Lời cảm ơn
Trong quá trình viết bài luận văn này, Em đã nhận được rất nhiều sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, chú Hoàng Vũ Quang Vinh và tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Chiến Thắng và các bạn sinh viên lớp quản trị kinh doanh quốc tế 40 B.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế đã có những góp ý chỉ bảo quý báu về mặt phương pháp luận và cách tiếp cận vấn
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề xung quanh đề tài này. Đặc biệt Em vô cùng biết ơn thầy giáo hướng dẫn Ths. Bùi Huy Nhượng, người đã theo sát từng bước đi từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Hoàng Vũ Quang Vinh và tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Chiến Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin số liệu, và những kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp quản trị kinh doanh quốc tế 40 B đã động viên và góp ý trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên : Lê Văn Biền
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn đối với bạn bè quốc tế. Chỉ trong vòng hơn mười năm, nền kinh tế từ chỗ trì trệ, khó khăn,lạm phát kéo dài đã tiến tới kiểm soát và đẩy lùi được lạm phát, nền kinh tế luôn tục phát triển với tốc độ cao. Sự phát triển của nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được nâng cao một cách rõ rệt. Để có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Với chiến lược phát triển kinh tế đất nước hướng về đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước đã coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của chính sách kinh tế đối ngoại. Nhà nước đã tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng Dệt May là một trong các mặt hàng đó. Hàng Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong thời gian qua, ngành Dệt May đã đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Đây là ngành có thể khai thác tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Một thực tế là trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May thì hàng gia công chiếm tới 90%. Điều đó khẳng định rằng hoạt động gia công xuất khẩu vẫn rất cần thiết đối với ngành Dệt May Việt Nam. Phát triển hoạt động gia công xuất khẩu là một giải pháp đối với các nước đang phát triển như Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi mà khả năng về vốn và công nghệ còn hạn chế. Hoạt động gia công xuất khẩu nói chung và gia công xuất khẩu hàng may mặc nói riêng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử trong sản xuất hàng Dệt May, từ khi thành lập đến nay Công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. Từ khi Nhà nước có chính sách mở cửa, Công ty đã tự khẳng định mình vượt qua khó khăn thử thách để đứng vững. Trong những năm 90 khi mà thị trường truyền thống bị thu hẹp Công ty đã mạnh dạn thâm nhập vào các thị trường mới. Từ đó đến nay thị trường của Công ty luôn được mở rộng, doanh thu từ các hoạt động xuất khẩu luôn chiếm hầu hết trong tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, và đóng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình thực tế của nước ta hiện nay, các mặt hàng có uy tín trên thị trường quốc tế không phải là nhiều thì việc đẩy mạnh gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết. Nhưng làm thế nào để thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm không chỉ đối với công ty may Chiến Thắng mà còn đối với cả ngành Dệt May Việt Nam. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của Em là dựa vào sự phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng phương pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương :
Chương I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Chương III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Rất mong được sự góp ý của các thầy, các cô và toàn thể các bạn.
Chương I:
Một số vấn đề chung về gia công quốc tế
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công quốc tế
1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
1.2. Vai trò của gia công quốc tế
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo....
1.2.1. Đối với nước đặt gia công :
Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công .
Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.2.2. Đối với nước nhận gia công :
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá:
Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3. Các hình thức gia công xuất khẩu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1. 3.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 3. 1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
1.3. 1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm.
ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3. 1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
1. 3.2. Xét về mặt giá cả gia công.
1. 3.2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
1.3. 2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
1. 3.3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1. 3.3.1 Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
1. 3.3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
2.1.1 Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới. Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng làm đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá . Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực,thế giới như AFTA,WTO. . Có vai trò như một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại trên thế giới. Xu thế tự do hoá thương mại đối với ngành Dệt May đang được thực hiện từng bước theo lịch trình của Hiệp định ATC (Agrement on Textile and Clothing). Theo Hiệp định này đến năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng rào hạn ngạch đối với các nước thành viên thuộc Tổ chức Thương mại thế giới(WTO), đây cũng là một cơ hội nhưng đồng thời là một thách thức lớn đối với ngành Dệt May nước ta, kể cả khi ta đã là thành viên của tổ chức này trước năm 2005. Cơ hội là vì thị trường mở rộng, không có bất cứ một cản trở nào, nhưng thách thức sẽ rất gay gắt vì những yếu kém vốn có hiện nay của ngành Dệt May nước ta.
Mặt khác, sự tăng trưởng Ngoại Thương nhanh của các nước đang phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hoà đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trưởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này.. .
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các nước Châu á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trường thế giới.
2.1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan…
2.1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng... đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
2.1.4. Các nhân tố khác.
*Giá cả: vấn đề giá cả hàng hoá trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
* Dịch vụ : Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ, khuếch trương, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng...
2.2. Những nhân tố chủ quan.
2.2.1.Chủ trương ,chính sách của Việt Nam.
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt động Ngoại Thương .
Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trường nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng hàng hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các qui định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu,bến bãi. .v.V.
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trường nước ngoài.
2.2.2. Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quản trị kinh doanh quốc tế.
2.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
2.2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
III. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh...
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu được phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên quan hệ của nước đó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân. Không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. Thông tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hoá, doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ.
Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ việc lựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không.
3.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng trong gia công quốc tế
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:
Phẩm chất
Số lượng
Bao bì đóng gói
Giao hàng
Giá cả gia công
Thanh toán
Phạt và bồi thường thiệt hại
Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán.
3.3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đồng này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù lao.
*Chủ thể của hợp đồng.
Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luật là khác nhau, cho nên thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.
*Khách thể của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2-1995.
3.3.1. Các điều khoản của hợp đồng:
Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng... của cá bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm : Tên và số lượng thành phẩm phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lượng của từng loại.
Các điều khoản về phẩm chất quy cách : ._.Là điều khoản rất quan trọng để xác định đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiểm nghiệm của nước đặt gia công hay nước nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản.
Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp đồng gia công thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản phẩm gia công nhưng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất...và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng được các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C hoặc thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong trường hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia được coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết định đó phải được lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gia sẽ căn cứ vào những điều kiện về quy cách phẩm chất đã được quy định trong hợp đồng.
Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hoá. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một trong hai bên bị phạt hợp đồng.
Điều khoản về trọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc tế.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp đồng có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt buộc ( nhận được giấy phép nhập khẩu… )
Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ như điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trường hợp thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing... ). Những điều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không phải là điều khoản bắt buộc.
3. 3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
-Xin giấy phép nhập khẩu
Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương mại để đưa số nguyên phụ liệu của bên đặt gia công vào trong nước.
-Mở và kiểm tra L/C
Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng. Việc kiểm tra L\C là phải xem xét sự phù hợp giữa L\C và các quy định trong hợp đồng, nếu L\C không đáp ứng được như trong hợp đồng, cần phải yêu cầu bên đặt gia công sửa lại rồi mới giao hàng.
Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng.
Làm thủ tục hải quan:
Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra. Nội dung của tờ khai bao gồm: loại hàng, tên hàng, khối lượng, trị giá, tên phương tiện vận tải... Tờ khai Hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác4 mà chủ yếu là: Giấy phép xuất khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết hàng hoá...
Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vận tải
Trong hợp đồng người ta phải qui định rõ thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng cho cả nguyên vật liệu và cho cả thành phẩm. Trong khá nhiều hợo đồng gia công quốc tế, chúng ta thường quy định: nguyên vật liệu chính được giao CIF cảng Việt Nam, còn thành phẩm được giao FOB cảng Việt Nam.
- Làm thủ tục thanh toán
Khi thanh toán, thủ tục thanh toán cần phải dựa vào các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, nếu bên nhận gia công phát hiện thấy nguyên phụ liệu nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt mất mát, không đúng chủng loại thì cần lập hồ sơ khiếu lại. Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về việc tổn thất, ví dụ như biên bản giám định.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, các bên có thể đưa đơn kiện nên trọng tài quốc tế ( nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc tại toà án.
IV. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
4.1. Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay
4.1.1. Thị trường trong nước
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước.Với số dân khoảng 80 triệu người đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã háp dẫn được người tiêu dùng nước ta. Đến năm 2010,dân số nước ta sẽ vào khoảng 97 triệu người,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn
4.2.2. Thị trường nước ngoài
Thị trường EU:là một trong những thị trường lớn của Việt Nam,hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn ngạch mà EU cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 26 nghìn tấn hàng dệt may,trị giá trên 800 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng 12/1992, đến năm 2000 chúng ta đã đàm phán gia hạn hiệp định về “ Buôn bán hàng dệt-may mặc” đến năm 2002 thay vì đến năm 2000 . Trong hiệp định qui định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam được đưa vào EU tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 29 nhóm hàng quản lý theo hạn ngạch . Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ Việt Nam và EU sẽ xem xét đến khả năng tăng số lượng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị trường lớn, các doanh nghiệp Việt nam cần tuân thủ các quy định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu âu
Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn lại không cần hạn ngạch.Năm 1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD, chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono... Đây là thị trường khó tính nhưng chứa đựng rất nhiều tiềm năng.
Thị trường CANADA là thị trường cần có hạn ngạch, hàng dệt may của ta vào thị trường này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ. Con người Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trường khác. Tuy nhiên , ở thị trường này thì số lượng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều. Theo số liệu thống kê thì đây là thị trường lớn thứ ba của Việt nam
Thị trường Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nước châu á như:
Trung Quốc :8,9 tỷ
Đài Loan :4 tỷ
Hàn Quốc :3 tỷ
Các nước ASEAN :2,5 tỷ
Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy nhiên thị trường này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trường Châu Âu.
Thị trường: SNG Kể từ khi các nước XHCN Đông âu tan rã thì kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trường này giảm hẳn . Hiện nay , chủ yếu là do các thương gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các doanh nghiệp thì ở mức thấp do chưa tìm được phương thức thanh toán thích hợp thay thế cho phương thức hàng đổi hàng truyền thống.
Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các đối tác ở các nước như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn Quốc, Singapore,Irăc...Các công ty ở các nước này vừa là người đặt gia công vừa là người môi giới trung gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu Âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công được ký kết theo hình thức đơn giản là nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm. Và phần lớn các hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thường thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt Nam.
Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số công ty của HồngKông Đài Loan, Hàn Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông...
4.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nước có dân số khoảng gần 80 triệu người,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thục đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và thu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu.
Chương II:
Phân tích Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may chiến thắng
I. Tổng quan về công ty may Chiến thắng.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty
Tên công ty:
Tên giao dịch việt nam là: công ty may chiến thắng
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986)
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất.
Đây là giai đoạn ổn định và từng bước phát triển sản xuất, trong các năm này công ty luôn có doanh thu và lợi nhuận tăng vọt, mặc dù giai đoạn từ năm 1980 -1986 có sự khó khăn chung của nền kinh tế nhưng công ty vẫn sản xuất vượt kế hoạch đề ra.
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay).
Đây là giai đoạn nền kinh tế của nước ta đang có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong thời kỳ này công ty có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ chế sản xuất kinh doanh, từ việc thị trường xuất khẩu của công ty là các nước XHCN bị thu hẹp, công ty đã từng bước thâm nhập vào các thị trường mới là các nước thuộc khu vực Đông á và Đông Nam á và đặc biệt công ty đã thành công trong việc thâm nhập vào thị trường các nước tư bản phát triển mà chủ yếu là các nước EU.
Đến năm 1997 công ty đã có ba cơ sở sản xuất bao gồm : Cơ sở 8B Lê Trực, cơ sở chính là số 10 Thành Công, cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng, tất cả các cơ sở này đều nằm trên Hà Nội.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở trang sau.
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty may Chiến Thắng
Tổng giám đốc
PGĐ phụ trách kỹ thuật sx
PGĐ phụ trách kinh tế
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng bảo vệ quân sự
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính tổng hợp
Trung tâm may đo thời trang
Phòng kế toán tài vụ
Phòng y tế
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng kinh doanh tiếp thị
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ, tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu...
*Phòng tổ chức
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay, đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị (hạch toán và phân tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nước
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh
1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
+Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với đối tác
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động và luật công đoàn
+Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo quy định của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra và của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
1.4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
1.4.1. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây:
Đây là các chỉ tiêu báo cáo một cách tổng quát tình hình kinh doanh của công ty nó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng qua các năm.
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
2001
1. Doanh thu
Triệu VNĐ
43188
59002
65466
58149
62146
2. Kim ngạch XK trực tiếp
1000
USD
17477
20968
18742
17252
15589
Kim ngạch NK trực tiếp
1000
USD
14310
16969
13858
10814
13643
4. Tổng số nộp ngân sách
Triệu VNĐ
616
722
1712
720
440
VAT
''
165
162
1045
106
120
Thu trên vốn
''
258
280
194
200
160
Thuế lợi tức
''
193
280
473
414
160
Tổng thu nhập
Triệu VND
21137
23870
25725
24651
Thu nhập bq
1000đ
728
790
836
913
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng
1.4.2. Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, với chi phí gia công ít hơn so với sản xuất ở nước ngoài.
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể sản xuất.
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác
1.4.3. Địa bàn kinh doanh:
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty.
ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bạn hàng các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp
1.4.4. Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, dưới hai dạng:
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại. Mô hình may gia công của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở hình sau:
Người mua
Khách hàng gia
công ở nước ngoài
Công ty may Chiến Thắng
Các nhà cung ứng vật tư nội địa
Thị trường nội địa
Hình 2: Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán thành phẩm)
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty.
Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
*Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một số hoạt động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.4.5. Đặc điểm về lao động.
Lực lượng lao động của công ty bao gồm cả lực lượng lao động quản lý và lực lượng công nhân đều có trình độ khá. Nhưng do sự phát triển của công ty trong thời gian hai năm gần đây tăng thêm khoảng gần 800 công nhân nên công ty còn thiếu một số cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn và giám sát dây chuyền sản xuất. Mặt khác do sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường nên lực lượng lao động thường xuyên xáo trộn, công ty thường xuyên phải đào tạo và tuyển chọn thêm lao động có tay nghề từ bên ngoài vào, số lượng tuyển vào khoảng từ 100 đến 150 công nhân một năm. Đây là vấn đề gây rất nhiều khó khăn trong vấn đề sử dụng lao động để thực hiện và hoàn thành kế hoạch.
II. Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
2.1 Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng
Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng thời kỳ 1997-2001 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Qua phân tích số liệu( ở hình 3) ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nước còn mang giá trị âm, điều này đã làm cho thu nhập của người dân thấp xuống và đã kéo theo làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân cư nói chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan... Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD.
Đến năm 2000 giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Mặt khác, nguyên nhân sâu xa của việc giảm mạnh giá trị kim ngạch đạt được từ hoạt động gia công là do một cơ sở chính của Công ty ở 8B Lê Trực tách ra thành công ty cổ phần nên năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty bị giảm xuống. Nhưng theo đánh giá của phòng xuất nhập khẩu thì kim ngạch đạt được từ hoạt động gia công vẫn tăng cao. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty tăng mạnh và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như : Indonêxia, Philipin, ấn Độ, Pakixtan... có tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các thị trường khác trong đó có Việt Nam. Nhìn chung giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng đạt kim ngạch không lớn và có mức tăng trưởng không cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng marketing với đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ cao nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị chưa lớn.
Giá trị gia công và giá trị xuất khẩu trực tiếp được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2: Giá trị gia công và giá trị xuất khẩu trực tiếp của công ty may Chiến Thắng.
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Trị giá gia công
3495156
4094200
4532304
3822923
4077976
Trị giá xuất khẩu trực tiếp
153425
439314
1271716
955704
1842457
Tỷ lệ gia công(%)
95,8
90,3
78,08
80
68,87
Tổng
3648581
4533514
5804020
4778627
5920433
(Nguồn: B._. mở các văn phòng ở các thị trường trọng điểm.
-Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ thương mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
2.2. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết.
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau:
Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp may.
Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó giúp công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở cá thị trường lớn thường đặt những đơn hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa các công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần thiết.
Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công ) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình thức này công ty có điều kiện thu hút vốn,công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
2.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là một trong những vấn đề rất quan trọng, bởi vì nó giúp cho công ty có ưu thế hơn trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh ngày một gay gắt. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ giúp cho khách hàng ngày một an tâm, tin tưởng hơn vào khả năng của công ty để đáp ứng các yêu cầu của họ. Để đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải có nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này lấy từ đâu ra đây là vấn đề rất nan giải.
Thực tế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc công ty còn thiếu một số thiết bị máy móc chuyên dùng để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao. Khi thiếu trang thiết bị để thực hiện các hợp đồng gia công công ty phải đi mượn hoặc thuê từ một số cơ sở khác, hoặc từ khách hàng đặt gia công. Đây là vấn đề rất phiền toái vì nó làm cho quá trình thực hiện hợp đồng gia công mất sự chủ động. Mặt khác khi khách hàng muốn đặt hàng gia công thì họ cũng phải kiểm tra trang thiết bị sản xuất để chứng tỏ răng công ty sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu mà họ đặt ra.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, công ty cũng phải đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao và có tinh thần trách nhiệm với công việc. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường lực lượng lao động của công ty thường bị xáo trộn nên công ty thường xuyên phải đào tạo và tuyển chọn thêm những lao động từ bên ngoài vào. Công ty cần phải có chiến lược nhân sự cụ thể nhằm tuyển chọn những lao động có tay nghề cao cũng như mạnh dạn sa thải những lao động có tay nghề quá thấp. Để làm được điều này công ty cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám trong lực lượng lao động.
Mặt khác khi có trang thiết bị hiện đại rồi công ty cần phải lập kế hoạch toàn diện hơn nữa tránh tình trạng đứt chuyền làm giảm năng suất của người lao động.
2.4. Phát triển các quan hệ đối tác
Quan hệ đối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp. Công nghiệp ty chính sách thể phát triển được hay không là nhờ vào hai mặt: Thực lực của công ty và các quan hệ đối tác mà công ty đã tạo dựng được . Để giữ vững được các quan hệ đã có, công ty luôn phải giữ chữ tín đối với đối tác, có thể đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh.
Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa , công ty cần phải có các giải pháp đối với đối tác như sau:
Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công
Công ty cần tạo cho được các quan hệ trực tiếp này tức là phải bỏ qua được khâu trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian, công ty quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất nhiều. Muốn làm được điều này công ty cần phải :
Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trường.
Đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất lượng có đáp ứng được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ cao.
Mở rộng quan hệ với khách hàng mới.
Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước khác nhau nhau, vấn đề này đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy nếu như công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ỏi thì trong nhiều trường hợp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty phải giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam bởi vì đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường rất đa dạng.
2.5. Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dựng uy tín trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rõ ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty tránh được các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nước ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dựng một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Công ty có thể lựa chọn một trong các phương án sau :
- Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.
- Gửi các cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.
- Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.
Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
2.6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp
Công ty may Chiến Thắng cũng như các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia công đơn thuần là chủ yếu, điều này đã làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm nhập mặt hàng của mình vào thị trường thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt, trong tương lai công ty cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ giúp công ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn định. Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì vậy gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
III. Những kiến nghị đối với Nhà nước
Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam.
3.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, muốn làm được điều này Nhà nước cần phải :
- Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may.
- Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.
3.2. Cải cách các thủ tục hành chính.
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn rất rườm rà, phức tạp. Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty may Chiến Thắng nằm trong cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết răng hải quan họ có trách nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rườm rà nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng…đổi mới quy chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các của trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành mọi cấp.
3.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công.
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là:
Về lãi vay ngân hàng:
Hiện nay ngành may mặc của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao do vậy chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm lãi vay…
Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :
Trong những năm qua Nhà nước đã có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề xin hạn ngạch.
3.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp.
Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc. Thông tin bao gồm thông tin nóng và thông tin tĩnh. Thông tin tĩnh có giá trị cố định trong thời gian dài hàng năm thậm chí vài năm, còn thông tin nóng chỉ có giá trị trong thời gian ngắn vài tháng thậm chí từng ngày, từng giờ.
3.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp, nhưng hiện nay các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trung tâm này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.
Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu theo dõi tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển hợp lý ngành dệt may, các nước đó đã thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị trường hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam.
Ví dụ : ấn Độ, Indonêsia đã thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu( như cảng Rotterdam ) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đã thành lập trung tâm mậu dịch và phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm có quan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và giữ vai trò’cửa mở ‘ vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường này, trung tâm cũng đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích thương mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ khác.
Tóm lại : Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu ở công ty may Chiến Thắng. Để thực hiện tốt những giải pháp này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Kết luận
Hoạt động gia công xuất khẩu đã và đang trở thành một ngành sản xuất có tính chất chiến lược ở nước ta. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nền khoa học công nghệ còn lạc hậu, lực lượng lao động còn thất nghiệp rất lớn thì phát triển gia công xuất khẩu là một tất yếu. Gia công xuất khẩu sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, phát triển gia công xuất khẩu giúp chúng ta tiếp thu được khoa học công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ nước khác, nó cũng làm tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Hiện nay Việt Nam với tư cách là thành viên chính thức của ASEAN, APEC và chúng ta đang đàm phán để ra nhập tổ chức WTO nền kinh tế trong nước đòi hỏi duy trì ở mức tăng trưởng 9 đến 10 % một năm, kim ngạch xuất khẩu phải tăng từ 20 - 25 %/năm, gia công xuất khẩu hàng hoá là một trong những giải pháp thực hiện nhằm đạt được các chỉ tiêu này. Muốn vậy chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, quan tâm thích đáng công tác thị trường, cải tiến và nâng cao hơn nữa bộ máy quản lý đa dạng hoá thị trường, sản phẩm từng bước hướng vào gia công theo chiều sâu, tăng dần tỷ trọng nguyên vật liệu trong nước trong giá trị sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời hết sức coi trọng uy tín trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Chắc chắn rằng hoạt động gia công xuất khẩu sẽ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cao hơn, đóng góp ngày càng nhiều hơn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm tới, với sự nỗ lực không ngừng vươn lên của mình, công ty may Chiến Thắng đã và sẽ cố gắng phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc hơn nữa góp phần phát triển ngành dệt may Việt Nam, nâng cao uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Hà Nội, Ngày 4 tháng 6 năm 2002.
Sinh viên : Lê Văn Biền
Phụ lục
Ví dụ: Hợp đồng gia công hàng may mặc
PROCESSING CONTRACT NO. 61YS/092001
Between: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
NO. 10 THANH CONG STR HA NOI, VIET NAM
Tel: 8.312074/78. Fax : 8.312208/312278
Represented by Md. DOI THI THU THUY – General Director
Herein after called as “Party A”
And : young shin trading co., ltd
3rd. Floor young shin bldg. No. 790 – 10
Youksam – dong kangnam- gu seoul korea
Herein after as “Party B”
The two Parties have agreed to sign this contract for processing garments in Party A’s factories with following terms and condition:
Object of contract
-Party A undertakes to make garment in conformity with the requirements specified in technical documents & counter samples approved by both parties.
- Party B undertakes to supply free of charge & completely all materials and accessories together with the techical documents and necessary condition for garment production and pay the cutting, making, packing & other extra charges related to importing the materials & acc. & exporting the goods (if any) for party A.
2. Comodity order no., quantity, unit-price & shipment time
- Commodity : mens and ladies wear
- Quantity : 200.000 PCS (+,- 10%)
- Unit-price : About USD. 3.50-4.00/PC (detail see annex)
- Amount : About USD. 800.000 (detail see annex)
- Delivery date of finished garments : (See annex)
3. Quality :
The quality of all fabrics & accessories should be good &in comformity with the quality garments required. Party A will make the finished goods in comformity with the counter samples and technical documenrs confirmed by both parties.
4. Delivery terms :
- All materials and accessories will be supplied by Party B free of charge on basic of C. I. F HAIPHONG PORT OF HANOI AIRPORT and must be arrived at Party A’ s warehouse at least 15 days before production time or 40 days before delivery time together with original samples, paper pattern and technical documents, ect….Necessary for production (all documents should be in English).
- Consumption rate of fabrics and accessories is based on necessary consumption plus 3%(ssome item of material and accessory will be decided by both parties for wastage during production). In case, that such rate can not cover the wastage and damages during production and/or defect parts of fabrics or accessories, party B will send further instruction i.E either send the additional quantity or reduce the quantity of products to be delivered. After this contract finished, all of remaining materials and Acc. Will be transferred to the next contract or reexported.
- Right after shipping out materials and accessories party B should send a full set of shipping documents including original invoice, packing list, B/L, C/O, together with samples of material and accessoyies (2 sets/ each) and consumption of each item for each style to party A by courier service. In order to do all import formalities quickly, party B should fax the invoice, packing list and Bill of lading of the shipped goods before sending documents.
- If the shipping documents are sent to party A late or documents are wrong, the storage fee or fine(if any ) must be on party B’s account.
Party A will ship the finished garments as scheduled. If materials and accessories arrive at party A’s warehouse later than the schedule mentioned in the annex attached, the delivery time will be re-discussed & re-agreed basing on factual situation of party A at that time.
Delivery time of materials and acc. : from Jan, 2001 to Jan, 2002
Delivery time the finished goods from Feb, 2001 to the March, 2002 on basic FOB Haiphong Port or Noibai Airport.
5.PAYMENT :
By L/C to the account no. 001.1.37.0078389 at the bank foreign trade of Vietnam(Vietcombank-Hanoi) 23 Phan Chu Trinh street, Hanoi. Vietnam before shipment dates at least 5 days for each export consignment.
All Banking fees, commission outside Vietnam will be on party B ’s account.
6. SHIPPING DOCUMENTS :
- Within 2 days after shipping materials Party B has to send to Party A by DHL following shipping documents:
+ B/L-original : 01 fold + P/L : 01 fold
+ C/O : 01 fold + Invoice :01 fold
- Within 5 days after shipping garments, Party A has to send to Party B’s representative following shipping documents :
+ B/L-copy : 03 fold +C/O&E/L :01 fold
+ P/L : 03 fold +Invoice : 03 fold
INSPECTION :
Party B’s authorized representative or expert should give technical assistance while starting and during production to solve all problems occurred during production in order to keep production continuosly.
Upon receipt of materials and accessories, Party A will check all of them. If there is any discrepancy in quantity or quality. Party A should notify Party B so that Party B can settle the problem without delay.
Party A shall guarantee to keep all materials and finished goods under good conditions from losses and damages from receiving mat. & acc. At the port/airport until shipping the finished goods.
Party A have to make garments in conformity with the requirements specified in technical documents and other notes given by party B before production.
CLAIM, ARBITRATION :
Shortage claim of materials and accesoories with Vietnam Insurance Company’s survey report if shortage is discovered in damaged packages and with factory’s report if shortage discovered in original packages.
All disputes which may arise between the parties shall be settle amicably through negotiations between the parties.
If negotiations should fail, then such disputes shall be settle by the Vietnam Internation Arbitration Centre attached to the Chamber of commerce & Industry of S.R. Vietnam and his award shall be final and binding upon all the parties of this contract.
The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed.
FORCE MAJEURE :
Neither party shall be liable to the other failue or delay in the performance of its obligations under this contrac for the time en to the extent such failuresor delay caused by weather, war, strikes, “Acts of God “ i.E storms, fires ...
Writen notice of occurance of Force Majeure shell be given by the affected party to the other with reasonable promptness in order to be released from his resposibility.
10. TRADE MARK.
Party B must be fully resposible for all trade marks attached on garments produced in party A’s factories.
- The party B have to commit to full posibility in using the trade marks, the name of commodity and solving all disputes are involving.
- In the case of the trade marks and the name of commodity orgin are cocided with what have been registed in VietNam, must have a certificate of industrial property of VietNam.
OTHER CONDITION.
11.1 Sample : Counter samples – Before starting production of any styles, party A shoulh make the counter samples (1 piece per style ) fow party B’s approval.
11.2 Sending : Counter samples & shiping documents will be given by party A to party B’s representative or expert in HaNoi. If there is any special request of party B, party A will send the samples & shipping documents to the assigned address, but the sending charge will be on party B’s account.
11.3 Party A is obliged to deliver the finished goods with quality in full conformity with the countersample accepted, technical documentation and instruction given by party B.
- Follow the material consumption rate given in the technical documentation. Every charges must be accepted by Party B or his expert.
- FOB, FCA are to be understood according to incoterms 1990.
- Any amendment of thi contract is only valid in written from and duly confirmed by both paties.
This contract is made in 4 copies in English of equal value amd valid until Mar.31st 2002 Each Party Kepps 2 copies of equal value.
Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001
CHIEN THANG GARMENT CO.. YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
Tổng Giám Đốc công ty
Đới Thị Thu Thuỷ S. P . EXE.Managing director
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế quốc tế ( chủ biên PGS.TS Tô Xuân Dân ).
Giáo trình kinh doanh quốc tế ( chủ biên TS. Đỗ Đức Bình ).
Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (Vũ Hữu Tửu ).
Báo cáo xuất khẩu từ 1997- 2001 của công ty may Chiến Thắng
Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp (doanh thu -sản phẩm ) của công ty may Chiến Thắng.
Tạp chí kinh tế & phát triển (số tháng 4 -2002)
Hướng dẫn theo dõi triển khai thực hiện hợp đồng, hướng dẫn giao hàng xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.
Ngành dệt may với chiến lược tăng tốc đến năm 2010 ( Phương Liên - Tạp chí kinh tế và dự báo 2/2001).
9. Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế ( chủ biên GS.PTS. Tô Xuân Dân)
Mục lục
Trang
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Điểm Luận Văn: ................................
Nhận xét của giáo viên phản biện
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Điểm Luận Văn: ................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29790.doc