Lời nói đầu
Thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước đổi mới và ngày càng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế cho thích ứng, tạo điều kiện để phát triển kinh tế thị trường. Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phương thức đấu thầu được áp dụng để dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế.
Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu thầu đã trở thành một phư
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng VINAUST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng thức cạnh tranh đặc thù của ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng việc ký kết các hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình.
Tuy nhiên ở nước ta, hoạt động đấu thầu mới chỉ được tiến hành vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp cũng đang tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Do vậy, tại các doanh nghiệp này công tác đấu thầu không tránh khỏi những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu chưa cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất chung của đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng VINAUST tôi nhận thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu trong công tác đấu thầu xây dựng là vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với mong muốn đóng góp một ý kiến, một cách nhìn nhận về vấn đề này, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng VINAUST” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có các phần chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp và cạnh tranh đấu thầu tại doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh đấu thầu xây lắp tại công ty THNH VINAUST.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây lắp tại công ty.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô cũng như anh, chị em trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Hồng Việt đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Xin cảm ơn các anh, chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập tại công ty.
Chương I
Cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp và cạnh tranh đấu thầu tại doanh nghiệp xây dựng
I. Khái niệm, hình thức, trình tự và vai trò của đấu thầu trong xây dựng
1. Những khái niệm chủ yếu dùng trong đấu thầu
1.1. Khái niệm và bản chất của đấu thầu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản.
Theo Nghị định 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”
Đứng trên góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đứng trên góc độ nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Từ những góc độ trên có thể thấy được thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Thứ nhất: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phương diện:
- Cạnh tranh giữa bên mời thầu và nhà thầu.
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì đấu thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thường ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán. Mặt khác hoạt động mua bán này diễn ra chỉ với một người mua và nhiều người bán nên giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình.
+ Thứ hai: doanh nghiệp còn là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống tiêu chuẩn nhất định.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đấu thầu
Để nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề đấu thầu, chúng ta thống nhất một số khái niệm thường dùng, đây là những thuật ngữ được giải thích theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành theo NĐ 88/NĐ_CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ).
+ Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
+ Chủ đầu tư: Là cá nhân hay pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Tổng mức vốn đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế.
+ Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa một dự án vào khai thác và sử dụng.
+ Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân hợp pháp đại diện cho chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
+ Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
+ Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
2. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ chế mới người ta có thể áp dụng một trong ba phương thức chủ yếu sau: Tự làm, chỉ định thầu, đấu thầu. Trong đó phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự án xây dựng cơ bản. So với phương thức tự làm và giao thầu, phương thức đấu thầu có ưu điểm nổi trội, mang lại lợi ích to lớn cho các chủ đầu tư và nhà thầu.
2.1. Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật tiến độ đặt ra của công trình, trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn đầu tư mà vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ nắm bắt chủ động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Để đánh giá đúng hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phương pháp đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
2.2. Đối với các nhà thầu
Hoạt đông đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động,...
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng làm cho nhà đầu tư phải tập trung vốn của mình và lựa chọn trọng điểm để đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ theo công trình.
Công việc thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện hơn về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công nhân viên của mình, có điều kiện hoàn thiện các mặt về công nghệ, tài chính,...Do đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
2.3. Đối với nhà nước
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả hạn chế và loại trừ các tình trạng như: Thất thoát vốn đầu tư, các tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu tạo nên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong xây dựng cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân phát triển.
Vì những lợi ích trên nên việc thực hiện công tác đấu thầu là một đòi hỏi tất yếu.
3. Chức năng của đấu thầu
3.1. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu
Để hiệu quả kinh tế của việc thực hiện dự án cao thì phải có đấu thầu. Nhà thầu nào có tiềm lực và sức mạnh cao nhất thì có khả năng trúng thầu lớn và ngược lại. Để thắng được trong các cuộc dự thầu thì phải tạo thêm các nguồn lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Sự cạnh tranh đó được so sánh bởi chủ đầu tư trên cơ sở những tiêu chuẩn đã thống nhất từ trước bởi hội đồng xét tuyển. Mặt khác nguyên tắc của đấu thầu là bí mật, do đó sự cạnh tranh ny là sự cạnh tranh lành mạnh , không có sự thiên vị.
3.2. Tạo công bằng trong xây dựng
Cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu có sức cạnh tranh cao dựa trên tiêu chuẩn nhất định. Mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng như nhau, sự so sánh của chủ đầu tư để lựa chọn nhà thầu có sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, do vậy kết quả đấu thầu là hết sức công bằng và khách quan.
3.3. Tạo uy tín hiệu quả cao trong xây dựng
Khi tiến hành đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn cho mình một nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Tạo ra tiền đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu tư khi dự án được đưa vào sử dụng. Đấu thầu cũng giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí đầu tư. Còn các nhà thầu muốn thắng thầu phải tiết kiệm về chi phí nguyên vật liệu, nhân công và máy móc để nâng cao lợi nhuận của mình.
4. Các phương thức đấu thầu xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu.
Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng, toàn quốc.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận.
- Hình thức chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt được áp dụng theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được cho phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thương thảo với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định.
Để thực hiện đấu thầu, các chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu sau:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá trường hợp nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về tài chính và các điều kiện hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận mới được xem xét thay đổi giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ sơ mời thầu.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nột hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
II. Tổ chức công tác đấu thầu trong các doanh nghiệp xây dựng
1. Điều kiện mời thầu và dự thầu
1.1. Điều kiện với bên mời thầu
Theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về quy chế đấu thầu, việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có đủ văn bản đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Có kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Có hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
+ Đảm bảo được mặt bằng, giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng. Nghĩa là có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành công tác xây dựng.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.
1.2. Những điều kiện với nhà thầu
Theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về quy chế đấu thầu phải có các điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh xây dựng: Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thấu, ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc thẩm quyền của nhà sản xuất.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của giới thầu. Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn. Nhưng hầu như nó đã được khẳng định một phần trong giấy phép kinh doanh và đăng ký hành nghề. Điều kiện này gồm: Đủ năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị, năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công,...
+ Chỉ được tham gia 1 đơn dự thầu trong 1 gói thầu dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trong trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị thành viên không được phép tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
+ Bên mời thầu không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
2. Quy trình đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Một quy trình đấu thầu hoàn chỉnh gồm ba giai đoạn: Sơ tuyển, nộp đơn dự thầu, mở thầu và đánh giá đơn thầu.
2.1. Giai đoạn sơ tuyển
áp dụng đối với những công trình lớn phức tạp đề phòng rủi ro giai đoạn này gồm có các công việc:
- Mời các nhà thầu dự tuyển: Thông qua các kênh thông tin khác nhau, chủ đầu tư thông báo mời thầu tuyển các nhà thầu. Thông báo này gồm các nội dung sau:
+ Chủ đầu tư về công trình.
+ Giới thiệu khái quát về dự án.
+ Ngày phát tài liệu đấu thầu và nộp đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn tự kê khai năng lực dự sơ tuyển, ngày và địa điểm nộp bản kê khai nói trên.
- Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển: Sau khi thông báo mời dự sơ tuyển, chủ đầu tư sẽ phát hành chỉ dẫn dự sơ tuyển đến các nhà thầu, bao gồm các nội dụng sau:
+ Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản lý của công ty.
+ Kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu tư quan tâm.
+ Năng lực về quản lý, kỹ thuật, lao động,...
+ Tình hình tài chính của công ty.
Các nhà thầu quan tâm đến công trình thì chủ động đến cơ quan chủ đầu tư nhận hồ sơ sơ tuyển và kê khai một cách chính xác những nội dung theo yêu cầu.
- Phân tích các hồ sơ, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu.
2.2. Giai đoạn nộp đơn thầu
Sau khi thu nhận các hồ sơ sơ tuyển của các nhà thầu, chuyên viên của chủ đầu tư nghiên cứu và lựa chọn các đơn vị có đủ điều kiện và thông báo cho tất cả các nhà thầu đã được lựa chọn.
- Lập tài liệu mời thầu: Chủ đầu tư - bên mời thầu tiến hành xác lập tài liệu đấu thầu, hồ sơ này gồm các tài liệu sau:
+ Thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ kinh tế kỹ thuật kèm theo chỉ dẫn các kỹ thuật.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng và bảo lãnh dự thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Để đảm bảo những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu một cách có chất lượng, các nhà thầu có thể yêu cầu bên mời thầu bố trí đi thăm hiện trường và giải đáp những thắc mắc xung quanh nội dung và điều kiện đấu thầu. Trong quá trình các nhà thầu chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể điều chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu. Những thay đổi này phải được thông báo trực tiếp tới các nhà thầu và đảm bảo cho các nhà thầu có thời gian đáp ứng những thay đổi đó.
- Lập hồ sơ dự thầu: Công việc này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của các nhà thầu, bên mời thầu không có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào. Hồ sơ gồm:
+ Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.
+ Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Bản dự toán giá thầu.
+ Bảo lãnh dự thầu.
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng các tài liệu trong hồ sơ, hồ sơ này được niêm phong và gửi tới bên mời thầu theo quy định.
2.3. Giai đoạn mở thầu và đánh giá đơn thầu
- Mở thầu: Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong thông báo mời thầu. Thành phần tham dự mở thầu gồm có đại diện cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, bên mời thầu và các nhà thầu có hồ sơ dự tuyển. Toàn bộ diễn biến của buổi mở thầu phải được ghi biên bản với chữ ký của các thành phần nêu trên.
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu:
+ Xem xét hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu.
+ Chuyển đổi giá dự thầu và các chỉ tiêu khác cùng điều kiện để đảm bảo tính chính xác của những so sánh.
+ Đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu theo từng tiêu chuẩn sau đó tổng hợp lại để đánh giá toàn diện.
- Xem xét kết quả đấu thầu: Căn cứ vào các kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ xếp hạng các nhà thầu theo tính chất nhất định. Kết quả đó phải được các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Người trúng thầu là người có số điểm cao nhất.
- Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng. Sau khi có kết quả xét duyệt, nhà trúng thầu được thông báo về việc ký kết hợp đồng.
III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng và nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1. Vai trò của việc nâng cao khả năng trong đấu thầu xây dựng
1.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Hiện nay có hai cách hiểu như sau:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là quá trình doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu theo yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình. Như vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự ganh đua giữa họ để nhằm mục đích thắng thầu. Sự ganh đua đó được biểu hiện bằng những hình thức, biện pháp khác nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công cùng các điều kiện khác về giá tranh thầu hợp lý để chiến thắng các đơn thầu khác trong cuộc thầu. Khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một cuộc thầu nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và tham gia nhiều công trình khác.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp tham dự thầu, đảm bảo thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ đầu tư.
Sự cạnh tranh là do chủ đầu tư tổ chức, do vậy các doanh nghiệp muốn bán sản phẩm của mình thì phải tham gia và chính chủ đầu tư dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá có trước sẽ quyết định ai thắng bại trong cuộc cạnh tranh đó. Do vậy, công tác tham gia đấu thầu là hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay.
1.2. Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Như chúng ta đã biết đấu thầu xây dựng là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ, vài trò được thể hiện qua một số điểm sau:
+ Muốn tham dự thầu thì trước hết các doanh nghiệp xây dựng phải có uy tín trên thị trường, tên mình phải được thị trường chấp nhận vì ở nước ta hiện nay đều áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu tư hay bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có uy tín và độ tin cậy cao. Như vậy, việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp xây dựng là một tất yếu. Khi uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, doanh nghiệp được nhiều người biết đến, đây là một lợi thế vì doanh nghiệp càng uy tín thì sẽ càng có nhiều thư mời thầu hơn.
Khi tham gia dự thầu xây dựng phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác nhau do đó doanh nghiệp có thể đánh giá đúng năng lực và sức mạnh của mình và của đối thủ như thế nào, từ đó có các biện pháp tăng cường năng lực và sức mạnh của mình. Khi tham gia dự thầu các doanh nghiệp xây dựng phải lập hồ sơ dự thầu một cách hợp lý. Qua việc dự thầu sẽ tạo ra mối qua hệ tốt với chủ đầu tư kể cả khi không trúng thầu, điều này tạo điều kiện cho lần dự thầu sau.
Khi thắng thầu và thắng càng nhiều, điều này đồng nghĩa với các doanh nghiệp đang dần đứng vững trên thị trường. Tạo được lòng tin với toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, với bạn hàng, cơ quan nhà nước,...
Như vậy, đấu thầu là cơ sở, tiền đề, nền tảng cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường hiện nay. Vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất to lớn, nó tác động đến nhiều mặt và không thể thiếu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của hạng mục công trình). Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số lượng công tình trúng thầu thông qua các năm cho ta biết một cách khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.
2.2. Chỉ tiêu xác xuất trúng thầu
Chỉ tiêu này được xem xét theo hai mặt biểu hiện sau:
Xác xuất trúng thầu theo số công trình
=
Tổng số công trình trúng thầu
Tổng số công trình đã dự thầu
Xác xuất trúng thầu theo giá trị
=
Tổng giá trị trúng thầu
Tổng giá trị công trình đã dự thầu
Chỉ tiêu này cũng phản ánh theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu này không bằng nhau do giá trị các công trình đấu thầu khác nhau.
2.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng
Do đấu thầu là một hình thức cạnh tranh đặc thù của doanh nghiệp xây dựng nên chất lượng của công tác đấu thầu xây dựng xét cho cùng cũng là một trong các biểu hiện chủ yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Mặt khác khả năng cạnh tranh lại được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu tổng quát là thị phần và uy tín của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt thể hiện:
Thị phần tuyệt đối
=
Giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp thực hiện
Tổng giá trị sản lượng xây lắp thực hiện của toàn ngành
Thị phần tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với thị phần tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ mạnh nhất. Sự thay đổi chỉ tiêu thị phần qua các năm cũng cho phép đánh giá chất lượng của công tác dự thầu trong doanh nghiệp.
Đối với chỉ tiêu uy tín của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu nêu trên và nhiều yếu tố khác như: chất lượng xây lắp, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức khác...
3. Một số biện pháp làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
3.1. Tăng khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp
3.1.1 Nâng cao thiết bị máy móc và công nghệ
Năng lực về thiết bị và công nghệ được nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ, nó chứng minh cho bên mời thầu biết khả năng huy động nguồn lực về thiết bị máy móc cho thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Năng lực này được đánh giá qua một số chỉ tiêu: Nguồn lực về máy móc thiết bị và xe thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị tài sản là máy móc thiết bị và xe thi công. Nếu nguồn lực này không đảm bảo, doanh nghiệp phải đi thuê phục vụ thi công thì ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu.
+ Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất tức là máy móc thiết bị của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại không. Trình độ hiện đại thể hiện qua thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng, công suất, phương pháp sản xuất, nhà sản xuất, năm sản xuất,...
+ Mức độ hợp lý của máy móc thiết bị, xe máy và công nghệ có hợp lý hay không, tức là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thiết bị, sự phù hợp về điều kiện đặc thù, về địa lý khí hậu,... sự phù hợp về giá cả và chất lượng sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Như vậy, năng lực máy móc thiết bị phần nào quyết định đến khả năng cạnh tranh hay khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
3.1.2. Nâng cao năng lực tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần có một lượng vốn lớn và vốn bị đọng rất lâu ở công trình hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc điểm này yêu cầu các công ty xây dựng phải có lượng vốn dồi dào, đủ trang trải các chi phí thi công trong thời gian trước khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Năng lực tài chính thể hiện qua một số mặt sau:
+ Quy mô tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
+ Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của các doanh nghiệp. Đây là yếu tố về nguồn lực tài chính, đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh năng lực tài chính thì tình hình tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng khả năng cạnh tranh.
3.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Trước hết ảnh hưởng của nguồn lực trong doanh nghiệp tới công tác đấu thầu thể hiện trực tiếp thông qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường thi công. Chất lượng của đội ngũ quản trị viên cấp cao trực tiếp quản lý thi công công trình cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân viên tham gia thi công.
3.1.4. Nâng cao kinh nghiệm xây lắp
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu đối với nhà thầu bởi vì sản phẩm xây dựng được thiêu thụ trước khi tiến hành xây lắp tạo ra các sản phẩm này và tài liệu quá khứ chính là bằng chứng thực tế để nhà thầu khẳng định khả năng và năng lực thực tế thi công của mình có thể xây lắp và hoàn thành các công trình có tính chất và quy mô tương tự với các công trình được đấu thầu với chất lượng bảo đảm.
3.2. Giải quyết tốt quá trình thực hiện công trình
Một công trình xây dựng thường được thực hiện trong thời gian dài nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Mặt khác, việc đầu tư xây dựng công trình hầu hết không phục vụ cho tiêu dùng cá nhân mà nhằm mục đích phục vụ công cộng. Do vậy, vấn đề đảm bảo chất lượng thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá:
+ Xem xét mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Đây là điều chủ đầu tư quan tâm nhất. Nếu nhà thầu đưa ra biện pháp thi công làm rút ngắn thời gian thi công thì khả năng trúng thầu cao hơn.
+ Xem xét sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
Giải pháp thiết kế thi công công trình
Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư và xây dựng có các tài liệu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, kèm theo bảng chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp kỹ thuật do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu đánh giá xem xét, lựa chọn nhà thầu. Khi đánh giá kỹ thuật thì đặc trưng chủ yếu là tính cơ lý của công trình tức là các yếu tố về tuôỉ thọ, độ an toàn của công trình,...
Yêu cầu kỹ thuật là hết sức nghiêm ngặt. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được nhà thầu thể hiện trong phần thuyết minh biện pháp, các bản vẽ minh hoạ của hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực của mình, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật và đưa ra đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
3.3. Quá trình dự thầu tốt
Thông tin về các cuộc đấu thầu: Thời gian đấu thầu, thông tin về các công trình đang sắp sửa được tiến hành đấu thầu và thời gian lập hồ sơ để tham gia đấu thầu đúng thời hạn cũng rất quan trọng và ảnh hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá dự thầu hợp lý: Khác với các sản phẩm khác, giá cả của sản phẩm được xác định trước khi nó ra đời và đem tiêu dùng. Giá cả sản phẩm là giá dự thầu hay giá bỏ thầu. Đây là vấn đề mà các nhà mời thầu quan tâm nhất bởi vì nó ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của nhà thầu và bên mời thầu.
Vì vậy, để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu, các nhà thầu cần đưa ra chiến lược giá phù hợp và chú ý đến việc giảm các chi phí cấu thành đặc biệt là chi phí liên quan tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Chương II
Thực trạng khả năng cạnh tranh đấu thầu tại công ty TNHH xâ._.y dựng vinaust
I. Quá trình hình thành và phá triển của công ty
1. Sự hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây dựng VINAUST là một doanh nghiệp liên doanh do công ty TNHH kiến trúc công trình (ACO CO. LTD) bên Việt Nam và công ty KANSUN ENTERPRISES LIMITED bên nước ngoài (Hồng Kông) liên doanh với nhau. Được Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư ngày 28/6/1997 và Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề số 997/BXD – CSXD ngày 3/7/1998 của Bộ Xây dựng để nhận thầu xây dựng các công trình xây dựng ở Việt Nam và nước ngoài, sản xuất các cấu kiện thép và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Tên gọi: Công ty TNHH Xây dựng VINAUST
Địa chỉ: Km 10 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Vốn điều lệ: 3.000.000 USD
Vốn pháp định: 1.000.000 USD
Trong đó bên Việt Nam góp 30%, bên nước ngoài 70%. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng VINAUST cùng với những thành tựu mà công ty đã đạt được là những ưu thế của công tác đấu thầu. Nó chứng tỏ công ty có đủ uy tín, kinh nghiệm và khả năng xây dựng các công trình có quy mô lớn, trình độ khoa học công nghệ cao. Vì vậy, công ty cần triệt để khai thác có hiệu quả và tiếp tục khẳng định hơn nữa lợi thế quan trọng trong quá trình phát triển của mình.
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty được quy định cụ thể trong giấy phép hành nghề trên cơ sở đó công ty TNHH Xây dựng VINAUST đã phát triển sản xuất trên lĩnh vực sau:
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Công trình giao thông vận tải, bưu điện.
+ Công trình hầm mỏ.
+ Công trình khai thác dầu khí.
+ Công trình nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
+ Thi công các loại móng công trình.
- Quy mô của công ty TNHH xây dựng VINAUST được Bộ xây dựng quy định trong giấy phép hành nghề là quy mô vừa.
- Phạm vi hoạt động của công ty được quy định trong giấy phép hành nghề của Bộ xây dựng là trong và ngoài nước.
3. Kết quả hoạt động của công ty trong vài năm gần đây
Tóm tắt báo cáo tài chính đã được phê duyệt trong hai năm của công ty TNHH xây dựng VINAUST.
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (1998 – 2000)
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
1998
1999
2000
I
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
35.120
40.000
57.734
1
Giá trị sản xuất xây dựng
19.578
25.185
46.630
2
Giá trị sản xuất công nghiệp
4.676
5.143
6.176
3
Giá trị sản xuất khác
10.886
9.672
4.928
II
Tài chính
14.932
26.452
37.099
1
Tổng doanh thu
13.601
25.000
33.70
2
Tổng số nộp ngân sách
680
1.113
2.629
3
Lợi nhuận sau thuế
651
339
707
III
Tiền lương
1
Tổng quỹ lương và BHXH
2.520
4.000
6.119
2
Thu nhập bình quân đầy người/tháng
0,69
0,75
0,75
(Nguồn: từ phòng kế toán- tài chính)
Theo bảng kết quả kinh doanh của công ty thì năm 1999 giá trị sản xuất kinh doanh tăng lên với tỷ lệ tương ứng 113,9% so với năm 1998 nhưng tỷ lệ này năm 2000 so với năm 1999 là 144,3%. Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998 là 31,12 tỷ đồng nhưng đến năm 1999 là 40 tỷ và đặc biệt năm 2000 là 57,75 tỷ. Như vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên nhanh chóng điều đó đã làm cho thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên tăng từ 690.000 đ/tháng năm 1998 lên 750.000 đ/tháng năm 1999 và 2000 số thuế nộp ngân sách của công ty ngày càng tăng. Năm 1998 tổng mức thuế phải nộp ngân sách là 680 triệu, năm 1999: 1.113 triệu và năm 2000: 2.692 triệu đồng. Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh của xây dựng đang phát triển tốt và xu hướng này đang ngày càng làm công ty tiến nhanh trong tương lai.
Sơ qua về tình hình hoạt động của công ty VINAUST trong vài năm gần đây ta nhận thấy:
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty liên tục giữ vững trong vài năm gần đây. Do đó, công ty có điều kiện tích luỹ vốn để đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc thi công tiên tiến, hiện đại phục vụ thi công các công trình đòi hỏi cao.
Vốn của công ty ngoài số vốn công ty tự bổ sung từ lợi nhuận từ khấu hao cơ bản để lại công ty còn được đầu tư trực tiếp từ công ty mẹ là công ty Kansun. Ngoài ra, do công ty hầu hết thi công các công trình cao tầng phục vụ cho các văn phòng làm việc, các khách sạn cao cấp do vậy công ty đã đầu tư những máy móc thiết bị chuyên ngành nhằm đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật cao trong ngành xây dựng. Điều này thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng của vốn cố định trong các năm sau.
Tuy nhiên, trong các hoạt động tài chính nhằm tìm kiếm, cung cấp vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH xây dựng VINAUST chưa tận dụng hết các công cụ tài chính sẵn có: thiết lập mối quan hệ với ngân hàng EXIMBANK nhưng chưa sử dụng vốn vay các ngân hàng mà chỉ dừng lại ở việc mở tài khoản phục vụ cho việc thanh toán chuyển tiền.
Bên cạnh số vốn tự có, vốn phục vụ sản xuất kinh doanh công ty còn huy động từ nhiều nguồn đáng kể đó là việc mua nguyên vật liệu trả chậm.
II. Những đặc điểm chủ yếu về kinh tế - Kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng đến hoạt đông đấu thầu
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được ban lãnh đạo công ty duyệt công ty TNHH xây dựng VINAUST là một bộ máy quản lý gọn nhẹ chủ yếu là cán bộ khung.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Hội đồng quản trị gồm có: 4 thành viên
- Ban giám đốc gồm có:
Tổng giám đốc: Phụ trách chung
Phó tổng giám đốc thứ nhất phụ trách về kỹ thuật
Phó tổng giám đốc thứ hai phụ trách về tài chính
- Dưới ban giám đốc là các bộ phận:
Phòng tài chính kế toán.
Phòng giám sát thi công.
Phòng đảm bảo kiểm tra chất lượng công trình.
Phòng kế hoạch.
Phòng lập dự toán.
Phòng kinh doanh và phát triển.
Phòng mua nhập nguyên vật liệu.
Việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở công ty TNHH xây dựng VINAUST được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ tổ chức công ty TNHH xây dựng VINAUST
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng vật tư
Lập dự toán
Giám sát thi công
Thiết kế
Kiểm tra chất lượng
Các phòng gọi là khối cơ quan của công ty hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty chủ yếu là cán bộ khung. Tại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý kỹ thuật, cán bộ thống kê, công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công các công trình cụ thể, công ty TNHH xây dựng VINAUST sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà tuyển thêm lao động.
Công việc của các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện tính toán, kiểm tra, nghiên cứu đưa ra các giải pháp, biện pháp kỹ thuật thiết kế và thi công.
+ Tổ chức: Có 4 người gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên đều có trình độ đại học.
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc trong công việc phát triển kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng bộ phận.
+ Tổ chức: Có 3 người, 1 trưởng phòng, 2 nhân viên đều có trình độ đại học.
- Phòng giám sát thi công: Có 3 người có mặt tại các công trình giám sát thi công các hạng mục để chất lượng công trình được bảo đảm đúng kỹ thuật và báo cáo tổng giám đốc các số liệu về kỹ thuật.
- Phòng kinh doanh: Gồm 2 cán bộ có trình độ đại học có nhiệm vụ triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty, tổng hợp tình hình sản xuất của từng giai đoạn.
- Phòng kế toán: Gồm có 5 người, 1 trưởng phòng và 4 nhân viên thực hiện công việc hạch toán kế toán, tính giá sản phẩm phân tích thống kê các số liệu về tài chính.
- Phòng vật tư: Gồm có 2 người có nhiệm vụ khai thác các nguồn hàng cung cấp cho công ty đảm bảo về giá cả và chất lượng.
2. Đặc điểm chung của lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng Vinaust hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có những đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm phần lớn những thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vay, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như: đường xá, cầu cống...
Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình, máy móc, con người...ngoài ra các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thiên nhiên. quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc có thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài, giá trị lớn...những máy móc thiết bị tham gia vào quá trính sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng cơ bản là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bên B) trên cơ sở dự toán và thiết kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt
3. Nguồn nhân lực và lao động
Bảng: Thống kê lực lượng lao động tại công ty trong vài năm gần đây
Trình độ
Đơn vị
1998
1999
2000
SL
%
SL
%
SL
%
Trên đại học
Người
2
5,8
2
5,6
2
4,2
Đại học
Người
15
44,1
16
44,4
17
35,4
Công nhân kỹ thuật
Người
12
35,2
14
38,9
27
56,25
Trung cập phục vụ
Người
5
14,7
4
11,1
2
4,2
Tổng số
Người
34
100
36
100
48
100
Qua bảng trên ta nhận thấy số lượng lao động có trình độ của công ty ngày càng tăng. Số lượng cán bộ có trình độ đại học năm 1998 là 15, đến năm 1999 là 16, đến năm 2000 đã tăng lên 17 người. Đặc biệt là sự tăng lên của số công nhân kỹ thuật, năm 1997 là 12 người nhưng đến năm 2000 tăng lên 27 người. Số nhân viên có trình độ trung cấp phục vụ đã giảm qua các năm, năm 1997 có 5 người nhưng đến năm 2000 chỉ còn 2 người. Tổng số cán bộ công nhân trong toàn công ty cũng tăng lên qua các năm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ là công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. ngành xây dựng có đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên ngành về xây dựng mới thật sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này thường xuyên được cử ra nước ngoài đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công ty TNHH xây dựng Vinaust đã không ngừng trau dồi kiến thức ngành xây dựng, đào tạo kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành trong thực tế dần dần công ty đứng vững trên thị trường.
4. Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và năng lực thi công của công ty
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất của công ty. Muốn thành công trong đấu thầu xây lắp các công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại thì công ty cần phải có dây chuyền công nghệ cùng máy móc thiết bị thi công hiện đại , các thao tác trong thi công phải thành thạo chuẩn xác.
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề luôn làm việc với mục đích đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có một hệ thống thiết bị phục vụ thi công rất đa dạng, đầy đủ hiện đại được sản suất chủ yếu tại Nga, Nhật, Đức, Hàn Quốc và có giá trị hàng chục tỷ đồng. Hơn thế nữa, công ty còn có quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu, trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Công ty cũng đang đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh doanh nước ngoài nhằm không ngừng nâng cao và đổi mới công nghệ sản xuất. Vì vậy điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất của công ty chính là tính đồng bộ, tính chuyên môn hoá, tính hiệp tác hoá trong xây lắp công trình rất cao, linh hoạt và hiệu quả.
Về năng lực thi công của công ty có khả năng:
+ Thi công, gia công nền móng công trình.
+ Về bê tông: thi công đổ bê tông tại chỗ, các khu nhà cao tầng, bể chứa hầm ngầm, bể đập.
+ Về kết cấu thép: chế tạo và lắp đặt khung nhà công nghiệp, khung, vỏ lò công nghiệp
+ Về lắp đặt: lắp đặt thiết bị và hệ thống thiết bị với đầy đủ các chuyên ngành máy, điện, hơi nước, khí nén, điện lạnh.
+ Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp thiết kế và lập tổng dự toán các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng.
5. Đặc điểm của phương pháp tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
Phương pháp tổ chức sản xuất sản phẩm quyết định chất lượng, thời gian sản xuất sản phẩm, phương pháp tổ chức sản xuất khoa học sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở công ty TNHH xây dựng vinaust, ngay trong hồ sơ dự thầu, căn cứ vào đặc điểm của công trình, năng lực và kinh nghiệm của các đơn vị thành viên mà quyết đinh lựa chọn đơn vị thi công giám đốc của các đơn vị được lựa chọn thi công là người phải chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về toàn bộ quá trình thi công trong phạm vi phần việc của mình. Như vậy, một gói thầu mà công ty nhận được thường do nhiều đơn vị thành viên cùng thi công. Điều này sẽ đảm bảo được tiến độ thi công công trình và kỹ thuật, chất lượng của gói thầu.
Trong quá trình thi công, công ty sẽ lập ra một ban quản lý công trình với thành phần là cán bộ kỹ thuật giỏi, có trình độ tổ chức quản lý tốt để điều hành và giám sát việc thi công với hai chức danh chủ yếu là tổng chỉ huy trưởng công trình do giám đốc kỹ thuật công ty đảm trách và chỉ huy trưởng công trình do cán bộ kỹ thuật có năng lực đảm nhiệm. Trên cơ sở thông tin phản hồi từ ban quản lý công trình, giám đốc kỹ thuật và giám đốc kinh doanh sẽ chỉ đạo các phòng ban chuyên trách đảm bảo các nhu cầu về vốn, nguyên vật liệu, máy thi công phục vụ cho thi công công trình. Diễn biến của quá trình thi công được báo cáo định kỳ lên tổng giám đốc công ty để có điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Có thể nói, phương pháp tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty mang tính chuyên môn hoá và hiệp tác hoá cao góp phần không nhỏ vào thành công của công ty.
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong xây dựng là một trong những yêu tố quan trọng của quá trình thi công, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Nguyên vật liệu là một nhân tố hình thành đơn giá dự thầu, chiếm từ 60% đến 80% giá trị công trình. Do đó, nó cũng tác động đến cơ hội thắng thầu của công ty.
Trong thi công xây dựng, công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, nhưng có 4 loại nguyên vật liệu chính là: xi măng, sắt thép, cát sỏi, gạch. Các loại nguyên vật liệu chính và phụ của công ty sử dụng trong thi công được mua từ thị trường tự do, có giá cả khác nhau. Do vậy, công ty lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu để tìm nguồn hàng có giá cả hợp lý và chất lượng cao. Là một nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của công ty vì giá bỏ thầu hợp lý do chi phí nguyên vật liệu hợp lý.
7. Vấn đề tài chính
Trong hồ sơ dự thầu việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính công ty là một trong những nội dung quan trọng mà chủ đầu tư quan tâm nhất.
Do quá trình sản xuất trong xây dựng kéo dài, giá trị sản phẩm rất lớn khiến cho lượng vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất cao. Điều này làm cho nhu cầu về vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh xây dựng là rất lớn so với các ngành khác.
Bên cạnh đó, khi lập hồ sơ dự thầu, trúng thầu và thực hiện thi công xây lắp, công ty lại phải có một khoản gửi bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng (chiếm 10 – 15%) giá trị công trình. Vì vậy, công ty phải có một lượng tiền lớn làm điều kiện cho việc tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng, làm tăng nhu cầu về vốn lưu động của công ty.
Vì những đặc điểm như vậy nên việc đi vay vốn của công ty từ các ngân hàng hay tổ chức tín dụng là không thể tránh khỏi.
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã gặp một số khó khăn về vốn kinh doanh do số vốn được cấp có giá trị thấp (chỉ có 3,454 tỷ đồng). Tuy nhiên công ty đã tập trung tổ chức thi công thông qua các nguồn vay của ngân hàng nhằm đáp ứng được công tác sản xuất kinh doanh và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Trong giai đoạn từ năm 1997 đến nay với việc làm ăn có hiệu quả công ty đã tích luỹ được vốn sản xuất kinh doanh thông qua việc trích lợi nhuận từ kinh doanh qua các năm, hiện tại vốn sản xuất kinh doanh của công ty lên tới 40 tỷ đồng. Đáp ứng được tình hình thi công các công trình có qui mô lớn, đòi hỏi nguồn vốn lớn nhằm đảm bảo tiến độ thi công.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm:
Bảng: Bảng cân đối kế toán
TT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
1
Tổng tài sản có
424.829.988
575.105.602
352.028.287
377.933.095
408.882.958
2
Tài sản có lưu động
309.322.785
444.644.946
247.455.694
307.826.643
324.532.269
3
Tổng tài sản nợ
424.829.988
575.105.602
352.028.287
377.933.095
408.882.958
4
Tài sản nợ lưu động
366.240.676
521.611.002
276.019.612
303.367.133
281.039.636
5
Nợ ngắn hạn
11.220.588
8.700.000
8.520.488
39.233.981
25.885.000
6
Nợ dài hạn
0
6.451.026
37.503.446
4.032.000
12.892.434
8
Vốn luân chuyển
56.917.891
76.966.056
28.563.918
37.423.259
46.989.527
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TT
Nội dung
Năm1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Tổng doanh thu
130.780.412
252.942.246
271.215.662
349.194.801
352.150.637
2
Doanh thu thuần
126.607.530
246.667385
267.508.789
336.287.546
334.278.670
3
Lợi nhuận thực hiện
3.566.700
6.565.913
15.181.674
15.593.695
20.755.528
4
Lợi nhuận ròng
2.675.025
4.642.128
11.386.255
11.695..271
15.566.646
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã dành được một số kết quả đáng khích lệ.
Chỉ tiêu về tổng doanh thu và doanh thu thuần tăng trưởng nhanh qua các năm.
Có thể đánh giá khái quát năng lực tài chính của công ty xây dựng Lũng Lô thông qua việc tính toán một số chỉ tiêu sau:
-Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn thể hiện ở tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định so với tổng tài sản. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp cho công ty có tình hình tài chính lành mạnh.
Tỷ trọng TSLĐ =
TSLĐ
x 100%
Tổngtài sản
Tỷ trọng TSCĐ = 100% - Tỷ trọng TSLĐ
Bảng: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ trọng TSLĐ
72,8%
77,3%
70,29%
81,45%
79,37%
Tỷ trọng TSCĐ
27,2%
22,7%
29,71%
18,55%
20,63%
Qua phân tích ở bảng trên ta thấy, TSLĐ của công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản.
Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính là một chỉ tiêu rất quan trọng và cần thiết để đánh giá năng lực quản lý, độ nhanh nhậy của người lãnh đạo trong công ty, đã dám nghĩ, dám làm chưa, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý, đảm bảo an toàn cho các chủ nợ không, tốc độ tăng vay có đảm bảo thanh toán lãi không, với hệ số nợ như vậy thì khả năng huy động vốn trong tương lai của công ty có gặp trắc trở gì không. Thông qua chỉ tiêu hệ số nợ chúng ta sẽ thấy được cơ cấu vốn của công ty đã hợp lý hay chưa, công ty đã sử dụng nợ như thế nào.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
x 100%
Tổng tài sản
Bảng: Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ số nợ
86,2%
90,6%
78,4%
80,27%
68,73%
Ta thấy, một tỷ số nợ cao một mặt giúp cho công ty có được lợi thế là chỉ phải bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn và khi có rủi ro thì sẽ chuyển sang cho chủ nợ chịu. Nhưng hệ số nợ của công ty lại quá cao, cho nên mức độ an toàn trong kinh doanh lại kém, vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
-Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. ý nghĩa của chỉ tiêu này là cứ một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Bảng: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ suất lợi nhuận
2,8%
2,66%
5,67%
4,63%
6,2%
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 3 năm 99, 2000, 2001 tăng nhanh so với năm 97, 98. Và tỷ suất lợi nhuận năm 2001 là cao nhất 6,2% có nghĩa là 1 đồng doanh thu năm 2001 tạo ra 0,062 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này là rất cao chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Hiện nay năng lực tài chính của công ty được coi là khá mạnh và khả năng huy động vốn đầu tư của công ty là tương đối dễ dàng. Đây cũng là một lợi thế mà công ty cần khai thác triệt để để nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
8. Về công tác tính giá dự toán dự thầu tại công ty.
Công tác tính giá dự toán dự thầu là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động đấu thầu, có ảnh hưởng lớn đến việc trúng thầu hay trượt thầu của công ty.Nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác tính giá dự thầu là tính đúng và tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình được xây dựng theoi đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Vì thế giá cả của sản phẩm xây lắp không thể quy định thống nhất mà mỗi công trình có giá riêng, kể cả các công trình áp dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong cùng một khu vực và cùng trong một thời điểm nhất định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các quy định tính toán chung.
Hiện nay, nội dung chi tiết của giá dự toánội dungự thầu trong xây lắp bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung
- Lợi nhuận và thuế
Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuôn thủ các quy định của chính phủ và bộ xây dựng. Cách tính cụ thể như sau:
* Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nguyên vật liệu xây dựng:
* Chi phí vật liệu: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công, các vật liệu sử dụng luân chuyển như đà ván, cốt pha, dàn giáo,... Công ty căn cứ vào bảng khối lượng công trình xây lắp, định mức tiêu hao vật liệu, mức giá vật liệu ở từng nơi xây dựng công trình để xác định chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản. Chi phí vật liệu trong dự toán xây lắp được xác định bằng khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt nhân với chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của từng loại công tác xây lắp. khi có sự thay đổi về giá cả và cước phí vận tải thì căn cứ vào mức giá bình quân khu vực ở từng thời kỳ để xác định phần chênh lệch và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.
Chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán xây dựng chi tiết theo công thức sau:
VL =
Trong đó:
VL: chi phí vật liệu xây dựng
Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự đoán xây dựng của công tác xây lắp thứ i
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có).
+ Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp.
Theo qui định hiện hành, đơn giá chi phí nhân công bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân (10%), lương phụ cho nghỉ lễ tết và nghỉ phép…(12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản.
Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức sau:
NC =
Trong đó:
- Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc i
- F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
- h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
+Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc, thiết bị thi công, kể cả chi phí phục vụ cho máy móc, thiết bị thi công hoạt động như: chi sửa chữa lớn, chi khấu hao cơ bản, chi tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác.
M =
Trong đó:
Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại công việc i
Vậy chi phí trực tiếp ký hiệu là T bao gồm:
T = VL + NC + M
Chi phí chung:
Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tượng sản phẩm hay công việc xây lắp.
Chi phí chung thường bao gồm một số chi tiết chính như: chi phí quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác.
Chi phí chung (ký hiệu là C ) được tính như sau:
C = NC . P
Trong đó:
P: tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công.
Thuế và lãi định mức:
Thuế và lãi định mức được tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí trực tiếp cộng với chi phí chung .
Thuế và lãi (ký hiệu TL ) được tính theo công thức sau:
TL = (T + C ) R
Trong đó:
R: tỷ lệ thuế và lãi so với giá thành xây lắp dự toán.
Tổng hợp các chi phí trên ta có giá trị dự toán xây lắp sau thuế là:
Gxl = T + C + TL + VAT
Trong đó:
VAT: là thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Nếu như có tính đến trượt giá và rủi ro thì cuối cùng ta có công thức tính đơn giá dự thầu là:
Di= Gxli (1 + Ktr.g + Krr)
Trong đó
Gxli : Giá thành xây lắp của công tác xây lắp thứ i
Ktr.g : Hệ số trượt giá
Krr : Hệ số rủi ro
Các nhân tố tác động tới giá trị dự toán xây lắp công trình
*Các nhân tố thuộc về chủ đầu tư
- Yêu cầu về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính:
Nếu yêu cầu cao về năng lực kỹ thuật thì nhà thầu sẽ phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công mới, tiền lương trả cho công nhân điều hành máy và cho cán bộ chủ chốt sẽ tăng. Kết quả là giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại.
Nếu yêu cầu nhà thầu phải có nhiều vốn thì nhà thầu sẽ phải đi vay ngân hàng. Số vốn lớn thì chi phí trả lãi sẽ cao và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại.
- Địa điểm thực hiện công trình.
Nếu ở xa nơi tập kết xe máy của nhà thầu thì nhà thầu sẽ phải di chuyển máy móc, nhân công làm tăng chi phí vận chuyển, giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại.
- Yêu cầu tăng hay giảm khối lượng công việc sẽ làm tăng hay giảm giá trị dự toán xây lắp.
*Các nhân tố thuộc về nhà thầu
- Số lượng và chất lượng máy móc, thiết bị thi công:
Nếu nhà thầu không có đủ số lượng máy móc theo yêu cầu, nhà thầu sẽ phải mua mới hoặc đi thuê. Cả 2 phương án đều làm tăng giá trị dự toán xây lắp.
Nếu nhà thầu có đủ số lượng máy móc, thiết bị thi công song chất lượng không đảm bảo, cũ kỹ, hiệu suất sử dụng thấp, chi phí sửa chữa sẽ lớn, chi phí nhiên liệu cao. Điều này sẽ làm tăng chi phí máy thi công và làm tăng giá trị dự toán xây lắp.
- Năng lực của cán bộ làm công tác dự thầu:
Nếu các cán bộ làm công tác dự thầu có năng lực và kinh nghiệm sẽ bóc tách khối lượng công việc đúng đủ, chính xác, tính toán đơn giá cho từng hạng mục chính xác, lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý sẽ sử dụng tiết kiệm nhân lực. Điều này sẽ làm giá trị dự toán xây lắp sát thực tế, khả năng trúng thầu sẽ cao.
Nếu năng lực hạn chế, công tác bóc tách khối lượng công việc sẽ thiếu, giá trị dự toán xây lắp ở mức thấp song khả năng trúng thầu là không cao do không đáp ứng yêu cầu bên mời thầu.
- Tiền lương, khoản phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên.
Nếu tiền lương, khoản phụ cấp lương tăng sẽ làm tăng chi phí nhân công. Giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại.
- Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng, giảm không có cơ sở khối lượng công tác xây lắp. Do đó việc tính toán các chi phí dự toán là không đúng.
- Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương án không hợp lý làm tăng chi phí dự toán.
- Việc giám sát thi công công trình không được tuân thủ theo các quy định đề ra gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu, rút ngắn khối lượng công tác, chất lượng công trình không đảm bảo mà chi phí dự toán thực tế lại tăng.
*Các nhân tố thuộc về thị trường xây dựng
- Giá cả nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị thi công tăng hay giảm sẽ làm cho chi phí vật liệu, chi phí máy thi công tăng hoặc giảm và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng hoặc giảm.
- Sự cung ứng vật tư kỹ thuật của nhà cung ứng không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu của nhà thầu sẽ làm cho nhà thầu phải mua ở nơi khác với giá cao hơn, giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại.
- Số lượng và thị phần của các nhà thầu đối thủ.
Nếu có nhiều nhà thầu có đủ năng lực cùng tham gia 1 gói thầu thì buộc các nhà thầu phải cạnh tranh bằng cách hạ thấp giá trị dự toán xây lắp.
Cách xác định giá bỏ thầu của công ty
Căn cứ vào phương pháp xác định giá trị dự toán xây lắp công trình xây dựng do nhà nước ban hành, yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và năng lực của công ty, công ty sẽ tiến hành xác định giá dự thầu.
Dựa vào đơn giá xây dựng cơ bản, dựa vào kinh nghiệm thi công với đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ quản lý tốt có tinh thần lao động sáng tạo, dựa vào hệ thống máy móc thiết._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29091.doc