TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
G.V HƯỚNG DẪN : T.S NGUYỄN ĐỨC DỴ S.V THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT DŨNG LỚP : A2 – CN9
HÀ NỘI – 2003
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU
1
I TRÁI PHIẾU
1
1. Khái niệm trái phiếu
1
2. Phân loại trái phiếu
2
2.1 Phân loại theo hình thức phát hành
2
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
3
3. Một
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển Thị trường trái phiếu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số vấn đề cơ bản của trái phiếu
6
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp
6
3.2 Quyền hoàn trả
9
4. Định giá trái phiếu
11
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow )
11
4.2 Lợi suất ( Yield )
12
4.3 Xác định giá cả trái phiếu
13
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu
15
4.5 Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn
16
II THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
16
1. Khái niệm thị trường trái phiếu
16
2. Vai trò thị trường trái phiếu
17
3. Chức năng thị trường trái phiếu
19
4. Các tổ chức tham gia trên thị trường trái phiếu
19
4.1 Chủ thể phát hành 19
4.2 Chủ thể đầu tư 21
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian 21
5. Cơ sở hình thành và phát triển thị trường trái phiếu 25
5.1 Ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô 25
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng thị trường trái phiếu 26
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu tư 26
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 3
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp 27
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY
29
I KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 29
1.Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếuChính phủ 29
2. Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước
31
3. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 33
II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 33
1. Trái phiếu Chính phủ 33
1.1 Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dưới 1 năm ) 33
1.2 Trái phiếu kho bạc 35
1.3 Trái phiếu công trình 41
2. Trái phiếu doanh nghiệp 44
2.1 Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 44
2.2 Trái phiếu công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn 46
3. Kết quả ,tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 46
3.1 Kết quả đã đạt được 46
3.2 Những tồn tại và hạn chế 49
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
4. Thực trạng niêm yết , giao dịch trái phiếu tại trung tâm giao dịch
Chứng khoán 55
4.1 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK
55
4.2 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại TTGDCK
56
4.3 Những kết quả ban đầu
57
4.4Những tồn tại và nguyên nhân
58
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 61
I NHU CẦU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 61
1. Nhu cầu phát triển thị trường trái phiếu Việt nam 63
2. Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam 64
II ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 64
1. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ 64
1.1 Thị trường phát hành 64
1.2 Thị trường giao dịch 67
2. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 69
2.1 Thị trường phát hành 70
2.2 Thị trường giao dịch 71
III . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 72
1. Các giải pháp chung 72
1.1 Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định , trong đó xây dựng chiến lược phát triển thị trường trái phiếu dài hạn
72
1.2 Tạo ra lãi xuất chuẩn trên thị trường trái phiếu Chính phủ
73
1.3 Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành , niêm yết giao dịch trái phiếu 74
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hướng giảm bớt tối đa cho vay ưu đãi của
Chính phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước
75
1.5Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu Doanh
nghiệp
76
1.6 Xây dựng đề án giao dịch trái phiếu tại thị trường OTC
77
2. Các giải pháp cụ thể
78
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ 78
2.2 Các giải pháp nhằm tăng tính thanh khoản của trái phiếu
81
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian , phụ trợ
83
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam
84
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , lưu ký,thanh toán bù trừ đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường 84
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức chứng khoán cho công chúng
đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức tiềm năng 85
2.7 Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý : Bộ Tài chính , Ngân hàng nhà nước , Ủy ban Chứng khoán nhà nước ... 86
IV CÁC KIẾN NGHỊ 88
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến
2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức 7 - 8 % . Để đạt được mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo ước tính của các chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương mại ) càng trở nên khó khăn ...
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa Đất nước .
Trong những năm qua , thị trường trái phiếu ở nước ta đã từng bước được hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị trường thứ cấp để các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán trái phiếu của mình , tính thanh khoản của trái phiếu được cải thiện , trái phiếu trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển , Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt được , thị trường trái phiếu ở nước ta còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và được phản ánh rõ nét cả ở thị trường phát hành và thị trường giao dịch , một số đợt đấu thầu trái
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
phiếu Chính phủ đã không thành công , chưa có nhiều các doanh nghiệp lựa chon
việc phát hành trái phiếu như một phương tiện tăng nguồn vốn dài hạn , tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường giao dịch rất hạn chế
Với thực trạng như vậy . khóa luận “ Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam ” nhằm các mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của thị trường trái phiếu ; nêu lên vị trí , vai trò của thị trường trái phiếu ; đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam , góp phần từng bước phát triển thị trường vốn và đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế trong các giai đoạn phát triển tiếp theo .
Ngoài lời nói đầu , kết luận và danh sách tài liệu tham khảo , khóa luận này được chia thành 3 chương , với các nội dung chính như sau :
Chương1 : Một số vấn đề chung về thị trường trái phiếu
Chương 2 : Thực trạng thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay .
Chương 3 : Các giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam .
Do nội dung nghiên cứu khá rộng , liên quan đến nhiều vấn đề mới và phức tạp , nên chắc chắn nội dung khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự nhận xét , góp ý của các thầy cô và các bạn trong trường cũng như những người có quan tâm để khóa luận được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Dỵ và các thầy cô giáo trong bộ môn Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này .
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003 .
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I . TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm trái phiếu .
Cho đến nay tài liệu của quốc tế cũng như của Việt Nam đưa ra khá nhiều định nghĩa về trái phiếu . Tuy nhiên , khái niệm về trái phiếu thường được đề cập là sự thể hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với một mức lãi nào đó , các trái phiếu thường có mệnh giá, ngày đáo hạn và lãi suất . Khi mua trái phiếu , người mua trái phiếu cho tổ chức phát hành vay một khoản tiền . Trái phiếu thể hiện bằng chứng liên hệ giữa người cho vay ( chủ nợ ) và người đi vay (con nợ ) Đây là một loại chứng khoán bởi vì nó có thể được giao dịch , mua bán trên thị trường chứng khoán . Thông thường thời gian phát hành trái phiếu tối thiểu là một năm . Các loại chứng khoán nợ khác với thời hạn thanh toán dưới một năm gọi là tín phiếu .
Trái phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật chất ( bút toán ghi sổ hay điện tử ) và cho dù theo hình thức nào thì trái phiếu đều bao gồm các thông tin sau :
Mệnh giá ( Face of value , Par value , maturity value ) : Mệnh giá là giá trị ghi trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho trái chủ khi đáo hạn .
Trái suất : Là lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ . Trái suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu . Trái suất có thể được quy định trả hàng năm , hay thanh toán nửa năm một lần .
Công thức tính số tiền lãi trái phiếu ( trái tức ) như sau :
Số tiền lãi trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu x Trái suất
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá 1500 USD và trái suất là 5% / năm thì trái tức hàng năm là 1500 USD x 0,05 = 75 USD
* Giá mua : Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu . Giá mua có thể là “ngang giá” ( Tức là trả bằng mệnh giá ) , có thể là “ giá gia tăng ” ( Cao hơn mệnh giá ) hoặc “ Giá chiết khấu ” ( Thấp hơn mệnh giá ) .
* Kỳ hạn : Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả tiền vốn lần cuối cho trái chủ , ngày đó gọi là ngày đáo hạn . Kỳ hạn của trái phiếu thường được phân thành ba loại : ngắn hạn , trung hạn và dài hạn . Trái phiếu ngắn hạn thông hường có kỳ hạn một năm trở xuống , trái phiếu trung hạn có có kỳ hạn từ trên một năm đến mười năm , trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ mười năm trở lên . Kỳ hạn của bất kỳ loại trái phiếu nào cũng được xác định trong trong hợp đồng phát hành trái phiếu .
2. Phân loại trái phiếu .
2.1. Phân loại trái phiếu theo hình thức phát hành .
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu vô danh ( Bearer Bond
) và trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered Bond ) :
Trái phiếu vô danh ( Bearer Bond ) : Là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ của tổ chức phát hành , mà thay vào đó là số sê ri của trái phiếu . Loại trái phiếu này có phiếu lĩnh lãi ( Coupon ) đính kèm theo . Tới kỳ hạn thanh toán trái tức , người sở hữu trái phiếu cắt phần cuống phiếu trả lãi tương ứng đem tới tổ chức phát hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy quyền để nhận trái tức . Tới thời điểm đáo hạn , người sở hữu trái phiếu trình giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu để nhận lại tiền gốc tương đương với mệnh giá . Đặc điểm của trái phiếu vô danh là dễ dàng chuyển nhượng , bất kỳ người nào có trái phiếu trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu . Người
sở hữu trái phiếu có thể nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn .
Trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered ) :Là loại trái phiếu ghi rõ họ tên , địa chỉ của người sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và hoặc trong sổ sách hay phòng đăng ký của tổ chức phát hành .
Đặc điểm của trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng , trừ trường hợp bị mất có thể xin cấp lại . Đến ngày nhận lãi sẽ được đại lý công ty phát hành gửi séc trả lãi .
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
Công ty .
- Trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương ( Goverment Bond ) : Trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách , thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng , và được đảm bảo bằng ngân sách quốc gia
. Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất , hầu như không có rủi ro vì có nguồn vốn ngân sách bảo đảm cuối cùng .
Trái phiếu Chính phủ được chia thành : Tín phiếu kho bạc , trái phiếu kho bạc trung và dài hạn .
+ Tín phiếu kho bạc ( Treasury Bill ) : Tín phiếu kho bạc là những công cụ ngắn hạn từ một năm trở xuống , phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng . Các tín phiếu ngắn hạn là công cụ chiết khấu ( Discount Instrument ) .
+ Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn ( Treasury Notes , Treasury Bond ) : Trái phiếu trung hạn được phát hành từ trên một năm đến mười năm . Trái phiếu dài hạn được phát hành với kỳ hạn từ mười đến ba mươi năm . Các trái phiếu trung và dài hạn thường có mức lãi suất cố định và được trả lãi trên cơ sở một năm hoặc nửa năm .
Trái phiếu chính quyền địa phương là những công cụ nợ do chính quyền địa phương và các cơ quan của họ phát hành để tài trợ cho các dự án và các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương .
- Trái phiếu công ty (Doanh nghiệp )- Corporate Bond : Trái phiếu công ty là loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển . Các công ty phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc mở rộng , phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu , hoặc do chiến lược quản lý vốn của Công ty .
Trái phiếu công ty có thể là trái phiếu ngắn hạn , trung hạn và dài hạn . Nhưng thông thường , khi có nhu cầu vốn ngắn hạn công ty áp dụng các hình thức vay vốn qua các ngân hàng thương mại , hơn là phát hành kỳ phiếu .
Các loại trái phiếu công ty đặc trưng bao gồm :
+ Trái phiếu có thể mua lại trước hạn : Là loại trái phiếu có điều khoản cho phép công ty phát hành mua lại trái phiếu trước khi đến hạn . Thông thường , công ty chấp nhận trả cho trái chủ theo giá gia tăng khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó . Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi , do vậy loại trái phiếu này thường phải bán giá rẻ hơn trái phiếu không có đặc tính này .
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bond ) : Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu nó được quyền chuyển đổi sang một loại chứng khoán nhất định . Chứng khoán này có thể là cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường của công ty phát hành ( thông thường là cổ phiếu thường ).Đặc tính chuyển đổi được quy định ngay lúc phát hành trái phiếu và chỉ thay đổi trong trường hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng phiếu .
+ Trái phiếu kèm chứng quyền : Theo xu hướng hiện nay thì đây chủ yếu là loại trái phiếu cho phép người mua nó được mua kèm theo quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định ( ứng với số lượng trái phiếu mà mình nắm giữ ) với mức giá nhất định trong khoảng thời gian xác định . Cũng như trường hợp trái phiếu chuyển đổi , đặc quyền mua này được xác định ngay từ đầu khi phát hành trái phiếu . Trường hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì giá cổ phiếu và số lượng quyền được điều chỉnh lại tương tự như trên . Trong trường hợp này , giá trị trái phiếu phát hành được tính vào vốn nợ của công ty
, còn giá trị chứng quyền được tính vào vốn cổ đông .
+ Trái phiếu đảm bảo ( Secured Bond ) : Là loại trái phiếu mà công ty phát hành thường đưa ra các tài sản làm vật bảo đảm cho các khoản vay . Trái chủ được bảo đảm với mức độ cao trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ ( tiền lãi vay vốn vay khi đáo hạn ) bởi vì họ có một trái quyền trên tài sản thế chấp . Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì người thụ thác tài sản sẽ có quyền sở hữu tài sản nhân danh cho những người chủ trái phiếu này .Sau đó người thụ thác có thể thanh lý tài sản và phân phát tiền thu được cho những trái chủ .
Tùy theo hình thức trái phiếu được bảo đảm , người ta chia ra làm ba loại trái phiếu đảm bảo chủ yếu là :
+ Trái phiếu có tài sản cầm cố (Mortgage Bond ) : Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc công ty phát hành cầm cố bất động sản để đảm bảo việc thanh toán cho trái chủ . Một nguyên tắc cơ bản đối với tài sản cầm cố để bảo vệ cho những trái chủ là tổng mệnh giá của các trái phiếu đang lưu hành phải nhỏ hơn giá trị của bất động sản cầm cố .
+ Trái phiếu có tài sản thế chấp ( Collateral Trust Bond ) : Nếu có một công ty sở hữu chứng khoán ( thường là cổ phiếu ) của công ty khác , công ty đó có thể sử dụng những chứng khoán này làm tài sản thế chấp cho việc phát hành trái phiếu . Công ty phát hành trái phiếu thường dùng số chứng khoán này ký thác tại một bên thứ ba ( thường là công ty ủy thác ) nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trái phiếu.
+ Trái phiếu không đảm bảo : Thường được áp dụng ở các công ty lớn , có danh tiếng dựa vào uy tín của mình để phát hành , không đưa ra một tài sản gì làm vật bảo đảm . Trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ và tuyên bố phá sản thì trái chủ của các trái phiếu không đảm bảo này sẽ được thanh toán sau trái chủ các trái phiếu bảo đảm nhưng trước cổ đông khi thanh lý công ty .
Ngoài các loại trái phiếu nêu trên , chúng ta có thể liệt kê ra một số loại trái phiếu công ty khác như :
- Trái phiếu thu nhập ( Income Bond ) : Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả tùy thuộc vào lợi nhuận công ty và không cao hơn trái suất . Do không cam kết trả lãi , trái phiếu thu nhập giao dịch với nguyên giá , bán với mức triêt khấu lớn , và được xem như một dạng đầu cơ . Trái phiếu thu nhập có phần giống cổ phiếu ưu đãI không tích lũy .
- Trái phiếu không có phiếu trả lãi ( Zezo Counpon Bond ) : Trái phiếu không có phiếu trả lãi là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ . Nhà đầu tư thường mua trái phiếu này với một giá triết khấu nhất định . Sự tăng giá của trái phiếu bằng mệnh giá khi đáo hạn biểu hiện cho tổng số tiền thu nhập của nhà đầu tư
- Trái phiếu Seri : Là loại trái phiếu được phát hành một đợt nhưng mỗi seri có ngày đáo hạn khác nhau , theo định kỳ đều đặn cho đến khi toàn bộ đợt phát hành được hoàn trả .
- Trái phiếu đầu cơ ( Speculative Bond hay Junk Bond ) : Là loại trái phiếu do các doanh nghiệp có uy tín thấp phát hành , vì vậy loại trái phiếu này có rất nhiều rủi ro và thường phải bán với giá thấp . Thông thường , trái phiếu đầu cơ sẽ đưa ra lợi tức cao hơn các trái phiếu thông thường khác . Những nhà đầu tư sẽ yêu cầu có thu nhập cao hơn khi mua trái phiếu đầu cơ bởi vì họ phải miễn chịu nhiều hơn rủi ro hơn .
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp
Để tăng tính hấp dẫn của việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu , trái phiếu chuyển đổi ( Convertible Bond ) là một trong những hình thức phổ biến được sử dụng . Khi chuyển đổi trái phiếu cần chú ý :
Trường hợp chuyển đổi : Là sự quy định những trường hợp trái phiếu được chuyển đổi sang cổ phiếu . Khi phát hành nhu cầu chuyển đổi , trái phiếu chuyển đổi có thể sang cổ phiếu với điều kiện trước khi đáo hạn . Các nhu cầu chuyển đổi có thể phát sinh do chuyển đổi sang cổ phiếu có thể có lợi về mặt tài chính , hoặc tránh rủi ro hàm chứa trong trái phiếu mà mình đang nắm giữ
, hoặc muốn trở thành cổ
đông của doanh nghiệp hoặc muốn tăng tỷ trọng chiếm hữu tài sản doanh nghiệp .
Giá chuyển đổi : Là giá cả quy định trên trái phiếu chuyển đổi khi phát hành . Giá chuyển đổi có thể cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu hoặc thay đổi trong trong từng mốc thời gian của trái phiếu tùy theo thỏa ước phát hành trái phiếu . Giá chuyển đổi được tính theo công thức :
CPS = FVB CR
Trong đó : CPS ( Convertible price of stock ) là giá chuyển đổi cổ phiếu
FVB ( Face value of bond ) là mệnh giá trái phiếu . CR ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
Tỉ lệ chuyển đổi có thể được quy định tương ứng với mức gía chuyển đổi của trái phiếu .
Ngang giá chuyển đổi : Nếu giá trị thị trường của trái phiếu ngang với giá trị
thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển đổi . Ta có công thức ngang giá chyển đổi :
CPa = CR x MPS
Trong đó :
CPa : ( Convertible price ) ngang giá chuyển đổi
CR : ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi . MPS : ( Market price of stock ) là thị giá cổ phiếu
Thông thường trái phiếu có hàm lượng rủi ro ít hơn cổ phiếu nên thị giá trái phiếu ( MPB : Market price of Bond ) thường lớn hơn ngang giá chuyển đổi trái phiếu là 10 %
Ta có công thức :
MPB = CPa x 110 % hay MPB = CRx MPS x 110 %
Từ các công thức trên có sự liên hệ như sau :
FVB = MPB = CR
CPS
MPS
Nếu như có sự chênh lệch tương đối tương quan giữa các yếu tố này , người ta có thể lợi dụng chúng để kiếm lời thông qua việc tiến hành nghiệp vụ Ac- bit chuyển đổi
Ví dụ : Một trái phiếu chuyển đổi có giá 1350 USD , mệnh giá là 1000 USD ,
tỉ lệ chuyển đổi là 40 tức là giá chuyển đổi là 25 USD , thị giá cổ phiếu là
35USD .Theo công thức trên ta thấy có sự chênh lệch :
1000〉 1250 , như vậy
20 32
với giả sử không tính thuế và hoa hồng ta có thể tiến hành Ac-bit chuyển đổi như sau :
- Mua trái phiếu chuyển đổi 1350 USD trên thị trường , đổi lấy 40 cổ phiếu
thường ,bán số cổ phiếu này với giá 35 USD/1 cổ phiếu thì thu được
1400USD lãi 50 USD,lãi suất là
50
1350
x100% = 3.7% . Tuy nhiên ,nếu ngang giá
chuyển đổi nhỏ hơn giá trái phiếu thì giá trái phiếu này là đắt , không nên tiến hành nghiệo vụ Ac-bit .
Phí chuyển đổi : Là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá cổ phiếu và giá chuyển đổi so với thị giá cổ phiếu . Chỉ khi phí chuyển đổi lớn hơn 0 thì chuyển đổi mới có
lợi . Ví dụ như trong trường hợp trên thì phí chuyển đổi là :
35 -
25 = 0.285 = 28.5%
35
Những thuận lợi và bất lợi khi phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi : Việc phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi cho phép công ty vay vốn với tỉ lệ lãi suất thấp hơn so với phát hành trái phiếu không có khả năng chuyển đổi . Trái chủ có thể chấp nhận một lãi suất thấp hơn để có cơ hội chuyển đổi sang cổ phiếu thông thường nếu giá trị cổ phiếu tăng lên và bằng cách đó họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào sự chuyển đổi . Trái chủ cũng có lợi hơn cổ đông thông thường trong trường hợp công ty cổ phần này bị phá sản . Trái quyền của người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ được ưu tiên trước người chủ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi .
Trái phiếu chuyển đổi cũng có một số bất lợi . Nếu tất cả trái phiếu chuyển đổi được chuyển đổi thì tổng số cổ phiếu thường được lưu hành sẽ tăng lên một cách đột ngột . Vốn cổ phần sau đó bị “ pha loãng ” và thu nhập chia cho cá nhân nắm giữ cổ phiếu sẽ giảm xuống . Đó chính là bất lợi chính của trái phiếu chuyển đổi cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư .
Một số bất lợi khác đối với nhà phát hành liên quan đến hậu quả của chính sách thuế . Tiền trái tức trên trái phiếu này được trả trong số thu nhập trước thuế , trái lại cổ tức của cổ phiếu phải trả trong số thu nhập sau thuế . Vấn đề này có chiều hướng đẩy mạnh sự pha loãng thu nhập và vì thế cũng trở lên bất lợi đối với những nhà đầu tư .
Phần lớn trái phiếu chuyển đổi được phát hành với điều khoản có thể thu lại . Điều này tăng mức độ linh hoạt của công ty phát hành . Giống như phát hành trái phiếu không chuyển đổi , công ty phát hành có thể hoàn trả từng phần nhằm giảm món nợ hay số tiền vay phải chi trả . Nếu giá trả cho việc mua lại trái phiếu nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu thông thường mà người chủ trái phiếu lẽ ra sẽ được nhận từ sự chuyển đổi , thì chủ trái phiếu bắt buộc phải chuyển đổi . Sự chuyển đổi bắt buộc này là giải pháp có thể lựa chon đối với công ty phát hành nhưng có thể là bất lợi cho chủ trái phiếu .
3.2 Quyền hoàn trả
- Quyền hoàn trả : Hầu hết các chứng khoán có thu nhập cố định có các điều khoản cho phép người phát hành mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn đã được công bố .Các điều khoản này được gọi là quyền mua lại .
Quyền mua lại có lợi cho tổ chức phát hành khi nó bảo đảm cho tổ chức phát hành mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn . Tổ chức phát hành có thể mua lại trái phiếu nếu có thể vay được tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu đang lưu hành hoặc nếu người phát hành đã tích lũy được tiền để mua lại một phần hay toàn bộ số nợ .
Chủ sở hữu trái phiếu nhìn chung không muốn trái phiếu của họ bị mua lại trước kỳ đáo hạn do lãi suất trái phiếu của họ thường cao hơn lãi suất của
trái phiếu phát hành mới . Các điều khoản về quyền mua lại có thể gây ra khó khăn cho việc bán các trái phiếu .
Để bảo vệ cho chủ sở hữu trái phiếu khỏi bị mua lại quá sớm sau khi phát hành , hầu hết các trái phiếu đều không có đặc tính mua lại trong vòng 5 hoặc
10 năm đầu tính từ ngày phát hành . Điều này được thể hiện như là sự ngăn chặn quyền mua lại . Quyền mua lại thường đảm bảo rằng nếu trái phiếu thuộc loại có quyền mua lại , chủ trái phiếu sẽ nhận được một khoản tiền lớn hơn mệnh giá của trái phiếu . Số tiền lớn hơn mệnh giá trái phiếu được hiểu như là giá cao để đảm bảo cho quyền mua lại .
Quyền mua lại thông thường cho phép người phát hành mua trái phiếu bắt đầu từ năm thứ 10 sau khi phát hành với giá cao hơn mệnh giá vào bất cứ ngày nào sau đó với giá hạ dần tới bằng mệnh giá . Tổ chức phát hành thường thông báo cho chủ trái phiếu về việc mua lại ít nhất 30 ngày trước ngày mua
lại .
Người ta có thể mua lại toàn bộ hay một phần của trái phiếu . Việc mua lại toàn bộ cho phép tổ chức phát hành thu lại toàn bộ đợt phát hành vào ngày mua lại . Sau ngày mua lại này , lãi suất sẽ không được tính tiếp . Bằng cách này , nợ của người phát hành được thu lại và tình trạng tài chính của tổ chức phát hành vững mạnh hơn vì khoản trái tức cố định phải trả và tiền gốc của trái phiếu đã được giảm xuống
- Mua lại bằng quỹ chìm ( Sinking Fund Call ) : Nhiều nhà phát hành lập một quỹ đặc biệt gọi là quỹ chìm . Hàng năm , tiền được ký thác vào quỹ này nhằm mục đích để mua lại các trái phiếu hiện hành . Hầu hết các quỹ chìm được sử để mua lại một phần trái phiếu trước thời gian đáo hạn một vài năm . Quỹ chìm dùng để mua lại trái phiếu thường được sử dụng sau ngày quyền mua lại có hiệu lực .
Quỹ chìm để mua lại trái phiếu có thể được quy định bắt buộc hoặc tùy ý . Trường hợp bắt buộc , mỗi năm cần phải ký thác một cố tiền nhất định để thực hiện việc mua lại vào những ngày nhất định . Trường hợp tùy ý có nghĩa
là chỉ khi có tiền dư người ta người ta mới ký thác vào quỹ và việc mua lại trái phiếu chỉ được thực hiện khi có đủ tiền .
- Quyền bán lại hoặc quyền được trả lại : Một số loại trái phiếu đô thị có quyền mua lại đặc biệt gọi là quyền bán lại hay quyền được trả lại . Quyền này cho phép chủ trái phiếu yêu cầu tổ chức phát hành mua lại các trái phiếu trước thời gian đáo hạn , thường là với giá bằng mệnh giá . Một số quyền bán cho phép chủ trái phiếu thực hiện quyền này chỉ vào một ngày nhất định hoặc trong một khoảng thời gian nhất định .
- Hoàn vốn : Tổ chức phát hành đôi khi bán trái phiếu với mục đích loại bỏ một số trái phiếu cũ hay nợ khác . Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành mới , nhằm tạo ra một tài khoản chỉ dùng để trả lãi và vốn của trái phiếu đang lưu hành . Trái phiếu mới gọi là trái phiếu phát hành cho việc hoàn vốn và trái phiếu phát hành ban đầu được coi là trái phiếu hoàn vốn .
Người ta thường đầu tư số tiền thu được này vào các trái phiếu Chính phủ và ký thác chúng vào một ngân hàng . Khi hợp đồng ủy thác với ngân hành được ký kết sẽ đảm bảo rằng các trái phiếu ký thác gồm cả tiền lãi được sử dụng để trả lãi và vốn gốc của các chứng khoán đang lưu hành .
- Hoàn vốn trước : Việc hoàn vốn có thể được tổ chức theo hai cách . Nếu trái phiếu được hoàn vốn đang lưu hành được thanh toán khi đáo hạn , chúng được coi là ủy thác cho đến kỳ đáo hạn . Nếu trái phiếu được hoàn vốn đang lưu hành được thanh toán trước khi đáo hạn , chúng được xem là hoàn vốn trước việc mua lại .
- Điều khoản hủy bỏ hợp đồng trên trái phiếu : Do phát hành ban đầu được đảm bảo bằng các trái phiếu đã ủy thác vào ngân hàng nên công ty phát hành không phải chị trách nhiệm thanh toán tiền lãi và vốn nữa . Ngoài ra các quyền và việc nắm giữ trái phiếu ban đầu của các chủ trái phiếu được ghi trong cam kết của tổ chức phát hành và chủ sở hữu trái phiếu sẽ bị hủy bỏ .
Nhìn chung , sự tín nhiệm đối với trái phiếu phát hành được hoàn vốn sẽ
tăng lên khi nó được bảo đảm bằng các trái phiếu Chính phủ . Điều này dẫn
tới việc tăng giá thị trường của trái phiếu nhờ có chất lượng ( độ uy tín ) của chứng khoán đã tăng lên
4. Định giá trái phiếu
Giá cả của bất cứ loại chứng khoán nào cũng tương đương với giá trị
hiện tại của các nguồn thu nhập bằng tiền trong tương lai của chứng khoán đó
. Muốn định giá trái phiếu , chúng ta cần nghiên cứu nguồn thu nhập tiền tệ và lợi suất
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) của trái phiếu gồm có tiền lãi của trái phiếu và hoàn vốn theo mệnh giá của trái phiếu .
Tiền lãi của trái phiếu có thể là cố định hoặc biến động tùy thuộc vào loại trái phiếu . Đối với trái phiếu không hoàn vốn , nguồn tiền lãi là cố định ; đối với trái phiếu hoàn vốn , tiền lãi sẽ thay đổi khi hoàn vốn .
Tiền lãi của trái phiếu có thể trả trước 1 lần đối với trái phiếu không có phiếu lãi và cũng có thể trả sau theo thời hạn của trái phiếu . Việc xác định nguồn tiền lãi mong đợi của trái phiếu rất phức tạp . Vì vậy trong các nội dung tiếp theo của phần này chúng ta chỉ xem xét đối với trái phiếu không hoàn vốn và cuống có lãi .
Ví dụ : Một trái phiếu có thời hạn 15 năm , lãi suất 5% năm , mệnh giá 1000
USD thì có nguồn thu nhập tiền tệ mong đợi là tiền lãi 50 USD và mệnh giá là
1000 USD . Như vậy , trái phiếu có 15 nguồn thu nhập tiền tệ 50USD mong đợi trong vòng 15 năm và một nguồn thu nhập tiền tệ 1000 USD mong đợi khi đáo hạn 15 năm .
4.2 Lợi suất ( Yield )
Tỉ suất lợi tức mà nhà đầu tư dựa vào đó để hoạch ._.đầu tư vào trái phiếu được gọi là lợi suất . Để hiểu rõ điều này , chúng ta cần phân biệt được ba loại lợi suất khác nhau :
Lợi suất danh nghĩa hay lãi suất coupon( Nominal Yield ) : Là tỉ lệ phần trăm
của trái tức so với mệnh giá trái phiếu , tức là trái suất và lợi suất danh nghĩa
là bằng nhau . Ta có :
NY = Dt
FV
Trong đó :
NY ( Norminal Yield ) là lợi suất danh nghĩa
Dt là trái tức thời hạn t
FV ( Face value ) là mệnh giá trái phiếu .
Ví dụ : một trái phiếu có mệnh giá là 1200USD , trái tức 60 USD / năm . Có NY = 0.05 hay 5% 1 năm .
Lợi suất hiện hành (Current Yield ) : Là lợi suất của trái phiếu có tính đến thị
giá của trái phiếu .
Có : CY = Dt
MP
Trong đó : CY (Current Yield ) là lợi suất hiện hành
Dt là trái tức thời hạn t
MP ( Market price ) là thị giá của trái phiếu .
Lợi suất đáo hạn ( Yield to maturity ) : Lợi suất hiện hành không phân biệt rõ sự khác nhau giữa giá mua và số tiền nhận thực tế khi đáo hạn .
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá là 1000USD , lãi suất 8%/ năm ,và có thời gian đáo hạn là 5 năm .Khi bạn mua trái phiếu này với giá là 800 USD . Nếu mua với giá rẻ ( gọi là giá triết khấu - Discount price ) , công thức tính
lợi suất đáo hạn là :
Với ví dụ trên ta có :
Dt + FV − MP YTM = N
FV + MP
2
- Lãi suất Counpon là 8%
- Lợi suất hiện hành là 10%
- Lợi suất đáo hạn là 13.3 %
Nếu mua với giá cao ( Gọi là giá tăng trưởng -Preminum price ) , công thức tính lợi suất đáo hạn là :
Dt − FV − MP YTM = N
FV + MP
2
Giả sử một trái phiếu khác có lãi suất 8%/năm , mệnh giá 1000 USD, kỳ hạn
5 năm được bán với giá là 1100USD . Trái phiếu này có :
- Lợi suất counpon : 80USD/1000USD = 8% năm .
- Lợi suất hiện hành : 80 USD /1000 USD =7,3 % / năm
- Lợi suất đáo hạn : 5,7 % / năm
Tiến hành khảo sát ba loại lợi suất trên , chúng ta rút ra nhận xét quan trọng sau đây :
Mua với giá chiết khấu , chúng ta có :
YTM > CY> NY
Mua với giá tăng trưởng , chúng ta có :
YTM < CY< NY
Ngoài ba loại lợi suất trên ra còn có lợi suất hoàn vốn ( Yield to call ) được sử dụng để tính lợi suất đối với trái phiếu hoàn vốn trước hạn ( Callable Bond
)
4.3 Xác định giá cả trái phiếu .
Giá cả của trái phiếu tương đương với giá trị hiện tại của các nguồn thu nhập tiền tệ trong tương lai tức là giá trị này bằng tổng giá trị hiện tại của nguồn tiền thu nhập hàng năm của trái phiếu và giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu vào lúc đáo hạn .
Giá trị hiện tại của nguồn thu nhập tiền lãi hàng năm của trái phiếu tính bằng
⎡ ⎛ 1 ⎞ ⎤
1 − ⎜ ⎟
⎢ ⎜ 1
N ⎟ ⎥
công thức :
P = A * ⎢ ⎝ ( + i ) ⎠ ⎥
⎢ i ⎥
⎢ ⎥
⎢⎣ ⎥⎦
Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu lúc đáo hạn tính bằng công thức :
P = M
(1 + i)N
Trong đó :
- M là mệnh giá lúc đáo hạn
- i là lợi suất yêu cầu
- N là thời hạn trái phiếu
- A là tiền lãi của trái phiếu
Ví dụ : Một trái phiếu 9% trả lãi 2 lần / năm , thời hạn 20 năm , mệnh giá
1000USD , nếu lợi suất yêu cầu là 12 % / năm có các nguồn thu nhập tiền tệ
như sau :
- 40 nguồn thu nhập tiền lãi 45 USD được nhận trong 20 năm .
- Mệnh giá 1000 USD vào lúc đáo hạn vào năm thứ 20
- Lợi suất yêu cầu là 6% trên 6 tháng
Thay vào công thức có giá trị hiện tại của 40 nguồn thu nhập tiền lãi 45 USD
sẽ tương đương với P1 = 677,08 USD
Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu 1000USD với 40 kỳ hạn trả lãi 6% khi
đáo hạn tương đương với P2 = 99,72 USD
Như vậy giá trị trái phiếu tương đương với tổng hai giá trị hiện tại nêu trên :
P= P1+P2 = 677,08 USD + 97,22 USD = 774,30
USD
Trong một ví dụ khác , với lợi suất yêu cầu là 7% năm và các giữ kiện khác vẫn giống như ví dụ trên . Chúng ta có : P1= 960,98 USD ; P2 = 252,57 USD
Và P1+P2 = 1213,55 USD
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu .
Qua hai ví dụ trên cho thấy rằng giá cả trái phiếu và lợi suất yêu cầu có quan hệ tỉ lệ nghịch . Nếu lợi suất yêu cầu giảm từ 12% xuống còn 7%/năm thì giá cả trái phiếu tăng từ 774,30 USD lên 1213,55USD và ngược lại .
Đối với trái phiếu có trái suất và thời hạn cố định , giá cả trái phiếu sẽ có biến động khi lợi suất yêu cầu thay đổi .Sau đây là khảo sát mối quan hệ của một trái phiếu 1000USD , thời hạn 20 năm , trái suất 9% năm và thời kỳ trả lãi là 6 tháng .
- Nếu lợi suất yêu cầu nhỏ hơn trái suất thì giá cả của trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu .
- Nếu lợi suất yêu cầu bằng trái suất thì giá cả của trái phiếu bằng mệnh giá trái phiếu .
- Nếu lợi suất yêu cầu lớn hơn trái suất thì giá cả trái phiếu bé hơn mệnh giá
của trái phiếu .
Lợi suất yêu cầu
Giá trái phiếu
5%
1502,05USD
6%
1346,72USD
7%
1213,55USD
8%
1098,96USD
9%
1000,00USD
10 %
914,21USD
11%
839,54USD
12%
774,30USD
13%
717,09USD
14%
661,71USD
4.5 Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và thời gian đáo hạn
Giá trái phiếu có thời gian đáo hạn dài sẽ biến động nhiều hơn giá trái phiếu có thời gian đáo hạn ngắn . Khi lãi suất tăng , giá trái phiếu hiện hành giảm . Điều này đảm bảo cho lợi suất đáo hạn của trái phiếu đang lưu hành bằng với lợi suất đáo hạn của trái phiếu phát hành mới . Tỷ lệ lợi suất đáo hạn của trái phiếu chiết khấu phản ánh số tiền tăng lên tới khi đáo hạn ( từ giá chiết khấu tăng tới mệnh giá ) . Thời gian chờ đợi thực hiện phần này càng dài
, nhà đầu tư nhận được khoản tiền tăng lên càng lớn ( với mức chiết khấu nhiều hơn ) . Vì vậy ,lãi suất tăng lên có thể làm cho trái phiếu dài hạn giảm nhiều hơn giá trái phiếu ngắn hạn .
Khi lãi suất giảm , giá trái phiếu hiện hành tăng vì thế lợi suất đáo hạn trái phiếu hiện hành sẽ giảm tới khi bằng với lợi suất của trái phiếu phát hành mới
. Tỷ lệ lợi suất đáo hạn của trái phiếu bán với giá cao hơn mệnh giá phản ánh phần giảm tới khi đáo hạn ( từ giá bán giảm xuống mệnh giá ) . Thời gian để cho giá cao giảm xuống mệnh giá càng dài thì nhà đầu tư càng phải trả số tiền lớn hơn . Vì vậy , khi lợi suất giảm , trái phiếu dài hạn tăng nhiều hơn trái phiếu ngắn hạn .
II . THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm thị trường trái phiếu .
Thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các loại trái phiếu Chính phủ , các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Trái phiếu sẽ được phát hành trên thị trường sơ cấp qua nhiều phương thức khác nhau như bảo lãnh phát hành , đấu thầu ,... sau đó các trái phiếu này sẽ tiến hành giao dịch trên thị trường thứ cấp . Trên thị trường thứ cấp , các nhà bảo lãnh phát hành và các nhà giao dịch trên thị trường sơ cấp không còn đóng vai trò cháo bán chứng khoán . Thay vào đó , các trái phiếu được mua bán giữa các nhà đầu tư và các tổ chức đầu tư thông qua các nhà môi giới , kinh doanh chứng khoán . Sự tồn tại của một thị trường thứ cấp năng động sẽ có tác dụng làm cho trái phiếu có tính thanh khoản . Như vậy trái phiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư và giảm chi phí vốn cho Chính phủ và các doanh nghiệp .
Thị trường trái phiếu thứ cấp được chia ra làm hai loại : Thị trường sở giao dịch và thị rường OTC . Tại đây , các nhà đầu tư sẽ dễ dàng mua và bán trái phiếu trước khi tới hạn thanh toán .
Thị trường sở giao dịch : Trái phiếu được giao dịch trên một thị trường có tổ chức và có thể chuyển sang tiền mặt một cách dễ dàng . Trên Sở giao dịch , kết quả yết giá và giao dịch được công bố trên hệ thống máy tính . Hệ thống này được kết nối với các thành viên của sở giao dịch và các tổ chức đầu tư , đồng thời được công bố ra công chúng .
Thị trường OTC : Các loại trái phiếu không được giao dịch trên Sở giao dịch thì sẽ giao dịch trên thị trường OTC . Thị trường OTC bao gồm số lượng đông đảo các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán . Những nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán không ở cùng một nơi mà sử dụng máy vi tính cũng như điện thoại để tiến hành giao dịch . Các nhà môi giới giao dịch khi nhận được lệnh của khách hàng sẽ trở thành nhà tạo lập thị trường và đặt mức giá hiện tại của tất cả các chứng khoán OTC dưới hình thức của nhiều nguồn thông tin ;ví dụ như hình thức truyền thông tin điện tử và thông báo ra công chúng hàng ngày .
2. Vai trò của thị trường trái phiếu .
Thị trường trái phiếu là một kênh chủ yếu huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cho Chính phủ và các doanh nghiệp . Do vậy sự tạo lập và phát triển thị trường trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính cũng như đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường .Thị trường trái phiếu thực hiện các vai trò chủ yếu sau đây :
- Đối với nền kinh tế quốc dân : Do khả năng có thể cho phép các chủ thể kinh tế tự do và trực tiếp huy động vốn tiết kiệm của công chúng để đầu tư phát triển , thị trường trái phiếu trở thành công cụ tự do hóa nền kinh tế . Nó tạo điều kiện cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời hạn sử dụng đáp ứng với thời gian cần thiết của khoản đầu tư , đồng thời định hướng đúng nguồn vốn sẵn có với giá phù hợp với nhu cầu sử dụng cần thiết cho nền kinh tế , nhờ vậy góp phần điều hòa , phân phối nguồn vốn trong nền kinh tế giảm sức ép đối với hệ thống ngân hàng .
- Đối với Chính phủ : Do thu hút được nguồn vốn khổng lồ của toàn bộ nền kinh tế và nguồn vốn từ nước ngoài qua việc phát hành trái phiếu , thị trường trái phiếu giúp Chính phủ giải quyết được các vấn đề thiếu hụt ngân sách , có thêm vốn để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà không phải phát hành thêm tiền tạo ra sức ép về lạm phát . Chính vì vậy ngày nay ở hầu hết
các quốc gia , việc Chính phủ phát hành trái phiếu để vay tiền của công chúng đầu tư là hoạt động diễn ra rất thường xuyên , theo một kế hoạch xác định nằm trong kế hoạch tổng thể của chiến lược huy động vốn của quốc gia . Ngoài ra , phát hành trái phiếu cũng là một hoạt động thường thấy trong nghiệp vụ thị trường mở , góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ .
- Đối với các doanh nghiệp : Ngày nay sự ra đời của thị trường trái phiếu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh hoạt và có hiệu quả hơn . Khi một doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn . Đây là những nguồn vốn được đảm bảo và có khả năng sử dụng lâu dài . Các doanh nghiệp không phải quá lo lắng về thời gian hoàn trả như khi đi vay vốn ngân hàng bởi vì khác với khoản vay vốn ngân hàng là những khoản vay ngắn hạn thì các khoản huy động trên thị trường trái phiếu đều là những khoản huy động dài hạn ( thường là từ 5 năm trở lên )
Ngược lại khi các doanh nghiệp có vốn nhưng chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp có thể mua trái phiếu như là một tài sản kinh doanh và các trái phiếu đó sẽ được chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết trên thị trường .
- Đối với công chúng đầu tư : Thị trường trái phiếu có chức năng chuyển các khoản tiết kiệm thành vốn đầu tư , một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗi tài trợ cho nền kinh tế , mặt khác giúp cho những người có tiền tiết kiệm không có khả năng tiến hành sản xuất kinh doanh có thể thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán để cho khoản tiền đó sinh sôi nảy nở . Do đó với những công cụ đầu tư đa dạng phong phú mới của mình , thị trường trái phiếu đã góp phần nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư và của toàn xã hội nói chung
3. Chức năng của thị trường trái phiếu
3.1 Huy động vốn , phân bổ nguồn vốn
Trong quá trình phát triển kinh tế , các nước đang phát triển thường thiếu vốn dài hạn . Vốn dài hạn thường được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng , hệ thống thuế và nguồn vốn nước ngoài nhưng nguồn vốn này rất hạn chế và không đủ để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của các nước đang phát triển với tốc độ nhanh . Vì lý do nói trên , các nước đang phát triển đặt mục tiêu hàng đầu là huy động vốn trong nước và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư của kế hoạch phát triển kinh tế
3.2 Phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường trái phiếu là một bộ phận không thể thiếu trong thị trường chứng khoán . Để thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán cần thiết lập một mô hình phát triển thị trường trái phiếu năng động , hiệu quả có khả năng tạo ra một lãi suất chuẩn cho thị trường chúng khoán nói riêng và cho nền kinh tế nói chung . Thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô , thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán , góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn .
4. Các tổ chức tham gia trên thị trường trái phiếu .
4.1 Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành trái phiếu là tổ chức huy động vốn bằng cách bán trái phiếu cho người đầu tư . Chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ và các doanh nghiệp , hay các tổ chức khác theo quy đinh của pháp luật .
Chính phủ : Chính phủ và các chính quyền địa phương là một trong những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường . Điều này là dễ hiểu vì không phải lúc nào Chính phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu Ngân hàng Trung ương in thêm tiền mặt . Cho nên việc phát hành trái phiếu để huy động vốn là cách làm phổ biến nhất . Do vậy về phương diện này có thể nói Chính phủ tham gia thị trường trái phiếu như một doanh nghiệp bình thường , cung cấp hàng hóa ra thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu ( trái phiếu Chính phủ ,
trái phiếu chính quyền địa phương , trái phiếu công trình ) nhằm huy động vốn từ các tầng lớp dân cư phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước .
- Các doanh nhiệp : Việc thiếu vốn trong kinh doanh , sản xuất , trả lương công nhân , mua nguyên vật liệu để tiếp tục sản xuất ...là điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp . Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng . Phát hành trái phiếu để vay vốn là một trong những cách phổ biến và hiệu quả mà các doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được mục tiêu của mình .
Hơn nữa khi muốn mở rộng sản xuất , đầu tư vào trang thiết bị , máy móc cơ sở vật chất thì doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và thường phải mất rất nhiều năm để thu hồi vốn . Trong những trường hợp như vậy , ngân hàng thường ít mặn mà trong việc cho vay . Do vậy vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu là một trong những lựa chọn tốt nhất .
- Trong nề kinh tế thị trường , ngoài doanh nghiệp Nhà nước , có ba hình thức tổ chức doanh nghiệp cơ bản đó là :
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh
+ Công ty cổ phần
Ngoài ra ở các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường còn có các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã .
Trong các hình thức doanh nghiệp nêu trên , công ty cổ phần là chủ thể chiếm vị trí quan trọng nhất , nó tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty . Đối với các doanh nghiệp khác , trừ doanh nghiệp tư nhân , có thể phát hành trái phiếu ra thị trường để bổ xung vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
4.2 Chủ thể đầu tư .
Nếu như chủ thể phát hành là người tạo ra sức cung hàng hóa thì chủ thể đầu tư chính là những người tạo ra sức cầu của hàng hóa . Điều đó có nghĩa là chủ thể đầu tư là những người trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát hành cung cấp .
Có hai loại chủ thể đầu tư , đó là các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức . Các nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình , những người có vốn tiết kiệm hay tích lũy được , thay vì việc gửi tiền nhàn rỗi này vào ngân hàng , họ đem đi mua trái phiếu để hy vọng nhận được tiền lãi và các khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi . Còn đối với các nhà đầu tư có tổ chức , bao gồm các quỹ đầu tư , quỹ hưu trí , công ty bảo hiểm , ngân hàng
... là những tổ chức chuyên sâu về chứng khoán . Họ sử dụng số tiền huy động
được từ dân chúng để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu được lợi nhuận .
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian .
Không giống như thị trường hàng hóa thông thường , nơi hoạt động mua bán thường diễn ra một cách trực tiếp , thị trường trái phiếu đòi hỏi phải có những tổ chức tài chính trung gian , những tổ chức đứng ở giữa người người mua và người bán trái phiếu .
4.3.1 Tổ chức bảo lãnh phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán trái phiếu như chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành , phân phối trái phiếu ...
Bảo lãnh phát hành gồm hai khâu cơ bản , đó là tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán .
Thông thường để phát hành trái phiếu tổ chức phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành . Nếu tổ chức phát hành là một công ty nhỏ và số lượng phát hành không lớn , thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành . Nếu đó là một công ty lớn , và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành , bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên .
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành . Phí bảo lãnh phát hành chính là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được .
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tùy thuộc vào hình thức bảo lãnh , mức độ rủi ro và tính chất của đợt phát hành ( lớn hay nhỏ thuận lợi hay khó khăn ) . Nói chung nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp . phí bảo lãnh phát hành trái phiếu thường thấp hơn phí bảo lãnh phát hành cổ phiếu , ngoài ra phí bảo lãnh hoặc hoa hồng còn phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu ( lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại )
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương thức sau :
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Là thương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không . Một biến tường phổ biến nhất của phương thức này là “ cam kết dự phòng ” theo đó tổ chức bảo lãnh sẽ đứng ra phân phối chứng khoán , nếu không hết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại .
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành . Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành .
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không .
Là phương thức mà bảo lãnh theo đó tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành .
Như vậy , phương thức bảo lãnh phát hành này hoàn toàn khác với phương thức bảo lãnh phát hành với cố gắng cao nhất . Ở phương pháp bảo lãnh phát hành trước có thể chỉ có một phần chứng khoán được bán , còn ở phương thức bảo lãnh phát hành này thì hoặc là tất cả chứng khoán được bán hết hoặc là hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành và tiền đã bán chứng khoán được trả lại cho người mua .
Bảo lãnh theo phương thức tối thiếu – tối đa
Đây là phuơng thức bảo lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không . Theo phương thức này tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành . Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn tỉ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ
4.3.2 Tổ chức định mức tín nhiệm
Đây là tổ chức được hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tín nhiệm của các tổ chức phát hành và xếp hạng chúng theo mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán để các nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết , trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đầu tư cần thiết chủ yếu là trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu .
Hiện nay trên thế giới có hai tổ chức đánh giá tín nhiệm nổi tiếng là
Moody’s Invester Service và Standard & Poor’s Corp.
Mức độ “tín nhiệm” của các công ty được ghi bằng các chữ cái A,B,a,b ... theo thứ tự xếp loại . Ví dụ : Theo xếp hạng của Standard & Poor’s Corp. Công ty được xếp hạng AAA là công ty làm ăn có hiệu quả , có khả năng thanh toán cao , với hạng AA thì năng lực chỉ kém một chút so với AAA , tiếp đó là các hạng A, BBB , CCC, CC, C,... và thấp nhất là D .
Nếu một tổ chức phát hành được đánh giá mức độ tín nhiệm cao thì phụ phí phát hành thấp và do vậy lãi suất trái phiếu phát hành sẽ thấp . Ngược lại , một tổ chức phát hành được đánh giá mức độ tín nhiệm thấp thì phụ phí phát hành cao và lãi suất phát hành trái phiếu sẽ cao .
Ví dụ : Công ty M phát hành trái phiếu có tín nhiệm được đánh giá loại A , kỳ hạn 6 năm , lãi suất trái phiếu kho bạc là 10% , phụ phí 1% . Lãi suất phát hành trái phiếu sẽ được tính như sau : Xtp = 10%+1% = 11%
4.3.3 Đại diện người sở hữu trái phiếu
Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức rất quan trọng khi phát hành trái phiếu . Tổ chức này thay mặt những người sở hữu trái phiếu của một tổ chức phát hành tiến hành đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của trái chủ với tổ chức phát hành . Những quyền lợi này bao gồm quyền hưởng lãi , quyền được thanh toán vốn gốc khi công ty bị phá sản , giám sát các cam kết vay nợ của tổ chức phát hành ...
Thông thường trước khi phát hành một đợt phát hành trái phiếu ra công chúng
, tổ chức phát hành phải tìm được một tổ chức đứng ra làm đại diện người sở hữu trái phiếu và ký hợp đồng với tổ chức này . Đại diện người sở hữu trái phiếu sẽ được hưởng phí do tổ chức phát hành trả tùy theo khối lượng trái phiếu phát hành . Ở Mỹ các đợt phát hành trái phiếu bắt buộc phải có đại diện người sở hữu trái phiếu khi đã có các công ty định mức tín nhiệm và việc chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ phải thực hiện trong trường hợp phát hành trái phiếu có bảo đảm .
4.3.4 Các tổ chức kinh doanh trái phiếu .
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu bao gồm các công ty chứng khoán , các tổ chức , các tổ chức khác được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật
. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ cấp , có chức năng làm trung gian môi giới cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu mua bán trái phiếu để hưởng phí môi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính mình để kiếm lợi , các tổ chức kinh doanh trái phiếu này còn còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động giao dịch trái phiếu . Các tổ chức kinh doanh trái phiếu có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường .
5 Cơ sở để hình thành và phát triển thị trường trái phiếu .
Thị trường trái phiếu là một thị trường đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế . Khi tìm hiểu kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu của các nước trong khu vực và trên thế giới nhận thấy các cơ sở để hình thành và phát triển thị trường trái phiếu là:
5.1 Ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô
Có thể nói môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của nền kinh tế , đặc biệt là đối với thị trường tài chính . Những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP , chỉ số lạm phát , tỷ giá hối đoái ... là những yếu tố mang ý nghĩa quyết định khi hoạch định những chiến lược cũng như các chính sách phát triển hệ thống tài chính nói chung hay thị trường trái phiếu nói riêng . Ngược lại những chính sách tài chính tiền tệ cụ thể sẽ có tác động đáng kể đối với quản lý vĩ mô nền kinh tế . Như vậy ở đây có sự quan hệ tác động gắn bó hữu cơ giữa môi trường kinh tế vĩ mô và hoạt động của thị trường tài chính nói chung , trong đó có thị trường trái phiếu .
Nền kinh tế có tốc độ phát triển cao , đồng nghĩa với việc Chính phủ và Doanh nghiệp có nhiều dự án cho đầu tư phát triển . Do vậy Chính phủ và các doanh nghiệp sẽ cần một khối lượng tương ứng cho các dự án .
Song song với việc tạo lập một môi trường kinh tế , phát luật ổn định và vững chắc , cần phải có một chính sách tài chính tiền tệ quốc gia lành mạnh và hợp lý , thực hiện các chính sách quản lý tài chính và quản lý nợ chặt chẽ , hiệu quả , đảm bảo cân đối thu chi ngân sách , chú ý đến các cân đối của nền kinh tế như tích lũy và tiêu dùng , tiết kiệm và đầu tư ... Bên cạnh đó cần có chính sách giữ vững sức mua đồng tiền để tạo lòng tin cho công chúng yên tâm mua kỳ phiếu , trái phiếu và các công cụ đầu tư khác trên thị trường vốn .
Ngoài ra cần phải có chính sách nhằm ổn định lãi suất thị trường , nếu có sự biến động trong chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đến việc phát hành trái phiếu , từ đó tác động dây chuyền đến giá cả cổ phiếu và có thể với cả thị trường . Lãi suất phải thể hiện được đầy đủ các yếu tố rủi ro . Theo đó mức lãi suất cần được điều chỉnh phù hợp với tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế và lãi suất phải được hình thành căn cứ vào quan hệ
cung – cầu có như vậy thì giá cả trái phiếu cũng như lãi suất trái phiếu mới được quyết định theo tín hiệu của thị trường trong mối quan hệ với các lựa chọn của chủ đầu tư khác .
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu Để cho thị trường trái phiếu có thể hoạt động ổn định và phát triển thì điều kiện tiên quyết của nó là một khung khổ pháp lý phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát triển . Để cho môi trường pháp lý phát huy được hiệu lực cho hoạt động của thị trường cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước , đảm bảo có một khung pháp lý đầy đủ , đồng bộ và thống nhất , có tác dụng khuyến khích các hoạt động kinh tế nói chung . Các cơ quan này có trách nhiệm trình các cơ cơ quan có thẩm quyền các sửa đổi , bổ xung các văn bản pháp lý ban hành các văn bản mới để không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật , loại bỏ những quy định
bất hợp lý đối với hoạt động của thị trường .
5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu tư .
Đối với các nước đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng thị trường vốn như Việt nam , Trung quốc các nhà đầu tư có rất ít hình thức đầu tư để lựa chọn , chủ yếu là gửi tiền tiết kiệm hoặc tham gia thị trường vốn không chính thức chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy việc phát triển thị trường vốn sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thêm nhiều địa chỉ đầu tư hiệu quả , trong đó các nhà đầu tư có thể tham gia vào thị trường trái phiếu . Tuy nhiên để có được một thị trường trái phiếu hoạt động trôi chảy , minh bạch và hiệu quả thì ưu tiên số một là cần phải có những chính sách gây dựng được lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của thị trường trái phiếu , giảm thiểu rủi ro mà những nhà đầu tư có thể gặp phải như sự bất ổn định hay những biến động xấu của thị trường
.
Để thu hút được sự quan tâm và duy trì được lòng tin của các nhà đầu tư thì các trái phiếu phát hành phải đảm bảo chất lượng , do các doanh nghiệp có uy tín hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả thực hiện đầy đủ các cam kết với các nhà đầu tư trái phiếu .
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp .
Để có thể phát triển thị trường trái phiếu , cần phải tạo cho thị trường này một nguồn hàng hoá đủ cả về số lượng cũng như chất lượng để từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư . Các chủ thể phát hành trong đó có Chính phủ , các Doanh nghiệp các ngân hàng thương mại và các tổ chức khác được phép phát hành trái phiếu theo quy đinh của pháp luật hiện hành đóng vai trò quan trọng .
Tuy nhiên , sự hình thành và phát triển của từng thị trường trái phiếu sẽ phụ thuộc nhiều vào tình hình cụ thể của mỗi nền kinh tế và mức độ phát triển của thị trường tài chính . Đối với các nước trong giai đoạn đầu xây dựng thị trường vốn , các nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động của nền kinh tế chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và trong điều kiện các nhà đầu tư còn thiếu sự hiểu biết cũng như sự thiếu tin cậy đối với thị trường vốn . Như vậy thị trường trái phiếu sẽ được ưu tiên phát triển sớm hơn mà trước hết là trái phiếu Chính phủ vốn đã gây dựng được độ tin cậy nhất định từ phiá người đầu tư sau đó là trái phiếu Doanh nghiệp và trái phiếu của các Ngân hàng thương mại
Như vậy , cần thiết phải khuyến khích các chủ thể phát hành đa dạng hoá các hình thức phát hành cho phép các Doanh nghiệp phát hành phát nhiều loại trái phiếu khác nhau như trái phiếu có lãi suất thả nổi , trái phiếu được quyền mua lại trước hạn , trái phiếu chuyển đổi phát hành ra Quốc tế và tiến tới từng bước đến phát hành cổ phiếu ra thị trường Quốc tế . Nhà nước thực hiện việc bảo lãnh cho các doanh nghiệp Nhà nước đủ điều kiện phát hành trái phiếu ra quốc tế để tăng khả năng thu hút vốn trên thị trường . Đồng thời cần khuyến và tạo điều kiện cho các tổ chức bảo lãnh phát hành đưa trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp ra phát hành niêm yết và giao dịch ở nước ngoài ... Một số nước đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu vốn khổng lồ ví dụ như Trung Quốc rất chú trọng việc phát hành chứng khoán ra thị trường vốn quốc tế và nó có vai trò không kém phần quan trọng so với các nguồn vốn huy động từ bên ngoài như đầu tư trực tiếp FDI, tài trợ ODA ...
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ .
Đối với các thành viên giao dịch trái phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán cần thiết phải có sự kết nối với nhau thành một hệ thống để có thể đáp ứng yêu cầu giao dịch , thanh toán nhanh , chính xác và linh hoạt . Với quy mô thị trường ngày càng phát triển hay khối lượng giao dịch ngày càng lớn thì càng đòi hỏi hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ phải được tổ chức tốt , có điều kiện kỹ thuật tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán , bù trừ các giao dịch trái phiếu . Để giải quyết được yêu cầu này đòi hỏi phải thành lập một bộ phận lưu ký , thanh toán bù trừ riêng có chức năng tổng hợp gồm quản lý và thanh toán cả chứng khoán lẫn tiền mặt , từ đó việc theo dõi , giám sát các giao dịch trái phiếu cũng dề dàng hơn do tập trung được tất cả các khâu thanh toán bù trừ vào một đầu mối .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở
VIỆT NAM .
1. Khung pháp lý điều chỉnh thị trường trái phiếu Chính phủ .
Nghị định số 72 /CP ngày 26/7/1._. giảm thuế thu nhập doanh nghiệp , phí lưu ký , phí niêm yết ... ) đối với các tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng . Sau khi giúp các doanh nghiệp điểm
phát hành thành công trái phiếu có thể lấy đó làm kinh nghiệm nhân rộng ra cho các doanh nghiệp khác muốn phát hành trái phiếu trên thị trường học tập .
Đối với các ngân hàng thường là những tổ chức đã từng phát hành nhiều loại trái phiếu với khối lượng lớn trong thời gian qua để huy động vốn từ các tổ chức đầu tư , cá tầng lớp dân cư , cần phải tiếp tục khuyến khích các tổ chức này phát hành trái phiếu ra công chúng , vì trái phiêu ngân hàng là công cụ đã trở nên khá quen thuộc với người đầu tư Việt Nam . Tuy nhiên , các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu với khối lượng lớn chủ yếu mới chỉ là các ngân hàng thương mại quốc doanh , thời gian tới cần thiết phải tạo điều kiện cho một số ngân hàng thương mại cổ phần đủ điều kiện được đăng ký lại để niêm yết . Theo đó chúng ta cần xây dựng và chỉnh sửa một số văn bản pháp lý liên quan đến việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng như Quyết định 212/QĐ- NH1 ngày 22/9/1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về thể lệ phát hành trái phiếu Ngân hàng thương mại , Ngân hàng đầu tư và phát triển , đảm bảo các điều kiện cho trái phiếu ngân hàng được chuẩn hóa để có thể đưa vào giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng như cho phép sửa đổi điều lệ của các ngân hàng thương mại cổ phần về những nội dung liên quan đến việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của Luật pháp hiện hành .
1.6 Xây dựng đề án đưa trái phiếu giao dịch tại thị trường phi tập trung
( Thị trường OTC )
Do bản chất nội tại của thị trường thứ cấp , giao dịch trên thị trường OTC quan trọng hơn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung rất nhiều .Các lý do chính để có thể giao dịch trên thị trường OTC là :
Thứ nhất : Có quá nhiều trái phiếu được phát hành nên về mặt kỹ thuật không thể niêm yết tất cả các loại trái phiếu trên thị trường giao dịch tập trung
.
Thứ hai : Phương pháp giao dịch trái phiếu rất phức tạp , không phù hợp với thị trường giao dịch tập trung thông thường . Vì vậy giao dịch thỏa thuận phổ biến hơn giao dịch cạnh tranh .
Các nhà môi giới / giao dịch có thể mua hoặc bán chứng khoán với tư cách là nhà môi giới của khách hàng , hay đại lý hoặc nhà giao dịch cho chính mình . Nhà môi giới /giao dịch khi nhận được lệnh từ khách hàng hoặc khi giao dịch cho khách hàng của công ty môi giới , trở thành nhà tạo lập thị trường và đặt mức giá hiện tại của tất cả các chứng khoán OTC dưới hình thức của nhiều nguồn thông tin , ví dụ như hệ thống truyền thông điện tử và thông báo ra công chúng hàng ngày . Tuy vậy , đối với tất cả các giao dịch trái phiếu nguồn thông tin tốt nhất bao gồm các mối quan hệ của họ trong hoạt động kinh doanh .
2. Các giải pháp cụ thể
2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ .
Trước đây khi thực hiện Nghị định 72/CP , Việt nam áp dụng phương pháp bán lẻ và đấu thầu khi phát hành trái phiếu Chính phủ . Kết quả của các đợt đấu thầu khá thành công . Cầu về trái phiếu đủ lớn để Chính phủ có thể bán hết các trái phiếu mới phát hành và tỷ lệ lãi suất khi phát hành ổn định ở mức 12 % , thấp hơn tỷ lệ lãi suất tiền gửi có cùng kỳ hạn . Đa số các trái phiếu được các tổ chức cá nhân đầu tư nắm giữ cho tới khi đáo hạn . Tuy nhiên , thành công này đạt được một phần do thiếu thị trường thứ cấp . Sau khi thấy thế Nghị định 72 / CP bằng Nghị định 01 , thời điểm này cũng được xem là điểm mốc hình thành thị trường thứ cấp ( khi TTGDCK thành phố HCM đi vào hoạt động ) , khi đó tỷ lệ lãi suất thị trường phản ánh sự nhất trí giữa các nhà đầu tư trái phiếu Chính phủ , tỷ lệ lãi suất khi phát hành sẽ cao hơn mức hiện nay .Hơn nữa nhu cầu của các nhà đầu tư đối với trái phiếu Chính phủ không đủ để Chính phủ có thể bán hết các trái phiếu phát hành do thiếu nguồn vốn và nhu cầu vượt quá mức cho vay theo chính sách và thương mại vượt mức .
Vì vậy thay vì chỉ áp dụng các phương pháp bán lẻ và đấu thầu Nghị định 01 đã bổ xung thêm hình thức phát hành trái phiếu thông qua bảo lãnh phát hành , trong thời gian tới Chính phủ cần áp dụng một quá trình đã được đa dạng hóa để duy trì tính lành mạnh trong hoạt động của thị trường sơ cấp . Các phương pháp được sử dụng để phát hành các công cụ nợ của Chính phủ thường được nảy sinh trong quá trình phát triển , phản ánh nỗ lực hướngvề các phương pháp thị trường . Kết hợp và áp dụng các phương pháp một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thị trường để có thể đạt hiệu quả cao nhất . Phát hành theo hình thức bán lẻ kết hợp với phương thức hành chính :
Phát hành theo phương thức hành chính là phương thức bán trái phiếu cho công chúng đầu tư theo hình thức bắt buộc , các đợt bán công trái Nhà nước xây dựng Tổ quốc cũng áp dụng theo phương thức này . Bên cạnh đó , trái phiếu này thường được Chính phủ bán cho các đối tượng muốn mua bất động sản , nhà ở , xin cấp giấy phép kinh doanh , ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến một số ngành nghề cơ bản như giao thông vận tải , xây dựng , mặc dù mang tính bắt buộc nhưng phương thức này vẫn có lợi thế nhất định bởi các đối tượng tham gia các hợp đồng kinh tế và dự án thường thu lợi từ các hợp đồng kinh tế hay dự án nói trên , các tổ chức , cá nhân này hoàn toàn có thể chấp nhận việc mua trái phiếu như một trách nhiệm đóng góp để phát triển đất nước . Tỷ lệ trái phiếu phát hành theo phương thức này chỉ nên chiếm từ10% đến 15% tổng số trái phiếu và áp dụng cho thời kỳ trước mắt . Phát hành theo hình thức bảo lãnh phát hành hay tổ hợp bảo lãnh phát hành :
Một tổ hợp bảo lãnh phát hành có thể bao gồm nhiều thành viên như các ngân hàng , công ty chứng khoán , công ty bảo hiểm , quỹ đầu tư ... Chính phủ phải đặt ra các quy định hợp lý về việc thành lập một tổ hợp bảo lãnh phát hành , trong đó chú trọng khả năng tài chính của các thành viên bảo lãnh phát hành . Chính phủ thông qua Bộ Tài Chính sẽ chỉ định một nhà bảo lãnh phát hành và trực tiếp thảo luận với các tổ chức giữ vai trò là nhà bảo lãnh phát hành chính về các điều khoản của hợp đồng bảo lãnh như : số lượng trái phiếu phát hành , thời hạn , lãi suất trái phiếu ... Lãi suất trái phiếu đóng vai
trò rất quan trọng trong phương thức này , bởi vì nếu lãi suất quá thấp có thể gây khó khăn cho các nhà bảo lãnh phát hành . Kinh nghiệm phát hành trái phiếu của Chính phủ Trung quốc cho thấy , khi Chính phủ ấn định trước số lượng , thời hạn và lãi suất rồi giao cho các nhà bảo lãnh phát hành phân phối để hưởng hoa hồng thì được một thời gian , còn sau đó khi thị trường thứ cấp đã phát triển , các nhà đầu tư và các cá nhân chuyển từ đầu tư cổ phiếu sang đầu tư trái phiếu bởi trái phiếu Chính phủ có lãi suất và khả năng thanh khoản thấp . Kết quả là Chính phủ không thể huy động được vốn thông qua phát hành trái phiếu theo kế hoạch và đã quay lại phát hành theo phương thức hành chính . Phương thức phát hành này có nhược điểm là dễ có tình trạng thông tin nội giá , không đảm bảo tính trung thực và cân bằng của thị trường chứng khoán . Tuy nhiên , nếu sử dụng phương thức này thì Chính phủ có thể kiểm soát được lãi suất , kỳ hạn cũng như số lượng trái phiếu . Hình thức phát hành này chỉ nên chiếm từ 70 – 80 % tổng số trái phiếu .
Phát hành theo hình thức đấu thầu :
Hiện nay có hai hình thức đấu thầu được các nước áp dụng đó là đấu thầu kiểu Hà lan và đấu thầu kiểu Anh
Đấu thầu kiểu Anh : Là phương thức cho phép nhà kinh doanh tham gia đấu thầu nào có giá đặt mua cao nhất sẽ là người trúng thầu . Phương thức này có đặc điểm là luôn có lợi cho người phát hành và bất lợi cho nhà kinh doanh . Bởi giá trúng thầu càng cao thì khả năng thua lỗ càng lớn . Đối với phương thức này dễ xảy ra tình trạng các nhà kinh doanh cấu kết với nhau để đặt thầu theo một giá nhất định gây ra tình trạng sai lệch giá chứng khoán .
Phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan : Là phương thức mà nhà kinh doanh tham gia đấu thầu có thể đặt nhiều mức giá khác nhau tương đương với nhiều khối lượng chứng khoán đặt mua . Đối với phương thức này lợi thế thuộc về nhà kinh doanh , khả năng thua lỗ của các nhà kinh doanh sau khi trúng thầu thấp nên tránh được hiện tượng kết cấu để đặt giá . Với phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan , cho dù thị trường thứ cấp chưa phát triển thì việc phát hành trái phiếu vẫn thành công .
Đối với Việt Nam chúng ta nên sử dụng phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan cho các trái phiếu ngắn hạn và đấu thầu kiểu Anh cho các trái phiếu dài hạn . Trong trường hợp có sự biến động giá cả đột biến trên thị trường thì có thể hủy bỏ đấu thầu sau khi có thông báo đấu thầu như một số nước đã áp dụng .
Phát hành thông qua chào giá riêng đối với một số các trái phiếu dài hạn :
Đây là phương thức bán trái phiếu trực tiếp cho các tổ chức đầu tư . Một số các nước đã áp dụng hình thức này đối với các trái phiếu dài hạn “ siêu dài hạn ”( Trên 20 năm ) và lập ra một tổ chức Chính phủ để thực hiện phương thức chào bán riêng này .
2.2 Các giải pháp làm tăng tính thanh khoản của trái phiếu này .
Tại các thị trường mới phát triển như Việt Nam , thị trường thứ cấp của trái phiếu hầu như chưa phát triển . Rất nhiều vấn đề nảy sinh trên thị trường thứ cấp là hậu quả của thị trường sơ cấp . Người ta đã chứng minh rằng chính do các các nhược điểm trong quá trình phát hành mà trái phiếu thiếu đi tính thanh khoản cần thiết để có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp . Do vậy , để có thể tăng tính thanh khoản của trái phiếu nói chung và trái phiếu Chính phủ nói riêng , các giải pháp sau cần được tiến hành :
- Tiêu chuẩn hóa các trái phiếu Chính phủ : Trái phiếu Chính phủ là tài sản có ít rủi ro và được phát hành với khối lượng lớn nếu so sánh với trái phiếu công ty . Để hấp dẫn các cá nhân và các tổ chức đầu tư mua trái phiếu Chính phủ , các trái phiếu Chính phủ nên có tiêu chuẩn hóa tên của các trái phiếu và phương pháp thanh toán lãi suất . Thiếu tính đồng nhất sẽ làm giảm tính thị trường và tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ , kết quả là làm tăng chi phí quản lý trái phiếu Chính phủ .
- Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lịch biểu thường kỳ : Dựa trên nhu cầu tài chính của Chính phủ , Bộ tài chính thông báo lịch biểu phát hành trái phiếu dài hạn của năm tài khóa , song song với việc đó là phát hành các công cụ nợ ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản ngắn
hạn . Cung chứng khoán mới có thể dự đoán trước khuyến khích giao dịch với chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán thấp , nâng cao tính thanh khoản của thị trường . Đấu giá định kỳ theo lịch biểu cũng tạo ưu thế cho Bộ Tài chính giúp Bộ tài chính chủ động trong kế hoạch huy động vốn , thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có hiệu quả hơn . Đối với các nhà đầu tư , việc phát hành trái phiếu theo lịch biểu giúp họ có thời gian tính toán , xem xét tình hình biến động thị trường chính xác hơn theo đó sẽ mạnh dạn tham gia các phiên giao dịch hơn . Một ưu điểm nữa của phương pháp này là giúp các nhà đầu tư có thể đảm bảo họ có đầy đủ vốn để mua các chứng khóan mới khi đến thời điểm phát hành như đã quy định trong lịch biểu .
- Đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu trên cơ sở chú trọng phát triển trái phiếu dài hạn : Kỳ hạn trái phiếu đa dạng sẽ tạo cho các nhà đầu tư có thêm cơ hội lựa chọn . Các nhà đầu tư sẽ có cơ hội lựa chọn loại trái phiếu có kỳ hạn phù hợp với tình hình tài chính , mục tiêu đầu tư của mình . Đa dạnh hóa kỳ hạn trái phiếu cũng làm thay đổi độ dài danh mục của các nhà đầu tư và cách nhìn nhận rủi ro trong tương lai của họ thay đổi . Tuy nhiên , để phát triển đường cong lãi suất có ý nghĩa , tạo cơ sở cho đầu tư có hiệu quả và việc ra quyết định đầu tư , nhất thiết phải phát triển thời gian đáo hạn trên cơ sở dài hạn . Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn cho phép các công ty và Chính phủ huy động vốn được lâu hơn cũng như giúp cho các tổ chức và cá nhân đầu tư có hiệu quả hơn .
- Đa dạng hóa hình thức trái phiếu : Hiện nay hình thức trái phiếu trên thị trường trái phiếu Việt Nam khá đơn điệu , các loại trái phiếu hiện đại như trái phiếu chuyển đổi hay có điều khoản mua lại trước hạn còn rất hạn chế . Chính vì thế mà tính thanh khoản của các loại trái phiếu , đặc biệt là trái phiếu Chính phủ còn thấp . Chính vì vậy , để tăng tính thanh khoản của trái phiếu , việc phát hành các trái phiếu đa dạng là điều cần thiết . Nên có quy định cho phép sử dụng chứng chỉ hay tài
khoản trái phiếu làm thế chấp hay cầm cố . Nếu chủ đầu tư có nhu cầu hoàn vốn trước hạn , tổ chức phát hành cũng nên có chính sách mua lại những trái phiếu đó với một mức trái suất hợp lý tất nhiên là phải sau một thời gian nhất định
- Mở rộng khả năng tham gia đầu tư của các tổ chức : Diện đầu tư phải được mở rộng để khuyến khích thị trường trái phiếu cạnh tranh và công khai . Hiện nay , vì một phần lớn trái phiếu Chính phủ do một số ít các tổ chức đầu tư và tổ chức tài chính nắm giữ ngay trong giai đoạn đầu nên các tổ chức đầu tư này thường định giá trái phiếu , điều này gây ra trái phiếu có tính thanh khoản thấp . Tính thanh khoản thấp có nghĩa là chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán cao làm tăng chi phí giao dịch và cá nhân đầu tư không thể tham gia vào giao dịch trái phiếu . Bởi vậy chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu tạo nên tập trung vào việc mở rộng diện đầu tư , nghĩa là tăng số lượng và quy mô các tổ chức tài chính , thành lập nhiều quỹ đầu tư , quỹ lương hưu , nâng cao khả năng quản lý vốn hiệu quả và mở rộng nguồn vốn .
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian phụ trợ
Có thể nói , chúng ta không thể phát triển thị trường vốn mà không có các tổ chức tài chính trung gian , với các chức năng chủ yếu là môi giới chứng khoán , quản lý đầu tư , mua bán chứng khoán cho chính mình , bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư ...Sự có mặt của các tổ chức này góp phần quan trọng tạo ra cung chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn , hỗ trợ hoặc bảo lãnh cho nhà phát hành , mặt khác các tổ chức tài chính trung gian còn thúc đẩy cầu chứng khoán thông qua chức năng quản lý vốn và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân , nhất là các nhà đầu tư nhỏ ít hiểu biết . Qua hơn hai năm hoạt động và phát triển , ở Việt Nam đã có 9 công ty chứng khoán với các loại hình kinh doanh tương đối đầy đủ . Nhưng trên thực tế , các nghiệp vụ này chưa được tiến hành có hiệu quả với tiềm lực tài chính còn hạn chế . Để các tổ
chức tài chính trung gian này hoạt động có hiệu quả , đáp ứng được vai trò cầu nối của mình . Cần phải tiến hành các giải pháp như sau :
- Mở rộng phạm vi hoạt động cho phép thành lập thêm các công ty chứng khoán mới , mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh , thành phố lớn .
- Chuyên môn hóa từng nghiệp vụ cụ thể như tự doanh , môi giới , tư vấn đầu tư , bảo lãnh phát hành , quản lý các danh mục đầu tư , tránh tình trạng như hiện nay là không có sự phân định rõ ràng giữa các nghiệp vụ dẫn đến tình trạng khi tiến hành nghiệp vụ cụ thể thì lúng túng kém hiệu quả .
- Nâng cao chất lượng phục vụ của các công ty chứng khoán , tập trung chủ yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề chứng khoán . Đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn giỏi , có đạo đức nghề nghiệp cao .
- Tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi về thuế , phí cho các tổ chức này .
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam .
Do đặc thù của thị trường trái phiếu là một phần thị trường các công cụ nợ , hệ thống định mức tín nhiệm với chức năng cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về mức độ tín nhiệm của các công cụ nợ nói chung và trái phiếu nói riêng đang lưu hành trên thị trường , là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt động trên thị trường trái phiếu . Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó , để tạo điều kiện cho việc phát hành rộng rãi các loại trái phiếu công ty nói chung và nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể phát hành trái phiếu được thị trường chấp thuận , trước mắt cần xây dựng từ 1 đến 2 công ty định mức tín nhiệm .
Hiện nay , đã có nhiều mô hình công ty định mức tín nhiệm trên Thế giới , mỗi mô hình có những ưu điểm nhược điểm riêng . Nhưng trong bối cảnh đặc thù của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng của chúng ta hiện nay , chúng ta nên xây dựng công ty định mức tín nhiệm theo mô hình liên doanh . Trong đó phía Việt Nam sẽ là sự tham gia của các định chế ngân hàng tài chính lớn có uy tín như Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam , Công ty kiểm toán Việt Nam . Phía nước ngoài sẽ là một công ty
định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới hoặc IMF như mô hình của Philippines
.
Mô hình này rất khả thi khi nó tận dụng được kinh nghiệm , kiến thức cũng như sự tài trợ về kỹ thuật và tài chính của phía đối tác nước ngoài trong khi vẫn tiết kiệm được chi phí đào tạo cơ bản , sử dụng được nguồn nhân lực có chuyên môn nghề nghiệp cao , cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng tài chính từ phía Việt Nam . Tuy nhiên các công ty định mức tín nhiệm này cần được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của UBCKNN thể hiện qua việc UBCKNN là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thẩm định , cấp phép hoạt động cũng như thanh tra giám sát và sử lý vi phạm phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm này .
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , đăng ký , thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường .
Hệ thống giao dịch bán tự động hiện nay đã bộc lộ những khiếm khuyết . Việc hiển thị các thông số giao dịch như khối lượng đặt lệnh , mức giá đặt lệnh trên bảng điện tử là bất hợp lý . Điều này gây ra tình trạng đặt lệnh ồ ạt trước khi hết phiên giao dịch trong khi cả phiên giao dịch thì tình hình im lìm
. Các nhà đầu tư không được phép đặt lệnh từ xa hay việc khớp lệnh không liên tục do cơ sở vật chất của TTGDCK không đủ đáp ứng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao dịch chứng khoán nói chung và tình hình giao dịch trái phiếu nói riêng tại TTGDCK . Nhu cầu cần phải nâng cấp hệ thống giao dịch tại TTGDCK thành phố HCM là rất cấp thiết . Hệ thống này cần được máy tính hóa toàn bộ , kết nối với các thành viên đảm bảo có thể khớp lệnh liên tục , cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin cần thiết nhưng vẫn bí mật các thông tin giao dịch một cách hợp lý , hay cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh từ xa ...Trong tương lai việc tách riêng hoạt động thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán ra khỏi TTGDCK để thành lập một trung tâm độc lập cũng là điều cần thiết .
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cho công chúng đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức tiềm năng .
Qua hơn hai năm hoạt động , TTGDCK và UBCKNN đã có những cố gắng trong việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán cho công chúng đầu tư thông qua các tạp chí , bản tin thị trường hay các trang Web . Các chương trình giảng dậy về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cũng đã được phổ cập trên các chương trình truyền hình hay được các chuyên gia của UBCKNN giảng dậy thông qua các khóa học ngắn ngày . Mặc dù vậy hiệu quả của công tác tuyên truyền này còn chưa cao . Điều này được biểu hiện trên thị trường trái phiếu vắng bóng các nhà đầu tư có tổ chức . Tất nhiên ngoài các nguyên nhân khách quan , chủ quan khác nhưng rõ ràng là để thay đổi thói quen của các nhà đầu tư cần phải có thời gian nhất định . thị trường trái phiếu muốn có thêm các nhà đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức thì bên cạnh việc chính thị trường này phải bộc lộ sự hấp dẫn của bản thân nó
, các biện pháp tuyên truyền phổ cập kiến thức , cung cấp thông tin qua các ấn phẩm vẫn là rất cần thiết .
Các bản tin thị trường , phân tích thị trường cần được phát hành rộng rãi hơn , cập nhật hơn . Các Website nghèo nàn hiện nay của UBCKNN và TTGDCK cần đuợc nâng cấp , cập nhật , đảm bảo có thể cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình mới nhất cũng như các văn bản pháp quy về thị trường trái phiếu Việt Nam . UBCKNN cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính , Kho bạc Nhà nước trong việc tuyên truyền , vận động , tập huấn thông qua các khóa học tại TTGDCK hoặc tại các địa phương về lợi ích của việc đầu tư vào chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng để tăng thêm số thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK , tạo điều kiện cho các tổng công ty 90 , 91 , các quỹ đầu tư , các doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam tham gia thị trường này . Các buổi tọa đàm trao đổi giữa UBCKNN, TTGDCK và các nhà đầu tư cần được tổ chức
thường xuyên , để có thể kịp thời tiếp thu các ý kiến phản ánh của các nhà đầu tư .
2.7 Nâng cao vai trò hiệu quả trong phân phối của các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu ( Bộ tài chính , Ngân hàng nhà nước , ủy ban chứng khoán Nhà nước , Trung tâm giao dịch chứng khoán . )
Rõ ràng là cho đến nay , cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu còn có bất cập , chồng chéo nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu trên thị trường . Các thủ tục cấp phép phát hành còn rườm rà , mất thời gian và phải qua sự xét duyệt của nhiều cơ quan . Khi có vấn đề phát sinh trên thị trường trái phiếu , các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm , xem xét thảo luận rất lâu . Do vậy , thiết lập một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu là một biện pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển . Chức năng của các cơ quan này có thể phân cấp như sau :
Bộ Tài chính : Là cơ quan hoạch định các chính sách , đưa ra mô hình thị trường trái phiếu và phát triển thị trường vốn Việt Nam . Quốc hội quy định tổng nợ mà Bộ Tài chính có thể phát hành và Bộ Tài chính quản lý các loại công cụ nợ mà Bộ Tài chính phát hành . Bộ Tài chính cố gắng duy trì lượng cung trái phiếu ở các thời gian đáo hạn khác nhau ở mức tương đối ổn định thay vì phân bổ lượng cung theo dự đoán thị trường . Bộ Tài chính thường xuyên tổ chức các cuộc họp với các nhà giao dịch để có thể cập nhật bất cứ vấn đề gì có thể ảnh hưởng đến đấu thầu .
Ngân hàng nhà nước : Quản lý các hoạt động của các tổ chức tài chính như là quản lý hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ , cấp phép và quản lý các tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng , hoạt động môi giới tiền tệ ..., quản lý các khoản nợ của tư nhân và công chúng trong chính sách quản lý tính thanh khoản và lạm phát ; Giám sát và quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ , chấp thuận các trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành và các chứng khoán của các quỹ đầu tư , và nếu cần thiết quy định tỷ lệ lãi suất tối đa của trái phiếu tài chính .
Ủy ban chứng khoán Nhà nước : Phải là một cơ quan của Chính phủ với đầy đủ tư cách pháp nhân , giám sát và quản lý tất cả các doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán Việt Nam . UBCKNN chịu trách nhiệm ban hành các chính sách vĩ mô liên quan đến thị trường chứng khoán . Vai trò chính của UBCKNN trong thị trường trái phiếu là : i) Quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán ; ii) giám sát và quản lý phát hành ra công chúng ; iii)Quản lý khối lượng trái phiếu công ty phát hành và các điều khoản phát hành bằng các quy định giới hạn số lượng trái phiếu phát hành hàng năm ; iiii) Giám sát và quản lý công ty chứng khoán , các tổ chức lưu ký và các tổ chức thanh toán và chuyển giao các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán , các tổ chức này là các tổ chức mà UBCKNN có thể quản lý dễ dàng mà không xung đột với ngân hàng nhà nước ; v) Thiết lập các tiêu chuẩn niêm yết và cấp phép phát hành chứng khoán ; vi) Giám sát các hoạt động của thị trường giao dịch tập trung chứng khoán và hệ thống yết giá tự động .
Trung tâm giao dịch chứng khoán : Kiểm soát các công ty thành viên và các công ty niêm yết để duy trì thị trường công bằng và có trật tự . Đồng thời thị trường giao dịch tập trung cũng quản lý các giao dịch trái phiếu có niêm yết và không niêm yết trên thị trường OTC , thiết lập tiêu chuẩn niêm yết và quản lý các biến động giá , công bố thông tin về các thông tin niêm yết để bảo vệ các nhà đầu tư . Hơn nữa , thị trường giao dịch tập trung còn có chức năng kiểm soát các mối quan hệ có liên quan đến đầu tư vào trái phiếu , giải quyết các xung đột giữa các thành viên và các nhà đầu tư , thanh tra thị trường để hạn chế các hoạt động giao dịch không công bằng , không hợp pháp .
IV . KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các giải pháp đã trình bầy ở trên , ở một tầm học viên lớp schuyên ngành , em xin mạnh dạn có một số kiến nghị để góp phần phát triển thị trường trái phiếu ở nước ta như sau :
Đối với trung tâm giao dịch chứng khoán : Nên tiến hành hình thức ghi sổ là chủ yếu đối với các nhà đầu tư lớn , có tổ chức trong khi áp dụng hình thức chứng chỉ cho các nhà đầu tư cá nhân . Kiến nghị này dựa trên đặc điểm là
các giao dịch lô lớn tại TTGDCK đều là giao dịch thỏa thuận đều là của các nhà đầu tư có tổ chức trong khi đối với các nhà đầu tư nhỏ thì chỉ coi trái phiếu như một hình thức tiết kiệm nên hình thức chứng chỉ cộng với các quy định cho phép cầm cố thế chấp hay mua bán giúp họ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư khi có nhu cầu cấp thiết .
Đối với Chính phủ : Nên chọn một vài công ty lớn , có tình hình kinh doanh khả quan , nhu cầu vốn lớn để làm điểm phát hành trái phiếu doanh nghiệp . theo ý kiến chủ quan của em đó có thể là Tổng công ty xây dựng Hà nội , Vinaconex , May 10 hay ngay cả các công ty đã có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán để có thể tận dụng kinh nghiệm khi phát hành cổ phiếu của các công ty này , và với các công ty này nên phát hành trái phiếu chuyển đổi như REE .
Phát hành trái phiếu bằng đồng USD . Hiện nay nguồn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân còn rất nhiều ( từ nguồn kiều hối hoặc lao động nước ngoài ... ) trong khi ssnhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị của nước ta là rất lớn nên phát hành trái phiếu bằng đồng USD chắc chắn sẽ thu hút công chúng đầu tư . Đối với UBCKNN : Việc dự thảo của các Nghị định , văn bản pháp quy mới thay thế cho các văn bản cũ cần có sự tham khảo ý kiến của các giáo sư có nhiều kinh nghiệm của các trường đại học trong cả nước chứ không nên chỉ trong tập thể UBCKNN .
Đối với các trường Đại học : ( Đặc biệt là khối kinh tế ) Nên mở các câu lạc bộ chứng khoán như trường Đại học Ngoại thương , thực tập các nghiệp vụ chứng khoán thông qua trò chơi “ Chứng khoán ảo ” , trao đổi thông tin về thị trường chứng khoán . Và chính các sinh viên đó sẽ là những nhà đầu tư có bản lĩnh trong tương lai .
KẾT LUẬN
Thị trường trái phiếu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia . Việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu ở nước ta là một yêu cầu bức xúc đối với nền kinh tế , nó có tác động qua lại tới sự phát triển của thị trường chứng khoán . Khi thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả , hàng hóa cho thị trường chứng khoán được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng , tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển . Ngược lại , khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cả về mặt pháp lý cũng như kinh tế cho thị trường trái phiếu phát triển . Tuy nhiên nghiên cứu thực trạng thị trường trái phiếu ở nước ta cho thấy còn nhiều bất cập . Các văn bản quy định đã có nhưng chưa đồng bộ , chưa phù hợp với tình hình thực tế . Các nhà đầu tư cũng như các tổ chức phát hành trái phiếu vẫn chưa có một cái nhìn đúng đắn về trái phiếu ; thị trường thứ cấp chưa được tổ chức phù hợp để thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển ... Thực trạng này đòi hỏi phải có giải pháp cả tổng thể , cả cụ thể và được đặt trong chiến lược phát triển thị trường vốn . thị trường tài chính của nước ta .
Khóa luận này do đó đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu , đặc biệt là chức năng , vai trò của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế , các điều kiện hình thành và phát triển thị trường trái phiếu . Khóa luận cũng tìm hiểu thực trạng thị trường trái phiếu nước ta , tập trung phân tích những hạn chế tồn tại hiện nay do đó đánh giá nhu cầu , triển vọng phát triển cũng như đưa ra các giải pháp , mô hình phát triển trong tương lai cho thị trường trái phiếu Việt Nam .
Xây dựng một thị trường trái phiếu hoạt động có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế . Các giải pháp trên đây chỉ mang ý nghĩa thực tiễn khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan khi tiến hành và có sự điều chỉnh cần thiết khi áp dụng vào thực tế .
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Ngoại Thương
2. Văn kiện Đại hội IX của Đảng _ NXB Chính trị Quốc gia .
3. Hệ thống các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- UB Chứng khoán Nhà nước .
4. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Tài chính kế toán - NXB Tài chính Hà nội -2002
5. Giáo trình Công ty Cổ phần và thị trường Tài chính - NXB Lao động - Hà nội 2001
6. Giáo trình Thị trường tài chính và Thị trường Chứng khoán - NXB Mũi Cà
Mau
7. Giáo trình Chứng khoán và Phân tích Đầu tư chứng khoán – NXB Thống kê
8. Giáo trình Các văn bản pháp luật về phát hành Cổ phiếu , Trái phiếu tại
Việt Nam ( Song ngữ Việt - Anh )
Legal documents on issuing stocks and bonds in Viet Nam ( Vietnamese- English ) NXB Chính trị Quốc gia
9. Bond markets , Alalysis & Stratergies - Frank J Fabozzi , CFA
10. The emerging Asian bonds markets - KSRI , Korea
11. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần - NXB Chính trị Quốc gia Hà nội - 2001
12. Hỏi đáp về thị trường chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành - NXB Thống kê
13. Hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á - Trung tâm Châu á Thái Bình Dương (VAPEC ) - Tập thể tác giả - NXB Thống kê
14. Đề tài “ Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam “ UBCKNN
15. Báo đầu tư chứng khoán các số
16. Báo chứng khoán Việt nam các số
17. Các tạp chí thị trường Tài chính Tiền Tệ
18. Các thông tin cập nhật từ các Website
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
www.hcmstc.org.vn ; www.bsc.com
www.ckvietnam.net ; www.vir.co..vn ; www.stockmarketvn.com
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8391.doc