MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................... 4
1.Sự cần thiết của đề tài....................................................................... 4
2.Mục đích của đề tài........................................................................... 5
3.Phương pháp thực hiện đề tài........................................................... 7
4.Kết cấu đề tài.........................................................................
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng tại chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............ 7
Chương I: Cơ sở lý luận chung...................................................... 8
I.Một số vấn đề về dịch vụ................................................................. 8
1.Khái niệm dịch vụ............................................................................. 8
2.Đặc điểm của dịch vụ........................................................................ 8
2.1.Vô hình hay phi vật chất................................................................. 8
2.2.Không thể chia cắt được.................................................................9 2.3.Không ổn định................................................................................. 9
2.4.Không lưu giữ được........................................................................ 9
3.Phân loại dịch vụ................................................................................ 9
4.Chất lượng dịch vụ............................................................................. 10
II. Hoạt động kinh doanh dịch vụ..................................................... 10
1.Khái niệm kinh doanh. 10
2.Các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế nước ta hiện nay 11
3.Khái niệm doanh nghiệp. 11
4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ............... 11
4.1.Nhóm nhân tố bên trong.................................................................. 11
a.Con người........................................................................................... 11
b.Khoa học kỹ thuật.............................................................................. 12
c.Thông tin liên lạc................................................................................ 13
d.Tổ chức............................................................................................... 13
4.2.Nhóm nhân tố bên ngoài................................................................. 14
a.Cơ chế quản lý và pháp luật............................................................... 14
b.Văn hóa sản xuất................................................................................ 14
c.Chính trị.............................................................................................. 14
d.Môi trường và cơ sở hạ tầng.............................................................. 15
5.Các đặc điểm ảnh hưởng đến công tác cung cấp dịch vụ. 16
5.1. Chất lượng chuyên môn, trình độ, tay nghề.................................. 16
5.2. Các đặc điểm và ý thức trách nhiệm của người dân..................... 17
5.3. Cơ sở hạ tầng và đặc điểm của nhà chung cư............................... 18
5.4. Chính sách pháp luật và qui định nhà nước.................................. 21
ChươngII.Thực trạng về hoạt động kinh doanh dịch vụ tại........... 22
I.Khái quát chung................................................................................ 22
1.Khái quát về Xí nghiệp...................................................................... 23
2.Cơ cấu tổ chức................................................................................... 25
2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức....................................................................... 25
2.2.Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động...................................... 28
3.Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp 1........................................... 29
4.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.............................................. 31
II.Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ.................................... 35
1.Năng lực vốn...................................................................................... 35
2.Tình hình lao động.............................................................................. 44
3.Những nhận định chung về................................................................ 47
3.1.Tình hình sửa chữa bảo dưỡng........................................................ 52
3.2.Tình hình phòng chống cháy nổ...................................................... 55
3.3.Tình hình kinh doanh dịch vụ tầng 1.............................................. 56
4.Công tác đánh giá nhiệm vụ thực thi................................................... 58
4.1.Khả năng hoàn thành công việc........................................................ 58
4.2.Khả năng hoàn thành cho nhà chung cư........................................... 58
4.3.áp dụng nội quy và kỷ luật lao động................................................ 59
4.4.Phối hợp với nhân dân...................................................................... 60
III. Hoạt động kinh doanh dịch vụ .................................................... 61
1.Những kết quả có tính tích cực.......................................................... 61
2.Những nhược điểm và nguyên nhân tồn tại....................................... 63
Chương III. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch dịch vụ............................................................................... 70
I.Phương hướng phát triển................................................................. 70
II.Giải pháp.......................................................................................... 72
1.Tìm hiểu thị trường............................................................................. 72
2.Thực hiện cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư.................................. 73
3.Những cải tiến trong công tác lao động............................................. 76
4.Tuyển dụng và đào tạo lao dộng........................................................ 77
5.Bảo dưỡng và sửa chữa...................................................................... 78
6.Thúc đẩy hoạt động kinh doanh........................................................ 79
III.Kiến nghị......................................................................................... 81
1.Kiến nghị với công ty........................................................................ 81
2.Kiến nghị với các cơ quan ban nghành hữu quan.............................. 82
Kết luận chung..................................................................................... 83
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................. 85
LỜI NÓI ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang gia tăng mạnh mẽ. Trong điều kiện bùng nổ của khoa học kỹ thuật, để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới đều tận dụng triệt để các nguồn lực bên trong và bên ngoài quốc gia. Bên cạnh sự khai thác triệt để thị trường trong nước thì việc tăng khả năng khai thác thị trường nước ngoài đang được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm và là xu thế tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai. Phù hợp với xu thế này Việt Nam đã và đang tham gia một cánh tích cực và có hiệu quả vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương và tiến tới là tổ chức Thương mại Thế giới(WTO) mà thành công bước đầu của tiến trình gia nhập vào WTO là Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, ngoài ra Việt Nam đã và đang ký nhiều hiệp định thương mại song phương với nhiều quốc gia trên thế giới....
Đây chính là thành công to lớn trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Đồng thời nó cũng là vấn đề hết sức mới mẻ đối với Việt Nam. Điều đó đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức mới.
Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam muốn trụ vững, cũng như tiếp tục phát triển thì việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường đã là một xu thế tất yếu khách quan. Song trước hết các doanh nghiệp phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời thực trạng, diễn biến của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Việc xây dựng những kế hoạch hoạt động mang tính chiến lược đối với từng doanh nghiệp đã trở nên quan trọng hơn trong việc giành thế chủ động với những thay đổi của thị trường.
Do xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta quá thấp, cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu, trong khi nguồn vốn đầu tư còn nhiều hạn chế, để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì nền tài chính trung thực, lành mạnh là một thế mạnh tạo nên bước đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thu hút đầu tư của từng doanh nghiệp.
Tình hình phát triển các khu đô thị mới tại các thành phố và nhiều địa phương ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó lĩnh vực phát triển nhà ở cũng được đẩy mạnh với nhiều dự án được thực hiện đó là nhà ở chung cư cao tầng , chính vì vậy việc quản lý và duy trì các hoạt động trong các dự án này là vô cùng cần thiết. Hiện nay các khu tập thể cũ đang dần xuống cấp rất nghiêm trọng do không có một cơ quan hay tổ chức quản lý nào cụ thể nên không được bảo dưỡng duy tu kịp thời nên những ảnh hưởng của thời tiết và đã sử dụng quá lâu nên nhanh chóng bị biến dạng và kiến trúc. chất lượng thì rất kém làm mất trật tự trị an xã hội và đặc biệt là sự nguy hiểm cho những hộ dân sinh sống ở những khu nhà đó.
2.Mục đích của đề tài.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh thắng lợi, có vị trí vững chắc trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của mình với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình tài chính nói riêng nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động thực tế trong trạng thái thực của chúng.
Chính vì vậy ngày nay khi xây dựng những khu đô thị mới với giá trị đầu tư rất lớn như Định Công, Linh Đàm, Trung hòa – Nhân Chính, Mỹ Đình, Hoa Lư, Việt Hưng... Các khu đô thị này được xây dựng một cách hiên đại và có quy mô quản lý, cung cấp dịch vụ về nhà ở rất chu đáo, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho những người dân, khác hẳn những khu nhà tập thể cũ kỹ. Mang đến nhiều tiện ích cho người dân, tạo được lòng tin cho người dân.
Việc kinh doanh các dịch vụ cho nhà chung cư trong khu đô thị mới Linh Đàm là một công việc rất quan trọng của Tổng công ty, Công ty và trực tiếp là của Xí nghiệp 1 trong quá trình cung cấp các loại hình dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của những người dân đang sinh sống trong các nhà chung cư.
Chính từ những yêu cầu ngày càng cao về nhà ở tại các chung cư, và cụ thể là vấn đề về dịch vụ nên em đã lựa chọn đề tài: ‘’ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1” làm Luận văn tốt nghiệp cho mình. Với mong muốn vận dụng được những kiến thức đã học để nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 1. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Lê Thị Anh Vân cùng tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp 1 đã giúp đỡ em thực hiện Luận văn tốt nghiệp này.
Với đề tài này từ những thực tế về các khu đô thị em mong muốn phần nào đánh giá được thực tế về vấn đề kinh doanh dịch vụ các khu nhà chung cư mà Xí nghiệp 1 quản lý, những kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề còn khúc mắc cần được tháo dỡ. Với những mục đích kinh doanh nhằm mang lại cho người dân sinh sống tại các nhà chung cư có được cuộc sống hiện đại và thoải mái nhất, thay đổi hẳn những suy nghĩ phải sống tại những khu nhà tập thể bất tiện đã tồn tại bao năm nay.
3.Phương pháp thực hiện đề tài.
- Phương pháp lý luận và logic.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp.
4.Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ. Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng của Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu Đô thị – Xí nghiệp 1.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
I. Một số vấn đề về dịch vụ.
1. Khái niệm dịch vụ.
Dịch vụ, một lĩnh vực tiềm năng và có triển vọng phát triển lớn nhất trong số tất cả các nghành kinh tế, đã và đang tỏ rõ được ưu thế cũng như vai trò quan trọng của mình trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đời sống ngày một nâng cao, nhu cầu của con người ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Có một vài quan niệm về dịch vụ:
+ Theo quan điểm truyền thống thì những gì phải nuôi trồng, không phải sản xuất dịch vụ. Nó bao gồm các hoạt động như khách sạn, tiệm ăn, hiệu sửa chữa, giải trí, bảo tàng, tòa án, ngân hàng, cảnh sát, giáo dục...
+ Theo cách hiểu phổ biến: Dịch vụ là một hoạt động mà sản phẩm của nó là vô hình. Nó giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với tài sản do khách hàng sở hữu mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Theo ISO 8402 thì dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.Đặc điểm của dịch vụ.
2.1. Vô hình hay phi vật chất.
Đây chính là một đặc tính riêng có của sản phẩm dịch vụ. Người ta không thể nhìn thấy, không nếm được, không nghe được, không cầm được dịch vụ trước khi tiêu dùng chúng.
2.2.Không thể chia cắt được
Sản phẩm hàng hóa dược sản xuất trước khi bán, còn sản phẩm dịch vụ chỉ được tạo ra khi có sự tham gia của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
2.3. Không ổn định.
Mỗi khách hàng có sở thích, thói quen không giống nhau do sự khác nhau về khu vực địa lý, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau tới lối sống, sự khác nhau về tâm sinh lý, kinh nghiệm trải qua việc sử dụng nhiều lần... nên họ có những yêu cầu, đánh giá vè chất lượng dịch vụ khác nhau. Do vậy, chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng.
2.4. Không lưu giữ được.
Dịch vụ không lưu giữ được, đó là lý do mà các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thường áp dụng các biện pháp điều hòa tốt nhất về cung và cầu theo thời gian. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp nhiều sản phẩm cao hơn sự mong chờ của khách hàng. Việc ế của sản phẩm được tính cho mỗi đơn vị thời gian sử dụng, do đó phải luôn luôn cập nhật thông tin hàng ngày để đánh giá tình hình kinh doanh, từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
3.Phân lọai dịch vụ.
Có nhiều loại dịch vụ, có thể phân loại dịch vụ theo các tiêu thức chủ yếu sau.
-Theo chủ thể thực hiện dịch vụ: Chủ thể nhà nước, chủ thể các tổ chức xã hội, chủ thể là các đơn vị kinh doanh.
-Theo mục đích: có dịch vụ phi lợi nhuận và dịch vụ vì lợi nhuận.
-Theo nội dung dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ giao thông liên lạc, dịch vụ sức khỏe, sửa chữa bảo trì, phục vụ công cộng, thương mại, tài chính ngân hàng, giáo dục đào tạo, khoa học.
4. Chất lượng dịch vụ.
Khi nói đến chất lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó tức là nói đến mức độ phù hợp nhất định của nó với những yêu cầu đặt ra, sự phù hợp không chỉ đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn đã được định mức bằng con số cụ thể mà còn phải thông qua sự cảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp hoặc phải đánh giá nó thông qua quá trình thực tế sử dụng. Có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về chất lượng dịch vụ.
Theo ISO 9000 thì chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một số đối tượng, tạo cho đối tượng có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ đó là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn chất lượng đạt được thì chất lượng là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng không đảm bảo, nếu chất lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng đảm bảo.
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Khái niệm kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dich vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
2.Các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
-Doanh nghiệp tư nhân
-Công ty cổ phần
-Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên
-Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên
-Công ty hợp danh
-Doanh nghiệp liên doanh
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
-Doanh nghiệp nhà nước
-Hợp tác xã
-Hộ kinh doanh cá thể
-Tổ hợp tác
3.Khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tài sản, có tên riêng, có trụ sở giao dich ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
4.1.Nhóm nhân tố bên trong.
a. Con người.
Trong xu hướng cạnh tranh hóa toàn cầu hiện nay đang diễn ra một sự cạnh tranh mới đó là cạnh tranh nguồn nhân lực. Con người là một trong những nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động kinh doanh liên quan đến vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý và việc khai thác năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Bởi máy móc, các tiến bộ về khoa học kỹ thuạt dù có phát triển hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò của người lao động, trình độ sử dụng con người giúp cho các tiến bộ của máy móc có phát huy được hết tác dụng.
b. Khoa học kỹ thuật.
Con người bằng khả năng sáng tạo đã tạo ra được các công nghệ máy móc trang thiết bị. Cũng con người trực tiếp điều khiển để các máy móc đó phát huy được hết công năng phục vụ cho quá trình sản xuất. Lao động phải biết chấp hành mọi nội quy về sản xuất, quy trình sản xuất ... dẫn đến kết quả là tăng năng suất, chất lượng, tăng đọ bền cững của trang thiết bị nhằm giảm thiểu chi phí sửa chữa. Chăm lo đến việc đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. Và bằng chứng là những doanh nghiệp trên thị trường rất phát triển là bởi họ có đội ngũ lao động có năng lực, chuyên môn bắt kịp với đòi hỏi của thực tế. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ lao động. do đó tuyển chọn có vai trò quyết định, tạo điều kiện sử dụng nhân sự.
Bên cạnh đó các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định được vị thế trên thị trường. các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước cũng đã giúp các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến cho phép các doanh nghiệp cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đồng thời cũng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tạo diều kiên cho hạ giá thành sản phẩm nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của đội ngũ của những nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
c. Thông tin liên lạc.
Thông tin liên lạc cũng có một vai trò chủ chốt trong việc phát triển. Việc nắm bắt thông tin nhanh nhậy và chính xác giúp doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội phát triển một cách kịp thời. Trong kinh doanh điều quan trọng là phải biết mình, biết người và biết những đối thủ cạnh tranh, có quan hệ chặt chẽ thì đôi bên cùng có lợi.
d. Tổ chức.
Về tổ chức, sự tồn tại của các tổ chức là đặc điểm nổi bật nhất của lịch sử nhân loại trong tiến trình thời gian và không gian. Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý, khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhan sự cho thực hiện chiến lược, đó chính là phần việc của công tác tổ chức. Tổ chức là quá trình triển khai cá kế hoạch. Chức năng của tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Về bản chất, tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao cho tổ chức. Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình triển khai các kế hoạch công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định lớn đến sự thành bại của tổ chức.
Để phát huy được yếu tố con người công tác lãnh đạo đảm nhiệm việc liên kết này và phát huy hết những mặt mạnh của toàn bộ doanh nghiệp. Khi thực hiện tốt các nội dung lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có được một tập thể vững vàng, đồng nhất ý kiến, tạo nên sự liên kết chặt chẽ mang lại những hiệu quả cao nhất.
4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài.
a. Cơ chế quản lý và Pháp luật.
Tất cả các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển công bằng và bền vững, kinh doanh thuận lợi
Với vai trò là những doanh nghiệp kinh doanh thì doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân theo tất cả các quy định của luật pháp. Môi trường pháp lý bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được nội lực, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật. tận dụng những cơ hội tránh những thiệt hại có thể xảy ra.
b. Văn hóa xã hội.
Yếu tố văn hóa xã hội đều có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực và không tích cực. Nó đánh giá khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nó quyết định và là cơ sở thuận lợi rất lớn để doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao. Đây là một yếu tố rất cần thiết nhất là đối với những doanh nghiệp liên doanh hay những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại việt nam, có sự khác biệt về văn hóa thì việc dung hòa được điều này sẽ đem lại sự thống nhất và tạo nên những hiệu quả.
c. Chính trị.
Việt nam chúng ta có một nền chính trị ổn định, chính vì thế nó có tác động rất lớn đến sự phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đồng thời cũng thu hút được những nguồn đầu tư của nước ngoài nhằm mang lại lợi ích to lớn cho đất nước.
d. Môi trường và cơ sở hạ tầng.
Môi trường và sơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng phát triển của từng doanh nghiệp. Nếu môi trường trong sạch không ô nhiễm sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí kinh doanh đương nhiên sẽ đem lại nững nguồn lợi lớn hơn cho doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng tốt cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp không cần chi phí nhiều để đầu tư cho xây dựng, còn những trường hợp cơ sở hạ tầng thấp kém khiến doanh nghiệp sẽ phải chi phí để đầu tư hoặc gây cản trở cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội cũng như thách thức mới nhất là vấn đề xuất nhập khẩu. Nhất là khi Việt nam đã ra nhập tổ chức WTO, một trong những điều kiện rất quan trọng để chúng ta có dịp đưa nước ta tiến gần hơn với thế giới. Môi trường quố tế thuận lợi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ta kinh doanh và phát triển với những điều kiện tốt nhất, mang lại doanh thu cao nhất.
Nhà nước phải làm tốt công tác dự báo, điều tiết các hoạt động đầu tư, tạo sự cân bằng giữa các vùng kinh tế, tạo môi truờng bình đẳng đều là những vấn đề quan trọng tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đều rất quan trọng đối với các Doanh nghiệp, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những hiểu biết cũng như nắm bắt nhanh nhậy các biến động xung quanh mình để thích nghi nhanh chóng và kịp thời nhất nhằm mang lại cho doanh nghiệp mình những lợi nhuận cao nhất.
5.Các đặc điểm ảnh hưởng đến công tác cung cấp dịch vụ.
5.1. Chất lượng chuyên môn, trình độ tay nghề của CBCNV
Theo số liệu tại Biểu 04 ta thấy có một số yếu tố của người lao động làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng để hoàn thành công việc của Xí nghiệp, đó là người có trình độ đào tạo từ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ ít hơn so với người có bằng nghề và người chưa được qua đào tạo nghề. Từ đó dẫn đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ chung của Xí nghiệp là gặp rất nhiều khó khăn, Xí nghiệp cần có giải pháp để nâng cao trình độ cho CBCNV trong cơ quan theo từng đối tượng và yêu cầu đòi hỏi của từng vị trí công việc.
Biểu số 04:
BẢNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CBCNV XÍ NGHIỆP (2007)
TT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số nhân lực
292
1
Theo giới tính
Nam
197
73,0
Nữ
93
34,4
2
Theo hình thức lao động
Lao động gián tiếp (VP)
42
15,6
Lao động trực tiếp
228
84,4
3
Theo trình độ
Đại học
25
8,1
Cao đẳng
28
4,4
Trung cấp
35
13,0
Có bằng nghề
119
40,4
Lao động phổ thông
95
34,1
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp)
Mô hình “nhà ở chung cư cao tầng có chủ quản lý” trong các dự án Khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư có thể nói là mô hình đầu tiên trong cả nước. Cho đến nay trên cả nước cũng chưa có trường lớp nào đào tạo về công tác dịch vụ cho nhà ở chung cư cao tầng, đến nay thành công trong công tác dịch vụ cho nhà ở chung cư cao tầng của Xí nghiệp 1 chính là sự tìm hiểu, học tập và lòng nhiệt tình của toàn thể CBCNV trong toàn cơ quan đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo và các phòng chức năng.
Do không được đào tạo về công tác quản lý và cung cấp các loại hình dịch vụ cho Khu đô thị mới, nên phương pháp làm việc hiện nay của Xí nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vừa làm vừa học hỏi... chính về thế nên tính chuyên nghiệp chưa cao. Đội ngũ nhân viên trực tiếp làm công tác quản lý, cung cấp dịch vụ tại các nhà chung cư là trẻ, chưa có nhiều kinh nghịêm trong giao tiếp vì thế nên trong công tác phục nhân dân chưa đạt được kkết quả cao. Do đó việc thực hiện cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư còn gặp nhiều khó khăn, nó ảnh hưởng trực tiếp chất lượng cung cấp các dịch vụ.
Đội ngũ lãnh đạo và CBCNV trong Xí nghiệp chưa có người nào được đào tạo theo chuyên ngành Quản lý đô thị và kỹ năng nghiệp vụ về cung cấp dịch vụ cho nhà ở chung cư, cho nên yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư và công tác quản lý Khu đô thị.
5.2. Các đặc điểm và ý thức trách nhiệm của người dân sinh sông tại chung cư
Nhà ở chung cư cao tầng là nơi có mật độ dân số cao, người dân từ khắp mọi miền của đất nước tập chung về ở, dân cư đa dạng về phong tục tập quán, lối sống và trình độ văn hoá cũng khác nhau. Theo số liệu của Phòng tổ chức Xí nghiệp tháng 12 năm 2006 thì ngưòi dân đang sinh sống trong nhà chung cư tại dự án Linh Đàm có một số đặc điểm chính như sau:
Số lượng Tỷ lệ%
Người có hộ khẩu Hà Nội: 1.736 54%
Người tỉnh ngoài: 1.379 43%
Người nước ngoài: 109 3%
Người làm trong các cơ quan, doanh nghiệp: 1.128 35%
Người làm nghề lao động phổ thông: 324 10%
Người có trình độ Đại học trở lên: 695 22%
Nguời có trình độ Cao đẳng và Trung cấp: 488 15%
Qua số liệu trên ta thấy người dân đang sinh sống trong các nhà chung cư có quá nhiều sự khác nhau như vậy dẫn đến sự nhận thức cũng khác nhau, sự đòi hỏi về cung cấp các dịch vụ cũng không đồng nhất, ý thức chấp hành nội quy, quy chế và việc sử dụng, bảo vệ các phần hạng mục sử dụng chung của toà nhà không được chú ý thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là một công việc rất khó đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm mọi cách vận động, tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân tự giác thực hiện theo nếp sống văn hoá đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của các cơ quan quản lý và pháp luật của Nhà nước, chỉ khi nào được nhân dân đồng lòng ủng hộ, tham gia thực hiện thì công tác quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ mới thành công, bỏi vì sự hài lòng của nhân dân chính là kết quả của công tác cung cấp dịch vụ của Xí nghiệp.
5.3. Cơ sở hạ tầng khu đô thị và đặc điểm của nhà chung cư
Nhà ở chung cư cao tầng là một bộ phận chính tạo nên dáng vẻ khang trang hiện đại của Khu đô thị mới, là một bộ phận chịu nhiều ảnh hưởng, tác động của cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người dân. Trong khi đó tại dự án Linh Đàm hiện nay mới chỉ được đầu tư xây dựng được một số hạng mục, cơ sở vật chất để cung cấp dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân như:
01 Nhà trẻ
01 Nhà chăm sóc sức khoẻ
03 Nhà hàng kinh doanh ăn, uống
02 Bể bơi
03 Công viên
01 Nhà văn hoá
05 Sân Tenis.
Với số lượng các hạng mục công trình, cơ sở vật chất như trên ta thấy việc đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân tại dự án Linh Đàm còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay theo quy định của Nhà nước thì tỷ lệ diện tích xây dựng dùng để ở của nhà chung cư cao tầng phải đạt trên 70% tổng số diện tích xây dựng các loại nhà ở trong toàn khu đô thị. Chính vì vậy dân số sinh sống tại các nhà chung cư cũng chiếm một tỷ lệ cao trong khu đô thị, cho nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu đô thị như nhà trẻ, trường học, bệnh viện, khu thương mại, khu vui chơi thể thao, công viên, hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường ảnh hưởng và tác động rất nhiều đến mọi mặt đời sống của nhân dân, từ việc đi lại, ăn ở, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí đặc biệt là ảnh hưởng tới người dân đang sinh sống tại các chung cư. Chính vì vậy để góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho nhân dân tại các chung cư cao tầng thì hạ tầng kỹ thuật và hà tầng xã hội trong Khu đô thị mới phải được thiết kế đầy đủ và được quản lý duy tu bảo dưỡng thường xuyên nhằm đáp kịp thời, thường xuyên nhu cầu ngày càng cao cuộc sống của nhân dân.
Trong dự án Linh Đàm hiện nay nhà ở chung cư cao tầng được thiết kế, xây dựng với các trang thiết bị tương đối hiện đại như thang máy, máy phát điện dự phòng, hệ thống cứu hoả, cầu thang bộ, cầu thang thoát hiểm, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp điện - nước, hệ thống báo cháy tự động... các hệ thống này cơ bản đã đóng góp rất nhiều cho việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu chủ yếu của nhân dân. Chính vì vậy công tác vận hành, bảo trì bảo dưỡng và hướng dẫn cho nhân dân sử dụng là rất cần thi._.ết nó ảnh hưởng trực tiếp đến mọi sinh hoạt hàng ngày của người dân, ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhà ở chung cư cao tầng. Thực tế việc cung cấp dịch vụ của Xí nghiệp cho nhà ở chung cư cao tầng hiện nay tương đối cụ thể, công việc mà nhân viên đang thực hiện tại các nhà chung cư này là bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các thiết bị phục vụ cho điện chiếu sáng công cộng, dò gỉ của hệ thống cấp, thoát nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống cứu hoả, bong rộp nền nhà - hành lang, hệ thống cung cấp thông tin liên lạc (ăng ten truyền hình, điện thoại...). Đây là công việc mà Xí nghiệp đã chủ động làm tốt trong thời gian vừa qua, cho nên các dịch vụ cung cấp điện, nước, liên lạc luôn hoạt động tốt đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu sử dụng, tạo được sự hài lòng của nhân dân.
Công tác giữ gìn an ninh trật tự tại các nhà chung cư trong thời gian qua được bảo đảm an toàn tuyệt đối, cho đến nay chưa để xảy ra tình trạng làm ảnh hưởng đến gây mất trật tự trị an, mất tài sản của nhân dân, để làm tốt công việc này nhân viên quản lý chung cư thường xuyên kiểm tra dọc các hành lang và xung quanh toà nhà, kiểm soát chặt chẽ khách đến thăm, chơi... Do đó đã ngăn ngừa xử lý kịp thời các biểu hiện có thể dẫn đến gây mất an ninh trật tự, thực hiện tốt công tác này đã góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư.
Có thể nói hiện nay công tác vệ sinh và chăm sóc cây xanh thảm cỏ tại các nhà chung cư đã được thực hiện tốt, tạo được cảnh quan đẹp đẽ, không khí trong lành, các phần diện tích sử dụng chung như cầu thang, các hành lang của toà nhà, sân vườn luôn được giữ gìn sạch sẽ. Đáng chú ý nhất công tác thu gom vận chuyển rác thải luôn được quan tâm thực hiện chu đáo không để rác thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường.
Công tác giữ gìn an ninh trật tự và vệ sinh môi trường đến nay đã được thực hiện tốt, được nhân dân hài lòng yên tâm sinh sống, tạo được lòng tin của nhân dân về công tác quản lý và cung cấp dịch vụ cho chung cư của Xí nghiệp.
5.4. Chính sách pháp luật và quy định của nhà nước
Mô hình nhà ở chung cư cao tầng có chủ quản lý ở nước ta còn rất mới mẻ, nó xuất hiện từ đầu những năm 2000 trở lại đây, tuy nhiên nó lại được phát triển rất nhanh ồ ạt tại các thành phố lớn và trên cả nước, quỹ nhà ở chung cư lại được hình thành từ nhiều nguồn quỹ khác nhau. Các quy định chưa đưa ra các chế tài cụ thể về việc xử lý các hành vi vi phạm, chưa làm rõ trách nhiệm cụ thể về quyền, nghĩa vụ cụ thể của người dân sống trong các nhà chung cư và của chủ đầu tư khi xây dựng nhà chung cư trong khu đô thị mới.
Trong khi đó việc quản lý và cung cấp các loại hình dịch vụ cho nhà chung cư trong các khu đô thị mới ở Việt Nam hiện nay là do nhiều cơ quan, đơn vị và tổ chức cùng thực hiện, đồng thời các chủ đầu tư xây dựng khu đô thị mới lại có những quy định, mức thu và hình thức cung cấp các loại hình dịch vụ cũng khác nhau. Chính vì vậy ở một số nhà chung cư trong các khu đô thị còn có hiện tượng người dân tuỳ tiện, tự do sửa chữa, cải tạo, cơi nới lấn chiếm diện tích sử dụng chung làm ảnh hưởng đến kiến trúc, thẩm mỹ và xuống cấp về chất lượng công trình, dẫn đến tình trạng người dân thường hay có những tranh chấp, khiếu kiện, gây mất đoàn kết làm ảnh hưởng đến trật tự trị an xã hội, từ đó dẫn đến sự không hài lòng của người dân sinh sống tại các nhà chung cư.
Vì vậy việc thực hiện nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ cho nhà ở chung cư tại dự án Linh Đàm cũng gặp rất nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở
VÀ KHU ĐÔ THỊ – XÍ NGHIỆP 1
I. Khái quát chung.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu của Công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Tổng công ty là Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
-Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
-Xí nghiệp là Xí nghiệp 1.
Khái quát về Tổng Công ty:
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị – Bộ xây dựng là đơn vị doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ xây dựng các khu đô thị mới hiện đại của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Và đã xây dựng thương hiệu HUD với phương châm “ Lấy phục vụ để phát triển”. Tổng công ty xác định phải đầu tư tạo mọi điều kiện tốt nhất và làm tốt dịch vụ bán hàng tại các dự án khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Chính vì vậy Công ty đã ra đời với cương vị là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
Khái quát về Công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUS)
Địa chỉ: Phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6411252; Fax: 6.412.021
Tài khoản số: 2130000001554 Tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội.
Mã số thuế: 0101042990
Vốn điều lệ là 43.400.000.000 đồng, trong đó:
-Vốn điều lệ hình thành từ vốn chủ sở hữu chuyển từ Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị là 1.762.000.000 đồng.
-Vốn điều lệ do Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị đầu tư bổ sung là 30.83.000.000 đồng
1. Khái quát về Xí nghiệp.
Số lao động của Xí nghiệp là 292 người.
Những năm gần đây dường như cái tên Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị (HUD) – Bộ xây dựng đã được nhiều người biết đến. Cùng với xu thế đổi mới của đất nước, thủ đô Hà Nội ngày càng phát triển, nhu cầu về nhà ở cho người dân ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề này, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là một trong những đơn vị đi đầu về phát triển khu đô thị mới. Các Dự án của Tổng công ty ngày càng mở rộng, vấn đề quản lý và phục vụ dịch vụ sau bán hàng về nhà ở được quan tâm hơn. Do đó, Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1, là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 07 năm 2001 theo quyết định số 423/ QĐ- TCT ngày 14/ 06/ 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị với tên gọi là Xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng trực thuộc Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Tiền thân của Xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng là Ban quản lý nhà trực thuộc phòng Tổ chức hành chính Công ty, quản lý 04 khối nhà chung cư và 02 trạm cấp nước, với các dịch vụ như: Trông giữ xe, điện, nước, thang máy, vệ sinh thu gom rác thải, ...
Ngày 15/3/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị ra quyết định số 21/QĐ-HĐQT, ngày 07/3/2006 đổi tên Xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng thành Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1 để phù hợp với mục tiêu hoạt động, những đổi mới và phướng hướng phát triển trong thời gian tới.
Năm 2001 quy mô của Xí nghiệp là 04 khối nhà (02 chung cư khu Định Công, 02 chung cư khu Bắc Linh Đàm) và 02 trạm cấp nước sạch Linh Đàm, Định Công. Năm 2002 quy mô của Xí nghiệp 1 tăng thêm 15 khối nhà khu Bán đảo Linh Đàm, 01 khối nhà khu Bắc Linh Đàm, 03 khối nhà khu Định CôngNăm 2004 Xí nghiệp tiếp nhận thêm 11 khối nhà chung cư, 01 trạm xử lý nước thải và 01 trạm cấp nước sạch tại Dự án Mỹ Đình; 05 khối nhà chung cư, 01 trạm cấp nước sạch tại Dự án Pháp Vân.
Quy mô tăng lên, ngày7/1/2005, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị ra quyết định số 1382/TCT-TCLĐ thành lập Xí nghiệp Dịch vụ đô thị số 2 trên cơ sở tách bộ phận Mỹ Đình thuộc Xí nghiệp 1. Năm 2005, Xí nghiệp tiếp nhận và quản lý thêm 08 khối nhà chung cư cao tầng tại khu X1- X2 Bắc Linh Đàm mở rộng, 02 khối nhà tại Pháp Vân - Tứ Hiệp, đưa tổng số chung cư Xí nghiệp quản lý là 45 khối nhà với tổng số 4.309 căn hộ. Ngày 15/3/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị ra quyết định số 22/QĐ-HĐQT, ngày 7/3/2006 về việc thành lập Chi nhánh Công ty - Xí nghiệp 3 trên cơ sở tách Dự án Định Công, Pháp Vân thuộc Xí nghiệp 1, kết hợp với Đội kinh doanh Dịch vụ Định Công, Đội bảo vệ Định Công,… Hiện nay, Xí nghiệp 1 đang quản lý 31 khối nhà chung cư, đồng thời tiếp nhận và quản lý thêm Đội bảo vệ Linh Đàm. Đội Dịch vụ cây xanh môi trường Linh Đàm.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ – XÍ NGHIỆP 1
BAN GIÁM ĐỐC
Đội DV Cây xanh môi trường
Đội bảo vệ Linh Đàm
Đội sửa chữa bảo trì
Đội QLNƠ
CT Bán đảo Linh Đàm số 2
Đội QLNƠ
CT Bán đảo Linh Đàm số 1
Đội QLNƠ
CT Bắc Linh Đàm số 2
Phòng Kinh tế tài chính
Phòng Quản lý kỹ thuật
Phòng Tổ chức hành chÝnh
Đội QLNƠ
CT Bắc Linh Đàm số 1
Tổ điện nước
Tổ cơ khí
Tổ nề mộc
Trạm nước Linh Đàm
7 Tổ QL chung cư
8 Tổ QL chung cư
8 Tổ QL chung cư
8 Tổ QL chung cư
3 Tổ cây xanh
3 Tổ môi trường
Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp: Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị mới, khu dân cư tập trung về đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước. Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng, giữ gìn vệ sinh an ninh trật tự, dịch vụ điện nước, trông giữ xe đạp-xe máy, vận hành bảo trì thang máy, sửa chữa duy tu cải tạo công trình, quản lý khu công cộng trong nhà chung cư, khai thác dịch vụ kiốt, siêu thị. Dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải, chất thải rắn, quản lý chăm sóc vườn hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, cây xanh đường phố. Dịch vụ bảo vệ an ninh trật tự mặt bằng khu đô thị mới. Quản lý khai thác dịch vụ thể thao như Tennis, cầu lông, bóng bàn, bida, bể bơi nước nóng, nước lạnh, thể dục thẩm mỹ, thể hình. Khai thác các dịch vụ đô thị như chợ, bãi đỗ xe ôtô, xe máy, rửa và sửa chữa ôtô, xe máy, xăng dầu. Vệ sinh làm sạch công nghiệp và cung cấp một số hàng hóa dịch vụ thiết yếu khác phục vụ nhân dân. Sản xuất và kinh doanh nước sạch, vận hành trạm xử lý nước thải.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc theo hình thức giao chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và chi phí định mức, chịu sự kiểm tra, thanh tra toàn diện của công ty. Có con dấu riêng và được sử dụng theo những quy định cụ thể của Công ty để phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác dịch vụ đô thị, theo chức năng nhiệm vụ Công ty giao cho. Công tác quản lý kinh tế và tài chính hoạt động trong phạm vi phân cấp của Công ty cho Xí nghiệp. Xí nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh doanh theo các nguyên tắc, quy định quản lý kinh tế, tài chính hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty, Công ty và dựa trên cơ sở là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ đã được Công ty phê duyệt. Các phòng, Đội, Tổ trực thuộc hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao.
Có thể nói rằng quan hệ giữa Xí nghiệp và Công ty được thực hiện trên nguyên tắc cấp trên điều hành toàn diện cấp dưới và giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo định hướng phát triển của Công ty.Căn cứ vào chi phí Xí nghiệp được Công ty giao khoán, Xí nghiệp được ứng vốn từ Công ty để chủ động trang trải chi phí vật tư, nhân công, máy móc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty giao. Thanh quyết toán phần vốn ứng bằng chứng từ chi phí hợp lý, hợp páp, hợp lệ với công ty, theo hình thức thanh toán trực tiếp, phát sinh tháng nào phải thanh toán ngay tháng đó.
Xí nghiệp được lập phương án sản xuất kinh doanh mới thuộc chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp nhằm khai thác hết khả năng sẵn có mở rộng sản xuất kinh doanh trình Giám đốc Công ty duyệt, đưa vào thực hiện.Dự thảo nội quy, quy định về định mức lao động, định mức kinh tế kỹ huật nội bộ phù hợp với đặc thù và năng lực của đơn vị, Xí nghiệp báo cáo Công ty xem xét, phê duyệt trước khi ban hành thực hiện. Trên cơ sở đó Xí nghiệp quản lý việc chi tiêu theo định mức đơn giá nội bộ, khoản chi phí, quỹ lương cho các đội.
2.2. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động của Xí nghiệp 1:
Điều này thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
BẢNG ĐẶC ĐIỂM BẢNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CBCNV XÍ NGHIỆP (2007)
TT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số nhân lực
292
1
Theo giới tính
Nam
197
73,0
Nữ
93
34,4
2
Theo hình thức lao động
Lao động gián tiếp (VP)
42
15,6
Lao động trực tiếp
228
84,4
3
Theo trình độ
Đại học
25
8,1
Cao đẳng
28
4,4
Trung cấp
35
13,0
Có bằng nghề
119
40,4
Lao động phổ thông
95
34,1
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp)
3.Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc theo hình thức giao chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và chi phí định mức, chịu sự kiểm tra, thanh tra toàn diện của Công ty.
- Có con dấu riêng và được sử dụng theo những quy định cụ thể của Công ty để phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quản lý và khai thác dịch vụ đô thị, theo chức năng, nhiệm vụ Công ty giao cho.
- Công tác quản lý kinh tế và tài chính hoạt động trong phạm vị phân cấp của Công ty cho Xí nghiệp.
- Xí nghiệp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh doanh theo các nguyên tắc, quy định quản lý kinh tế, tài chính hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty, Công ty và dựa trên cơ sở là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ đã được Công ty phê duyệt.
- Quan hệ giữa Xí nghiệp với Công ty được thực hiện trên nguyên tắc cấp trên điều hành toàn diện cấp dưới và giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển của Công ty.
- Căn cứ vào chi phí Xí nghiệp được Công ty giao khoán, Xí nghiệp được ứng vốn từ Công ty để chủ động trang trải chi phí vật tư, nhân công, máy móc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty giao. Thanh quyết toán phần vốn ứng bằng chứng từ chi phí hợp lý, hợp pháp, hợp lệ với Công ty, theo hình thức thanh toán trực tiếp, phát sinh tháng nào phải thanh toán ngay tháng đó.
- Toàn bộ doanh thu do Xí nghiệp thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm của Xí nghiệp được tập trung nộp về Công ty theo quy định.
- Xí nghiệp được bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ kinh tế và các mối quan hệ khác với các đơn vị trực thuộc Công ty. Quan hệ kinh tế với các đơn vị trực thuộc Công ty thông qua quyết định của Công ty hoặc thoả thuận bằng hợp đồng, văn bản. Chịu sự điều động của Công ty về nhân lực, vật tư, tài sản giữa Xí nghiệp và các đơn vị để phục vụ nhiệm vụ chung trong toàn Công ty.
- Xí nghiệp được trực tiếp liên hệ với các đơn vị bên ngoài Công ty để mua sắm vật tư, trang thiết bị, thuê khoán nhân công phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Công ty giao bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua hợp đồng kinh tế. Thực hiện theo đúng quy chế tài chính của Công ty.
- Xí nghiệp được cung cấp một số hàng hoá, dịch vụ cho cá nhân và đơn vị bên ngoài theo phương án sản xuất kinh doanh được Công ty phê duyệt.
- Xí nghiệp không được phép chuyển nhượng, cho vay, cho thuê, cho mượn hoặc bán ra ngoài Công ty tài sản của Xí nghiệp hoặc Công ty khi chưa có sự đồng ý của Giám đốc Công ty bằng văn bản.
- Xí nghiệp xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm theo chứng năng nhiệm vụ được giao trình Công ty phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty giao cho, Xí nghiệp áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật để triển khai thực hiện.
- Lập phương án sản xuất kinh doanh mới thuộc chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp nhằm khai thác hết khả năng sẵn có mở rộng sản xuất kinh doanh trình Giám đốc Công ty duyệt, đưa vào thực hiện.
- Dự thảo nội quy, quy định về định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ phù hợp với đặc thù và năng lực của đơn vị, Xí nghiệp báo cáo Công ty xem xét, phê duyệt trước khi ban hành thực hiện. Trên cơ sở đó Xí nghiệp quản lý việc chi tiêu theo định mức đơn giá nội bộ, khoán chi phí, quỹ lương cho các đội.
- Triển khai và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm Công ty giao. Tổng hợp báo cáo Công ty kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quy định.
4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận chính trong xí nghiệp 1.
+ Giám đốc
Điều hành mọi mặt hoạt động của Chi nhánh Công ty-Xí nghiệp 1 theo quyền hạn, nhiệm vụ quy định tại Quy chế tổ chức, hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Đội trực thuộc Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị – Xí nghiệp 1 (ban hành theo Quyết định số 195/QD-CTDV ngày 01/06/2006 của Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một hành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị)
Giám đốc Chi nhánh Công ty – Xí nghiệp 1 có toàn quyền ký các văn bản. Giám đốc trực tiếp ký các văn bản để trình Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty, các quyết định về công tác tổ chức theo quy định, ký các văn bản gửi ra bên ngoài, ký các văn bản do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và các văn bản quan trọng khác.
+ Phó giám đốc:
Phó giám đốc có trách nhiệm về toàn bộ công tác:
-Công tác quản lý kỹ thuật các chung cư cao tầng, Trạm nước sạch.
-Công tác an toàn vệ sinh lao động.
-Trưởng ban phòng chống bão lụt của Xí nghiệp.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc phân công.
Về thẩm quyền ký văn bản:
+Phòng tổ chức hành chính:
-Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc: sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động thực hiện các chế độ chíng sách của Nhà nước, quy định của Tổng công ty, Công ty đối với người lao động.
-Thực hiện các công việc về hành chính, quản trị văn phòng, văn thư, bảo mật, trang trí khánh tiết.. Tổ chức và quản lý trang thiết bị văn phòng, xe ôtô điều hành sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an toàn trạt tự, vệ sinh tại trụ sở cơ quan, tiếp khách trong phạm vi Xí nghiệp.
-Quản lý con dấu, đóng dấu van bản theo quy định về quản lý con dấu và sử dụng dấu của Bộ công an.
+Phòng kinh tế tài chính.
-Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới, quản lý và phát triển kinh doanh và các dịch vụ đô thị.
-Thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra công tác tài chính kế toán, tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng tài chính kế toán Công ty về công tác tài chính kế toán.
+Phòng quản lý kỹ thuật:
Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong công tác kỹ thuật bao gồm: công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; quản lý trang thiết bị máy móc; quản lý chống xuống cấp các công trình công cộng, quản lý chất lượng cây xanh thảm cỏ trong dự án. Đề xuất giải pháp kỹ thuật và giám sát chất lượng trong công tác sửa chữa, cải tạo các công trình do Xí nghiệp quản lý. Trực tiếp điều hành hoạt động của trạm sản xuất nước sạch và trạm xử lý nước thải.
+Đội quản lý nhà ở cao tầng:
Quản lý và phục vụ dịch vụ tại các chung cư cao tầng.
-Trông giữ xe đạp - xe máy.
-Quản lý hoạt động cho thuê kiốt, siêu thị tầng 1, hội trường tại nhà chung cư.
-Tiếp nhận yêu cầu, hướng dẫn các hộ gia đình, hộ kinh doanh kiốt hoàn tất hồ sơ về công tác sửa chữa, cải tạo nội thất căn hộ, theo đúng quy định của Công ty. Giám sát quản lý chặt chẽ những nội dung sửa chữa nội thất căn hộ của các hộ dân, các hộ kinh doanh kiốt và báo cáo ban lãnh đạo xí nghiệp.
+Đội bảo vệ dự án.
-Bảo vệ an toàn hàng rào mốc giới, các công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án, duy trì an ninh trật tự tại địa bàn quản lý.
-Quản lý mặt bằng, bảo vệ hàng rào mốc giới dự án, duy trì an ninh trật tự, hướng dẫn các đơn vị, hộ gia đình xây dựng và cải tạo công trình thực hiện đầy đủ các thủ tục về xây dựng theo quy định của Ban quản lý dự án và Công ty.
+Đội sửa chữa bảo trì:
-Thực hiện các công việc duy tu, sửa chữa các hư hỏng tại chung cư, trạm nước, hè đường, công viên... theo phân cấp quản lý của Xí nghiệp.
-Chịu sự kiểm tra giám sát của Xí nghiệp, Công ty với chất lượng, yêu cầu kỹ thuật tuân thủ quy định an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp khi để xảy ra mất an toàn lao động do nhân viên thực hiện công việc không đúng quy định.
+Đội dịch vụ cây xanh môi trường:
-Thực hiện vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải, chất thải rắn, quản lý chăm sóc vườn hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, quản lý hệ thống thoát nước thải, thoát nước mưa trong dự án.
-Tổ chức thực hiện vẹ sinh môi trường trên các trục đừong dự án (hè và đường giao thông). Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp khi để xảy ra mất an toàn lao động do nhân viên thực hiện công việc không đúng quy trình.
+Trạm sản xuất nước sạch:
-Vận hành và sản xuất nước sạch, quản lý mạng cấp nước toàn dự án.
-Vận hành các máy móc, trang thiết bị tại trạm đúng quy trình vận hành để sản xuất nước sạch.
-Vệ sinh bể nước, các máy móc thiết bị, các khu vực xung quanh trạm.
+Trạm xử lý nước thải:
-Vận hành xử lý nước thải, quản lý hệ thống thoát nước thải trên toàn dự án.
-Vận hành các máy móc, trang thiết bị tại Trạm đúng quy trình vận hành để thực hiện xử lý nước thải trong dự án.
-Kiểm tra, vệ sinh máy móc thiết bị, các khu vực xung quanh Trạm.
-Kiểm tra. xem xét và báo cáo phòng quản lý kỹ thuật những hiện tượng bất thường trong bể xử lý.
+Đội (Tổ) kinh doanh dịch vụ.
Quản lý và khai thác các dịch vụ: sân bãi trông giữ xe, rửa và sửa chữa ôtô xe máy, sân tennis, bể bơi, Đại lý xăng dầu, các loại hình kinh doanh dịch vụ đô thị khác tại các dự án do Xí nghiệp quản lý.
-Xây dựng và triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh được giao, đảm bảo khai thác có hiệu quả lợi thế của địa điểm kinh doanh và nghành nghề kinh doanh
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHO NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ – XÍ NGHIỆP 1.
Năng lực vốn.
Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu phản ánh quy mô về tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chúng thường xuyên biến động. Sự biến động của các chỉ tiêu này có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán các đối tượng có thể nhận thấy sự biến động về tài sản và nguồn vốn, có thể đánh gá doanh nghiệp phát triển hay suy giảm.
Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2007.
TÀI SẢN
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI KỲ
1
2
3
4
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
4.647.160.702
10.145.426.622
(100=110+120+130+140+150+160)
I.Tiền
110
1.406.765.154
1.494.472.133
1.Tiền mặt tại quĩ
111
191.837.847
519.322.711
2.Tiền gửi ngân hàng
112
1.214.927.307
975.149.422
3.Tiền đang chuyển
113
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III.Các khoản phải thu
130
285.773.421
1.753.506.348
1.Phải thu của khách hàng
131
1.060.660.710
2.Trả trước cho người bán
132
61.684.318
427.933.566
3.Thuế GTGT được khấu trừ
133
4.Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5.Các khoản thu khác
138
224.089.103
264.912.072
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
IV.Hàng tồn kho
140
2.109.306.459
6.590.617.854
1.Hàng mua đang đi đường
141
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
111.733.787
106.159.398
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
143
39.598.825
23.749.175
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
1.957.973.847
6.460.709.281
5.Thành phẩm tồn kho
145
6.Hàng hoá tồn kho
146
7.Hàng gửi đi bán
147
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V.Tài sản lưu động khác
150
845.315.668
306.830.287
1.Tạm ứng
151
590.846.460
221.686.554
2.Chi phí trả trước
152
178.215.283
85.143.733
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
76.253.925
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5.Các khoản cầm cố, ký cược,ký quĩ ngắn hạn
155
VI.Chi sự nghiệp
160
1.Chi sự nghiệp năm trước
161
2.Chi sự nghiệp năm nay
162
B.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
4.901.271.248
6.893.148.860
(200=210+220+230+240+241)
I.Tài sản cố định
210
4.901.271.248
6.617.707.857
1.Tài sản cố định hữu hình
211
4.901.271.248
6.617.707.857
Nguyên giá
212
6.221.837.630
8.180.402.450
Giá trị hao mòn luỹ kế
213
(1.320.566.382)
(1.562.694.593)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế
216
3.Tài sản cố định vô hình
217
Nguyên giá
218
Giá trị hao mòn luỹ kế
219
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
220
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2.Góp vốn liên doanh
222
3.Đầu tư dài hạn khác
228
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dài hạn
230
IV.Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn
240
V.Chi phí trả trước dài hạn
241
275.441.003
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200)
250
9.548.431.950
17.038.575.482
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI KỲ
1
2
3
4
A.NỢ PHẢI TRẢ
300
3.810.581.805
9.359.979.901
I.Nợ ngắn hạn
310
3.734.581.805
9.317.979.901
1.Vay ngắn hạn
311
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3.Phải trả cho người bán
313
527.634.346
1.164.645.813
4.Người mua trả tiền trước
314
34.927.500
5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
83.377.737
99.139.796
6.Phải trả công nhân viên
316
728.141.672
1.238.198.193
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
1.803.156.504
2.756.517.822
8.Các khoản phải trẳ, phải nộp khác
318
557.344.046
4.059.478.277
II.Nợ dài hạn
320
-
-
1.Vay dài hạn
321
2.Nợ dài hạn
322
III.Nợ khác
330
76.000.000
42.000.000
1.Chi phí phải trả
331
2.Tài sản thừa chờ xử lý
332
3.Nhận ký quĩ, ký cược dài hạn
333
76.000.000
42.000.000
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+420)
400
5.737.850.145
7.678.595.581
I.Nguồn vốn, quĩ
410
5.364.185.332
7.519.793.697
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
5.219.025.609
7.165.162.470
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3.Chênh lệch tỷ giá
413
4.Quĩ đầu tư phát triển
414
79.437.557
248.698.548
5.Quĩ dự phòng tài chính
415
65.722.166
105.932.679
6.Lợi nhuận chưa phân phối
416
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
II.Nguồn kinh phí, quĩ khác
420
373.664.813
158.801.884
1.Quĩ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2.Quĩ khen thưởng và phúc lợi
422
373.664.813
158.801.884
3.Quĩ quản lý cấp trên
423
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400)
430
9.548.431.950
17.038.575.482
Căn cứ vào số liệu bảng báo cóa tài chính năm đầu năm và cuối năm để phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.
Bảng phân tích sự khái quát của tài sản và nguồn vốn.
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Chỉ tiêu
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TL (%)
TT (%)
I. Tổng tài sản
9.548.431.950
100
17.038.575.482
100
7.490.143.532
78,44
A. TSCĐ và đầu tư NH
4.647.160.702
48,67
10.145.426.622
59,54
5.498.265.920
118,31
10,87
B. TSCĐ và đầu tư DH
4.901.271.248
51,33
6.893.148.860
40,46
1.991.877.612
40,64
-10,87
II. Tổng nguồn vốn
9.548.431.950
100
17.038.575.482
100
7.490.143.532
78,44
A. Nợ phải trả
3.810.581.805
39,91
9.359.979.901
54,93
5.549.398.096
145,63
15,02
ST: Số tiền TT: Tỷ trọng TL: Tỷ lệ
Qua số liệu ở bảng trên ta tháy tổng tài sản đầu năm so với cuối năm tăng 7.490.143.532 đồng với tỷ lệ tăng là 78,44%. Tương ứng với mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng nguồn vốn đầu năm so với cuối năm cũng đạt tương tự. Điều này cho thấy giá trị tài sản sử dụng trong năm qua tăng lên, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Từ đó khả năng của Xí nghiệp tăng lên, có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô sản xất kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của Xí nghiệp cuối năm tăng 5.498.265.920 đồng với tỷ lệ tăng 118,31%. Nhưng xét trong mối quan hệ tỷ trọng đối với tổng tài sản thì tăng 10,87% Điều đó cho thấy trong năm Xí nghiệp đã tăng tỷ trọng về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tàI sản (đầu năm chiếm tỷ trọng 48,67 và cuối năm tăng lên 59,54%). Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Xí nghiệp cuối năm tăng lên 40,64% với số tiền tăng lên là 1.991.877.612 đồng cùng với sự giảm về tỷ trọng 10,87% cho thấy Xí nghiệp đã từng bước hợp lý hoá cơ cấu tài sản của minh cho phù hợp với loại hình kinh doanh. Sở dĩ như vậy vì trong năm Xí nghiệp đã đổi mới, sửa chữa, nâng cấp để phục vụ tốt hơn cho quá trình kinh doanh. Tuy nhiên Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ nên nhu cầu về táI sản cố định là rất lớn, do vậy với dự phân bổ vốn kinh doanh là chưa hợp lý bởi vì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vẫn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Song có thể thấy rằng do thực hiện kế hoạch đã đặt ra là đẩy mạnh kinh doanh nên đòi hỏi Xí nghiệp cần phải có một khối lượng vốn lưư động lớn để phục vụ kịp thời và khi có nhu cầu.
Xét về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng 7.490.143.532 đồngvới tỷ lệ tăng 78,44%. Trong đó nợ phải trả tăng 5.549.398.096 đồng với tỷ lệ tăng 145,63%, còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.940.745.436 đồng với tỷ lệ tăng.
Phân tích tình hình nguồn vốn ta cũng cần tính toán các hệ số nợ và hệ số tự chủ tài chính để thấy rõ hơn tình hình và mức độ tự chủ tài chính cũng như tình hình công nợ củaXí nghiệp.
Hệ số nợ = Tổng công nợ / Tổng nguồn vốn.
Hệ số tự chủ tài chính = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn.
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ của Xí nghiệp ta lập biểu tính toá._.8
8,4
85,7
15,6
9,9
CT3C
37,1
9,8
7,9
80,6
14,4
9,9
CT4A
39,3
9,9
9,5
96,0
19,0
9,9
CT4B
39,4
9,9
9,6
97,0
19,2
9,9
CT4C
37,1
9,8
9,4
95,9
17,1
9,9
CT5
47,5
12,6
11,7
92,9
21,9
12,6
d
Bán đảo Linh Đàm
536,4
134,1
142,2
106,0
284,8
134,1
No1A
32,4
8,1
8,1
100,0
16,2
8,1
No1B
32,4
8,1
8,4
103,7
16,8
8,1
No2
50,4
12,6
13,5
107,1
27,0
12,6
No3
36
9
9,9
110,0
19,8
9,0
No4A
36
9
9,6
106,7
19,2
9,0
No4B
36
9
9,6
106,7
19,2
9,0
No5
32,4
8,1
8,4
103,7
16,8
8,1
TT
Nội dung chỉ tiêu
Kế hoạch năm
Tình hình thực hiện quí II
Luỹ kế TH từ đầu năm
Kế hoạch
quí III
Kế hoạch
Ước
thực hiện
% TH sovới KH
No6A
32,4
8,1
8,4
103,7
16,8
8,1
No6B
32,4
8,1
8,4
103,7
16,8
8,1
No7A
36
9
9,6
106,7
19,3
9,0
No7B
36
9
9,9
110,0
19,8
9,0
No8
36
9
9,9
110,0
19,8
9,0
No9A
36
9
9,3
103,3
18,9
9,0
No9B
36
9
9,6
106,7
19,2
9,0
No10
36
9
9,6
106,7
19,2
9,0
2
Trông giữ xe
2153
533,3
576,8
108,2
1117,8
546,9
a
Bắc Linh Đàm
367,2
91,8
106,7
116,2
211,2
91,8
CT2
58,8
14,7
17,5
119,0
34,5
14,7
CT3
81,6
20,4
22,3
109,3
44,1
20,4
CT4A
122,4
30,6
37,0
120,9
73,7
30,6
CT4B
104,4
26,1
29,9
114,6
58,9
26,1
b
Khu X1
230,1
56,2
59,2
105,3
113,5
59,5
OCT1 - ĐN1
58,5
13,3
14,4
108,3
25,4
16,6
OCT2 - ĐN1
48
12,0
13,0
108,3
25,7
12,0
OCT2 - ĐN2
75,6
18,9
19,8
104,8
38,5
18,9
OCT2 - ĐN3
48
12,0
12,0
100,0
23,9
12,0
c
Khu X2
464,9
112,6
132,2
117,4
241,3
122,9
CT3A
54,8
12,5
15,0
120,0
27,8
14,1
CT3B
58,2
12,9
17,0
131,8
29,7
15,7
CT3C
59,1
13,5
18,2
134,8
31,0
16,0
CT4A
73,7
18,9
18,7
98,9
35,5
18,9
CT4B
82,2
21,0
21,8
103,8
42,4
21,0
CT4C
66,1
16,2
20,5
126,5
35,4
18,1
CT5
70,8
17,6
21,0
119,3
39,5
19,1
d
Bán đảo Linh Đàm
1090,8
272,7
278,7
102,2
551,8
272,7
No1A
66
16,5
14,9
90,3
29,0
16,5
No1B
66
16,5
17,2
104,2
34,1
16,5
No2
102
25,5
25,3
99,2
50,5
25,5
No3
73,2
18,3
20,2
110,4
40,2
18,3
No4A
73,2
18,3
19,0
103,8
36,6
18,3
No4B
73,2
18,3
18,3
100,0
36,3
18,3
No5
66
16,5
15,8
95,8
31,6
16,5
TT
Nội dung chỉ tiêu
Kế hoạch năm
Tình hình thực hiện quí II
Luỹ kế TH từ đầu năm
Kế hoạch
quí III
Kế hoạch
Ước
thực hiện
% TH sovới KH
No6A
66
16,5
16,6
100,6
33,6
16,5
No6B
66
16,5
16,1
97,6
32,2
16,5
No7A
73,2
18,3
17,9
97,8
35,2
18,3
No7B
73,2
18,3
20,3
110,9
39,9
18,3
No8
73,2
18,3
18,6
101,6
37,3
18,3
No9A
73,2
18,3
19,7
107,7
38,3
18,3
No9B
73,2
18,3
20,2
110,4
39,3
18,3
No10
73,2
18,3
18,6
101,6
37,7
18,3
3
Cho thuê kiốt
2.661,1
664,9
706,3
106,2
1.394,0
685,7
a
Bắc Linh Đàm
798,8
198,9
201,9
101,5
406,2
199,7
CT2
115,2
28,8
31,8
110,4
63,6
28,8
CT3
178,8
44,7
44,7
100,0
91,8
44,7
CT4A
321,2
79,5
79,5
100,0
159,0
80,3
CT4B
183,6
45,9
45,9
100,0
91,8
45,9
b
Khu X1
132,7
28,9
39,2
135,6
72,8
39,2
OCT1 - ĐN1
27,7
7,3
7,4
101,4
14,3
8,3
OCT2 - ĐN1
29,4
6,3
9,0
142,9
18,0
8,4
OCT2 - ĐN2
46,2
9,0
14,4
160,0
23,7
14,1
OCT2 - ĐN3
29,4
6,3
8,4
133,3
16,8
8,4
c
Khu X2
277,2
74,0
76,7
103,6
139,9
82,9
CT3A
27,4
7,3
7,8
106,8
15,6
8,2
CT3B
24,3
6,4
7,5
117,2
12,0
7,3
CT3C
31,6
8,4
8,5
101,2
14,0
9,5
CT4A
36,0
9,5
10,4
109,5
19,9
10,8
CT4B
32,6
8,7
6,9
79,3
13,8
9,8
CT4C
71,8
19,4
19,5
100,5
36,9
21,2
CT5
53,5
14,3
16,1
112,6
27,7
16,1
d
Bán đảo Linh Đàm
1.452,4
363,1
388,5
107,0
775,1
363,9
No1A
26,8
6,7
6,9
103,0
16,1
6,9
No1B
87,6
21,9
17,8
81,3
32,5
21,9
No2
211,2
52,8
53,7
101,7
107,4
53,4
No3
105,6
26,4
28,8
109,1
57,6
26,4
No4A
140,4
35,1
38,4
109,4
76,8
35,1
No4B
99,6
24,9
27,3
109,6
54,6
24,9
No5
102,0
25,5
28,2
110,6
56,4
25,5
TT
Nội dung chỉ tiêu
Kế hoạch năm
Tình hình thực hiện quí II
Luỹ kế TH từ đầu năm
Kế hoạch
quí III
Kế hoạch
Ước
thực hiện
% TH sovới KH
No6A
110,4
27,6
30,6
110,9
61,2
27,6
No6B
91,2
22,8
25,2
110,5
50,4
22,8
No7A
108,0
27,0
29,7
110,0
59,4
27,0
No7B
117,6
29,4
32,1
109,2
64,2
29,4
No8
81,6
20,4
23,0
112,7
44,9
20,4
No9A
55,2
13,8
15,0
108,7
30,0
13,8
No9B
76,8
19,2
21,0
109,4
42,0
19,2
No10
38,4
9,6
10,8
112,5
21,6
9,6
II
SXKD nước sạch
Khối lượng sản xuất (m3)
856.080
215.037
216.110
100,5
404.240
217.700
Giá trị sản lượng (tr.đ)
2.250,9
565,4
609,1
107,7
1.109,7
572,4
Tỷ lệ thất thoát (%)
16,0
16,0
16,0
100,0
16,2
16,0
III
Hoạt động Bảo vệ dự án
328,5
109,5
109,5
100,0
109,5
109,5
IV
Chăm sóc cây xanh, thảm cỏ
1.665,0
521,7
451,0
86,5
451,0
555,0
V
Vệ sinh môi trường
1.935,0
645,0
645,0
100,0
645,0
645,0
TỔNG CỘNG
12.100,7
3.318,7
3.382,4
101,9
5.388,6
3.395,7
(Nguồn: Báo cáo thực hiện kết quả SXKD quý II và
dự kiến kế hoạch quý III năm 2007)
Như vậy việc thực hiện Kế họach sản xuất kinh doanh quý II của Xí nghiệp 1 đã đạt 101,9% tức là hoàn thành vượt mức 1,9% so với kế họach đề ra.
Qua đó chúng ta có thể thấy tổng thể thực trạng của Xí nghiệp 1, là một đơn vị quản lý và cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư tuy mới được thành lập nhưng đã hoạt động khá chuyên nghiệp và thu được những kết quả đáng khích lệ.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHO NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ – XÍ NGHIỆP 1.
I.Phương hướng phát triển.
Khi Việt nam đã ra nhập WTO thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những bước phát triển mới để bắt kịp với thời đại. Cũng chính vì thế mà Tổng công ty cũng đang có những kế hoach sát nhập các công ty thành viên để thành lập Tập đoàn và tiến thêm vào thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh mới. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xây dựng hình ảnh và thương hiệu của đơn vị là điều không thể thiếu để tăng khả năng cạnh tranh khi Luật nhà ở được triển khai thực hiện trong các khu đô thị mới. Và từng bước tiến hành cổ phần hóa, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyển đổi các hoạt động sang hướng kinh doanh và đảm bảo có hiệu quả.
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu mà Xí nghiệp đã và đang đề ra để từng bước đưa Xí nghiệp phát triển đồng đều mang lại hiệu quả phục vụ một cách tốt nhất cho các dịch vụ mà Xí nghiệp đang quản lý. Từng bước hoàn thiện để tạo ra môi trường lao động lành mạnh và thân thiện với tất cả mọi người nhằm tạo thương hiệu riêng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư.
Công tác lao động tiền lương cũng được Xí nghiệp chú ý trong thời gian tới nhằm bố trí lực lượng lao động hợp lý, phân công trách nhiệm cho từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo công việc được thực hiện một cách đồng đều, tránh tình trạng người chưa biết việc thì rảnh rỗi mà vẫn ăn lương. Có lẽ xếp người không đúng việc là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, khi chúng ta đã gia nhập WTO thì đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những chấn chỉnh, tránh tình trạng vào làm việc do quen biết, điều đó nếu thay đổi được sẽ góp phần rất lớn vào việc góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Xí nghiệp cũng như nâng cao thu nhập cho người lao động.
Phải có kế hoạch kiểm tra cũng như xem xét lại quy chế, nội quy mà Xí nghiệp đã đề ra để phù hợp hơn với những thay đổi mới, với tình hình sản xuất của đơn vị.
Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao kiến thức, trình dộ cho người lao động trong Xí nghiệp giúp họ thực hiện tốt hơn các công việc mà mình đang đảm đương gánh vác, phù hợp với đặc thù lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Xí nghiệp đang thực hiện .
Phải đảm bảo luôn bám sát thực tế hoạt động của các bộ phận trong toàn Xí nghiệp để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, nhằm tiết kiệm chi phí đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cũng thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cán bộ công nhân viên luôn đảm bảo tín độ làm việc thật hiệu quả, tránh tình trạng nhân viên bỏ giờ làm việc đi làm việc riêng.
Và một ván đề cũng quan trọng mà đó là vấn đề chung của nhiều doanh nghiệp hiên nay khi nhà nước đang có những duy định mới để đảm bảo giả lương cho người lao động theo năng lực và chuyên môn. Điều chỉnh lại các phương án tính lương, phương án chia thưởng và trách nhiệm vật chất cho người lao động nhằm đảm bảo công bằng cho người lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm với Xí nghiệp, nhằm giúp người lao động phát huy hết tinh thần sức mạnh đóng góp cho Xí nghiệp ngày càng phát triển ổn định và vững mạnh. Bên cạnh đó phải chăm lo hơn nữa mọi mặt đời sống cán bộ công nhân viên để họ có thể yên tâm công tác gắn bó lâu dài với Xí nghiệp.
Trong tương lai Xí nghiệp cũng có kế hoạch nâng cao tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyển đổi triệt để các hoạt động sang hướng kinh doanh và đảm bảo có hiệu quả. Và sẽ đầu tư thêm kinh phí phục vụ tốt hơn cho các ngành nghề dịch vụ mà Xí nghiệp đang cung cấp cho các tòa nhà chung cư. Xí nghiệp cũng tiếp nhận thêm các khu nhà chung cư tại các khu đô thị mới đã đang và sẽ xuất hiện ngày càng nhiều tại Hà Nội.
II. Giải pháp.
1.Tìm hiểu thị trường.
Việc tiến hành nghiên cứu và dự báo thị trường phải tiến hành theo các bước nhất định. Trước hết kế hoạch định hướng thị trường nhằm tìm ra lời giải đáp cho những câu hởi về nhu cầu thị trường, bao gồm các khâu như: kế hoạch nghiên cứu, thu thập dự liệu, xử lý dự liệu và kết luận, dự báo thị trường hàng hoá.
Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu bằng cách sủ dụng các phương pháp thu thập được qua số liệu thống kê, các ấn phẩm, báo trí … dữ liệu về thị kiến người tiêu dùng hay vềcạnh tranh ở mức độ nhất định có thể thu thập từ hệ thống bán hàng của doanh nghiệp.
Hạn chế việc bán chịu, chỉ cho chịu một phần tiền đối với những khách hàng đáng tin cậy trong khoảng thời gian ngắn khi đã thanh toán hết các khoản nợ trước bên cạnh việc áp dùng các hình thức thưởng phạt nghiêm minh, nếu khách hàng quá thời gian quy định không thanh toán hết tiền sẽ phảI chịu phạt. Như vậy một mặt công ty thực hiện chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng, mặt khác nâng cao trách nhiệm của khách hàng giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn trách nợ nần dây dưa làm ứ đọng vốn cản trở sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời trong quá trình hoạt động công ty cần chú trọng công tác thanh quyêt toán các hợp đồng mua bán, thu hồi và thanh toán các khoản nợ nhằm thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh. Công ty cần phảI theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu cũng như các khoản phải trả để có kế hoạch thu hồi vốn, thanh toán đúng hẹn với ngân hàng, các tổ chức khác nhằm giữ vững mối quan hệ và uy tín với Công ty.
2.Nâng cao chất lượng phục vụ.
Trong thời gian tới Xí nghiệp cũng đã định hướng được con đường phát triển của mình đó là sẽ cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn ISO 9000.
Nghành nghề kinh doanh của Xí nghiệp là cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng và các khu biệt thự, chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính là nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ trong các khu đô thị.
Phải xác định được yêu cầu chất lượng của dịch vụ cho nhà chung cư ở từng giai đoạn và theo từng hoàn cảnh cụ thể, thường xuyên cải tiến nâng cao chất lượng của dịch vụ, tìm kiếm phát hiện và đưa ra các tiêu chuẩn mới của dịch vụ với chất lượng cao hơn đáp ứng tốt hơn thị hiếu và đòi hỏi của người dân về dịch vụ cho nhà chung cư.
Xí nghiệp cần phải dự báo chính xác môi trường và thị trường kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư để hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp, tạp trung công tác hoạch định trong suốt quá trình kinh doanh dịch vụ, làm tốt nhiệm vụ này giúp cho Xí nghiệp nâng cao khả năng làm đúng ngay từ đầu. Xí nghiệp phải quán triệt mọi hoạt động quản trị đặc biệt là trong khâu hoạch định, thiết kế nhằm hướng tới mục tiêu làm đúng ngay từ đầu. Dự báo chính xác các biến động của môi trường nhằm nắm bắt các cơ hội kinh doanh, nhằm tận dụng được cơ hội thuận lợi và chủ động phòng chống các rủi ro có thể xảy ra.
Và một công việc cũng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh là đội ngũ cán bộ chủ chốt để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới. Nhằm đưa ra trọng tâm để định hướng cho Xí nghiệp để xác định kết quả cần đạt và giúp cho Xí nghiệp sử dụng các nguồn lực đạt kết quả tối ưu nhất. Phải xây dựng chính sách chất lượng một cách thận trọng phù hợp với thực tế đảm bảo mục tiêu phát triển hiện tại và trong tương lai. Soạn thảo các thủ tục quy trình công đoạn, hướng dẫn các hoạt động cần thiết của mỗi bộ phận cấu thành hệ thống kinh doanh trong toàn Xí nghiệp, hướng dẫn tiến trình kinh doanh nhanh chóng dễ hiểu, phân công đúng người đúng việc.
Xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng nhằm đưa ra trọng tâm để định hướng cho Xí nghiệp để xác định kết quả cao cần đạt và giúp cho Xí nghiệp sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất. Xác định nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong Xí nghiệp .
Công tác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư có nhiều công việc liên hệ mật thiết với nhau, việc áp dụng một hệ thống các quá trình trong Xí nghiệp cùng với sự nhận biết các tương tác giữa các quá trình và sự quản lý chúng có thể coi như cách tiếp nhận theo quá trình.
Chất lượng dịch vụ cho nhà chung cư tại các khu đô thị được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau, ở Xí nghiệp đó là trình độ tổ chức quản trị và tổ chức các biện pháp thực hiện các dịch vụ năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên mức độ hiện đại của máy móc thiết bị... để thực hiện cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư ở mức độ cao nhất.
Tiêu chuẩn nâng cao chất lượng dịch vụ cho nhà chung cư.
-Những công việc chính của công tác dịch vụ nhà chung cư.
Đã thực hiện
Tiêu chuẩn nâng cao
- Trông giữ xe đạp, xe máy.
- không mất xe
- an toàn
-Không mất xe
- An toàn
- Thuận lợi cho việc sử dụng xe.
- Thu ngân
- Thu đúng, thu đủ
- Thu đúng, thu dủ
- Đảm bảo thời gian
- Không để tồn đọng
- Quét dọn vệ sinh các khu vực công cộng
- Sạch không có bụi bẩn.
- Sạch không có bụi bẩn.
- Thu gom rác hải sinh hoạt
- Thu hết rác trong ngày.
- Rửa nhà rác sau khi thu gom.
- Thu gom hết rác trong ngày.
- Rửa nhà giác sau khi thu gom.
- Không để có mùi rác.
- Vận hành, cứu hộ và bảo trì thang máy.
- Không để xảy ra việc ngừng thang máy quá lâu.
- An toàn.
- Hoạt động bình thường.
- An toàn
- Chăm sóc vườn hoa cây xanh, thảm cỏ.
- Xanh
- Sạch
- Đẹp
- Xanh
- Sạch
- Đẹp
- Quản lý trật tự kinh doanh kiốt tầng 1.
- Không kinh doanh quá giờ quy định
- Kinh doanh đúng
- Không kinh doanh quá giờ quy định
3. Những cải tiến trong công tác lao động
Như đã nói ở trên thì ta có thể thấy phương pháp trả lương cho cán bộ công nhân viên vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, chính vì vậy Xí nghiệp cần có những thay đổi để có thể cải thiện được tình hình cho cả khối lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Ngoài những thang lương theo quy định hiện hành thì cần đánh giá theo những tiêu chí là: thái độ chấp hành nội quy, quy định của cơ quan; tác phong, thái độ làm việc và thái độ với khách hàng; tinh thần làm việc theo nhóm; mức độ hoàn thành công việc được giao...
Đối với tổ quản lý chung cư thì Xí nghiệp phải thường xuyên quan sát để có thể phân công công việc theo nhóm để có thể xây dựng phương án khoán lương theo đầu mục công việc rồi giao khoán cho từng tổ, tuy nhiên cũng không khuyến khích sử dụng quá nhiều lao động trong 1 tổ. Giảm bớt được biên chế cũng làm lợi cho Xí nghiệp rất nhiều bởi nếu có nhiều lao động thừa thì sẽ kéo theo những vấn đề như bảo hiểm xã hội, những hoạt động vui chơi theo tiêu chuẩn hàng năm mà Xí nghiệp phải chi. Như tế thu nhập của người lao động cũng được nâng cao. Bộ máy sẽ không còn bị cồng kềnh, Xí nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có trình độ vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hoạt động kinh doanh.
Tại các khu nhà chung cư đều được đầu tư các trang thiết bị hiện đại nên khi có những hỏng hóc phải thuê ngoài sửa chữa chi phí rất tốn kém, trong khi đội ngũ lao động tại Xí nghiệp còn thừa nhưng không đủ trình độ sửa chữa. Chính vì thế Xí nghiệp cần chú trọng hơn ở khâu tuyển lao động phải tuyển những lao động thật sự có năng lực làm được việc nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho xí nghiệp.
Riêng quỹ lương khoán tại các tổ quản lý chung cư Xí nghiệp cần tiến hành quan sát công việc thường xuyên diễn ra hàng ngày tại các chung cư bằng phương pháp bấm giờ hoặc chụp ảnh ngày làm việc trong một khoảng thời gian nhất định để từ đó phân loại công việc theo các nhóm công việc tương đương rồi xem xét và dự kiến nhân lực cần thiết để tiến hành thực hiện nhóm công việc đó sao cho hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu của Xí nghiệp.
Sau đó xây dựng phương án khoán lương theo đầu mục công việc, rồi giao khoán cho từng tổ, số lượng người tùy theo tổ sử dụng bao nhiêu nhưng không thể thấp hơn số lượng cần thiết để đảm bảo hoàn thành công việc, cũng không khuyến khích việc sử dụng quá nhiều nhân lực trong một tổ.
4. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
Quy mô và lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp đã tương đối ổn định. Xí nghiệp đã chú trọng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên bởi lao động sáng tạo của con người là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vấn đè xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tiến hành xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhưng vẫn đảm bảo việc làm cho người lao động trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý phù hợpvới năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân để tạo động lực cho họ phát huy đúng năng lực của mình để đóng góp nhiều hơn cho Xí nghiệp.
Nhà chung cư được trang bị những thiết bị hiện đại để phục vụ sinh hoạt cho người dân được tốt nhất như thang máy, máy phát điện dự phòng và máy bơm nước. Việc duy tu bảo dưỡng của Xí nghiệp vẫn phải thuê đối tác bên ngoài thực hiện do đó dẫn đến chi phí tăng và không đảm bảo tính chủ động trong công việc của Xí nghiệp trong khi trình độ của cán bộ công nhân viên vẫn chưa dủ khả năng để đảm nhận.
5. Bảo dưỡng và sửa chữa.
Công tác này là rất quan trọng đối với hoạt động của từng bộ phận cũng như toàn Xí nghiệp được diễn ra liên tục và luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp nâng cao hệ số sử dụng tài sản, máy moc thiết bị, giảm chi phí góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư.
Theo thời gian thì tốc độ hao mòn của tài sản và thiết bị ngày càng lớn và đến thời điểm nào đó sẽ rất lớn. Nếu không có kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng kịp thời sẽ dẫn đến các trang thiết bị máy móc Xí nghiệp đang sử dụng có thể hư hỏng bất thường làm ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cũng như chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho nhà chung cư. Do đó ngoài việc thực hiện bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ thì Xí nghiệp cần có kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng nhằm hạn chế tối đa sự xuống cấp của hạng mục ngăn ngừa những hỏng hóc có thể xảy ra.
Công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để không làm ảnh hưởng đến những công việc chung của Xí nghiệp và sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực chuẩn đoán và dự báo hỏng hóc của máy móc và trang thiết bị. lập kế hoạch theo dõi để làm cơ sở tiến hành thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa, tính toán những chi phí kinh doanh cho Xí nghiệp. Tổ chức cac khóa học bồi dưỡng nâng cao năng lực hiểu biết cho đội ngũ lao động để có thể có khả năng phát hiện những hỏng hóc tránh những sai sót gây thiệt hại cho Xí nghiệp .
6.Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Xí nghiệp phải xây dựng một số giải pháp.
Lương đội ngũ lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng không thể giảm tiền lương vì những công việc mà Xí nghiệp đang đảm đương chưa thể xã hội hóa được, nếu giảm nhân công thì sẽ không đảm bảo được công việc, vì công việc đòi hỏi số lượng lao động đông để làm theo ca.
Đối với dịch vụ trông giữ xe đạp và xe máy thì hiện nay mức thu phí đã tưưng đương với mức phí quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố hà nội. Với mức thu như sau:
-Xe đạp gửi theo tháng: 30.000đ/xe/tháng
-Xe máy gửi theo tháng 50.000đ/xe/tháng
-Xe máy gửi từ 5h00- : - 17h00 2.000đ/xe/lần
-Xe máy gửi từ 17h00 - : - 5h00 4.000đ/xe/lần
-Xe đạp gửi từ 5h00 - : - 17h00 1000đ/xe/lần
-Xe đạp gửi từ 17h00 - : - 5h00 2000đ/xe/lần
Với những mức thu trông xe như vậy thì việc tăng doanh thu từ việc trông giữ xe là không khả quan. do đó Xí nghiệp là tổ chứac các biện pháp để tăng phí trông giữ xe theo tháng.
Chi phí bảo trì cho thang máy cũng là một vấn đề lớn mà Xí nghiệp đang phải lo, vì tất cả các thang máy sử dụng tại các khối nhà chung cư đều là của hãng Schindler cung cấp nên mọi thay thế hỏng hóc đều đảm bảo chính hãng nên đội ngũ kỹ thuật phụ trách mảng thang máy cũng chưa đảm nhiệm được công việc này.
Tại thời điểm này khi mọi thứ đều tăng giá thì việc tăng doanh thu có thể được thực hiện bằng cách tăng cả ba nhân tố cấu thành doanh thu nhà chung cư như tiền dịch vụ chung, tiền trông giữ xe và tiền cho thuê kiốt. Nếu kế hoạch tăng có thể thực hiện thì việc kinh doanh của Xí nghiệp mới dần đi vào ổn định bởi việc tăng giá dịch vụ là phù hợp với xu thế khi mà mọi thứ đều có xu hướng giá leo thang và việc tăng giá đó là hoàn toàn phù hợp, việc tăng giá đó cũng cần xem xét kỹ để mức tăng đó không khiến những người dân sinh sống tại các khu nhà đó có những tranh cãi kiến nghị.
Trong xu thế hiện nay xã hội ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện thì giao thông công cộng ngày càng phát triển và phương tiện cá nhân dùng đi lại về lâu dài sẽ có xu hướng ngày càng giảm. Do đó nguồn thu từ dịch vụ này có khả năng sẽ giảm xuống nó sẽ ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà chung cư của Xí nghiệp.
Dịch vụ cho thuê kiốt tầng 1 là nhân tố chính ảnh hưởng đến nguồn thu từ nhà chung cư. Vì vậy Xí nghiệp cần điều chỉnh mức giá cho thuê kiốt theo giá thị trường, nó sẽ giúp cho tăng thêm nguồn thu, bởi đây là nguồn thu ổn định . Việc xây dựng lại đơn giá thu phí dịch vụ chung cho tương ứng với giá thị trường là rất cần thiết, nó đảm bảo cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Khi Xí nghiệp đã áp dụng tăng mức thu phí dịch vụ chung và giá cho thuê kiốt theo mức giá dự kiến như giá thị trường thì hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao và thu nhập của toàn thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan cũng được tăng lên góp phần tạo thuận lợi cho Xí nghiệp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Qua đây ta có thể thấy trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, Xí nghiệp 1 muốn phát triển ngày càng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư thì cần phải có những biện pháp để nâng cao khả năng, năng lực về lĩnh vực quản lý, vận hành nhà chung cư sao cho hoạt động này đạt hiệu quả kinh doanh mà vẫn thỏa mãn được những yêu cầu chất lượng phục vụ.
III. Những kiến nghị.
1.Kiến nghị với công ty
Qua thời gian hoạt động thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần rút ra những kinh nghiệm và có những kiến nghị để có thể hoạt động thật hiệu quả. Xí nghiệp 1 là một đơn vị trực thuộc của Tổng công ty HUD và Công ty HUDS, do đó có những kiến nghị cụ thể. Đối với Tổng công ty thì Xí nghiệp có những kiến nghị là khi xây dựng những phương án đầu tư kinh doanh nhà chung cư cao tầng thì cần có những phương án xác định rõ nguồn kinh phí để đảm bảo những công việc liên quan đến các hạng mục của tòa nhà. Xí nghiệp đang thu phí dịch vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội nhưng mức thu phí này không đủ cho các chi phí phải bỏ ra thường xuyên phải có sự bù lỗ của Tổng và Công ty.
Đối với công ty thì Xí nghiệp mong được phân giao nhiệm vụ cụ thể hơn để Xí nghiệp có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Cần điều chỉnh lại các giá dịch vụ mà công ty đã quy định đến bây giờ không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Và đối với hệ thống thang máy của hãng Schindler, thì mong muốn được chuyển giao công nghệ để nhân viên kỹ thuật của Xí nghiệp có thể thực hiện nhằm giảm bớt chi phí sửa chữa chính hãng.
Khi xây dựng phương án đầu tư kinh doanh nhà ở chung cư cao tầng cần xác định rõ nguồn kinh phí để đảm bảo cho việc duy tu bảo dưỡng. Bên cạnh đó cần tăng thêm số tầng cho nhà chung cư nhằm tăng thêm số lượng hộ dân, và cần xây dựng tầng hầm để xe, tăng thêm diện tích cho kinh doanh dịch vụ, khi xây dựng các khu nhà chung cư cần chú ý chọn những địa điểm thuận tiện cho việc đi lại của người dân đồng thời thuận tiện cho việc kinh doanh của các kiốt kinh doanh bởi đó là nguồn thu chủ yểu trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Khi thực hiện các hợp đồng bán nhà cho khách hàng thì cần phải có những quy định rõ ràng cho phần sở hữu để có thể phân biệt được đâu là những phần sử dụng chung và phần sử dụng riêng để tránh tình trạng khi đa vi phạm mới có những quy định.
Với những cơ quan ban nghành hữu quan nhà nước, với những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ rất mong được có những nguồn kinh phí để có thể tổ chức đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với công việc và ngày càng nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh.
Để có thể ngày một phát triển mạnh mẽ thì khi xây dựng các khu đô thị mới Bộ xây dựng cần có những quy hoạch để xây dựng các khu đô thị thật sự đồng bộ về mọi mặt để có thể phục vụ cho mọi nhu cầu về đời sống của người dân đến sinh sống tại các khu nhà chung cư, để họ thấy mình đang được sống trong một môi trường thật sự hiện đại về mọi mặt và để Xí nghiệp có thể tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực hơn nữa.
2.Kiến nghị với các cơ quan chức năng.
Với những doanh nghiệp kinh doanh mới như Xí nghiệp 1 là rất mới mẻ và trong thời kỳ cơ cấu hạ tầng xã hội đang hình thành và chưa thật ổn định thì sự giúp đở của các cơ quan ban nghành là một động lực rất quan trọng để Xí nghiệp có thể phát triển mạnh hơn và chuyên nghiệp hơn, và một yếu tố rất quan trọng nữa là ý thức của người dân, rất mong những người dân đến sinh sống tại các khu đô thị cần có ý thức hơn nữa và phối hợp với Xí nghiệp để mang lại hiệu quả cao nhất.
Đề nghị các cơ sở nghiên cứu đào tạo xác định công việc quản lý cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư là một nghề và có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, công nhân vận hành phù hợp với công việc để nâng cao và ổn định chất lượng cung cấp dịch vụ.
Đề nghị nhà nước sớm ban hành bộ đơn giá về thu chi các dịch vụ công ích loại hình dịch vụ quản lý chung cư cao tầng có chủ trên bình diện toàn quốc để Công ty trách nhiệm nữu hạn nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có cơ sở pháp lý thực hiện các nghiệp vụ công ích và quyết toán vốn với ngân sách Nhà nước hàng quý hàng năm được thuận lợi.
Rất mong các cơ quan ban nghành hữu quan chính quyền địa phương nơi sở tại thường xuyên kết hợp có biện pháp tham gia cùng đơn vị quản lý nhà trong công việc quản lý hành chính trật tự đô thị tại các chung cư để thuận lợi cho doanh nghiệp làm tốt công việc kinh doanh dịch vụ của mình.
KẾT LUẬN CHUNG.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như việc Việt Nam ra nhập WTO mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như thách thức, nó mở ra cho chúng ta những quan hệ mới những sự phát triển mới giúp nền kinh tế ngày càng phát triển và có cơ hội hòa nhập với thế giới.
Đối với một sinh viên thì quá trình học tập và thực tiễn có những vấn đề rất khác nhau và thời gian thực tập là một cơ hội để mỗi sinh viên nhìn nhận và đánh giá điều đó. Ba tháng thực tập là thời gian chưa nhiều và đầy đủ để em có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế nhưng cũng đủ để em nhìn nhận và đánh giá vấn đề nghiên cứu tại cơ sở mình thực tập.Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một đề tài không phải là mới và cũng được nhiều bạn sinh viên nghiên cứu nhưng với mỗi doanh nghiệp thì nó thật sự khác nhau. Và đối với một doanh nghiệp mới nhu Xí nghiệp 1 thì việc tìm hiêu và nghiên cứu đòi hỏi phải có sự quan sát tỉ mỉ để đưa ra những nhận định chính xác nhất. Nghành nghề kinh doanh của Xí nghiệp cuãng là những công việc mới nó được hình thành bởi sự xuất hiện và phát triển ngày càng nhanh của các khu đô thị mới tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng .
Trong thời gian thực tập và làm luận văn em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của cô giáo hướng dẫn là PGS.TS Lê Thị Anh Vân và các cô chú, các anh chị trong Xí nghiệp 1, em xin trân thành cảm ơn. Tuy nhiên vì thời gian chưa nhiều và còn chưa có kinh nghiệm công tác nên không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong được sự xem xét của các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội 4 tháng 4 năm 2008
Sinh viên: Đỗ Thị Lê
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Quy chế quản lý chung cư 2005. Bộ trưởng Bộ xây dựng
Báo cáo Hội phát triển và quản lý nhà chung cư cao tầng 2003.
Bản tóm tắt dự án kinh tế sự nghiệp năm 2004.
Quy chế trả lương năm 2004 của công ty HUS.
Quy chế chức năng Xí nghiệp 1.
Quy chế chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Xí nghiệp 1, 2, 3 năm 2004.
Khoa khoa học quản lý – Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước- NXB Khoa học và kỹ thuật Hà nội năm 2001.
Khoa khoa học quản lý – Giáo trình Khoa học quản lý tập 1 (tái bản) – Chủ biên: PGS.TS. Đoàn thị thu Hà - PGS.TS. Nguyễn thị ngọc Huyền _ NXB khoa học và kỹ thuật Hà nội năm 2004.
Khoa Quản trị kinh doanh – Giáo trình quản trị kinh doanh.
10. Khoa khoa học quản lý – Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân tập II – Chủ biên : GS.TS. Đỗ hoàng Toàn và TS Mai Văn Bưu NXB khoa học và kỹ thuật Hà nội năm 2002.
11. Báo cáo hoạt động kinh doanh Xí nghiệp 1 năm 2005
12. Báo cáo tài chính của Xí nghiệp năm 2005.
13. Sách hướng dẫn lập chứng từ sổ sách và báo cáo tài chính – Nhà xuất bản thống kê 2004.
14. Một số tài liệu khác của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
15. Học viện hành chính quốc gia – HUD, hội thảo khoa học nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công tại các khu đô thị - năm 2005.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7775.doc