Lời nói đầu
Để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, Việt Nam cần có một lượng vốn đầu tư, vượt ra ngoài khả năng tự cung tự cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ và các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết.
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụngnhiều hình thức thu hút vốn đầu tư rực tiế
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư & nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu công nghiệp tập trung ở Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p nước ngoài. Trong đó mô hình KCN tập trung được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng. Ngoài khả năngthu hút vốn đầu tư, mô hình này còn là giải pháp lớn về công nghệ, kinh nghiệm quản lý để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
ở Việt Nam, một loại các KCN tập trung đã được thành lập vào đầu những năm 90 tại các địa phương có điều kiện thuận lợi. Đó là chủ trương kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thòi đại và thực tiễn đất nước.
Quảng Ngãi là một tỉnh có KCN tập trung đựoc thành lập gần đây nhưng đã thu được một số kết quả khả quan. Đến nay Quảng Ngãi có 03 KCN tập trung chính thức đựơc Chính Phủ phê duyệt và cấp giấy phép hoạt động, trong đó có KCN tập trung Dung Quất là một KCN trọng điểm quốc gia với nhà máy lọc dầu số 1. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy trong những năm qua hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi vẫn còn nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt, những tồn tại này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung. Vì vậy, cần nghiêm túc nghiên cứu các vấn đề thuộc lý luận, cũng như thực tiễn việc phát triển các KCN tập trung ở Quảng Ngãi để làm luận cứ khoa học cho việc ra các chính sách, biện pháp phù hợp.
Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi” sẽ nghiên cứu một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung, phân tích và đấnh giá các kết quả hoạt động cũng như những vấn đề còn tồn đọng và yếu kém của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi. Từ đó nêu ra một số giải pháp chủ yếu để khắc phục những yếu kém đó.
Nội dung của Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương1: Những lý luận chung về KCN tập trung.
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi .
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chương 1. những lý luận chung về Khu công nghiệp tập trung
1.1 khái niệm chung
Khái niệm Khu công nghiệp tập trung
Trên thế giới, KCN tập trung được hiểu là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành ngày 24/4/1997 của Chính Phủ,KCN tập trung là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có gianh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong KCN tập trung có thể có doanh nghiệp KCX.
Như vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên , về kết cấu hạ tầng, xã hội... để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài ) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các Doanh nghiệp công nghiệp và các Doanh nghiệp dịch vụ, nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung được tiêu dùng chủ yếu ở nước sở tại cho nên những ngành nghề ở KCN tập trung phải đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của thị trường nội địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trung có nhiều lợi thế về chi phí vận tải, thuế ( được ưu đãi thuế) thủ tục nhập khẩu .. . Nếu trong KCN tập trung có các Doanh nghiệp chế xuất thì nhà đầu tư nước sở tại còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó, việc phân bố KCN phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Có khả năng dựng kết kết cấu hạ tầng thuận lợi có hiệu quả, có đất để mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN và quy mô xí nghiệp phải phù hợp với công nghệ chính gắn kết với kết cấu hạ tầng.
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và điều hành nhanh nhạy, ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả và số lượng lẫn chất lượng với chi phí tiền lương thích hợp
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp trong KCN tập trung
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN là Doanh nghiệp thuê đất hoặc thuê nhà xưởng trong KCN, sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, tổ chức kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của Nhà nước.
Doanh nghiệp chế xuất là Doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy chế KCN, KCX ,KCNC.
Công ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế trong nước hoặc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN.
Ban quản lý KCN địa phương: là cơ quan trực tiếp quản lý KCN, có trách nhiệm quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh nghiệp theo điều lệ quản lý KCN.
1.1.3 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và việc hình thành các Khu công nghiệp tập trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, mỗi quốc gia cần có một môi trường đầu tư thuận lợi bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh .
+ Môi trường pháp lý: Nếu như sự ổn định về chính trị trong nước được duy trì là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nước thì môi trường pháp lý là bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi trường đầu tư. Môi trường pháp lý hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế là một cơ sở quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn và quyết định đầu tư.
+ Môi trường kinh doanh :Được coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các yếu tố như: kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thồng tài chính tiền tệ ổn định, hoạt động có hiệu quả an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm...
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút FDI. Song thực tế nó cũng là điểm yếu mà tất cả các nước đang phát triển gặp phải,mà không dễ gì khắc phục trong một sớm một chiều. Các nước đang phát triển chưa có được hệ thống Pháp luật hoàn hảo cùng với môi trường kinh doanh thuận lợi nên việc đáp ứng những điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài không thể thực hiện trong thời gian gắn. Yếu tố gây nên tình hình này chính là những hạn chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng “cứng” và hạ tầng “mềm”.
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát triển tìm kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiêu nước đã dựng kết KCN tập trung, qua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi trường đầu tư hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước.
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu, bởi vì hoạt động công nghiệp là loại hoạt động khẩn trương, nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với sự biến đổi của thị trường, của những tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, là một loại hoạt động rất chính xác, ăn khớp và đồng bộ. Hơn nữa, theo quan niệm của CNH – HĐH thì quy mô xí nghiệp phần nhiều là vừa và nhỏ nhưng không phải tồn tại tản mạn, đơn độc mà nằm trong sự phân công sản xuất liên hoàn ngày càng rộng rãi.
Tình chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ, chất lượng cao của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sự quản ký và điều hành nhanh nhạy, ít đâu mối, thủ tục đơn giản. Hơn nữa, sự tồn tại tập chung của công nghiệp sẽ tại điều kiện thuận lợi cho quản ký Nhà nước như kịp thời nắm bắt tình hình, kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh.. .Những xí nghiệp quy mô lớn với khả năng và sức mạnh của nó, có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất định. Còn xí nghiệp vừa và nhỏ, muốn hoạt động có hiệu quả cần được quy tụ vào một khu vực nhất định, nơi đã có sẵn cơ sở hạ tầng và dịch vụ, có sẵn bộ máy quản lý, được hưởng những thủ tục đơn giản, nhanh nhạy.
Về cơ bản,KCN tập trung nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư, chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành chế tạo , chế biến gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó, mục tiêu quan trọng của việc hình thành KCN tập trung là để tăng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng. Trong KCN tập trung các Doanh nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên giảm bớt chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản phẩm, thực hiện phát triển theo một quy hoạch thống nhất kết hợp với quy hoạch phát triển ngành và phát triển lãnh thổ. Mặt khác, việc tập trung các Doanh nghiệp trong KCN tập trung sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các Doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện thuận lợi liên kết hợp tác với nhau, trao đổi công nghệ mới nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh.
Ngoài ra KCN tập trung còn là mô hình kinh tế năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trong việc phát triển và quản lý các khu này, các thủ tục hành chính đang được giảm thiểu đến mức tối đa thông qua cơ chế “một cửa” tập trung vào ban quản lý các khu đó. Những chính sách áp dụng trong KCN tập trung gắn quyền lợi và nghĩa vụ nhà đầu tư với một hợp đồng, giảm thiểu thủ tục hành chính, cùng với hệ thống quy định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh, do đó tạo được sự an toàn , yên tâm cho các nhà đầu tư.
1.2 Một số vấn đề Pháp lý về Khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam.
1.2.1 Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của Khu công nghiệp tập trung.
Tháng 12năm 1987, Quốc hội nước ta thông qua luật đầu tư nước ngoài ,tạo điều kiện pháp lý quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài, làm tiền đề cho sự gia đời của KCN ở nước ta.
Ngày 28/12/1994, quy chế KCN theo nghị định 129/CP của Chính phủ được ban hành.
Ngày 24/4/1997, Chính phủ ban hành nghị định 36/CP về quy chế KCN, KCX, KCNC.
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Xây Dựng, Bộ Công Nghiệp, Bộ Thương Mại, Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường, Bộ Tài Chính, Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội, Tổng Cục Hải Quan, Phòng Thương Mại và Công nghệp Việt Nam đã ban hành thông tư các thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định 36/ CP điều kiện thuận lợi cho Ban quản lý cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các KCN tập trung.
Theo quy định trong nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 có một số khái niệm cơ bản sau:
+ KCN tập trung là các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất cho công nghiệp, có ranh giới xác định không có dân cư sinh sống do Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
+ Doanh nghiệp KCN: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ , doanh nghiệp KCN thuê đất hoặc nhà xưởng trong KCN, sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của Nhà nước.
+ Công ty phát triển hạ tầng KCN: là một doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế trong nước hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựngvà kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN.
+ Ban quản lý địa phương: là cơ quan trực tiếp quản lý KCN, có trách nhiệm quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp KCN theo điều lệ quản lý KCN.
Bên cạnh nghị định 36/CP quy định quy định quy chế hoạt động của KCN, các văn bản pháp quy khác có liên quan đến hoạt động của KCN có thể phân thành các nhóm :
+ Các văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư vào KCN trong đó đáng chú ý nhất là Luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
+ Các văn bản liện quan đến hoạt động xuất khẩu .
+ Các văn bản liên quan đến hoạt động tài chính .
+ Các văn bản liên quan đến quản lý lao động.
+ Các văn bản liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực Khoa học – Công nghệ – Môi trường .
+ Các văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai và xây dựng cơ bản.
1.2.2. Một số quy định chung
12.2.1 Những doanh nghiệp được phép thành lập trong Khu công nghiệp tập trung
Theo quy định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành kèm theoquychế KCN, KCX, KCNC trong KCN có các loại hình Doanh nghiệp KCN sau:
+ Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế .
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
+ Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các Doanh nghiệp công nghiệp muốn dược phép thành lập trong KCN phải đáp ứng được các điều kiện phù hợp với quy hoạch về ngành nghề, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm, đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ, sử dụng thiết bị công nghệ, bảo đảm môi trường môi sinh an toàn lao động.
1.2.2.2. Các lĩnh vực được phép đầu tư
Trong KCN tập trung, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vào các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu , tiêu thụ tại thị trường trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
+ Dịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
+ Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Trong đó các ngành công nghiệp được Nhà nước khuyến khích đầu tư là : cơ khí, luyện kim, công nghệ thông tin, hoá chất, hoá dầu, công nghệ hàng tiêu dùng và một số ngành khác.
1.2.3 Quản lý Nhà nước đối với Khu công nghiệp tập trung.
* Nội dung và cơ chế quản lý Nhà nước đối với KCN tập trung
Tham gia quản lý Nhà nước đối với KCN tập trung gồm Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư , Bộ Xây dựng , Bộ khoa học – Công nghệ và môi trường Bộ công nghiệp và Bộ Thương Mại, Ban tổ chức Chính phủ , Ban quản lý KCN Việt Nam và tỉnh thành phố nơi có KCN.
Về cơ bản, quản ký Nhà nước đối với KCN tập trung cũng có những nội dung chủ yếu như quản ký nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tuy nhiên, xét dưới giác độ quả trình hình thành và phát triển của KCN, KXC nội dung quản ký Nhà nước đối với KCN, KCX có thể chia làm ba giai đoạn:
+ Vận động đầu tư thành lập KCN, KCX và Doanh nghiệp trong đó.
+Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư.
+ Quản ký hoạt động của KCN, KCX sau khi đã thành lập.
KCN tập trung được quản lý theo cơ chế dịch vụ một cửa. Mục đích của cơ chế này là giúp các Doanh nghiệp trong KCN tập trung tránh được tối đa tệ quan liêu, hành chính giấy tờ, thủ tục rườm rà.. .Quản lý theo cơ chế một cửa là tạo ra một cơ quan quản lý Nhà nước có thể đứng ra giải quyết, hoặc phối hợp với các cơ quan khác giải quyết mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong khu .
Ban quản ký KCN, KCX là cơ quan quản lý Nhà nước được Thủ Tướng Chính phủ thành lập để quản lý các KCN, KCX theo cơ chế một cửa. Ban quản lý KCN, KCX có quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
+ Xây dựng điều lệ hoạt động KCN, KCX.
+Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết KCN, KCX.
Vận động đầu tư vào KCN, KCX.
+ Hướng dẫn đầu tư thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN, KCX theo uỷ quyền.
+ Theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh , các tranh chấp kinh tế trong KCN,KCX
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động , kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương.
+ Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN, KCX.
+ Thoả thuận với công ty phát triển hạ tầng định giá cho thuê lại đất đã được xây dựng hạ tầng trong KCN, KCX.
+ Cấp, điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép chứng chỉ đã cấp cho Doanh nghiệp trong KCN, KCX.
+ Ban quản lý KCN,KCX cũng được các bộ, ngành chức năng Nhà nước uỷ quyền giải quyết những nhiệm vụ của Bộ, ngành trong phạm vi được uỷ quyền trong KCN, KCX.
+ Bộ thương mại uỷ quyền cấp giấy phép, nhập khẩu và xử lý những vấn đề xuất khẩu , nhập khẩu .
+ Bộ Lao Động ,Thương binh - Xã hội uỷ quyền về chọn ,giới thiệu và quản lý lao động.
*Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN tập trung
+ Điều kiện dự án: Ban quản lý KCN, KCX là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư vào KCN, KCX theo hồ sơ dự án của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và được uỷ quyền tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, KCX và thẩm định, cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện ( được phép đầu tư theo quy định đã nêu ở mục 1.3.2).
+ Nội dung thẩm định. Việc thẩm định dự án do ban quản lý với sự phối hợp chặt chẽ với Sở KH & ĐT và các cơ quan chức năng địa phương theo nội dung quy định ở điều 92 nghị định 12/ CP ngày 18/2/1997của Chính Phủ.Nội dung thẩm định gồm những vấn đề sau:
- Tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các chủ đầu tư .
- Mục tiêu và quy mô của dự án .
- Điều kiện thực hiện dự án:vốn, công nghệ,thiết bị.
- Tỷ lệ nội, ngoại tiêu.
- Thu hút lao động.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Thời gian thẩm định: Nếu dự án đáp ứng được các điều kiện trên và có quy mô vốn đầu tư dưới 5 triệu USD thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý KCN cấp giấy phép đầu tư . Những dự án đáp ưnng được các điều kiện quy định trên về thẩm định quy mô trên 5 triệu USD, khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Bộ quản lý gửi tới Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để lấy ý kiến. Trong thời hạn là 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư có ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp phải lấy ý kiến các Bộ, ngành về dự án theo quy định thì trong vòng 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý gửi tới các Bộ, ngành liên quan . Các Bộ , ngành xem xét và trả lời bằng văn ban trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận văn bản của các Bộ, Ban quản lý quyết định về dự án đầu tư và thông báo cho chủ đầu tư biết.
1.3 kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng và phát triển kcn tập trung
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế của Trung Quốc.
Mô hình đặc khu kinh tế của Trung quốc cũng có những đặc trưng cơ bản giống các KCN ở các nước khác nhưng mục tiêu của đặc khu kinh tế của Trung quốc được đề ra lớn hơn và lĩnh vực kinh doanh rộng hơn.
Đến nay Trung quốc đã xây dựng được 05 đặc khu kinh tế là Chu Hải, Sán Dầu, Thẩm Quyến, Hạ Môn và tỉnh đảo Hải Nam. Mục tiêu của việc hình thành đặckhu kinh tế cả Trung Quốc là cửa ngõ mở ra bên ngoài, thu hút vốn đầu tư …
Đặc khu kinh tế là nơi thực thực hiện các chính sách thể chế mới của Trung Quốc, nếu thành công sẽ áp dụng cho các khu vực khác trong nước.
Sau gần 20 năm thành lập, mô hình đặc khu kinh tế của Trung Quốc tỏ ra rất thành công, được các nước đánh giá cao. Khimới thành lập, xuất pháp điểm của các đặc khu kinh tế rất kém nhưng đến cuối năm 1996, 05 đặc khu kinh tế của Trung Quốc có diện tích 35 nghìn km2 và dân số 10,2 triệu người chiếm 0,36%diện tích cả nước và 0,78% dân số đsản xuất đạt được giá trị xuất nhập khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài xấp xỉ bằng 1/3 cả nước.
Nguyên nhân thành công của các đặc khu kinh tế ở Trung Quốc có thể kể đến như sau.
+ Sự quan tâm đặc biệt và quết tâm cao của Đảng, Nhà Nước và chính quyền địa phương.
+ Thực hiện nhất quán chính sách đầu tư nước ngoài, lấy lợi ích cơ bản và lâu dài làm chính.
+ Tiến hành thực hiện cơ chế quản lýmới theo nguyên tắc “một cửa một đầu mối” đơn giản, gọn nhẹ và bình đẳng.
+ Hình thức huy động vốn phong phú.
1.3.2 Kinh nghiệm của Đài Loan
Có thể nói, Đài Loan là một trong trong những nước đi tiên phong vừa có thành công trong công việc phát triển KCN tập trung.Từ cuối những năm50, các nhà hoạch định chính sách Đài loan dsản xuất nhậnđịnh vị thế của Đài Loan trong hệ thống kinh tế khu vực. Theo họ, Đài Loan thuộc loại hình kinh tế hải đảo, đất hẹp, người đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào hoạt động ngoại thương rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì việc hình thnàh một cơ cấu kinh tế hướng ngoại mang ý nghĩa sống còn đối với Đài Loan.
Các xí nghiệp công nghiệp được xây dựng với quy mô vừa và nhỏ là phổ biến và dược tập trung ở các khu vực , nhất định gọi là KCN, KCX, các xí nghiệp ở trong các KCN có nhiều thuận lợi. Điều kiện kỹ thụât hạ tầng(điện nước, giao thông, thông tin liên lạc …)hoàn hảo, được hưởng nhiều ưu đãi về tài chính như miễm giảm thuế một số năm…Trong hơn 30 năm qua, nhiều hoạt động của các KCN đsản xuất đóng vai trò rất quan trọng đối với tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH- HĐH) , chuyển đổi cơ cấu kinh tế Đài Loan.Phần lớn các KCN ở Đài Loan do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, còn lạido tư nhân và tổ chức đoàn thể xây dựng. Hiện nay Bộ kinh tế ( cụ thể là cục Công nghiệp ) thống nhất quản lý Nhà nước đối với các KCN và có phân cấp như sau: Chíh quyền trung ương trực tiếp quản lý 12 KCN có tầm quan trọng nhất nằm trong quy hoạch được Chính Phủ phê duyệt, các KCN còn lạido địa phương hoặc tư nhân quản lý ( theo hình thức ban điều hành KCN do các xí nghiệp trong khu cử đại diện tham gia). Loại hình KCN rất da dạng, có các KCN chuyên ngành về dầu khí, ôtô, xi măng, công nghệ cao…
Trong những năm tới ở Đài Loan, cùng với đổi mới thiết bị kỹ thuật, thay đổi ngành nghề các xí nghiệp và hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật các KCN hiện có, sẽ tiếp tục xây dựng một số KCN để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong thế kỷ 21.
Bài học đối với Việt Nam ở đây là : Muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ cao và hiệu quả, nhất thiết phải đẩy mạnh việc xây dựng KCN tập trung ( bao gồm cả KCX, KCNC ) .Tuỳ theo mỗi kiều kiện cụ thể , mỗi tỉnh có thể có nhiều KCN điều cốt lõi ở đây là phải làm tốt công tác quy hoạch phát triển công nghiệp nói chung và quy hoạch KCN trên phạm vi cả nước đảm bảo tính thống nhất và mối liên hệ liên hoàn tương hỗ trong phát triển các KCN với hoạt động sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và quá trình đô thị hoá . Mục tiêu cần đạt đến là mỗi KCN tập trung có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế xã hội trong vùng theo xu hướng mở.
1.3.3 Kinh nghiệm của Thái Lan
ý tưởng xây dựng KCN của Thái Lan được hình thành từ đầu những năm 1960, 15 năm sau khi có luật KCN. đến nay, Thái Lan đsản xuất có 40 KCN hoạt động trong đó có 7 KCN do cục quản lý các KCN Thái Lan (gọi tắt là IEAT) đầu tư , 01 KCN do IEAT liên doanh với tư nhân đầu tư, 32 KCN do các tập đoàn và tư nhân đầu tư. Tất cả các KCN này đều hoạt động theo luật đầu tư.
Khác với mô hình KCN ở Đài Loan hay Malaysia, các KCN của Thái Lan không nằm tách biệt mà là một bộ phận nằm trong KCN tập trung (được gọi là Idustrial – Estate). Mỗi Industrial – Estate này thường gồm hai khu: KCN tổng hợp, gồm xí nghiễp hàng tiêu thụ trong nước và/hoặc hàng xuất khẩu và KCX chỉ sản xuất hàng xuất khẩu.
Chính sách ưu đai dành cho đầu tư vào KCN của Thái Lan khá rộng rsản xuấti( đầu tư vào KCN cũng như đầu tư vào KCX, trừ việc miễn thuế xuất nhập khẩuhàng hoá), đặc biệt Thái Lan cho phép đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu đất trong KCN ( Malaysia chỉ bán có thời hạn đến 90 năm, Indonesia cho thuê đất tối đa là 60 năm, Trung Quốc tối đa là 50 năm nhưng đựoc quyền chuyển nhượng và thế chấp).
Về tổ chức quản lý KCN, năm 1972 IEAT được thành lập và đựoc giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước thống nhất về phát triển KCN ở Thái Lan. Ngoài ra, cục này còn có chức năng kinh doanh, trong trường hợp này, IEAT như là một doanh nghiệp Nhà nước. Tất cả các cán bộ công nhân viên chức của IEAT làm việc tịa các KCN là do IEAT tuyển dụng , bổ nhiệm và trả lương. IEAT tự tự chi trả lương cho công nhândựa trên kêt quả hoạt động kinh doanh của IEAT. Trờng hợp kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước không đứng ra bù lỗ, không trả lương thay mà đứng ra bảo lãnh cho vay để trả lương.
Qua thực tiễn phát triển KCN ở Thái Lan, có thể rút ra một số vấn đề như sau:
1. Tuy đạt được thành tựu đáng kể, nhưng việc xây dựng và phát triển ngành công nghiệp vừa và nhỏ của Thái Lan còn có nhược điểm lớn là:
+ Quy hoạch và phát triển không đều, có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng, công nghiệp chủ yếu tập trung ở Băng Cốc và các vùng lân cận, trong khi các vùng và các địa phương khác vẫn còn nghèo nàn kém phát triển.
+ Cơ cấu các ngành công nghiệp chưa cân đối. Thái Lan mới phát triển ngành công nghiệp nhẹ, chế biến còn thiếu các ngành công nghiệp nặng then chốt như sắt thép, hoá dầu, chế tạo… trong KCN, Mặt khác Thái Lan vốn chưa tạo dụng một nền kỹ nghệ tự chủ, độc lập để có thể tiến nhanh và vượt ca hơn. Do vậy, đến nay Thái Lan vẫn còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài cả về vốn, kỹ thuật và cung cấp nguyên liệu công nghiệp chủ yếu.
+ Ngoài ra Thái Lan còn thiếu cơ sở hạ tầng hiện đại, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển .
2. Việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN đang là cuộc cạnh tranh ngày càng khó khăn, găy gắt. trong khi đó những lợi thể tương đối mà Thái Lan đã có trước đây như lao động, đất đai…ngày càng giảm đi; tài nguyên gỗ, thiếc, cao su, hải sản thì cạn kiệt, giá đất và lao động tăng cao.
* Các vấn đề nêu trên cho thấy việc xây dựng KCN thành công không phải dễ dàng vì thắng lợi của KCN không chỉ dừng lại ở việc thu hút đầu tư nước ngoài mà quan trọng hơn là sau khi đầu tư vào KCN thì nước chủ nhà thu được lợi ích theo mục tiêu kinh tế xã hội của mình.
1.4 vai trò của Khu công nghiệp tập trung đối với sự phát triển kinh tế ở việt nam
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các nước này đang phải đối đầu với những khó khăn về thiếu hụt vốn đầu tư phát triển và kỹ thuật – công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ sức cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kếm về cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý, tay nghề lao động là công việc trước mắt. Trong khi chưa thể tiến hành cùng một lúc trong phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát triển KCN tập trung là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu tư cho một số khu vực chọn lọc có ưu thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế xã hội khác và áp dụng biện pháp ưu đãi hơn.
KCN tập trung với những ưu đãi đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính thuế quan so với sản xuất trong nước đã trở thành môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. ở nước ta, KCN tập trung đã đóng vai trò tích cực vào việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là FDI, để đạt được và duy trì tốc dộ tăng trưởng cao, trên cơ sở tạo lập năng suất công nghiệp mới và phát huy có hiệu quả kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 1997 và 1998 có sự giảm sút rõ rệt(năm 1997 thu hút được 4,4 tỷ USD, bằng 57% so với năm 1997). Trong điều kiện ấy, việc thu hút đầu tư vào các KCN tập trung vẫn có kết quả khả quan. Đến hết tháng 6 năm 1998, các KCN tập trung trong cả nước đã thu hút được 596 Doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 5.424 triệu USD, vốn thực hiện đạt 2.141USD, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94%. Các dự án đầu tư đã lấp được diện tích đất công nghiệp là 1387,6 ha, bằng 23% tổng diện tích KCN dành cho xây dựng nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tuy nhiên, vì thu hút đầu tư nước ngoài nên trong tời kỳ đầu ta đã hạn chế các nhà đầu tư trong nước tham gia hoạt động của các KCN tập trung. Song cho đến nay xu hướng này nhường chỗ cho xu hướng thu hút vón của mọi nhà đầu tư không kể trong hay ngoài nước.
(Nguồn Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
1.4.2 Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
Cùng với thu hút đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện khá tốt thông qua các KCN tập trung . Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và thị trường nội địa, các nhà đầu tư thường đưa vào KCN tập trung các công nghệ tương đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên tiến. Mặc dù ở các KCN tập trung người ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu dùng, lắp ráp … các KCN tập trung có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ thuật cho các nhà cung cấp địa phương hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết trong sản phẩm của KCN tập trung. Sau đây là bảng phân loại trình độ công nghệ:
Bảng 1: Phân loại trình độ công nghệ các Doanh nghiệp KCN .
Thành phần kinh tế
Trình độ công nghệ so với cùng loại của thế giới
Hiện đại
Trung bình
Lạc hậu
Doanh nghiệp trong nước
9%
32,5%
48,5%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
44,4%
55,6%
0%
Nguồn: Bộ KH & ĐT.
Từ bảng trên có thể cho thấy vai trò quan trọng của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại KCN tập trung trong việc tiếp thu công nghệ mới và hiện đại. Qua quá trình làm việc các kỹ sư, chuyên gia , công nhân nước ta đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm tổ chức quản lý điều hành sản xuất tiên tiến của các nhà đầu tư nước ngoài .
Bên cạnh đó lao động ở KCN tập trung không phải là cố địnhvới từng người,mà họ có thể chu chyển theo sơ đồ: lao động chưa lành nghề – vào KCN tập trung một thời gian – lành nghề – rời KCN tập trung. Như vậykc góp phần đào tạo nghề, trình độ quản lý cho các xí nghệp trong nước với những kinh nghiệm và kiến thưc đã học được.
1.4.3Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng như dịch vụ hỗ trợ bên ngoài KCN tập trung đã giải quyết được một số lượng lao động lớn. Thực tế cho thấy số lượng lao động thất nghiệp ở các địa phương có KCN tập trung giảm đi đáng kể. Ngoài ra thu nhập của người lao động ở đây cũng đã được tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 2000, các doanh nghiệp hoạt động trong KCN tập trung thu hút được khoảng 190.000 lao động, không kể lao động xây dựng cơ bản và lao động làm việc trong lĩnh vực phục vụ KCN.. So với năm 1998 số lao động trong KCN tập trung đã tăng lên gần 9 vạn người. Trong đó Đồng Nai có thế mạnh công nghiệp chế biến là nơi thu hút lao động vào làm việc trong KCN đông nhất , chiếm 42% tổng số lao động trong các KCN cả nước.
Bảng 2: Tình hình thu hút lao động của các KCN tập trung ở một số địa phương.
STT
Địa phương
Lao động trong các KCN (người)._.
1
Hà Nội
8.500
2
Hải Phòng
4.885
3
Đà Nẵng
8.700
4
Đồng Nai
79800
5
Bà Rịa – Vũng Tàu
1.900
6
Thành Phố Hồ Chí Minh
38.000
7
Bình Dương
17.000
8
Quảng Ngãi
10587
9
Long An
3.398
10
Tiền Giang
3.870
11
Cần Thơ
13.360
Tổng
190.000
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư .
Đẩy mạnh xuất khẩu , tăng nguồn thu ngoại tệ
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các khu công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể. Nhìn chung, các Doanh nghiệp KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung bình đạt khoảng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tốc độ tăng xuất khẩu khá nhânh trong những năm gần đây.
Năm 1997, các KCN đã đòng góp 848 triệu USD, gần bằng 10% giá trị xuất khẩu của cả nước và tăng trên 100% so với anưm 1996. Sáu tháng đầu năm 1998các KCN đạt giá trị kim ngạch xuất khẫu 551 triệu USD, bằng 60% giá trị sản lượng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 11% giá trị xuất khẩu của cả nước trong sáu tháng đầu năm1998 (551/4760 triệu USD). Sau đây là kết quả xuất khẩu của một số KCN tiêu biểu ở địa phương.
Bảng 3: Tìhn hình xuất khẩu của một số KCN ở một số địa phương (tính đến tháng 6 năm1998)
Địa phương
Giá trị sản lượng
Xuất khẩu
Tỷ lệ xuất khẩu
Đồng Nai
422
277
65,8
TP. Hồ Chí Minh
220
180,6
87
Bình Dương
41,4
24
57,4
Các địa phương khác
206,6
69,4
30,4
Cả nước
890
551
63
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
Giảm những ảnh hưởng xấu của chiến lược hướng về xuất
khẩu nhằm tạo sự tăng trưởng xuất khẩu dài hạn
KCN tập trung khi đi vào hoạt động cũng làm giảm ảnh hưởng xấu của chiến lược hướng về xuất khẩu như tránh đất nước đi vào con đường xuất khẩu hàng thô như nguyên liệu thô, sản phẩm tự nhiên chưa qua chế biến do thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào thực hiện các dự án sản xuất công nghiệp, chế biến nguyên vật liệu thô...Đồng thời loại bỏ dần cơ cấu nhị nguyên trong nền kinh tế do KCN tập trung khi được đặt ở các vùng sẽ thúc đẩy phát triển các vùng đó thông qua lao động vào làm việc trong KCN tập trung, sử dụng tài nguyên trong vùng, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp trong vùng thông qua các đơn đặt hàng sản xuất phục vụ hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN tập trung.
Do tập trung các Doanh nghiệp trong phạm vi hẹp, KCN giúp ích cho việc quản lý đất nước được tiến hành một cách hiệu quả như quản lý hoạt động đầu tư, quản lý môi trường ,loại bỏ ảnh hưởng của ô nhiễm do đầu tư gây ra…
Như vậy, KCN tập trung là công cụ quan trọng đem lại nhiều lợi ích đặc biệt khi gằn liền với chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm phục vụ phát triển của đất nước.
Tác động trở lại đối với sự phát triển kinh tề trong nước
Phát triển KCN tập trung tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát triển kinh tế trong nước thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước, thực hiện lắp ráp và chế biến lại cho các KCN đó. Đặc biệt ở nông thôn, các KCN tập trung tác động trực tiếp đến sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển đô thị, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
Với mục tiêu chỉnh trang các đô thị theo hướng hiện đại, văn minh và bảo vệ môi trường hiện nay, phải di rời các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trong các đô thị ra vùng ngoại thành . KCN tập trung là nơi tiếp nhận các nhà máy, xí nghiệp đó và tạo nên một địa bàn sản xuất đồng bộ tập trung. Thông qua đó vấn đề bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh được thực hiện đầy đủ hơn bởi vì các KCN tập trung đều nằm trong quy hoạch phát triển bền vững của địa phương.
1.5 sự cần thiết và khả năng xây dựng Khu công nghiệp ở việt nam
1.5.1 Sự cần thiết xây dựng các Khu công nghiệp ở Việt Nam
1.5.1.1 Yêu cầu chung trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Tranh thủ cơ hội phát triển kinh tế đối ngoại vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 được coi là yêu cầu khẩn thiết và cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 70, trong khi nền kinh tế ở các nước Tư Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng cơ cấu mới, một số nước trong khu vực đã sớm biết tận dụng ưu thế sẵn có thông qua chiến lược tổng thể “công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu” để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với su thế vân động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội phân hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ nhiều chiều, nhiều mặt. Hợp tác kinh tế quốc tế thực chất là một cuộc cạnh tranh nhằm khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Phương châm chung của Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại là đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại đi liền với đa phương hoá quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi. Riêng trong lĩnh vực đầu tư mục tiêu của chúng ta là tranh thủ vốn, kỹ thuật và công nghệ mới . Ngược lại nhà đầu tư nước ngoài cần ở chúng ta lao động rẻ, tài nguyên dồi dào và thị trường rộng. Như vậy đây là điểm gặp nhau về lợi ích, tuy chúng luôn mâu thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý được các quan hệ lợi ích, không những về kinh tế mà cả chính trị để tranh thủ được mọi nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, để sao cho cái giá phải trả không quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọngtrong toàn bộ hoạt động kinh tế đối ngoại, nằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế , chính trị giữa nước ta với nước ngoài.
Nước Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn ở tình trạng nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp. Trải qua hơn 30 năm thực hiện Công nghiệp hoá, nền kinh tế nước ta đã xây dựng được một số ngành công nghiệp như năng lượng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, dệt và một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của nhiều cuộc chiến tranh liên tiếp , lại tiến hành Công nghiệp hoá theo mô hình cổ điển nên trình độ khoa học công nghệ của các ngành công nghiệp nói trên còn ở mức lạc hậu, cách xa trình độ chung của thế giới.
1.5.1.2 Yêu cầu trong việc mở rộng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.5.1.3. Sự cần thiết xây dựng KCN ở Việt Nam
Do sự phát triển không đồng đều về môi trường đầu tư , chính yêu cầu trong việc vừa phải tạo điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý nhưng lại phải bảo đảm kiểm soát cần thiết của nhà nước về mặt kinh tế xã hôi, chính những mục tiêu riêng có được đặt ra nên đã đưa đến tính tất yếu của việc thiết kế và xây dựng KCN tại Việt Nam.
+ KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nướ. Mặc dù ta đang có chương trình triển khai xây dựng trên quy mô rộng nhưng trong thực tế nó dòi hỏi những nguồn vốn hêt sức lớn, cân fthời gian dài và một quá trình tổ chức phức tạp. KCN là một địa bàn nhỏ hẹp có thể tập trung mọi điều kiện cần thiết đẻ nâng cấp cơ sở hạ tầng của nó nhanh chóng đạt toiư trình độ quốc tế mà các doanh nghiệp thường đòi hỏi.
+KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn.
Do có những đặc tính đó, KCN sẽ tạo ra khả năng thuân lợi để đạt được các yêu cầu đề ra khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Nếu được xây dựng thành công thì KCN sẽ trở thành một mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Nơi đây sẽ đào tạo các cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề và cán bộ có trình độ quản lý cao đủ sức vươn ra thị trường thế giới. Với một địa bàn nhỏ hẹp nhưng có mật độ công nghiệp cao, có cơ cấu kinh tế năng động, nhanh chóng áp dụng các thành tựu công nghệ mới, rút ngắn khoảng cách giữa thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Với nnhững lý do nêu trên, rõ ràng là sự thiết kế và xây dựng các KCN ở Việt Nam là một đòi hỏi khách quan, một bước đi cần thiết và có nhiều tác dụng.
1.5.2 Khả năng xây dựng KCN ở Việt Nam.
1.5.2.1 Những điều kiện cần thiết để xây dựng KCN có thể hội tụ ở Việt Nam.
+ Về điều kiện tự nhiên, nước ta nằm ở vị trí địa lý thuận lợi trong khu vực Đông Nam á, có nhiều đường giao thông quốc tế về hàng không và hàng hải chạy qua, đồng thời có các nguồn khoáng sản phong phú và đa dạng, đủ sức đáp ứng cho việc xây dựng một nền kinh tế với cơ cấu đa ngành, có khả năngtham gia ngày càng sâu rộng vào phân công lao động quốc tế.
+Điều kiện chính trị ở Việt Nam đạt được sự ổn định cao qua thời gian dài, với sự thống nhất cao về tư tưởng và tổ chức, với chính sấch ngày càng cởi mở và nhất quán. Vị trí chính trị của Việt Nam hiện nay tạo nên sự ủng hộ của nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế, mối quan hệ ngoại giao thân thiện và hợp tác với các quốc gia trên thế giới ngày càng mở rộng.
+ Điều kiện về kinh tế – xã hội tỏ ra có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư nước ngoài vì đây là mộ thị trường rộng lớn ( trên 75 triệu dân, sức mua của nhân dân ngày càng tăng lên). Nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, đang đi vào ổn định và có khả năng tăng trưởng nhanh. Các điều kiện xã hội ở Việt Nam .
ở tầm vĩ mô chúng ta thấy rằng, ở Việt Nam vào thập kỷ 90 đã hội tụ đủ những điều kiện cần thiết cho sự thiết lập các KCN qua đó tạo nên một bước đột phá cho sự thu hút đầu tư nước ngoài và mở cửa hơn nữa trong việc giao lưu với thị trường quốc tế, tạo nên sức thu hút mạnh hơn các nguồn lực bên ngoài và tận dụng triệt để lợi thế của mình để phát triển nền kinh tế Việt Nam.
1..5.2..2 Lợi thế so ssánh của nền kinh tế Việt Nam và khả năgn khai thác chúng khi lập KCN.
Như đã rõ, nền kinh tế Việt Nam có những lợi thế so sánh đáng kể về nhiều phương diện:
+ Lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, tay nghề tương đối cao, có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học và công nghệ mới, giá nhân công rẻ oẻ mức 1/5 – 1/10 so với giá nhân công trong khu vực .
+ Lợi thế về việc năm trong một khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới, có khả năng mở rộng các giao lưu kinh tế quốc tế với nhiều đường giao thông hàng không, hàng hải thuận tiện, làm cho việc giao lưu nhanh chóng với chi phí tương đối thấp.
+ Lơi thế về các nguồn tài nguyên và khoáng sản, bao gồm cả tài nguyên hữu hình và vô hình, trong đó tài nguyên vô hình ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ.
Các lợi thế nêu trên nếu được kết hợp với nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ cao và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giơi sẽ được phát huy và khai thác triệt để, tạo nên các loại sản phẩm và dịch vụ đặc sắc với chất lượng cao, đáp ứng đựoc đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước, đưa tới sự tham gia tích cực vào sự phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên khi xây dựng KCN không phải tất cả các lợi thế của nền kinh tế Việt Nam sẽ đều được thâu tóm trong địa giới các khu ấy để chúng được có thể được đưa vào hoạt động một cách trực tiếp mà có rất nhiều lợi thế nằm ngoài KCN, song nó vẫn được phát huy một cách hiệu quả thông qua các tác động trung gia. Chính KCN nói chung là cầu nối của nền kinh tế trong nước với thị trường thế giới, chính KCN được liên hệ với các vệ tinh ở xung quanh nó nên qua các bước chuyển tiếp mà các lợi thế trên sẽ được khai thác và phát huy sức mạnh tổng hơp của chúng.
Chương 2 . Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các Khu công nghiệp tập trung ở Quảng ngãi
2.1 Đặc điểm kinh tế, tự nhiên, xã hội của tỉnh quảng ngãi.
Xét trên phạm vi cả nước trong khi hai miền Nam – Bắc có sự cạnh tranh giữa những nhà đầu tư trong cùng một lĩnh vực nào đó đã xuất hiện khá rõ thì Quảng Ngãi nằm trong khu vực dường như chưa được khai thác đúng mức các tiềm năng về xã hội, tự nhiên, thị trường .
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ngoài nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng gần như chưa được đầu tư khai thác đúng mức ,Quảng Ngãi còn có một hệ thống giao thông thuỷ bộ đặc biệt quan trọng: Đó là đường quốc lộ 1A ,đường sắt Bắc Nam chạy song song suốt chiều dài của tỉnh ; cùng với quốc lộ 24 nối với các tỉnh Tây Nguyên và bờ biển dài 130 km tiếp giáp với biển Đông rất thuận tiện cho việc giao lưu trong nước và quốc tế, bờ biển kéo dài với nhữnh bãi tắm đẹp là đại chỉ cần thiết phục vụ nghỉ ngơi cho người lao động trong và ngoài KCN cũng là một lợi thế không nhỏ cho Quảng Ngãi .
Quảng Ngãi còn có tuyến đường tải điện và tuyến viễn thông quốc gia chạy qua và là điểm đầu của một trong 5 tuyến đường xuyên á chạy qua Việt Nam theo hành lang Đông Tây .Điều kiện thuận lợi này đã tạo nên một vị thế chiến lược không chỉ dành riêng cho tỉnh Quảng Ngãi mà còn cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên .
Đến nay , trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi , Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng 02 KCN tập trung , đó là KCN Tịnh Phong chuyên sản xuất chế biến các loại vật tư , vật liệu xây dựng và KCN Quảng Phú chuyên sản xuất chế biến các loại nông lâm hải sản ,thực phẩm và công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường nhằm phục vụ yêu cầu đầu tư xây dựng KCN Dung Quất và các nhu cầu khác trong vùng . Kể từ khi KCN Dung Quất ,Tịnh Phong Quảng Phú được xây dựng đã thu hút được nhiều nhà đàu tư ,diện mạo của ngành công nghiệp Quảng Ngãi nói riêng và toàn tỉnh nói chung đã có sự thay đổi ,phát triển rõ rệt.
+ Năm 2000 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt trên 1000 tỷ đồng tăng gấp 1,8 lần so với năm 1995, là năm đầu tiên mà ngành công nghiệp đạt trong GDP toàn tỉnh từ 16,7% ở năm 1996 tăng lên 21,6% ở năm 2000 .
+ Sau 2 năm thành lập các khu công nghiệp Quảng Ngãi ( không kể KCN Dung Quất ) đã đạt được :
-Tổng số dự án hoạt động trong khu công nghiệp 22 dự án trong đó cấp giấy phép mới 10 dự án .
- Tổng số vốn đầu tư 863 tỷ đồng ,trong đó vốn đầu tư mới 116 tỷ đồng.
- Tổng số lao động 5.303 người ,trong đó có 1.394 lao động mới .
- Diện tích đất sử dụng giai đoạn I là 37,3ha đạt 49%….
2..2 Thực trạng hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi
2.2.1 Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN
2.2.1.1 Thực trạng và kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Quảng Phú :
-Đường giao thông : Đường tỉnh lộ đi Thạch Lam 1800m
Đường trục chính KCN 2230m
Đường vận tải KCN loại 1 730m
Đường vận tải loại 2 4580m
- Cấp nước ; nước mưa và nước thải tách riêng:
Nước mưa : Tuyến thoát nước chính là kênh bằng đá nằm phía Tây Bắc khu đất và nối tiếp với tuyến kênh sông phía Đông Bắc khu đất ,tuyến kênh sông chảy qua cầu mới và thoát ra sông Bàu Giang . Các tuyến nhánh Bắc từ các KCN và dân cư - tất cả hướng đến kên xây đá hoặc kênh bằng ống tròn bê tông cốt thép
Nước thải : Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau đó đưa ra đường ống thoát nước thải rồi tập trung về trạm xử lý rồi mới xả ra kênh .
- Cấp điện :
Giai đoạn 1 ,xây dựng đường dây 35KV và trạm biến áp 35/22KV –6,3MVA tách nhánh tuyến 35KV hiện có đi từ thị xã đến huyện Tư Nghĩa trong dự án cấp điện của sở Điện Lực Quảng Ngãi
Giai đoạn 2, xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại núi Ông đi dọc tuyến lộ mới phía nam thị xã đến trạm biến áp 110/35/22 KV
Giai đoạn 3 , nâng công suất trạm biến áp ở giai đoạn 2 từ 1x25 MVA lên 2x25 MVA .
2.2.1.2 Thực trạng và quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KCN Dung Quất
- Quy hoạch phát triển hệ thống giao thông:
Đường bộ: Cho đến năm 2000 tổng các tuyến đường trục chính trong khu Dung Quất do ngân sách Nhà nước đầu tư là 50,2 km, theo quy cách 2-8 làn xe, tiêu chuẩn thiết kế H30, XB80; trong đó có hai tuyến chính nối với quốc lộ 1A với nhà máy lọc dầu số1, cảng Dung Quất và đô thị mới Vạn Tường được xây dựng theo tiêu chuẩn 8 làn xe. Ngoài ra còn có hàng chục km đường công vụ, đường nội bộ đô thị Vạn Tường và nội bộ nhà máy lọc dầu do Doanh nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính công ích. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến naawm 2005 là sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu cầu phát triển Dung Quất ; đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có.
Đường hàng không: Trên cơ sở hai tuyến đường băng hiện có (3020m x 45m và 2080m x 30m); sân bay Chu Lai sẽ được Nhà nước đầu tư nâng cấp và đưa vào hoạt động vào năm 2003 với số vốn giai đoạn 1 là 350 tỷ đồng. theo quy hoạch hệ thống các sân bay toàn quốc đến năm 2010 đã được Chính Phủ phê duyệt thì Chu lai sẽ là một trong 6 sân bay trọng điểm của Quốc gia. Một nhóm các tập doanh nghiệp của Mỹ trong đó đang nghiên cứu khả năng đầu tư phát triển Chu Lai thành trung tâm vận chuyển hàng hoá và khách hàng khu vực.
Đường biển : Từ nay đến năm 2010:
Sẽ kéo dài đê chắn sóng lên 1600m, xây dựng mới khu chắn cát phù sa ở cửa sông Trà Bồng, xây dựng các cầu cảng số 2 và số3 cho các loại tầu từ 3-7 vạn tấn. Một số cảng chuyên dùng cho công nghiệp đóng sửa tàu biển và luyện cán thép do các nhà doanh nghiệp đầu tư sẽ xây dựng theo quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp phía Đông.
Đường sắt : Từ nay cho đến năm 2010:
Sau năm 2005, sẽ xây dựng tuyến đường sắt dài 12Km, nối Cảng Dung Quất với tuyến đường sắt Bắc – Nam.
- Quy hoạch cấp điện: Hiện nay Khu công nghiệp Dung Quất được cấp điện bởi hệ thống điện riêng từ nguồn Thuỷ diện Sông Đà qua Trạm 500KV Cầu Đỏ theo tuyến 220KV mạch kép, được hạ thế qua hai trạm 110KV và phân bố cho khu vực khác nhau qua 13 Trạm 35KV. Riêng việc cấp điện cho Nhà máy lọc đầu số 1 do Nhà máy tự đầu tư với một trạm phát điện riêng bằng nguồn nhiên liệu của chính nhà máy. Giai đoạn từ nay đến năm 2005, tiếp tục thực hiện quy hoạch cấp điện cho Dung Quất đã được Chính Phủ phê duyệt Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) sẽ đầu tư xây dựng tuyến cấp điện 220 kv thứ hai từ nguồn Thuỷ điện YALY qua trạm 500KV Pleiku. Cũng vào thời gian này, một nhà máy nhiệt điện công suất 300 MW sẽ được khuyến khích đầu tư theo hình thức BOT.
- Quy hoạch cấp nước: Hiện nay Nhà máy nước giai đoạn 1 do Tổng công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công suất 15.000m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước cho nhà máy lọc dầu số1, cho khu dân cư của đo thị Vạn Tường và các nhà máy Xí nghiệp trong khu Dung Quất .Theo kế hoạch năm 2003 nhà máy nước giai đoạn 2 theo hình thức đầu tư BOT sẽ có công suất 100.000m3/ngày sẽ cung cấp nước cho vận hành nhà máy lọc dầu số1, các nhà máy hoá dầu và Xí nghiệp khác thuộc KCN phía Đông. Đến năm 2010 nhà máy nước giai đoạn 3 công suất 200.000m3/ ngày sẽ được khuyến khích đầu tư để cấp nước cho KCN phía Tây.
Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc: Cho tới năm 2000 Dung Quất đã hoàn thành tổng đài điện tử 512 số, trang bị hhệ thống vi ba số và phủ sóng di động toàn khu Dung Quất .Dự kiến trong giai đoạn 2000- 2010: Triển khai Dự án ODA của Chính Phủ Nhật Bản với tổng số vốn đầu tư là 10 triệu USD với tổng đài điện tử HOST tại Vạn Tường với dung lượng 8680 số và 4 trạm vệ tinh với tổng dung lưọng là 2584 số Dự kiến đến 2010 sẽ nâng tổng số máy điện thoại lên100.000 số và ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất về dịch vụ bưu chính viễn thông.
2.3.2 Kết quả thu hút vốn đầu tư toàn tỉnh trong thời gian qua.
Trong những năm qua tỉnh đã tập trung ưu tiên vấn đề phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật,tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn tỉnh. Đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, điện , bưu điện và các dịch vụ hình thành các KCN, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào tỉnh nói chung (ban hành tại Quyết Định số 3499/1998/QĐUB ngày 19/10/1998) và chính sách riêng cho các KCN (ban hành tại QĐ số 21/2000/QĐ-UB ngày 31/03/2000), xây dựng và ban hành quy chế “ mội đầu mối “, cùng với việc xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư tổ chức các cuộc tiếp xúc , giới thiệu tiềm năng và triển vọng đầu tư vào tỉnh vói các nhà Doanh nghiệp trong và ngoài nước .
Đến nay đã có 5 dự án nước ngoài được cấp phép với tổng vốn đăng ký là 1326tr USD, vốn pháp định là 812,4tr USD . Trong đó riêng vốn Nhà máy Lọc dầu số1 chiếm 98% tổng vốn .
Về đầu tư của các tỉnh khác: Tính trong khoảng thời gian từ 1996 đến nay lượng vốn đã thu hút được rất đáng khích lệ với tổng vốn đầu tư trên 130 tỷ đồng, trong đó đầu tư tại KCN gần 30 tỷ đồng. Số dự án còn lại chủ yếu là đầu tư xây dựng khách sạn và đầu tư khôi phục lại một số cơ sở sản xuất chế biến cũ của tỉnh, nên nằm ngoài KCN.
2.2.3 Khu công nghiệp Tịnh Phong
KCN Tịnh Phong thành lập theo Quyết định số 577/TTg ngày 24/07/1997 ,với quy mô diện tích là 141ha ,trong đó giai đoạn I là 47ha ( giai đoạn 1là 18,67ha ) và tổng vốn đầu tư là 272 tỷ VND, trong đó giai đoạn 1 là 92 tỷ VND (bước 1 là 27tỷ VND) .
KCN này nằm trên tuyến phát triển phía bắc bộ thị xã Quảng Ngãi – Dung Quất, cách trung tâm tỉnh khoảng 7km về phía bắc, cách khu công nghiệp Dung Quất và sân bay chu lai khoảng 20km về phía nam thuộc địa bàn xã Tịnh Phong huyện Sơn Tịnh tỉng Quảng Ngãi .
Đến nay , KCN này đã có 04 dự án đang hoạt động với diện tích chiếm đất công nghiệp 7,1ha tổng mức vốn đầu tư là 36,8 tỷ VND . Đó là nhà máy gạch Dung Quất với công suất 30tr viên/ năm có vốn đàu tư là 13,56 tỷ VND ,nhà máy xi măng Vạn Tường với vốn đầu tư là 17,33 tỷ đồng ,nhà máy sản xuất tấm lợp với vốn đầu tư là 2,058 tỷ đồng, nhà máy khí công nghiệp với vốn đầu tư là 4,1 tỷ đồng . Các nhà máy này đang hoạt động có hiệu quả ,thu hút gần 500 lao động doanh thu đạt 7,2 tỷ VND .Ngoài ra còn có 03 dự án đã thoả thuận địa điểm và đang lập dự án trình các cấp thẩm quyền phê duyệt với diện tích đất công nghiệp là 6,2tr ha Trong đó: Nhà máy khí hoá lỏng của Công ty Dịch vụ Công nghiệp Hàng hải 2,2 tr ha ;Nhà máy sản xuất bê tông đúc đúc sẵn của công ty Bê tông Xây Dựng Hà Nội; 0,2 ha, nhà máy sản xuất Vật Liệu Xây Dựng và xưởng cơ khí của công ty 491 – Bộ Quốc Phòng; 2,1 ha: Như vậy nếu như 03 dự án này được thực hiện đầu tư tại KCN Tịnh Phong trong thời gian tới sẽ nâng diện tích chiếm đất của bước 1 giai đoạn I này là 100%.
Tình hình hoạt động, đầu tư của KCN tập trung Tịnh Phong có thể tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 04 Tình hình hoạt động, đầu tư của KCN tịnh Phong: (kèm theo trang sau)
Theo quy hoạch KCN Tịnh phong có quy mô diện tích 141 ha trong đó giai đoạn I là 47 ha (bước1: 18,67 ha), và tổng vốn đầu tư 272 tỷ VND trong đó giai đoạn 1 là 92 tỷ đồng( bước 1 là 27 tỷ đồng). Sau 3 năm thành lập và hoạt động KCN đã thu hút được 33,08 tỷ VDN vốn đầu tư và thực hiện trên 7,1 ha, Như vậy có thể nói Tịnh phong đã thu được thành công bước đầu, tuy nhiên qua bảng ta có thể dễ dàng nhận thấy hạn chế của KCN này:100% vốn đầu tư là do các đối tác Việt nam thực hiện với quy mô chưa lớn (tổng số vốn đầu tư được cấp giấy phép qua 3 năm kể từ khi thành lập là 33,08 tỷ VND trên diện tích 7,1 ha) và số lượng dự án được cấp giấy phép còn quá ít qua các năm:
Năm 1997có 1 dự án của Nhà máy xi măng Vạn Tường với số vốn thực hiện 17,04 tỷ VND.
Năm 1998 có 1 dự án của Nhà máy hơi kỹ nghệ với vốn thực hiện 4,10 tỷ VND.
Năm 1999 có 2 dự án của Nhà máy gạch Dung Quất và Xưởng sản xuất tấm lợp Amiăng với tổng vốn thực hiện là 6,85 tỷ VND.
Nguyên nhân của tình trạng chậm trễ đó có thể giải thích là do: CKN Tịnh Phong mới được thành lập, công tác tiếp thị quảng cáo trong và ngoài nước cho KCN còn hạn chế.
Bảng 05: Tình hình các nhà đầu tư đăng ký thuê đất vào KCN tính đến tháng 01 năm 2001( kèm theo trang bên)
Ngoài những dự án đã đựơc cấp giấy phép đầu tư như nêu ở trên thì tính đến tháng 1 năm 2001 Tịnh Phong có thêm 07 dự án đăng ký thuê đất với tổng số vốn đăng ký 90,5 tỷ VND trên diện tích 11,6 ha. Như vậy nếu những dự án trên được cấp giấy pháp và đi vào đầu tư hoạt động thì Tịnh Phong sẽ đạt 100% kế hoạch sử dụng đất bước 1 giai đoạn I và vượt kế hoạch về vốn đầu tư 97 tỷ đồng.
S
T
T
Tên dự án
Đối
tác
đầu tư
Giấy phép
đầu tư
Lĩnh vực hoạt động
Vốn đăng ký ( tỷ)
Vốn thực hiện (tỷ)
Lao
động (người)
Diện tích
(m2)
Số
Ngày
$
VND
vnd
1
NM cimen Vạn Tường
Vn
53/TTC
2/1/97
SXKD xi măng và các SP xi măng
0
15,37
0
17,04
110
11 090
2
NM SX hơi kỹ nghệ(khí CN)
Vn
3639/QĐ
11/6/98
SX các loại khí oxy,nitơ,axxetylen
0
4,10
0
4,10
16
9 520
3
NM gạch Dung Quất
Vn
01/99/GP
30/9/99
SX gạch xây và SP đất sét nung
0
4,80
0
4,80
113
25 000
4
Dự án gạch DQ mở rộng
Vn
02/00/GP
1/8/00
nt
0
8,76
0
8,76
152
22 400
5
Xưởng SX tấm lợp amiăng
Vn
02/99/GP
17/1/99
SX tấm lợp amiăng-xi măng
0
1,10
0
1,10
30
3 000
Tổng
0
33,08
0
35,80
421
71 010
Bảng 4: Tình hình hoạt động của KCN Tịnh Phong
Bảng 5:Tình hình các nhà đầu tư đăng ký thuê đất vào KCN Tịnh Phong:
stt
Tên dự án
đối tác
Đ ký thuê đất
Lĩnh vực hoạt động
VốN ĐK
TỷVND
L động (người)
D tích (m2)
Chủ đầu tư
Số
Ngày
1
XN chuyên dụng Container và khí hoá lỏng
Việt Nam
66/KH
28/02/00
SXkhí hoá lỏng,DVkho bãi và DV CN Hàng hải
45,00
200
15 000
Cty DV CN Hàng hải Bình Định
2
NM VLXD và SC Cty 491
Việt Nam
147/TT
10/12/99
SX VLXD và xưởng SC cơ khí – nhà xe
6,00
80
30 000
Cty 491 – Bộ Quốc Phòng
3
NM SX bê tông XD Hà nội
Việt Nam
158/CT
4/4/00
SX ống nước,cột điện,bê tông TP
10,00
120
20 000
Cty bê tông XD Hà nội
4
NM gạch block của Cty XD 72
Việt Nam
189/CT
25/4/00
SX gạch block và VLXD
9,00
150
20 000
Cty XD 72 – Tổng Cty XD Miền Trung
5
NM giấy Phú Sơn
Việt Nam
22/5/00
SX giấy, bột giấy và bao bì XK
15,00
200
18 000
Cty Phú Sơn – Hà nội
6
NM SX VLXD của Cty T.kế XD
Việt Nam
65/CV
20/6/00
SX bột trát tường và sơn nước
4,00
80
10 000
XN VLXD Vũng Tàu
7
XD mở rộng xưởng SX tấm lợp
Việt Nam
193/CT
9/8/00
SX tấm lợp Fibro (XN Vạn Tường)
1,50
50
3 200
Cty XL và SX VLXD (Licogi)
Tổng
90,50
880
116 200
Ghi chú:
NM : nhà máy XN : Xí nghiệp XD : Xây dựng
SC : Sửa chữa SX : Sản xuất DV : Dịch vụ
CN : Công nghiệp XK : Xuất khẩu VLXD : Vật liệu xây dựng
CB : Chế biến XL : Xây lắp
Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
2.2.4 KCN Quảng Phú
Được thành lập theo Quyết Định số 402/QĐ - TTg ngày 17/4/1999 .Đây là KCN nằm ở phía Tây thị xã Quảng Ngãi ,cách trung tâm tỉnh lỵ 3km về phía Tây , nằm giữa sông Trà Khúc và sân bay Quảng Ngãi thuộc xã Quảng Phú , thị xã Quảng Ngãi.
KCN này được thành lập trên cơ sở 14 nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả , với quy mô diện tích là 138ha trong đó giai đoạn 1là 56ha .
Từ năm 1999 đến nay đã có thêm 05 dự án đầu tư mới : nhà máy Chế Biến Thuỷ Sản xuất khẩu của Công ty Thuỷ Sản Quảng Ngãi với vốn đầu tư 11,766tỷ VND ; nhà máy chế biến Thuỷ sản Phùng Hưng với vốn đầu tư 3,27tỷVND ; nhà máy Chế biến đồ gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ với vốn đầu tư 5,7 tỷ VND và nhà máy Chế biến Thuỷ sản của công ty Chế Biến Thực Phẩm xuất khẩu Quảng Ngãi với vốn đầu tư 20,66 tỷ VND , nhà máy Bia mở rộng thuộc Công ty đường Quảng Ngãi nâng công xuất 12tr lít/năm lên 25tr lít/năm vốn đầu tư 58 tỷ VND . Như vậy cho đến nay KCN này đã có 18 nhà máy ,xí nghiệp đang hoạt động chiếm 70% diện tích đất công nghiệp của giai đoạn I với tổng vốn đầu tư thực hiện khoảng 800tỷ VN, thu hút trên 4.650 lao động , có doanh thu ước khoảng 600 tỷ đồng . Ngoài ra còn có 04 dự án đã được thoả thuận địa điểm và đang lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt với diện tích chiếm đất công nghiệp là 2,1ha ;trong đó nhà máy chế biến thuỷ sản Hoàng Việt :0,6 ha ,nhà máy chế biến thuỷ sản Bình Dung :0,5ha ;nhà máy chế biến thức ăn gia súc Thái Bình Dương 1ha và nhà máy sản xuất thức ăn nuôi tôm của Công ty Đường Quảng Ngãi
Bảng 6: Tình hình hoạt động, đầu tư tại KCN Quảng Phú ( kèm theo trang bên)
Tính đến tháng 01 năm 2001 KCN Quảng Phú đã có 19 dự án được cấp giấy phép trong đó:
Năm 1998 có 09 dự án với tổng vốn đầu tư 770,22 tỷ đồng
Năm 1999 có 02 dự án với tổng vốn đầu tư 17 tỷ đồng
Năm 2000 có 04 dự án với tổng vốn đầu tư 37,72 tỷ đồng
Theo quy hoạch KCN Quảng Phú có quy mô 138 ha và trong giai đoạn I là 56 ha, như vậy với số vốn thực hiện là 831,48 tỷ trên diện tích 31,6 ha thu hút 4882 lao động, Quảng Phú đã bước đầu hoàn thành kế hoạch. Song cũng như Tịnh Phong , Quảng Phú cũng chưa có một đối tác nước ngoài nào tham gia đầu tư , điều này là do môi trường hoạt động, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, công tác tiếp thị còn yếu kém.
Bảng 7: Tình hình các nhà đầu tư đăng ký thuê đất vào KCN tính đến tháng 1 năm 2001( kèm theo trang bên)
Cho đến tháng 1 năm 2001 KCN Quảng Phú đã có thêm 10 dự án đăng ký thuê đất với tổng số vốn đăng ký là 64,5 tỷ VND trên diện tích 11,4 ha và dự kiến thu hút 970 lao động. Như vậy khi các dự án này được cấp giấy phép KCN Quảng Phú sẽ thực hiện được 33/56 ha diện tích đất quy hoạch và thu hút gần 900 tỷ đồng vốn đầu tư . Đây là một kết quả rất đáng khích lệ tạo điều kiện cho Quảng Phú nói riêng và quảng Ngãi nói chung có thể đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện các KCN tập trung trên địa bàn của mình.
Bảng 6: Tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp trong KCN Quảng Phú.
Stt
Tên dự án
đối tác
đầu tư
G/P đầu tư
lĩnh vực hoạt động
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
Lao động
(người)
Diện tích
(m2)
Số
Ngày
$
Tỷ vnd
$
Tỷ VND
1
NM đường Quảng Phú
Việt Nam
564/ĐQN
27/10/98
SX CB đường, CS 4500TMN
0
719, 22
0
719,22
2 832
237 239
2
NM bia Quảng NgãI
Việt Nam
264/ĐQN
11/6/98
SX bia các loại (lon, chai)
0
*
0
*
*
*
3
Dự án bia mở rộng c.suất
Việt Nam
05/00/GP
22/12/00
Nâng CS từ 12 lên 25 triệu lít/năm
0
*
0
*
*
*
4
Nhà máy bánh kẹo
Việt Nam
267/ĐQN
13/6/98
SX bánh kẹo cao cấp, CS 25tấn/ngày
0
*
0
*
*
*
5
NMnước khoáng ThạchBích
Việt Nam
266/ĐQN
20/6/98
SX nước khoáng, CS 60 Tr lít/năm
0
*
0
*
*
*
6
NM nha
Việt Nam
279/ĐQN
18/6/98
SX nha Công nghiệp, CS 10tấn/ngày
0
*
0
*
*
*
7
NM cồn rượu
Việt Nam
281/ĐQN
20/6/98
SX cồn rượu, CS 15000lít/ngày
0
*
0
*
*
*
8
XN ng.liệu vận chuyển
Việt Nam
260/ĐQN
10/6/98
Dịch vụ vận chuyển nguyên liệu
0
*
0
*
*
*
9
XN sửa chữa và XL cơ khí
Việt Nam
347/ĐQN
26/6/98
Dịch vụ sửa chữa cơ khí
0
*
0
*
*
*
10
NM sữa Trường Xuân
Việt Nam
750/ĐQN
12/3/99
SX sữa, kem, CS 6 Tr lít/năm
0
*
0
*
*
*
11
NM thực phẩm đông lạnh
Việt Nam
1408/UB
14/11/99
SX CB súc sản, thục phẩm XK
0
9,66
0
7,00
168
19 795
12
NM CB nước quả và TP hộp
Việt Nam
37/RQ
25/2/98
SX CB nước quả XK
0
51,00
0
51,00
120
8 000
13
P/ xưởng CB thuỷ sản XK
Việt Nam
04/00/GP
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0047.doc