ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------o0o--------------------------------
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: T.S ĐOÀN QUANG THIỆU
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyê
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đõ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kinh trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đõ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài!
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Đoàn Quang Thiệu -
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các giáo sư, Tiến sĩ - người đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đõ của lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban
nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Sông
Cầu, Đồng Bẩm, Hoá Thượng, Huống Thượng, Khe Mo, Cây Thị và Trại Cau,
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng địa chính
huyện Đồng Hỷ, những hộ nông dân, các cán bộ xã, cán bộ thôn bản ở những
xã tôi trực tiếp điều tra!
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, các bạn bè gần xa đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này!
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ………………………………………………………... i
Lời cảm ơn …………………………………………………………... ii
MỤC LỤC …………………………………………………………... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………………………………. v
Danh mục các bảng biểu …………………………………………….. vi
Danh mục đồ thị ……………………………………………………... vii
Danh mục sơ đồ …………………………………………………….... vii
Mở đầu ……………………………………………..... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………....... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ………………………………….... 2
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ………………………………..... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ………………………………………….. 3
Chương 1:
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp…………………………………………............
4
1.1.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………... 4
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ……………………………………………….... 10
1.2 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………... 18
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ………………………..... 18
1.2.2. Phương pháp thống kê ………………………………………... 18
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) …......
19
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ……………………………..... 20
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên
24
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thái nguyên ……………..... 24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………... 24
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………... 31
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ………………………………………...........
42
2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa
bàn huyện đồng hỷ ………………………………………...................
44
2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên ………………………………........................................
44
2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ..................................................................
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp ……………......... 48
2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện ……...... 53
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống ……………….. 59
2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống ………………………….... 64
2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp ………………………………………...............
67
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên
68
3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu ………………………...... 68
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững ………………………... 68
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ………………………...... 70
3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững ………………….... 73
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên...
73
3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống …………………… 73
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống ………………….. 77
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………….
Danh mục Tài liệu tham khảo ……………………………………...
Phiếu điều tra ……………………………………………………….
80
83
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
BQ
BVTV
CMH
CPBĐ
CPSX
ĐVT
GTSX
NL
NLKH
NL 1
NL 2
NL 3
NL 4
NL 5
NN
NN & PTNT
LĐ
UBND
VAC
V ACR
GO
VC
FC
GM
NFI
NFE
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chuyên môn hoá
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Nông lâm
Nông lâm kết hợp
Lúa – Màu – Chăn nuôi - Rừng
Lúa – Chè – Cây ăn quả - Chăn nuôi - Rừng
Chè – Lúa – Màu – Chăn nuôi
Lúa xuân – Mùa sớm – Cây vụ đông – Chăn nuôi - Rừng
Chăn nuôi – Rau – Màu –Lúa - Rừng
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lao động
Uỷ ban nhân dân
Vườn - Ao - Chuồng
Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
Gross Output
Variable Costs
Fixed Costs
Gross Margin
Net Farm Income
Net Farm Earing
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007 27
Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 28
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007 32
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ 2005 - 2007 37
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu của
huyện qua 2 năm 2006 - 2007
38
Bảng 2.6. Tình hình chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 06 - 07 40
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu các hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ 53
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác của hệ thống nông
lâm kết hợp
54
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá
57
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ NL kết hợp 60
Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ nông nghiệp
chuyên môn hoá
63
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
lâm kết hợp qua 3 năm
65
Bảng 2.13: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá qua 3 năm
66
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về xã hội và môi trường năm 2006 - 2007 66
Bảng 2.15: Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ
thống nông nghiệp
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ 29
Biểu đồ 2. Dân số và dân tộc huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 33
Biểu đồ 3. Chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 37
Biểu đồ 4. Diện tích các cây trồng chính qua 2 năm 39
Biểu đồ 5. Sản lượng các cây trồng chính qua 2 năm 39
Biểu đồ 6. Ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.1. Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh 22
2.1. Mô hình nông hộ phổ biến ở huyện Đồng Hỷ 50
2.2. Mối quan hệ tương tác giữa các hợp phần chủ yếu của mô hình nông hộ 51
2.3. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông lâm kết hợp 55
2.4. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông nghiệp CMH 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên
70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn
chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25
triệu ha đất dốc ( 76% diện tích đất tự nhiên).Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói
mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất
đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu
nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên
vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và
xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần
thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác.
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân
số gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn
đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho
các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.
Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ đất dốc tương đối cao,
chiếm khoảng 3/ 4 diện tích đất của huyện. Những người dân ở đây, họ đang
phải đối mặt với biết bao khó khăn trở ngại, điều này làm hạn chế phát huy
hết tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp. Hơn thế nữa, trong nông nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
việc lạm dụng quá nhiều phân hoá học, sử dụng nhiều loại thuốc bảo về thực
vật độc hại đã gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất như đất bị chua, bị rửa
trôi, bạc màu nghèo kiệt chất dinh dưỡng. Thêm vào đó, nguy cơ mất rừng tự
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng chưa tốt, làm cho rừng bị
khai thác ngày càng cạn kiệt. Số diện tích rừng trở thành nương rẫy hoặc đồi
trọc có nguy cơ tăng cao và nhiều laòi sinh vật đang có nguy cơ bị diệt chủng.
Do đó, phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Để
phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải đánh giá thực trạng và đề ra
những giải pháp khoa học phù hợp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh
tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm pháp triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
* Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của huyện Đồng Hỷ.
* Về thời gian: Thu thập số liệu để đánh giá địa bàn nghiên cứu qua các
năm 2006 - 2007.
* Về nội dung: Nghiên cứu những phương thức sản xuất nông nghiệp
bền vững chủ yếu. Đặt trọng tâm vào cấu trúc hệ thống và những chỉ tiêu về
kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn và mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp, hệ thống
những giải pháp bao gồm những chương trình, dự án, các chính sách phát
triển để đón trước cơ hội phát huy các tiểm năng, lợi thế của huyện.
Đề tài khẳng định được vai trò quan trọng của việc phát triển bền vững
trong hệ thống nông nghiệp.
Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho những người
quan tâm đến nghiên cứu phát triển bền vững. Thông qua thu thập và phân
tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó, có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải
pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN
VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Quan niệm về hệ thống
Theo Vonber Tanlafy: Hệ thống là một nhóm các thành phần qua lại với
nhau, hoạt động cùng chung mục đích. Hoạt động này mang tính tổng thể và
có thể bị thúc đẩy bởi điều kiện môi trường. Hệ thống không bị ảnh hưởng
bởi chính đầu ra của nó và mỗi hệ thống đều có ranh giới rõ rệt, ranh giới có
được là do sự phản hồi nhận ra các thành phần trong hệ thống. [21 ]
Vậy lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến cách nhìn mọi sự vật, hiện tượng
như một thể thống nhất chứ không phải là một số cộng đơn thuần các hợp
phần rời rạc mà nhìn sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong quá trình
vận động từ đầu vào đến đầu ra.
1.1.1.2 Quan niệm về hệ thống nông nghiệp
Theo Vissac, 1979: Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện không gian của sự
phối hợp giữa các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả
mãn nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học,
sinh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá
qua các hoạt động xuất phát từ thành quả kỹ thuật.[21]
Theo Mayoyer, 1986: Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai
thác môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, trong một hệ
thống sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu của một không
gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu tại thời điểm đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông
nghiệp của một không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả của
sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, văn hoá xã hội, kinh tế và kỹ thuật
(Jouve, 1988).
Đào Thế Tuấn ( 1989) cho rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là sự
thống nhất giữa hệ sinh thái nông nghiệp và hệ kinh tế xã hội. Hệ sinh thái
nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các vật sống
(cây trồng, vật nuôi) trao đổi năng lượng, vật chất, thông tin với ngoại cảnh,
tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và năng suất thứ cấp (chăn nuôi) của hệ
sinh thái. Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt động của con người trong sản
xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. [20]
Tóm lại, có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp nhưng
các tác giả đều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là hệ sinh
thái.
1.1.1.3. Quan niệm về khả năng bền vững
Khả năng bền vững là sự phát triển hài hoà với môi trường và không gây
ra thoái hoá đất đai, đáp ứng được những yêu cầu cần thiết hiện tại cho người
sử dụng, không gây tác hại cho điều kiện sinh thái. (Đỗ Nguyên Hải)
Khả năng bền vững có liên quan đến sức sản xuất của đất đai, tính ổn
định, khả năng tồn tại, khả năng chấp nhận và duy trì tốt tình trạng của môi
trường.
Những khả năng sau có thể xảy ra khi đánh giá khả năng bền vững trong
sử dụng đất nông nghiệp
*Khả năng không bền vững :
- Điều kiện sinh thái xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ
thống sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (xói mòn rửa trôi, trơ sỏi
đá, hoá chua hoá mặn, đá ong, kết von, cạn kiệt nguồn nước).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
- Điều kiện hệ sinh thái bị xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ
thống sử dụng đất tốt hoặc được cải thiện (chặt phá rừng để trồng cây nông
nghiệp, lạm dụng phân bón, hoá chất nông dược trong sản xuất)
Điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải thiện trong khi điều kiện hệ thống
sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (tăng cường mở rộng hệ thống
rừng bảo vệ, rừng ngập mặn giảm diện tích sử dụng đất).
* Khả năng bền vững chỉ tồn tại khi điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải
thiện trong khi điều kiện hệ thống sử dụng đất cũng tốt hoặc được cải thiện
(kết hợp hài hoà giữa sử dụng đất và bảo vệ môi trường, không gây ra mâu
thuẫn giữa sử dụng đất và duy trì bảo vệ độ phì đất, không gây ra sự suy kiệt
và ô nhiễm đất).
1.1.1.4.Quan niệm về sử dụng đất đai bền vững
Trong một vài thập kỉ gần đây, dân số ở các nước đang phát triển ngày
một đồng hơn, vấn đề đảm bảo lương thực đã trở thành sức ép ngày càng
mạnh đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác phù hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con người phải mở mang thêm diện tích
canh tác trên các vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra
các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng, làm
cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm. Khi đất đã bị thoái hoá rất khó
có khả năng phục hồi hoặc phải có chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi
được.
Sử dụng đất hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển của loài người. Để duy trì được khả năng bền vững của
đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên
quan đến sử dụng đất bền vững, đó là :
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được sự chấp nhận của xã hội.
1.1.1.5. Phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách
tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đấu tiên khái niệm phát triển
bền vững được đề cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta”
của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED
1987).
Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát
triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội
dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”. [14-Tr 287].
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn định
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển nền
kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến,
mà còn đảm bảo cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống
và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Như vậy, trong
mỗi hoàn cảnh môi trường và nguồn tài nguyên, con người phải tìm ra các
hướng phát triển tối ưu của mình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong
tục truyền thống của dân tộc.[6,Tr 12]
Phát triển bền vững được định nghĩa như là “việc quản lý và giữ gìn cơ
sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công
nghệ và thể chế nhằm đạt được và thoả mãn các nhu cầu của con người cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -
thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù
hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn
giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho
môi trường không bị huỷ hoại”{Theo FAO – Tổ chức lương thực và Nông
nghiệp thế giới, 1988}[8]
Phát triển bền vững là quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, định
hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm đảm bảo, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai.[ 25, tr
10]
1.1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển
bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững ( năm
1992): “ Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi
về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người
cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ
không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp
với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [7, tr
91]
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả
năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát
triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao
hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi
về môi trường. [25,tr.91]
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt
Nam, 2000)[9].
1.1.1.7. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
Quan niệm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững là phát triển kinh tế
nông nghiệp ngày nay không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong
tương lai. Ví như việc phát triển trồng cây họ đậu sẽ làm cho đất đai ngày
càng tốt lên...
1.1.1.8. Phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp
Xuất phát từ quan niệm phát triển bền vững, phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp là việc phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp hiện tại không những không ảnh hưởng mà còn tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trong tương lai.
1.1.1.9. Các nguyên tắc chung trong xây dựng kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp
- Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật: Để có một hệ thống nông
nghiệp bền vững, điều mấu chốt nhất là phải xây dựng hệ thống cây trồng, vật
nuôi sao cho các nguồn lợi đất, nước và sinh vật được khai thác và bảo vệ một
cách hợp lý nhất, đảm bảo tính bền vững hoặc không suy thoái của nguồn lợi
này.
- Đảm bảo bền vững kinh tế: Bền vững kinh tế được xác lập bởi sự biến
động về lợi nhuận kinh tế theo thời gian. Một hệ thống không thể được coi là
bền vững nếu lợi nhuận kinh tế giảm dần theo thời gian, mặc dù năng suất vẫn
giữ ở mức cao. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong xây dựng, phát triển hệ
thống nông nghiệp bền vững vì nó là kết quả của sự bền vững môi trường và
sinh học, cũng như có ảnh hưởng quyết định đến sự bền vững về mặt xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -
- Đảm bảo bền vững xã hội: Khi xây dựng hệ thống cây trồng vật nuôi
phải xem xét để đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội cộng đồng. Cụ thể
đảm bảo sử dụng lao động một cách có hiệu quả; đáp ứng các nhu cầu của
người dân về các loại nông sản; đảm bảo tính công bằng trong cộng đồng về
sử dụng các nguồn lợi.
- Đảm bảo bền vững theo không gian và thời gian: Con người chỉ chú ý
đến vật chất ở đầu ra mang lại lợi ích kinh tế cho họ, còn ít chú ý đến vật chất
được thải ra tới các hệ sinh thái xung quanh làm ảnh hưởng đến tính bền vững
của chúng. Mặt khác tính bền vững của hệ thống phải được duy trì trong một
thời gian dài.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp bắt đầu trên thế giới cách đây khoảng 14000 -
15000 năm, khi con người lần đầu tiên biết sử dụng các công cụ lao động vào
thế giới tự nhiên, bắt tự nhiên cho sản phẩm theo ý muốn của con người. Và
cùng với việc cải tiến các công cụ lao động, nông nghiệp ngày càng được phát
triển. Như vậy, có thể nói rằng, lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới gắn
liền với lịch sử cải tiến và sử dụng các công cụ lao động.
Với những công cụ lao động hết sức thô sơ, con người tác động vào
thiên nhiên không nhiều và hầu như không làm thay đổi gì các hệ sinh thái tự
nhiên. Nền nông nghiệp du canh, du cư với thời gian bỏ hoá dài (20 - 25 năm
ở vùng nhiệt đới) có thể coi là nền nông nghiệp bền vững nhất trong lịch sử.
Còn người sống hoà nhập với thiên nhiên và thực sự là một bộ phận sinh vật
trong thế giới tự nhiên.
Cuộc cách mạng về cải tiến công cụ lao động diễn ra vào cuối thế kỷ
XVII sang thế kỷ XVIII khi cách mạng công nghiệp Anh và các nước châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
Âu khác nổ ra. Do công cụ lao động được cải tiến với sự hỗ trợ đắc lực của
công nghiệp cơ khí, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên nhanh
chóng, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Lúc này nền nông
nghiệp định canh, định cư dần dần được thiết lập với trình độ thâm canh cũng
dần được nâng cao làm cho kinh tế nông nghiệp bước sang một giai đoạn
mới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cùng với sự phát triển của công
nghiệp hoá chất, phân hoá học, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều
làm cho sản lượng lương thực thế giới tăng cao.
Cách mạng xanh lần thứ nhất xảy ra vào cuối những năm 60 đã tạo ra
các giống cây trồng mới, năng suất cao. Cùng với cách mạng xanh là một nền
nông nghiệp phát triền theo hướng Công nghiệp hoá với sự đầu tư ngày càng
tăng lượng hoá thạch vào trong sản xuất. Phân hoá học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,
chất kích thích sinh trưởng, thuỷ lơi và máy móc sử dụng rộng rãi trên phạm
vi toàn thế giới. Cách mạng xanh với nền nông nghiệp Công nghiệp hoá (chủ
yếu dựa vào năng lượng hoá thạch) đã để lại những hậu quả ngày càng
nghiêm trọng đối với môi trường và sức khoẻ con người. Do vậy tính bền
vững và năng suất cao của hệ sinh thái nông nghiệp vẫn là mâu thuẫn khó giải
quyết trong tình trạng hiện nay của các nước nông nghiệp nhiệt đới, các nước
đang và kém phát triển.
* Những hậu quả của phát triển nông nghiệp theo hướng Công nghiệp
hoá và tính cấp thiết của phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp.
Hiện nay xói mòn là một trong những nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến
suy thoái các vùng đất nông nghiệp của thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới
có lượng mưa lớn và tập trung. Xói mòn là hiện tượng mất dần lớp đất mặt
dưới tác động bào mòn của nước hoặc gió. Xói mòn do nước thường làm suy
thoái đất mạnh nhất và xảy ra rất trầm trọng ở các nước nhiệt đới. Cùng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
xói mòn do nước, xói mòn do gió cũng góp phần làm mất dần lớp đất mặt.
Theo số liệu bảng 1.1, xói mòn hàng năm đã làm mất đi khoảng 0,7 lượng đất
đó, có nghĩa là mất đi 7% lượng đất canh tác sau mỗi thập kỷ. Sau khi tổng
kết nghiên cứu, Leon Lyles (1975) chỉ ra rằng, cứ mất đi 1 inch đất mặt do xói
mòn, năng suất cây trồng sẽ giảm đi 4% đối với ngô và 8% đối với lúa mì. Và
muốn giành năng suất như trước cần phải đầu tư thêm nhiều phân bón như N,
P, K.
Theo ước tính trong vòng vài ba thập kỷ qua, 1/3 đất nông nghiệp thế
giới bị xói mòn trầm trọng và tốc độ mất đất nông nghiệp do xói mòn hiện
nay đã lên đến 10 triệu ha/năm. Hơn thế nữa, do sử dụng nhiều phân bón hoá
học làm thay đổi về tính chất hoá học của đất, gây chua hoá đất nông nghiệp.
Và cùng với sự chua hoá là quá trình mặn hoá đất nông nghiệp do bón nhiều
phân hoá học liên tục lượng mùn trong đất giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên
của đất và đặc biệt việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, trừ cỏ sẽ dẫn đến huỷ
diệt khu hệ sinh vật đất.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở
một số quốc gia
- Ở Thái Lan, tổng kết kinh nghiệm phát triển bền vững trong hệ thống
nông nghiệp bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đậu tương trong hệ
thống lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm
tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Bùi
Quang Toản, 1992) [22]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc trồng xen cây họ
đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống trồng xen
cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tăng năng suất cây trồng, đất
được cải tạo nhờ được tăng cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi
sinh vật có ích trong đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
Mô hình canh tác hỗn hợp ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn
nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá nguồn thu
nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu
tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa - cá - gia cầm - rau được gọi là ngân hàng
sống (Living bank) của nông dân sản xuất nhỏ (theo Javet) (Dẫn theo Trần
Đức Viên 1998) [24]
- Ở Myanma, để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững người dân đã
sử dụng mô hình canh tác lúa - cá ,đã làm năng suất tăng lên 20%, mặc dù ._.
diện tích đất đã sử dụng làm mương rãnh và bờ bao. Hệ thống này đã sử dụng
phân hoá học, thuốc trừ bệnh gây hại và cỏ dại giảm đáng kể.
Từ mối quan hệ giữa nông nghiệp với môi trường, Bill M (1994) [16] đã
đưa ra phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác cũ nhằm khắc phục tình
trạng mất cân bằng sinh học, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả
mãn các nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai ô nhiễm môi trường,
nhằm hướng tới phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
- Ở Ấn Độ, để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp thì chương trình phối hợp nghiên cứu từ năm 1960 -
1972 lấy hệ thống luân canh tăng vụ chu kỳ một năm ưu tiên cây lương thực
chu kỳ một năm 2 vụ ngũ cốc, đưa thêm vào một vụ đậu đỗ đã đáp ứng được
3 mục tiêu là khai thác tối ưu tiềm năng của đất đai, ảnh hưởng tích cực đến
độ phì nhiêu của đất trồng và đảm bảo lợi ích của người nông dân [3 - tr 22].
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới dù ở trình độ phát triển không
giống nhau đều phải quan tâm tới việc xây dựng “một nền nông nghiệp theo
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền” với mục tiêu quản lý và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ và tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu con người thuộc các thế hệ hôm
nay và mai sau [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông dân có truyền thống trồng trọt,
chăn nuôi từ lâu đời. Ngay từ thời Hùng Vương, người dân đã di chuyển từ
vùng gò đồi xuống vùng Đồng bằng ven biển để khai hoang, xây dựng đồng
ruộng, sản xuất nông nghiệp và hình thành nên các thôn bản (Bùi Huy Đáp,
1994)[3].
Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất của Việt Nam, hiện sản xuất ra
1/4 GDP. Trong những năm 90, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển tiến bộ đáng kể, sản xuất lương thực, đặc biệt là lương thực quốc
gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo của ngành nông nghiệp với
việc áp dụng khoa học công nghệ và chế biến sản phẩm. Cơ cấu nông nghiệp
và kinh tế nông thôn đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá và
định hướng theo thị trường.
Ngành thuỷ sản Việt Nam hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
Quốc gia, tạo ra khoảng 10% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước và công ăn
việc làm cho hàng triệu người lao động nông thôn. Cho nên, những năm tới
Chính phủ xác định thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn cần ưu tiên
đầu tư phát triển bền vững.
Thời gian qua, sản lượng thuỷ sản của Việt Nam đã không ngừng tăng
với tốc độ nhanh, mạnh cả về sản lượng khai thác lẫn nuôi trồng. Năm 2002,
tổng sản lượng thuỷ sản đạt 2.410.900 tấn, tăng 71% so với năm 1995, diện
tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thuỷ sản đạt 955 nghìn hạ, đóng góp kim
ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2.021 tỷ USD, tăng 213% so với năm 1995.
Theo chỉ đạo của Chính phủ, ngành thuỷ sản tiếp tục thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội theo định hướng công nghiệp hoá. [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
Sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện nay là nền nông nghiệp sinh
thái bền vững, nền nông nghiệp không làm suy thoái nguồn tài nguyên, không
gây ô nhiễm môi trường, duy trì sức sản xuất của tài nguyên, không gây hiệu
quả cho các thế hệ sau. Phạm Thị Hương (2004) (17) cho rằng xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái bền vững cần phải:
(1) tạo các giống thích hợp với vùng sinh thái, không dùng nhiều các tác
động hoá học để thay đổi môi trường.
(2) đầu tư hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường
(3) dùng đạm sinh học (các cây cố định đạm, cây họ đậu…) dùng phân
bón hữu cơ
(4) duy trì sự đa dạng sinh học
(5) bảo vệ thực vật phải dùng côn trùng có ích, duy trì sự cân bằng sinh
thái.
Sự phát triển kinh tế bền vững cho hệ thống nông nghiệp còn có hệ quả
cực kỳ quan trọng là bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước và đa dạng sinh
học.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở
một số địa phương
- Lạng Sơn: Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trong hệ
thống nông nghiệp vừa qua của tỉnh Lạng Sơn vẫn dựa vào khai thác tài
nguyên thiên nhiên là chủ yếu như: đất, rừng, nước ... Song với trình độ công
nghệ sản xuất thấp kém và lạc hậu, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng
không bền vững, năng suất lao động thấp, cộng với tỷ lệ tăng dân số nhanh,
dẫn đến tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch
quan trọng đúng hướng, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất
nước, tỷ trọng ngành nông lâm thuỷ sản giảm từ 47,99% (năm 2005) xuống
45% (năm 2006).Về sản xuất nông nghiệp, bước đầu thực hiện có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác lợi thế sản xuất hàng
hoá, nổi bật là sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, xác
định được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, từng bước hình thành vùng sản
xuất cây công nghiệp, con nuôi tập trung, chuyên canh gắn công nghiệp chế
biến và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng
hoá, đã chú trọng thâm canh tăng vụ, ứng dụng giống mới và các tiến bộ kỹ
thuật, sản lượng lương thực có hạt tăng cao và ổn định, từ 145.016 tấn năm
1995 tăng lên 243.895 tấn năm 2000 và đạt 325.540 tấn năm 2006, tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2000- 2006 là 9,65%; trong đó phần tăng
của diện tích là 3,55%. Lương thực có hạt bình quân đầu người tăng từ 217,8
kg năm 1995 lên 361 kg / người/ năm (2006). Lạng Sơn đã đảm bảo được an
ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá. Cây công nghiệp chủ lực
được điều chỉnh theo hướng đầu tư chiều sâu, đã và đang hình thành các vùng
sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Tổng diện tích
cây công nghiệp chủ lực tăng từ 4.544 ha năm 1995 lên 10.860 ha năm 2006
tăng gấp 2,38 lần so với năm 1995. Cây ăn quả phát triển cả về quy mô và
chủng loại, đã nhập nội giống cây ăn quả ôn đới chất lượng cao, bước đầu
đem lại kết quả khả quan cả về diện tích và sản lượng cây ăn quả tăng nhanh,
từ 10.896 ha; 26.956 tấn quả năm 1995 tăng lên 25.900 ha và 60.000 tấn quả
vào năm 2006, so với năm 2000 thì diện tích tăng 38,6%, sản lượng tăng
46,1%.
Chăn nuôi phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đặc biệt với đàn
trâu, bò là một lợi thế đã tăng nhanhố với năm 2000, năm 2006 đàn trâu có
144.340 con tăng 16,1%, đàn bò có 119.000 con, tăng 31,5% trong đó có
5.000 con bò sữa, 2.500 con bò thịt chất lượng cao, khai thác có hiệu quả mặt
nước ao hồ để nuôi thả cá. Năm 2006 sản lượng thịt hơi các loại đạt 25.000
tấn gấp 2,29 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Về lâm nghiệp, công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, nâng
cao độ che phủ của rừng từ 9,5% năm 1990 lên 41% năm 2006. Bình quân
mỗi năm tăng 28.000 ha rừng do khoanh nuôi tái sinh hành rừng và do trồng
rừng đã khép tán.
Như vậy, đánh giá chung thực trạng phát triển bền vững kinh tế nông
nghiệp của tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua là khá khả quan, tuy nhiên để
phát triển bền vững mang tính chiến lược và lâu dài cần phải chú ý đến việc
sử dụng đất sản xuất chưa hợp lý làm đất bị rửa trôi, xói mòn ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường; tài nguyên rừng có nguy cơ bị suy
giảm, nguồn tài nguyên nước đang bị thiếu hụt và ô nhiễm.[13 - Tr 439]
- Ở Bắc Giang: Phát triển kinh tế bền vững ở Bắc Giang cần được hiểu
toàn diện bao gồm phát triển liên tục cả kinh tế và an ninh quốc phòng, cả văn
hoá xã hội và môi trường sống. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt. Sản xuất nông nghiệp
chiếm 40% GDP nhưng lượng nông sản được chế biến còn rất thấp.Có loại
rau quả chỉ đạt 5%, thịt 1% tổng lượng nguyên liệu hiện có. GDP bình quân
đầu người nhỏ hơn 500 đô la Mỹ nên đây là một khó khăn cho Bắc Giang
không chỉ do tỉnh thiếu cơ sở kinh tế để đảm bảo duy trì phát triển sản xuất
mà còn phải “ bóc lột” tự nhiên để thoả mãn các nhu cầu của con người. Thực
tế nguy hại của ô nhiễm và thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm
trong là khá rõ đối với Bắc Giang. Thừa hưởng các kết quả phòng chống ô
nhiễm đã có, tỉnh có thể bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.Ví dụ: Chính sách
phòng ngừa đã khẳng định là đỡ tốn kém nhất. Nếu chi phí phòng ngừa xói
mòn, thoái hoá đất chỉ mất khoảng từ 5 - 150 USD Mỹ cho 1 ha thì chi phí
phục hồi và cải tạo tốn từ 500 - 1000 USD cho 1 ha.
Tuy nhiên, tỉnh cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển bền vững,
khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng là thấp hơn ngay cả ở một số nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
hàng nông lâm sản. Trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp sẽ khó đầu tư
cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Việc phải sử dụng
công nghệ lạc hậu tốn năng lượng nguyên liệu, nhiều phế thải do thiếu vốn và
lao động chất lượng cao là nguy cơ gây bất ổn cho kinh tế của tỉnh. Do đó,
tỉnh Bắc Giang cần phải liên kết mạnh hơn nữa với các Bộ, ngành, các tỉnh.
Bên cạnh đó, Nhà Nước cũng cần đầu tư toàn diện và đầy đủ tương xứng với
vị thế tiềm năng của Bắc Giang, tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững.
1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
* Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh
hưởng khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa
bàn nghiên cứu, vì vậy tôi đã tiến hành lựa chọn điểm nghiên cứu bằng cách
chọn xã đại diện cho các vùng và trên cơ sở đó chọn các hộ đại diện cho mỗi
xã. Công tác chọn điểm nghiên cứu được căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Chọn địa bàn đã và đang tiến hành sản xuất nông - lâm nghiệp vùng
nông thôn có đồi núi.
- Về mặt kinh tế: Chọn địa bàn điều tra ( xã, thôn, hộ gia đình) có điều
kiện kinh tế ( khá, giàu, trung bình, nghèo) để có số liệu phong phú trong quá
trình nghiên cứu.
* Chọn hộ nghiên cứu
Đây là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp đến tới độ chính
xác của kết quả nghiên cứu. Vì hộ nghiên cứu phải nằm trong các xã đã được
lựa chọn đồng thời đại diện cho các hộ trong vùng vì vậy việc chọn số lượng
hộ điều tra dựa vào danh sách các hộ trong thôn bản. Sau đó chọn ngẫu nhiên
số hộ cần điều tra theo danh sách và trực tiếp đến phỏng vấn từng hộ, bình
quân mỗi xã điều tra 25 hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
1.2.2. Phương pháp thống kê
1.2.2.1. Thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở các cấp, các
ngành nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu này thu thập
từ các Sở, Ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên và của huyện Đồng Hỷ, lấy từ
các công trình khoa học trong và ngoài nước, sách báo tạp chí có liên quan
đến phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
- Số liệu sơ cấp là những số liệu chưa được công bố, tính toán chính
thức. Số liệu sơ cấp thu thập được từ việc điều tra tình hình phát triển kinh tế
bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở các hộ nông dân có canh tác nông
nghiệp ở huyện Đồng Hỷ thông qua điều tra mới bằng phiếu điều tra.
1.2.2.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu
- Các thông tin do nông dân bàn bạc cung cấp chủ yếu được xử lí bằng
tay vì không phức tạp.
- Các thông tin liên quan đến khía cạnh thu nhập, chi phí trong tính toán
hiệu quả được tổng hợp trên máy vi tính.
Thể hiện thông tin: Chủ yếu qua 2 dạng sơ đồ và bảng biểu.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê
Dựa vào chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp của các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
để phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
- Thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp
- Phỏng vấn quan sát trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
- Phỏng vấn không chính thức
- Phương pháp đo đếm trực tiếp
Trong quá trình thu nhập số liệu, công cụ PRA được sử dụng để tìm hiểu
những nội dung không dự kiến trước và không bắt buộc phải tìm hiểu hết tất
cả các nội dung trong danh mục phỏng vấn theo bảng câu hỏi như sở thích cá
nhân về săn bắt, hái lượm, sinh hoạt của người dân. Ngoài ra phỏng vấn nhóm
bắt gặp tình cờ trên đồng ruộng, trong rừng…
- Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân PRA
1.2.4.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
1.2.4.1. Chỉ tiêu kinh tế
Xây dựng và tổ chức áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền
vững gồm :
* GDP bình quân đầu người
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế
* Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
* Giá trị sản xuất GO ( Gross Output ): Là toàn bộ của cải vật chất và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Với sản
xuất nông lâm kết hợp thì giá trị sản xuất là giá trị sản lượng được sản xuất
trên một đơn vị sản xuất trong một năm.
*Chi phí biến đổi VC (Variable Costs ):Là tất cả các khoản chi đối với
một hoạt động cụ thể nào đó nó biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào
quy mô (hay mức độ ) hoạt động.
Trong hệ thống nông nghiệp chi phí biến đổi bao gồm:
- Cây giống, hạt giống, con giống
- Phân bón thuốc trừ sâu
- Lao động, máy móc đi thuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 21 -
- Thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y
- Xăng dầu, vật rẻ tiền
- Và các vật tư khác (nếu có)
* Chi phí cố định FC (Fixed Costs )
Các chi phí cố định trong sản xuất nông nghiệp gồm:
- Khấu hao dụng cụ, máy móc
- Khấu hao nhà xưởng
- Khấu hao cây lâu năm
* Thu nhập thô GM (Gross Margin ): Là sự chênh lệch giữa giá trị sản
xuất với chi phí biến đổi của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó
GM = GO - VC
* Thu nhập thuần NFI (Net Farm Income ):Là một đại lượng tính
bằng thu nhập thô trừ chi phí cố định.
NFI = GM – FC
*Giá trị sản xuất / CP SX =
GO
TC
* Thu nhập thô / CPBĐ =
GM
VC
* Thu nhập thuần/ CPSX =
NFI
TC
1.2.4.2. Chỉ tiêu sinh thái môi trường
Tính bền vững của đất: Một hệ thống nông nghiệp không thể được coi là
bền vững nếu đất đai suy thoái dần trong quá trình sản xuất. Vì đất là hệ phụ
quan trọng nhất trong hệ thống nông nghiệp, nó quyết định tính bền vững của
hệ thống. Để đảm bảo tính bền vững của hệ thống nông nghiệp trước hết phải
đảm bảo tính bền vững của đất. Người ta có thể dựa vào sự biến đổi các chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 22 -
tiêu vật lý, hoá học, sinh học của đất theo thời gian để đánh giá tính bền vững
của đất. Trong số đó, các chỉ tiêu quan trọng là:
- Tỷ lệ che phủ rừng
- Tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới, tiêu
- Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm
- Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng
Sơ đồ 1.1. Ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp
đến môi trƣờng xung quanh
Môi trƣờng ngoài
Đầu ra đƣợc quản lý
các sản phẩm
HỆ PHỤ ĐẤT ĐAI
Đầu vào đƣợc quản lý
- Phân bón
- Nƣớc tƣới
- Hoá chất bảo vệ
thực vật
Đầu ra không đƣợc quản
lý:
- Nƣớc thải ra môi trƣờng
xung quanh
Một khía cạnh khác của tính bền vững môi trường là khai thác và bảo vệ
bền vững các nguồn nước. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong phát triển
nông nghiệp bền vững.
1.2.4.3. Chỉ tiêu về xã hội
Sự phát triển bền vững của cộng đồng là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh
giá sự bền vững của hệ thống nông nghiệp. Tuy nhiên các chỉ tiêu về kinh tế,
sinh thái, môi trường là cơ sở đảm bảo cho bền vững về mặt xã hội. Các chỉ
tiêu quan trọng đánh giá bền vững xã hội là :
- Tỷ lệ tăng dan số
- Tỷ lệ dân số sống dưới ngưỡng nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 23 -
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ % dân số được sử dụng nước sạch
- Tỷ lệ người biết chữ
- Tỷ lệ lao động được đào tạo
- Hệ thống thị trường tiêu thụ, cũng như cung ứng vật tư nông nghiệp
(giá cả, thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, các nguồn cung ứng vật tư…)
- Các hoạt động văn hoá, xã hội của cộng đồng.
- Hiểu và thực hiện các chính sách của nhà nước trên cơ sở cộng đồng.
Bên cạnh đó, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như hệ thống cơ quan
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền
vững của hệ thống nông nghiệp. Ví dụ : Luật đất đai, thuế nông nghiệp, trợ
giá nông sản và các chính sách kích thích sản xuất khác của nhà nước sẽ góp
phần quan trọng vào sự bền vững của hệ thống nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 24 -
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG HỆ THỐNG NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ- TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Đông
Bắc của thành phố Thái Nguyên. Trung tâm Huyện cách thành phố Thái
Nguyên khoảng 3 km, có toạ độ địa lý: 21
0
32
’ –
21
0
51’ vĩ độ Bắc, 105
0
46 -
106
0
04 kinh độ Đông.
Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang
Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên
Phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên
Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn
Là một huyện có nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế đa dạng với
nền tảng là nông - lâm công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng, chế biến
nông lâm sản - dịch vụ. Với vị trí thuận lợi nằm kề thành phố Thái Nguyên
trung tâm của chiến khu Việt Bắc, có hệ thống giao thông đa dạng, đường bộ,
đường thuỷ, đường sắt là tiềm năng của một thị trường rộng lớn về tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ, du lịch.
2.1.1.2 Địa hình đất đai
* Địa hình:
Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 46.177,34 ha, có 3 thị trấn, 17 xã,
Đồng Hỷ là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp, không đồng nhất,
có độ cao trung bình khoảng 100 m so với mặt biển, địa hình thấp dần từ
Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là xóm Lung Phương thuộc xã Văn Lăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 25 -
và xóm Mỏ Ba thuộc xã Tân Long có độ cao trên 600m, thấp nhất là Đồng
Bẩm, Huống Thượng với độ cao là 20m, vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình
núi cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe suối, độ cao trung bình ở đây là 120m.
Huyện có nhiều đồi núi dốc, cao, khe suối có những cánh đồng xen lẫn với
những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã tạo ra nhiều cánh
đồng trồng lúa nước của huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang. Phía
Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng.
Căn cứ vào địa hình huyện Đồng Hỷ được phân chia thành 3 tiểu vùng rõ
rệt:
- Vùng Bắc: gồm các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Tân Long, Quang Sơn,
Hoá Trung, Minh Lập, thị trấn Sông Cầu. Vùng này chủ yếu là đất dốc cao,
đất dốc, đồi núi nhiều, đất lúa rất ít, chủ yểu phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp (cây chè), cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, trồng lúa nương rẫy. Về y tế,
giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát triển, có các xã vùng sâu, vùng xa gặp
rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, có các dân tộc ít người. Cây chè
được trồng tập trung ở các xã Minh Lập và thị trấn Sông Cầu.
- Vùng giữa: gồm các xã Hoá Thượng, Cao Ngạn, Chùa Hang, Đồng
Bẩm, Linh Sơn, Huống Thượng và Nam Hoà. Vùng nay tương đối bằng
phẳng so với các vùng khác. Nằm giáp với Thành phố Thái Nguyên, có sông
cầu chảy qua thuận tiện cho việc trồng lúa và rau. Từ lâu ở đây đã phát triển
sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, rau, mầu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch
vụ, các ngành nghề khá phát triển. Là trung tâm y tế, giáo dục, thương mại
của huyện người dân có cuộc sống khá ổn định, sản xuất hàng hoá đã phát
triển, trình độ dân trí khá hơn so với các vùng khác. Vùng này có chè nhưng
không chủ yếu, chè được trồng tập trung ở Hoá Thượng.
- Vùng Nam: gồm các xã Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Trại Cau, Tân
Lợi, Hợp Tiến. Vùng này chủ yếu là đồi núi, có độ dốc cao, đất đai cây ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 26 -
quả, chăn nuôi đại gia súc, có khả năng phát triển công nghiệp khai thác
khoáng sản, y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát triển. Vùng này khá
nhiều chè tập trung ở xã Khe Mo.
* Đất đai:
Với diện tích tự nhiên là 46.177,34 ha, nếu phân theo thổ nhưỡng bao
gồm các loại đất sau:
- Đất phù sa bồi tụ: 573 ha phân bổ chủ yếu ven sông Cầu, Đồng Bẩm,
Huống Thượng.
- Đất phù sa không được bồi tụ: 1.228 ha phân bổ ở Đồng Bẩm, Huống
Thượng, Linh Sơn, Nam Hoà, Hoà Bình, Minh Lập, Hoá Thượng và Cao
Ngạn.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ và vàng là 375,5 ha phân bổ nhiều ở
Huống Thượng.
- Đất phù sa ngòi suối có 100 ha thuộc các xã Khe Mo, Hoá Trung, Hoá
Thượng, Minh Lập.
- Đất bạc màu: 530 ha thuộc các xã Linh Sơn, Nam Hoà, Trại Cau
- Đất màu đỏ trên đá vôi 480 ha nằm ở xã Tân Long, Quang Sơn, Văn
Lăng.
- Đất đỏ vàng trên phiến thanh sét: 24.658,54 ha phân bố khắp nơi
- Đất vàng nhạt trên đá cát: 4.580 ha phân bổ tập trung ở các xã Văn
Lăng, Nam Hoà, Tân Lợi, Hợp Tiến, Trại Cau.
- Đất màu vàng trên phù sa cổ: 1.833 ha phân bổ ở các xã Cao Ngạn,
Đồng Bẩm.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 584,5 ha ở Nam Hoà.
- Đất dốc tụ: 5.279 ha phân bổ rải rác khắp nơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 27 -
Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007
Loại đất Diện tích Tỷ lệ(%)
Tổng diện tích 46.177,34 100
1. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm 573 1,24
2. Đất phù sa không được bồi đắp 1228 2,65
3. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 375,5 0,81
4. Đất phù sa suối 100 0,21
5. Đất bạc màu 530 1,14
6. Đất nâu đỏ trên đá vôi 480 0,1
7. Đất xám Feralit nâu vàng trên phiếm thạch sét 30.567 66,19
8. Đất vàng nhạt trên đá cát 4.580 9,91
9. Đất nâu vàng trên đất phù sa cổ 1.833 3,96
10. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 584 1,26
11. Đất dốc tụ 5.279 11,43
12. Đất khác 478,4 1,1
Nguồn: Số liệu phòng Địa chính huyện Đồng Hỷ.
Các loại đất phù sa, bạc màu, dốc tụ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
thường có độ dốc thấp ( 0
o
- 8
o
) thuận tiện đối với sản xuất nông nghiệp.
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát 9000 ha có
khả năng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có độ dốc từ (8
o
- 25
o
) còn lại là
độ dốc trên 25
o
chiếm tới 60% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp.
Trong những năm gần đây, đất nông nghiệp của huyện có xu hướng tăng
do diện tích đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng vào mục đích trồng mới là
4.240 ha trong đó có 814,9 ha có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 28 -
Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
Tổng diện tích 46.177,34 100,00
1. Đất nông nghiệp 11.854,65 25,67
1.1.Đất trồng cây hàng năm
- Đất ruộng lúa, lúa màu
- Đất nương rẫy
- Đất trồng cây hàng năm khác
6.377,23
4.615.41
237,70
1.524,12
53,79
72,37
3,73
223,90
1.2. Đất vườn tạp 1.315,39 11,10
1.3. Đất trồng cây lâu năm 3.989,74 33,66
1.4. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 172,29 1,45
2. Đất lâm nghiệp 21.176,28 45,86
2.1. Đất rừng tự nhiên 11.958,84 56,47
2.2.Đất rừng trồng 9.217,44 43,53
3. Đất chuyên dùng 2.101,29 4,55
4. Đất ở 170,05 1,87
5. Đất chưa sử dụng, sông , suối, đồi núi 10.180,33 22,05
5.1. Đất bằng chưa sử dụng 384,93 3,78
5.2. Đất đồi chưa sử dụng 7.670,39 75,35
5.3. Đất mặt nước chưa sử dụng 33,60 0,33
5.4. Sông suối 1.112,26 10,93
5.5. Núi đá không có rừng cây 463,70 4,55
5.6. Đất chưa sử dụng khác 515,45 5,06
Nguồn: Số liệu phòng Địa chính huyện Đồng Hỷ
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 29 -
Qua biểu đồ diện tích trên ta thấy: Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất
45,86 % (21.176,28 ha). Đất có độ cao khoảng 200m được hình thành do sự
phong hoá trên các đá Macma, đá biến chất, đá trầm tích. Đất này thích hợp
cho phát triển rừng, cũng thích hợp trồng cây đặc sản, cây ăn quả và một phần
trồng cây lương thực. Đất đồi đựơc hình thành trên cát kết, bột kết, phiến sét
và một phần phù sa cổ tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm
nghiệp phù hợp với cây công nghiệp, cây chè và cây ăn quả. Tiếp đến là đất
nông nghiệp chiếm 25,67% (11.854,65 ha), đất ruộng bãi được phân bố dọc
theo các sông suối, chịu tác động của chế độ thuỷ văn khắc nghiệt, rất khó
khăn cho việc canh tác. Đất chuyên dùng chiếm 4,55% (2.101,29 ha). Đất
chưa sử dụng của huyện chiếm tỷ lệ khá lớn 22,05% (10.180,33 ha), đây là
tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp. Còn lại, đất thổ cư 864,29 ha chiếm
1,87%.
Biểu đồ1: Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ
1. Đất nông
nghiệp
2. Đất lâm
nghiệp
3. Đất chuyên
dùng
4. Đất ở
5. Đất chưa sử
dụng, sông ,
suối, đồi núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 30 -
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
Đồng Hỷ nằm ở Bắc chí tuyến trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên
khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23
- 24,5
o
C, về ẩm độ không khí trung bình thay đổi từ 81 - 82%. Khí hậu nóng
và ẩm, thuận lợi cho sự phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Với điều kiện
nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trưởng của cây
trồng cẫn có thể đảm bảo, điều kiện mưa ẩm, do đó có nhiều loại thực vật phát
triển. Nếu làm thuỷ lợi tốt, biết cách giữ điều hoà nước có thể đảm bảo cung
cấp nước cho cây trồng.
Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa hè từ khoáng tháng 5 đến
tháng 10 với nhiệt độ trung bình là 27
o
C - 29
o
C có lúc lên tới 30 - 31
o
C, mùa
này thường có mưa, mưa nhiều nhất tập trung vào tháng 7, 8 trung bình lượng
mưa trong hai tháng này đo từ 300 - 500 mm và chiếm 40 - 46% lượng mưa
cả năm. Vào mùa hè, thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát
triển kinh tế nông nghiệp. Thỉnh thoảng có mưa to, gió lớn gây úng lụt, làm
ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp. Đồng thời do địa hình miền núi nên
những trận mưa to ở đầu nguồn dẫn đến xói mòn đất, gây bạc màu cho đất,
khí hậu ẩm dẫn đến sâu bệnh nhiều. Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4,
mùa này nhiệt độ trung bình là 17
o
C - 22
o
C có lúc xuống thấp 15
o
C. Mùa này
ít mưa thường hay bị hạn hán vào tháng 12, và tháng 1, có những đợt gió thổi
mạnh theo hướng Bắc kèm theo thời tiết lạnh, đôi khi có sương muối kéo dài,
rét đậm cũng gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp vụ đông.
Về thuỷ văn, các sông suối trong địa bàn huyện đều bắt nguồn từ khu
vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu. Mật độ sông suối bình
quân 0,2 km/km
2
, sông Cầu là dòng sông lớn nhất chảy theo hướng Bắc Nam,
biên giới phía Tây dài 47 km là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông
nghiệp, có tiềm năng khai thác vận tải song chế độ dòng chảy thất thường về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 31 -
mùa mưa thường gây úng lụt, mùa khô gây hạn hán do nước sông xuống thấp.
Sông Linh Nham bắt nguồn từ huyện Võ Nhai chảy ra sông Cầu, chiều dài
qua huyện Đồng Hỷ là 28 km. Do rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều nên lưu
lượng nước giữa mùa mưa và mùa khô chênh lệch rất lớn. Còn suối Ngòi
Trẹo bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua xã Nam Hoà dài 19 km. Suối Thác
Dạc bắt nguồn từ xã Cây Thị chảy qua Trại Cau và Nam Hoà dài 21 km.
Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác và 38 hồ chứa nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt. Như vậy, khí hậu thời tiết, thuỷ văn của huyện đã ảnh
hưởng rất lớn đến phát triển sản xuát nông nghiệp của huyện.
Nhìn chung, điều kiện thời tiết, khí hậu của huyện Đồng Hỷ thuận lợi
cho sinh trưởng phát triển của cây trồng vật nuôi. Bên cạnh đó, thời tiết khí
hậu của vùng cũng gây không ít khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp, do
đó cần có một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc mới bảo vệ xói mòn đất,
đây là yếu tố cần thiết để phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và dân tộc
Mật độ dân số ở huyện Đồng Hỷ tính đến thời điểm năm 2006 là 270
người/km
2
, trong đó có độ chênh lệch về mật độ giữa các xã khá cao, cao nhất
là ở thị trấn Chùa Hang 3.090 người/km
2
trong khi ở xã Văn Lăng chỉ có 70
người/ km
2
, xã Cây Thị là 77 người/ km
2
. Vấn đề phân bố dân số không đồng
đều tạo khó khăn trong quá trình phát triển, khai thác của huyện. Các xã ven
đô mật độ dân số lớn, vấn đề giải quyết việc làm rất cấp bách, còn ở các xã
miền núi có mật độ dân số thấp không đủ lao động để khai thác tiềm năng tự
nhiên. Đây là một thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách của
huyện trong những năm tới để điều hoà dân số và lao động giữa các vùng cho
hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 32 -
Với tổng dân số đến năm 2006 là 124.426 người,năm 2007 là 126.453
người gồm nhiều dân tộc khác nhau với cơ cấu và số lượng thể hiện ở bảng
dưới đây:
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007
Tổng dân số
Trong đó:
124.426 126.453
Kinh 78.705 80.440
Sán rìu 16.659 16.522
Nùng 15.927 16.680
Dao 5.726 5.520
Tày 2.861 3.151
Sán chay 2.202 2.010
H’ Mông 2.214 2.018
Dân tộc khác 132 112
Tổng số hộ 28.850 29.866
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ
Qua bảng ta thấy dân tộc ở huyện._.h tế nông nghiệp bền vững phải phù hợp với xu hướng
hội nhập và mở cửa với thế giới và khu vực: Với nền kinh kinh tế hội nhập
và mở của như hiện nay thì bên cạnh việc phát triển phải phù hợp với xu
hướng còn phải hướng tới sự phát triển bền vững để đảm bảo sự phát triển
kinh tế hôm nay không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững một mặt phải kế thừa
những kinh nghiệm truyền thống, một mặt phải tiếp cận với xu thế hiện
đại: Trong phát triển kinh tế, một mặt phải kế thừa những kinh nghiệm truyền
thống, một mặt phải tiếp cận với xu thế hiện đại của thế giới và khu vực, thực
hiện phương châm “ Đi tắt, đón đầu”, nhanh chóng ứng dụng tiến bộ của khoa
học kỹ thuật tiến tiến vào phát triển nông nghiệp nhằm hướng tới một nền
nông nghiệp bền vững.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững đảm bảo sự hài hoà trong
quá trình phát triển: Phát triển kinh tế phải đảm bảo sự hài hoà trong quá
trình phát triển cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vần đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái
* Phát triển nông nghiệp bền vững phải nhằm nâng cao thu nhập của
nông dân địa phương. Với quan điểm này, hệ thống mới được áp dụng phải
có hiệu quả cao hơn hệ thống hiện tại, muốn có hiệu quả cao hơn ngoài việc
áp dụng các biện pháp tiến bộ nâng cao năng suất cần phải nhân rộng các
công thức có hiệu quả cao và thu hẹp các công thức có hiệu quả thấp nhưng
vẫn phải phù hợp với điều kiện thực tế của nông dân có như vậy mới được
nông dân chấp nhận.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải được coi là một chiến
lược phát triển lâu dài. Trên quan điểm này người nông dân có thể bố trí cây
trồng hợp lý trên đất được giao lâu dài, có thể gồm những cây ngắn ngày, và
cây dài ngày, cây công nghiệp, cây ăn quả… được quy hoạch hợp lý mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 70 -
hiệu quả kinh tế cao và ổn định môi trường sinh thái trên quan điểm nông
nghiệp bền vững.
- Phát triển nông nghiệp bền vững theo quan điểm dựa vào nông dân và
được nông dân chấp nhận.
- Phát triển kinh tế bền vững phải thực hiện đồng bộ các yếu tố kinh tế,
sinh thái, sử dụng đất, chế biến và tiếp thị. [17]
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
* Mục tiêu về kinh tế:
- Đạt tốc độ phát triển cao và ổn định: Để đạt mục tiêu này chúng ta phải
tạo ra được một sản lượng cao, dựa trên nâng cao năng suất. Phương châm đạt
mục tiêu là “ Thực hiện đa dạng hoá hệ thống bởi theo quy luật sinh thái thì
hệ thống càng đa dạng thì tính ổn định càng cao”.
- Tốc độ phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ bình quân thời kỳ 2005 -
2010 là 14 - 15 %/ năm. GDP bình quân đầu người 12 triệu đồng/ người /
năm.
- Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả có năng lực khai thác những
tiềm năng và lợi thế của huyện về vị trí, đất đai, nguồn nhân lực. Xây dựng
nền kinh tế với cơ cấu các ngành phù hợp, trong đó chú trọng phát triển công
nghiệp - dịch vụ có chất lượng cao. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế huyện
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp lên 40 % và dịch vụ
45 %.
- Có nhiều nông sản hàng hoá nhất là nông sản hàng hoá để xuất khẩu.
Để có nhiều nông sản hàng hoá thì trước hết phải nâng cao mức dư thừa nông
sản đồng thời phải có chính sách đẩy mạnh chế biến và mở rộng thị trường,
đẩy mạnh quan hệ buôn bán với các nước, áp dụng công nghệ sản xuất tiên
tiến.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, giải quyết
được mâu thuẫn vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày
càng tăng của con người trong thời kỳ công nghiệp hoá với khối lượng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 71 -
phẩm nhiều, chất lượng sản phẩm sạch, an toàn vừa phải bảo về được môi
trường sinh thái.
* Mục tiêu về xã hội
- Giải quyết việc làm cho nông dân, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo là
50% năm 2010 và khoảng 55-60% vào năm 2015,đến năm 2010 tỷ lệ người
có việc làm tăng 20 %, duy trì và nâng cao thu nhập cũng như mức sống của
nông dân, xoá đói giảm nghèo cho nông dân, vì chính nông dân là lực lượng
chủ lực, chủ tài nguyên, người chủ thực hiện kinh tế nông nghiệp bền vững,
đến năm 2010 đảm bảo thu nhập tăng 1,4 - 1,6 lần so với năm 2007. Trong
thời kỳ 5 năm 2006-2010 giảm được 2/3 số hộ nghèo để đến năm 2010 tỷ lệ
nghèo vào khoảng 3,5 - 4,5% (theo chuẩn nghèo mới). Hàng năm giải quyết
việc làm cho 1800 - 2000 lao động đến độ tuổi và đưa từ khoảng 300 - 400
người đi làm việc ở nước ngoài để góp phần làm giảm tệ nạn xã hội. . Để đạt
mục tiêu này cần đẩy mạnh chăn nuôi và chế biến nông sản, mở rộng và phát
triển ngành nghề ở nông thôn, nhất là những ngành nghề cần ít đầu tư, nhiều
lao động.
- Giáo dục đào tạo: Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo và
nâng cao trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của huyện, đặc biệt là cho
lực lượng thanh niên và ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 19 % vào năm 2010.
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Tạo bước chuyển biến rõ rệt về
chất lượng trong sự nghiệp phát triển y tế. Đồng bộ hoá cơ sở thiết bị cho
bệnh viện huyện. Cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất. trang thiết bị và cơ cấu
thuốc cho các trạm y tế xã, 100% trạm y tế xã có bác sỹ và cơ cấu cán bộ y tế
theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, 100% số hộ nông dân được sử dụng nước sạch an
toàn, hợp vệ sinh.
- Văn hoá - thể thao: Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số thôn đạt tiêu
chuẩn “Thôn văn hoá”, 95% số hộ gia định đạt tiêu chuẩn “Gia định văn hoá”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 72 -
xây dựng đời sống văn minh, giữ gìn phát huy những bản sắc văn hoá truyền
thống địa phương.
* Về môi trường sinh thái: Để đảm bảo mục tiêu bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái, các hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được kiểm soát sao
cho các tác động đến môi trường sinh thái không bị xấu đi, hạn chế sử dụng
các chất độc hại, xử lý tốt chất thải nông nghiệp. Cụ thể
- Chống thoái hoá và sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất : Đất
nông nghiệp tăng cường chủ động hệ thống tưới tiêu đến năm 2010 đạt 35%
đến năm 2020 đạt 40% diện tích đất canh tác. Cải tạo đất bị suy thoái do khai
khoáng, đất bị bạc màu, phấn đấu đến năm 2010 giảm 50%, đến năm 2020 cơ
bản cải tạo nâng cao chất lượng của đất bị bạc màu, đất nghèo dinh dưỡng.
- Bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học : Bảo vệ và phát
triển rừng để điều hoà được dòng chảy, giữ nguồn nước ổn định, chống xói
mòn và cải tạo đất bảo đảm đến năm 2020 độ che phủ đạt 59%.
3.1.3 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế bền vững
- Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi
trường: Điều chỉnh cơ cấu vật nuôi cây trồng, bảo tồn phát triển các yếu tố
sinh học bền vững, hạn chế sử dụng các hoá chất và thuốc BVTVđộc hại.
Khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Giữ nguyên các công thức canh tác cũ nhưng thay đổi cơ cấu diện tích
hợp lý.
- Bổ sung thêm một số công thức canh tác có hiệu quả kinh tế cao trong
điều kiện sản xuất tương tự đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Đối với ngành trồng trọt cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi
để thực sự chủ động trong tưới tiêu cho quỹ đất hiện có, chuyển đổi cơ cấu
giống, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đất 1 vụ thành đất 2 vụ và đất 2 vụ có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 73 -
trồng được 3 vụ trong năm, tập trung vào việc tăng cơ cấu cây lúa lai, ngô cao
sản vào thâm canh sản xuất.
- Đối với lâm nghiệp cần hạn chế mức thấp nhất việc chặt phá rừng, bảo
vệ triệt để diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng phòng hộ đầu
nguồn. Tổ chức giao đất giao rừng cho cho người dân bảo vệ và trồng mới
nhằm tăng độ che phủ cho đất rừng.
- Nâng cao chất lượng hàng hoá bằng việc cải tạo giống chè, giống cây
ăn quả, đầu tư chế biến sản phẩm đáp ứng thị trường tiêu thụ nông sản
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH
THÁI NGUYÊN
3.2.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống
3.2.1.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng: Để phát triển kinh tế bền
vững trong hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cần có những giải pháp về
cơ sở hạ tầng như sau
- Về giao thông: Hầu hết ở các xã đường đất đi lại khó khăn vì vậy
những nơi xa thị trấn có nhiều tiềm năng trồng cây ăn quả có giá trị cao chưa
dám đầu tư vì lo ngại về vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Về điện và thông tin: Các nơi xa thị trấn hầu hết chưa có điện và điện
thoại, nhiều người dân có đầu óc làm kinh tế giỏi có xu hướng ra thành phố
hoặc thị trấn. Cần phát triển mạng lưới điện và thông tin nông thôn nhằm phát
triển đời sống kinh tế - văn hoá ở những vùng sâu, vùng xa.
- Về thuỷ lợi và cơ giới hóa: ở điều kiện phát triển hệ thống nôngnghiệp
cần có giải pháp thuỷ lợi nhỏ kết hợp cơ giới hoá bằng máy tưới cho chè trái
vụ, tưới cây ăn quả trên đồi. Giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho người
dân và vật nuôi ở những vùng dân cư nghèo.
3.2.1.2. Giải pháp chính cho môi trường
- Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân
giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 74 -
- Phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp, kiểm soát chặt chẽ việc sử
dụng hoá chất, thuốc trừ sâu và các loại kháng sinh trong sản xuất chế biến
nông sản nhằm cải tạo đất, không làm thoái hoá đất, hướng tới sự phát triển
kinh tế bền vững.
- Tăng cường thực hiện các chương trình trồng rừng theo kế hoạch và và
có biện phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng có hiệu quả nhằm mục đích
chống xói mòn rửa trôi đất, bảo vệ đất cho thế hệ mai sau .
- Nâng cao năng lực của Ban phòng chống lụt bão, có chương trình
phòng chống lũ lụt, hạn hán giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Tổ chức thực hiện đề án quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
của tỉnh trên địa bàn huyện. Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; Quản lí sử dụng bền vững tài
nguyên đất, tài nguyên nước; Khai thác hợp lí và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên khoáng sản, ngăn chặn việc khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép
khoáng sản. Thực hiện tốt quyết định 1597 của UBND tỉnh về chuyển đổi bìa
chữ T trên địa bàn huyện.
- Phòng chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường, 100% cơ sở
sản xuất mới xây dựng trên địa bàn huyện áp dụng công nghệ sạch hoặc được
trang bị các thiết bị xử lí chất thải, khí thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường ;
Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi
trường. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rác thải theo công nghệ CNN tại
Hoá Trung. Thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang nhân dân tại khu vực La
Giang xã Quang Sơn.
3.2.1.3. Giải pháp về vốn
Để phát triển kinh tế bền vững thì một trong những vấn đề quan trọng
của sản xuất nông hộ là phải có vốn. Sản xuất kinh tế nông nghiệp luôn mang
tính thời vụ, cây trồng nếu được đầu tư đúng mức và kịp thời thì sản xuất đêm
lại hiệu quả cao và ngược lại. Hiện nay, số hộ ở huyện Đồng Hỷ thiếu vốn sản
xuất chiếm tỷ lệ cao, vì vậy giải quyết được nguồn vốn phục vụ cho sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 75 -
của nông hộ thì mới có thể hướng tới sự phát triển kinh tế một cách bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Muốn làm được điều đó cần thực hiện tốt các vấn
đề sau:
- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng ở nông thôn huy động vốn nhàn rỗi
trong dân, khuyến khích phát triển quỹ tín dụng trong nhân dân, hạn chế tới
mức thấp nhất tình trạng cho vay nặng lãi.
- Cải cách thủ tục cho vay đối với hộ nông dân, tạo thuận lợi cho người
sản xuất đặc biệt là hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi. Mở rộng
khả năng cho vây đối với tín dụng không cần thế chấp mà thông qua tín chấp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về đầu tư và tín dụng cho các doanh nghiệp
để mở rộng các hình thức bán trả góp vật tư, máy móc, dụng cụ nông nghiệp
cho nông dân.
- Chú trọng thu hút các nguồn vốn để phát triển kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác xã, phát triển các làng nghề truyền thống, từng bước đưa công nghiệp
về nông thôn để thực hiện công nghiệp hoá nông thôn.
- Huy động rộng rãi các nguồn vốn, các nguồn lực trong đó có các
chương trình phối hợp phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các cơ quan,
đơn vị quân đội, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện, huy động các nguồn
vốn từ dân cư để nâng cấp và xây dựng, nhằm phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội.
Ngoài ra, Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư
trong việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy
chế biến nông sản, đầu tư xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản.
3.2.1.4. Những giải pháp về đất đai
- Đẩy nhanh việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch vùng chuyên canh, thúc
đẩy sự phát triển của nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện. Tăng diện tích
đất gieo trồng, đặc biệt là diện tích cây vụ đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 76 -
- Hoàn thành nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp và thực hiện chuyển đổi ruộng đất sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển đổi cơ cấu diện tích đất rừng tạp sang trồng cây bạch đàn,
thông; diện tích đất trồng sắn, vườn tạp có hiệu quả thấp sang trồng cây ăn
quả như vải thiều, nhãn, hồng, na ....
- Nhanh chóng hình thành các vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung và
đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại ở vùng gò đồi là một hướng đột phá
trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
3.2.1.5. Giải pháp phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ
- Về tưới tiêu: Hoàn thành phát triển thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu, áp dụng
rộng rãi công nghệ tưới tiêu tiết kiệm như tưới phun, tưới nhỏ giọt, hạt giữ
ẩm.
- Về giống: Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trung tâm sản xuất giống cây,
con. Đưa nhanh giống mới có chất lượng cao vào sản xuất, đặc biệt là các
giống lai, ứng dụng công nghệ cấy ghép, công nghệ lai tạo, công nghệ sinh
học, nhập một số giống siêu nguyên chủng, giống gốc, giống bố mẹ để nhân
ra diện rộng. Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng vật nuôi của địa phương.
- Về thâm canh: Xây dựng các mô hình trình diễn về áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới trong việc chăm sóc, bón phân cân đối, tưới nước, phòng trừ sâu
bệnh tổng hợp, để đẩy nhanh tăng năng suất và chất lượng đảm bảo thực
phẩm an toàn, sạch, ưu tiên đầu tư cho các hộ làm kinh tế trang trại
3.2.1.6. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp
Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân là vấn đề
rất quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hoá, hướng tới sự phát
triển bền vững. Do đó, để mở mang được thị trường ổn định trong thời gian
tới cần có các giải pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 77 -
- Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin
vào mức độ về sinh an toàn thực phẩm.
- Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, hình thành các
trung tâm thương mại ở thị trấn, để từ đó tạo ra môi trường trao đổi tiêu thụ
nông sản.
- Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự báo về thị trường để giúp các
hộ nông có những hướng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm.
3.2.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống
3.2.2.1. Hệ thống nông lâm kết hợp
- Nhà nước khuyến khích sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi
sinh, các phương thức canh tác không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và
đa dạng sinh học
- Sản phẩm NLKH chủ yếu là sản phẩm hàng hoá. Tuy sản phẩm làm
ra đã được tiêu thụ hết nhưng hầu hết được tiêu thụ trên thị trường cơ nông
thôn nên giá cả chưa ổn định, sản phẩm chưa có chuẩn mực chất lượng và còn
có hiện tượng tư thương ép giá. Do vậy cần dành một phần quỹ của chương
trình khuyến nông để giúp nông dân có kênh tiêu thụ nông sản, tránh bị hiện
tượng ép giá gây thiệt thòi cho nông dân, nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
bền vững.
- Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật: Để phát triển kinh tế bền vững cần mở rộng phát triển NLKH tăng
cường các công thức có hiệu quả định hướng theo cơ cấu đã đề xuất. Mở các
lớp bồi dưỡng ngắn ngày về kỹ thuật canh tác trên đất dốc, tập huấn các mô
hình NLKH bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao.Tiếp thu và tổ chức truyền
bá những thông tin mới nhất về các tiến bộ kỹ thuật, các thông tin về thị
trườngvà quản lý nhằm định hướng cho nông dân xác định vật nuôi cây trồng
có lợi ích kinh tế và môi trường sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 78 -
- Giải pháp về giao đất giao rừng: Hiện nay ở Đồng Hỷ còn 8570,77 ha
đất chưa sử dụng có khả năng nông lâm nghiệp. Vì vậy cần có chính sách giao
đất giao rừng cho chủ hộ và khuyến khích phát triển rừng, thực hiện công
thức chăn nuôi dưới tán rừng, vừa bảo về môi trường sinh thái vừa đem lại
hiệu quả kinh tế.
- Giải pháp về trật tự trị an: Một số xã có hiện tượng nghiện hút và trộm
cắp các sản phẩm nông - lâm nghiệp. Do đó cần có giải pháp về trật tự an
ninh điak phương để bà con nông dân yên tâm sản xuất tạo điều kiện phát
triển NLKH và phát triển kinh tế bền vững.
- Giải pháp về chính sách vĩ mô: Trong hệ NLKH chủ yếu là cây trồng
vật nuôi lâu năm và trồng rừng. Những loại hình này có hiệu quả kinh tế cao
nhưng vốn ban đầu lớn. Vì vậy nhiều hộ nông dân có đầu óc nhưng lại khó
khăn về vốn nên Nhà nước cần có chính sách cho vay vốn phát triển NLKH
với quy chế và phương pháp tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể như lãi
suất, thời gian vay ...
- Thay đổi tỷ lệ diện tích các công thức hợp lý sẽ làm cho hệ thống tăng
thêm hiệu quả kinh tế.
- Thay đổi cơ cấu và bổ sung một số công thức có hiệu quả sẽ làm cho
hiệu quả kinh tế của hệ thống ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm
3.2.2.2. Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá
- Xây dựng một cơ cấu giống chè, đưa các giống có năng suất, chất
lượng cao vào trồng thay thế.
- Áp dụng được một hệ đồng bộ, hợp lý công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến
hợp với kỹ thuật truyền thống từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến bảo quản
và bao bì đóng gói để nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và tạo sản
phẩm an toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 79 -
- Xây dựng hệ thống quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng sản
phẩm.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường và hoạt động xúc tiến thương
mại.
- Tăng cường cơ sở hạ tầng ở một số vùng trọng điểm.
- Thay đổi cơ cấu diện tích đất đai và các loại giống cây trồng năng suất
cao một cách hợp lý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô) tăng
thêm
- Bổ sung thêm một số công thức canh tác có hiệu quả kinh tế cao trong
điều kiện sản xuất tương tự đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi cơ cấu giống, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tập trung vào việc
tăng cơ cấu cây lúa lai, ngô cao sản vào thâm canh sản xuất.
- Nâng cao chất lượng hàng hoá bằng việc cải tạo giống chè, giống cây
ăn quả, đầu tư chế biến sản phẩm đáp ứng thị trường tiêu thụ nông sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 80 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về một số hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ,
tôi rút ra những kết luận:
1.1. Ở huyện Đồng Hỷ có 5 hệ cơ bản được xếp theo quy mô từ lớn
đến nhỏ là:
+ Hệ Nông-Lâm kết hợp chiếm 37,9% diện tích đất canh tác.
+ Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá chiếm 34,4% diện tích đất canh
tác.
+ Hệ VACR chiếm 16,4% diện tích đất canh tác.
+ Hệ trồng trọt chăn nuôi chiếm 8,2% diện tích đất canh tác.
+ Hệ VAC chiếm 3,1% diện tích đất canh tác.
1.2.Trong mỗi hệ thống có nhiều phương thức được cụ thể bằng các
công thức sản xuất phù hợp. Đối với hai hệ có tính phổ biến nhất cho thấy:
Thực trạng của phương thức sản xuất Nông- Lâm kết hợp đem lại tính bền
vững khá cao và hiệu quả kinh tế tương đối cao:
- Hệ Nông - Lâm đạt hiệu quả (tính theo thu nhập thô).
- Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá đạt hiệu quả (tính theo thu nhập thô).
- Các sản phẩm chủ yếu trong các hệ thống hệ thống nông nghiệp là sản
phẩm hàng hoá như chè, rau, cây ăn quả, gỗ, dê, trâu, bò...
1.3. Thực trạng diện tích đất đai trong huyện còn nhiều tiềm năng phát
triển quy mô hệ thống nông lâm kết hợp, đặc biệt diện tích đất chưa sử
dụng bỏ hoang hoá, phần lớn là đất dốc phù hợp với phát triển hệ thống
nông lâm kết hợp.
1.4. Trong bản thân mỗi hệ thống cũng còn nhiều tiềm năng chưa được
khai thác như.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 81 -
* Hệ Nông-Lâm kết hợp:
- Thay đổi tỷ lệ diện tích các công thức hợp lý sẽ làm cho hệ thống tăng
thêm hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô).
- Thay đổi cơ cấu và bổ sung một số công thức có hiệu quả sẽ làm cho
hiệu quả kinh tế của hệ thống ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm.
* Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá:
- Thay đổi cơ cấu diện tích đất đai và đầu đàn các loại gia súc một cách
hợp lý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm.
- Cần áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp như: Giải pháp về thị trường tiêu thụ, giải
pháp về cơ sở hạ tầng, về vốn , khoa học kỹ thuật công nghệ ...
- Tính khả thi của các biện pháp thể hiện ở tính bền vững, về khả năng
nông dân chấp nhận và về hiệu quả kinh tế.
2. Đề nghị
2.1.Đối với Nhà nước
- Cần khuyến khích, mở rộng quy mô phát triển nông lâm kết hợp và
nông nghiệp chuyên môn hoá vì nó đưa lại hiệu quả kinh tế cao và bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Có chính sách hỗ trợ, cho vay vốn đối với những hộ phát triển nông
nghiệp.
- Có chính sách giao đất chưa sử dụng cho nông dân đặc biệt đối với
những hộ trồng rừng để các hộ quản lý và phát triển cân đối hợp lý
nhằm đạt hiệu quả kinh tế của hệ thống lớn nhất.
2.2.Đối với hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Mạnh dạn áp dụng các phương thức có hiệu quả cao như Chè - lúa -
màu - chăn nuôi hay lúa - chè - rừng - cây ăn quả .....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 82 -
- Mở rộng quy mô nông lâm kết hợp cũng như nông nghiệp chuyên môn
hoá đến mức tối đa trong diện tích có hạn của các nông hộ.
- Mạnh dạn đầu tư cây trồng vật nuôi tuy thời gian dài mới cho thu hoạch
nhưng đạt hiệu quả kinh tế cao, nếu thiếu vốn nên đi vay bổ sung để
phát triển có kết quả.
- Học hỏi nâng cao kiến thức kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất với các kỹ thuật canh tác trên đất dốc.
2.3.Đối với cấp trên:
Đề tài mới dừng lại ở mức khảo sát nghiên cứu hiện trạng, phát hiện tiềm
năng đề nghị cho tiếp tục nghiên cứu toàn diện các hệ thống nông nghiệp, thử
nghiệm các kết quả nghiên cứu toàn diện các hệ thống nông lâm kết hợp và hệ
nông nghiệp chuyên môn hoá, thử nghiệm các kết quả nghiên cứu nhằm ứng
dụng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, hướng tới sự phát triển bền
vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 83 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin, NXB
Chính trị quốc gia
2. Bill Mollison, Reny Mia Slay(1994), Đại cương về nông nghiệp bền
vững, ( bản dịch của Hoàng Minh Đức), NXB nông nghiệp Hà Nội.
3. Trần Văn Cường, Nghiên cứu cải tiến hệ thống canh tác theo hướng
bền vững ở huyện Quảng Xương- Tỉnh Thanh Hoá (2006)
4. Phạm Thị Mỹ Dung, Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Hà
Nội,(1996)
5. DAVID COLMAN&TREVOR YOUNG - Nguyên lý kinh tế nông
nghiệp
6. Trần Đình Đằng, Đinh Văn Đán, Kinh tế hộ nông dân, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1995
7. Phạm Vân Đình, TS Đỗ Kim Chung, Giáo trình kinh tế nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Hà Nội,2002
8. FAO - Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp 1995
9. Hội nghị khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Thị Hương(2004), Hệ thống nông nghiệp, Bài giảng cao học
nông nghiệp.
11. Kinh tế và dự báo, Phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn (số 391
tháng 11/2005, Tr 33)
12. Đỗ Vũ Kiên, Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu nhập bền
vững cho hộ nông dân huyện Vị Xuyên-Hà Giang, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Thái Nguyên 2005
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 84 -
13. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, những vấn đề môi trường và phát
triển bền vững vùng Đông Bắc, Thái Nguyên 20 – 21 / 10 / 2007.
14. Hoàng Minh Ngọc, Đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững ở
huyện Sóc Sơn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, 2004
15. Phân tích hoạt động kinh tế - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
16. Nguyễn Văn Sở, Đăng Hải Phương và Nguyễn Anh Vinh, Nguyễn Chí
Thành (1996), Quản lý tài nguyên vùng cao ở Đông Nam Á, Hệ thống
nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
17. Đoàn Quang Thiệu, Khảo sát một số hệ thống nông lâm kết hợp trong
huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên, luận án T.s khoa học, 2002.
18. Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, Hệ thống trong phát triển nông
nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp 2006.
19. Trần Doanh Thìn, Trần Đức Viên, Vấn đề phân tích hệ thống trong
nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững - Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội (1994).
20. Đào Thế Tuấn (1989), “ Hệ thống nông nghiệp”, Tạp chí cộng sản số
6/1989, Tr 4-9
21. Nguyễn Văn Tùng (2002), Bài giảng hệ thống nông nghiệp, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên
22. Bùi Quang Toản, (1992), Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thống
canh tác cho nông dân trồng lúa Châu á, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. UBND huyện Đồng Hỷ, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH-
Quốc phòng an ninh năm 2006- 2007 (Kỳ họp thứ 9, HĐND huyện
khoá XVII nhiệm kỳ 2004- 2009)
24. UBND tỉnh Thái Nguyên, Dự thảo đề án phát triển chè tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006- 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 85 -
25. Trần Đức Viên(1989), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông
nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng đồng bằng sông Hồng, Luận án
tiến sỹ nông nghiệp, ĐH nông nghiệp I Hà Nội.
26. Viện nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam, Nghiên cứu phát triển bền vững số 3(16) 2007.
27. Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn
Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh Thọ,
Nguyễn Thị Thắc, Một số phương pháp tiếp cận và phát triển nông
thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002.
28.
29. http//www.google…………….
30. http// www.Agroviet.Go.VN
31. Nguồn số liệu cung cấp từ
- Phòng địa chính huyện Đồng Hỷ
- Phòng NN & PTNT huyện Đồng Hỷ
- Phòng tài nguyên môi trường huyện Đồng Hỷ
- Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 86 -
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TRONG NĂM QUA
HỌ TÊN CHỦ HỘ:.............................
Tuổi Giới tính: Nam / Nữ Dân tộc:
Trình độ văn hoá:
A. Tình hình cơ bản của chủ hộ:
1. Tình hình nhân khẩu
Số khẩu: Số lao động của hộ: Số lao động thuê
2.Tình hình sử dụng đất đai của hộ
Loại đất Diện tích
( m
2
)
Đất giao
lâu dài
Đất thuê
mƣợn
1. Đất thổ cư
2. Đất trồng cây hàng năm
+ Đất trồng lúa
+ Đất trồng màu
3. Đất trồng cây lâu năm
+ Cây chè
+ Cây ăn quả
4. Đất lâm nghiệp
5. Đất trồng cây khác
Tổng diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 87 -
B. Chi phí và kết quả sản xuất của hộ
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ Lúa Rừng Chè CAQ
Cây
màu
Cây
rau
Giống
Đạm
Lân
Kali
Phân chuồng
Thuốc BVTV
Thuê lao động
Phun thuốc sâu
Vận chuyển
Thuỷ lợi
Chi phí khác
2. Kết quả sản xuất
Loại cây
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lƣợng
(kg)
Sản
lƣợng
bán(kg)
Giá bán
(1000đ/kg)
Thành
tiền
1000 đ
Lúa
Chè (khô)
Chè búp tươi
CAQ
Cây màu
Cây khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 88 -
C. Chi phí và kết quả sản xuất cho 1 ha chè
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Hộ kiêm Hộ chuyên
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
2. Kết quả
Chỉ tiêu Hộ kiêm Hộ chuyên
Sản lượng khô (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Đ. Chi phí cho 1 ha rau đậu các loại
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Số tiền
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 89 -
2.Kết quả
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền
Sản lượng (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
E. Chi phí cho 1 ha lúa
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Số tiền
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
2.Kết quả
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền
Sản lượng (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 90 -
H.Điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông lâm kết hợp qua 3
năm(ĐVT: %)
Năm 05/04 06/05 07/06
Tỷ lệ
ý kiến
Công thức
Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm
NL 1
NL 2
NL 3
NL 4
NL 5
I. Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ thống nông
nghiệp
Yếu tố trở ngại
Hệ nông lâm Hệ NN CMH
Ý kiến Tỷ lệ % Ý kiến Tỷ lệ%
- Khó khăn về vốn
- KK về kỹ thuật
- KK về bảo vệ sản phẩm
- Chính sách đất đai
- Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Khó khăn về tiêu thụ SP
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9156.pdf