Lời Mở Đầu
N
ền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội Đảng VI đã và đang có những chuyển biến nhanh chóng. Cùng với việc xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp là sự hình thành của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đang hướng ra thị trường để xây dựng và thực hiện một chiến lược thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải hướng hoạt động của mình theo cơ chế thị t
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng ở Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường, tận dụng linh hoạt những ưu điểm và hạn chế tối đa những yếu điểm. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững kiến thức về thị trường và có hiểu biết, thông tin nhất định đối với thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh luôn thay đổi một cách nhanh chóng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành ngày càng giảm xút của khách hàng. Các doanh nghiệp phải chạy đua với nhau trên cùng một tuyến đường. Do vậy, họ không ngừng phát triển và hy vọng rằng mình đang đi đúng hướng. Muốn làm được điều đó công ty phải thích nghi với môi trường kinh doanh và giải quyết hàng loạt các vấn đề của doanh nghiệp. Trước tình hình đó hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn hơn. Thực tế các doanh nghiệp đã chỉ ra rằng để duy trì được doanh thu, doanh số bán lớn trong dài hạn, tạo lợi thế cạnh tranh, thì phải đẩy mạnh phát triển thị trường. Thị trường là cơ sở của bất cứ một hoạt động kinh doanh nào và là đầu ra của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD. Và được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Phan Tố Uyên cùng những kiến thức học hỏi từ nhà trường em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng ở công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD”.
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận chuyên nghành, tìm hiểu thực tế, phân tích đánh giá toàn bộ thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại AKD trong những năm gần đây, tôi mong muốn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng của công ty trong thời gian tới.
* Giới hạn nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian cũng như năng lực thực tế của một sinh viên. đề tài này chỉ nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận của các môn học đã được học để phân tích đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng của công ty.
* Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tế. Ngoài ra trong chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, so sánh, dự báo nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương cơ bản sau:
chương i: nhưng vấn đề cơ bản về thị trường và phát triển thị trường hàng gia dụng của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng thị trường và công tác phát triển thị trường hàng gia dụng ở công ty tnhh đầu tư sản xuất và thương mại akd
Chương III: đề xuất một số giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng ở công ty tnhh đầu tư sản xuất và thương mại akd
chương i
những vấn đề cơ bản về thị trường và phát triển thị trường hàng gia dụng của doanh nghiệp
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường và phát triển thị trường
1. Những Vấn đề cơ bản về thị trường
1.1. Khái niệm về thị trường của doanh nghiệp
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trải qua nhiều thế kỷ, cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì các khái niệm thị trường cũng thay đổi phong phú và đa dạng. Tuỳ theo góc độ tiếp cận và phương pháp thể hiện mà có các khái niệm khác nhau về thị trường.
Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển: "Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi mua - bán, là tổng số cơ cấu cung cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung và cầu thông qua mua bán bằng tiền tệ". Khái niệm này mang đậm không gian và thời gian của thị trường. Nó thể hiện rõ nơi cụ thể nào đó diễn ra hoạt động trao đổi hàng hoá. Điều này chỉ phù hợp đối với hàng hoá hữu hình và trong nền sản xuất đơn giản chưa mang tính phức tạp.
Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình sản xuất trao đổi hàng hoá diễn ra ngày càng phức tạp nên khái niệm thị trường cũng được mở rộng hơn. "Thị trường là tổng hoà các mối quan hệ, lĩnh vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh nhau nhằm xác định giá cả và số lượng". Khái niệm này đã làm mất dần đi tính không gian và thời gian của thị trường. Nó mang tính trừu tượng hơn bởi vì trao đổi trên thị trường không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn có cả hàng hoá vô hình.
Theo quan điểm của marketing có hai cách tiếp cận khái niệm thị trường:
- Theo góc độ vĩ mô: Thị trường xã hội tổng thể là một tập phức hợp và liên tục các nhân tố của môi trường kinh doanh và các quan hệ trao đổi thương mại được hấp dẫn và thực hiện trong một không gian mở, hữu hạn các chủ thể cung cầu và phương thức tương tác giữa chúng nhằm tạo thành điều kiện tồn tại và phát triển cho sản xuất và kinh doanh hàng hoá.
- Theo góc độ vi mô: thị trường được hiểu là "tập các khách hàng, và những người cung ứng hiện thực và tiềm năng cùng có nhu cầu thị trường về những mặt hàng của hàng hoá mà công ty có dự án kinh doanh trong mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán - đối thủ cạnh tranh của nó”.
1.2. Vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp, thị trường luôn luôn ở một vị trí trung tâm. Thị trường có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì thị trường là mục tiêu và là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích của nhà sản xuất là sản xuất sản phẩm để bán, để thoả mãn nhu cầu người khác. Vì thế các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải gắn với các thị trường. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không ngừng theo chu kỳ: mua nguyên nhiên liệu, vật tư, thiết bị trên thị trường đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, sau đó bán chúng trên thị trường đầu ra. Mối liên hệ giữa thị trường và doanh nghiệp là mối liên hệ mật thiết, trong đó doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường. Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển thì lượng sản phẩm được tiêu thụ càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng cao và ngược lại. Bởi thế còn thị trường thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Trong nền kinh thị trường hiện đại, có thể khẳng định rằng thị trường có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Thị trường điều tiết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trường đóng vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất kinh doanh cái gì? như thế nào? và cho ai? Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu khách hàng và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó, chứ không xuất phát từ ý kiến chủ quan của mình.
Khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường, tức là sản phẩm của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, sản phẩm đó có uy tín trên thị trường. Như vậy doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo: sản phẩm nào nên tăng khối lượng sản xuất, giảm khối lượng sản xuất và sản phẩm nào nên loại bỏ. Tóm lại doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của minh để đề ra chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhu cầu thị trường và xã hội.
1.2.3. Thị trường là nơi đánh giá, kiểm tra các chương trình, kế hoạch quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi lập các chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh đều dưạ trên những thông tin về thị trường. Thị trường phản ánh tình hình biến động của nhu cầu cũng như giá cả và giúp doanh nghiệp có phản ánh đúng đắn. Như vậy, thông qua thị trường, các kế hoạch chiến lược, quyết định kinh doanh của doanh nghiệp mới thể hiện ưu điểm và nhược điểm của chúng.
1.3. Chức năng của thị trường
Thị trường có 4 chức năng cơ bản sau:
1.3.1. Chức năng thừa nhận
Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của thị trường. Việc hàng hoá của công ty có bán được hay không? Nếu thị trường thừa nhận một hàng hoá nào đó thì nó sẽ tiêu thụ hết và ngược lại. Thị trường thừa nhận về tổng khối lượng hàng hoá đã đưa ra thị trường, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, thừa nhận các hoạt động mua bán nếu như các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó có chất lượng cao và được người tiêu dùng tín nhiệm và tiêu dùng.
1.3.2. Chức năng thực hiện
Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ có ý nghĩa riêng trong một doanh nghiệp nào. Với chức năng này, hành vi mua bán sản phẩm trên thị trường mới được thực hiện, người mua và người bán chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho nhau.
Thị trường luôn thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hện tổng thể cung và tổng số cầu, thực hiện cân đối cung cầu hàng hoá, thực hiện giá trị và thị trường chỉ thực hiện một lượng hàng hoá tối ưu khi lượng cung bằng lượng cầu, ở đó sản xuất vừa đủ để cung cấp cho tiêu dùng.
1.3.3. Chức năng điều tiết và kích thích
Chức năng này thể thể hiện rõ ở chỗ thông qua việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường mà các nhà sản xuất chủ động điều tiết vốn, vật tư lao động từ lĩnh vực kém hiệu quả sang lĩnh vực hiệu quả hơn. Họ sẽ tận dụng những khả năng, vị thế của sản phẩm công ty để phát triển sản xuất. Với một mức thu nhập và khả năng chi tiêu hạn chế trong khi yêu cầu thì rất lớn, thị trường sẽ hướng dẫn người tiêu dùng thoả mãn tối đa lợi ích.
Người tiêu dùng cần phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Mặt khác, thị trường chỉ chấp nhận sản phẩm có thời gian lao động cần thiết ở mức trung bình. Vì vậy, thị trường kích thích các nhà sản xuất không ngừng cải tiền kỹ thuật, tiết kiệm chi phí để làm hao phí cá biệt giảm xuống.
1.3.4. Chức năng thông tin hai chiều
Đây là chức năng riêng có của thị trường. Thị trường tập hợp khách quan về tổng cung, tổng cầu, cơ chế cung cầu, quan hệ cung cầu, các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ mua bán cũng như các dịch vụ đi kèm để cung cấp cho người mua, người bán. Qua đó người sản xuất và người tiêu dùng có thể đưa ra những quyết định đứng đắn, hợp lý cho quá trình sản xuất cũng như quá trình tiêu dùng.
2. Thị trường bán hàng gia dụng của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực tế là những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được những thành công và hiệu quả trên thị trường, thì giờ đây không có gì đảm bảo rằng chúng sẽ đạt được những thành công và hiệu quả nữa. Bởi lẽ không có một hệ thống thị trường nào tồn tại một cách vĩnh viễn và do đó việc cần thiết là phải xem xét mình và đưa ra những nhận định chính xác về thị trường mà mình đang tham gia. Nhất là thị trường hàng gia dụng vì đây là thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng. vì vậy nó có sự thay đổi tuỳ theo mức tiêu dùng và thu nhập của người tiêu dùng. Thị trường thay đổi, nhu cầu khách hàng biến động và những hoạt động cạnh tranh sẽ đem lại những trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà doanh nghiệp đạt được. Sự phát triển không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất lượng sản phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách hiệu quả trong cạnh tranh.
2.2. Phân loại thị trường
Có các cách phân loại thị trường khác nhau tuỳ theo tiêu thức lựa chọn
2.2.1. Theo tiêu thức địa lý
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh tuỳ theo mức độ rộng hẹp có tính toàn cầu, khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị trường của doanh nghiệp:
- Thị trường ngoài nước:
+ Thị trường quốc tế.
+ Thị trường châu lục: Thị trường châu Âu, châu Mỹ, châu úc, châu á…
+ Thị trường khu vực: Các nước ASEAN, thị trường EU…
- Thị trường trong nước:
+ Thị trường Miền Bắc: Thị trường Hà Nội, Hải Phòng…
+ Thị trường Miền Trung: Thanh Hoá, Đà Nẵng, Nghệ An…
+ Thị trường Miền Nam: Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Tháp…
+ Thị trường khu vực: Thị trường khu vực Đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long, Đông Bắc, Tây Bắc…
2.2.2. Theo tiêu thức sản phẩm
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xuyên xác định thị trường theo ngành hàng hoá (dòng sản phẩm) hay nhóm hàng mà họ sản xuất và tiêu thụ trên thị trường.
- Thị trường tư liệu sản xuất (thị trường hàng công nghiệp):
+ Thị trường kim khí, Thị trường hoá chất,Thị trường phân bón.
- Thị trường tư liệu tiêu dùng (thị trường hàng tiêu dùng):
+ Thị trường lương thực: Thị trường gạo, ngô, lạc…
+ Thị trường thực phẩm: Thị trường hàng tươi sống, hàng chế biến sẵn…
+ Thị trường hàng may mặc: Thị trường quần áo mùa đông , mùa hè, thị trường theo lứa tuổi…
+ Thị trường hàng gia dụng: Thị trường sản phẩm bằng gỗ, thị trường hàng điện tử…
+ Thị trường phương tiện vận chuyển: Thị trường ô tô, xe máy, xe đạp…
II.Phát triển thị trường bán hàng gia dụng
1. Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường bán hàng gia dụng.
Hoạt động phát triển thị trường giữ vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với mục tiêu là lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
Phát triển thị trường góp phần khai thác nội lực cho doanh nghiệp: Phạm vi kinh doanh của một doanh nghiệp nội lực bao gồm:
+ Các yếu tố thuộc về quá trình sản xuất như đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động.
+ Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý như tổ chức quản lý xã hội, quản lý kinh tế.
Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hóa thành thu nhập của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng một cách mạnh mẽ trái lại cũng làm hạn chế vai trò của nó.
Phát triển thị trường đảm bảo sự thành công cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường bán hàng gia dụng ở doanh nghiệp
2.1. Các hướng phát triển thị trường bán hàng gia dụng
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều thời cơ, nhưng chỉ có những thời cơ nào phù hợp với tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp thì mới được coi là thời cơ hấp dẫn của doanh nghiệp đó, là mối qua tâm của doanh nghiệp. Căn cứ vào cặp sản phẩm trên thị trường (đoạn thị trường) có 4 hình thức phát triển thị trường:
+ Thâm nhập sâu vào thị trường.
+ Mở rộng thị trường.
+ Mở rộng sản phẩm.
+ Đa dạng hoá kinh doanh.
Để tăng doanh số bán sản phẩm các doanh nghiệp cần phải dựa vào các mục đích của mình định thực hiện đó là bán sản phẩm mới hay sản phẩm hiện có và bán sản phẩm trên thị trường mới hay thị trường hiện tại, bốn chiến lược này đều có một mục đich là chiếm lĩnh thị trường và tăng doanh số bán của công ty. Tuy nhiên kết quả sẽ khác nhau nếu như các doanh nghiệp khách nhau về trình độ quản lý và các điều kiện thuận lợi, khó khăn.
III. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá công tác phát triển thị trường bán hàng gia dụng
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển thị trường bán hàng gia dụng
Thị trường hàng gia dụng là một lĩnh vực kinh tế phức tạp có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác của môi trường kinh tế- xã hội. Vì vậy, các hoạt động kinh tế trên thị trường hàng gia dụng cũng như sự vận động của thị trường nói chung chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có những yếu tố mà bản thân doanh nghiệp có thể biết và điều chỉnh được như: Đổi mới, cải tiến công nghệ hiện đại, các chính sách phát triển nguồn nhân lực, khả năng quản lý cũng như tình hình tài chính. Nhưng có những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát nổi: Sự gia nhập nghành của các đối thủ cạnh tranh hay các chính sách, điều lệ mới của chính phủ gây bất lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể chia các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển thị trường hàng gia dụng của doanh nghiệp làm hai loại là: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
1.1 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới thị trường là các yếu tố không thể kiểm soát được, thị trường của doanh nghiệp nào cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp phải điều khiển và đáp ứng các yếu tố đó. Các yếu tố bên ngoài bao gồm:
1.1.1 Môi trường văn hoá, xã hội, nhân khẩu học
Nhóm các nhân tố này tác động đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong phạm vi rất rộng. Sự tác động của chúng thường xảy ra chậm hơn, có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các nhân tố khác. Các nhân tố này “quy định cách thức người ta làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ”.
Các yếu tố văn hoá- xã hội như quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp hay phong tuc tập quán cũng như trình độ nhận thức…
Quy định thị hiếu, phong cách tiêu dùng cuả từng khu vực thị trường là khác nhau, vì vậy khi xây dựng chiến lược phát triển thị trường các nhà quản trị phải chú ý đến tính thẩm mĩ của sản phẩm (mầu sắc, kiểu dáng…) xây dựng chương trình quảng cáo cũng như kênh phân phối phù hợp cho các khu vực thị trường. Ngày nay khi đời sống văn hoá xã hội của người dân ngày một nâng cao, sự hiểu biết của người tiêu dùng về sản phẩm nhiều hơn… Đồng thời nền kinh tế mở cửa dẫn đến những tác động của văn hoá tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới và hiệu quả là nhu cầu đối với các sản phẩm, dịch vụ, cũng như chiến lược kinh doanh khác.
Những khía cạnh của môi trường dân số như: tổng dân số, tỉ lệ tăng dân số, phân bố dân cư, kết cấu dân số về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, phân phối thu nhập hay sự chuyển dịch dân số từ nông thôn ra thành thị…tác động trực tiếp đến môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển thị trường của công ty. Những thông tin về môi trường dân số cung cấp các dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong hoạch định chiến lược về quy mô thị trường, mức tăng trưởng của thị trường, sự phân bố các khu vực thị trường, các đặc tính của từng khu vực… để từ đó xác định cho công ty các chính sách và kế hoạch về sản phẩm, phân phối, quảng cáo…
1.1.2. Môi trường kinh tế và công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh ở mức độ khác nhau và thậm chí có thể dẫn tới yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố chủ yếu của môi trường này tác động đến cơ hội phát triển thị trường của doanh nghiệp gồm: tiềm năng của nền kinh tế, lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát, mức độ toàn dụng nhân công và tỷ giá hối đoái.
1.1.3. Môi trường chính trị pháp luật
Yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát, tác động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nghiên cứu để thích ứng và tuân theo. Các nội dung cơ bản thuộc môi trường này: Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước; Chương trình, kế hoặch triển khai thực hiện các quan điểm mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ; Mức độ ổn định chính trị xã hội; thái độ và phản ứng của dân chúng; hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó.
1.1.4. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên được nghiên cứu và xem xét để có thể kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố về môi trường này rất được xem trọng và ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ liên quan đến vấn đề phát triển bền vững của quốc gia mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của từng doanh nghiệp. Những nhân tố cơ bản cần nghiên cứu trong môi trường này bao gồm: Vị trí địa lý (khoảng cách không gian khi liên hệ với các khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục); Khoảng cáh với các nguồn cung cấp (lao động, nguyên liệu cho doanh nghiệp); Địa diểm thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán của khách hàng; khí hậu thời tiết; tính chất mùa vụ; các vấn đề cân bằng sinh thái; ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, các nhân tố của môi trường vĩ mô năm ngoài tầm kiểm soát của công ty. Công ty không có khả năng thay đổi yếu tố của môi trường vĩ mô mà nhiệm vụ của công ty là tiếp nhận, nhận thức và khai thác các yếu lợi của nó trong hoạt động kinh doanh của mình và tìm cách thích ứng với chúng.
1.2. Các yếu tố bên trong
Thị trường của doanh nghiệp ngoài việc bị ảnh hưởng bới các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh nó còn chịu ảnh hưởng lớn bới các yếu tố bên trong thuộc về chính doanh nghiệp, các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm:
1.2.1. Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Mỗi đối tượng khách hàng tuỳ vào lứa tuổi, giới tính, sở thích, thu nhập…mà có nhu cầu về các loại sản phẩm với mẫu mã kiểu dáng, chất lượng, màu sắc khác nhau. Vì thế việc cung ứng cho thị trường các loại sản phẩm đa dạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi nền sản xuất xã hội phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao hơn dẫn tới các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao. Chất lượng trở thành công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ dễ hơn và góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm đóng vai trò khá quan trọng đối với hoạt động phát triển thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2. Yếu tố con người
Con người luôn là yếu tố quan trọng và cần được quan tâm nhiều nhất ở thời kì phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố liên quan trực tiếp đến chất lượng các quyết định sản xuất kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến sự thành bại trong kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Chính vì vậy chiến lược phát triển con người là một yếu tố sống còn đối với sự phát triển và đi lên của một doanh nghiệp.
1.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ tác động mạnh đến chi phí sản xuất, năng suất lao động và chất lượng dịch vụ. Từ đó ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ khoa học công nghệ càng cao hình thức và công cụ được sử dụng trong cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường càng hiện đại hơn.
1.2.4. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ lãi đầu tư về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỉ lệ và khả năng sinh lời. Tiềm lực và tình hình tài chính lành mạnh sẽ tạo cho doanh nghiệp một điều kiện tốt để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác phát triển thị trường bán hàng gia dụng
2.1. Doanh thu bán hàng
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng mức hàng hoá bán ra của công ty:
Tổng doanh thu = Tổng khối lượng hàng hoá bán x Giá bán.
2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận thực tế
Lợi nhuận thực tế được hiểu như một khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động kinh doanh có tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
2.3. Tỉ suất lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và có căn cứ để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị khác người ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh lợi bằng cách so sánh mức lãi với kết quả kinh doanh như vốn, chi phí lưu thông:
- Tỉ suất lãi của doanh số bán hàng:
- Tỉ lệ lãi so với chi phí:
- Tỉ lệ sinh lãi của nguồn vốn kinh doanh:
2.4. Mức lương bình quân
Chỉ số này cho biết thu nhập bình quân của một người trong công ty:
2.5. Thị phần
Là chỉ tiêu phản ánh phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong tổng thị trường cung ứng sản phẩm đó.
Thị phần được phản ánh qua hai chỉ tiêu nhỏ sau:
- Tỉ trọng doanh thu của sản phẩm trên doanh thu toàn nghành:
- Tỉ trọng sản lượng:
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất tình hình phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Chương II
Thực trạng thị trường bán và công tác phát triển thị trường ở công ty tnhh đầu tư sản xuất và thương mại a.k.d
I. Khái quát về công ty tnhh đầu tư sản xuất và thương mại a.k.d
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty tnhh đầu tư sản xuất và thương mại a.k.d
Tiền thân của công ty A.K.D là trung tâm phân phối bếp Gas Minh Hoàng. Nửa cuôi thập kỷ 90, khi bếp Gas và các sản phẩm dùng Gas còn là những đồ dùng cao cấp, đắt tiền dành cho những người có thu nhập cao, trung tâm bếp Gas Minh Hoàng đã tiến hành nghiên cứu thị trường, nhu cầu cũng như tâm lý của người tiêu dùng Miền Bắc. Từ đó khai thác và hợp tác với các công ty sản xuất lắp ráp bếp Gas Miền Nam để đưa mặt hàng này tới người tiêu dùng. Do việc lắp ráp một số linh kiện dược sản xuất trong nước nên giá thành sản phẩm giảm đáng kể (khoảng 1/2) so với mặt hàng cùng loại nhập khẩu, phù hợp với nhu cầu phổ thông của người tiêu dùng.
Thời gian đầu, trung tâm gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường do đặc tính của người dân Miền Bắc nhất là những vùng xa còn xính đồ ngoại nhập nghi ngại với những mặt hàng sản xuất và lắp ráp trong nước. Nhưng do có cách quản lý và tiếp cận thị trường đúng nên dần dần sản phẩm đã được thị trường chấp nhận và tin dùng
Đến năm 2000 sản phẩm được thị trường tin dùng và do giá bán phù hợp với thu nhập của phần đông người tiêu dùng nên sản lượng tiêu thụ tăng nhanh một cách đáng kể.
Để đáp ứng và nhằm phát triển hơn nữa năng lực sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu thị trường. Tháng 11 năm 2000 công ty chính thức được thành lập và đổi tên thành công ty A.K.D. Cùng với việc thành lập công ty đầu tư xây dựng xưởng sản xuất và lắp ráp để có được một cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc sản xuất lâu dài. Công ty cũng chủ độnh khai thác và nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài cùng một số chi tiết được sản xuất trong nước để lắp ráp và cho sản phẩm xuất xưởng tại Miền Bắc. Với mục đích đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm của cuộc sống hiện đại, chi phí phù hợp với giá trị sử dụng của sản phẩm, không còn phải mua những sản phẩm nhập khẩu có giá thành cao do quá nhiều chi phí. Đó vừa là mục đích mang lại lợi ích cho khách hàng, vừa là mục đích đem lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ về bề dày thời gian nhưng do có sự quản lý, chỉ đạo đúng hướng, áp dụng những khoa học kinh tế mới, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động sáng tạo. Đặc biệt ban lãnh đạo rất quan tâm đến vấn đề xây dựng “ Văn hoá doanh nghiệp ” một vấn đề mang tính khoa học và có ý nghĩa quyết định của doanh nghiệp. Nên công ty A.K.D đã khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
Với thương hiệu Nazona sản phẩm bếp Gas và các đồ gia dụng đã được người tiêu dùng tin dùng, nhất là những vùng xa thành phố nơi mà người dân có thu nhập chưa cao. Năm 2002 sản phẩm bếp Gas đã đạt được danh hiệu “Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích ” do người tiêu dùng bình chọn. Không chỉ dừng ở đó công ty luôn nghiên cứu khai thác những nguồn nguyên liệu chất lượn, thay đổi mẫu mã nhằm nâng cao chất lượng và sự tiện dụng, nâng cao chất lượng phục vụ. Đến năm 2003 sản phẩm NAZONA lại được trao giải “Giải thưởng Hà Nội vàng năm 2003”.
Là doanh nghiệp đầu tiên tại Miền Bắc sản xuất lắp ráp các sản phẩm bếp Gas đồ gia dụng, công ty luôn hưởng ứng những chủ trương của nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện đầy đủ đối với nhà nước. Để hưởng ứng những chủ trương và sự khuyến khích sủa nhà nước công ty quyết định nghiên cứu và tiến hành tăng tỷ lệ nội địa hoá và đăng ký tỷ lệ nội địa hoá tại Bộ Công Nghiệp Việt Nam, nhằm khuyến khích sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam,giảm giá thành sản phẩm để có thể đáp ứng rộng hơn nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam.
Tuy nhiên, trong nên kinh tế thị trường sư cạnh tranh ngày càng cao, vì vậy doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu thị trường, từ đó khai thác những nguyên liệu mới tốt va phù hợp với việc sản suất sản phẩm. tiết kiệm tối đa vật liệu hạ giá thành sản phẩm để có được mức giá cạnh tranh.
2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1. Chức năng
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD là một doanh nghiệp tuy có tuổi đời còn non trẻ song nó đã giành được một vị thế nhất định trên thị trường Bếp gas Việt Nam. Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bếp gas và các sản phẩm gia dụng có chất lượng cao, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về qui cách mẫu mã và chất lượng sản phẩm.
2.2. Nhiệm vụ
Bất cứ một doanh nghiệp nào, dù quy mô ra sao, hoạt động trong lĩnh vực nào nếu muốn thực hiện được mục tiêu chung thì phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ phức tạp. Tuy nhiên đối với từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn do tính chất đặc điểm hoạt động khác nhau. Xét trên góc độ tổng quát với tư cách là một công ty TNHH thì công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Một là, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước về các khoản thuế (VAT, thuế lợi tức…) các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Đây có thể coi là nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của doanh nghiệp, bởi vì nhà nước sử dụng ngân sách này để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh
Hai là, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực tham gia chống hàng giả, hàng kém chất lượng… tung ra thị trường làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
Ba là, tuân thủ các quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Bốn là, tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo._. quy định và chịu sự kiểm soát của cơ quan tài chính. Tức là công ty phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý của công ty.
Năm là, doanh nghiệp phải luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng hàng hoá để tránh tình trạng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng hàng hoá gây nên những tổn
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Phó giám đốc
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Xưởng sản xuất
Phòng tổ chức hành chính
Hình.....: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH
đầu tư sản xuấtvà thương mại A.K.D.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc đảm bảo tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc: Phụ trách trực tiếp khâu sản xuất, đầu tư, kinh tế, trợ lý và đảm nhiệm công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường xây dựng kế hoạch bán hàng hoá. Phòng kinh doanh có liên quan chặt chẽ với phòng kế toán trong việc lập, luân chuyển chứng từ mua bán hàng hoá và lập kế hoạch tài chính cho Công ty.
Phòng kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các thông tin giúp cho giám đốc Công ty có quyết định đứng đắn, kịp thời tổ chức các công việc kế toán của nhà máy.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng tư vấn cho giám đốc về mặt tổ chức sản xuất, quane lý nhân sự, giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ lập các chứng từ về tiền lương và bảo hiểm làm cơ sở cho phòng kế toán hạch toán (do phó giám đốc điều hành)
Xưởng sản xuất: Xưởng hoạt động theo mô hình khoán sản phẩm dưới sự chỉ đạo của Công ty. Xưởng được Công ty cấp lao động vật tư các điều kiện bảo đảm kỹ thuật như trang thiết bị công nghệ, kiểm tra chất lượng hàng hoá, đơn giá tiền lương các điều kiện về bảo hộ lao động để thực hiện nhiệm vụ cuả Công ty giao.
4. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.K.D trong những năm gần đây
Cơ chế thị trường là nguồn sinh lực tạo điều kiện cho các công ty vươn lên và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Đứng trước bối cảnh đó công ty A.K.D liên tục đổi mới cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường mới. Chính vì vậy, mà những năm gần đây dù thi trường có nhiều biến đông nhưng công ty vẫn đảm bảo đủ thu bù chi và có lãi điều đó được thể hiện qua bảng:
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty A.K.D
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
Doanh thu
đồng
5714785230
7643206440
8314472640
Doanh thu thuần
đồng
5652967230
7295146494
7954472550
Các khoản phải thu bình quân
đồng
492934434
545614050
561092292
Giá vốn hàng bán
đồng
4761503730
6635146320
7639946490
Dự trữ hàng hoá bình quân
đồng
240986760
313023540
346482834
Vốn lưu động bình quân
đồng
2944253766
2966385654
3036058224
chi phí bán hàng
đồng
556471500
541412700
chi phí quản lý doanh nghiệp
đồng
836720700
746550000
(Nguồn : Phòng Kinh doanh).
Bảng .......: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II. phân tích Thực trạng thị trường và phát triển thị trường bán hàng gia dụng tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại akd.
1. Thực trạng thị trường bán hàng bếp gas tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD.
1.1 Nhu cầu và cầu về bếp gas ở Việt Nam và củaCông ty AKD.
Nước ta là một nước đang phát triển mức sống của người dân vẫn còn thấp. Mà bếp gas là một sản phẩm mới được phổ biến trong những năm gần đây. Số lượng người dùng vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy mà thị trường bếp gas vẫn là một thị trường rất tiềm năng.
Đối với công ty AKD là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bếp gas các loại, với thị trường chủ yếu là các tỉnh phía Bắc. Đây là khu vực thị trường rất tiềm năng vì là nơi có mật độ dân số cao và thu nhập của người dân cũng đang được nâng lên. Và do tình hình thực tế về chất đốt tự nhiên ngày càng khan hiếm chính vì vậy mà su thế người dân chuyển sang khí đốt là tất yếu.
1.2. Đặc điểm chung về sản phẩm bếp gas của Công ty.
2.Đặc điểm tổ chức sản suất kinh doanh :
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản suất là nhân tố ảnh hưởng đế việc tổ chức quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Do hoạt động sản suất kinh doanh của công ty kinh doanh vừa sản xuất vừa kinh doanh. Cho nên trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý của công ty. chúng ta cần đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ của công ty từ khi đưa nguyên liệu vào đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín.
Việc tổ chức kinh doanh được phòng kinh doanh lập kế hoạch nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch mua bán hàng hoá. Công việc này có mối quan hệ chặt chẽ với khâu sản xuất hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự cạnh tranh, chính vì vậy nhà máy rất chú trọng đến việc nghiên cứu, thăm dò, tiếp cận với thị trường, đảm bảo cho các mặt hàng sản xuất ra đáp ứng đúng thị hiếu và nhu cầu của thị trường.
Ngoài những mặt hàng chủ yếu và truyền thống công ty không dừng ở việc sản xuất ra các loại bếp mà còn tạo ra những đồ gia dụng khác dưa trực tiếp tới người tiêu dùng.
Việc tổ chức sản xuát kinh doanh của công ty dựa trên phương châm “ Sản xuất những gì thị trường cần”. Cính vì thế các sản phẩm của công ty luôn được khách hàng tin dùng và đã khẳng định được vị thế và sự phát triển của mình trên nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay.
Để phát triển được thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mà đặc điểm thị trường trọng điểm của công ty là thị trường miền Bắc. Hiện tại công ty vẫn tiến hành các biện pháp cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường nói chung đặc biệt là trên thị trường miền Bắc nhằm thâm nhập sâu vào thị trường này. Do vậy ngoài việc cải tiến, đa dạng hoá các sản phẩm thì các sản phẩm của công ty còn có đặc điểm sau:
* Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty có bán trên thị trường trọng điểm ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh như: GoglSun, Sakura TolJi… Các Công ty này đều có một số sản phẩm có hình thức, kiểu giáng và chất lượng tương đương với Công ty. Ngoài ra, sản phẩm có chất lượng cao, rất được người tiêu dùng thủ đô ưa chuộng. Công ty luôn bảo đảm các sản phẩm bán trên thị trường phải đảm bảo đúng chất lượng đầu ra bằng cách: Công ty chấp nhận tất cả các loại sản phẩm bị trả lại do không đúng chất lượng do quá trình vận chuyển từ cơ sở sản xuất cho khách hàng.
* Đặc tính nổi trội của sản phẩm: Đối với sản phẩm bếp gas đôi Inox toàn phần của công ty là mặt hàng cao cấp. Sản phẩm này của công ty có nhiều ưu điểm nổi trội so với đối thủ cạnh tranh cả về hình thức và chất lượng sản phẩm, tuy nhiên giá sản phẩm này trên thị trường có cao hơn mức giá trung bình của sản phẩm cùng loại 10- 15%. Tuy nhiên định giá cao là một cách thức thông báo với khách hàng “ đắt xắt ra miếng”- hàng hoá có giá cao thường có giá trị tốt.
1.3. Nhà cung ứng (Nguồn hàng)
Là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh bếp
gas các loại và hàng gia dụng mang thương hiệu NAZONA. Với các sản phẩm chính là bếp gas đôi các loại cho nên nguyên vật liệu chính của công ty là Inox và các hệ thống dấnh lửa bằng manhetô
Hiện nay nghành công nghiệp chế tạo của nước ta vẫn chưa được phát triển mạnh nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng các nguồn linh kiện được nhập từ Trung Quốc là chủ yếu.
Còn các NVL của doanh nghiệp như: kiềng, thùng và một số linh kiện khác đều được sản xuất trong nước.
1.4. Quyết định về giá
Việc xác định giá cho mỗi sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng, có liên quan đến nhiều giai đoạn từ thiết kế sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm. Giá bán là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách hàng. Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD sử dụng kỹ thuật định giá dựa trên chi phí cộng thêm đối với hầu hết các mặt hàng. Căn cứ trên cơ sở chi phí sau đó thêm một mức lợi nhuận mục tiêu cộng vào giá vốn. Để thu hồi được các chi phí sản xuất ra sản phẩm và đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
Mức giá của công ty đưa ra như sau:
Giá bán = Chi phí + Lợi nhuận mục tiêu
* Chi phí tính trong giá bán của Công ty có thể bao gồm những loại sau:
- Chi phí cố định như: Tiền mua thiết bị, trả lãi vay, lương cho đội ngũ quản lý và gián tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu và các chi phí đầu vào khác thực sự sử dụng để làm ra sản phẩm.
- Chi phí lao động trực tiếp: Là tiền lương trả cho những người trực tiếp sản xuất
- Chi phí quản lý nhà xưởng: là chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chi phí vận hành nhà xưởng.
- Các chi phí marketing, bán hàng và hành chính.
Việc đưa ra một chính sách giá hợp lý là một đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong việc điều chỉnh giá thành sản xuất khi mà nguồn nguyên liệu ngoài một số có sẵn trong nước còn phải nhập khẩu ở nước ngoài và chịu thuế nhập khẩu cao. Bảng giá của công ty được dựa trên sự phân tích hợp lý giữa chi phí sản xuất và thị trường. Giá bán đó phải đảm bảo thu hồi các chi phí đã bỏ ra (chi phí nguyên vật liệu, khấu hao, tiền lương…). Mặc dù những sản phẩm của công ty được bán ra trên thị trường có giá cao nhưng nhìn chung những sản phẩm đó vẫn được thị trường chấp nhận tiêu dùng và yêu thích đó là do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, người tiêu dùng sẽ có cảm giác là tiền nào của nấy chứ không phải là bán đắt.
Để góp phần thực hiện chính sách giá cả hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã không ngừng áp dụng các biện pháp giảm giá thành sản phẩm như: không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu (giảm phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng vật tư, giảm hao hụt mất mát hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên nhân nghiệp vụ gây ra, sử dụng các vật tư thay thế cho các loại nguyên vật liệu đắt tiền khó mua…), ngoài ra công ty còn sử dụng chính sách trợ giá, chính sách hoa hồng cho đại lý, chính sách thưởng cho các đại lý ở các khu vực khác nhau. Điều này đảm bảo cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá như mong muốn của Công ty tránh trường hợp bị các đại lý ép giá, ngoài ra còn khuyến khích các đại lý đẩy nhanh tốc độ bán hàng tăng khả năng phát triển thị trường cho Công ty.
Công ty đã tính toán và tạo khoản cách lãi hợp lý, thống nhất giá nhập vào cho các cửa hàng bán lẻ trên toàn khu vực thị trrường, là hình thức bán hàng không chiết khấu. Đồng thời áp dụng giá bán có chiết khấu cho các nhà bán buôn. Vì vậy mức giá chung từ các nguồn đến với người tiêu dùng ít có sự khác biệt.
Qua chính sách về giá sản phẩm, ta thấy công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Lợi nhuận mà công ty thu được phụ thuộc nhiều vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng.
* Chiến lược điều chỉnh giá của công ty: Mặc dù giá sản phẩm đã được giám đốc Công ty quyết định nhưng do đặc tính của sản phẩm và để khuyến khích khách hàng công ty có sử dụng chiến lược điều chỉnh giá linh hoạt và nhạy bén nhằm phù hợp với đặc điểm của từng vùng trên thị trường, từng thời điểm phân phối hàng, từng nhóm hàng khác nhau.
Bảng giá một số loại sản phẩm của Công ty
Tên nhóm sản phẩm
Chủng loại sản phẩm
Giá bán
Nghìn đồng
1. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
400
2. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử(pin)
450
3. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
500
4. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
520
5. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử (pin)
600
6. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
650
(Nguồn: Phòng Kinh doanh).
1.5. Phân tích môi trường cạnh tranh
Thị trường bếp gas ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh khá quyết liệt. Ngoài hai nhà sản xuất lớn là Rinai và Paloma còn có khoảng gần 20 công ty vừa và nhỏ. Có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty như:
* Công ty GoglSun
Là một trong những công ty sản xuất bếp gas đứng đầu trong nghành sản xuất bếp gas ở Việt Nam. Với đội ngũ công nhân trẻ có trình độ, năng xuất lao động ngày càng cao hơn, hiện nay GoglSun có khoảng vài trăm đại lý và mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước. Đây thật sự là một đối thủ cạnh tranh về mọi mặt của công ty: Vốn, năng suất lao động, trang thiết bị, năng lực quản lý, uy tín thị trường, …Về sản phẩm GoglSun mạnh nhất về bếp gas đôi các loại, số lượng sản phẩm sản xuất chủ yếu tiêu thụ ở thị trường miền Bắc và miền Trung. GọglSun có thị phần lớn bởi công ty đã không bỏ qua bất kỳ một đoạn thị trường nào vì sản phẩm của họ luôn được người têu dùng thu nhập từ cao xuống thấp biết đến.
* Công ty bếp gas SAkura:
Đây là công ty sản xuất bếp gas có tên tuổi trên thị trườngcả nước chiời têu dùng kỳ một đoạn thị trường nào tiêu thụ ở thị trường miền Bắc và miền Trung.Hải Hà có t. Trong thời gian qua Sakura rất chú ý đến vấn đề đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty. Đồng thời tổ chức lại hệ thống đại lý với hàng trăm đại lý và siêu thị trên toàn quốc. Điểm mạnh của Sakura là: công ty có uy tín trong nghành sản xuất bếp gas, danh mục sản phẩm rộng, hệ thống phân phối rộng chủ yếu ở miền Bắc, giá cả tương đối hợp lý.
Như vậy Công ty Sakura cạnh tranh với Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD là chủ yếu diễn ra ở thị trường miền Bắc với hầu hết các sản phẩm.
* Công ty bếp gas TolJi:
Đây là Công ty sản xuất bếp gas tương đối mạnh ở miền Bắc. Sản phẩm của công ty TolJi cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD. Các sản phẩm cạnh tranh chủ yếu là bếp gas đôi các loại với các sản phẩm rất đa dạng và gía rẻ phù hợp với người tiêu dùng ở khu vực Nông Thôn miền Bắc.
2. Thực trạng phát triển thị trường bán hàng bếp gas
Để thực hiện được chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường của mình đồng thời đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, Công ty đã vận hành tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm theo hướng đa dạng hoá sản phẩm. Các sản phẩm củaCông ty ngày càng có nhiều chủng loại khác nhau và làm cho tuyến sản phẩm củaCông ty ngày càng phong phú và đa dạng.
Danh mục sản phẩm của Công ty tính đến đầu năm 2006
Tên nhóm sản phẩm
Chủng loại sản phẩm
Tỷ trọng(%)
1. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
20
2. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử(pin)
15
3. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
30
4. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
15
5. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử (pin)
10
6. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
15
(Nguồn: Phòng Kinh doanh).
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược sản phẩm. Cơ cấu sản phẩm của công ty rất đa dạng có thể đáp ứng được hầu hết các tầng lớp khách hàng. Cơ cấu sản phẩm chính của công ty được thể hiện qua bảng:
* Sản phẩm Bếp gas đôi mỏng bép vàng manheto và điện tử. Người tiêu dùng chủ yếu là ở nông thôn và các vùng có thu nhập trung bình, thực trạng khách hàng tiêu dùng sản phẩm này được tập trung nhiều ở nông thôn của hầu hết các tỉnh phía Bắc. Do mức thu nhập thấp cho nên sản phẩm đó rất phù hợp với túi tiền của họ. Đây cũng chính là khách hàng mục tiêu của sản phẩm này mà công ty đang tiến hành khai thác.
* Sản phẩm Bếp gas đôi mỏng bép chụp manheto và bếp dày bép vàng manheto. Người tiêu dùng chủ yếu là ở các thị trấn thị xã và các vùng có thu nhập khá, thực trạng khách hàng tiêu dùng sản phẩm này được tập trung nhiều ở trung tâm các Huyện các thị xã, các khu công nghiệp. Do mức thu nhập khá cho nên sản phẩm đó rất phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng.
* Sản phẩm Bếp gas đôi bếp dày bép vàng và bép chụp manheto đây là những sản phẩm cao cấp. Người tiêu dùng chủ yếu là ở các thị trấn thị xã và các vùng có thu nhập cao, thực trạng khách hàng tiêu dùng sản phẩm này được tập trung nhiều ở trung tâm các Thành Phố các Huyện các thị xã, các khu công nghiệp.
Cho đến nay cơ cấu chủng loại của công ty rất đa dạng và phong phú (gồm 6 loại, mỗi loại lại có nhiều quy cách khác nhau), cho nên có thể đáp ứng được phần lớn nhu cầu khách hàng từ mặt hàng bình dân cho đến mặt hàng xa xỉ. Mỗi loại sản phẩm chiếm một tỷ trọng doanh thu nhất định trong tổng doanh thu của toàn công ty và có tốc độ tiêu thụ khác nhau đối với từng giai đoạn khác nhau và từng khu vực thị trường khác nhau.
Bảng thống kê tình hình tiêu thụ sản phẩm những năm gần đây
đvt: chiếc
Tên nhóm sản phẩm
Chủng loại sản phẩm
2002
2003
2004
2005
1. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
1000
1200
1500
2000
2. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử(pin)
1200
1400
1800
2000
3. Bếp gas đôi
Bếp mỏng, inox toàn phần 4 mặt thanh đỡ ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
2000
3000
4200
5000
4. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa manheto
1500
1700
2000
2200
5. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa vàng, đánh lửa điện tử (pin)
1200
1400
1500
2000
6. Bếp gas đôi
Bếp dầy, mặt inox hoặc sơn men, ống điếu inox, ống tuýp xoáy 360 độ. Bép chia lửa dầy phủ gốm đen có mũ, đánh lửa manheto
1100
1300
1500
1800
Tổng
8000
10.000
12.500
15.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh).
2.2. Công tác phát triển thị trường tại Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.K.D
Vấn đề thị trường luôn được công ty quan tâm phát triển và được đặt lên vị trí hàng đầu. Công ty không ngừng nghiên cứu xác định thị trường trọng điểm thị trường tiềm năng nhất để từ đó có các chính sách, kế hoạch phát triển thị trường hiệu quả nhất, kế hoạch phát triển thị trường của công ty căn cứ vào mục tiêu của công ty và thông tin về thị trường của đội ngũ nhân viên marketing cung cấp. Các chính sách phát triển thị trường được công ty sử dụng bao gồm: thâm nhập thị trường và phát triển thị trường.
* Thâm nhập thị trường: Với phương châm “ uy tín và chất lượng” trong kinh doanh cộng với những chính sách khích lệ khách hàng hợp lý của công ty trong việc xúc tiến bán như giảm giá cho khách hàng mua buôn có khối lượng lớn, công ty được hỗ trợ phương tiện vận chuyển của công ty. Ngoài ra công ty còn thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã cải tiến từ hong gang bép mỏng sang hong thép bép chụp và thực hiện nhiều biện pháp xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trên thị trường hiện hữu sử dụng sản phẩm của công ty nhiều hơn.
* Phát triển thị trường: Việc mở rộng thị trường là vô cùng quan trọng đối với công ty trong việc tăng thị phần và thu được lợi nhuận. Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD đã trang bị một đội ngũ nhân viên marketing gồm 7 người có trình độ năng lực và sáng tạo, được trang bị đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc…chuyên đi chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến các đại lý, người mua buôn ở khắp các tỉnh, các vùng nhằm tìm ra những khách hàng và thị trường mới đáp ứng cho việc tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh của công ty. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết tỉnh, thành phố Miền Bắc. Hiện tại công ty có kế hoạch tiếp tục mở rộng thị trường về phía Miền Trung.
IV. Đánh giá tổng quát về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.k.d
1. Những thành công của Công ty
Bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo, của cán bộ công nhân viên các phòng ban, đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh trong việc triển khai, thực hiện các chế độ, chính sách đề ra, trong những năm qua công ty đã đạt được những thành công đáng khích lệ.
1.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển, doanh thu không ngừng tăng
Kể từ khi mới hoạt động năm 2000, thị trường của Công ty chỉ giới hạn trong địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, đến nay thị trường của công ty ngoài thị trường miền Bắc công ty còn tiếp tục mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung
1.2. Công ty duy trì ổn định và phát triển hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm
Sự phát triển cả về số lượng lẫn quy mô các đại lý có thể nói là một sự thành công lớn.
Năm
2002
2003
2004
2005
Miền Bắc
50
80
120
160
Bảng Số lượng đại lý phân phối trực tiếp của A.K.D
Từ chỗ chỉ có 50 đại lý mà chủ yếu là miền Bắc vào năm 2002 Công ty đã phát triển dần lên 80 đại lý (năm 2003), 120 đại lý (năm 2004) và 160 đại lý (2005). Trung bình mỗi năm tăng 37 đại lý. Điều này cho thấy công ty đã tập trung rất nhiều vào công tác xây dựng hệ thống kênh phân phối để không ngừng mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Một mặt công ty mở rộng đại lý mặt khác lại giảm tỷ trọng của chúng trong toàn bộ doanh thu. Điều này cho thấy sự nhận thức đúng đắn của công ty trong việc bảo vệ sự an toàn trong cạnh tranh tránh bị các đối thủ khống chế trung gian.
1.3. Uy tín sản phẩm của Công ty được nâng cao
Công ty không ngừng cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty. Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá trang thiết bị sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân.
Ngoài ra Công ty còn tạo lập được mối quan hệ mật thiết với các đại lý tiêu thụ và nhà cung ứng.
2. Những hạn chế
2.1. Sản phẩm
- Hình thức sản phẩm:
Hình thức của bao bì không thu hút lắm. Công ty cũng biết đến điều này nhưng do cản trở về mặt chi phí sẽ ảnh hưỏng làm tăng giá thành nên vẫn chưa thay đổi được hình thức bao bì sản phẩm.
2.2. Nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường do phòng kinh doanh thực hiện các cán bộ trong phòng kinh doanh sẽ tìm hiểu từng thị trường do mình phụ trách, sau đó đề ra những phương án thông qua trưởng phòng rồi đi vào thực hiện. Kết quả đưa lại có chính xác không thì nó phụ thuộc vào người cán bộ phụ trách vào khả năng nhìn nhận và đánh giá vấn đề.
Trên lý thuyết qua các kênh phân phối, thông qua mạng lưới đại lý công ty có thể thu nhận được những thông tin về thị trường và những thông tin này có giá trị. Nhưng thực tế không hẳn đã như vậy bởi đôi khi đại lý không nắm chắc được nhu cầu thực tế và họ nói theo cách nghĩ nên việc xử lý thông tin này phức tạp.
2.3. Hoạt động Marketinh thị trường của công ty còn nhiều hạn chế
Hoạt dộng thị trường, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm chưa được triển khai thường xuyên liên tuc. Chi phí cho các hoạt động tiếp thị còn hạn chế. Công ty chưa có phòng marketinh phụ trách riêng về vấn đề này mà do nhân viên phòng kinh doanh phụ trách, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc triển khai tiêu thụ sản phẩm. Công ty ít quan tâm đến việc tổ chức chương trình khuyến mại.
Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài truyền thanh, báo chí... Hàng năm công ty cũng tham gia một số hội chợ triển lãm như Hội chợ Xuân, Hàng Việt Nam chất lượng cao... nhưng với mục đích chủ yếu là đẩy mạnh bán sản phẩm, chứ họ chưa quan tâm đến việc giới thiệu về Công ty
2.4. Hệ thống kênh phân phối của công ty
- Phân bổ thành viên kênh chưa đồng đều:
Mật độ các điểm phân phối nơi thì quá dày đặc, nơi thì quá thưa gây nên tình trạng mâu thuẫn trong kênh. mật độ quá dày cho nên nhiều đại lý không thực hiện được hết vai trò của mình gây lãng phí. Trong khi đó một số tỉnh đông dân cư có nhu cầu lớn như Nghệ An, Thanh Hoá lại chỉ có 1-2 đại lý việc để một đại lý ở Nghệ An có nhiều bất lợi. Thứ nhất đây là đại lý luôn chiếm doanh số cao nhất trong số các đại lý, lại là đại lý không độc quyền. Nếu đối thủ cạnh tranh không lành mạnh khống chế đại lý này thì thiệt hại cho công ty là không tránh khỏi. Thứ hai, do chỉ một đại lý nên đại lý này có thể định giá cao cho sản phẩm của công ty làm ảnh hưởng tới ấn tượng của người tiêu dùng, giảm uy tín doanh nghiệp.
3. Những nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan thứ 1 cần kể đến là các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao và đều đặn. Điều này đã nâng cao mức sống của dân cư nên nhu cầu tiêu dùng bếp Gas tăng cao. Đây là yếu tố tích cực giúp công ty đẩy mạnh sản xuất, tăng số lượng tiêu thụ. Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành các quy định pháp luật thông thoáng hơn, đã tạo điều kiện tốt cho công ty có mối quan hệ nhập khẩu các nguyên vật liệu từ nước ngoài. Tránh được sự ép giá đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nguyên nhân thứ 2 là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bếp Gas. Ngoài các doanh nghiệp liên doanh công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, còn có các cơ sở sản xuất bếp Gas; không những công ty phải cạnh tranh với sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập
Khi doanh nghiệp muốn phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm nhiều hơn đến yếu tố tâm lý,sở thích, thói quen tiêu dùng của người dân tại mỗi khu vực thị trường khác nhau.
Ngoài yếu tố trên, một nguyên nhân khác là điều kiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, giao thông vận tải cũng đã làm ảnh hưởng đến tốc độ giao hàng cho các thị trường ở xa Hà Nội.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Trong những năm gần đây với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty trong việc thực hiện chế độ, chính sách cho nên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song bên cạnh đó vẫn bộc lộ sự yếu kém nhất là trong chiến lược phát triển thị trường như ta đã đề cấp ở trên. Vậy nguyên nhân của sự việc đó là gì?
Nguyên nhân thứ nhất có ảnh hưởng không nhỏ đến kết qủa của công tác nghiên cứu thị trường. Đó là do khối lượng các tỉnh quá lớn mà nhân lực của phòng kinh doanh quá mỏng chỉ có 7 người. Vì thế một nhân viên trong phòng phải đảm nhiệm hơn năm tỉnh. Do khối lượng công việc quá lớn một mình phải đảm nhiệm rất nhiều khu vực nên đôi khi công tác nghiên cứu thị trường không đảm bảo cũng là điều không thể không có. Do mục tiêu là hạn chế tối đa chi phí quản lý nên trong cơ cấu tổ chức của công ty mỗi bộ phận đều đảm nhiệm rất nhiều công việc. Một nhân viên phòng kinh doanh phải đảm nhiệm rất nhiều công việc như vừa chịu trách nhiệm quản lý các đại lý vừa làm công tác tiếp thị quảng cáo, vừa chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ bán, thưởng... làm cho các nhân viên trong phòng không có sự chuyên môn hoá.
Một vấn đề tồn tại là Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketinh cho nên công tác khuếch trương củaCông ty chưa có chiều sâu, chưa gây được sự chú ý đến người tiêu dùng và vẫn chưa giành được sự chú ý đến người tiêu dùng và vẫn chưa làm logo của công ty trở nên quen thuộc trên thị trường.
Bên cạnh những khó khăn về nguồn nhân lực và điều kiện kỹ thuật thì công ty còn vướng mắc do nguồn vốn của công ty eo hẹp. Do thiếu vốn nên việc đầu tư cho công tác hỗ trợ bán hàng hay xúc tiến bán hàng thông qua các đợt quảng cáo khuyến mại, tham dự hội chợ rất hạn chế. Do vậy nên nhiều sản phẩm của công ty có nhiều khách hàng được coi là khách hàng mục tiêu vẫn chưa biết đến.
Chất lượng sản phẩm và bao bì mẫu mã: Mặc dù công ty rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng một số sản phẩm không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Bao bì mẫu mã thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với nhu cầu nhưng một số sản phẩm bếp Gas vẫn chậm thay đổi và một số sản phẩm thay đổi không được khách hàng chấp nhận.
Trên đây là một số vướng mắc mà công ty đang gặp phải trong quá trình phát triển thị trường của mình. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tìm ra các giải pháp có tính khả thi cao để khắc phục tình trạng ngày một mất dần thị trường của một số sản phẩm, đồng thời tìm cách thúc đẩy mở thêm những vùng thị trường mới trong tương lai.
Chương III
một số biện pháp nhằm phát triển thị trường bán hàng gia dụng tại công ty a.k.d
I. dự báo về thị trường bếp gas
1. Dự báo thị trường của công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.K.D trong thời gian tới
Mục tiêu phấn đấu của công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.K.D năm 2006
Chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2006:
Trên cơ sở sản xuất kinh doanh của năm 2005 và nguồn lực hiện tại của mình. Năm 2006 công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại A.K.D năm 2006 đã phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và biện pháp sản xuất kinh doanh như sau:
* Các chỉ tiêu sản xuất:
Căn cứ vào tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm trong một vài năm trở lại đây, sức cạnh tranh của chúng trên thị trường và công suất máy móc thiết bị sản xuất, công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch sản xuất cho từng loại sản phẩm năm 2006 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32689.doc