Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất nhập khẩu gạo ở Việt Nam đến năm 2010

- 1 - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI ........................ 5 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới ......................................................... 5 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới .................................................... 6 1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới..............................

pdf58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất nhập khẩu gạo ở Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................... 10 1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới .............................................................. 14 1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới .................................................................................................................................. 15 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 18 2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua ..................................................... 18 2.1.1 Về số lượng ..................................................................................................... 18 2.1.2 Về chất lượng .................................................................................................. 19 2.1.3 Thị trường........................................................................................................ 20 2.1.4 Giá xuất khẩu .................................................................................................. 21 2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .......................... 21 2.2.1 Khâu sản xuất ................................................................................................. 21 2.2.1.1 Giống............................................................................................................ 21 2.2.1.2 Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 22 2.2.1.3 Cơng nghệ .................................................................................................... 23 2.2.1.4 Máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến ............................................................ 23 2.2.1.5 Về nguồn nhân lực ....................................................................................... 24 2.2.1.6 Quy mơ tổ chức sản xuất.............................................................................. 24 2.2.2 Khâu tiêu thụ ................................................................................................... 25 2.2.2.1 Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường........................................... 25 2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .................................................................... 26 2.2.2.3 Về thực hiện các hoạt động marketing......................................................... 27 2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước ....................... 29 - 2 - 2.2.3.1 Chính sách đối với nơng dân........................................................................ 29 2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu ................................................ 29 2.2.3.3 Chính sách về đầu tư khoa học-cơng nghệ .................................................. 30 2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu...... 31 2.2.4 Đánh giá chung ............................................................................................... 31 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM ĐẾN 2010 ........................................................................................ 33 3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam....................... 35 3.1.1 Quan điểm ....................................................................................................... 35 3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo......................... 36 3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu .......................................................................... 37 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo. ....................................... 37 3.2.1 Giải pháp hồn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu................................... 37 3.2.2 Giải pháp hồn thiện hoạt động sản xuất chế biến.......................................... 40 3.2.3 Giải pháp hồn thiện hoạt động marketing. .................................................... 42 3.2.3.1 Hồn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. .................................................. 42 3.2.3.2 Hồn thiện các hoạt động marketing............................................................ 45 3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. ......................................................................... 52 3.2.5 Giải pháp về vốn. ............................................................................................ 53 3.2.6 Giải pháp về chính sách vĩ mơ của nhà nước.................................................. 54 3.2.6.1 Xây dựng mơi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam............................................................................................................ 54 3.2.6.2 Hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu. ....................................... 54 3.2.6.3 Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. ............. 55 3.2.6.4 Hỗ trợ của nhà nước thơng qua chính sách giá: ........................................... 55 3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng........................... 56 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 57 - 3 - PHN M U Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nơng nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nơng nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước mà cịn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai trên thế giới. Hàng năm, sản xuất lúa gạo đĩng gĩp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhĩm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho người dân, gĩp phần nâng cao đời sống của người nơng dân và thúc đẩy các ngành cơng nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đĩng gĩp nhất định như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trị quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Ngồi ra, bên cạnh việc giữ vai trị đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà, ngành lúa gạo Việt Nam cịn gĩp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên tồn thế giới bằng việc đĩng gĩp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thế giới. Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế đơ thị hĩa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuơi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nơng để chuyển sang các ngành cơng nghiệp, các nước nhập khẩu đang cĩ xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong nước. Với những khĩ khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chĩng tìm ra các giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai - 4 - đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tơi quyết định chọn chủ đề “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thơng tin liên quan đến ngành kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, cĩ cơ sở khoa học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực cịn tồn tại, đưa ngành xuất khẩu gạo tiến những bước phát triển mới. Đề tài được thực hiện thơng qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu thống kê từ các báo cáo thường niên về lương thực, từ các niên giám thống kê và các tài liệu liên quan khác. Ngồi ra, trong đề tài, tác giả cũng chú ý vận dụng kiến thức các mơn học chuyên ngành, kết hợp với hệ thống hĩa các lý thuyết để từ đĩ đề nghị một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới phát triển khá lâu và rất rộng. Do đĩ, đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành xuất nhập khẩu gạo trên thế giới nĩi chung và của Việt Nam nĩi riêng trong giai đoạn 2001-2004 và đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo cho đến năm 2010. Luận văn được xây dựng gồm cĩ ba phần với nội dung cụ thể như sau: Chương I: Tổng quan về thị trường gạo thế giới Chương II: Hiện trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2010 Vì thời gian và trình độ của tác giả cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh được những thiếu sĩt nhất định, rất mong được sự gĩp ý của quý thầy cơ và các bạn. - 5 - ChươngI:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới. Gạo là lương thực quan trọng nhất đối với một nửa dân số thế giới và cung cấp trên 20% lượng dinh dưỡng cho tồn cầu. Sản lượng gạo thế giới sản xuất hàng năm dao động từ 375 triệu tấn đến sấp xỉ 400 triệu tấn; trong đĩ, gần 90% được sản xuất và tiêu thụ ở Châu Á.Theo dự báo của FAO về tình hình nơng sản thế giới vào năm 2001 thì tổng sản lượng gạo tồn cầu được dự báo là tăng 1,4% và từ năm 2005 trở đi cĩ thể tăng đến 424 triệu tấn/năm. Nguyên nhân chủ yếu là năng suất sản xuất tăng do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, sử dụng các giống lúa cĩ năng suất cao, cĩ khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh. Tuy nhiên, sản lượng cũng khĩ mà đạt được đến mức này vì sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và tốc độ đơ thị hĩa đang diễn ra mạnh mẽ. Lượng gạo tiêu thụ bình quân một năm trên thế giới trong giai đoạn 2001-2004 dao động trong khoảng 407 triệu đến 414 triệu tấn gạo. Nhu cầu tiêu thụ gạo tồn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 1,3%/năm; trong đĩ, hầu hết lượng gạo sản xuất được dùng cho tiêu thụ nội địa. Số lượng gạo được mua bán trên thị trường quốc tế chỉ chiếm từ 6% đến 8% sản lượng gạo được sản xuất hàng năm với lượng xuất khẩu gạo của tồn cầu dao động lên xuống khoảng từ 23 triệu đến 27 triệu tấn mỗi năm. Bảng 1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới từ 2001-2004 Đơn vị tính: triệu tấn Năm Tổng sản lượng Lượng xuất khẩu Lượng xuất khẩu/ Tổng sản lượng(%) 2001 398,586 24,414 6,1% 2002 377,809 27,813 7,3% 2003 389,137 27,550 7,0% 2004 398,253 25,728 6,5% Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam - 6 - Thị trường xuất nhập khẩu gạo quốc tế cĩ dung lượng khá hạn chế so với tổng sản lượng gạo nhưng lại cĩ biên độ dao động cao, dù chỉ một thay đổi nhỏ của sản lượng hay tiêu thụ cũng cĩ thể dẫn đến những thay đổi lớn về khả năng xuất khẩu hay nhu cầu nhập khẩu. Trong điều kiện bình thường, các nước Châu Á sản xuất khoảng 90% sản lượng gạo trên thế giới. Châu Á đồng thời cũng là khu vực buơn bán quan trọng nhất với lượng mua bán chiếm từ 39%-42% so với lượng mậu dịch gạo thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn cĩ thể kể đến là Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Mỹ, Pakistan, Trung Quốc và Ai Cập. Tùy theo từng giai đoạn, các vị trí dẫn đầu về xuất khẩu gạo cĩ thể thay đổi nhưng thường xuyên dẫn đầu là các nước Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Mỹ. Khu vực Châu Á nhập khẩu khoảng từ 39% đến 42% số lượng nhập khẩu trên tồn cầu, Châu Phi là 25%-28% và Châu Mỹ là 15%-18%. Trong đĩ, các nước nhập khẩu chính là Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Iraq, Nigeria, Ả rập Xê út, Senegal, Cuba và chiếm khoảng 35%-40% thị phần nhập khẩu trên thế giới (Theo báo cáo thường niên của Phịng Nơng Nghiệp Mỹ ) 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới. Do những lợi thế khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng và sinh thái nên chỉ cĩ một số nước trên thế giới là cĩ điều kiện để phát triển sản xuất và tự túc được nhu cầu tiêu thụ lúa gạo trong nước. Ngồi ra, do tốc độ phát triển dân số nhanh, sự phân cơng lao động quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các khu vực,... cho nên nhu cầu nhập khẩu gạo là tất yếu khách quan. Cĩ nhiều lý do để nhập khẩu gạo. Ở các nước đang phát triển thì do trình độ sản xuất lạc hậu, sản xuất gạo khơng đáp ứng đủ nhu cầu trong nước; một số nước do đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa nên nhu cầu gạo phụ thuộc vào việc cung cấp từ bên ngồi; do thiên tai thường xuyên đe dọa; do tình hình nội chiến kéo dài,...Ở nhiều nước phát triển thì cơng nghiệp đĩng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất nơng nghiệp khơng phải là ngành chính nên sản xuất nơng nghiệp thường phát triển chậm hơn so với sản xuất cơng nghiệp. - 7 - Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như sau: ( Xem bảng 2) Bảng 2 : Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới Đơn vị tính : 1.000 tấn Năm STT Nước và vùng lãnh thổ 2001 2002 2003 2004 1 Indonesia 1.500 3.500 2.750 800 2 Nigeria 1.906 1.897 1.600 1.300 3 Philippinnes 1.175 1.250 1.300 1.100 4 Arập Xê Út 1.053 938 1.150 1.350 5 Iraq 959 1.178 672 1.100 6 Iran 765 964 900 950 7 Trung Quốc 270 304 258 1.100 8 Khối E.U 1.189 1.173 950 1.000 9 Nam Phi 572 800 725 800 10 Ivory Coast 654 716 750 750 11 Bra-xin 670 554 1.063 700 12 Cuba 481 538 371 650 13 Nhật Bản 680 616 654 650 14 Senegan 874 858 750 750 15 Bắc Triều Tiên 537 654 633 600 16 Bangladesh 401 313 1.112 550 17 Các nước khác 10.728 11.560 11.912 11.228 Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378 Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam Cĩ thể điểm qua tình hình một số nước nhập khẩu chính trên thế giới như sau: - 8 - 1. Indonesia: dân số 240 triệu dân với nhiều đảo và quần đảo, sản xuất nơng nghiệp khơng ổn định, bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết nên hàng năm lượng sản xuất trong nước chỉ vào khoảng từ 32 triệu đến 34 triệu tấn gạo, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Bên cạnh đĩ, do chính phủ Indonesia luơn cố gắng đảm bảo lượng tồn kho từ 4,5 triệu tấn trở lên nên trong những năm gần đây, Indonesia trở thành nước nhập khẩu lớn nhất trên thế giới. Lượng gạo nhập khẩu dự trữ và phân phối cho người dân theo chế độ của Indonesia được giao cho BULOG thực hiện, phần gạo thương mại thì giao cho các thương nhân tự do mua bán. Tuy nhiên, từ năm 2004, lượng gạo nhập vào Indonesia giảm hẳn đi do chính phủ tạm ngưng nhập khẩu vì sản xuất lương thực trong nước (kể cả lúa và ngơ) đều đạt ở mức khả quan, và phần quan trọng hơn, chính phủ muốn giữ giá gạo trong nước ở mức cao nhằm thu hút phiếu bầu cử của nơng dân trong cuộc bầu cử diễn ra trong năm 2004. Chính phủ Indonesia đã cĩ kế hoạch bãi bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo vào tháng 6/2005. 2. Nigeria: là một quốc gia ở vùng Tây Phi, cĩ dân số hơn 100 triệu. Hàng năm, Nigeria nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn gạo và được xem là nước nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Thị trường Nigeria tiêu thụ nhiều loại gạo khác nhau, tuy nhiên, loại gạo được tiêu thụ phổ biến tại Nigeria là gạo đồ hấp. Những quốc gia cung cấp gạo chính cho Nigeria là Mỹ, Ấn Độ và Thái Lan. Nigeria áp dụng mức thuế suất nhập khẩu gạo là 120%, một tỷ lệ khá cao so với các nước trên thế giới. 3. Philippines: là một quốc gia nằm ở vùng Đơng Nam Á, cĩ vị trí địa lý tương tự như Indonesia và gạo là loại thực phẩm chính của người dân. Lượng lương thực thiếu hụt hàng năm của Philippines vào khoảng 800 ngàn tấn đến 1,5 triệu tấn. Để bù đắp cho lượng gạo thiếu hụt, hàng năm cơ quan lương thực quốc gia Philippines (NFA) tổ chức đấu thầu mua gạo từ các quốc gia khác từ 70%-80% tổng số lượng gạo cần nhập khẩu. Phần cịn lại thì giao cho các hợp tác xã nơng nghiệp, các tổ chức nơng dân và thương nhân trong nước tìm kiếm nguồn hàng để nhập khẩu. Nhu cầu gạo của Philippines thường là gạo phẩm chất thấp (gạo với 25% tấm). Để thực hiện chương trình bổ sung dinh dưỡng cho người dân, từ năm 2005, chính phủ Philippines bắt đầu mua gạo sắt (gạo trắng cĩ trộn tỷ lệ từ 0,5% đến 1% gạo tẩm - 9 - sắt) và cĩ kế hoạch 100% gạo nhập vào Philippines trong năm 2007 là gạo sắt. Hiện nay, các viện nghiên cứu nơng nghiệp của Philippines đang nghiên cứu các giống lúa lai cho năng suất cao, kháng sâu rầy để cung cấp giống cho nơng dân gieo trồng nhằm giảm áp lực lệ thuộc vào nhập khẩu lương thực. 4. Ả rập Xê út: là nước nhập khẩu gạo khá ổn định và cĩ xu hướng tăng từ 0,7 triệu đến 1 triệu tấn với các loại gạo chính như gạo thơm, gạo 100B, gạo đồ. Mức dao động hàng năm thường chỉ tăng giảm 0,1 triệu tấn. Trong cơ cấu tiêu dùng lương thực của Ảrập Xê út, lúa gạo (hầu hết nhập khẩu) chiếm khoảng 40% cịn lại là lúa mì chiếm 60%. Với dân số gần 20 triệu người nhưng diện tích canh tác lương thực rất hạn chế (dưới 1triệu ha), chủ yếu trồng lúa mì với sản lượng khoảng 2 triệu tấn/năm cho nên nhập khẩu gạo được đảm bảo khá cao. Dự đốn mức nhập khẩu gạo vẫn được duy trì từ 0,9 triệu-1 triệu tấn trong nhiều năm tới. Ngồi ra, Ả Rập Xê út là cửa ngõ vào vùng Vịnh nên một luợng lớn gạo nhập vào Ả rập xê út là để phân phối vào các nước lân cận như Cơ oét, Iran, Jordani. 5. Trung Quốc: là nước cĩ dân số đơng nhất thế giới và gạo là lương thực chính của hơn 60% dân số. Hàng năm, Trung Quốc vừa xuất khẩu gạo vừa nhập khẩu gạo. Lượng gạo hàng năm nhập vào Trung Quốc dao động khoảng 300 ngàn đến 500 ngàn tấn, chủ yếu là gạo thơm và gạo hạt dài. Trung Quốc xuất khẩu gạo hạt trịn vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và xuất các loại gạo phẩm cấp thấp vào thị trường Châu Phi, Châu Á. Lượng gạo nhập của Trung Quốc đã cĩ nhiều biến động trong những năm gần đây. Từ năm 2004, lượng gạo nhập của nước này khoảng 1 triệu tấn và dự kiến lượng gạo nhập vẫn sẽ duy trì ở mức này trong những năm tới. Tình hình này xuất phát từ những lý do: - Trung Quốc tăng cường dự trữ lương thực do quan hệ cung cầu lương thực thế giới căng thẳng, an ninh lương thực tồn cầu bị đe dọa. - Tốc độ đơ thị hĩa, cơng nghiệp hố phát triển khá nhanh, mặt khác dân số Trung Quốc tăng cao. Năm 1996 dân số Trung Quốc là 1.232 triệu người nhưng đến năm 2004 dân số Trung Quốc đã hơn 1,3 tỷ dân. - 10 - - Do thu nhập của người dân Trung Quốc tăng cho nên nguồn gạo Trung Quốc cần nhập trong thời gian gần đây là các loại gạo thơm và gạo hạt dài cao cấp. Trên thực tế, mặc dù Trung Quốc cĩ sản lượng lúa đứng đầu thế giới nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực ở quốc gia khổng lồ về dân số này. Lâu dài, Trung Quốc vẫn phải duy trì nhập khẩu gạo nĩi riêng và lương thực nĩi chung. 6. Iraq: là một quốc gia ở vùng Vịnh cĩ nền kinh tế chủ yếu dựa vào dầu mỏ và ở trong tình trạng chiến tranh và cấm vận trong thời gian hơn hai thập kỷ qua. Nguồn lương thực hầu như lệ thuộc vào nhập khẩu và do nhà nước đảm nhận. Kể từ năm 1996, việc nhập khẩu gạo được thực hiện thơng qua các chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hiệp Quốc. Lượng gạo nhập khẩu hàng năm của Iraq dao động trong khoảng từ 900 ngàn đến 1,2 triệu tấn. Trong tương lai, xét về sản xuất lương thực và tình hình kinh tế chính trị trong nước thì Iraq vẫn là nước cĩ nhu cầu nhập khẩu tương đối ổn định. Tuy nhiên, khả năng thanh tốn là vấn đề cần phải xem xét. 7. Braxin: là nước duy nhất ở Tây bán cầu cĩ mức nhập khẩu gạo khá lớn. Đặc điểm nổi bật của nhập khẩu gạo Braxin là tính ổn định và cĩ xu hướng tăng, từ 600 ngàn đến 700 ngàn tấn cho mỗi năm. Dự đốn, mức nhập khẩu gạo của Braxin vẫn sẽ ổn định và cĩ chiều hướng gia tăng. Ngồi ra, một số đơng những nước khác cũng nhập khẩu gạo nhưng với số lượng nhỏ hơn. Ở Châu Á thì cĩ Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore với mức nhập khẩu khoảng 400 ngàn đến 600 ngàn tấn/năm; Sri Lanka, Hồng Kơng với khoảng 0,3 triệu tấn,… Châu Phi thì cĩ Ivory Coast, Senegal với mức nhập từ 0,6 triệu đến 0,7 triệu tấn/năm,... Ở Châu Mỹ thì Mexico, Peru, Cuba,... cũng nhập khẩu từ 0,5 triệu đến 0,8 triệu tấn/năm. Nhiều nước ở Châu Âu cũng nhập khẩu gạo hàng năm nhưng với số lượng ít hơn như Anh, Pháp, Italia, Hungary, Rumani, Nga,... 1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới. Xuất khẩu gạo trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, đặc biệt Châu Á là nơi tập trung nhiều nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như Thái - 11 - Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan. Tỷ trọng xuất khẩu gạo của các nước ở Châu Á ở mức trên dưới 75% sản lượng xuất khẩu trên thế giới. Bảng 3: Lượng gạo xuất khẩu của các nước trên thế giới từ năm 2001-2004 Đơn vị tính: ngàn tấn Năm STT Các nước xuất khẩu gạo 2001 2002 2003 2004 1 Thái Lan 7.521 7.245 7.552 9.800 2 Ấn Độ 1.936 6.650 4.421 2.800 3 Việt Nam 3.528 3.245 3.795 4.000 4 Mỹ 2.541 3.295 3.834 3.000 5 Pakistan 2.417 1.603 1.958 1.800 6 Trung Quốc 1.847 1.963 2.583 800 7 Ai Cập 705 468 579 700 8 Uruguay 806 526 675 750 9 Miến Điện 670 1.002 388 100 10 Châu Úc 617 366 141 275 11 Achentina 368 324 170 250 12 Khối EU 265 359 220 225 13 Các nước khác 1.193 767 1.234 878 Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378 Nguồn :USDA- Hiệp hội lương thực Việt Nam Qua bảng trên, ta thấy cĩ khoảng 6 nước cĩ sản lượng xuất khẩu bình quân hàng năm trên 1 triệu tấn, cụ thể như sau: - Một là Thái Lan, đây là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Hàng năm Thái Lan xuất khẩu trên dưới 7 triệu tấn gạo và chiếm 25%-27% % sản lượng xuất khẩu gạo của tồn cầu. Riêng năm 2004, Thái Lan xuất khẩu đạt con số kỷ lục là sắp xĩ 10 triệu tấn. Trong tương lai, thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ bị thu - 12 - hẹp, khả năng cạnh tranh và chi phối thị trường sẽ bị hạn chế hơn mặc dù vị trí đứng đầu thế giới của Thái Lan trong xuất khẩu gạo vẫn khơng thay đổi. Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan hàng năm luơn luơn chi phối sâu sắc tình hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Giá chuẩn quốc tế thường được căn cứ vào giá gạo xuất khẩu của Thái Lan. Chất lượng gạo cũng được khách hàng ưa chuộng tin cậy với nhiều cấp, loại, hạng như gạo trắng 100% hạng A, B, C nhưng chủ yếu là loại B, gạo trắng với 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm,... gạo tấm A1 super, gạo đồ, gạo lức, gạo nếp, gạo thơm đặc sản. Thái Lan rất quan tâm phát triển xuất khẩu gạo đặc sản như loại gạo “Jasmine” hay “Hom Mali”. Gạo Thái Lan đã được xuất khẩu đi hầu khắp các đại lục Á, Phi, Mỹ, Châu Đại Dương; trong đĩ, Châu Á vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 60-70%, và thứ đến là Châu Phi. Qua nhiều thập kỷ xuất khẩu gạo, Thái Lan cĩ nhiều khách hàng truyền thống gồm những nước phát triển ở Tây Âu, Nhật Bản,... cũng như những nước đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Để đẩy mạnh sản xuất trong nước và khơng ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo ở ngồi nước, Thái Lan đã chú trọng nhiều chính sách như bảo hộ nơng phẩm cho người sản xuất, hỗ trợ xuất khẩu cho nhà xuất khẩu gạo. Nhà nước trực tiếp đàm phán các hiệp định gạo với chính phủ nước ngồi nhằm mở rộng thị trường. Để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, Nhà nước rất chú trọng tiêu chuẩn hố các cơ sở xay xát, đầu tư cơng nghệ chế biến như hệ thống kho tàng, bảo quản, bao bì, mã hiệu, vận chuyển, cầu cảng bốc xếp. - Hai là Ấn Độ, trong những năm 60–70, Ấn Độ vẫn cịn là nước nhập khẩu gạo khá lớn. Tuy nhiên, kể từ năm 1989, nhờ vào nổ lực phát triển sản xuất trong nước nên Ấn Độ đã chuyển sang xuất khẩu và duy trì được nhịp độ xuất khẩu tăng và ổn định hàng năm. Sản phẩm gạo của Ấn Độ cĩ nhiều chủng loại như gạo hạt ngắn, hạt dài, gạo lức, gạo đồ, đặc biệt là loại gạo thơm Basmati của Ấn Độ chiếm số lượng hơn 25% lượng xuất khẩu và cĩ giá trị thương mại cao. Do thuận lợi về địa lý nên gạo của Ấn Độ được xuất khẩu rất nhiều sang Bangladesh, Sri Lanka, và Ả rập xê út. Ngồi ra, Nigeria là thị trường tiêu thụ gạo đồ chính của Ấn Độ. - 13 - - Ba là Việt Nam, từ một nước thiếu hụt lương thực và phải nhập khẩu lương thực; năm 1989, với chính sách đổi mới nền kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản lượng lương thực của cả nước tăng vọt và đã gia nhập trở lại thị trường xuất khẩu gạo thế giới. Đến năm 1996, Việt Nam đã xuất khẩu bình quân hàng năm là 3 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu là khu vực Châu Á, Châu Phi và loại gạo xuất khẩu chính là gạo cấp thấp. Những năm gần đây Việt Nam bắt đầu sản xuất các loại gạo cĩ chất lượng cao và cĩ giá trị thương mại. - Bốn là Mỹ, với truyền thống là nước xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay cĩ lượng xuất khẩu trung bình khoảng 2,6 triệu tấn gạo mỗi năm. Lượng gạo được xuất khẩu đi tất cả những thị trường ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á (Trung Đơng và Đơng Nam Á), thứ đến là Châu Phi và Châu Âu. Tuy thị phần trong xuất khẩu gạo của Mỹ từ năm 2000 đến năm 2004 chỉ đạt trên duới 12% tổng lượng xuất khẩu trên tồn cầu nhưng khả năng chi phối của Mỹ đối với thị trường gạo thế giới vẫn rất lớn. Mỹ cạnh tranh và chi phối xuất khẩu gạo bằng chất lượng sản phẩm vì cĩ lợi thế hơn hẳn về khoa học-cơng nghệ trong khâu chế biến và thiết bị kho tàng bảo quản. Mỹ thực hiện các chính sách bảo hộ như chính sách trợ cấp thu nhập, chính sách trợ giá xuất khẩu, chính sách cấp tín dụng dài hạn ưu đãi xuất khẩu gạo, chính sách viện trợ gạo. Chính phủ Mỹ cũng thực hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá cả gạo, từ giá bán của các trang trại đến giá của các nhà kinh doanh trong nước và giá xuất khẩu. - Năm là Pakistan, là nước xuất khẩu gạo truyền thống mặc dù lượng xuất khẩu hàng năm trung bình chỉ trên dưới 1,8 triệu tấn gạo. Gạo của Pakistan chủ yếu được xuất sang các nước bạn hàng truyền thống như các nước ở Châu Á, thứ đến là Châu Phi. Pakistan phần nhiều cung cấp gạo trung bình 15%-20% tấm nhưng Pakistan cũng cịn xuất khẩu gạo thơm đặc sản “Basmati”. Ngồi ra, cịn cĩ một số nước khác cũng tham gia xuất khẩu gạo như Australia xuất khẩu 0,6 triệu–0,7 triệu tấn/ năm, Myanmar cũng xuất khẩu khoảng 0,7 triệu - 14 - tấn gạo/năm nhưng đã giảm đáng kể, Uruguay xuất khoảng 0,5 triệu tấn/năm, Achentina xuất 0,4 triệu tấn và Ai Cập là 0,3 triệu tấn. 1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới. Về chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới, cĩ thể chia thành 5 loại sau: - Một là gạo hạt dài, chất lượng cao. Thực chất đây là loại gạo cao cấp, sản phẩm trực tiếp của chủng loại lúa gạo hạt dài (Indica) cĩ giá trị cao. Thị trường này chiếm khoảng 25% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới, đảm bảo hiệu quả cao cho nhà xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ trước hết là các nước phát triển ở khu vực Tây Âu, Trung Đơng và Đơng Nam Á, các nước khu vực Châu Mỹ La Tinh. Đây là thị trường “khĩ tính”, đặc biệt chú trọng đến quy cách phẩm chất và tiêu chuẩn vệ sinh cơng nghiệp. Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Các loại gạo này được gọi là gạo 100A và 100B và những tiêu chuẩn cơ bản của loại gạo này là tỷ lệ tấm khơng quá 4%, hạt dài, trắng trong, cỡ hạt đều, khơng lẫn tạp chất, khơng cĩ mùi vị lạ, cũng như khơng lẫn hạt đỏ, vàng sọc, bạc bụng. - Hai là gạo hạt dài, chất lượng trung bình tốt. Loại gạo này chiếm khoảng 45%-50% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới và phần lớn là do Thái Lan cung cấp với tỷ lệ tấm từ 5%-25%. Sau Thái Lan, những nước xuất khẩu khác là Việt Nam, Ấn Độ và gần đây là Pakistan. Thị trường chính tiêu thụ loại gạo này là những nước ở khu vực Đơng Âu, Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh,.... - Ba là gạo trịn. Loại gạo này hầu hết thuộc chủng loại Japonica, hợp với vùng khí hậu lạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, Mỹ, Italia. Những nước nhập khẩu chính thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc. Thị trường tiêu thụ gạo hạt trịn chiếm khoảng 10% tổng lượng gạo nhập khẩu tồn cầu. - Bốn là gạo đồ hấp. Loại gạo này được chế biến theo quy trình luộc thĩc trước khi xay xát để hạt gạo cứng, ít bị vỡ, giữ được hương vị thơm của cơm sau khi nấu. Đại bộ phận dân Bangladesh và một phần dân Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan, - 15 - Nam Phi, Tây Phi, Ả Rập, Nigeria thích dùng loại gạo này, chiếm 15%-20% tổng lượng nhập khẩu gạo tồn cầu. - Năm là gạo thơm đặc sản. Mặc dù chỉ chiếm từ 5%-8% lượng gạo được tiêu thụ trên thế giới nhưng thị trường này lại cĩ ý nghĩa kinh tế quan trọng vì gạo thơm đặc sản cĩ giá trị dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ nên giá xuất khẩu thường cao gấp từ 2 đến 3 lần giá gạo đại trà thơng thường. Gạo thơm Basmati khá nổi tiếng được canh tác ở vùng Punjab Ấn Độ và ở Pakistan. Tuy nhiên, loại gạo thơm được thị trường ưa chuộng hơn vẫn là loại Hom Mali (hay Jasmine) do Thái Lan xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ gạo thơm đặc sản là những nước phát triển cĩ thu nhập cao, thứ đến là những nước cơng nghiệp ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. 1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới. Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cĩ thể khái quát thành những đặc điểm sau: - Thứ nhất, mậu dịch gạo quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng (từ 3%-4%) so với lúa mì (từ 20%-30%). Sở dĩ như vậy là vì nhập khẩu gạo phụ thuộc chủ yếu vào khả năng hạn chế về cung cấp xuất khẩu của các nước đang phát triển; trong khi đĩ, sản xuất và xuất khẩu lúa mì chủ yếu là ở các nước phát triển như Mỹ, Canada, Australia, Pháp,... - Thứ hai, lượng nhập khẩu gạo tập trung phần lớn ở các nước Châu Á. Mặc dù châu Á là quê hương của lúa gạo nhưng khu vực này thường chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu của thế giới, thứ đến là Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. - Thứ ba, nhập khẩu gạo thường xuyên phân tán ra nhiều nước. Hầu như khơng cĩ nước nào nhập khẩu đều đặn hàng năm một lượng gạo lớn đạt mức trên dưới 3 triệu tấn. Do vậy, khơng cĩ nước nhập khẩu cá biệt nào giữ vị trí áp đảo chi phối ._.biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Mặt khác, các nước nhập khẩu gạo cũng khơng cố định qua các giai đoạn. - 16 - - Thứ tư, lượng nhập khẩu gạo của tồn thế giới cũng như của từng nước thường xuyên biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Do kết quả mùa màng thu hoạch chi phối, cĩ nước năm này cần gấp thì nhập khẩu nhiều, nhưng năm khác lại giảm nhập đáng kể do mùa màng thu hoạch trong nước tăng lên. Trong các tháng mỗi năm, thơng thường giao dịch gạo quốc tế sơi động vào dịp quý IV do yêu cầu dự trữ ở những nước nhập khẩu. - Thứ năm, nhiều nước nghèo, nhất là ở Châu Phi, cĩ nhu cầu thực tế tiêu thụ gạo khá lớn nhưng khả năng về tài chính lại bị hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các nước này, nạn đĩi gạo tuy nghiêm trọng nhưng khả năng nhập khẩu gạo lại rất cĩ hạn. Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới chịu tác động của các nhân tố sau: - Một là, mối quan hệ giữa cung và cầu của gạo xuất khẩu trên thị trường. Đây là nhân tố cơ bản và bao trùm nhất chi phối trực tiếp giá cả, đặc biệt là đối với gạo, một mặt hàng rất nhạy cảm vì gạo là mặt hàng thiết yếu hàng ngày đối với mọi người ở các nước cĩ tập quán tiêu dùng gạo. Trong quan hệ cung cầu này, cần quan tâm tới ảnh hưởng của cách mạng khoa học, nhất là sinh học và ảnh hưởng của tốc độ tăng dân số đối với an ninh lương thực hiện nay và đang chi phối giá gạo. - Hai là, điều kiện tự nhiên của các quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Thị trường, giá cả của hàng nơng nghiệp nĩi chung và gạo nĩi riêng luơn luơn chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện khí hậu và thời tiết. Mỗi khi thiên tai và mất mùa nghiêm trọng thì thường lập tức làm cho giá cả trên thị trường gạo thế giới biến động mạnh. - Ba là, thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo của các quốc gia xuất khẩu gạo. Thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo gắn liền với những biến động của cung cầu và giá gạo qua các tháng trong năm. Do vậy, khi nghiên cứu thị trường, giá gạo nĩi chung và dự trữ gạo nĩi riêng, phải chú ý phân tích diễn biến cụ thể về bố trí thời vụ thu hoạch. - 17 - - Bốn là, tình hình chính trị xã hội ở các nước xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên thế giới. Gạo khơng chỉ mang nội dung kinh tế mà cịn thể hiện tính chất chính trị- xã hội sâu sắc. Ở các nước phát triển, gạo được bảo hộ một loạt các chính sách như chính sách bù lỗ cho nơng dân, chính sách trợ giá cho người sản xuất, chính sách trợ giá cho nhà xuất khẩu,... Ở các nước đang phát triển, ngồi các chính sách đang hỗ trợ trong sản xuất và xuất khẩu (như Thái Lan và Ấn Độ), gạo cũng gắn liền với đời sống chính trị như việc tranh cử tổng thống ở nhiều nước khác Indonesia, Philippines,...Như vậy, nhân tố chính trị - xã hội ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình cung cầu và giá cả gạo. - Năm là, khả năng ngoại tệ của các nước nhập khẩu gạo. Do sức ép về dân số ở nhiều nước đang phát triển nhập khẩu gạo, nhu cầu tuy lớn nhưng khả năng ngoại tệ lại bị hạn chế, nhất là những nước nghèo ở Châu Phi. Tình hình đĩ đã ảnh hưởng trực tiếp đến biến động cung cầu và giá cả của các loại gạo cĩ tỷ lệ tấm cao như loại 35% tấm, 45% tấm. Khi giá tăng thì các nước nghèo, do tài chính cĩ hạn nên chỉ tập trung dùng các loại gạo rẻ tiền. - Sáu là, tình hình lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế. Trong những năm qua, lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế vẫn được duy trì thường xuyên nhằm khắc phục nạn đĩi nghiêm trọng ở những nước nghèo, đặc biệt là các nước ở Châu Phi. Các loại lương thực viện trợ này bao gồm lúa mì, lúa gạo và các loại hạt thơ. Riêng gạo viện trợ hàng năm thường ở mức trung bình 1 triệu tấn/năm và lại cĩ xu hướng tăng trong thời gian gần dây. Do vậy, viện trợ lương thực cũng ảnh hưởng đến tình hình cung cầu và giá cả lương thực trên thị trường thế giới. - Bảy là, ảnh hưởng của thị trường lúa mì đối với giá gạo. Quan hệ cung cầu và giá cả gạo cịn chịu ảnh hưởng của thị trường lúa mì vì gạo và lúa mì đều là những loại lương thực chủ yếu của thế giới. Do vậy, lúa mì là mặt hàng cạnh tranh trực tiếp của lúa gạo. Như vậy, nếu khơng nghiên cứu thị trường lúa mì với tư cách là mặt hàng thay thế thì sẽ khơng đánh giá được tình hình tổng quan cung cầu của gạo trên thế giới. - 18 - ChươngII:HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 2.1. Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua. 2.1.1. Về số lượng. Năm 2004, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 3,9 triệu tấn gạo. Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2004, mặc dù đứng trước tình hình đơi khi khơng thuận lợi của thị trường thế giới, một số năm bị ảnh hưởng bất lợi của khí hậu, những khĩ khăn phát sinh bởi biến động của một số yếu tố chính trị trên thế giới và sự cạnh tranh vơ cùng khốc liệt,... nhưng trong suốt bốn năm liền, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam luơn dao động từ 3,2 đến 3,9 triệu tấn. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hàng năm thường vào khoảng từ 11% đến 16% tổng sản lượng được mua bán của thế giới. Với mức xuất khẩu như trên, Việt Nam đã trở thành một trong những nhà cung cấp gạo chính yếu trên thế giới. Lượng gạo xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2004 được minh họa qua bảng 4 Bảng 4: Lượng gạo xuất khẩu Việt nam và thế giới từ năm 2000 đến năm 2004 2001 2002 2003 2004 Lượng gạo xuất khẩu của Việt nam ( Triệu tấn ) 3,351 3,194 3,630 3,920 Tổng lượng gạo xuất khẩu trên thế giới ( Triệu tấn ) 24,442 27,888 27,550 25,487 Tỷ trọng ( %) 14% 11% 13% 15% Năm Chỉ tiêu Nguồn: USDA – Hiệp hội lương thực Việt Nam - 19 - 2.1.2. Về chất lượng Sản phẩm gạo Việt Nam chủ yếu là loại gạo hạt dài được đánh bĩng kỹ. Nhờ vào những đầu tư trong khâu giống, áp dụng những giống lúa mới, cải tiến áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các giai đoạn gia cơng sau vụ mùa thu hoạch, chế biến, tích trữ và vận chuyển cho nên chất lượng của gạo xuất khẩu Việt Nam đã được nâng lên một cách đều đặn trong suốt thời gian qua và đã thoả mãn thị hiếu của người tiêu dùng, xâm nhập được một số thị trường chất lượng cao. Gạo Việt Nam hiện nay đã xây dựng được chổ đứng và đã được chấp nhận ở nhiều khu vực thị trường. Nếu trước đây, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là gạo trắng với tỷ lệ gạo tấm vào khoảng 15% và 25%, độ xay xát bình thường, thì những năm gần đây, Việt Nam đã xuất khẩu được các loại gạo 2% tấm, 5% tấm hạt dài, độ bĩng tốt. Đặc biệt, Việt Nam đã xuất được các loại gạo cao cấp cho các thị trường như Iran, Nhật Bản và Hàn Quốc. Chất lượng gạo xuất khẩu Việt Nam trong những năm qua thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Tỷ trọng chất lượng loại gạo xuất khẩu. Đơn vị tính:% 5%-15% gạo tấm 25%-35% và gạo tấm 1989 - 1995 55,3% 44,7% 2000 68,3% 36,1% 2002 71,8% 28,2% 2004 71,9% 28,1% Loại gạo Năm Nguồn:Hiệp hội lương thực Việt Nam Bảng trên nĩi lên rằng việc xuất khẩu gạo cĩ chất lượng cao và trung bình của Việt Nam đã gia tăng; ngược lại, xuất khẩu gạo chất lượng thấp thì giảm dần dần. - 20 - Thực tế này cho thấy rằng gạo Việt Nam đã được cải tiến dần về chất lượng để thoả mãn xu hướng tiêu thụ trên thị trường thế giới. Bên cạnh mặt hàng gạo trắng, Việt Nam đang từng bước xâm nhập vào thị trường gạo thơm thế giới. Năm 2004, Việt Nam đã xuất khẩu gạo thơm hơn 100 ngàn tấn. 2.1.3. Thị trường. Việt Nam sản xuất chủ yếu là loại gạo hạt dài nên châu Á đĩng vai trị là thị trường gạo lớn nhất cho Việt Nam nhắm đến trong cấu trúc thị trường xuất khẩu, theo sau là châu Phi, Trung Đơng, Mỹ và các thị trường khác. Tuy nhiên, tỷ lệ xuất đi Đơng Nam Á của xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ xu hướng giảm dần và tỷ lệ xuất đi các thị trường khác cĩ chiều hướng tăng lên. Ví dụ, vào năm 1995, tỷ lệ xuất đi thị trường Đơng Nam Á là 66%, sau đĩ đã giảm xuống cịn 36,8% vào năm 2004. Như vậy, sự lệ thuộc vào thị trường xuất khẩu truyền thống đã giảm dần, và gạo Việt Nam đã từng bước xuất hiện trong gần như tất cả các thị trường tiêu thụ gạo trắng. Bảng 6: Tỷ trọng gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam qua các Châu lục từ năm 2001-2004 Đơn vị tính: % Châu Á Châu Phi Châu Mỹ Trung Đơng Châu Úc Châu Âu 2001 41,20 22,80 8,0 15,60 1,0 8,4 2002 48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09 2003 48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09 2004 36.8 33.32 9.89 10.72 3.03 6.14 Thị trường Năm Nguồn: Trung tâm thơng tin Thương mại – Bộ thương mại Bảng trên cho thấy cơ cấu thị trường của gạo Việt Nam phân bố khá đều trên bốn thị trường chính là Châu Á, Châu Phi, Trung Đơng và Châu Mỹ. Đây cũng là những thị trường chính về tiêu thụ gạo trên thế giới. - 21 - 2.1.4. Giá xuất khẩu. Cùng với việc chất lượng gạo được cải tiến thì khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về các phương diện như thời gian giao hàng, số lượng hay uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu gạo nĩi riêng và uy tín của Việt Nam nĩi chung đã được nâng cao đáng kể. Chênh lệch giữa giá FOB xuất khẩu cho gạo Việt Nam và giá FOB xuất khẩu của các nước xuất khẩu truyền thống khác đã được thu hẹp. Nếu chênh lệch đĩ vào khoảng 50 – 60USD/tấn vào đầu thập niên 90 (với mỗi loại gạo cùng chất lượng và cùng giá thị trường, một số loại gạo đã chênh lệch gần 100USD/tấn) thì gần đây chênh lệch đĩ đã dao động vào khoảng 10USD/triệu tấn. Một số loại gạo thậm chí đơi khi cịn được bán với giá cao. 2.2. Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam . 2.2.1. Khâu sản xuất. Khâu sản xuất là một trong những khâu quan trọng tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam, bao gồm các yếu tố về giống, điều kiện tự nhiên, cơng nghệ, máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến, nguồn nhân lực và quy mơ tổ chức sản xuất. 2.2.1.1. Giống. Là khâu quyết định làm nên phẩm cấp, chất lượng gạo. Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện lộ trình AFTA và tiến tới gia nhập WTO, sự cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu nơng sản nĩi chung và xuất khẩu gạo nĩi riêng diễn ra rất quyết liệt, nhất là về chất lượng. Chính vì thế mà trong thời gian qua, các viện và trường đại học; đặc biệt là Viện lúa Đồng bằng sơng Cửu Long, đã tạo ra nhiều giống lúa mới cĩ chất lượng cao và cĩ giá trị thương phẩm cao như OMCS 2000, VN20, ST1, ST3. Bộ giống IRRI được phát triển mạnh. Một số giống cho năng suất, chất lượng cao, cĩ khả năng thích ứng rộng, cĩ khả năng chống chịu (khơ hạn, sâu bệnh,...) tốt. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các loại giống xác nhận trong gieo cấy cịn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo. - 22 - 2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên. - Về điều kiện đất đai Điều kiện thổ nhưỡng ở các vùng đồng bằng chính của Việt nam khá phù hợp để canh tác lúa gạo; đặc biệt là vùng Đồng bằng sơng Cửu Long với độ phì nhiêu màu mỡ khá cao. Tổng diện tích tự nhiên cả nước cĩ trên 33,1 triệu ha; trong đĩ đất dành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích cả nước. - Về khí hậu Tài nguyên khí hậu đĩng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp nguồn năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm, giĩ, mưa,...Tất cả các yếu tố này thay đổi theo khơng gian cùng thời gian và là cơ sở khoa học để phân chia các vùng sinh thái nơng nghiệp ở Việt Nam. Hai vùng Đồng bằng Sơng Hồng và Đồng bằng Sơng Cửu Long cĩ điều kiện sinh thái lý tưởng đối với cây lúa nước do cĩ sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, cũng như nắng, giĩ... - Về nguồn nước tưới tiêu Tài nguyên nước rất dồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa ở Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày trong một năm ở hai vùng đồng bằng lớn khơng chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước quý giá mà cịn bồi bổ cho lúa một nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ. Ngồi ra, hệ thống thủy lợi phát triển khá tốt gĩp phần cung cấp nguồn nước cho sản xuất lúa gạo. - Về mặt địa lý và cảng biển Hầu hết khối lượng gạo trong buơn bán quốc tế bấy lâu đều được vận chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải khác thì vận tải biển quốc tế đảm bảo tiện lợi hơn, thơng dụng hơn vì mức cước phí rẻ hơn. Việt Nam cĩ vị trí giao thơng đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển Việt Nam nhìn chung đều nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và cĩ thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đơng Bắc Á, Đơng Nam Á- Thái Bình Dương, Trung Cận - 23 - Đơng, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ,... Lộ trình từ cảng Sài Gịn đến đường hàng hải quốc tế trong khu vực tương đối gần. 2.2.1.3. Cơng nghệ. Trong khâu cơng nghệ gồm hai phần chính là cơng nghệ trong sản xuất và cơng nghệ trong khâu thu hoạch. - Đối với khâu sản xuất, hiện nay trong sản xuất lúa gạo ở Việt nam, nhất là ở vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long và Đồng bằng Sơng Hồng, việc áp dụng cơ giới hĩa và tự động hĩa chưa được đầu tư phát triển mạnh, nhiều khâu trong sản xuất như xuống giống chưa hợp lý và chưa đồng bộ do chưa được quan tâm đúng mức mặc dù đây là một khâu rất quan trọng tác động đến chất lượng hạt gạo và gĩp phần tăng tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch. - Đối với khâu thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch với một loạt các cơng đoạn như gặt, đập (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vận chuyển, bảo quản, xay xát chế biến, kho bảo quản,... nhìn chung Việt Nam khơng thua kém các nước trong khu vực. Vấn đề là ở chổ các cơng đoạn này chưa được tổ chức, kết nối lại thành một quy trình hồn chỉnh khép kín để sản phẩm từ đồng ruộng được quan tâm phân loại, áp dụng các cơng nghệ bảo quản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Mức độ tổn thất trong khâu thu hoạch chiếm tỷ lệ khoảng từ 13%-16% trong tổng sản lượng thu hoạch. Nếu như sắp tới cĩ thể giảm được tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 12% thì sẽ tận thu thêm một lượng thĩc đáng kể, tới khoảng 850.000 tấn và tương đương với 135.000 ha canh tác lúa. Thực tế đĩ cho thấy, việc giải quyết cơng nghệ trong sản xuất và sau thu hoạch đang là điều bức xúc nhằm sớm khắc phục tình trạng mất mùa trong nhà, giảm được mức tổn thất cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao cả giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. 2.2.1.4. Máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến và bảo quản xuất khẩu cũng như hệ thống nhà máy xay xát và đánh bĩng gạo xuất khẩu những năm gần đây đã được cải - 24 - tiến, nhiều kỹ thuật sản xuất hiện đại đã được đưa vào sử dụng mặc dù vẫn cịn ít. Số lượng nhà máy với kho tàng cĩ sức chứa trên 20.000 tấn và năng lực chế biến trên 1.000 tấn/ngày/một nhà máy chưa nhiều. Tuy nhiên, việc đầu tư mang tính chất tự phát, riêng lẻ, thiếu đồng bộ. Trong khi đĩ, các xí nghiệp cĩ năng suất nhỏ và sức chứa thấp thì cĩ rất nhiều. Đây là nguyên nhân làm cho bộ máy cồng kềnh, tính đồng bộ của sản phẩm thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Thơng thường, một tàu gạo 25.000-30.000 tấn vào lấy gạo ở Việt Nam phải cần ít nhất là 3 nhà xuất khẩu cung cấp và thời gian làm hàng phải vào khoảng từ 18 dến 22 ngày. 2.2.1.5. Về nguồn nhân lực. Là một nước nơng nghiệp lâu đời cho nên Việt nam cĩ lợi thế rất lớn về nguồn nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng. Một phần lớn dân cư sống ở khu vực nơng thơn và sinh sống bằng nghề trồng lúa nên người dân cĩ nhiều kinh nghiệm sản xuất lúa gạo kết hợp với tính sáng tạo, cần cù siêng năng, chịu khĩ học hỏi của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, cĩ sự phát triển khơng đồng đều về trình độ giữa khu vực đơ thị và nơng thơn nên đa phần dân cư ở khu vực nơng thơn cĩ trình độ dân trí thấp. Đây là một lực cản rất lớn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sử dụng các thiết bị sản xuất hiện đại. Bên cạnh đĩ, các ngành cơng nghiệp khác đang phát triển đã thu hút một lượng đáng kể lực lượng lao động trẻ nơng thơn và cĩ trình độ học vấn dẫn đến nguy cơ về thiếu hụt lao động trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp là cĩ thể xảy ra trong tương lai. 2.2.1.6. Quy mơ tổ chức sản xuất. Theo số liệu tổng điều tra nơng nghiệp do Tổng cục Thống kê cơng bố vào cuối năm 2004 thì vùng đồng bằng sơng Hồng cĩ 99,3% số hộ nơng nghiệp cĩ quy mơ đất nơng nghiệp dưới 1 ha; trong đĩ 91,7% cĩ quy mơ từ 0,2 đến dưới 0,5 ha và chủ yếu là đất lúa. Với quy mơ này, nơng dân trồng lúa chỉ cĩ thể duy trì tình trạng sản xuất phân tán, kỹ thuật thủ cơng, tự cung tự cấp là chủ yếu. Tỷ suất lúa hàng hĩa tuy cĩ cao hơn trước nhưng chưa nhiều, rất khĩ khăn cho hoạt động thu gom, - 25 - chế biến, xuất khẩu. Chính vì vậy, dù đã cĩ quy hoạch 300.000 ha lúa xuất khẩu nhưng đến nay hạt gạo vùng này vẫn chưa vươn tới được thị trường ngồi nước và nếu cĩ thì cũng chỉ qua con đường tiểu ngạch. Thậm chí, ngay tại vùng đồng bằng sơng Cửu Long, mặc dù chiếm tới trên 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước trong những năm qua nhưng nhược điểm trên vẫn chưa được khắc phục. Tồn vùng cĩ 1.700 trang trại trồng lúa hàng hĩa nhưng quy mơ đất lúa bình quân 1 trang trại từ 3-5 ha chỉ chiếm gần 60%, trong đĩ chỉ cĩ 4,9% trang trại là cĩ quy mơ trên 10 ha. Như thế, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất lúa bị hạn chế và vùng này khĩ cĩ thể triển khai thực hiện quy hoạch 1 triệu ha lúa xuất khẩu như dự kiến trong những năm tới. 2.2.2. Khâu tiêu thụ. 2.2.2.1. Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường. Nhìn chung, thị trường xuất khẩu gạo Việt nam trong những năm qua phát triển tốt qua các hình thức hợp đồng đàm phán song phương ở cấp chính phủ (như hợp đồng với Cuba, Nga và với Iraq trước đây), hình thức đấu thầu quốc tế và các thị trường thương mại khác. Tuy nhiên, vẫn cịn một số thị trường lớn Việt Nam chưa thâm nhập được, phải mua bán thơng qua các tập đồn thương mại, thương nhân quốc tế mà điển hình là thị trường Châu Phi. Gạo xuất khẩu được bán với giá FOB là phần lớn. Phần lớn hoạt động thương mại xuất khẩu gạo lệ thuộc vào thương nhân nước ngồi, chưa tạo lập được kênh phân phối tại các nước tiêu thụ gạo lớn. Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cần phải được tăng cường hơn nữa để nắm bắt được kịp thời những thơng tin cập nhật, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả hơn nữa cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nhiều năm qua, các nguồn và loại tài liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như phục vụ cho cơng tác quản lý xuất khẩu và cơng tác nghiên cứu nhìn chung cịn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong khi đĩ, hoạt động xuất khẩu địi hỏi phải cĩ những thơng tin sâu rộng về thị trường để cĩ thể theo dõi kịp thời, phải cĩ hệ - 26 - thống các diễn biến cung cầu và giá cả. Do nghiên cứu thị trường bị hạn chế, chưa cĩ được những thơng tin cần và đủ cho nên Việt Nam chưa chớp được nhanh và chưa ứng xử kịp những diễn biến của thị trường. Mặt khác sự hiểu biết về thương mại quốc tế, kinh nghiệm thị trường cịn hạn chế nên đã để xảy ra một số vụ tranh chấp đáng tiếc với khách hàng. 2.2.2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường xuất khẩu gạo thế giới, cĩ nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu gạo nhưng hai nước cĩ thể xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam đĩ là Thái Lan và Ấn Độ. - Thứ nhất, Thái Lan, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo, Thái Lan hồn tồn cĩ ưu thế hơn so với Việt Nam và gần như là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam. Do là người đi trước nên ngồi các ưu thế về chất lượng, thị trường, bạn hàng thì hạt gạo Thái Lan cịn được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước từ sản xuất đến tiêu thụ. Kinh doanh xuất khẩu gạo ở Thái Lan cĩ các điểm nổi bật như sau: • Về sản phẩm thì bên cạnh những chủng loại gạo xuất khẩu cĩ phẩm cấp thơng thường (theo tỷ lệ phần trăm tấm), Thái Lan cịn thành cơng trong việc xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định những loại gạo đặc sản (như gạo thơm, gạo đồ,…). Ở những thị trường chuyên tiêu thụ những loại gạo này thì hầu như chỉ cĩ Thái Lan cung cấp. • Về cơ sở vật chất phục vụ chế biến gạo của Thái Lan đã vượt Việt Nam khá nhiều. Hệ thống sản xuất chế biến của Thái Lan được trang bị khá đồng bộ từ những lị sấy, sân phơi, kho tàng,… cho đến những thiết bị cơng nghệ chế biến. Hệ thống chế biến của các nhà xuất khẩu gạo tại Thái Lan thường nằm gần cảng, tàu cĩ thể cập sát kho để lấy hàng, năng suất bốc dỡ từ 3.000-4.000 tấn/ngày. • Về cơ chế điều hành giá, chính phủ Thái Lan đảm bảo giá sàn cho nơng dân. Mức giá này bằng chi phí sản xuất cộng thêm 20% lợi nhuận cho người trồng lúa. Đồng thời, chính phủ Thái Lan cũng cĩ biện pháp để thực hiện giá sàn đã đề ra. Cụ - 27 - thể là lúc giá lúa xuống thấp, nơng dân được thế chấp lúa cho ngân hàng để vay tiền với lãi suất thấp. Trong khi đĩ, chính phủ lại kích cầu về tiêu thụ lúa gạo bằng cách cho các nhà máy xay xát, các nhà xuất khẩu, hợp tác xã nơng nghiệp,… vay tiền với lãi suất thấp để mua lúa dự trữ. - Thứ hai, Ấn Độ, đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong thị trường gạo cấp thấp, Ấn Độ xuất khẩu hàng năm gần 3 triệu tấn. So với Việt Nam thì Ấn Độ cĩ những ưu thế nhất định sau: • Ngành xuất khẩu gạo của Ấn Độ đã hình thành khá lâu, sản xuất nơng nghiệp phát triển theo mơ hình trang trại, nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào cơng nghệ xay xát và chế biến gạo. • Vị trí địa lý của Ấn Độ gần với khu vực các nước tiêu thụ gạo cấp thấp hơn Thái Lan và Việt Nam nên cĩ lợi thế về phí vận chuyển, nhất là chung biên giới với Bangladesh, một trong những quốc gia tiêu thụ gạo lớn trên thế giới. Hoạt động hàng hải, dịch vụ cảng biển phục vụ cho xuất khẩu của Ấn Độ cũng khá phát triển. 2.2.2.3. Về thực hiện các hoạt động marketing. Hoạt động marketing trong lĩnh vực xuất khẩu gạo được thể hiện qua các chiến lược sau: - Thứ nhất, chiến lược sản phẩm. Chính sách xác định thị trường cho từng chủng loại gạo sản phẩm vẫn chưa cĩ, Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu cho gạo, đa phần mẫu mã trên bao bì là của nhà phân phối nước ngồi. Gạo xuất khẩu Việt Nam hiện nay đa phần là các loại gạo cấp trung bình và thấp. Những doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn chưa đủ khả năng và uy tín để thực hiện và xuất khẩu các loại cao cấp như gạo 100B, gạo đồ mặc dù đây là hai loại gạo cao cấp cĩ giá trị thương mại cao. Vấn đề là loại gạo xuất khẩu hàng năm cịn lệ thuộc khá nhiều vào thị trường nhập khẩu. Gạo Việt Nam chưa tạo được nhiều kênh thị trường riêng. - Thứ hai, chiến lược giá. Giá xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ nhiều thay đổi theo hướng tiếp cận dần với giá thị trường thế giới. Tuy nhiên, do chất lượng gạo chưa - 28 - cao nên giá bán bình quân các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam luơn thấp hơn giá gạo bình quân của Thái Lan. Nếu so sánh bình quân tất cả các loại gạo xuất khẩu thì hàng của Việt Nam luơn thấp hơn hàng của Thái Lan khoảng 12USD-24 USD/tấn. Các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam, chi phí cảng biển Việt Nam cao, tốc độ xếp dỡ chậm, tính đồng đều một lơ hàng chưa cao cũng gĩp phần làm cho giá gạo Việt nam ở mức thấp. - Thứ ba, chiến lược phân phối. Hệ thống phân phối trong nước phát triển khá tốt với các thành phần tham gia bao gồm nơng dân, hợp tác xã thương mại, bạn hàng xáo, các nhà máy sản xuất chế biến, nhà xuất khẩu. Chính sách mở rộng mạng lưới tư nhân, bạn hàng xáo một mặt thúc đẩy việc lưu thơng lúa gạo phục vụ tiêu dùng nội địa và cung ứng gạo xuất khẩu, một mặt là một khâu trong phân cơng lao động. Tuy nhiên, việc quá lệ thuộc vào đội ngũ bạn hàng xáo sẽ cĩ nhiều hạn chế vì rất dễ dẫn đến tình trạng tranh mua và tranh bán, đầu cơ thao túng thị trường giá cả. Trong khi đĩ, nơng dân cần đầu ra tin cậy để đảm bảo tiêu thụ ổn định sản phẩm sau khi thu hoạch với mức giá thỏa đáng cho quyền lợi của mình. Sản phẩm gạo Việt Nam trong thời gian qua chưa tạo được kênh phân phối tại các nước nhập khẩu lớn. Việc bán hàng thường thơng qua các cơng ty thương mại tại nước nhập khẩu hoặc qua các tập đồn quốc tế. Ưu điểm của nĩ là chi phí lưu thơng thấp, kênh phân phối cĩ sẵn của các cơng ty thương mại sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam với năng lực tiếp cận thị trường cịn kém sẽ mất ít thời gian thâm nhập, giảm chi phí nghiên cứu kênh phân phối. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp phải những bất lợi như giá xuất khẩu thấp, nhà xuất khẩu khơng chủ động định giá được sản phẩm của mình trên thị trường mà mình cung cấp, khơng tạo được tên tuổi của sản phẩm gạo Việt Nam do chủ yếu nhãn hiệu bao bì là của nhà nhập khẩu, khơng trực tiếp tiếp cận được người tiêu dùng. - Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại. Hoạt động xúc tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu gạo chưa thật sự phát triển ngang tầm. Các hoạt động xúc tiến hiện nay thường là tham dự hội chợ, tham gia các đồn chính phủ đàm phán song phương và vẫn chưa cĩ chương trình xúc tiến thương mại riêng cho gạo. Vai trị của - 29 - các tham tán chưa phát huy được là cầu nối của thị trường xuất khẩu Việt Nam với thị trường các nước nhập khẩu. 2.2.3. Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước. 2.2.3.1. Chính sách đối với nơng dân. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, đời sống của nơng dân sản xuất lúa gạo nĩi chung vẫn cịn nghèo. Mặc dù đã được cải thiện song hiện nay tỷ lệ số hộ gia đình nghèo đĩi vẫn cịn chiếm trên dưới 20%. Đặc biệt là vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long, vùng trọng điểm lúa số một của cả nước, mặc dù xuất khẩu gạo nhiều song trên 30% thơn, xã chưa cĩ đường ơ tơ, cơ sở vật chất cịn quá thấp, mức sống cịn quá nghèo. Do vậy, nhu cầu vốn cho sản xuất vẫn đang là vấn đề nổi cộm. Do mức thu nhập thấp, do nhu cầu vốn bức bách, nên thường nơng dân buộc phải bán lúa ngay lúc thu hoạch với giá thấp. Điều đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc phát triển sản xuất lúa gạo. Chính sách cấp vốn cho hộ nơng dân tuy đã được Nhà nước quan tâm nhưng vẫn chưa đủ lực để khuyến khích sản xuất. Một loạt các chính sách khác đối với nơng dân như thuế nơng nghịêp, chính sách khuyến nơng, ưu đãi,... đang đặt ra những vấn đề bức bách nhất. Việc phân bố lợi nhuận xuất khẩu gạo giữa người nơng dân trồng lúa với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo vẫn chưa hợp lý; trong đĩ, phần thiệt thịi thuộc về nơng dân và Nhà nước. Tình trạng này đã cĩ từ lâu nhưng vẫn tồn tại đến nay dù năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã cĩ Quyết định 80 về hợp đồng tiêu thụ nơng sản, trong đĩ trọng tâm là lúa gạo. Đã 2 năm thực hiện Quyết định 80, nhưng kết quả đạt được trong lĩnh vực hợp đồng tiêu thụ lúa gạo ở các vùng đều rất hạn chế, kể cả vùng đồng bằng sơng Cửu Long. 2.2.3.2. Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ thể kinh doanh trong một mơi trường rất thuận lợi. Vào tháng 4/2001, Chính phủ ban hành quy định về việc quản lý xuất nhập khẩu hàng hố trong thời kỳ 2001-2005. Với quyết định vừa ban hành này, cơ chế phân bổ quota và việc chỉ định các nhà xuất khẩu gạo chủ yếu - 30 - bị bãi bỏ, và quyền xúc tiến kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu gạo được mở ra cho tất cả các doanh nghiệp của tất cả các lĩnh vực kinh tế đang hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Nhờ cĩ những quy định thơng thống như trên mà ngày nay đã cĩ hàng trăm doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực xuất khẩu gạo ở Việt Nam; trong đĩ cĩ đến 80% là thành viên của Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Với hàng chục nhà xuất khẩu với quy mơ lớn, gần đây, Việt Nam đã cơng bố khối lượng xuất khẩu của mình vào khoảng từ 3 triệu đến 4 triệu tấn gạo mỗi năm. Tuy nhiên, việc tổ chức, điều hành xuất khẩu gạo cũng bộc lộ nhiều nhược điểm. Kế hoạch xuất khẩu được giao từ đầu năm trong khi chưa biết kết quả sản xuất lúa trong năm như thế nào. Do đĩ, kế hoạch phải liên tục được điều chỉnh. Chẳng hạn năm 2004, kế hoạch xuất khẩu gạo ban đầu ở mức 3,5 triệu tấn, rồi sau mới điều chỉnh lên 3,8 triệu tấn và cuối cùng tổng kết cả năm xuất khẩu 4 triệu tấn. Tình trạng kế hoạch khơng gắn với quy hoạch đang là một thực tế chưa khắc phục được. Việc dựa vào "cầu" của các khách hàng theo hợp đồng ký kết để quyết định kế hoạch xuất khẩu gạo cả năm mà chưa tính đến khả năng "cung" là chưa hợp lý. Đã xuất hiện tình trạng một số hợp đồng đã ký từ đầu năm với giá thấp, cuối năm giá cao doanh nghiệp khơng thu mua được gạo nguyên liệu, tìm cách trì hỗn việc giao hàng, hoặc tìm cách huỷ hợp đồng xuất khẩu gạo, dẫn đến làm giảm lịng tin của khách hàng và thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, làm mất uy tín của các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam nĩi riêng và mất uy tín của Việt Nam nĩi chung. 2.2.3.3. Chính sách về đầu tư khoa học-cơng nghệ. Chính sách đầu tư cho khoa học cơng nghệ cần được chú trọng một cách tồn diện hơn. Phải thừa nhận rằng, thành cơng của mặt trận nơng nghiệp là thành cơng mở đầu của sự nghiệp đổi mới kể từ khi Việt Nam nhanh chĩng tự túc được lương thực và bất ngờ trở thành một trong ba nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Hiện nay, việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo đang địi hỏi nhà nước cần cĩ chính sách tăng cường đầu tư cho khoa học cơng nghệ nếu như khơng muốn nơng nghiệp nước - 31 - ta bị tụt hậu xa so với thế giới và khu vực. Vậy mà trong thời gian qua, ngân sách đầu tư cho khoa học vẫn chưa được quan tâm đúng mức. 2.2.3.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu gạo trong thời gian qua cũng đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Lúa gạo sản xuất và chế biến chủ yếu là ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, cịn cảng xuất khẩu gạo lớn nhất thì lại ở thành phố Hồ Chí Minh nên chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản là rất lớn. Trong khi đĩ, cảng Cần Thơ dù đã nâng cấp nhưng vẫn chưa đủ sức đảm bảo yêu cầu xuất khẩu gạo của tồn vùng. 2.2.4. Đánh giá chung. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo trong những năm qua đã đem lại nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế - xã hội. Nĩ đĩng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đĩ là : - Ngành xuất khẩu gạo gĩp phần đem nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Từ nhiều năm qua, Việt Nam luơn nằm trong nhĩm 5 nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới và xuất khẩu gạo nằm trong nhĩm 10 ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ 600 đến 900 triệu USD và phấn đấu trong năm 2005 kim ngạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1496.pdf
Tài liệu liên quan