Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

Lời mở đầu Đất nước đang chuyển mình từng bước đi lên, nền kinh tế phát triển không ngừng. Chúng ta vừa gia nhập WTO, nhiều vận hội và thử thách phía trước. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng hơn tới lĩnh vực hoạt động của mình để tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì đòi hỏi trước tiên là phải có chính sách đúng đắn trong việc tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Có làm được điều này thì các doanh nghiệp mới tìm được chỗ

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đứng cho mình trong thời đại mới. Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội ( Habubank ) là một trong những ngân hàng tiến hành cổ phần hóa sớm nhất cả nước. Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), Habubank đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy làm sao để có thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho toàn thể cán bộ công nhân viên Habubank.Tìm ra các giải pháp là quan trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác. Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Habubank chi nhánh Vạn Phúc với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Đình chiến cùng sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị tại Ngân hàng em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội." Ngoài phần mở đầu và kết luận, em chia chuyên đề của mình thành ba phần như sau: Chương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. Chương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Habubank Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí và nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn hạn chế nên Chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên đề của được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương 1 Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. 1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm của NHTM. NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia. Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước. Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997 quy định: Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 1.2.Chức năng và vai trò của NHTM 1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu vốn khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán. NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những lĩnh vực nhà nước cho phép. Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán …. Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không đủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác… Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân mình. Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 1.2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa . Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi được tính theo công thức: H = (H: Hệ số mở rộng tiền gửi) Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu. Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính theo công thức: H = Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình. Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi ngân hàng thương mại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông hay thu hẹp khối lượng tiền tệ ngoài lưu thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động. 2. Cơ chế tài chính của NHTM 2.1. Cơ chế tài chính của NHTM Căn cứ vào các tài liệu: - Nghị định số 166/1999/ NĐ-CP của chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD . - Thông tư số 92/2000/TT- Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 166 của chính phủ. - Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về ban hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và TCTD. Cơ chế tài chính của NHTM được khái quát lại như sau: NHTM là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo quy định của pháp luật . Xuất phát từ cơ chế điều hoà vốn, cấc NHTM thực hiện hạch toán toàn hệ thống, trong đó cấp chủ quản chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh của toàn hệ thống; các đơn vị thành viên là đơn vị hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Hoạt động tài chính của NHTM theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu kinh doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại được trích lập các quỹ theo quy định; ngược lại bị lỗ thì NHTM chịu trách nhiệm về khoản lỗ trên cơ sở điều hoà kết quả kinh doanh của toàn hệ thống . Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, trong đó chủ yếu là thu lãi từ hoạt động cho vay, đầu tư. Để tăng doanh thu cho ngân hàng, một mặt phải nâng cao chất lượng cho vay, đầu tư; mặt khác phải mở rộng hoạt động dịch vụ cho ngân hàng theo xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Chi phí của NHTM bao gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi của khách hàng; chi trả lãi tiền vay; chi kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, chi quản lý. Trong đó chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hạ thấp chi phí nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi phải có biện pháp thích hợp với từng loại chi phí. NHTM áp dụng nguyên tắc dồn tích để hạch toán dự thu và dự trả lãi. Thực hiện phương pháp dồn tích để đảm bảo các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích ứng các chi phí với thu nhập được tạo ra. Niên độ tài chính của NHTM được bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Mọi khoản doanh thu, chi phí phải được hạch toán trong hết năm tài chính. Cuối năm (31/12), NHTM xác định kết quả kinh doanh một lần. Tuy nhiên để có căn cứ tạm trích và trả lương cho cán bộ, công nhân viên, tạm trích các quỹ thì hàng tháng NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh theo kế hoạch lợi nhuận quý. Cuối năm sau khi xác định kết quả kinh doanh chính thức sẽ thanh toán phần tạm chi lương và tạm trích các quỹ. NHTM phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực chính xác các hoạt động kinh tế, tài chính. Thực hiện chế độ quản lý tài chính của nhà nước và của ngân hàng. Xây dựng kế hoạch tài chính, lập dự toán và quyết toán các khoản chi phí theo quy định. Hàng năm, hoạt động tài chính của NHTM phải được kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán độc lập NHTM phải công khai cho ba đối tượng: Nhà nước (gồm các cơ quan quản lý tài chính, thống kê, thuế và NHNN), trong nội bộ NHTM (gồm tổ chức Đảng, đoàn thể nguời lao động và các cổ đông), bên ngoài NHTM (gồm các nhà đầu tư, khách hàng). Nội dung công khai cho từng đối tượng theo quy định của chế độ tài chính đối với NHTM. 2.2 .Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 2.2.1 Các khoản thu nhập của NHTM Các khoản thu nhập của NHTM được tạo ra từ nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng. Các NHTM hiện đại ngày nay kinh doanh đa năng nên nội dung các khoản thu cũng rất phong phú. -Thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm: thu lãi cho vay, hùn vốn liên doanh liên kết, thu lãi tiền gửi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ chứng khoán và bảo lãnh, thu khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. -Thu từ hoạt động khác của NHTM: thu góp vốn , mau cổ phần, thu từ việc tham gia thị trường tiền tệ, thu từ hoạt động kinh doanh vàng bạc và ngoại tệ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, thu từ dịch vụ bảo hiểm và tư vấn, thu từ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các TCTD, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài sản và nghiệp vụ khác. -Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, thu từ các khoản vốn bằng dự phòng rủi ro, thu từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ và thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật. Trong đó khoản thu lãi từ việc cho vay, hùn vốn, liên kết là khoản thu cơ bản của NHTM. Nguồn thu này chiếm tỷ lớn trong tổng thu nhập của NHTM và nó phụ thuộc vào khung lãi suất do NHNN quy định cũng như phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vốn. Các ngân hàng Việt Nam thu từ nghiệp vụ này thường chiếm hơn 70% tổng thu từ nghiệp vụ ngân hàng, các NHTM khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi ngân hàng. Khoản thu từ lãi tiền gửi của NHTM gửi tại NHNN và các TCTD khác trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thường là nhỏ. Bởi vì mục đích của các tài khoản này là để tham gia vào các hoạt động thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và bảo toàn vốn nên NHTM được hưởng lãi suất rất thấp. Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, phí nghiệp vụ thanh toán quốc tế… Về nguyên tắc các khoản thu về kinh doanh ngoại tệ thu bằng ngoại tệ. Các ngân hàng phát triển nghiệp vụ này là hết sức cần thiết do không những tăng thu nhập mà còn tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thuận lợi nhanh chóng, góp phần mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Thu từ các hoạt động dịch vụ ( thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, chứng khoán,…) hiện nay ở nước ta còn rất nhỏ song với ngân hàng hiện đai trên thế giới thì khoản thu này tương đối lớn, chiếm 40 - 45 %. Vì vậy, các ngân hàng Việt Nam cần ra sức phấn đấu tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. *Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM : Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM được phản ánh và bố trí ở loại 7 trong hệ thống tài khoản của TCTD - Thu về hoạt động tín dụng : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 70 - Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 71 - Thu từ các hoạt động khác : phản ánh ở tìa khoản cấp 1 số 72 - Các khoản thu nhập bất thường: phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 79 Kết cấu của tài khoản thu nhập : Bên có ghi:-Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm Bên nợ ghi:-Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm. - Chuyển số dư có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận trong năm nay khi quyết toán. Số dư có: - Phản ánh số thực thu trong năm 2.2.2 Các khoản chi phí của NHTM Đối ứng với các khoản thu nhập, NHTM cũng như các doanh nghiệp khác cần phải bỏ ra các chi phí để duy trì các hoạt động của mình. Các khoản chi phí của NHTM gồm có : Chi phí về huy động vốn như : chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi trả lãi việc phát hành giấy tờ có giá và các chi phí khác liên quan đến huy động vốn. Trong đó việc trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng thương mại, nhưng đây là khoản chi không thể hạn chế hay tiết kiệm vì đây là chi cho nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Mức chi phụ thuộc vào số dư tiền gửi của khách hàng và lãi suất phải trả theo quy định của nhà nước. Chi trả lãi tiền vay phụ thuộc vào số dư tài khoản tiền vay của ngân hàng, thời hạn vay và lãi suất vay được thoả htuận giữa hai bên. Lãi suất tiền vay thường tương đối cao nên nếu sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh thì ngân hàng sẽ thu được ít lợi nhuận hơn, cho nên các ngân hàng thường hạn chế việc đi vay. Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu phụ htuộc vào số vốn ngân hàng huy động được bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi. Chi phí này cao hơn chi phí tiền gửi tuy nhiên nó chỉ mang tính chất thời điểm. - Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: chi về dịch vụ thanh toán, chi cước phí bưu điện và mạng viễn thông, chi phí về ngân quỹ và các khoản chi khác về ngân quỹ và hoạt động thanh toán. -Chi về hoạt động khác như chi về tham gia thị truờng tiền tệ, chi về kinh doanh mua bán ngoại bảng. Các khoản chi này chiếm một tỷ lệ không nhiều trong tổng chi phí của NHTM . - Ngoài ra các NHTM còn phải có nghĩa vụ đối với nhà nước nên có các khoản chi về thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế trước bạ và các khoản nộp phí, lệ phí . - Chi phí cho nhân viên bao gồm; chi lương và phụ cấp lương; chi trang phục giao dịch, phương tiện và bảo hộ lao động ; chi bảo hiểm xã hội ; chi phí công đoàn; chi trợ cấp khó khăn; trợ cấp thôi việc theo quy định của nhà nước; chi cho công tác xã hội,…Các ngân hàng thực hiện việc chi cho cán bộ công nhân viên chức theo hệ số lương cơ bản và theo kết quả kinh doanh trong kỳ. - Chi phí hoạt động quản lý và công cụ : có các khoản chi vật liệu và giấy tờ in; chi công tác phí theo quy định của nhà nước; chi cho đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ; chi về ứng dụng khoa học và công nghệ ; sáng kiến cải tiến; chi bưu phí và điện thoại; chi xuất bản taì liệu tuyên truyền quảng cáo ; chi hoạt động đoàn thể….Các khoản chi này phụ htuộc vào quy mô ngân hàng và theo chế độ quản lý chi của chính ngân hàng, của Bộ tài chính. - Chi về tài sản như chi khấu hao, bảo dưỡng tài sản, xây dựng nhỏ, mua sắm công cụ lao động, bảo hiểm tài sản, thuê tài sản… - Chi phí dự phòng bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng gồm có : chi dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá vàng bạc- ngoại tệ, chi nộp bảo hiểm tiền gửi. Có thể thấy rằng chi phí của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng là phải xác định các khoản chi, hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ tránh gây tổn thất về vốn. Đây là cơ sở đẻ giúp các nhà quản lý ngân hàng dưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh và có biện pháp tiết kiệm chi phái có hiệu quả. Tài khoản phản án.h chi phí của ngân hàng thương mại. Tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng thương mại được bố trí ở loại 8 trong hệ thống tài khoản của các TCTD. - Chi về hoạt động huy động vốn : Tài khoản cấp I số 80 - Chi về dịch vụ ngân quỹ : Tài khoản cấp I số 81 - Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí : Tài khoản cấp I số 83 - Chi cho nhân viên : Tài khoản cấp I số 84 - Chi cho hoạt động quản lý và công vụ : Tài khoản cấp I số 85 Kết cấu của tài khoản chi phí Bên nợ ghi : - Các khoản chi về hoạt động trong năm Bên có ghi : - Số tiền thu được để giảm chi trong năm. - Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán Số dư nợ : Phản ánh số thực chi trong năm. 2.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM Kết quả kinh doanh của NHTM hay lợi nhuận là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ, bao gồm lợi nhuận trong hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận trong hoạt động khác. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh được bố trí ở loại 6 của hệ thống tài khoản các TCTD, cụ thể là tài khoản cấp I số 69 “ Lợi nhuận chưa phân phối”. Tài khoản 69 có 2 tài khoản cấp II. Tài khoản 691 “ Lợi nhuận năm nay” dùng để phản ánh số lãi, lỗ hàng năm của NHTM. Bên có ghi : - Số dư cuối năm của các tài khoản thu nhập chuyển sang khi quyết toán. Bên nợ ghi : - Số dư cuôi năm của các tài khoản chi phí chuyển sang khi quyết toán. Số dư có : Phản ánh số thực lãi trong năm. Số dư nợ : Phản ánh số thực lỗ trong năm. Đầu năm sau số dư của các tài khoản này được chuyển thành số dư của tài khoản 692 “ Lợi nhuận năm trước”. Tài khoản 692 “ Lợi nhuận năm trước” dùng để phản ánh số lãi, lỗ năm trước của NHTM và việc thanh toán số lãi lỗ đó. Bên có ghi : - Chuyển số lỗ năm trước vào các tài khoản thich hợp để thanh toán. Bên nợ ghi : - Chuyển số lãi năm trước vào các tài khoản thích hợp để thanh toán. Số dư có : Phản ánh số lãi năm trước chưa thanh toán. Số dư nợ : Phản ánh số lỗ năm trước chưa thanh toán. Trong kế toán doanh thu - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM ngoài các tài khoản trên còn sử dụng một số tài khoản liên quan : Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào. Tài khoản chi phí chờ phân bổ, V.v….. 2.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời cũng có thể được gọi là hiệu quả đầu tư. Thông thường có hai cách tiếp cận: một là để kiểm tra hiệu quả quản lý đối với đồng vốn đầu tư bỏ ra, dựa trên mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận( khả năng sinh lời của đồng vốn); và một là để kiểm tra mức lợi nhuận đạt được của ngân hàng dựa trên mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được (tức khả năng sinh lời so với chi phí). 2.2.4.1.Khả năng sinh lời của đồng vốn được tính bằng công thức: Khả năng sinh lời của đồng vốn = (Lợi nhuận/ Vốn) x 100%. 2.2.4.2.Khả năng sinh lời so với chi phí được tính bằng công thức: Khả năng sinh lời so với chi phí = (Lợi nhuận/ Chi phí) x 100%. Ngoài ra ta còn sử dụng chỉ tiêu Mức sinh lời trên vốn(ROA/ROE) Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng (Mức sinh lời trên tài sản ROA) Công thứcc tính: = (Lợi nhuận/Lỗ hoạt động đầu kỳ)/ Bình quân tổng vốn sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ Chương 2 Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Habubank 1. Giới thiệu chung về Habubank: 1.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của Habubank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng ký hoạt động tại Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng. Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 17 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 900 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 7 năm liên tục được NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. Hiện nay Ngân hàng đang tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nhiêm vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ có giá; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng; và các dịch vụ ngân hàng khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.2. Cơ cấu tổ chức. Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro luôn là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ “rủi ro – lợi nhuận” trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội Đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề ra giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh có sự biến chuyển. Hiện tại Habubank có Hội sở và 21 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt...), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà...) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Thành viên bộ máy quản lý của Habubank bao gồm: * Hội đồng Quản trị: - Ông Nguyễn Văn Bảng _ Chủ tịch - Ông Nguyễn Tuấn Minh _ ủy viên - Ông Nguyễn Đường Tuấn _ ủy viên - Bà Dương Thu Hà _ ủy viên - Ông Đỗ Trọng Thắng _ ủy viên * Ban điều hành: - Bà Bùi Thị Mai _ Tổng Giám đốc. Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm nhận chức vụ tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Habubank. - Ông Đỗ Trọng Thắng _ Phó Tổng Giám đốc. Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức phó Tổng Giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng. - Bà Nguyễn Thị Kim Oanh _ Phó Tổng Giám đốc. Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm 1989. Từ ngày 02/06/2003 bà được tín nhiệm giữ chức Phó Tổng Giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ. - Bà Lê Thu Hương _ Phó Tổng Giám đốc. Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, là Phó Tổng Giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. - Bà Nguyễn Dự Hương _ Phó Tổng Giám đốc. Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng dịch vụ ngân hàng cá nhân. 1.3. Vốn cổ phần. Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của Ngân hàng đã liên tục được tăng tại các thời điểm sau: Bảng 1: Sự tăng trưởng vốn điều lệ của Habubank Vốn tăng lên (Triệu đồng) Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận Ngày 50.000 Quyết định số 58/QĐ-NHNN5 18/03/1996 57.000 Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/1999 63.170 Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/09/2000 70.000 Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000 71.044 Quyết định số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002 80.000 Quyết định số 576/NHNN-QLTD 06/09/2002 120.000 Quyết định số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003 200.000 Quyết định số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004 300.000 Quyết định số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005 2. Tình hình kinh doanh của Hội sở chính Habubank. Trước tiên ta đi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để có được một cái nhìn sâu sắc về công tác thu nhập, chi phí của Ngân hàng. Trong thời gian qua Habubank đã có những thuận lợi cũng như những khó khăn trong việc phát triển và chăm sóc khách hàng. Ngân hàng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, có hệ thống Habubank trên khắp đất nước, có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động và sáng tạo, luôn đặt lợi ích của cá nhân trong lợi ích của Ngân hàng.Với những ưu điểm trên, Ngân hàng đã đạt được các kết quả đáng khích lệ. Trong bài viết gửi các nhà đầu tư ngày 15/4/2006, Bác Nguyễn Văn Bảng, Chủ tịch Hội đồng quản trị có nói: “Bằng sự quyết tâm và động lực của những thắng lợi kinh doanh năm 2005, Habubank đã vươn lên mạnh mẽ, đạt được những thành công hơn mong đợi cho năm 2006, với mức tăng trưởng toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động, không ngừng sáng tạo những sản phẩm, dịch vụ trí thức tạo dựng thương hiệu và xây đắp niềm tin của các cổ đông và khách hàng.” Một trong những thành công đó là năm 2005 Habubank là ngân hàng đầu tiên cán đích hoàn thành kế hoạch do đại hội đồng cổ đông giao cho, được xếp vào bậc những ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất ngành với mức lợi nhuận trước thuế đạt 103 tỷ đồng, đồng thời là năm thứ 7 liên tiếp Habubank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A. Habubank đã đưa vào hoạt động thêm 04 chi nhánh và Phòng giao dịch mới nhằm mở rộng mạng lưới và tạo thêm thuận lợi cho khách hàng giao dịch nhanh chóng, an toàn. 2.1. Tăng trưởng nguồn vốn: Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. So với năm 2005, tổng nguồn vốn huy động của Habubank tăng 45,67%, trong đó huy động tiết kiệm tăng 47,18%, tiền gửi khách hàng tăng 27%, huy động liên ngân hàng tăng 51,54%. Số liệu được thể hiện trên biểu đồ dưới đây: Biểu 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2005 và 2006. Đơn vị: Triệu đồng 1.191860 1.806.110 46.618 35.995 480.186 609.908 1.689.345 2.486.367 Tiền gửi thanh toán và tiền vay từ TCTD Các nguồn vốn vay khác Tiền gửi của các TCKT và cá nhân Tiền gửi tiết kiệm 2005 2006 Nguồn: Báo cáo thường niên 2006) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5571.doc
Tài liệu liên quan