Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, hơn nữa là quá trình đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với mục tiêu đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp. Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng hoá là chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước thời gian tới. Sắp tới đây , khi Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN _ AFTA , thì xuất khẩu được coi là ngành mũi nhọn và là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đấ
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu tại Công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t nước . Vì vậy hoạt động xuất khẩu ngày càng được chú trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động xuất khẩu cho phép khai thác lợi thế nguồn lực quốc gia hiệu quả, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống người lao động. Nhưng bên cạnh cũng có nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh ngày càng cao, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu được coi là cực kì quan trọng đối với các nước nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Công ty giầy Thượng Đình là một trong những doanh nghiệp nhà nước khẳng định được tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân và xa hơn nữa còn khẳng định vị thế doanh nghiệp trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước nắm giữ ngành then chốt, chủ đạo này. Thời gian qua hoạt động xuất khẩu gặt hái được nhiều thành công: kim ngạch xuất khẩu tăng cao, thu nhập người lao động không ngừng tăng là nộp ngân sách lớn cho nhà nước. Song hoạt động của Công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, tồn tại bởi sự cạnh tranh thời trang của sản phẩm cùng loại trên thế giới và sản phẩm xuất khẩu của các Công ty Việt Nam khác, Công ty chưa chủ động trong phương thức kinh doanh, sản phẩm còn chưa phong phú, đa dạng…vì vậy hoạt động xuất khẩu của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Công ty giầy Thượng Đình, tôi thấy rằng hoạt động xuất khẩu của Công ty chưa phản ánh chính xác năng lực của Công ty, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Sự hạn chế này xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan mà Công ty đang gặp phải thời gian gần đây, chính điều này đã hướng tôi đi sâu vào nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Công ty nhằm đưa ra những nhận xét của bản thân dựa trên cơ sở những kiến thức đã được tích luỹ trong quá trình học tập của mình. Quá trình nghiên cứu của tôi chủ yếu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của Công ty tại một số thị trường trọng điểm, để từ đó có thể thấy rõ thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty thời gian qua, cũng như có thể nhìn nhận những mặt được và chưa được của Công ty trong hoạt động xuất khẩu. Sau quá trình nghiên cứu của mình, tôi thấy Công ty cần có những biện pháp cụ thể nhằm đem lại sự thành công cho hoạt động xuất khẩu của mình, những nghiên cứu và đánh giá của tôi sẽ được trình bầy trong luận văn của mình với đề tài :
” Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty giầy Thượng Đình “ với kết cấu gồm:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thượng Đình.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thượng Đình.
Sau đây là chương I mô tả toàn bộ kiến thức phục vụ quá trình nghiên cứu của bài viết này.
Chương I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
1. Khái niệm xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng: hàng công nghiệp, hàng nông nghiệp, hàng tiêu dùng…kiến thức khoa học- kỹ thuật (phát minh, sáng chế, tư liệu sản xuất …), các dịch vụ (tư vấn kỹ thuật, sửa chữa, dịch vụ vận tải, giao nhận, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ du lịch, thông tin quảng cáo…)
Hoạt động xuất khẩu là hình thức mua bán , trao đổi hàng hoá dịch vụ của một cá nhân hay tổ chức hoặc một quốc gia sang một cá nhân , tổ chức , quốc gia khác nhằm mục đích thu ngoại tệ , đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá phải được di chuyển qua biên giới quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu ban đầu từ hình thức đơn giản: hàng đổi hàng, khi lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, dưới tác động nhiều nhân tố,hình thành nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau để tạo sự thuận lợi và hạn chế rủi ro trong quá trình trao đổi hàng hoá giữa các bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi rất lớn về không gian và thời gian, nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài, có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau và hoạt động này ngày càng phát triển.
2. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Quốc gia cũng như cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đủ mọi thứ hàng hoá thoả mãn mong muốn vì vậy hoạt động xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân cũng như mỗi quốc gia trên thế giới, nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia, nếu thực hiện chế độ tự cung cấp tự cấp thì không thể có điều đó được. Hơn nữa đối với nước nhập khẩu có thể không cần tự sản xuất trong nước mà nhập từ nước khác với chi phí rẻ hơn sản xuất trong nước. Nó góp phần phát triển hỗ trợ các ngành sản xuất khác mà nước đó có lợi thế. Còn đối với nước xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu được thực hiện trên cơ sở nước đó có lợi thế tuyệt đối hoặc ngay cả khi nước này không có lợi thế tuyệt đối. Đó là nước này thực hiện chuyên môn hoá vào mặt hàng mà bất lợi tuyệt đối nhỏ hơn hàng hoá khác.
Hoạt động xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ để nhập khẩu, cất trữ yếu tố sản xuất từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Nó là phương tiện để khai thác lợi thế của một quốc gia thông qua: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, con người…từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống cho nhân dân.
Mặt khác xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu, một quốc gia không thể đóng cửa nền kinh tế mà bắt buộc phải mở cửa giao lưu. Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay một quốc gia không thể tự giải quyết được các công việc như ô nhiễm môi trường, bệnh tật, khủng hoảng kinh tế – chính trị. Vì vậy cần phải thực hiện quá trình hội nhập kinh tế, một trong những mặt của hội nhập kinh tế là hoạt động xuất khẩu.
Do đó quan hệ hợp tác giữa các nước là tất yếu, chính sách thay thế nhập khẩu đã đến lúc bộc lộ những hạn chế bởi nó phụ thuộc vào sự bảo hộ quốc gia thông qua thuế quan, hạn ngạch, giấy phép. Nó làm cho các doanh nghiệp ỷ lại dựa dẫm, không khẳng định được mình, dẫn tới làm suy kiệt nền kinh tế. Đã đến lúc chính sách khuyến khích xuất khẩu phát huy hiệu quả, bởi nhà nước không thể bảo vệ cho sự yếu kém của doanh nghiệp, không chủ động tích cực trong hoạt động kinh doanh, cho nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
3. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế
3. 1. Đối với nền kinh tế thế giới
Trong hoạt động ngoại thương, thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động có tầm quan trọng chủ đạo trong quan hệ quốc tế. Bởi mỗi quốc gia có sự khác nhau điều kiện, một quốc gia có lợi thế về mặt này, lĩnh vực này song lại yếu về lĩnh vực khác do nguồn lực có hạn. Vậy để tạo ra sự cân bằng trong phát triển, các quốc gia tiến hành bán sản phẩm mà mình có lợi thế, nhập sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, tốn kém. Nói thế không phải nước nào có lợi thế mới được tham gia quan hệ, mà ngay cả khi có bất lợi trong sản xuất các hàng hoá nhưng chọn sản xuất mặt hàng nào có bất lợi nhỏ hơn để trao đổi.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, một quốc gia có thể hạn chế các khó khăn mà nước mình mắc phải, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước. Hơn nữa nó góp phần tăng cường quan hệ hỗ trợ trên các lĩnh vực khác như văn hoá, xã hội, chính trị, và giải quyết các mâu thuẫn. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, các nước đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu làm cho tổng sản phẩm thế giới gia tăng, nâng cao thu nhập quốc dân.
3. 2. Đối với nền kinh tế quốc gia
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước :
Để tăng trưởng và phát triển, mỗi quốc gia cần phải có bốn điều kiện: nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật – công nghệ. Để hội tụ được cùng bốn yếu tố đó thật không dễ. Vậy thì làm thế nào có được các yếu tố đó để phát triển kinh tế ? Đặc biệt đối với các nước trong giai đoạn đang phát triển thì yếu tố vốn, kỹ thuật – công nghệ là điều khó khăn. Để tạo yếu tố cho sự phát triển, buộc các nước phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa đáp ứng đủ được, để phục vụ hoạt động nhập khẩu phải có ngoại tệ, vậy lấy ngoại tệ từ đâu? có thể nói có nhiều cách, nhưng cách quan trọng nhất là huy động ngoại tệ lớn thông qua xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là hoạt động chính là tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu.
Ngoài ra, để huy động vốn nhập máy móc, thiết bị tiên tiến hay các lixăng có giá trị cao, chúng ta phải huy động từ các nguồn khác nhau như:
Đầu tư trực tiếp (FDI), ODA hay hay liên doanh liên kết.
Vay các tổ chức tài chính hay thông qua tài trợ.
Thu thông qua du lịch, dịch vụ.
Xuất khẩu sức lao động.
…
Mặc dù, không thể phủ nhận vai trò của hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, vay nợ, du lịch dịch vụ và xuất khẩu sức lao động đã góp phần phát triển kinh tế đất nước. Song không thể lúc nào cũng có thu ngoại tệ ngay lập tức được, nhiều khi bị thụ động và chấp nhận các điều kiện ràng buộc thiệt thòi , và nhiều nhất là khi vay nợ, thực hiện làm vốn theo thời gian quy định, chưa kể đến khả năng chi trả, còn đầu tư chỉ được thực hiện khi dự án được coi là khả thi. Vậy để huy động nguồn vốn quan trọng cho hoạt động nhập khẩu yếu tố đầu vào sản xuất thì phải kể đến hoạt động xuất khẩu.
- Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển :
Nền kinh tế các quốc gia luôn có sự vận động, từ hình thái này sang hình thái khác, ví như có sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Ngay trong đại hội IX của chúng ta cũng vậy, mục tiêu nước ta đến năm 2020 căn bản trở thành nước công nghiệp. Dưới góc độ tác động của xuất khẩu thì sự chuyển dịch đã diễn ra như thế nào. Có thể nhìn nhận sự tác động của xuất khẩu để sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hai góc độ:
Một là, xuất khẩu được thực hiện khi có các sản phẩm so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Hoặc nếu tiêu dùng nội địa chưa thoả mãn thì chưa có sản phẩm xuất khẩu. Điều đó cho thấy nếu nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động cho sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở phạm vi bó hẹp, tăng trưởng chậm, kinh tế không thể phát triển. Do đó sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không có cơ hội phát triển.
Hai là, nếu coi thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì xuất khẩu sẽ tác động mạnh mẽ, tích cực đến sự sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể qua:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp có cơ hội phát triển, bởi quan hệ giữa chúng có sự hỗ trợ lẫn nhau. Có thể nói, để đi đến sản phẩm xuất khẩu cần có ngành tương hỗ trong quá trình tạo ra sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh. Vì như sản phẩm ngành da- giầy xuất khẩu thì các ngành thuộc da, hoá chất…cùng có cơ hội mở rộng phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện tăng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất. Như xuất khẩu làm tăng ngoại tệ để nhập các yếu tố sản xuất mà trong nước khó hoặc không thể sản xuất được do sự khan hiếm hay chi phí quá cao. Từ đó nhiều ngành sản xuất mới được ra đời.
Xuất khẩu là phương tiện để thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Từ đó góp phần hiện đại hoá nền công nông nghiệp dịch vụ trong nước, tạo đà cho sự phát triển bền vững và lâu dài.
- Xuất khẩu cho phép một quốc gia khác tiêu dùng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất. Do đó mở rộng cơ cấu tiêu dùng, chỉ tập trung và sản xuất mặt hàng có lợi thế sau đó trao đổi thứ mình cần.
Xuất khẩu làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng bán trong và ngoài nước. Hàng hoá doanh nghiệp bị hạn chế hoặc mất” vỏ che chắn” của nhà nước dưới hình thức thuế quan, hạn ngạch. Các nguồn lực quốc gia được khai thác hiệu quả, sẽ thúc đẩy sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất của quốc gia: Do sự phát triển của khoa học – công nghệ thì phân công lao động trở nên sâu sắc hơn. Có thể một sản phẩm xuất khẩu không đòi hỏi phải được sản xuất các chi tiết từ một doanh nghiệp mà có thể từ nhiều doanh nghiệp khác nhau. Hoặc nước này sản xuất các linh kiện, nhưng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm được thực hiện ở nước khác bởi sự thuận lợi về vị trí, thị trường …hay có thể tập trung chuyên sâu vào một số khâu sản xuất sản phẩm.
- Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân :
Để có sản phẩm xuất khẩu cần có đội ngũ lao động tạo ra nó, trong khi nguồn lao động, nhất là đối với nước đang phát triển thì lao động lại khá “ dồi dào”. Hoạt động xuất khẩu sẽ thu hút một lượng lớn vào làm việc, từ đó cuộc sống người lao động dần được nâng cao, giảm các tệ nạn xã hội.
Tóm lại, đối với nền kinh tế quốc dân xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Nhất là đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay đang xây dựng nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
3. 3. Đối với doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, các quốc gia thực hiện các chính sách hạn chế quan hệ giao lưu mua bán quốc tế ảnh hưởng rất sâu sắc tới nền kinh tế quốc gia. Ngày nay cho thấy sự cần thiết mở cửa quan hệ buôn bán bởi vì nó góp phần phát triển đất nước thông qua phát triển doanh nghiệp. Do vậy hoạt động xuất khẩu thể hiện vai trò tích cực đối với doanh nghiệp trong tình hình hiện nay qua các mặt sau:
- Thông qua thị trường thế giới với sự cạnh tranh quyết liệt hơn, nhờ đó doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phù hợp hơn, từ đó khai thác thị trường rộng lớn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, một mặt thu về một lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia thể hiện qua việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,…Mặt khác tạo thu nhập cho doanh nghiệp để nhập khẩu đầu vào cho sản xuất những yếu tố trong nước sản xuất giá thành cao hay khan hiếm. Qua đó doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực. Do đó doanh nghiệp sẽ giải quyết được lượng lớn lực lượng lao động xã hội đang cần việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nâng cao đời sống cho họ.
- Sản xuất hàng xuất khẩu, qua đó doanh nghiệp sẽ khai thác lợi thế quốc gia, mở rộng cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất trong nước, thay thế hàng hoá nhập khẩu mà trong nước có thể sản xuất được. Từ đó khai thác được nhiều thị trường khách hàng tiềm năng thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp thu kinh nghiệm kinh doanh, thu hút vốn, công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn, rút ngắn giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu, hạn chế thiệt hại, rủi ro có thể có, tăng vòng quay kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài vai trò chung đối với các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, thì đối với doanh nghiệp sản xuất có mặt tích cực cụ thể sau :
Là doanh nghiệp sản xuất, tình hình doanh thu của doanh nghiệp (nhất là qua kinh nghiệm xuất khẩu ) có thể đánh giá cơ bản được sự chấp nhận của thị trường thế giới đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Từ đó có thể đưa ra chiến lược kinh doanh để hoàn thiện hơn về : chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, hoạt động xúc tiến bán hàng (quảng cáo, chào hàng…) và các dịch vụ khác. Qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thị trường thế giới là nơi đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (nghiên cứuđsản xuất đxuất khẩu). Từ đó có cho phép doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất hay không. Sự tin tưởng vào sản phẩm của khách hàng thế giới là điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Đầu vào sản xuất là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp sản xuất. Do vậy làm sao cho đầu vào đáp ứng được đầy đủ, kịp thời, phong phú, giá thành hạ, chất lượng tốt. Sau đó nó quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Hàng hoá được doanh nghiệp sản xuất thực hiện xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng các nước, hạn chế qua trung gian. Qua đó doanh nghiệp có thể kiểm soát được sản phẩm của mình về giá bán và đánh giá” tiếng ồn trong kinh doanh “ được tốt hơn. Sau đó có điều chỉnh kịp thời, chính xác để mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận.
Sự cạnh tranh trung thực sẽ xoá bỏ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất không đáp ứng được yêu cầu thị trường, buộc các doanh nghiệp phải đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường.
ở Việt Nam hiện nay, do hạn chế về năng lực sản xuất, còn nhiều doanh nghiệp sản xuất thực hiện chủ yếu các hoạt động gia công hàng xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài, điều đó làm hạn chế lớn đến doanh thu, đặc biệt là lâu dài khó xây dựng cho mình một “ chỗ đứng trên thị trường”. Vì vậy hoạt động xuất khẩu ngày nay cho phép doanh nghiệp sản xuất có điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, sau đó là thực hiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu trực tiếp cho đối tác, khách hàng. Từ đó thực hiện việc bảo hộ thương hiệu của mình góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, có rất nhiều hình thức xuất khẩu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau mà lựa chọn hình thức xuất khẩu sao cho hiệu quả nhất. Có một số hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn gồm :
4. 1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức xuất khẩu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ năng lực thực hiện. Đối với thị trường mới, khách hàng mới, doanh nghiệp có thể gặp nhiều bỡ ngỡ, gặp sai lẫm, bị ép giá trong bán sản phẩm .
Ưu điểm của nó là doanh nghiệp kiểm soát được sản phẩm của mình (đặc biệt sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ); giảm các chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn do phải chia sẻ lợi nhuận; giúp doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp khách hàng, thu thập thông tin, đáp ứng nhu cầu tốt hơn, chủ động trong việc sản xuất nhất là trong điều kiện thị trường biến động, qua đó khai thác tốt mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
Hình thức này chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp có đủ năng lực thực hiện, đặc biệt làm tăng mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai thác các thị trường tiềm năng.
4. 2. Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai trò trung gian thay cho đơn vị sản xuất thực hiện ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá. Qua đó doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng khoản tiền nhất định (% lô hàng xuất khẩu ) hay khoản tiền hoa hồng theo thoả thuận với doanh nghiệp sản xuất mà doanh nghiệp sản xuất không thực hiện xuất khẩu hàng hoá sản xuất ra được.
Hình thức này được áp dụng hạn chế hơn, do doanh nghiệp sản xuất phải chia lợi nhuận trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trừ trường hợp doanh nghiệp sản xuất không có khả năng, kinh nghiệm thực hiện công việc xuất khẩu hàng hoá mà mình sản xuất ra.
Tuy nhiên, hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có uy tín về khả năng tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất bởi sự am hiểu cũng như sự quan hệ rộng trên thị trường thế giới. Thông qua đó doanh nghiệp xuất khẩu không phải bỏ vốn lớn vào kinh doanh, thu lợi nhuận cao, hạn chế rủi ro.
4. 3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu mua thành phẩm để xuất cho bên nước ngoài, doanh nghiệp được hưởng phí uỷ thác của nhà sản xuất.
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có năng lực xuất khẩu và kiểm tra, giám sát sản phẩm gia công đảm bảo chất lượng uy tín. Ưu điểm của nó là doanh nghiệp xuất khẩu không cần bỏ vốn lớn vào kinh doanh.
4. 4. Buôn bán đối lưu
Là hình thức mua bán mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, có sự cân xứng giữa mua và bán, mua gắn liền với bán và ngược lại. Người bán đồng thời là người mua hàng khác theo như giá trị tương đương, cân đối giá cả. Được thực hiện qua nghiệp vụ hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ. Sự chênh lệch không thanh toán (có thể rất ít theo quy định) bằng ngoại tệ.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển, vì thiếu ngoại tệ tự do, các nước này dùng hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Bằng cách này sẽ tránh rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối và có lợi khi không đủ ngoại tệ. Nhưng hình thức này tạo sự cứng nhắc nếu không đủ điều kiện thực hiện, thời gian thanh toán lâu, có sự tham gia nhiều bên. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ thoả mãn yêu cầu giá trị sử dụng sản phẩm, về mặt giá trị ít được chú ý đến.
4. 5. Xuất khẩu theo nghị định thư ( xuất khẩu tín nợ)
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá được tiến hành giữa hai chính phủ trên cơ sở nghị định thư đã ký kết.
Ưu điểm là khả năng thanh toán chắc chắn ( do nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu); giá cả tương đối cao, sản phẩm thu mua có nhiều ưu tiên hơn, doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
Việc thực hiện hình thức này rất hạn chế, cơ hội cho doanh nghiệp không nhiều, doanh nghiệp không thể nhờ vào hình thức này mà đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh.
4. 6. Tạm nhập tái xuất
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến và tiến hành xuất khẩu.
Để tham gia đòi hỏi phải có ba chủ thể, đó là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu. Ưu điểm là việc thực hiện đem lại lợi nhuận cao, hạn chế phải đầu tư máy móc, thiết bị nhà xưởng, thu hồi vốn cũng nhanh đối với nước trung gian.
Nhưng nó chỉ được thực hiện khi nước xuất khẩu bị hạn chế năng lực trong thương mại, phải nhờ đến nước tái xuất khẩu thực hiện. Ngày nay quan hệ thương mại này dần bị hạn chế do các doanh nghiệp đã phát triển năng lực xuất khẩu của mình.
4. 7. Tạm xuất từ nhập
Hình thức này hàng hoá được xuất đi triển lãm, sửa chữa rồi mang về.
Nó giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm trên thị trường thế giới, mở ra thời kỳ mới cho sản phẩm.
Nhưng thường về ngắn hạn doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí, phục vụ, về dài hạn, phụ thuộc nhiều yếu tố.
4. 8. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tận tay khách hàng. Đó là hoạt động ở các khu chế xuất hay doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước.
Hình thức này ngày càng phổ biến rộng rãi, bởi sự đơn giản hoá, không cần hợp đồng khác như vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan, giảm chi phí rủi ro, thực hiện nhanh chóng, quay vòng sản phẩm nhanh.
Hạn chế là thu lợi nhuận thấp do không khai thác thị trường thế giới giống như xuất khẩu trực tiếp.
4. 9. Chuyển khẩu
Là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không làm thủ tục xuất nhập khẩu và thường đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người nhập khẩu hàng hoá đó.
Xét về đường đi của hàng hoá tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Nhưng chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải: chở hàng nước ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên giới khác. Còn tạm nhập tái xuất thì nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến, thu lãi tức thời, là dạng hợp đồng kinh doanh hàng hoá.
Ưu điểm là hàng hoá được miễn thuế xuất nhập khẩu.
4. 10. Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh mà một bên (bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (phí gia công).
Hình thức này được áp dụng phổ biến, nhất là nước có nguồn nhân lực dồi dào, rẻ, tài nguyên phong phú. Nó tạo việc làm cho người lao động, là cơ sở cho doanh nghiệp nhận gia công nâng cao trình độ, dần tiến tới sản xuất sản phẩm xuất khẩu trực tiếp.
Đặc biệt được áp dụng cho các nước đang phát triển nhận gia công qua lợi tức lao động, nguyên liệu. Nhất là mặt hàng dệt may, da giầy nước ta gia công cho các đối tác Hàn Quốc, Đài Loan… nhưng ở một mặt nào đó hạn chế năng lực doanh nghiệp do bị thụ động, khai thác tiềm lực quốc gia mà phí gia công không cao, thu lợi nhuận thấp.
Trên đây là một số hình thức xuất khẩu phổ biến hiện nay. Tuỳ trong điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn sao cho đạt hiệu quả trong kinh doanh. Phải nhấn mạnh hiện nay hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu tại chỗ ngày càng phát huy các lợi thế cho doanh nghiệp. Các hình thức luôn mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
* Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và lưu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có thị trường. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi, nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Để hình thành thị trường phải có khách hàng – khách hàng có nhu cầu- và khả năng thanh toán. Vậy các yếu tố của thị trường là cung, cầu, giá cả, cạnh tranh.
* Thị trường xuất khẩu là thị trường có phạm vi địa lý toàn thế giới mà doanh nghiệp muốn khai thác.
* Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng: là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó.
* Quá trình nghiên cứu thị trường: là quá trình thu thập thông tin thị trường, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing.
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Công ty nào muốn tham gia thị trường thế giới. Phương hướng hành động: ”Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”. Bởi thị trường là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Trước khi nghiên cứu chi tiết các điều kiện thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm được tình hình chung ở nước có thể nhập khẩu hàng của mình; như diện tích, dân số, chế độ chính trị xã hội, trình độ phát triển kinh tế, tài nguyên, tình hình tài chính – tiền tệ, chế độ thuế quan của nước đó.
1. 1. Nghiên cứu nhu cầu
Đối với doanh nghiệp sản xuất, không phải nghiên cứu mặt hàng, vì mặt hàng được doanh nghiệp sản xuất định sẵn. Việc đa dạng hoá sản phẩm được doanh nghiệp thực hiện trong chiến lược kinh doanh. Điều mà doanh nghiệp sản xuất muốn nghiên cứu là thị trường nào có nhu cầu sản phẩm của mình, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chú ý:
Người tiêu dùng hiện nay là những ai?
Nhịp độ mua hàng.
Lý do mua hàng của khách hàng là những gì?
Ai có khả năng trở thành những người tiêu dùng?
1. 2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
- Doanh nghiệp cần xem xét số lượng đối thủ cạnh tranh.
- Hình thái cạnh tranh cơ bản? tuỳ hình thái mà doanh nghiệp ứng xử khác nhau.
- Xác định sức mạnh của đối thủ: qua quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín doanh nghiệp mức độ quen thuộc nhãn hiệu…Qua đó xác định vị thế của đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp trên thị trường. Tuỳ theo đó mà doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh thích hợp.
- Doanh nghiệp phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp muốn khai thác, phải nghiên cứu sản phẩm thay thế trên chính thị trường đó.
1. 3. Nghiên cứu giá cả hàng hoá
Giá cả là biểu hiệu bằng tiền của giá trị hàng hoá, giá cả luôn gắn liền với thị trường, là yếu tố cấu thành nên thị trường. Giá cả thị trường luôn biến động và chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Trong mua bán quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với chính sách thuế khác nhau. Doanh nghiệp có những biện pháp để tính toán, xác định một cách chính xác, khoa học để giá cả thực sự trở thành một công cụ trong buôn bán quốc tế.
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới giá hàng hoá:
Nhân tố chu kỳ: sự vận động quy luật kinh tế.
Nhân tố lũng loạn của Công ty siêu quốc gia.
Nhân tố cạnh tranh.
Nhân tố lạm phát.
Nhân tố thời vụ.
Nhân tố xung đột xã hội, đình công, thiên tai.
Xác định giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp xuất khẩu tránh rủi ro và thua lỗ.
Tóm lại, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới doanh nghiệp xuất khẩu cần phải xem xét các yếu tố của thị trường như cung, cầu, giá cả, cạnh tranh. Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi:
Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của Công ty?
Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu?
Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị trường ?
Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu thị trường như: tại bàn (nguồn tư liệu, xuất bản, hay không xuất bản) nghiên cứu tại hiện trường. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ vào điều kiện của doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp.
2. Lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu
2. 1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Trước hết cần xác định tiêu chuẩn mà các thị trường phải đáp ứng được:
- Tiêu chuẩn chung:
Về chính trị : Sự ổn định về chính trị tác động đến mức độ rủi ro.
Về địa lý: Khoảng cách đến nước nhập, sự phân bố trên lãnh thổ.
Về kinh tế : Sự tăng trưởng kinh tế, sự thiết lập quan hệ kinh tế ?
Về kỹ thuật : những khu vực phát triển, triển vọng phát triển
- Tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ
Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép, hạn ngạch, các thuế phí, giấy chứng nhận y tế, phẩm chất sản phẩm, những đặc quyền.
Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái.
- Tiêu chuẩn về thương mại.
Tỷ phần của sản xuất nội địa.
Sự hiện diện của hàng hoá tư nhân trên các thị trường.
Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trường lựa chọn.
Nhữ._.ng tiêu chuẩn này sau đó phải được cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức độ quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp mà lựa chọn.
2. 2. Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Lựa chọn đối tác xuất khẩu có căn cứ khoa học là điều quan trọng để thực hiện thắng lợi hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tiêu chuẩn lựa chọn:
Về mặt pháp lý: có tư cách pháp nhân, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, có đăng ký điều kiện, có nộp thuế…Được quyền quan hệ với nước ngoài để ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Về mặt kinh tế, kỹ thuật : có vốn lớn, vững chắc về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, cho phép ta thấy được ưu thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
Có tín nhiệm ở thị trường : Làm ăn nghiêm túc theo hợp đồng đảm bảo lâu dài, đó là điều kiện quan trọng cho phép đi đến những quyết định mua bán một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Về quan hệ : Có quan hệ cả trong và ngoài nước.
- Tránh quan hệ với các chủ thể có thái độ làm ăn không không đứng đắn, tài chính khó khăn, thiếu tín nhiệm trên thị trường, nguồn gốc không rõ ràng…
Doanh nghiệp có thể tìm hiểu đối tác xuất khẩu thông qua tiếp xúc trực tiếp, qua hội chợ triển lãm, báo chí, bạn hàng tin cậy, qua ngân hàng, hoặc các tổ chức kinh tế nào đó, để tránh sai lầm trong lựa chọn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3. Tổ chức giao dịch đàm phá người ký kết hợp đồng
3. 1. Các bước giao dịch đàm phán
Để ký kết hợp đồng mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế những bước giao dịch chủ yếu như sau:
a. Chào hàng.
Trong chào hàng người xuất khẩu nêu rõ : tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, kỹ mã hiệu, thể thức giao dịch…
Trong trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có thể chỉ nêu nội dung cần thiết như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, thời hạn giao, còn các điều kiện sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký.
Trong buôn bán quốc tế có những loại chào hàng như :
- Theo mức độ chủ động của người xuất khẩu.
Chào hàng chủ động
Chào hàng thụ động
- Theo sự ràng buộc trách nhiệm.
Chào hàng cố định
Chào hàng không ràng buộc trách nhiệm
b. Đặt hàng.
Đặt hàng thường chỉ áp dụng với các khách hàng quan hệ thường xuyên.
c. Hoàn giá.
Khi người nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (đặt hàng) đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào hàng (đặt hàng) trước đó coi như huỷ bỏ. Mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần khách hàng hoàn giá mới đi đến kết thúc.
d. Chấp nhận.
Đó là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra, khi đó một hợp đồng được thành lập.
e. Xác nhận
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận, xác nhận thường được lập thành hai bản.
Trong những bước đàm phán trên thì chào hàng được quan tâm hơn cả, vì đó là cơ sở để dẫn đến hợp đồng. Do đặc điểm của kinh doanh thương mại quốc tế, các bước giao dịch nói trên thường được tiến hành thông qua: thư tín, điện tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp.
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất để ký hợp đồng. Tuỳ điều kiện cụ thể doanh nghiệp sử dụng hình thức đàm phán sao cho có hiệu quả.
3. 2. Ký kết hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng cần được tiến hành lập tức khi các điều kiện đã chín muối. Không nên nôn nóng trong việc ký kết dù thấy thời gian đàm phán đã sắp hết, nếu biết được “điểm chết” trong đàm phán thì sẽ thu được lợi thế khá lớn trong việc ký kết hợp đồng.
Một bản hợp đồng được thể hiện dưới dạng văn bản, nội dung cần phải đầy đủ các điều kiện để tránh tranh chấp sau này của hai bên.
* Một số đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Luật điều chỉnh.
Là luật điều chỉnh của các nước xuất khẩu, nhập khẩu và những điều ước của quốc tế mà các bên thoả thuận hoặc cam kết thực hiện.
- Về chủ thể của hợp đồng.
Là những cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân có trụ sở của doanh nghiệp ở các nước khác nhau.
- Về ngôn ngữ trong hợp đồng.
Có thể là ngôn ngữ của bên bán, bên mua hay bên thứ ba ( thông thường bằng tiếng Anh).
- Đồng tiền và phương thức thanh toán.
Thông thường là đồng tiền của những quốc gia có đồng tiền mạnh ( có khả năng chuyển đổi toàn phần). Hiện nay các nước sẽ dùng đôla Mỹ làm đồng tiền thanh toán, tính toán.
Phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu như: Bằng tín dụng chứng từ, mở tài khoản, nhờ thu, chuyển tiền…
* Nội dung các điều khoản chính của hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tên, địa chỉ, doanh nghiệp, ngân hàng giao dịch, người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh của hai bên.
- Tên hàng
- Quy cách phẩm chất hàng hoá.
- Số lượng hàng hoá.
- Bao bì, đóng gói, kỹ mã hiệu.
- Giá cả hàng hoá.
- Thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng.
- Điều kiện xếp hàng.
- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
+Vận đơn đường biển.
+Tờ khai hải quan
+Giấy chứng nhận chất lượng
+Giấy chứng nhận đóng gói bao bì.
+Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hàng hoá.
- Điều kiện bảo hiểm
- Điều kiện thanh toán
- Trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm vi phạm
- Các điều kiện khác.
- Hiệu lực hợp đồng.
4. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
Đó là rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
Bước 2: Lựa chọn thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
Cần tận dụng yếu tố thuận lợi thị trường, huy động mọi khả năng và nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để xây dựng nên phương thức kinh doanh.
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Đó là các mục tiêu: bán được bao nhiêu hàng hoá, giá cả bao nhiêu, sẽ xâm nhập vào những thị trường nào…
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện
Là việc đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao gói, giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu để giảm giá thành sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, tham gia hội chợ triển lãm, mở rộng mạng lưới đại lý, tăng cường quản lý giám sát, các biện pháp khuyến khích, khen thưởng nhằm tăng hiệu quả sản xuất …
5. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ( của doanh nghiệp sản xuất )
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một Công ty hoặc một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu được, nó phải đảm bảo chất lượng quốc tế để xuất khẩu.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư, sản xuất kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
Trong hoạt động ngoại thương công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có sự khác nhau giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại thông qua 2 hoạt động chính:
- Loại những hoạt động trực tiếp sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu, loại này thường do doanh nghiệp sản xuất áp dụng, nó là cơ bản và quan trọng nhất.
- Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu. Loại này thường do doanh nghiệp thương mại làm chức năng trung gian cho việc xuất khẩu hàng hoá.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp sản xuất làm công tác xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài, không qua các tổ chức trung gian. Do vậy trong công tác tạo nguồn họ phải đảm nhiệm các khâu công việc ở loại thứ nhất.
Thu mua tạo nguồn là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Là một loại hình hẹp hơn của hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu. Đây là một hệ thống nghiệp vụ mà các tổ chức ngoại thương, trung gian kinh doanh hàng xuất khẩu thực hiện.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
Công tác tạo nguồn hàng được đẩy mạnh là một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt hiện nay. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu còn tạo công ăn việc làm, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu quốc dân.
5. 1. Phân loại nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Theo đơn vị giao hàng.
+Các xí nghiệp công nghiệp.
+Các xí nghiệp nông lâm nghiệp.
+Các hợp tác xã, tư nhân.
- Theo phạm vi khai thác.
+Nguồn hàng trong nước.
+Nguồn hàng ngoài nước.
- Theo mối quan hệ kinh tế.
+Nguồn hàng của khách hàng truyền thống.
+Nguồn hàng của khách hàng mới
+Nguồn hàng của khách hàng vãng lai.
- Theo khối lượng hàng hoá.
+Nguồn chính
+Nguồn phụ
5. 2. Các hình thức tạo nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, số lượng, thời gian giao hàng…để ràng buộc cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Tạo nguồn theo hợp đồng.
+Hợp đồng mua đứt bán đoạn.
+Hợp đồng gia công.
- Tạo nguồn hàng thông qua hàng đổi hàng.
Được áp dụng cho nguồn máy móc thiết bị… để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Là một trong những biện pháp tốt khuyến khích các nhà sản xuất bán hàng cho doanh nghiệp ngoại thương.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
Thường được áp dụng với hàng nông sản chưa qua cơ chế.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh liên kết.
Là sự kết hợp giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp thương mại cung cấp nguyên vật liệu … cho doanh nghiệp sản xuất, sản xuất hàng xuất khẩu.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu có rất nhiều hình thức, tuỳ trường hợp cụ thể doanh nghiệp lựa chọn hình thức sao cho phù hợp.
5. 3. Nội dung công tác tạo nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
* Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch thu mua vật tư của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các yếu tố sản xuất để xâm nhập, chiếm lĩnh, xác định thị trường đáp ứng được nhu cầu vật tư về số lượng chất lượng, giá cả, thời gian.
- Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch, khả năng xuất khẩu, đánh giá tình hình kế hoạch vật tư năm báo cáo
- Xác định lại danh mục vật tư tiêu dùng cho năm kế hoạch, xây dựng, điều chỉnh lại định mức vật tư.
- Tính toàn nhu cầu vật tư cho các loại công việc, lên biểu câu đối vật tư.
* Phương pháp xác định nhu cầu nguyên vật liệu
Nsx: nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm
Qi: sản phẩm trong kỳ kế hoạch
mi: mức sử dụng vật tư cho đơn vị hay chi tiết sản phẩm loại i.
n: số loại sản phẩm.
m: mức sử dụng vật tư nguồn của sản phẩm
Nbc: số liệu vật tư sử dụng năm báo cáo
Tsx: nhịp độ sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo.
Hsd: hệ số sử dụng năm kế hoạch so với năm báo cáo
* Tổ chức mua sắm vật tư.
Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hoá nhu cầu là xác định tất cả các quy cách, chủng loại và thời gian nhận hàng. Nó là cơ sở cho tổ chức mua sắm vật tư.
Lên đơn hàng phải tính đến nhiệm vụ sản xuất, vật tư tồn kho, dự trữ, kế hoạch tác nghiệp để thu mua sao cho hiệu quả.
* Tổ chức vận chuyển vật tư về doanh nghiệp.
Có thể tự doanh nghiệp vận chuyển hay do người bán mang đến tận nơi doanh nghiệp theo điều kiện vật tư, xếp dỡ…
* Tiếp nhận và bảo quản vật tư về số lượng và chất lượng.
Tiếp nhận phải kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư đúng hợp đồng.
* Tổ chức cấp phát vật tư trong nội bộ doanh nghiệp.
Tuỳ theo nhu cầu vật tư từng phân xưởng, tổ đội sản xuất mà đảm bảo cấp phát đầy đủ, nhịp nhàng nâng cao năng suất sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu rất quan trọng, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất nó là cơ bản và quan trọng nhất vì ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, thực hiện hợp đồng xuất khẩu và uy tín sản phẩm của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ mua bán lâu dài.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là công việc hết sức quan trọng sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết. Thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với các điều khoản mà đã ký kết. Bao gồm các công việc phải làm sau:
6. 1. Xin giấy phép xuất khẩu
Theo quy định mới ( NĐ 57- CP của chính phủ ngày 31/7/1998) thì chỉ trừ một số mặt hàng đặc biệt, còn các mặt hàng xuất khẩu thông thường hiện nay không phải xin giấy phép xuất khẩu mà chỉ cần doanh nghiệp xuất khẩu đăng ký mã số trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là được phép xuất khẩu hàng hoá.
6. 2. Yêu cầu người mua thanh toán (mở L/C)
Đó là người xuất khẩu yêu cầu người mua thực hiện đúng yêu cầu về thời gian, nội dung thanh toán như thoả thuận trong hợp đồng.
Sau khi nhận được L/c, nhà xuất khẩu phải kiểm tra L/c, nếu không phù hợp thì yêu cầu người nhập khẩu sửa chữa đúng quy định.
Các phương thức thanh toán khác cũng được thực hiện như quy định hợp đồng.
Nếu thực hiện thanh toán theo phương thức L/c phải thực hiện :
NH mở L/c
Người NK
Người XK
NH thông báo L/c
6a
4
5b
2
8
7
1
3
5a
6b
6. 3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu và kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu xem xét mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì, chất lượng… việc kiểm tra được thực hiện ở cơ sở và cửa khẩu. Tại cơ sở do KCS tiến hành, tại cửa khẩu do hải quan tiến hành. Hàng được kiểm tra được niêm phong và được cấp chứng thư giám định tạm thời để làm thủ tục hải quan.
6. 4. Thuê phương tiện vận chuyển
Nếu người xuất khẩu thuê phương tiện vận chuyển chở hàng đến địa điểm đích thì theo điều kiện giao hàng CIF, CFR, CPT, CIP và nhóm D.
Nếu người nhập khẩu thuê phương tiện thì theo điều kiện giao hàng EXU và nhóm điều kiện F.
6. 5. Mua bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu
Để đảm bảo giảm thiệt hại hàng hoá nếu xảy ra rủi ro, được thực hiện theo điều kiện cơ sở giao hàng.
6. 6. Làm thủ tục hải quan
- Khai báo hải quan: Kê khai tên hàng, số lượng, chất lượng, giá trị, phương tiện vận tải, mức nhập.
- Xuất trình hàng hoá : sắp xếp hàng hoá sao cho dễ kiểm tra, đối chiếu với hàng trên tờ khai với thực tế.
- Thực hiện quyết định của hải quan: cho hàng qua biên giới, sửa chữa, nộp thuế hay không được phép xuất khẩu, xử lý nếu vi phạm.
6. 7. Giao hàng xuống tàu
Nếu giao thông bằng đường biển thì thực hiện theo:
- Căn cứ chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký chuyên chở cho người vận tải để làm hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
6. 8. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán bằng thư tín dụng hay phương thức khác được thực hiện giữa người xuất khẩu, ngân hàng, người nhập khẩu.
6. 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
III. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Nhân nhân tố bên trong doanh nghiệp
1. 1. Do sự đa dạng hơn về danh mục hàng hoá và kết cấu mặt hàng xuất khẩu
Bởi xu hướng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, sản phẩm xuất khẩu phải mang tính chất phong phú và đa dạng hơn nữa. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, mẫu mã khác nhau chỉ phù hợp với các thị trường nhất định.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, hiện nay các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả của hoạt đông xuất khẩu phải thực hiện sự đa dạng hóa sản phẩm, sự đa dạng đó có ảnh hưởng tới kết cầu hàng xuất khẩu. Để theo kịp xu hướng thế giới, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cần nắm vững thị hiếu của thị trường, và cố gắng đáp ứng những yêu cầu đó một cách tốt nhất có thể.
1. 2. Do sự tác động của trình độ tổ chức quản lý nguồn nhân lực
Con người Việt Nam được coi là thông minh, cần cù sáng tạo, tuy nhiên nếu không được tổ chức tốt thì hiệu quả lao động là không cao. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện tốt việc tổ chức quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất, tránh việc bổ nhiệm người không đúng với năng lực thực sự mà họ có.
Trong hoạt động xuất khẩu, các trang thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động xuất khẩu là tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, quy trình quản lý phức tạp, vì vậy công tác tổ chức nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công của hoạt động xuất khẩu tại các doanh nghiệp.
1. 3. Do tác động của khoa học – công nghệ
Để nâng cao khả năng xuất khẩu sản phẩm với sự đa dạng, chất lượng cao, thì yếu tố công nghệ ảnh hưởng không nhỏ đến các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào nhập công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của sản phẩm. Khoa học công nghệ có phát triển thì hoạt động xuất khẩu mới có thể đạt kết quả cao, ngược lại nếu công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới sự trì trệ trong hoạt động xuất khẩu.
1. 4. Do tác động khả năng tài chính
Mặc dù tốc độ phát triển của ngành công nghiệp là rất cao, nhưng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất còn bị hạn chế. Có một số doanh nghiệp đã đẩy mạnh đầu tư vào các dự án để nâng cao sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nhìn chung do hạn chế nguồn vốn, nên các doanh nghiệp Việt Nam đã bị bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. Huy động vốn từ nội lực doanh nghiệp hạn chế, bỏ lỡ cơ hội là việc tự đánh mất khả năng cạnh tranh. Còn các nguồn vốn bên ngoài của chính phủ như các nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn đối với doanh nghiệp lại gặp khó khăn bởi các quy trình, điều kiện vay vốn cũng như lãi suất cao…khiến các doanh nghiệp còn do dự. Do đó nhìn chung hoạt động đầu tư còn các rào cản đã ảnh hưởng tới việc xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp.
1. 5. Do tác động thông tin thị trường
Việc nắm bắt được thông tin thị trường chính xác, kịp thời là nắm được thành công, nhất là trên thị trường thế giới bởi sự cạnh tranh rất quyết liệt. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thiếu thông tin thị trường. Nguồn thông tin chủ yếu từ Bộ thương mại, Bộ tài chính, Tổng cục hải quan, phòng thương mại –công nghệ Việt Nam …còn bản thân các doanh nghiệp tự thu nhập, đánh giá thông tin qua các đợt thăm dò, hội chợ triển lãm, internet, sách báo còn yếu. Cho nên thiếu thông tin hay chậm thông tin ảnh hưởng lớn việc định hướng xuất khẩu hàng hoá.
1. 6. Do tác động hoạt động quảng cáo, giới thiệu, khuyến mại sản phẩm
Sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng được đánh giá qua nhiều mặt: chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ khách hàng,... Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng dẫn đến quyết định mua thì hoạt động quảng cáo, giới thiệu, khuyến mại sản phẩm rất quan trọng. Các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quảng cáo, giới thiệu, khuyến mại sản phẩm trên thị trường thế giới còn hạn chế. Bởi sự nhận thức tầm quan trọng của nó, kinh phí hay chi phí cho hoạt động này ở các doanh nghiệp Việt Nam là chưa cao. Các doanh nghiệp chủ yếu giới thiệu sản phẩm trên Internet, hội chợ triển lãm. Song việc thiết kế hình ảnh còn đơn điệu, tần số xuất hiện ít nên thông tin về sản phẩm đến với khách hàng còn khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu sản phẩm.
1. 7. Do tác động uy tín, vị thế doanh nghiệp
Nhiều khi khách hàng mua sản phẩm không để ý đến giá cả, chất lượng sản phẩm mà họ mua dựa vào uy tín của sản phẩm doanh nghiệp. Uy tín hay sự tin tưởng về sản phẩm của khách hàng còn được đánh giá qua bằng chứng khách quan như: hệ thống quản lý chất lượng theo ISO –9000, TQM, SA8000…nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã chú ý đến điều này nên nó sẽ góp phần vào hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thời gian tới.
2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2. 1. Do tác động thuế quan
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam được hưởng mức thuế xuất khẩu là 0%, nó là nhân tố tích cực để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Còn tại thị trường EU, hàng nhập từ Việt Nam được hưởng chế độ thuế quan phổ cập GSP với mức thuế suất 13,58% - 14%. Trong khi, Trung Quốc, Indonexia, Thái lan và những đối thủ xuất khẩu tại thị trường này lại không được hưởng chế độ thuế quan phổ cập GSP này. Đó là lợi thế cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vào thị trường chính này.
2. 2. Do tác động của hạn ngạch
Đối với các doang nghiệp xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu của các nước đóng vai trò quyết định tới việc sản phẩm của Công ty đó có thể thâm nhập được vào thị trường nước đó hay không. Hạn ngạch nhập khẩu của các nước ảnh hưởng rất lớn tới kim ngạch xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào các thị trường này.
2. 3. Do tác động của tỷ giá hối đoái với chính sách đòn bẩy
Tỷ giá hối đoái của các nước gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam . Sự tác động của tỷ giá hối đoái có thể làm giảm tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trương thế giới.
2. 4. Do sự tác động của khoa học công nghệ
Việc áp dụng khoa học –công nghệ mới vào sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm cao hơn, đẹp hơn, giá thành hạ là yếu tố thuận lợi trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam được hưởng ưu thế về công nghệ, đó là nhập máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho xuất khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu, đối với nhập máy móc thiết bị theo các dự án đầu tư còn được miễn thuế giá trị gia tăng. Nên nó làm giảm giá thành sản phẩm, cải tiến chất lượng sản phẩm để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp.
2. 5. Do sự tác động của thị trường lao động
Việt Nam là nước có số lượng lao động nhiều, giá nhân công rẻ so với một số nước trong khu vực như : Thái lan, Indonexia, Malayxia,... làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh vào các thị trường. Gía nhân công tại Việt Nam tương đối thấp tạo nên tính cạnh tranh cao của sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới.
2. 6. Do tác động nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất ảnh hưởng rất lớn tới việc định giá_giá thành sản phẩm, vì vậy nếu giá của các nguyên vật liệu càng cao thì giá thành sản phẩm cũng theo đó mà tăng cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam nhập các nguyên liệu để sản xuất được hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng sau khi xuất hàng, hàng gia công không phải nộp thuế nhập xuất. Điều đó tác động tích cực cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm mình sản xuất ra.
Những việc không chủ động nguyên liệu đầu vào không chủ động về thời gian, khó khăn trong việc tìm kiếm chủng loại nguyên liệu theo đúng yêu cầu mẫu mã giá nhập khẩu cao làm cho giá thành sản xuất tăng cao, gây ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá của chúng ta.
2.7. Do tác động của các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quốc gia chú trọng vào hoạt động xuất khẩu nhằm mục đích thu ngoại tệ, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động xuất khẩu gặp phải rất nhiều các đối thủ cạnh tranh đến từ các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đặc biệt nhất phải kể đến các đối thủ cạnh tranh người Trung Quốc, đây có thể coi là đối thủ đáng gờm nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam . Đây là một thị trường có sức tiêu thụ khá lớn và nguồn lao động vô cùng dồi dào, đó là một lợi thế vô cùng lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Trung Quốc từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới. Đó là một khó khăn rất lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam cần vượt qua.
Chương II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thượng Đình
I. Giới thiệu chung về Công ty giầy Thượng Đình
1. Lịch sử hình thành Công ty
Địa chỉ : 277 Đường Nguyễn Trãi – Q.Thanh Xuân- Hà Nội – VN
Điện thoại L 84 – 4 ) 8541346 Fax : (84-4 ) 8582063
E – Mail : td footwear@.fpt.vn thuongdinh footwear.com
Loại hình doanh nghiệp : Nhà nước
Năm thành lập : 1 –1957
Lịch sử hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm giầy dép
Diện tích mặt bằng : 35.000m2
Lịch sử Công ty đã trải qua 46 năm. Trong 46 năm liên tục không nghỉ ngơi ấy đã có bao bước ngoặt quan trọng, đáng ghi nhớ. Căn cứ vào đó, có thể nói lịch sử 46 năm qua chính là lịch sử của các thời kỳ sau :
1.1.Thời kỳ 1957 - 1989
Ngày 19/5/1959 đúng và dịp kỷ niệm sinh nhật Bác, Cục trưởng Cục quản nhu Quân đội nhân dân Việt Nam Lương Nhân đã cắt băng khánh thành phân xưởng sản xuất giầy vải mở đầu cho lịch sử sản xuất giầy vải công nghiệp của nước ta. Sản phẩm của xí nghiệp X 30 khi đó là mũ cứng và giầy vải ngắn cổ còn rất khiêm tốn so với ngày nay.
Tháng 6 - 1961 xí nghiệp X 30 tiếp nhận một đơn vị Công ty hợp doanh sản xuất giày dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở Phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng ( Tống Duy Tân ngày nay ) và đổi tên thành nhà máy Cao su Thuỵ Khuê. Quy mô xí nghiệp khi đó được mở rộng và do vậy sản lượng hai loại sản phẩm của nhà máy sản xuất ra tăng lên đáng kể. Năm 1961, năm đàu khi cơ sở chuyển về công nghiệp Hà Nội, sản lượng mũ là 63.288 và giày vải là 246.362 đôi thì đến năm 1965 sản lượng mũ đã lên đến 100.000 chiếc và giày vải đạt 320.000 đôi, đạt xấp xỉ 150% kế hoạch.
Tháng 6/1978 xí nghiệp giày vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giày vải Thượng Đình cũ và lấy tên : Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. Năm 1976, các tổ chức trên Thế giới viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng một nhà máy sản xuất giày vải. Chính vì thế, một dây chuyền đầu tiên sản xuất giày vải công nghiệp đầu tiên được lắp đặt tại Thượng Đình cũ. UBND thành phố Hà Nội có kế hoạch xây dựng khu công nghiệp, sản xuất giày hiện đại. Lúc này xí nghiệp đã có tổ 3000 cán bộ công nhân viên, 8 phân xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ sản lượng giầy xuất khảu cao nhất ( 1986 ) là 2,4 triệu đôi, trong đó riêng giầy xuất cho Liên xô 1,8 triệu đôi.
1.2. Thời kỳ 1990_ nay
Cuối năm 1991, đầu năm 1992, một quyết định quan trọng ra đời, xí nghiệp vay ngân hàng ngoại thương đầu tư nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan và một số cán bộ xí nghiệp đã tới đây để tìm đối tác. Xác định phương án kinh doanh là quan trọng trong lúc này, một phương án đó là phương án kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, hai bên đều có lợi, đều chịu trách nhiệm khi chất lượng hàng hoá bị khách hàng khiếu nại. Quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Phương án đã giúp doanh nghiệp hạn chế các thiệt thòi do sự non yếu khi mới bước vào thương trường.
Công ty đã đang và sẽ thực hiện đúng mục tiêu chất lượng " thoả mãn khách hàng" . Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao và được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
Mặc dù Công ty đã trải qua giai đoạn có thể nói khó khăn nhất từ khi nền kinh tế chuyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Nhưng những khó khăn luôn xuất hiện đặc biệt trong nền kinh tế thị trường bởi sự cạnh tranh gay gắt. Song với nỗ lực của các thành viên trong Công ty từ ban lãnh đạo đến người lao động thì mọi rào cản được từng bước tháo gỡ và gặt hái những kết quả tương đối tốt trong các năm qua.
Năm 1998 Công ty đã xây dựng thành công hệ thống chất lượng ISO 9002 và đến ngày 1/3/1999 Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002.
Ngày 26/2/2001 Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000
Trong suốt chặng đường hình thành, phát triển không ngừng vươn lên và tự đổi mới, Công ty đã đạt được nhiều thành tích và chiến công vẻ vang và đặc biệt đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất giầy hiện đại có quy mô dẫn đầu trong Sở Công nghiệp Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức ( theo sơ đồ )
a. Giám đốc Công ty :
Đứng đầu Công ty, giám đốc Công ty có trách nhiệm, quyền hạn phụ trách chung, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
b. Đại diện của lãnh đạo về chất lượng ( QMR )
Đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 được thực hiện và duy trì đào tạo, phổ biến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :2000
c. Phó giám đốc xuất nhập khẩu
Phụ trách công tác xuất nhập khẩu, công tác đối ngoại, giải quyết các công việc liên quan đến công tác xuất nhập khẩu
d. Phó giám đốc sản xuất
Công tác quản lý kế hoạch sản xuất ngắn hạn, tổ chức sản xuất, tổ chức gia công bán thành phẩm và thành phẩm
e. Phó giám đốc kỹ thụât công nghệ và chất lượng
Phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ và chất lượng sản phẩm
f. Phó giấm đốc thiết bị, vệ sinh môi trường, an toàn lao động
Công tác quản lý, kiểm soát toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị áp lực của Công ty
Các phó giám đốc Công ty phụ trách giúp việc cho giám đốc. Ngoài phó giám đốc, giám đốc Công ty còn nhận được sự tham mưu giúp việc của các trưởng phòng nghiệp vụ. Các trưởng phòng nghiệp vụ là người trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các công việc được giao. Chức năng các phòng ban ngoài tham mưu cho giám đốc về các nhiệm vụ chuyên môn, các phòng ban còn các chức năng cụ thể sau :
2.2. Các phòng ban
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Công tác XNK hàng hoá của Công ty
Tìm luôn thị trường và bạn hàng mới, củng cố và giữ vững vị thế của các thị trường hiện có, thiết lập các mối quan hệ và các nguồn thông tin kinh doanh với các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài các cơ quan xúc tiến Thương mại của nước ngoại tại Việt Nam .
- Phòng Tài chính - Kế toán
Tập trung và quản lý có hiệu quả nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý thu chi, các quỹ, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có được sự tài trợ đầy đủ của đồng vốn.
- Phòng hành chính tổ chức
Kiểm soát hồ sơ chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002
Kiểm soát tài liệu và dữ liệu, đào tạo và tuyển dụng lao động
- Phòng chế thử mẫu
Chế thử mẫu và xác nhận mẫu chào hàng, mẫu kỳ đối
Xác nhận mẫu đối với quá trình sản xuất cắt - may
- Phòng kỹ thuật - công nghệ
._.ảng28: Chỉ tiêu sản xuất kinhdoanh của Công ty thời gian tới
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2002
Kế hoạch sở công nghiệp giao 2003
Kế hoạch 2003 của Công ty
% k/h 2003/2002
% Kh 2003/Kh
của sở
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tỷ đồng
125,135
137,0
145,0
116
106
Doanh thu không thuế
Tỷ đồng
100,187
112,0
115,0
115
103
Kim ngạch xuất khẩu
USD
3.465.932
3.600.000
4000000
115
111
Thu nhập doanh ngiệp
Triệu đồng
812
900
900
111
100
Tổng sản phẩm
Triệu đôi
4,77
5.0
105
Tiêu thụ nội địa
Triệu đôi
2,86
3,0
105
Thu nhập bình quân
VND
874000
900000
103
Giá trị đầu tư
Tỷ đồng
2,167
3,0
138
Sản phẩm mới cải tiến
Loại
20
30
150
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty giầy Thượng Đình
2. 2. Phương hướng phát triển của Công ty tới năm 2005
Mục tiêu và phương hướng sản xuất và xuất khẩu của Công ty giầy Thượng Đình đến năm 2005 không ngừng tăng trưởng cả về mặt lượng cũng như mặt chất, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty .
Bảng29: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty các năm tới
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Kế hoạch
% so với năm 2002
Kế hoạch
% so với năm 2003
Kế hoạch
% so với năm 2004
1. giá trị sản lượng
Tỷ VND
145
116
170
117
202,3
119
2. Sản lượng
Triệu đôi
5
105
5,27
105,4
5,58
105,9
3. Doanh thu
Tỷ VND
126,5
115
146,7
116
172
117,29
4. Nộp ngân sách
Tỷ VND
3
101
3,06
102
103,15
102,94
5. Lợi nhuận
Tỷ VND
1,8
106
2,0
111
2,25
112,5
6. Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
900
1029
930
1033
980
1054
Nguồn:Phòng kế hoạch Công ty giầy Thượng Đình
Công ty cũng đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn từ 2003_2005 với mục tiêu ngày càng phát triển dựa trên năng lực hiện có của Công ty. Mục tiêu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Công ty :
Bảng30: Kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Kế hoạch
% so với 2002
Kế hoạch
% so với 2003
Kế hoạch
% so với 2004
1. Sản lượng xk
Triệu đồng
2,1
115,95
2,41
114,8
2,86
118,7
- Giầy vải
Triệu đồng
1,5
113
1,71
115
2,02
118
- Giầy thể thao
Triệu đồng
0,6
111
0,79
116,7
0,84
1,20
2. Kim ngạch XK
Triệu USD
4,000
115
4,68
117
5,569
119
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty giầy Thượng Đình
II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
1. 1. Thành lập bộ phận chuyên biệt nghiên cứu thông tin quốc tế
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thông tin (hoạt động marketting) của Công ty chủ yếu do phòng kinh doanh xuất khẩu và ban giám đốc trực tiếp xúc tiến và đảm nhiệm. Do hoạt động nghiên cứu diễn ra cùng công việc kinh doanh, thiếu tính hệ thống, đồng bộ nên hiệu quả chưa cao, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm.
Việc thành lập bộ phận chuyên biệt cũng gắn liền với sự đầu tư ngân sách cũng như đào tạo cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức riêng về thị trường quốc tế, nhiệm vụ của bộ phận này là:
- Trực tiếp liên hệ với đối tác xuất khẩu, các cơ quan xúc tiến thương mại, đồng thời thông qua các nguồn thông tin chính thức và không chính thức để thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến thị trường, khách hàng…những xu hướng thay đổi về giá, mẫu mốt, chất liệu sẽ là cơ sở để Công ty phân tích, đánh giá và đưa ra đối sách cũng như giá chào hàng thích hợp cho từng đối tượng khách hàng, từng thị trường và từng nước khác nhau.
- Hai là có nhiệm vụ điều tra, thăm dò các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu về giá cả công nghệ, phân tích điểm mạnh và yếu của đối thủ từ đó giúp Công ty có thể đưa ra gía cạnh tranh hơn hoặc những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng trong việc chào giá cũng như thu hút đơn hàng xuất khẩu.
Hai nhiệm vụ này được tiến hành song song, hỗ trợ cho nhau để đưa ra đánh giá chính xác phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng phù hợp yêu cầu thị trường tốt hơn đối thủ cạnh tranh có thể có.
1. 2. Duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới
Đây là biện pháp tích cực để phát triển thị trường xuất khẩu. Để thực hiện được điều này, Công ty phải thực hiện chính sách chất lượng sản phẩm, chính sách giá, chính sách chiết khấu, đó là những chính sách trực tiếp đánh vào lợi ích của khách hàng nhanh chóng nhất, dễ nhận biết nhất. Có vậy mới lôi kéo được nhiều khách hàng đến với.
- Cơ sở để thực hiện được điều này là Công ty đang thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 nhằm mục tiêu chung là : thoả mãn tối đa mọi yêu cầu của khách hàng. Tuân thủ các điều kiện trong ISO là cơ sở quan trọng để thực hiện các chính sách được tốt nhất.
- Để thực hiện các chính sách, Công ty có thể chủ động về yếu tố nguyên vật liệu sản xuất, tìm nguồn cung cấp nhằm đảm bảo về chất lượng, phong phú về chủng loại, giá cả hợp lý. Không kể nhà cung cấp trong hay ngoài nước, miễn sao với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo được yêu cầu sản xuất sản phẩm phong phú, giá thành hạ.
- Công ty cũng đã đầu tư vào nâng cấp máy móc thiết bị, tìm mua máy móc thiết bị đặc chủng để có thể sản xuất những mặt hàng “riêng của Công ty”, mà các Công ty khác không sản xuất được. Đây là yếu tố khác biệt để khách hàng nhận biết sản phẩm của Công ty và sản phẩm của những Công ty khác, nhận thấy mặt ưu việt của nó và tìm đến mua sản phẩm. Việc đầu tư nâng cấp này mặc dù ban đầu với những chi phí cao nhưng xét về lâu dài nó sẽ góp phần tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đi đến giá cả phù hợp túi tiền từng khách hàng.
- Để tìm kiếm khách hàng mới Công ty có thể tính theo mùa vụ vì do đặc thù sản xuất theo mùa vụ nên trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, việc sản xuất các đơn hàng xuất khẩu của Công ty rất ít do đang là mùa hè. Công ty xuất khẩu chủ yếu từ tháng 9 năm nay đến tháng 4 sang năm. Điều này gây lãng phí về hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, chi phí điện nước, khấu hao máy móc thiết bị…Do đó, việc tìm kiếm và mở rộng các thị trường nam bán cầu như :New Zealand, Chile… sẽ làm tăng đáng kể các đơn hàng mùa hè. Do vào thời điểm này, trong khi các thị trường truyền thống tại các nước EU là mùa hè thì các nước trên là mùa đông mà sản phẩm giầy dép tiêu thụ mạnh nhất.
1. 3. Tăng cường hoạt động quảng cáo, chào hàng marketing
- Việc mở rộng tìm kiếm khách hàng mới có thể được thực hiện thông qua đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, quảng cáo, khuyến mại. Điều này được thực hiện qua các hội chợ triển lãm quốc tế, hội nghị khách hàng, mở rộng mạng lưới phân phối.
- Hoạt động marketing có thể giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty, điều này đặc biệt quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Đối với các thị trường đầy tiềm năng mà Công ty đang trong quá trình xâm nhập như Đông âu, Châu phi, Mỹ la ting…Cần sự phối hợp thăm dò marketing –mix một cách linh hoạt phù hợp.
- Để đưa thông tin hữu ích nhất đến với khách hàng tiềm năng, Công ty có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau. Nhưng đối với thị trường thế giới phương tiện đó là trong internet (website, email). Công ty cần tạo lập trên trang web những hình ảnh mẫu giầy đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, phong phú về chủng loại. Hai là sử dụng email để khách hàng có thể trao đổi trực tiếp, tìm kiếm thông tin cần thiết. Hai công cụ này thực sự hữu ích cho việc duy trì khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng mới trong công tác nghiên cứu thị trường.
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh bám sát tình hình thực tế
Để hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu lâu dài, Công ty bắt buộc phải xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn. Một chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phối hợp các yếu tố bên trong Công ty và ngoài Công ty. Một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng nhất giúp cho hoạt động kinh doanh thành công lâu dài. Hiện Công ty đang xuất khẩu giầy dép sang nhiều thị trường khác nhau: Eu, Đông âu, Châu phi, úc… mỗi khu vực có đặc điểm tiêu dùng khác nhau, do vậy Công ty phải xây dựng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Thị trường các nước phát triển thường yêu cầu sản phẩm khắt khe hơn về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng so với thị trường các nước đang phát triển và chậm phát triển, trên cơ sở từng yếu tố cụ thể của từng thị trường mà đưa ra chiến lược thích hợp. Tóm lại các chiến lược phải thể hiện tính đặc thù, riêng biệt của từng thị trường mà Công ty hướng tới. Mặt hàng giầy dép trên thị trường thế gới mang tính cạnh tranh tương đối hoàn hảo, do vậy chiến lược xuất khẩu của Công ty cần phải tương đối linh hoạt.
Đặc biệt, như đã nói ở trên, hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt tại nhiều thị trường khó tính trên thế giới, với mỗi thị trường khác nhau thì nhu cầu về hàng hoá là khác nhau, vì vậy Công ty cần có những chính sách cụ thể đối với từng thị trường. Như thị trường Mỹ, Công ty cần quan tâm nhiều tới yếu tố luật pháp, và chú trọng tới khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm. Còn như thị trường châu Âu, đây là thị trường lâu năm của Công ty, vì vậy ít nhiều Công ty cũng đã có kinh nghiệm kinh doanh đối với thị trường này. Tuy nhiên, hiện nay mối quan tâm hàng đầu của Công ty là thị trường ASEAN, vì sắp tới, khi Việt Nam gia nhập AFTA Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh, bên cạnh đó cũng có nhiều thuận lợi lớn sẽ đến với Thượng Đình.
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm
3. 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, kiểm tra nghiêm ngặt các công đoạn của chu trình sản xuất giầy dép. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ISO 9001 cho các cán bộ công nhân viên Công ty. Chủ trương này được quán triệt từ ban lãnh đạo đến các phòng ban, phân xưởng sản xuất.
- Hiện đại hoá các máy móc và thiết bị, nhất là dây truyền sản xuất giầy thể thao, không nhập máy móc công nghệ cũ kỹ, lạc hậu.
- Đảm bảo tốt các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, chất lượng đạt tiêu chuẩn, kịp thời, đầy đủ.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân viên toàn Công ty thông qua gửi đi đào tạo hay đào tạo tại chỗ. Xây dựng ý thức làm việc nghiêm túc cho nhân viên (nhân viên sản xuất).
- Tiếp tục triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế BVQI và thực hiện một số yêu cầu trong hệ thống tiêu chuẩn SA 8000. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trường ISO 14000 sản xuất giầy thể thao
3. 2. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tạo dựng nhóm hiệu sản phẩm
Hiện nay, việc thực hiện đa dạng hoá, tạo dựng và phát triển các nhãn hiệu sản phẩm là một trong những điểm hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành giầy dép nói riêng, Công ty giầy Thượng Đình cũng nằm trong tình trạng đó.
Như đã biết, sản phẩm sản xuất của Công ty gần như toàn bộ đều thông qua các Công ty trung gian. Nhãn mác sản phẩm là nhãn mác của khách hàng. Tuy thương hiệu “ giầy Thượng Đình” rất nổi tiếng trong thị trường nội địa nhưng việc xuất khẩu sản phẩm với nhãn mác riêng của Thượng Đình chưa được thực hiện tốt.
Vậy thì việc thực hiện đa dạng hoá, tạo dựng và phát triển nhãn hiệu sản phẩm là việc cần thiết nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu trong tương lai và cũng chính là tự khẳng định mình của Công ty.
Để làm được điều này, Công ty cần có chiến lược đầu tư sau:
+ Nghiên cứu và tung ra thị trường, trước hết là thị trường nội địa, những sản phẩm đa dạng với mẫu mã và kiểu dáng liên tục thay đổi.
+ Đưa các mẫu sản phẩm ra thị trường thế giới thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế và thông qua các đại diện ở nước ngoài (hiện nay, Công ty có đại diện tại một số thị trường : Canađa, Đức…).
+ Thay đổi và điều chỉnh mẫu mã, kiểu dáng phù hợp và mang những đặc trưng riêng của Thượng Đình.
Ngoài ra, việc hoàn thiện các phòng thí nghiệm, phòng chế thử giầy mẫu, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ thiết kế mẫu là một công việc Công ty nên làm ngay. Chủ động nắm bắt được kỹ thuật công nghệ, có năng lực thiết kế và tạo ưu thế trên thị trường xuất khẩu giầy dép. Việc nắm bắt được các công nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình Công ty xâm nhập các thị trường khó tính như: Mỹ, tây Âu, ..
Để tránh sự đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã, Công ty cần luôn luôn thay mẫu mã khi thấy sản phẩm đó rơi vào giai đoạn bão hoà. Với những thị trường khác nhau thì sản phẩm sẽ có những nét đặc trưng riêng, vì vậy mà với mỗi thị trường Công ty cần thực hiện một chiến lược mẫu mã thích hợp với thị trường đó.
Việc đa dạng hoá sản phẩm giúp cho Công ty giảm thiểu các rủi ro trên thị trường thế giới: tạo dựng nhãn hiệu sản phẩm, giúp cho Công ty có được thị phần sản phẩm trên thị trường giầy dép thế giới. Sự tạo dựng nhãn hiệu hay thương hiệu bắt buộc Công ty phải đăng ký thương hiệu (tên, sản phẩm, Công ty) trên thị trường xuất khẩu để tránh việc nhái hàng hay hàng giả hoặc có thể bị đối thủ đánh cắp thương hiệu khi thương hiệu đã nổi tiếng. Điều đó gây thiệt hại rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của Công ty vì vậy Công ty cần phải thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ thương hiệu của mình trong thời gian tới (một số thị trường Công ty cũng đã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm).
3. 3. Thực hiện đảm bảo tiết kiệm vật tư và giảm chi phí sản xuất
- Kết hợp hặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất giầy vải, thể thao xuất khẩu, rà soát các chi phí phát sinh, tính toán định mức nguyên vật liệu, điều chỉnh kịp thời các chi phí bất hợp lý.
- Khai thác nguồn vật tư có giá thành hạ đồng thời có chất lượng đảm bảo, thay thế dần chủng loại vật tư nhập khẩu sản xuất giầy xuất khẩu.
- Nghiên cứu và tiến tới thiết lập các văn phòng đại diện tại Trung Quốc để chủ động khai thác nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng với giá cả hợp lý tại thị trường này.
- Xắp xếp, bố trí lao động hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Các công tác tiết kiệm sẽ làm cho giá thành hạ, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm về giá cả:
3. 4. Nâng cao công tác đầu tư thiết bị công nghệ và hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
a. Nâng cao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
- Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất kinh doanh và quảng cáo sản phẩm như: khai thác thông tin cần thiết về thị trường qua mạng internet, giới thiệu sản phẩm của mình qua mạng.
- Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu và có đủ điều kiện hội nhập thị trường thế giới, Công ty cần quan tâm đầu tư nâng cấp khâu thiết kế, tập trung sản xuất các mẫu mã mới, đảm bảo khả năng cạnh tranh cao về kiểu dáng, chất lượng, và giá cả.
- Chú trọng khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học, các cải tiến kỹ thuật và cải tiến công tác quản lý xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu
b. Nâng cao đầu tư thiết bị công nghệ vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu
- Công ty cần tập trung đầu tư việc triển khai nghiên cứu công nghệ sản xuất các loại giầy da nhằm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm phục vụ mọi đối tượng tiêu dùng trên thị trường nước ngoài.
- Chú trọng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị và ứng dụng công nghệ mới, cần thường xuyên tiếp thu các quy trình sản xuất giầy tiên tiến trên thế giới.
- Tập trung xây dựng và lắp đặt hoàn chỉnh, dứt điểm trung tâm thiết kế mẫu mã công nghệ kỹ thuật số hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm sản xuất các sản phẩm mới, có chất lượng, giá cả và mẫu mã hợp lý phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ngoài nước.
- Tập trung đầu tư để nâng cấp các dây chuyền sản xuất hiện có để tăng hiệu suất sử dụng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm xuất khẩu
4. Huy động vốn kinh doanh
Trong tinh hình hiện nay, vốn tự có của các Công ty là rất thấp, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn được huy động sẽ giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Việc huy động vốn trong thời gian tới của Công ty cần thực hiện các biện pháp sau :
- Công ty huy động vốn thông qua việc huy động vốn cổ phần của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và của người lao động trong nhà máy.
- Vốn huy động qua việc vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng với mức lãi suất hợp lý để phục vụ đầu tư trang thiết bị, mua nguyên vật liệu.
- Huy động vốn qua việc bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp nhằm tập trung vốn cho các đơn hàng xuất khẩu.
- Thực hiện bảo toàn, phát triển và thu hồi vốn đầu tư nhanh, cần phải huy động vốn đầu tư có hiệu quả, không ngừng duy trì và phát triển năng lực sản xuất của Công ty, tránh lãng phí,…
5. Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh
5. 1. Lựa chọn hình thức xuất khẩu
Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức xuất khẩu chủ yếu là: xuất khẩu trực tiếp và gia công quốc tế. Trong hai hình thức xuất khẩu thì hình thức xuất khẩu trực tiếp chiếm ưu thế hơn so với hình thức gia công quốc tế, tính cả về hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu kinh doanh xuất khẩu.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc áp dụng hình thức gia công quốc tế cho mặt hàng giầy thể thao của các khách hàng Đài Loan khá hợp lý, bởi Công ty mới tiến hành sản xuất giầy thể thao từ năm 1999 kinh nghiệm tổ chức quản lý, năng lực về công nghệ và kỹ thuật cũng như tính toán định mức nguyên vật liệu còn yếu. Cho nên, trong thời gian tới khi công tác sản xuất giầy thể thao đã đi vào ổn định, Công ty nên chuyển dịch dần xuất khẩu theo hình thức gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp (năm 2002 Công ty đã dần thực hiện được điều này).
5. 2. Hoàn thiện phương thức kinh doanh
Ta thấy phương thức kinh doanh của Công ty thường bị động vì Công ty không thể dự đoán được mỗi năm sẽ có bao nhiêu đối tác đặt hàng, và sẽ có bao nhiêu đơn hàng Công ty phải sản xuất, điêu này gây khó khăn cho Công ty trong việc đưa ra các chính sách sản xuất phù hợp. Trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm chủ động trong kinh doanh.
- Chủ động nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng từ đó đưa ra sản lượng cần cung cấp là bao nhiêu, và trong bao lâu.
- Chủ động trong việc tìm kiếm và đặt quan hệ với khách hàng đã ký kết hợp đồng.
- Cố gắng tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp.
- Chủ động trong việc đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Lập văn phòng đại diện ở nước ngoài để nắm bắt thị trường, tiếp xúc khách hàng một cách thuận tiện, đưa lại thông tin phản hồi giúp Công ty chủ động cho sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
5. 3. Mở rộng phương thức thanh toán
Công ty hiện đang thực hiện ba hình thức thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C và chỉ phù hợp với một số đối tượng khách hàng. Để thúc đẩy phát triển trong hoạt động xuất khẩu, Công ty cần phải đa dạng hoá các phương thức thanh toán theo hướng có lợi cho khách hàng và vẫn đảm bảo an toàn cho Công ty, như phương thức D/A, L/C trả chậm, thanh toán trả góp hay kết hợp các phương thức.
Việc đa dạng hoá phương thức thanh toán, giúp Công ty có thể thu hút thêm một lượng lớn các khách hàng. Đó là cơ sở để Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động xuất khẩu.
5. 4. Đào tạo và bồi dưỡng tay nghề, trình độ nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ công nhân viên và tổ chức quản lý
- Công tác đào tạo của Công ty cần được triển khai theo hướng: kết hợp đào tạo tại chỗ với gửi đi đào tạo các cán bộ chuyên gia khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, chuyên gia thiết kế mẫu và marketing có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, am hiểu sâu về luật kinh doanh và thương mại quốc tế.
- Trong đào tạo cần đặc biệt quan tâm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên phục vụ hoạt động xuất khẩu. Vì hoạt động thương mại quốc tế luôn biến động và mang tính phức tạp cao.
- Nâng cao trình độ năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt.
- Trang bị dần các điều kiện vật chất kỹ thuật như: công nghệ thông tin, phần mềm quản lý … chuẩn bị tốt những điều kiện về nguồn nhân lực, vốn, máy móc thiết bị… cho tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết 07 – NQ/TW của bộ chính trị về hội nhập kinh tế khu vực và thế giới).
- Thực hiện giám sát, tiến hành thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời để động viên người lao động, tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu.
5.5 Tăng cường hoạt động hợp tác liên doanh vơí các doanh nghiệp nước ngoài
- Hiện nay Công ty chỉ gia công thuê cho các đối tác nước ngoài chứ chưa có sự hợp tác nào mang tính chất toàn diện hơn, nếu vẫn duy trì phương cách này thì Công ty sẽ bị thua thiệt trong vấn đề chia sẻ lợi nhuận giữa các bên.
- Hợp tác liên doanh cũng giúp Công ty học hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới.
III. Kiến nghị đối với nhà nước
1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
Các Công ty sản xuất giầy dép nói chung, Công ty giầy Thượng Đình nói riêng, năng lực trong công tác thu thập xử lý thông tin thị trường còn yếu, chưa mang tính hệ thống chiến lược. Mọi thông tin quan trọng về thị trường thế giới đều được cung cấp từ bộ thương mại, sở công nghiệp, các ban ngành có liên quan…. Đối với mặt hàng giầy dép xuất khẩu thì thông tin chính xác, kịp thời rất quan trọng cho định hướng phát triển, bởi mặt hàng này mang tính thời trang cao, và thị trường luôn biến động.
Sự hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp cần :
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài
- Mở rộng quan hệ hợp tác đối với một số thị trường tiềm năng: Đông âu, Mỹ lating, Châu phi…
- Cung cấp tài liệu, thông tin cho doanh nghiệp nhanh chóng kịp thời và chính xác.
- Đẩy mạnh hoạt động hội chợ triển lãm quốc tế, hơn nữa việc quảng cáo sản phẩm trên thị trường thế giới dưới sự hỗ trợ của chính phủ tạo điều kiện cho thành công sản phẩm của Công ty.
- Tổ chức các buổi tiếp xúc giữa doanh nghiệp với các tham tán tại các sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
2. Phát triển ngành sản xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất da –giầy
Hiện nay cả nước chỉ có 2 nhà máy thuộc da nhưng không đủ da để chế biến, phải nhập da từ nước ngoài phần nguyên liệu trong nước chỉ chiếm khoảng 20 –25% nhu cầu sản xuất. Đây là trở ngại cho sản xuất và xuất khẩu vì không đảm bảo đầy đủ và phong phú nguyên liệu, chất lượng da không đạt tiêu chuẩn, giá cả cao ảnh hưởng chất lượng các sản phẩm giầy dép. Trong khi nước khác ( Trung Quốc ) đã tự đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, giá thành hạ, nên các sản phẩm giầy dép của Trung Quốc có giá thành hạ, tính cạnh tranh cao.
Nhà nước cần đầu tư cho ngành sản xuất thuộc da phát triển, thay thế nguyên liệu nhập ngoại. Đảm bảo nguyên liệu phong phú đa dạng, giá thành hạ. Từ đó có thể chủ động với nguồn cung cấp trong nước, sản xuất sản phẩm với giá thành hạ, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao năng lực cạnh tranh với giầy dép nước ngoài.
3. Cần có chính sách đầu tư phát triển ngành giầy hợp lý
Đề nghị chính phủ chỉ đạo các bộ ngành, các ban ngành quản lý khu Công nghiệp khi cấp giấy phép đầu tư (theo phân cấp) phải tôn trọng các quy hoạch ngành đã được duyệt. Đối với ngành chưa có quy hoạch được duyệt thì trước khi cấp giấy phép đầu tư cần lấy ý kiến của cán bộ quản lý ngành để tránh tình trạng đầu tư tràn lan, gây tác động không tốt đối với hiệu quả chung của ngành.
Một số dự án đầu tư xong gặp rất nhiều khó khăn về khách hàng do không hội tụ đủ điều kiện đáp ứng cho sản xuất và xuất khẩu, một số đơn vị phải tự tìm mọi cách, kể cả cạnh tranh không lành mạnh, hạ giá gia công phá giá để giành giật đơn hàng, khách hàng… gây thiệt hại cho phía Việt Nam , tạo lợi thế cho cái đối tác nước ngoài ép giá các doanh nghiệp của ta.
- Hạn chế, không tiếp tục cho đầu tư các dự án 100% vốn nước ngoài vào sản xuất giầy dép, kể cả dự án 100% vốn nước ngoài núp dưới bóng pháp nhân tư nhân Việt Nam .
- Cần khuyến khích đầu tư 100% vốn nước ngoài vào hướng sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành giầy. Có như vậy mới tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài tìm các dự án liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với đối tác Việt Nam để cùng sản xuất, thu lợi nhuận và tạo cơ hội hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đề nghị nhà nước có chính sách ưu đãi đối với ngành trong đầu tư phát triển, hạn chế các thủ tục gây trở ngại trong quá trình triển khai xét duyệt và cấp vốn đầu tư ưu đãi.
4. Thành lập trường đào tạo kỹ sư chuyên ngành giầy
- Đề nghị nhà nước cùng ngành da giầy mạnh dạn đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mẫu mốt, chế tạo form và đế giầy. Mặc dù tốn kém nhưng có như vậy thì chúng ta mới làm chủ đươc khoa học kỹ thuật ngành giầy, mới chủ động sản xuất và đáp ứng được yêu cầu thị trường.
- Đề nghị nhà nước hỗ trợ một phần chi phí, bộ Công nghiệp, bộ GD- ĐT và ngành giầy cần phối hợp tổ chức các khoá đào tạo kỹ sư chuyên ngành da giầy tại một số trường đại học nhằm cung cấp đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật cho ngành.
- Tổ chức một số trường chuyên đào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành (nhất là thiết kế và chế tạo mẫu mốt…) để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở các doanh nghiệp .
5. Chính sách tín dụng
* Hỗ trợ với kinh doanh
- Không riêng Công ty giầy Thượng Đình mà đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam với quy mô vừa và nhỏ nên luôn xảy ra tình trạng thiếu vốn. Đề nghị nhà nước có chính sách hợp lý trong việc cho vay vốn với lãi suất phù hợp, mức thuế vốn thấp và hình thức thanh toán linh hoạt, hơn nữa nên tạo thuận tiện trong thủ tục xin vay vốn của doanh nghiệp, như vậy doanh nghiệp mới tận dụng được thời cơ kinh doanh
- Có biện pháp hỗ trợ vốn lưu động, cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giầy dép xuất khẩu được vay vốn ưu đãi lãi suất thấp. Tối đa bằng 70 – 80% lãi suất vốn ưu đãi đầu tư của nhà nước.
- Cấp hỗ trợ vốn lưu động cho các dự án đầu tư mới, tối thiểu 30% nhu cầu vốn sản xuất (hiện nay các dự án mới chỉ được cân đối vốn đầu tư cố định).
* Nâng cao khả năng quản lý hệ thống mặt hàng.
- Nâng cao kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng. Vì các doanh nghiệp thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng, những sai sót không đáng có sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Sự hiệu quả trong khâu thanh toán qua ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả xuất khẩu và giảm rủi ro không đáng có.
- Đề ngị bộ thương mại, cùng các bộ ngành liên quan tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong cơ chế thanh toán, bảo hiểm rủi ro nhất định đối với một số thị trường như Irăc, Trung cận Đông, Châu phi để doanh nghiệp thuận lợi xuất khẩu.
6. Chính sách trợ giá xuất khẩu
Sản xuất giầy là lĩnh vực mới hình thành ở nước ta, phát triển chậm hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. vì vậy thị trường da giầy quốc tế hầu như đã được phân chia từ lâu. Việc tìm kiếm và chiếm lĩnh vị trí trong thị trường của ngành da giầy Việt Nam là cả một quá trình đầy khó khăn. Ngoài sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, phát triển thị trường, đề nghị chính phủ dùng quỹ khuyến khích xuất khẩu trợ giá cho doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu sản phẩm giầy dép, doanh nghiệp cần phải cạnh tranh quyết liệt để giữ vững và thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường.
7. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu
Sự quản lý không thống nhất của các bộ ngành, những thủ tục hành chính rườm rà, thời gian lâu của các cán bộ ngành thuế, hải quan đã gây không ít trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp. Vậy có kiến nghị thời gian tới:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, tránh giải quyết chồng chéo.
- Tăng cường kỷ luật hành chính xử lý nghiêm minh đối với cơ quan, công chức không thực hiện đúng luật pháp, chính sách trong hoạt động xuất khẩu.
- Cần đơn giản hoá, các khâu thủ tục hải quan, phân luồng hàng hoá, quy chế khai báo một lần, đăng ký tờ khai trên máy vi tính, phân cấp rộng hơn quyền ký tờ khai hải quan để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Ngoài ra cần xây dựng một hiệp hội ngành giầy để thống nhất và bảo vệ lợi ích toàn ngành, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
Kết luận
Hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động mũi nhọn nhằm thu về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Bên cạnh đó, nếu ngành công nghiệp nào muốn phát triển mạnh mẽ thì nhất thiết phải quan tâm tới hoạt động xuất khẩu, nếu xuất khẩu có phát triển thì ngành đó mới có cơ hội phát triển. Công ty giầy Thượng Đình là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam . Hiện nay Công ty không ngừng đổi mới nhằm mục đích nâng cao hoạt động xuất khẩu của mình, nếu muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác là Công ty cần thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu lên ngang tầm với vị thế của mình.
Từ thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty thời gian qua, chúng ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Công ty chưa phản ánh đúng năng lực thực sự của Công ty. Điều này xuất phát từ những yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà Công ty đang gặp phải, vấn đề này cũng đang diễn ra ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, Công ty không thể tự mình có thể thực hiện đầy đủ các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, vì vậy Công ty cần có sự giúp đỡ từ phía nhà nước trong việc tìm kiếm thị trường, giúp đỡ về vốn, về công nghệ, đào tạo, … Tuy nhiên, với năng lực và khả năng hiện có của mình, Công ty giầy Thượng Đình đã xây dựng cho mình một hướng đi đúng đắn dựa vào nội lực của mình nhằm mục đích thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu cảu Công ty ngày càng tăng cao. Công ty đã biết khắc phục những khó khăn cảu bản thân với mục tiêu khách hàng là trên hết, nhằm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng trong khả năng mà mình có thể. Vì vậy, Công ty cũng đã đạt được một vài thành công nhất định trong những năm trở lại đây, tuy nhiên chặng đường phía trước của Công ty còn rất nhiều gian nan, đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn Công ty phải thể hiện tối đa mọi khả năng và kỹ thuật mà mình đang nắm giữ, phải thực hiện việc tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu một cách tối đa.
dANH MụC BảNG BIểU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0557.doc