LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, thành công của một số cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực này là bằng chứng thuyết phục nhất cho nhận định này.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành này, trong những năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa du lịch vào danh mục các ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Trong những năm cuối thế kỷ 20, cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, ngành du lịch Việt Nam nói chung đã có những thành công bước đầu chứng tỏ đây là
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa Công ty Việt Nam Open Tour với các Doanh nghiệp khác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng. Những thành công của ngành du lịch không chỉ thúc đẩy, tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của bản thân ngành mà còn khuyến khích, tạo cơ hội để các ngành kinh tế khác phát triển, góp phần đa dạng hoá các lĩnh vực kinh tế.
Cũng trong xu hướng phát triển chung của đất nước nói chung và của ngành du lịch nói riêng, tháng 9 năm 1998, Việt Nam Open Tour ra đời với tư cách là đơn vị tổ chức lữ hành nội địa và quốc tế chuyên nghiệp tại Việt Nam. Tuy được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu song trong suốt 8 năm qua Việt Nam Open Tour đã rất thành công trong lĩnh vực của mình và ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Với các nhà quản lý có trình độ cao và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có kiến thức, có kinh nghiệm, cùng với quy mô hoạt động rộng khắp, Việt Nam Open Tour đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch. Năm 2004 là một năm đáng nhớ đối với Việt Nam Open Tour bởi đây cũng là năm công ty vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ lữ hành được hài lòng nhất”.
Chưa hài lòng với thành công đó, từ đó đến nay, Việt Nam Open Tour vẫn tiếp tục phấn đấu không ngừng để giữ vững và nâng cao hơn nữa vị trí của mình trong ngành du lịch.
Tuy nhiên, để làm tốt những điều này, Việt Nam Open Tour không chỉ dựa v ào sức mình mà còn phải từng bước xây dựng và phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác. bởi lẽ như ta đã biết, không một đơn vị nào có thể tồn tại riêng rẽ mà không cần đến bất kỳ một mối quan hệ nào, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đó là lý do đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác” được chọn để nghiên cứu trong chuyên đề này.
* Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu thực trạng các mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác có liên quan trong suốt khoảng thời gian từ khi thành lập đến nay. Thông qua thực trạng đó, chuyên đề làm rõ tính tất yếu cũng như tầm quan trọng của các mối quan hệ này đối với sự tồn tại và phát triển của Việt Nam Open Tour, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường việc xây dựng và phát triển các mối quan hệ này.
* Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, chuyên đề có sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, tổng hợp, dự báo và một số phương pháp khác.
*Kết cấu của chuyên đề
Ngoài các phần: Mở đầu, Mục lục, Kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác.
Chương II: Thực trạng về mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty lữ hành và mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Các khái niệm có liên quan đến du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế, song cũng là một đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học. Để tìm hiểu ngành này, trước hết chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cũng như quan điểm có liên quan đến lĩnh vực này.
Thực ra trên thế giới cũng có nhiều quan điểm cũng như nhận định khác nhau, mỗi một quan điểm hay nhận định này lại đưa ra những cách tiếp cận khác nhau đối với ngành du lịch. Việc thừa nhận quan điểm hay khái niệm nào là tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm cụ thể sao cho phù hợp với mục tiêu cũng như chủ trương phát triển của từng nước.
Riêng đối với Việt Nam, các khái niệm cơ bản này đã được thống nhất trong các văn bản pháp luật để thuận lợi cho công tác quản lý. Tại điều 10 Pháp lệnh du lịch của nước ta (số 11/1999/PL-UBTVQH10 ngày 08/02/1999) quy định cụ thể như sau:
1. Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
4. Điẻm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
5. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
6. Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau.
7. Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
8. Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình, chương trình định trước.
9. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
10. Xúc tiến du lịch là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
Chuyên đề này sử dụng một số khái niệm và cũng được hiểu theo như Pháp lệnh trên.
b. Khái niệm về công ty lữ hành và mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác
Để tìm hiểu sâu hơn về các công ty lữ hành cũng như mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác thì việc định nghĩa hoạt động lữ hành, cũng như việc phân biệt lữ hành với du lịch là một công việc rất cần thiết cho mọi đối tượng tham gia nghiên cứu và học tập các môn học có liên quan đến du lịch và lữ hành . Hiện trên thế giới cũng như ngay ở Việt Nam đã có rất nhiều khái niệm về du lịch và lữ hành của nhiều nhà nghiên cứu, dưới nhiều góc độ khác nhau.Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên cứu có uy tín và lâu năm, chúng ta nên nhìn nhận lữ hành dưới hai góc độ.
Dưới góc độ thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) được hiểu là tất cả các hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động có liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách định nghĩa này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch.
Dưới góc độ thứ hai: Hiểu theo nghĩa hẹp thì hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Cách tiếp cận này giúp phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí,…
Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là khái niệm về kinh doanh lữ hành ở Việt Nam trong pháp lệnh du lịch điều 8 ban hành ngày 08/02/1999 ở trên.
Ngoài ra còn có thể kể đến một cách định nghĩa khác như sau:
“Lữ hành là hoạt động để thực hiện chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện gì, lý do gì, có hay không trở về nơi xuất phát”
(Từ điển lễ tân)
Từ các định nghĩa ở trên về lữ hành, cũng có thể có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công ty lữ hành. Ở Việt Nam, theo định nghĩa của Tổng cục du lịch: “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”. Theo đó, các công ty lữ hành gồm hai loại hình chính đó là công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.
Công ty lữ hành quốc tế là các công ty chuyên xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, đồng thời thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho công ty lữ hành nội địa.
Trong khi đó, công ty lữ hành nội địa là các công ty chuyên bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, kết hợp với việc nhận uỷ thác để thực hiện chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các công ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Tóm lại, có thể hiểu Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán cũng như thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Thêm vào đó, các công ty lữ hành còn có thể tiến hành hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác bảo đảm phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Do cũng là một công ty du lịch nên công ty lữ hành cũng mang đầy đủ các tính chất hay đặc trưng của các công ty du lịch khác, nhưng đồng thời nó cũng có những đặc trưng riêng mà chỉ có những công ty có hoạt động lữ hành mới có. Cụ thể là:
Đối tượng kinh doanh của công ty là các hoạt động lữ hành, nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của con người và mang lại thu nhập từ các hoạt động trên
Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn song cũng tiềm ẩn không ít rủi ro nên kinh doanh trong hoạt động lữ hành cũng là một hoạt động mang nặng tính rủi ro.
Kinh doanh lữ hành thực chất cũng là một hình thức đầu tư nên thường phải tính đến chi phí phải bỏ ra cũng như những kết quả mong muốn đạt được.
Hoạt động của công ty chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố như luật pháp, chiến lược, chính sách của từng quốc gia, sự biến động kinh tế, chính trị trên toàn thế giới, đặc biệt là các sự kiện lớn. Du lịch là một ngành nhạy cảm nên hoạt động của các công ty du lịch chịu sự tác động của cả các thiên tai hay đại dịch.
Du lịch là một lĩnh vực kinh tế liên ngành, có mối quan hệ mật thiết, gần gũi với các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nên các công ty lữ hành cũng có mối quan hệ gắn bó với nhiều đơn vị, công ty và doanh nghiệp khác thuộc cả trong và ngoài ngành.
Trong triết học, quan điểm duy vật biện chứng đã khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Thế giới là do các sự vật, hiện tượng tạo thành, dù chúng có đa dạng, phong phú đến đâu thì chúng cũng là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất - thế giới vật chất. Chính nhờ tính thống nhất đó mà các sự vật, hiện tượng không thể tồn tại một cách biệt lập, tách rời nhau, mà phải tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Trên cơ sở đó, người ta định nghĩa rằng mối quan hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Kế thừa định nghĩa này và áp dụng nó vào thực tiễn, có thể hiểu rằng mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác chính là sự quen biết, phối hợp, liên quan và gắn bó giữa công ty với các đơn vị, cơ quan hay tổ chức có liên quan đến sự tồn tại, hoạt động và phát triển của công ty. Mối quan hệ này sẽ giúp cho mọi hoạt động của công ty diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn và ở một mức độ nhất định chúng cũng quyết định sự tồn tại hay diệt vong của công ty.
Đối với một công ty lữ hành thì mối quan hệ này bao hàm:
+ Quan hệ giữa công ty (doanh nghiệp) lữ hành với các nhà cung ứng dịch vụ công: Nhà nước, Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Tổng cục Hải quan, các hãng hàng không,…
+ Quan hệ giữa công ty lữ hành với các nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ: các đơn vị vận tải, các ngân hàng, các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng,…
+ Quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp du lịch khác.
Ngoài ra, không thể không kể đến mối quan hệ trong nội bộ công ty lữ hành, bao gồm các hoạt động huy động và quản lý, sử dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực của công ty,…
Trên đây là một số mối quan hệ chủ yếu, tuy chưa hoàn toàn đầy đủ song cũng đã phần nào cho thấy sự tất yếu của mối quan hệ giữa một công ty lữ hành bất kỳ với các doanh nghiệp khác.
1.1.2. Mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác là một tất yếu khách quan
Như ta đã biết, các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Cũng chính nhờ quá trình tác động qua lại này mà bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng mới được bộc lộ. Người ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại cũng như bản chất của một sự vật, hiện tượng cụ thể thông qua mối liên hệ, sự tác động của sự vật, hiện tượng đó đối với tự nhiên, xã hội, thông qua hoạt động của chính sự vật hay hiện tượng ấy.
Mọi mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng đều là khách quan, là vốn có của sự vật, hiện tượng. Ngay đến cả những vật vô tri, vô giác cũng đang từng ngày, từng giờ chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, bao gồm cả tác động của con người. Con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã tạo ra vô vàn các mối quan hệ. Du lịch cũng chỉ là một trong số các sản phẩm, các kết quả của quá trình lao động, sáng tạo của con người, chính vì thế các mối quan hệ tồn tại trong ngành cũng với tư cách như một tất yếu khách quan, một yếu tố không thể thiếu được. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu bản chất của các mối quan hệ này, đồng thời vận dụng chúng vào hoạt động của mình để giải quyết các mối quan hệ sao cho phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của bản thân doanh nghiệp nói riêng và cho cả xã hội nói chung.
Mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng không chỉ mang tính khách quan mà còn mang tính phổ biến. Tính phổ biến này được thể hiện ở chỗ:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài các mối quan hệ này. Đứng trên giác độ vĩ mô, ngày nay không một quốc gia nào có thể tồn tại mà không có mối quan hệ với các quốc gia khác trên các mặt của đời sống xã hội. Thu nhỏ phạm vi, đứng trên giác độ một công ty, một doanh nghiệp, mỗi một công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển mà không tự đặt mình trong mối liên quan với các doanh nghiệp khác, bởi đơn giản bản thân nó chính là một phần của mối quan hệ đó. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và liên kết hiện nay xuất hiện nhiều vấn đề đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cá nhân, nhiều doanh nghiệp mới giải quyết được, trong số đó có cả nhu cầu vì sự tồn tại của bản thân công ty đó.
Mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng này biểu hiện dưới những hình thức cụ thể, riêng biệt tuỳ theo từng điều kiện nhất định. Phù hợp với quy luật này, mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác được thể hiện cụ thể như đã kể trên.
Ngành du lịch hiện đại mang tính tổng hợp đồng bộ và chất lượng phục vụ cao, bởi sự thoả mãn các nhu cầu tổng hợp, mong muốn đa dạng của con người trong quá trình du lịch. Nhà nước ta cũng đã xác định: “ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
(Điều 1 Pháp lệnh du lịch)
Trong nghiên cứu, người ta khái quát hoá ngành du lịch hiện đại như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ ngành du lịch
Nguồn: Tạp chí Du lịch Việt Nam số3 năm 2003
Trên sơ đồ này có thể xác định vị trí của kinh doanh lữ hành chính là việc phân phối sản phẩm du lịch để thu lợi nhuận hoặc hoa hồng.
Lữ hành tiếp cận theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Tiếp cận theo nghĩa hẹp “Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình và chương trình định trước”. Theo cách tiếp cận này, kinh doanh lữ hành có nghĩa là từ các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp khác nhau người ta liên kết chúng lại tạo ra dịch vụ có tính nguyên chiếc, làm tăng giá trị của chúng nhằm đáp ứng chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình và chương trình định trước của khách để thu lợi nhuận, hoặc chỉ đơn giản bán hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ một cách đơn lẻ của các nhà cung cấp khác nhau cho khách du lịch để hưởng tiền thù lao (hoa hồng). Có nghĩa là, về bản chất thì kinh doanh lữ hành là trung gian thị trường thực hiện chức năng thông tin, cầu nối, tổ chức làm gia tăng giá trị của sản phẩm du lịch để cung và cầu trong du lịch gặp nhau. Cũng chính vì thế, kinh doanh lữ hành có tính chất quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch ở một không gian, thời gian nhất định.
Qua sơ đồ trên có thể thấy rằng, công ty lữ hành chỉ có thể tồn tại và phát triển trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, cụ thể ở đây là: các tổ chức hành chính, sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, các nhà sản xuất du lịch và cuối cùng là với khách du lịch.
Không một đơn vị kinh tế nào có thể tồn tại riêng rẽ mà không có mối quan hệ nào, điều này lại càng đúng đối với các công ty hoạt động trong một lĩnh vực liên ngành như du lịch. Hơn thế nữa, sự tác động qua lại giữa các đơn vị kinh tế liên quan đến sự tồn tại và phát triển của chính bản thân họ.
1.1.3. Phát triển mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác là một việc làm cấp bách
Như đã thấy ở trên, không một đơn vị kinh tế nào có thể tồn tại độc lập mà không hề có bất kỳ mối quan hệ nào với các đơn vị khác. Việt Nam Open Tour cũng là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch, chính vì thế, nó càng không thể tồn tại và phát triển mà không xây dựng cho mình mối quan hệ gần gũi, tốt đẹp với các doanh nghiệp khác. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học công nghệ, thế kỷ của hội nhập, liên kết; hội nhập tất yếu sẽ dẫn đến liên kết và ngược lại, liên kết là điều kiện để hội nhập thành công. Trước tình hình này, một doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc tạo dựng và duy trì cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hơn bao giờ hết, nhu cầu cấp bách đặt ra là phải chủ động mở cửa, chủ động đặt mối quan hệ với các thành viên khác cả trong và ngoài ngành.
Hội nhập, liên kết hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội song cũng ẩn chứa không ít khó khăn, thách thức, nhất là đối với các doanh nghiệp của các quốc gia nghèo nàn và lạc hậu như nước ta. Một mối quan hệ vững chắc với các doanh nghiệp khác không chỉ là một nhu cầu cấp bách mà còn là một trong những nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân công ty.
Nhận thức được tất cả các điều này, Vietnam Open Tour đã và đang ra sức thiết lập và vun đắp cho các mối quan hệ ấy, để có được một sự đảm bảo hơn cho tương lai của công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM OPEN TOUR VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
2.1. Vài nét về công ty Việt Nam Open Tour
Ngày 23/9/1998 công ty du lịch mở Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động, dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Đăng Thắng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực lữ hành trong nước và quốc tế , với tên giao dịch quốc tế là : Vietnam Open Tour theo giấy phép số (GPLHQT:0080/TCDL) . Trước đây công ty có trụ sở chính tại 23 Lương Ngọc Quyến và 2 văn phòng là 11B Lý Quốc Sư và 72 Trần Nhật Duật thuộc quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Tel/Fax: (84.4)9260690
Mobile: 0913005974 0913034212 Website: www.vietnamopentour Tháng 5/1998, công ty chuyển về số 10-Hàng Muối và 56 Trần Nhật Duật. Hiện nay, Vietnam Open Tour có trụ sở chính tại số10-Hàng Muối. Tel (84.4) 9262329 E-mail: Vnopt@vnn.vn Website: www.vietnamopentour
Trong suốt thời gian thành từ khi thành lập đên nay, Vietnam Open Tour luôn đạt được những thành công trong việc thiết kế và tổ chức các Tour trong nước và quốc tế. Công ty đã được hiệp hội các doanh nghiệp lữ hành bầu chọn là doanh nghiệp có “dịch vụ lữ hành hài lòng nhất Việt Nam” .Những thành tựu của công ty không chỉ thể hiện qua những lời đánh giá nhận xét của những nhà kinh doanh chuyên nghiệp mà còn thể hiện ở mức doanh thu khổng lồ và nguồn khách rất ổn định của công ty
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Vietnam Open Tour
a. Chức năng của Vietnam Open Tour
Vietnam Open Tour ngay từ khi thành lập đã xác định cho mình các chức năng sau:
- Chức năng sản suất và kinh doanh
Vietnam Open Tour chuyên thiết kế, xây dựng và tổ chức các Tour phục vụ khách du lịch nội địa và khách quốc tế.
Chức năng môi giới và trung gian
Công ty luôn sẵn sàng nhận các Tour từ các nhà kinh doanh trong và ngoài nước, đóng vai trò là cầu nối giữa khách và điểm đến.
Chức năng khai thác
Vietnam Open Tour luôn tìm tòi, nghiên cứu thị trường, thiết lập các Tour mới trong và ngoài nước, tăng tính đa dạng cho sản phẩm của mình, đồng thời góp phần làm phong phú thêm cho ngành du lịch.
b. Nhiệm vụ của Vietnam Open Tour
Đề đảm nhiệm tốt các chức năng trên, Vietnam Open Tour phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Dựa trên chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế đất nước, cùng với chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, công ty có nhiệm vụ khai thác, tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước các hợp đồng ký kết, đồng thời vẫn phải đảm bảo hoạt động theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách du lịch; trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng với các tổ chức, các hãng du lịch nước ngoài; tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã ký kết. - Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn đặt phòng khách sạn và các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và các đối tượng khách quốc tế khác.
- Nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, thu hút và kêu gọi vốn đầu tư từ trong và ngoài nước.
- Tuân thủ các chính sách kinh tế, pháp lệnh kế toán, hạch toán thống kê kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh của Việt Nam, chấp hành mọi quy định của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước.
- Không ngừng nghiên cứu và học hỏi mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại, mang lại hiệu quả cao hơn; hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ quản lý.
- Chấp hành thực hiện nghiêm chỉnh các bộ luật của Việt Nam như: Luật lao động, luật kinh tế,…
- Hợp tác cùng có lợi với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội chung của cả nước, góp phần củng cố và nâng cao tinh thần đoàn kết của dân tộc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietnam Open Tour
a. Sơ đồ tổ chức của Vietnam Open Tour
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Việt Nam Open Tour
Phó giám đốc
Bộ phận tổng hợp
Các bộ phận nghiệp vụ du lịch
Các bộ phận hỗ trợ và phát triển
Tài chính kế toán
Hành chính
Điều hành
Thị trường
Hướng Dẫn
Đội xe
Kỹ thuật
Kinh
Doanh khác
Các
chi
nhánh đại diện
Giám
đốc
Nguồn: Vietnam Open Tour
Vietnam Open Tour có mô hình tổ chức rất đơn giản gọn nhẹ, tuy nhiên lại rất đầy đủ các bộ phận. Các bộ phận này vừa hoạt động độc lập để phát huy sự sáng tạo trong công việc, đồng thời vừa có sự kết hợp, liên kết với nhau tạo nên tính đồng đội, đem lại hiệu quả cao trong công việc. Vietnam Open Tour hoạt động theo mô hình trực tuyến, nghĩa là mỗi một cá nhân hay bộ phận chỉ chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận hay cá nhân cấp trên. Cách tổ chức bộ máy như vậy đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty được diễn ra nhất quán, suôn sẻ, thuận lợi mà không đan xen, chồng chéo lên nhau. Giữa các cá nhân, các bộ phận cũng có sự phân công, phân cấp hợp lý để ai cũng nắm rõ nhiệm vụ, công việc của mình mà tiến hành cho tốt hơn.
b. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Theo sơ đồ trên, mỗi một bộ phận trong công ty đều có những chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể như sau:
* Ban giam đốc
Bộ phận này có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Thông thường ban giám đốc là những người thành lập ra công ty, hoặc họ là những người có vốn nhiều nhất, cũng có thể họ là những người được Hội đồng quản trị thuê và chỉ là người đại diện trước pháp luật cho công ty. Riêng đối với Vietnam Open Tour thì ban giám đốc chỉ gồm giám đốc Nguyễn Đăng Thắng, cũng là người bỏ vốn ra để lập công ty. * Bộ phận tổng hợp
Trong cơ cấu tổ chức của Vietnam Open Tour thì bộ phận này lại bao gồm 2 bộ phận nhỏ sau:
Phòng tài chính kế toán
Phòng này đảm nhận các công việc có liên quan đến tài chính, kế toán của công ty. Dựa vào sổ sách của bộ phận này mà giám đốc có thể nắm rõ được tình hình hoạt động của công ty mình, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Phòng hành chính
Phòng này có chức năng cân đối lực lượng lao động trong công ty, xây dựng đội ngũ lao động và thực hiện quy chế khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, chuyển đổi, đào tạo,…Phòng này sẽ giúp cho công ty ổn định về nhân sự trong quá trình hoạt động.
* Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận này được chia nhỏ thành 3 bộ phận nhỏ sau:
- Bộ phận Marketing: Có chức năng tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, là bộ phận chủ yếu giúp giám đốc công ty xây dựng các chiến lược, sách lược hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra bộ phận này cũng phối hợp với bộ phận điều hành trong việc xây dựng các chương trình du lịch, ký kết hợp đồng với các hãng của công ty du lịch trong nước và quốc tế, phối hợp với các hoạt động có liên quan theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ khách. Bộ phận này có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc dự báo về nguồn khách, xúc tiến bán sản phẩm, chọn kênh phân phối,…
- Bộ phận điều hành
Bộ phận này có chức năng trong việc nhận và thực hiện các tour, đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, Visa, ký hợp đồng,…Đồng thời phối hợp theo dõi quá trình phục vụ khách, cung cấp các thông tin và sẵn sàng bán sản phẩm cho khách.
- Bộ phận hướng dẫn
Bộ phận này có chức năng tổ chức, điều động, bố trí hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch đã ký kết, tiến hành các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp. Ngoài ra, bộ phận này có thể kết hợp với bộ phận Marketing để xúc tiến bán sản phẩm, hoặc kết hợp với bộ phận điều hành để quản lý tốt hơn trong công việc
* Bộ phận hỗ trợ và phát triển
Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận khác trong công việc, đồng thời nghiên cứu mở rộng tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác, tạo nên tính đa dạng trong kinh doanh của công ty. Đây là một trong những bộ phận rất quan trọng trong công ty, nó có thể giúp công ty chuyển hướng kinh doanh hoặc cùng lúc kinh doanh nhiều lĩnh vực, tăng thêm doanh thu cho công ty. Bộ phận này gồm nhiều thành phần như : đội xe, kỹ thuật,…Khi cần đội xe có thể cho thuê phục vụ lễ hội, đám cưới, cho thuê xe du lịch,…
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động của Vietnam Open Tour
a. Các lĩnh vực kinh doanh của Vietnam Open Tour
Có thể nói, lĩnh vực kinh doanh của Vietnam Open Tour khá đa dạng, bao gồm:
Kinh doanh lữ hành
Vietnam Open Tour là đơn vị kinh doanh lữ hành chuyên nghiệp tại Việt Nam, công ty đã và đang tổ chức 45 tour nội địa vầ hơn 40 tour quốc tế, với nhiều hình thức và loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch thám hiểm, lễ hội, làng nghề,…
Kinh doanh vận chuyển
Công ty có đầy đủ các loại xe từ 4 đến 45 chỗ ngồi, chất lượng tốt. Hiện công ty đang có 7 chiếc xe lớn nhỏ phục vụ các tour và cho thuê, đảm bảo cho các hoạt động của công ty. Công ty có thể cho thuê xe Matiz tự lái với thủ tục đơn giản,…
Kinh doanh thương mại điên tử và quảng cáo sản phẩm
Nội dung của lĩnh vực kinh doanh này là xây dựng Website riêng của công ty ngay từ khi thành lập. Trang web của công ty hiện nay mang tên: www.vietnam open tour .com.vn. Công ty đã sử dụng trang web để đặt phòng tại khách sạn, đặt dịch vụ ăn uống, đặt tầu tham quan,…Ngoài ra, trang web còn được sử dụng để quảng cáo, tìm đối tác kinh doanh,…
Tổ chức hội nghị, hội thảo
Công ty có thể nhận trọn gói hoặc từng phần cho các cuộc họp cấp cao, các buổi liên hoan gia đình, sinh nhật, họp lớp,…
Bán vé máy bay
Nếu khách hàng chưa mua vé thì có thể mua tại công ty với mức giá ưu đãi nhất. Vietnam Open Tour bán vé cho các hãng: Vietnam Airline, Pacific Airline, Cathay Pacific Airline, Lao Pacific Airline,…
Ngoài ra Vietnam Open Tour còn kinh doanh các dịch vụ khác như: đại lý vé tàu cao tốc Hải Phòng - Móng Cái và Hạ Long - Trà Cổ; dịch vụ mua vé tàu liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc,…;chuyển tiền, bưu phẩm, làm thủ tục xuất nhập cảnh, du học,…
b. Phạm vi hoạt động của công ty
Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty tương đối rộng. Ở trong nước công ty có mối quan hệ hợp tác với 25 hãng lữ hành Việt nam và có hàng trăm đại lý phân phối trong toàn quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức tốt các chương trình du lịch Việt nam cho khách du lịch nước ngoài. Đồng thời cũng là cơ hội để thu hút khách du lịch trong nước đi du lịch nước ngoài.
Đối với thị trường du lịch quốc tế, công ty có mối quan hệ với các hãng lữ hành Trung Quốc bao gồm cả Hồng Kông và Ma Cao, các hãng lữ hành Thái Lan, Campuchia, Singapore, Malaysia, Pháp,… và có nhiều mối quan hệ quen biết ở nước ngoài. Qua đây có thể thấy phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty trong thị trường du lịch Đông Nam Á là khá lớn.
Tuy nhiên thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ và một số thị trường khác vẫn chưa khai thác triệt để, chưa đúng với quy mô của công ty. Cần có chính sách hợp lý để khai thác nguồn khách này, bởi đây cũng là nguồn khách có khả năng chi trả cao đối với chúng ta. Đồng thời phải ngày một nâng cao chất lượng phục vụ, để mở rộng quy mô đi đôi với việc nâng cao chất lượng.
2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác
2.2.1. Quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các nhà cung ứng dịch vụ công
a. Quan hệ với Nhà nước và các cơ quan hành chính
Giống như bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, Nhà nước luôn giữ vai trò là cơ quan quản lý cao nhất. Sự quản lý của Nhà nước không những đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành du lịch mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động suôn sẻ và thuận lợi hơn, không đan xen, chồng chéo hay lấn át, xâm phạm lợi ích của nhau. Việc các do._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32498.doc