BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
..................................
LƯƠNG SỸ ƯỚC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NƠNG HỘ BỊ THU HỒI ðẤT TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ SƠNG CƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60 31 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
….. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan các số liệu, thơng tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lương Sỹ Ước
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đĩng gĩp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hồn thành luận văn này.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn cơ giáo, TS Nguyễn Thị Minh
Hiền, Bộ mơn Phát triển nơng thơn, khoa kinh tế và phát triển nơng thơn
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn tơi thực
hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Bộ mơn phát triển
nơng thơn, các thầy cơ giáo trong khoa kinh tế, khoa kế tốn, khoa sau đại học
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo tơi
trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị xã Sơng
Cơng, ban quản lý các khu cơng nghiệp Thái Nguyên, cán bộ và nhân dân các
xã mà tơi đến tác nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đơn vị nơi tơi cơng tác, gia đình,
bạn bè, người thân đã giúp đỡ và động viên cả về vật chất và tinh thần trong
suốt quá trình tơi làm đề tài.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lương Sỹ Ước
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục hộp thoại viii
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.2.1. Phạm vi thời gian 2
1.3.2.2. Phạm vi khơng gian 2
1.3.2.3. Phạm vi nội dung 3
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu cơng nghiệp 4
2.1.1. Khái niệm về khu cơng nghiệp 4
2.1.2. Vai trị của khu cơng nghiệp 5
2.1.3. ðặc điểm của khu cơng nghiệp 7
2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển khu cơng nghiệp 8
2.1.5 Cơ sở để xây dựng khu cơng nghiệp 10
2.2 Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ 11
2.2.1. Khái niệm nơng hộ 11
2.2.2 ðặc trưng của kinh tế nơng hộ .11
2.3 Vấn đề ruộng đất và nơng dân trong nền kinh tế thị trường 13
2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu cơng nghiệp đến nơng hộ 16
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv
Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững 20
2.5. Thực trạng phát triển khu cơng nghiệp ở Việt Nam 21
2.5.1. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư 21
2.5.2. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu cơng nghiệp 22
2.5.3. Về đất quy hoạch phát triển khu cơng nghiệp, khu chế xuất .23
2.5.4. Về sử dụng đất nơng nghiệp và an ninh lương thực trong quy hoạch
phát triển khu cơng nghiệp 24
2.5.5. Một số khĩ khăn, hạn chế 26
2.6 Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nơng hộ trong
quá trình phát triển khu cơng nghiệp của một số nước trên thế giới 27
2.6.1. Trung Quốc 26
2.6.2 Nhật Bản 29
2.6.3. ðài Loan 29
2.7. Các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan 31
PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc điểm của thị xã Sơng Cơng 33
3.1.1 ðặc điểm tự nhiên 33
3.1.2 ðặc điểm kinh tế-xã hội 37
3.1.2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của thị xã Sơng Cơng 38
3.1.2.2 Một số chỉ tiêu xã hội của thị xã Sơng Cơng .39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 43
3.2.2 Thu nhập số liệu 43
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp .43
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp 43
3.2.3 Phân tích số liệu 44
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 46
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Khái quát về quá trình phát triển khu cơng nghiệp và sự chuyển dịch cơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v
cấu kinh tế tại thị xã Sơng Cơng 47
4.1.1 Khái quát về quá trình phát triển KCN tại thị xã Sơng Cơng 47
4.1.2 ðánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Sơng
Cơng trong những năm qua 50
4.2 Thực trạng kinh tế nơng hộ dưới tác động của quá trình phát triển KCN 54
4.2.1 Thực trạng chung 54
4.2.2 Một số đặc điểm của nơng hộ bị thu hồi đất của quá trình phát triển khu
cơng nghiệp 56
4.2.3 Thực trạng kinh tế nơng hộ 58
4.2.3.1 Cách sử dụng tiền đền bù 58
4.2.3.2 Biến động thu nhập của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất 60
4.2.3.3 Sự thay đổi việc làm của người dân 64
4.2.3.4 Các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực 68
4.2.3.5 Vai trị của của chính quyền và các tổ chức xã hội tác động đến nơng
hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu cơng nghiệp 70
4.2.4 Các ứng xử của hộ và các vấn đề khĩ khăn 72
4.3 Một số giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nơng hộ trong quá trình
phát triển khu cơng nghiệp 77
4.3.1 Giải pháp chung 77
4.3.2 Giải pháp cho từng nhĩm hộ 80
4.3.2.1 ðối với nhĩm 1 80
4.3.2.2 ðối với nhĩm 2 81
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Khuyến nghị 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Các chữ viết tắt
BQ Bình quân
BQDT Bình quân diện tích
CC Cơ cấu
CNH Cơng nghiệp hĩa
CNH-HðH Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa
CT-TW Chỉ thị Trung Ương
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GDP Tổng thu nhập quốc dân
KCN Khu cơng nghiệp
Lð Lao động
Nð-CP Nghị định Chính phủ
NN Nơng nghiệp
NNDV Nơng nghiệp dịch vụ
PRA Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn
cĩ sự tham gia của người dân
Qð-TTg Quyết định thủ tướng
SL Số lượng
SS So sánh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TN Thuần nơng
TNBQ Thu nhập bình quân
TW5 Trung Ương 5
VLTX Việc làm thường xuyên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai của thị xã qua các năm 34
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của thị xã Sơng Cơng 39
3.3 Thực trạng về nhân khẩu, lao động của thị xã 40
3.4 Một số chỉ tiêu về giáo dục, văn hĩa và y tế của thị xã 43
4.1 Thực trạng phát triển các khu cơng nghiệp giai đoạn 2002-2008 48
4.2: Gĩc chuyển dịch và tỷ trọng cơ cấu kinh tế thị xã Sơng Cơng 50
4.3 Một số chỉ tiêu chung của nơng hộ trên địa bàn thị xã 54
4.4a Một số đặc điểm của nơng hộ 57
4.4b Một số đặc điểm của nơng hộ 57
4.5 Biến động về thu nhập của các hộ nơng dân bị thu hồi đất sản xuất 62
4.6 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ 63
4.7 Sự thay đổi việc làm của người nơng dân bị thu hồi đất 66
4.8 Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước và sau
khi bị thu hồi đất 67
4.9 ðánh giá của nơng hộ về ảnh hưởng của quá trình cơng nghiệp hĩa 68
4.10 ðánh giá của nơng hộ về mức độ mua bán hàng hĩa 69
4.11 Phân tích SWOT khi nơng hộ chịu ảnh hưởng của quá trình cơng
nghiệp hĩa 70
4.12 Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn định đời sống từ các cấp chính
quyền và doanh nghiệp 71
4.13 Những khĩ khăn của hộ trong quá trình cơng nghiệp hĩa 73
4.14 Mơ hình logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
cho các hoạt động kinh tế 75
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
4.1 Tăng trưởng kinh tế thị xã Sơng Cơng 51
4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã 52
4.3 Tỷ lệ hộ sử dụng tiền đề bù cho chi tiêu theo tiêu chí 60
DANH MỤC HỘP THOẠI
4.1 Cơ hội việc làm 55
4.2 Sử dụng tiền đền bù 59
4.4 Thay đổi việc làm 67
4.5 Lý do khơng làm việc trong nhà máy thu hồi đất 75
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
PHẦN 1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa là quá trình tất yếu của các quốc gia.
Tất cả các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nĩ như
một điều kiện để quốc gia đĩ phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội và là tiền đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong
ngắn hạn cũng như dài hạn. Việt Nam là một nước nơng nghiệp, cĩ nền văn
minh lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc
ngoại xâm và nội xâm với một nền nơng nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã
làm cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước
nghèo và kém phát triển trên thế giới. ðể khơi phục, ổn định và phát triển
kinh tế đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh nhất với nước ta đĩ là
thực hiện việc phát triển cơng nghiệp mà khởi đầu của nĩ là xây dựng các khu
cơng nghiệp.
Do lợi ích phát triển của cơng nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát
triển của nhân loại từ trước đến nay, chưa cĩ một quốc gia phát triển nào mà
khơng trải qua giai đoạn CNH-HðH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nơng
nghiệp lên cơng nghiệp và hiện đại hĩa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ.
ðể phát triển cơng nghiệp, một trong những điều kiện quan trọng nhất là phải
chuyển đổi một phần diện tích đất nơng nghiệp sang cơng nghiệp để cĩ mặt
bằng xây dựng. Việc phát triển các KCN diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn
và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này cịn để lại
những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho
một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ơ nhiễm mơi trường, giải
quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hĩa - xã hội…Khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2
nằm ngồi sự phát triển chung của cả nước, thị xã Sơng Cơng tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết
sức mạnh mẽ và nhanh chĩng, cĩ thể coi đây là điểm cho sự phát triển của
quá trình phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và
phát triển kinh tế cho đối tượng nơng hộ bị thu hồi đất cho xây dựng KCN
luơn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy
chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm ổn định và phát
triển kinh tế nơng hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu cơng
nghiệp tại thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến việc ổn
định và phát triển kinh tế nơng hộ bị thu hồi đất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Gĩp phần hệ thống hĩa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế
nơng hộ trong quá trình phát triển các khu cơng nghiệp.
- ðánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nơng hộ bị thu hồi đất để xây
dựng khu cơng nghiệp
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khĩ khăn của nơng hộ dưới tác động
của quá trình phát triển KCN.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nơng hộ
bị thu hồi đất cho phát triển KCN.
1.3 Giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong phát triển kinh tế
nơng hộ dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển các khu cơng nghiệp. Trong
đĩ tập trung vào các nơng hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu cơng nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11/2008 đến tháng 10/2009.
Số liệu thức cấp được thu thập trong giai đoạn 2002-2008.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2008.
1.3.2.2. Phạm vi khơng gian
ðề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sơng
Cơng, nghiên cứu điểm tại xã Tân Quang nơi cĩ diện tích đất xây dựng khu
cơng nghiệp lớn nhất.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến phát triển kinh tế của các
nơng hộ từ đĩ đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhĩm hộ
chịu ảnh hưởng.
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Gĩp phần hệ thống hĩa lý luận và các thơng tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác động của quá trình phát triển KCN đến đời sống nơng hộ và các
giải pháp ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng
của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của nơng hộ, cách sử
dụng tiền đền bù của các nhĩm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn
đề hiện đang nảy sinh trong các nơng hộ bị ảnh hưởng của quá trình phát triển
KCN.
- Giúp địa phương cĩ các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho
nơng hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng thích ứng
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khĩ khăn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu cơng nghiệp
2.1.1. Khái niệm về khu cơng nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp theo hướng tập trung chuyên
mơn hĩa theo lãnh thổ cĩ xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới
và ở nước ta là cụm cơng nghiệp, khu cơng nghiệp tập trung, khu cơng nghiệp
kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng
tập trung chuyên mơn hĩa đĩ cĩ nét đặc trưng tổng quát chung là mật độ tập
trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt động phục vụ trên một khu
vực cĩ khơng gian giới hạn. Song, giữa chúng cĩ những nét đặc thù riêng về
quy mơ và ranh giới địa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ
chức quản lý.
+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN
được định nghĩa là các khu vực cơng nghiệp tập trung, khơng cĩ dân cư, được
thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ
trợ sản xuất.
+ Như vậy, khu cơng nghiệp là một khu vực sản xuất cơng nghiệp tập
trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Một khu cơng nghiệp cĩ thể gồm
các cụm cơng nghiệp hoặc nhiều cụm cơng nghiệp
+ Cụm cơng nghiệp được phân bổ trên phạm vi lãnh thổ khơng lớn. Các
cơ sở thuộc cụm cơng nghiệp cĩ thể là đơn vị cùng ngành hoặc khác ngành
nhưng cĩ mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết cấu hạ
tầng.
+ Khu cơng nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp cơng
nghiệp thuộc những ngành sản xuất cĩ hàm lượng khoa học cơng nghệ cao và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5
những cơ sở nghiên cứu khoa học, cơng nghệ nhờ đĩ quan hệ giữa nghiên cứu
và ứng dụng triển khai tổ chức cĩ hiệu quả, loại hình khu cơng nghiệp này
cũng được coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ của đất
nước.
2.1.2 Vai trị của khu cơng nghiệp
Trong thời kỳ CNH-HðH việc xây dựng các khu, cụm cơng nghiệp là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích.
Từ năm 1994 các KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận
lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngồi và đặc biệt khuyến khích các
DN nhỏ và vừa gia nhập các khu vực cơng nghiệp. Lợi ích của việc sản xuất
tập trung tại các cụm CN so với phát triển cơng nghiệp tản mạn là đảm bảo
tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý mơi trường mặt
khác cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ
sở sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa khơng thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ơ nhiễm mơi trường xung
quanh khu dân cư làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong
vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trên gĩc độ hiệu quả kinh tế thì khu cơng nghiệp trở thành động lực
của vùng kinh tế. Khơng cĩ khu cơng nghiệp thì khơng cĩ vùng kinh tế trọng
điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu cơng nghiệp với vùng
kinh tế theo địa phương là khơng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị
trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60%
diện tích đất trong khu cơng nghiệp cịn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại khơng cĩ mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay
ở các địa phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong khu cơng nghiệp đã chiếm
30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6
dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. ðĩ là một trong những nguyên
nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu cơng nghiệp [26].
Khu cơng nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với
sức cạnh tranh kinh tế vĩ mơ. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả
nền kinh tế cũng như của đất nước đều được quyết định bởi sức cạnh tranh
trên thị trường. ðối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNH-
HðH trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới đã phát triển cao thì thách
thức lớn nhất trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Thách thức ấy
ngày càng trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai đoạn kinh tế
tri thức và tồn cầu hĩa nền kinh tế thế giới như hiện nay. ðể giải bài tốn sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập chỉ cĩ con đường kết hợp nâng cao sức
cạnh tranh của kinh tế vĩ mơ đồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khu cơng nghiệp là mơ hình kết hợp như thế một cách cĩ hiệu quả.
Chính ở các khu cơng nghiệp chứ khơng phải ở đâu khác, lợi thế so sánh của
đất nước cĩ thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín
chính trị của Nhà nước.
Khu cơng nghiệp cịn là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho quá trình hiện đại hĩa đất nước. Chính việc các lao động trong
nước được thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ cĩ được năng lực và tác
phong làm việc chuyên nghiệp, thậm chí cĩ cả các cấp quản lý bậc cao cũng
được hình thành từ đây. Tuy vậy, số lượng lao động trực tiếp và quản lý trong
các khu cơng nghiệp chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế
này, một mặt do các KCN chưa tạo được các điều kiện cần thiết cho người lao
động chỗ ăn ở đi lại và nhất là tiền lương cịn quá thấp (mức thu nhập bình
quân của người lao động ở đây khoảng 1,2-1,5 triệu đồng/tháng, kéo dài trong
nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, cơng tác đào tạo của nước ta cịn
kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7
2.1.3. ðặc điểm của khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản
xuất cơng nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu cơng nghiệp là khái niệm phổ biến
nhất ở nhiều nước. Trên gĩc độ khác nhau của sự phân bố, khu cơng nghiệp
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Xét về quy mơ: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí
địa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên cĩ những khu cơng nghiệp phát triển gắn
với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đĩ cĩ
khu cơng nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mơ vừa và nhỏ gắn
với các thị trấn, thị xã vài vạn dân.
+ Xét về vị trí địa lý: Khu cơng nghiệp được phân bố trong một tỉnh,
một vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
+ Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào
đĩ cĩ thể thấy khu cơng nghiệp đã được xây dựng tương đối hồn chỉnh, cĩ
khu cơng nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, cĩ khu cơng nghiệp đang xây
dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu cơng nghiệp theo cách
này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Về mặt pháp lý:
+ ðầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các
nhà đầu tư nước ngồi. Những bộ phận tham gia trong khu cơng nghiệp sẽ
phải hoạt động theo luật tương ứng, người nước ngồi theo luật đầu tư nước
ngồi, doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp cĩ thể gồm nhiều đối
tượng tham gia: cơng ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh với nước ngồi, cơng ty 100% vốn nước ngồi. Vấn đề tổ
chức điều hành hoạt động của khu cơng nghiệp là ban quản lý các khu cơng
nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8
Mục tiêu phát triển khu cơng nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận
cơng nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người
lao động trên cơ sở đảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao động
trong tương quan với giá cả sức lao động của thị trường thế giới [16]
2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát
triển cơng nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu
quả. Do là nguồn lực tự nhiên nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời
sống của một quốc gia cĩ tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một
tăng, nên tình trạng khan hiếm về đất là khơng thể tránh khỏi. Khan hiếm
nguồn đất càng trở thành vấn đề lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự
nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người
cịn đất nơng nghiệp chỉ cĩ 0,1 ha/người [26].
Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển cơng nghiệp thì phải
giảm nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là khơng
thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hĩa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự
tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất cơng nghiệp. ðĩ chính là lựa chọn
mà xã hội phải đặt ra. Một nền kinh tế cĩ hiệu quả tức là khơng bị lãng phí, là
cách thức phân bổ nguồn lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một
trong những điều kiện quan trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi
đất từ sản xuất nơng nghiệp sang. ðối với những nước đất đai được thừa nhận
là của dân, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các
ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thơng qua quan hệ mua bán do cơ chế
thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi
đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn.
ðối với nước ta, do đất đai thuộc sở hữu tồn dân, nhà nước là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước cĩ quyền giao đất cho các tổ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9
chức, cá nhân sử dụng và cĩ quyền thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử
dụng. Về thực chất, đất nơng nghiệp là đất Nhà nước giao cho nơng dân nhằm
đưa vào phát triển sản xuất nơng nghiệp. Theo pháp luật, người nơng dân
khơng chỉ cĩ quyền cĩ đất sản xuất, mà cịn cĩ các quyền trong sử dụng đất,
được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất khi được Nhà nước
giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang
phát triển CN và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH-HðH là cần thiết và đây là lẽ đương nhiên của người đại diện chủ sở
hữu đất.
ðây khơng phải là việc làm tùy tiện, mà nĩ được xuất phát từ yêu cầu
CNH-HðH đất nước vì lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia. Khơng những thế,
nĩ cịn do chính yêu cầu phát triển ngành nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn.
Bởi lẽ sự phát triển CN khơng chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nĩ cịn tạo
nhiều cơ hội phát triển cho các đối tượng khác nhau và đây cũng là nội hàm
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đĩ nĩ cũng tạo ra sức
mua của các sản phẩm được sản xuất từ nơng nghiệp. Cịn những sản phẩm
được sản xuất ra từ CN sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nơng thơn. Nhờ phát triển
CN mà người nơng dân cĩ điều kiện tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm và
mua sắm hàng hĩa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và lương thực, thực
phẩm cho những người làm CN.
Theo tính tốn, năm 2004 1 ha đất nơng nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3-5
lao động, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu đồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1 ha
đất ấy sang xây dựng khu cơng nghiệp cĩ thể thu hút 50-100 lao động và hơn
nữa (tùy quy mơ doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu đến hàng tỷ
đồng/năm, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần
làm nơng nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nơng nghiệp cũng đang xuất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10
hiện những vấn đề phức tạp, dẫn đến những gay cấn, “điểm nĩng” về mặt xã
hội phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện sống và làm việc của
người lao động, trước hết là cho nơng dân nơng thơn vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp cho CNH-HðH [1].
2.1.5 Cơ sở để xây dựng khu cơng nghiệp
ðể xây dựng khu cơng nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Cĩ khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thơng vận tải,
cung cấp điện nước và thải nước. Xử lý mơi trường đảm bảo cĩ hiệu quả và
phát triển bền vững lâu dài, cĩ đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với những
tiến bộ khoa học và cơng nghệ của nền văn minh cơng nghiệp và hậu cơng
nghiệp.
- Cĩ khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận lợi, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. ðơi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản nguyên
liệu, quy mơ xí nghiệp cơng nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Cĩ nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu
cầu sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.
- Cĩ khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội tiêu và
ngoại tiêu.
- Tiết kiệm tối đa đất nơng nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng đất để xây dựng khu cơng nghiệp.
- Chú ý kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phịng trong những
điều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia đến từ Nhật Bản, chìa khĩa cho sự thành cơng của
các khu cơng nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý [12]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11
2.2 Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ
2.2.1. Khái niệm nơng hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mơ hình kinh tế nơng hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nơng hộ và kinh tế nơng hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đĩ xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nơng hộ. Theo Elis (1988) nơng hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nơng dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh chưa cao.
Hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn cĩ của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
2.2.2 ðặc trưng của kinh tế nơng hộ
Kinh tế nơng hộ cĩ một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nơng hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hĩa hồn tồn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nơng dân với thị trường.
+ Ngồi hoạt động nơng nghiệp các nơng hộ cịn tham gia vào hoạt
động phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau làm khĩ giới hạn thế nào là một
nơng hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nơng hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và khơng đồng đều giữa các hộ với nhau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12
+ Nơng hộ ngồi việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất cịn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều cĩ quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn cĩ cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cĩ ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
cơng việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bĩ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nơng
hộ, mọi thành viên thường gắn bĩ chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mơ nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nơng hộ cĩ khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ cĩ quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác cĩ quy mơ lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà cĩ thể mở rộng sản xuất khi cĩ điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Cĩ sự gắn bĩ chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bĩ với nhau khơng chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà cịn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả
sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13
Kinh tế nơng hộ là đơn vị sản xuất cĩ quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy._. mơ nhỏ khơng đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nơng hộ vẫn cĩ khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nơng
nghiệp cĩ quy mơ lớn. ðặc biệt, kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuơi. Thực tế phát triển sản xuất nơng nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nơng hộ cĩ quy mơ nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bĩ với vật nuơi và cây trồng là đơn vị sản xuất cĩ
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trị của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nĩ khơng những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà cịn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hĩa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chĩng hiện nay, phải nhận
rõ những khĩ khăn để cĩ thêm những chính sách cĩ tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển” [14]
2.3 Vấn đề ruộng đất và nơng dân trong nền kinh tế thị trường
ðất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con
người, đặc biệt ruộng đất nĩ gắn liền với nơng dân. Giải quyết vấn đề ruộng
đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất nơng nghiệp, trong đĩ chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nơng nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và
khơng thể thay thế vì nĩ vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
ðất đai là đối tượng lao động trong nơng nghiệp vì nĩ chịu tác động của con
người để cĩ mơi trường tốt cho sinh vật phát triển. ðất đai là tư liệu lao động
vì nĩ phát huy tác động như một cơng cụ lao động. Con người dùng đất đai để
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14
trồng cấy và chăn nuơi, vì vậy khơng cĩ đất thì khơng cĩ sản xuất nơng
nghiệp [25].
Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhĩm người lao động trong
HTX nơng nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khĩa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi
mới và phát triển nơng thơn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với
quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nơng dân. ðiều đĩ giúp cho người
nơng dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dưới luật đã gắn người
nơng dân với đất đai vì thế sản xuất nơng nghiệp ngày càng phát triển [16]
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. ðây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nơng dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nơng thơn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nơng nghiệp nơng thơn. ðây là vấn đề cần phải cĩ
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. ðể đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nơng
nghiệp của nơng dân như sau:
+ Thơng tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa đổi bổ sung cho Thơng tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15
tư vào đất cịn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho cơng tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Khơng quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án” [2]
+ Thơng tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Mơi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/Nð-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ ðịa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết tốn vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết tốn vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Mơi trường hoặc Văn
phịng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tĩm
tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường bằng đất cĩ cùng mục đích sử dụng; nếu khơng cĩ đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khơng được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nơng nghiệp đối với tồn bộ
diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi;
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16
- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ cĩ nhu cầu
được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn học phí đào tạo cho 1 khĩa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề [4]
Như vậy các nơng hộ trên địa bàn thị xã Sơng Cơng mà tác giả điều tra
để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009.
2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu cơng nghiệp đến nơng hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và mơi trường trong giai đoạn 2000-
2004, số diện tích đất nơng nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đĩ xây dựng các khu cơng nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đơ thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của
14 tỉnh, thành phố ta cĩ số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm
như sau, theo bảng dưới đây [20]: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14
tỉnh thành phố cĩ tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nơng nghiệp đã
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai
đoạn 2006-2010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương cĩ diện
tích thu hồi lớn là Hà Nội, Hải Phịng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc
Yên, Cần Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nơng nghiệp
thì cĩ 13 lao động trước đây làm nơng nghiệp phải chuyển sang làm việc
khác, trong đĩ cĩ một số người chưa tìm được việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HðH chính là việc chuyển
dịch mục đích sử dụng đất từ nơng nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đơ thị tăng nhanh, điều này dẫn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17
đến một bộ phận khơng nhỏ lao động trong nơng nghiệp rơi vào tình trạng
khơng cĩ việc làm trong khi Nhà nước chưa cĩ chính sách đồng bộ để giải
quyết việc làm cho số lao động nĩi trên. Do đĩ thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể
hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, tồn diện
nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Diện tích đất thu hồi
(ha)
Số lao động mất việc làm
(người)
STT
Tỉnh, thành phố
2001-2005
Dự kiến
2006-2010
2001-2005
Dự kiến
2006-2010
1 Hà Nội 5.208 10.000 104.000 100.000
2 Hải Phịng 2.121 2.550 17.600 18.500
3 Hà Tây 2.287 2.667 52.838 49.512
4 Hải Dương 1.300 1.500 12.000 14.500
5 Nam ðịnh 400 500 8.000 1.000
6 Thái Bình 631 1.131 17.045 28.283
7 Ninh Bình 500 700 2.500 3.500
8 Lào Cai 599 451 6.875 2.175
9 Vĩnh Phúc 1.200 1.000 8.000 7.000
10 Bắc Ninh 3.087 4.150 7.500 9.000
11 ðà Nẵng 858,4 377 20.000 10.000
12 Phú Yên 1.057 1.386 3.351 4.505
13 ðồng Tháp 500 1.000 5.000 8.500
14 Cần Thơ 1.013 1.513 1.000 1.600
Cộng 20.361,4 29.425 265.709 258.075
Nguồn: Bộ tài nguyên và mơi trường
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18
Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải
quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề tồn cầu, là một
thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đĩ cĩ Việt Nam. Ở Việt
Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài tốn khĩ trong quá trình
vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HðH đất nước.
Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở
các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nơng nghiệp chuyển đổi mục đích sử
dụng là 4.419ha. Dự kiến thời kỳ 2006-2010 vùng ðơng Bắc sẽ chuyển đổi
mục đích sử dụng đất là 24.615ha.
Do tốc độ đơ thị hĩa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển
cơng nghiệp và đơ thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nơng nghiệp đã phải chuyển
sang để xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thị mới và các cơng trình kết
cấu kỹ thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nơng nghiệp nêu trên đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết
quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất cĩ 1,5 lao động mất
việc làm.
Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đến 2006
đã cĩ gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội cĩ
khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã cĩ
nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động
là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa cĩ hiệu quả.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vịng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074m2; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đĩ cĩ 20.014 hộ bị
giải tỏa trắng; tổng dự tốn chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước
thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19
tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ khơng chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Cĩ gia đình trở nên giầu cĩ sau khi nhận tiền bồi thường (cĩ cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khĩ khăn do thất nghiệp.
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều cĩ cuộc sống ổn định
vì họ cĩ đất sản xuất cĩ tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đĩ
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
biệt là những hộ nơng dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của hộ bị thay đổi hồn tồn. Mặc dù nơng dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề
hợp lý để cĩ thể ổn định được cuộc sống.
Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại
hĩa đất nước thì một diện tích lớn đất nơng nghiệp ở các vùng nơng thơn đã
được chuyển sang đất cơng nghiệp và đơ thị. Người dân khơng cịn đất canh
tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đĩ cĩ ngành
chăn nuơi, đặc biệt là nuơi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu,
bị...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần nên
hình thức chăn nuơi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xĩa bỏ và chuyển dần sang hình
thức chăn nuơi theo quy mơ lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật nuơi
một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại khơng đảm bảo, trình độ
quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ mơi trường của người dân
khơng cao dẫn đến tình trạng ơ nhiễm nguồn nước do nước thải, phân thải ra
từ hoạt động chăn nuơi ở nhiều vùng nơng thơn nước ta.
Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuơi
tơm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuơi tơm trên cát được bắt đầu
từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20
ðến năm 2002, diện tích nuơi tơm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi cĩ khả năng
phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuơi tơm
trong 1 vụ khoảng 54.600m3, trong đĩ cĩ từ 30-50% là nước ngọt, mà phần
lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuơi tơm trên
cát khơng chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước
thải của các ao nuơi mà cịn cĩ khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước
ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuơi một cách tùy
tiện cĩ thể làm hạ mực nước và làm ơ nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực.
Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế cho các nơng hộ nhưng bên cạnh đĩ nĩ cũng là một thách thức lớn mà
người nơng dân phải đối mặt từ gĩc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận
dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đĩ thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nơng
hộ nhưng nếu khơng nĩ lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh
tế của hộ. Chúng ta cĩ thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển
KCN đến nơng hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau [8]:
Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững
Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới
Thu hồi đất là một cú
sốc lớn
- Làm giảm đột ngột
nguồn lực sinh kế
chính: đất đai
- Hộ nơng dân khơng
cịn sử dụng cá kỹ
năng sản xuất vốn cĩ
- Nhận số tiền đền bù
lớn
Cơ sở nguồn lực của hộ
Các lựa chọn của hộ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn khác
được xem như quá
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc
Các tài sản
(N, H,P,F,S)
Cơ hội
Kết quả đầu ra
- Cuộc sống
của hộ ra sao?
- Năng lực của
hộ cĩ được cải
thiện?
Các chính sách và xu hướng
kinh tế vĩ mơ Rủi ro và các rào
cản khác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21
2.5. Thực trạng phát triển khu cơng nghiệp ở Việt Nam
Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã cĩ 194 KCN được thành lập
với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đĩ diện tích đất CN cĩ thể
cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện
cĩ 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400
ha, 80 KCN cịn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phĩng mặt bằng và xây
dựng cơ bản.
Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3
Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65%
tổng diện tích các KCN cả nước [31]
2.5.1. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư
Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên
3.300 dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD
và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn
tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, cĩ 32 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ
USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng.
KCN đĩng gĩp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là
thu hút đầu tư nước ngồi. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn
đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng
đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN
đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính
riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát
triển KCN từ lâu như ðơng Nam Bộ, đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng
Cửu Long cĩ tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (ðơng Nam
Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sơng Hồng: 73%; đồng bằng sơng Cửu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22
Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi
năm. Việc các KCN nhanh chĩng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo
điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN.
Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các
KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ
đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên
cạnh đĩ, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải
phĩng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. ðặc biệt là, những năm gần đây
đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngồi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN
(từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư
nước ngồi làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn
trương, đồng bộ [31]
2.5.2. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu cơng nghiệp
Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã
xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển
khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do
trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước đã cĩ sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án.
Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu
USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nơng nghiệp bình quân
(giá trị sản xuất nơng nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích
đất nơng nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất
nơng nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá
lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm).
Các KCN đĩng gĩp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23
cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn
giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha).
Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc
trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70
lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi
vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ cịn cao hơn (một số dự án
mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đĩ 1 ha đất nơng nghiệp chỉ thu hút được
khoảng 10-12 lao động [31]
2.5.3. Về đất quy hoạch phát triển khu cơng nghiệp, khu chế xuất
Hiện nay, diện tích đất KCN đã cĩ thành lập gần 46.600 ha, diện tích
chưa cĩ thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và
dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần
90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương,
tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như
vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt
hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010.
Kết quả kiểm tra cơng tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương
trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn
chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc
thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ cĩ một số ít
KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phĩng mặt
bằng [31]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24
2.5.4. Về sử dụng đất nơng nghiệp và an ninh lương thực trong quy
hoạch phát triển khu cơng nghiệp
Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sơng Hồng và
đồng bằng sơng Cửu Long cĩ sử dụng đất nơng nghiệp, đất trồng lúa nước
trong phát triển KCN. ðây là vấn đề khĩ tránh khỏi khi thực hiện CNH,
HðH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các
KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất
tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát
triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa
được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương
phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở ðơng Nam Bộ, đồng bằng sơng
Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN
chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sơng Hồng và
một số tỉnh miền Bắc.
Việc phát triển KCN đã cĩ những tác động tích cực đến nơng dân, nơng
nghiệp và nơng thơn, gĩp phần hiện đại hĩa hệ thống kết cấu hạ tầng nơng
thơn; thu hút nhiều lao động ở nơng thơn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ
năng của người lao động khu vực nơng thơn … Qua đĩ, KCN đã gĩp phần cải
thiện đời sống của người dân khu vực nơng thơn.
Bên cạnh đĩ, các địa phương cịn sử dụng đất nơng nghiệp cho các
cơng trình như đường giao thơng, phát triển đơ thị, khu dân cư, các khu kinh
doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển
cơng nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi
lập quy hoạch.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25
Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa cĩ năng suất thấp, 1 vụ
và khơng ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền
Nam nếu cĩ sử dụng đất lúa thì đều là đất cĩ năng suất thấp hơn nhiều so với
năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ cĩ một số tỉnh ở đồng bằng sơng
Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa cĩ năng suất cao
hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa
phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nơng nghiệp để phát triển
KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo
động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng cơng
nghiệp hĩa và đảm bảo an ninh lương thực.
Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở
các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải
quyết. Theo thống kê của Bộ Cơng Thương, các địa phương đã thành lập
khoảng 650 cụm CN trong đĩ cĩ những cụm CN quy mơ lớn hàng trăm ha,
với tổng diện tích trên 30.000 ha. ða số các cụm CN rất khĩ khăn trong thu
hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, khơng đồng bộ, mơi trường chưa được xử
lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách tồn diện về hiệu quả hoạt
động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp, là
nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, khơng ít
người đã khơng phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình
nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa
phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã cĩ những nhận định, đánh
giá, phản ánh khơng đúng về việc phát triển KCN.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại cơng văn số
2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về khơng phát triển KCN trên đất nơng
nghiệp cĩ năng suất ổn định và Quyết định số 391/Qð-TTg ngày 18/4/2008,
Bộ Kế hoạch và ðầu tư cũng đã cĩ văn bản hướng dẫn các địa phương trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26
xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch
phát triển KCN của địa phương; rà sốt, xây dựng phương án điều chỉnh quy
hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm khơng xây dựng KCN
trên đất lúa cĩ năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ
chức các đồn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đĩ cĩ vấn
đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương [31]
2.5.5. Một số khĩ khăn, hạn chế trong quá trình phát triển các KCN
Một số KCN triển khai khơng đúng tiến độ nên diện tích đất sử dụng
cho dự án chưa được khai thác. Số dự án đầu tư vào KCN đi vào sản xuất
kinh doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên các dự án chưa thực sự triển khai
đầu tư hết các hạng mục theo dự án được duyệt nên tỷ lệ vốn thực hiện so với
vốn đầu tư đăng ký của dự án cịn thấp (khoảng 40%).
Cơng tác đền bù giải phĩng mặt bằng ở một số KCN cịn khĩ khăn, ảnh
hưởng tới tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và làm chậm tiến độ
khai thác quỹ đất KCN. Việc chi trả tiền đền bù giải phĩng mặt bằng nhìn
chung đều được triển khai theo quy định, song các cơng việc sau đền bù như
chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, tái định cư, ổn định đời sống lâu dài cho
người dân, đặc biệt là người nơng dân ở một số KCN cịn chưa thực sự được
quan tâm đúng mức.
Các địa phương cịn gặp nhiều khĩ khăn trong việc đánh giá năng lực
của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nên đã cĩ một số KCN do chủ đầu tư kém
năng lực huy động vốn, kinh nghiệm xây dựng hạ tầng, hoặc chưa thực sự tập
trung hồn thành hạ tầng KCN và chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất.
Tình trạng này cĩ ảnh hưởng tới tốc độ triển khai hạ tầng KCN cũng như chất
lượng xây dựng quy hoạch KCN ở các địa phương.
Ở một số địa phương, quy hoạch phát triển KCN chưa hài hịa với quy
hoạch phát triển cụm CN [31]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27
2.6 Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nơng hộ
trong quá trình phát triển khu cơng nghiệp của một số nước trên thế giới
2.6.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu, gồm sở hữu tồn dân và
sở hữu tập thể. ðất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước, đất ở khu vực nơng thơn và đất nơng nghiệp thuộc sở hữu tập thể nơng
dân lao động. Theo quy định của Luật ðất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước dược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất cĩ thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
ðất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho các cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phịng, an ninh. ðất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc cho thuê
đất.
Trung Quốc là một nước đơng dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ
người nhưng gần 70% dân số ở khu vực nơng thơn. Hàng năm Trung Quốc cĩ
đến 10 triệu lao động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu
cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước địi hỏi cấp bách thực tế, ngay
từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện
phương châm “Ly nơng bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thơng qua
chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ cơng nghiệp Hưng Trấn nhằm
phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân cơng lại lao động
ở nơng thơn, rút ngắn khoảng cách nơng thơn và thành thị. Coi việc phát triển
cơng nghiệp nơng thơn là con đường giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của người dân.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28
Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc cĩ tới 19 triệu xí nghiệp
Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động nơng
thơn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước.
Nhờ phát triển cơng nghiệp nơng thơn mà tỷ trọng lao động nơng nghiệp đã
giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ
năm 1980 đến 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu
hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nơng nghiệp. Từ thực tiễn phát triển
cơng nghiệp nơng thơn, giải quyết việc làm ở nơng thơn Trung Quốc cĩ thể
rút ra bài học kinh nghiệm:
- Trung Quốc đã thực hiện chính sách đa dạng hĩa và chuyên mơn hĩa
sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, khuyến khích
nơng dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nơng nghiệp và mở mang các hoạt
động phi nơng nghiệp. ðây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc độ tăng
trưởng kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nơng nghiệp khác ở nơng
thơn.
- Nhà nước tăng giá thu mua nơng sản một cách hợp lý, giảm giá cánh
kéo giữa hàng nơng nghiệp và hàng cơng nghiệp, khuyến khích phát triển sản
xuất, đa dạng hĩa theo hướng sản xuất những sản phẩm cĩ giá trị kinh tế cao,
phù hợp với yêu cầu thị trường, điều đĩ tác động đến thu nhập trong khu vực
nơng thơn.
- Tạo mơi trường thuận lợi để cơng nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu
của quá trình CNH-HðH nơng thơn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản xuất ._.ng việc bồi thường giải phĩng mặt bằng cũng như các vấn đề quản
lý, giáo dục cán bộ, cơng nhân sống gần trong khu vực của doanh nghiệp. Các
cấp chính quyền cần nhắc nhở, giám sát việc thực hiện đảm bảo mơi trường
của các doanh nghiệp, tránh việc gây ra ơ nhiễm mơi trường rồi mới xử lý,
Vedan là một bài học điển hình.
Tăng cường cơng tác thơng tin tuyên truyền, giáo dục, cơng tác cán bộ
và tăng cường vai trị của chính quyền các cấp trong việc tạo việc làm và ổn
định đời sống cho người dân bị thu hồi đất. Cần làm cho người dân hiểu rõ sự
cần thiết và ý nghĩa quan trọng của việc thu hồi đất đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội để họ hưởng ứng tích cực chủ trương của ðảng và Nhà nước
Chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi để nơng hộ tự
chuyển đổi ngành nghề trước khi chuyển đổi sử dụng đất nơng nghiệp nhằm
ổn định cuộc sống nơng hộ. Nên thành lập các quỹ dạy nghề cho người lao
động, các nhĩm tương trợ kinh doanh, các nhĩm tài chính vi mơ giúp nơng hộ
sử dụng tiền của mình hợp lý hơn.
Các cơ quan chính quyền đồn thể ở địa phương cần tổ chức các lớp
đào tạo nơng dân về kỹ năng làm việc, kỹ năng ứng phĩ với rủi ro và tìm việc
làm ngay tại địa phương.
Qua phân tích ta thấy số nơng hộ tiếp cận và được vay vốn từ các
nguồn ưu đãi là khá thấp, do đĩ chính quyền cần tạo điều kiện để họ tiếp cận
với các nguồn vốn này, đồng thời hướng họ vào cách làm cĩ hiệu quả và đồng
vốn thực sự sinh lời.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………80
* ðối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần thực hiện đẩy đủ các cam kết của mình với chính
quyền địa phương và với nơng dân bị thu hồi đất. Cần cĩ các chính sách phù
hợp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nơng hộ, khơng chỉ đền bù bằng
tiền rồi bỏ mặc nơng dân mà cĩ thể trả họ một phần tiền, phần cịn lại đĩng
gĩp vào cơng ty như thế họ sẽ cĩ trách nhiệm với số tiền của mình hơn.
Các doanh nghiệp cĩ thể kết hợ với các trường chuyên nghiệp đĩng
trên địa bàn và chính quyền địa phương để mở các lớp đào tạo nghề cho nơng
dân, như thế vừa tạo được nguồn lao động cho chính bản thân doanh nghiệp
và tạo cho nơng dân cĩ cơ hội làm việc ổn định và chuyên nghiệp hơn tại các
doanh nghiệp.
* ðối với nơng hộ nhận được tiền đền bù
- Dùng một phần nhỏ để đầu tư, sửa sang, mua sắm vật dụng, tiện nghi
tối thiểu cho cuộc sống. Tăng thêm một phần đầu tư cho học hành của con cái
và phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc học hành của con cái mình.
- Tồn bộ số tiền cịn lại gửi ngân hàng (nếu khơng cĩ khả năng kinh
doanh chắc chắn cho lợi nhuận), khơng nên dùng vào đầu tư bất động sản. Cĩ
thể dùng phần lãi để nâng cao mức sống. Tìm ngay việc làm ổn định (chấp
nhận mức thu nhập khơng cao) để tránh trường hợp “nhàn cư vi bất thiện”.
Khi con cái trưởng thành cũng tìm việc hoặc hướng dẫn tìm việc ngay, tránh
để ở nhà quá lâu
- Qua phân tích trên ta thấy nữ giới của cả hai nhĩm thường cĩ xu
hướng cất giữ tiền mà ít quan tâm đến đầu tư cho phát triển kinh tế, đây là
một lợi thế nhưng bên cạnh đĩ cũng là một nguy cơ mà các cấp chính quyền
cần quan tâm kẻo dễ bị dụ dỗ vào các trị lừa đảo như các trị chơi đầu tư tài
chính mà thời gian vừa qua nổi lên rất nhiều vụ cùng với người tham gia là
nơng dân nguyên nhân là trình độ hiểu biết hạn chế.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………81
4.3.2 Giải pháp cho từng nhĩm hộ
4.3.2.1. ðối với nhĩm 1
ðây là nhĩm hộ mất hồn tồn đất sản xuất hoặc cịn nhưng khơng
nhiều, điều mà các nơng hộ phải làm ngay là chuyển đổi nghề nghiệp và sử
dụng tiền đền bù một cách an tồn và hiệu quả, bởi vì họ sở hữu một số tiền
khá lớn. Nhà nước phải giúp các hộ thuộc nhĩm này ổn định nhà ở và cuộc
sống, đồng thời tư vấn hướng nghiệp cho hộ, chính quyền địa phương cần
quan tâm tránh để họ sa đà vào các tệ nạn xã hội như lơ đề, bài bạc và đặc biệt
là chơi hụi.
Những hộ cịn diện tích đất thì nên tiếp tục đầu tư cho hoạt động sản
xuất nơng nghiệp bên cạnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc điểm của
khu vực bị thu hồi đất là bên cạnh diện tích đất canh tác hai vụ thì cĩ cả diện
tích trồng cấy các loại rau quả rất tốt, hộ cĩ thể trồng rau cung cấp cho khu
cơng nghiệp hoặc trồng các loại hoa và cây cảnh.
Một dịch vụ khơng thể thiếu tại các khu cơng nghiệp tập trung đĩ là
cho thuê nhà trọ, các hộ cần tính tốn và cân nhắc để xây dựng nhà cho thuê
thu lợi tránh lãng phí, đồng thời giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực.
Nhĩm 1 cũng là nhĩm cĩ số thành viên trong gia đình ít hơn, độ tuổi
trung bình trẻ hơn, cĩ khoản tiền đền bù và hỗ trợ là lớn hơn do vậy quan tâm
đến nhĩm này trong các hoạt động đầu tư để hướng dẫn và khuyến khích họ
tham gia vào các hoạt động đầu tư lành mạnh và sinh lời chắc chắn.
Cĩ được khoản tiền hỗ trợ, nếu đầu tư làm kinh tế tại địa phương khơng
mang tính khả thi cao thì các lao động dư thừa thuộc nhĩm này cĩ thể dùng số
tiền đĩ tìm đến các cơng ty xuất khẩu lao động tin cậy để tìm cách làm việc
tại nước ngồi theo con đường xuất khẩu lao động, như vậy giá trị kinh tế
mang lại sẽ cao hơn và lao động cũng học hỏi được tác phong làm việc tốt
hơn từ nước ngồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………82
4.3.2.2 ðối với nhĩm 2
Các hộ thuộc nhĩm này cĩ nhiều đất sản xuất nơng nghiệp hơn so với
nhĩm 1 nên bên cạnh việc tiếp tục sản xuất nơng nghiệp thì cần tham gia các
hoạt động đầu tư sinh lời chắc chắn thí dụ mở cửa hàng ăn, xây nhà trọ, phát
triển dịch vụ,.. tránh bỏ đất để đi làm các cơng việc khác gây lãng phí tài
nguyên cho bản thân và nhà nước.
ðịa phương cần cĩ chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp với nhĩm
này, bên cạnh đĩ thì tư vấn nên phát triển ngành nghề phù hợp, trồng cây gì,
nuơi con gì sao cho hiệu quả và đáp ứng nhu cầu tại địa phương cũng như các
địa phương lân cận.
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy nhĩm 2 cĩ thu nhập từ ngành nghề
cao hơn nhĩm 1 nên cần quan tâm nhĩm này để phát triển các ngành nghề
phù hợp như mây tre đan xuất khẩu, làm nghề mộc, … ðể các lao động thuộc
nhĩm này vừa canh tác trên diện tích đất cịn lại nhưng cũng vừa phát triển
ngành nghề của mình khi mà các đối tượng lao động của nhĩm 1 đã đi chuyên
sâu vào các ngành nghề khác mà bỏ ngành nghề trước kia họ làm kiêm. Như
vậy một phần việc làm của nhĩm 1 đã chuyển sang nhĩm 2 và nhĩm 2 sẽ là
đối tượng kế thừa cái đĩ một cách hiệu quả.
Nhĩm 2 cĩ ít tiền đền bù hơn nhưng cĩ nguồn lực về lao động và đất
đai nhiều hơn nhĩm 1. Qua phân tích ta thấy nếu được vay vốn thì các hộ sẽ
phát triển tốt hơn, do vậy các hộ thuộc nhĩm 2 cần quan tâm tiếp cận các
nguồn vốn ưu đãi và đề nghị các cấp chính quyền cũng như đồn thể quan
tâm giúp đỡ trong việc sử dụng vốn này sao cho hiệu quả nhất cĩ thể được để
từ đĩ tạo sự phát triển cân bằng giữa các nhĩm hộ bị thu hồi đất trong quá
trình phát triển KCN, thực vậy vì nhĩm 1 sẽ chuyên tâm vào khu vực dịch vụ
và làm cơng ăn lương nhiều hơn cịn nhĩm 2 sẽ chuyên tâm vào các ngành
nghề mang tính chất hộ kiêm nhiều hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………83
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Việc xây dựng và phát triển KCN Sơng Cơng là một chủ trương đúng
đắn của ðảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương. Sau khi cĩ
quyết định thành lập KCN Sơng Cơng tính đến hết năm 2008 diện tích đất
nơng nghiệp của thị xã đã giảm 126 ha, việc thu hồi đất đã tác động mạnh mẽ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã theo hướng tích cực. ðây sẽ là địn
bẩy cho phát triển kinh tế của địa phương và các vùng phụ cận, đặc biệt là đối
tượng nơng hộ mà lâu nay họ chủ yếu trơng vào thu nhập từ sản xuất nơng
nghiệp nhỏ lẻ, nhưng bên cạnh đĩ thì các đối tượng này cũng dễ bị tổn thương
nhất trên tất cả các phương diện vì họ đã quen với sản xuất nơng nghiệp
truyền thống từ lâu đời.
Quá trình phát triển KCN trên địa bàn thị xã Sơng Cơng mà tác giả
nghiên cứu mới chỉ là bước đầu xây dựng KCN để thu hút đầu tư sản xuất các
sản phẩm cơng nghiệp của các nhà máy, chứ chưa thực sự là quá trình phát
triển KCN diễn ra trên tồn diện trên các lĩnh vực và các khu vực kinh tế, xã
hội.
Do thời gian phát triển các dự án kéo dài nên ảnh hưởng đến chính sách
đền bù và giải phĩng mặt bằng tại địa phương, từ đĩ gây nên ảnh hưởng chưa
tốt đến tâm lý người dân, gây nên mất ổn định của một bộ phận người dân bị
thu hồi đất. Thêm vào đĩ việc sử dụng tiền đền bù của các hộ bị thu hồi đất
chưa thực sư hiệu quả, gây nên lãng phí nguồn lực về tài chính, kéo theo đĩ là
một số tệ nạn xã hội.
Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nơng hộ bị thu hồi đất chưa cĩ
được tiếng nĩi chung, các doanh nghiệp vẫn làm việc theo cách bán chuyên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………84
nghiệp trong khi chính quyền địa phương khơng sát sao điều đĩ dẫn đến
những khĩ khăn trong việc tìm kiếm việc làm, phát triển kinh tế và tâm lý của
nơng hộ.
Quá trình phát triển KCN tạo ra cho nơng hộ nhiều cơ hội hơn nhưng
bên cạnh đĩ họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Các hộ bị thu hồi
đất cĩ xu hướng tăng thu nhập từ các hoạt động phi nơng nghiệp và giảm thu
nhập từ các hoạt động nơng nghiệp đây cũng là lý do dẫn đến ruộng đất chưa
được khai thác và sử dụng hết, từ đĩ làm cho giá trị sản xuất của ngành nơng
nghiệp giảm theo và ảnh hưởng đến anh ninh lương thực.
ðể chuyển dịch lao động nơng nghiệp vào các khu cơng nghiệp trên địa
bàn thị xã thì cần phải cĩ một chiến lược dài hạn, ngay từ khi cĩ quy hoạch
các KCN thì nên phát triển các hình thức đào tạo nghề, đẩy mạnh cơng tác
hướng nghiệp cho nơng dân. Cụ thể hơn nữa là quan tâm đến hình thức đào
tạo tại chỗ trong các doanh nghiệp trên địa bàn, đào tạo gắn với địa chỉ, như
thế thì nguồn lực về lao động mới được phát huy và tăng hiệu quả kinh tế của
các tác nhân
5.2 Khuyến nghị
ðể giải bài tốn kinh tế xã hội trong quá trình phát triển KCN cần phải
cĩ kế hoạch, chính sách tạo ra mối quan hệ tốt giữa Nhà nước, doanh nghiệp
và các hộ gia đình, dựa trên kết quả phân tích trên tơi xin đưa ra một số kiến
nghị sau:
* ðối với Chính phủ và các cấp chính quyền ở địa phương
- Cần cĩ chiến lược cơng nghiệp hĩa cụ thể, phù hợp, tránh lấy đất sản
xuất tại các khu vực đang cho năng suất tốt. Trước khi các dự án diễn ra cần
tổ chức bàn bạc thảo luận lấy ý kiến của người dân trong khu vực cùng tìm ra
phương án giải quyết cho phù hợp và cĩ hiệu quả đặc biệt là việc làm của
người lao động khi mất đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………85
- Khi cĩ kế hoạch lấy đất tại khu vực nào cho xây dựng khu cơng
nghiệp cần bàn bạc thảo luận với nhân dân để tìm ra các phương án giải quyết
phù hợp và đặc biệt là các vấn đề như việc làm, sinh hoạt của nơng hộ sau mất
đất.
- Khuyến khích thành lập các tổ nhĩm giúp nhau làm giàu, các hoạt
động tương trợ kinh doanh nhỏ. ðặc biệt cần quan tâm tư vấn cách sử dụng
tiền đền bù và tiếp cận các nguồn vốn.
- Hỗ trợ thỏa đáng chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân theo năng
lực và đặc điểm của địa phương. Mở rộng các chương trình khuyến nơng,
khuyến cơng, khuyến ngư giúp nhân dân cĩ tư duy mới áp dụng vào cuộc
sống.
- Mở rộng các chương trình khuyến nơng, khuyến cơng nhằm nâng cao
kiến thức khoa học kỹ thuật cho người dân nĩi chung và người nơng dân mất
đất nĩi riêng, từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
* ðối với các doanh nghiệp trên địa bàn
Các doanh nghiệp trên địa bàn cần thực hiện lời hứa với dân trước khi
thu hồi đất và ưu tiên các đối tượng bị mất đất, đồng thời cung cấp thơng tin
minh bạch về nhu cầu và yêu cầu tuyển dụng lao động của mình. Lao động
địa phương là một nguồn lực tiềm năng do vậy doanh nghiệp cần trân trọng
các đối tượng này.
* ðối với nơng hộ
- Cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng ứng phĩ với các rủi ro về các nguồn lực
của mình và chủ động chuyển đổi nghề nghiệp; ổn định gia đình, chú tâm vào
các hoạt động phát triển kinh tế và tạo điều kiện học hành cho con cháu.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng trong việc xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hĩa ở nơi mình sinh sống, đặc biệt quan tâm đến ơ nhiễm
mơi trường, cần tập trung sử dụng các nguồn lực hiệu quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An, Như Hải (2008), “Thu hồi đất nơng nghiệp cho phát triển cơng nghiệp
và đơ thị: Quan điểm và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng
8-2008, tr.49-54.
2. Bộ Tài chính, thơng tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều Thơng tư 116/2004/TT-BTC,2006
3. Chính Phủ, Nghị định số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng (2004)
4. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, 2009.
5. Chu, Văn Cấp; Trần, Bình Trọng; Phan, Thanh Phố; Mai, Hữu Trự;
Nguyễn, Văn Chiển; Phạm, Văn Dũng; Vũ, Hồng Tiến 2005, Giáo
trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
6. Chu, Viết Luân 2005, “Thái Nguyên: thế và lực mới trong thế kỷ XXI”,
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. ðỗ, Kim Chung (1999), “Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp và
nơng thơn ở các vùng kinh tế-lãnh thổ Việt Nam”, Nghiên cứu kinh tế,
số 253, tr.41-51.
8. ðỗ, Thị Nâng; Nguyễn, Văn Ga (2008), “Nghiên cứu sinh kế của hộ nơng
dân sau thu hồi đất nơng nghiệp tại thơn Thọ ða xã Kim Nỗ, huyện
ðơng Anh, Hà Nội”, Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, số 5, tr.10-
15.
9. Dominique, Haughton; Jonathan, Haughton; Sarah, Bales; Trương, Thị
Kim Chuyên; Nguyễn, Nguyệt Nga; Hồng, Văn Kình 1999, Hộ gia
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………87
đình Việt Nam qua phân tích định lượng, Nhà xuất bản chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
10. Lâm, Thanh Bình (2008), “Tình hình thu hồi đất nơng nghiệp để xây dựng
các khu cơng nghiệp và một số vấn đề tâm lý-xã hội nảy sinh”, Tạp chí
tâm lý học, số 7(112), tr.26-30.
11. Lê, Cao ðồn (2004), “Một số vấn đề tiếp cận trong nghiên cứu về cơng
nghiệp hĩa”, Nghiên cứu kinh tế, số 318, tháng 11, tr. 21-34.
12. Lê, Du Phong (2006), “ðời sống và việc làm của người cĩ đất bị thu hồi
để xây dựng các khu cơng nghiệp”, Tạp chí khu cơng nghiệp Việt Nam,
số tháng 7, tr.33-35.
13. Lê, Thu Hoa (2007), “Phát triển các khu cơng nghiệp tập trung trên địa
bàn Hà Nội và vấn đề việc làm cho các lao động cĩ đất bị thu hồi”,
Nghiên cứu kinh tế, số 352, tr.23-29.
14. Lê, Xuân ðình (2008), “Bức tranh kinh tế hộ nơng dân hiện nay và một
số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản, số 786, tr.50-55.
15. Lưu, Song Hà (2008), “Tâm trạng của người nơng dân bị thu hồi đất để
xây dựng khu cơng nghiệp lien quan đến việc làm”, Tạp chí tâm lý học,
số 12(117), tr.19-25.
16. Mai, Thị Huyền (2006), “Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
trong quá trình phát triển khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp của huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ, ðại học Nơng nghiệp 1.
17. Nguyễn, Bá Long; Nguyễn, Thị Hảo; Cao, ðại Nghĩa; Nguyễn, ðức Sỹ
(2007), “Giải quyết việc làm cho người dân cĩ đất bị thu hồi tại cụm
cơng nghiệp Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây”, Tạp chí
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, kỳ I, số tháng 5.
18. Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “ðơ thị hĩa, cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa
với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của người lao động”, Lý
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………88
luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88.
19. Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “ðơ thị hĩa, cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa
với việc đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động”, Tạp
chí Lý luận chính trị, số tháng 11-2005, tr.75-88.
20. Nguyễn, Phúc Thọ; Trần, Tất Nhật (2007), “Lao động và việc làm của
nơng dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”,
Tạp chí Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn, kỳ I, số tháng 5.
21. Nguyễn, Thị Cành 2004, Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học kinh tế, Nhà xuất bản ðại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn, Thường Lạng (2007), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế
và phát triển, số 120, tháng 6, tr. 6-10.
23. Nguyễn, Trọng ðắc; Nguyễn, Thị Minh Thu, Nguyễn, Viết ðăng (2005),
“Sinh kế của hộ nơng dân sau khi mất đất sản xuất nơng nghiệp do xây
dựng khu cơng nghiệp ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên”, Tạp chí
kinh tế và phát triển, số, tr.38-41.
24. Nguyễn, Trung Sơn (2008), “Giải quyết việc làm cho người cĩ đất bị thu
hồi ở Trung quốc và bài học rút ra cho Việt Nam hiện nay”, Nghiên
cứu đơng bắc Á, số 2(84), tr.50-54.
25. Phạm, Vân ðình; ðỗ, Kim Chung (1997), Kinh tế nơng nghiệp, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
26. Trần, Ngọc Hiên (2005), “Cơ sở lý luận phát triển mơ hình khu cơng
nghiệp trong quá trình phát triển KCN, hiện đại hĩa ở nước ta”, Tạp
chí thơng tin Khoa học xã hội, số 02, tr.12-16.
27. Trần, Văn Chử 1998, Giáo trình kinh tế học phát triển, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia, Hà Nội
28. Ủy ban nhân dân thị xã Sơng Cơng (2008). “Báo cáo kết quả thực hiện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………89
nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 2008; phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội năm 2009”, tr.1-10.
29. Võ, Văn Kiệt (2004), “Người nghèo cần chính sách”, Lao động số 83
ngày 12/04/2008. Cập nhật: 8:43 AM, 12/04/2008
30. Vũ, Tuấn Anh (2007), “Phát triển khu cơng nghiệp,khu chế xuất những
vấn đề đặt ra”, www.na.gov.vn, 15/03/2007 10:01:42 AM)
31.
DN=2047&lang=vn, ðánh giá hiệu quả sử dụng đất trong quá trình
phát triển KCN, Thứ bảy, 04/04/2009, 09:48 GMT+7
32.
DN=1966, Khu cơng nghiệp sơng cơng I tỉnh thái nguyên- địa chỉ tin
cậy của các nhà đầu tư, Thứ hai, 20/10/2008, 15:03 GMT+7
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………90
Phụ lục kết quả chạy mơ hình
Phụ lục 1: Kết quả chạy Mơ hình Logistic
--> LOGIT;Lhs=LUACHON;Rhs=ONE,TUOI,GIOITINH,NHANKHAU,GIAODUC,DTCONLAI,QDDT
,CHXD,TIENDENB,THUNHAP,CHIMUATH,GINGNHNG;Margin$
Normal exit from iterations. Exit status=0.
+---------------------------------------------+
| Multinomial Logit Model |
| Maximum Likelihood Estimates |
| Dependent variable LUACHON |
| Weighting variable ONE |
| Number of observations 99 |
| Iterations completed 5 |
| Log likelihood function -55.11985 |
| Restricted log likelihood -68.37389 |
| Chi-squared 26.50807 |
| Degrees of freedom 11 |
| Significance level .5449356E-02 |
+---------------------------------------------+
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] | Mean of X|
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+
Characteristics in numerator of Prob[Y = 1]
Constant .6829716915 2.1233970 .322 .7477
TUOI .2627802347E-01 .34060408E-01 .772 .4404 45.747475
GIOITINH 1.249817965 .64103605 1.950 .0512 .70707071
NHANKHAU -.3560360943 .27476743 -1.296 .1951 4.6969697
GIAODUC -.4484060596E-01 .11229399 -.399 .6897 7.7373737
DTCONLAI -.1061244015E-03 .35402365E-03 -.300 .7644 660.92323
QDDT -1.835596009 .53066971 -3.459 .0005 .55555556
CHXD -.9369678243E-02 .45542302E-02 -2.057 .0397 69.484848
TIENDENB .1147397989E-01 .42875413E-02 2.676 .0074 117.20520
THUNHAP .6227615474E-01 .35442835E-01 1.757 .0789 22.296980
CHIMUATH -.2012544844 .95402722E-01 -2.110 .0349 10.207273
GINGNHNG .9874112751 .58201389 1.697 .0898 .54545455
+-------------------------------------------+ | Partial derivatives of probabilities with |
| respect to the vector of characteristics. | | They are computed at the means of the Xs. | | Observations used for means are All Obs. |
+-------------------------------------------+
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] | Mean of X|
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+
Marginal effects on Prob[Y = 1]
Constant .1685747194 .52324895 .322 .7473
TUOI .6486082055E-02 .84100985E-02 .771 .4406 45.747475
GIOITINH .3084867430 .15800836 1.952 .0509 .70707071
NHANKHAU -.8787872971E-01 .67616252E-01 -1.300 .1937 4.6969697
GIAODUC -.1106779777E-01 .27695735E-01 -.400 .6894 7.7373737
DTCONLAI -.2619419138E-04 .87351840E-04 -.300 .7643 660.92323
QDDT -.4530716073 .13002909 -3.484 .0005 .55555556
CHXD -.2312674010E-02 .11194229E-02 -2.066 .0388 69.484848
TIENDENB .2832068977E-02 .10532346E-02 2.689 .0072 117.20520
THUNHAP .1537133301E-01 .87293218E-02 1.761 .0783 22.296980
CHIMUATH -.4967470636E-01 .23530211E-01 -2.111 .0348 10.207273
GINGNHNG .2437181228 .14328964 1.701 .0890 .54545455
+----------------------------------------+ | Fit Measures for Binomial Choice Model | | Logit model for variable LUACHON |
+----------------------------------------+
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………91
| Proportions P0= .464646 P1= .535354 | | N = 99 N0= 46 N1= 53 |
| LogL = -55.11985 LogL0 = -68.3739 |
+----------------------------------------+ | Efron | McFadden | Ben./Lerman |
| .26648 | .19385 | .62902 | | Cramer | Veall/Zim. | Rsqrd_ML | | .25432 | .36411 | .23491 |
+----------------------------------------+ | Information Akaike I.C. Schwartz I.C. | | Criteria 1.35596 165.38115 |
+----------------------------------------+
Frequencies of actual & predicted outcomes
Predicted outcome has maximum probability.
Predicted
------ ---------- + -----
Actual 0 1 | Total
------ ---------- + -----
0 33 13 | 46
1 14 39 | 53
------ ---------- + -----
Total 47 52 | 99
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………92
Phụ lục 2: Kết quả chạy Logarit các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ
--> REGRESS;Lhs=CHITIEU;Rhs=ONE,TUOI,GIOITINH,NHANKHAU,DTCONLAI,GINGNHNG
,THUNHAP$
+-----------------------------------------------------------------------+ | Ordinary least squares regression Weighting variable = none |
| Dep. var. = CHITIEU Mean= 2.620617246 , S.D.= .4210156047 | | Model size: Observations = 99, Parameters = 7, Deg.Fr.= 92 | | Residuals: Sum of squares= 4.810920324 , Std.Dev.= .22868 |
| Fit: R-squared= .723047, Adjusted R-squared = .70499 | | Model test: F[ 6, 92] = 40.03, Prob value = .00000 | | Diagnostic: Log-L = 9.2245, Restricted(b=0) Log-L = -54.3289 |
| LogAmemiyaPrCrt.= -2.883, Akaike Info. Crt.= -.045 | | Autocorrel: Durbin-Watson Statistic = 1.88821, Rho = .05589 |
+-----------------------------------------------------------------------+
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |t-ratio |P[|T|>t] | Mean of X|
+---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+
Constant 1.701503550 .10910550 15.595 .0000
TUOI .8375568347E-03 .28395854E-02 .295 .7687 45.747475
GIOITINH .8256219682E-01 .58937839E-01 1.401 .1646 .70707071
NHANKHAU .9439646634E-02 .23762466E-01 .397 .6921 4.6969697
DTCONLAI -.8594716991E-04 .32116626E-04 -2.676 .0088 660.92323
GINGNHNG .1155073556 .52271800E-01 2.210 .0296 .54545455
THUNHAP .3461827645E-01 .26596724E-02 13.016 .0000 22.296980
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………93
Phụ lục 3: Kết quả Kiểm tra tính độc lập của các biến ước lượng mơ hình
TUOI GIOITINH NHANKHAU GIAODUC DTCONLAI QDDT CHXD TIENDENBU THUNHAP CHITIEU GUINGANHANG
TUOI 1
GIOITINH -0,3834944 1
NHANKHAU 0,65722316 -0,10549 1
GIAODUC -0,6756703 0,291426
-
0,58963708 1
DTCONLAI 0,06338838 0,048243 0,41859257 -0,172303 1
QDDT 0,12854696
-
0,107054 0,23115681 -0,103434 0,21484646 1
CHXD 0,07524633 0,044504 0,18043293 -0,187688 -0,1789125
-
0,11382 1
TIENDENBU 0,40605277
-
0,093536 0,44848643 -0,241173 0,12453039 0,31286 -0,013 1
THUNHAP 0,38169084
-
0,103102 0,4071989 -0,209532 0,01662624 0,14723 0,045 0,81325502 1
CHITIEU 0,25054492 0,022603 0,31726994 -0,272038 -0,0780937
-
0,04604 0,4658 0,18833246 0,164538 1
GUINGANHANG 0,44956718
-
0,034635 0,50763682 -0,137001 0,09725844 0,19547 -3E-05 0,69666954 0,805452 0,03335 1
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………94
PHIẾU ðIỀU TRA KINH TẾ NƠNG HỘ
(Phiếu điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, khơng nhằm vào mục đích nào khác)
I. Thơng tin về hộ:
1. Họ và tên chủ hộ:……………………………Giới tính (nam: 1; nữ: 0): …..
2. ðịa chỉ:………………………………………………………………………
3. Số năm đi học của chủ hộ……………………………………………………
4. Số nhân khẩu……………; Số lao động chính…………..; Số trẻ em……….
II. Thơng tin về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ:
1. Diện tích đất nơng nghiệp trước khi bị thu hồi:…………………………m2
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi:……………………………………m2
2. Số tiền hộ được đền bù và hỗ trợ:………………………………………..tr.đ
Cách hộ sử dụng tiền đền bù:
Chỉ tiêu Số tiền (tr.đ)
1. Xây, sửa nhà (để ở, khơng cho thuê)
2. Mua xe máy, vật dụng gia đình (để dùng)
3. Gửi ngân hàng
4. Nuơi con đi học
5. ðầu tư cho học nghề
6. Mua đất, xây nhà cho thuê
7. Cho vay
8. Trả nợ
9. ðầu tư làm dịch vụ
10. Chữa bệnh
11. Chia cho các con
12. Dùng để đi chơi
13. Khác (ghi rõ mục đích)
3. Xin Ơng(bà) cho biết khi nhận được khoản tiền đền bù thì Ơng(bà) sẽ cân
nhắc sử dụng thế nào? Coi đĩ là một nguồn lực để đầu tư cho phát triển kinh
tế hay sẽ ưu tiên vào việc mua sắm các đồ dùng sinh hoạt và cho con cái học
hành, sắm sửa và nêu lý do:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………95
III. Thơng tin về hoạt động kinh tế của gia đình
1. Thu nhập của hộ trước khi thu hồi đất
STT Nguồn thu ðơn vị
tính
ðơn giá Thành tiền
(tr.đ)
1 Thu từ nơng nghiệp
- Thĩc
- Ngơ
- Khoai
- Sắn
- Rau
- Lợn
- Gà
-Trâu, bị
2 Thu từ phi nơng nghiệp
- Buơn bán nhỏ
- Làm cơng ăn lương
- Ngành nghề
- Từ nguồn khác
Tổng thu
2. Thu nhập của hộ sau khi thu hồi đất
STT Nguồn thu ðơn vị
tính
ðơn giá Thành tiền
(tr.đ)
1 Thu từ nơng nghiệp
- Thĩc
- Ngơ
- Khoai
- Sắn
- Rau
- Lợn
- Gà
-Trâu, bị
2 Thu từ phi nơng nghiệp
- Buơn bán nhỏ
- Làm cơng ăn lương
- Ngành nghề
- Từ nguồn khác
Tổng thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………96
3. Chi tiêu của hộ cho sinh hoạt:
STT Khoản chi ðơn vị
tính
Thành tiền
(tr.đ)
1 Chi mua thực phẩm
2 Chi mua đồ dùng
3 Chi đi học
4 Chi mua thuốc, chữa bệnh
5 Chi hiếu hỷ
6 Chi khác
Tổng chi
IV. Xin Ơng (bà) cho đánh giá về các vấn đề liên quan đến thu hồi đất và việc
xây dựng các khu cơng nghiệp:
1. Ảnh hưởng của các khu cơng nghiệp:
- Tích cực:…………………..Xin cho biết lý do……………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Tiêu cực:……………………..Xin cho biết lý do……………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………97
2. Ơng(bà) cảm thấy từ khi xây dựng khu cơng nghiệp thì việc tiêu thụ và mua
sắm hàng hĩa của Ơng(bà) thế nào?
- Thuận lợi:…………Bình thường………………….Khơng quan tâm……….
3. Ơng(bà) hãy nêu những khĩ khăn mà mình đang gặp phải trong quá trình
xây dựng các khu cơng nghiệp:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
4. Ơng(bà) hãy cho biết sự thay đổi việc làm của mình và các thành viên trong
gia đình sau khi bị thu hồi đất và mức độ nhanh chĩng cĩ việc làm:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tìm được ngay: …….Sau 1 tháng……..Từ 1 đến 3 tháng……..Từ 3 tháng
đến 1 năm……….. Sau 1 năm…………
V. Kiến nghị về hỗ trợ tạo việc làm và ổn định đời sống
Tiêu chí
1. Hỗ trợ bằng tiền
2. ðào tạo nghề
3.Cho vay vốn ưu đãi
4. Ưu tiên thu hút vào các doanh
nghiệp tại địa bàn
5. Hỗ trợ kỹ thuật sản xuất
6. Tư vấn về việc làm
7. Ưu tiên khác…
Ngày….tháng…..năm…..
Cán bộ điều tra Chủ hộ/người trả lời
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2538.pdf