Lời nói đầu
Đất nước đang trong quá trình đổi mới và pháphong trào triển chuẩn bị ra nhập thương mại quốc tế WTO cùng với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ngay cả trên thị trường trong nước trước các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành cơ khí, công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội cũng không nẵm ngoài xu thế tất yếu: Cạnh tranh để tồn tại. Bề dày truyền thống lịch sử phát triển, l
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân kỹ thuật tai Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi thế nhà cũng như các ưu thế ở các khu vực quốc doanh cũng không thể giúp doanh nghiệp đứng vững được trong môi trường cạnh tranh nếu như tự thân doanh nghiệp đó không tự đứng trên đôi chân của mình. Vấn đề cốt lõi ở đây chính là con người – nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Đối với công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội, một doanh nghiệp sản xuất với lực lượng lớn của công nhân đặc biệt là công nhân kỹ thuật trong công ty thì vấn đề của chất lượng của chất lượng nhân tố của con người hay cụ thể hơn đó là năng suất lao động quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của công ty.
Với ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân kỹ thuật tai công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
Phần I: Những vấn đầ chung
Phần II: Chuyên đề một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân kỹ thuật tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị
Phần i: những vấn đề chung
i. khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cơ khí hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là HAMECO – NoiMechanical Company, đăng ký kinh doanh số 108890 trụ sở đặt tại 74 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và là thành viên của tổng công ty may và thiết bị công nghiệp.
Ra đời từ những năm đầu xây dựng nền công nghiệp non trẻ với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội tiền thân là Nhà máy Cơ khí Hà Nội thành lập ngày 12 – 4 – 1958, đến ngày 30 – 10 – 1995 được bộ công nghiệp quyết định đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội và từ 10 – 2004 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Công ty ra đời ngay từ những ngày đầu tạo dựng nền công nghiệp non trẻ. Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô anh em, Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 15 – 12 – 1955 trên khu đất rộng 51.000m2 thuộc xã Nhân Chính – Quận 6 – ngoại thành Hà Nội (nay thuộc đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội). Ngày 12 – 4 – 1958 Nhà máy cơ khí Hà Nội tiền thân của Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội hiện nay chính thức đi vào hoạt động. Từ đó đến nay nhà máy đã trải qua nhiều năm tháng khó khăn để xây dựng và phát triển. Có những giai đoạn vừa phục vụ nhu cầu cơ khí rất cần thiết cho công cuộc xây dựng đất nước đồng thời phải chiến đấu chống sự phá hoại của giặc Mỹ.
Hơn bốn mưới năm xây dựng và trưởng thành, mồi hôi công sức và những tổn thất hy sinh của cán bộ, công nhân công ty đã góp phần giúp công ty vượt qua khó khăn thử thách đứng vững cùng sự lớn mạnh của đất nước, đưa nền cơ khí Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI.
Quá trình hình thành và phong trào của công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1958 – 1960: là những bước đi ban đầu và kế hoạch 3 năm.
Nhà máy đi vào hoạt động chính thức với nhiệm vụ lúc bấy giờ là sản xuất các máy công cụ có độ chính xác cấp II để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu khôi phục và phát triển kinh tế, trên cơ sở công nghiệp hoá nước nhà. Mục tiêu của giai đoạn này là tạo nền tảng về vật chất và tinh thần vững chắc, tạo thế phát triển cho giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1961 – 1965: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Sau kế hoạch 3 năm thắng lợi, nhà máy đã có sự tiến bộ vượt bậc. So với năm 1958, giá trị tổng sản lượng tăng lên gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 122% so với thiết kế ban đầu. Trong đó nghiên cứu thử nghiệm đưa vào hoạt động nhiều máy tiện mới như: T63E, T130D, T130L, máy khoan 135,… Với những thành tích đó, tập thể nhà máy cùng với nhiều cá nhân được Đảng và Chính phủ trao tặng danh hiệu anh hùng lao động.
- Giai đoạn từ 1966 – 1975: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2.
Đây là thời kỳ giặc Mỹ bắn phá ác liệt miền bắc, nhiệm vụ của công ty là “vừa sản xuất vừa chiến đấu”. Và đạt được nhiều thành tích quan trọng được Đảng và nhà nước trao tặng 1 huân trương Anh hùng lao động, 5 huân chương lao động hạng nhì và nhiều bằng khen cũng như cờ luân lưu của chính phủ.
- Giai đoạn 1976-1985: đây là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất được mở rộng với diện tích mặt bằng tăng lên 2,7 lần, sản lượng máy công cụ tăng 122%. Sản phẩm của công ty lần đầu tiên đã có máy xuất khẩu ra nước ngoài với số lượng 257 máy/năm. Năm 1984, công ty được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để sản xuất phụ tùng cơ khí nặng máy thuỷ điện.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay: Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ 6 đã mở đầu cho 1 thời kỳ mới của đất nước, nền kinh tế với cơ chế bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Những khó khăn ban đầu của công cuộc đổi mới tác động trực tiếp đến công ty, có những lúc tưởng chừng như không thể vượt vượt qua được, song với sự quan tâm của Đảng, nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ nông nghiệp cũng như tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên chức lao động, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển. Do vậy sản xuất kinh daonh được nâng lên. Giá trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45% doanh thu tăng 39%. Từ năm 1994 đến nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh này càng tăng với mức lương bình quân trên 1000000 đồng/người/tháng.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty được sự giúp đỡ của các trợ lý và Phó Giám đốc chức năng để chuẩn bị những quy trình hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty: Là người quản lý điều hành cao nhất trong công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm lớn nhất trước cơ quan chủ quản và pháp luật đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Các trợ lý giúp việc; Bao gồm 5 trợ lý nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc ở một số chuyên môn đúc, tư vấn đầu tư, kỹ thuật, khoa học công nghệ giúp cho các quyết định của Giám đốc có chất lượng tốt nhất.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ đúc:
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về chất lượng sản phẩm đúc, đồng thời đôn đốc tiến độ đúc theo kế hoạch.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ soạn thảo văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, giải quyết các vấn đề tiền lương chính sách xã hội cho người lao động.
-Phòng kế toán tống kê tài chính: Thống kê phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tái sản xuất và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Văn phòng công ty: Tập hợp quản lý, lưu giữ, di chuyển các loại thông tin và văn bản; phân loại, báo cáo Giám đốc và các phó Giám đốc giải quyết thiết lập chương trình làm việc của Ban Giám đốc trong tuần; chuẩn bị cho các hội nghị, lễ tân, tiếp khách.
- Phòng quản lý sản xuất: Có chức năng phân công sản xuất, điều phối các hoạt động sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, có nhiệm vụ lập phương án phân công sản xuất, lập sổ theo dõi các tiêu hao vật tư kỹ thuật của các sản phẩm; có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời các vặtt bị hư hỏng, mất mát; tổng hợp phân tích kịp thời thuận lợi và khó khăn để báo Tổng Giám đốc xử lý kịp thời.
- Phòng cung ứng vật tư: Tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục nhịp nhàng đúng tiến độ.
- Phòng quản trị đời sống: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc tổ chức và quản lý, thực hiện công tác hành chính quản lý trong công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể và công nhân viên thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện quản lý trang bị văn phòng và quản lý dụng cụ làm việc ở văn phòng công ty, mua sắm văn phòng phẩm…
- Phòng bán hàng và kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch Marketing bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trung tâm thiết kế – tự động hoá: Nghiên cứu thiết kế, lập kế hoạch áp dụng công nghệ tự động hoá, tiến hành thực nghiệm trên các sản phẩm của công ty nhằm nâng cao khả năng sản xuất của công ty, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
* Chức năng nhiệm vụ chung cho khối sản xuất: Giám đốc các xí nghiệp, quản đốc các phân xưởng là người chịu trách nhiệm về các mặt quản lý, tổ chức, điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động thiết bị và các nguồn lực khác, thực hiện nhiệm vụ sản xuất do công ty phân công; nắm vững và triển khai thực hiện kế hoạch được giao, đảm bảo thực hiện đúng thời gian, yêu cầu về công nghệ, chất lượng sản phẩm,… Phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị có liên quan để chuẩn bị sản xuất, tổ chức phân công lao động hợp lý đảm bảo sản xuất với năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Các xưởng được thành lập dựa trên yêu cầu của việc chế tạo sản phẩm. Xưởng máy công cụ, cơ khí lớn, xưởng bánh răng có nhiệm vụ gia công các chi tiết cho máy công cụ và các thiết bị công nghiệp khác. Xưởng kết cấu thép gia công các kết cấu lớn cho các sản phẩm đặc thù của ngành. Xưởng cán thép thực hiện sản xuất ra các loại thép cán phục vụ cho nhu cầu chế tạo, xây dựng trong và ngoài công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHHNN một thành viên cơ khí HàNội
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc
- Trợ lý về đúc
- Trợ lý về tư vấn đầu tư
- Trợ lý về kỹ thuât
- Trợ lý về KHCN
P. TGĐ phụ trách chất chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng
P. TGĐ phụ trách
chất lượng vàtiến độ
sản phẩm đúc
P. tổ chức nhân sự
Ban quảnlý dự án
Văn phòng công ty
Trường THCN CTM
T. Mầm non Hoa Sen
XN chế tạo MCC&PT
Phòng kế toán - TKTC
P. Quản lý sản xuất
XN chế tạo TBTB
XN Cơ khí chính xác
XN lắp đặt SCTB
XN đúc
TT xây dựng cơ bản
P. Quản trị đời sống
P. Bảo vệ
P. Y tế
P.Bán hàng &KDXNK
P. Quản lý CLSP
P. Cung ứng vật tư
Tổng kho
TT. Thiết kế - TĐH
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
3.1. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào bao gồm:
3.1.1. Đặc điểm về vốn
Tổng số vốn hiện nay của công ty là: 142 tỷ đồng (trong đó có vốn cố định là 51 tỷ – chiếm 64,08%) do nhiều nguồn hình thành:
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn do Nhà nước cấp.
Thực trạng công ty hiện đang rất thiếu vốn để dầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, do vậy công ty cần có được các chính sách ưu đãi của nhà nước về lượng vốn vay, tiến độ cấp vốn và thủ tục giải ngân hợp lý.
3.1.2. Đặc điểm về lao động
Biểu 1. Cơ cấu lao động của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
2005
1. Tổng số lao động
953
957
997
792
2. Cơ cấu giới tính
- Lao động nam
715
714
765
609
- Lao động nữ
238
243
232
183
3. Cơ cấu theo khu vực lao động
- Lao động gián tiếp
267
239
230
85
- Lao động trực tiếp
686
718
767
707
4. Cơ cấu cán bộ quản lý
- Tổng giám đốc
1
1
1
1
- Trợ lý giám đốc
4
4
4
4
- Trưởng phó phòng ban
27
35
30
28
- Cán bộ quản lý
71
79
78
52
5. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
- Trên đại học
3
3
2
4
- Đại học
162
168
186
163
- Cao đẳng
10
12
9
13
- Trung cấp
81
88
59
69
- Sơ cấp
40
17
36
26
- Công nhân bậc 1-3
132
143
155
121
Công nhân bậc 4
55
53
68
50
- Công nhân bậc 5
111
108
83
63
- Công nhân bậc 6-7
250
264
297
227
Lao động phổ thông
109
101
21
29
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty khá lớn, có trình độ tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo máy. Tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm 10.7% trong tổng số lao động của công ty là một cơ cấu thực sự hợp lý đối với một daonh nghiệp sản xuất công nghiệp. Sở dĩ có sự biến động lớn về số lượng lao động do Công ty đã thực hiện nghị định 41 của Chính phủ về giải quyết lao động dôi dư, một lúc đưa ra khỏi dây truyền một lượng lao động kém hiệu quả.
Tuổi chung bình chung 39,09.
Tuổi chung bình nam 39,12
Tuổi chung bình nữ 38,99
Theo số liệu thống kê cuối năm 2005 thì doanh nghiệp đã có đủ độ tuổi trung bình trẻ hơn so với những năm trước. Vì một số công nhân có tay nghề cao nhưng đã đến tuổi nghỉ hưu. Mặt khác công ty đã chú trọng trẻ hoá đội ngũ lao động bằng cách tuyển một số lao động trẻ đã qua các trường đào tạo, có sức khoẻ tốt, có trình độ văn hoá cũng như kiến thức chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu sản xuất của công ty.
Do đặc thù của ngnàh sản xuất cơ khí đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong môi trường khắc nghiệt (Nhiệt độ và tiếng ồn) nên số lượng lao động nam giới là chủ yếu (chiếm 76,9%) so vơíi tỷ lệ nữ là 23,1%.
Hằng năm công ty còn tổ chức học kiểm tra tay nghề nâng bậc thợ cho công nhân, thường xuyên cử người đi học các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn về quản lý chất lượng, đào tạo nghiệp vụ cho công nhân viên quản lý văn phòng, gửi cán bộ kỹ thuật ra nước ngoài học tập để tiếp thu khoa học – công nghệ hiện đại.
3.1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội được xây dựng dưới sự giúp đỡ toàn bộ về máy móc thiết bị của Liên Xô trước đây. Vì vậy mặc dù số lượng máy móc lớn nhưng phần lớn đã lạc hậu, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Điều này chứng minh ở bảng thống kê sau.
Biểu 2: Thống kê tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2005
STT
Tên thiết bị
Tổng số máy
Máy đang sử dụng
Máy hỏng
1
Máy tiện
138
21
21
2
Máy khoan
64
3
3
3
Máy bào
34
12
12
4
Máy phay
89
11
11
5
Máy mài
129
4
4
6
Cần trục
59
0
0
7
Máy ép
8
0
0
8
Máy búa
7
2
2
9
Máy hàn
35
0
0
10
Máy xay
3
1
1
11
Máy cán
2
1
1
12
Máy nén khí
15
1
1
13
Goòng
10
0
0
14
Máy thử vật liệu
3
0
0
15
Daraban
4
2
2
16
Máy doa
13
0
0
17
Máy đánh bóng
5
0
0
18
Palăng
3
1
1
19
Motoray
2
0
0
20
Xe goong
17
14
14
21
Cơi nồi rót
4
1
1
22
Các loại khác
222
186
185
Tổng
866
606
260
Nhận xét:
Qua số liệu thống kê ta thấy, tuy máy móc thiết bị của công ty khá lớn, thời vận hành đều trên 40 năm. Mặc dù đã được bảo dưỡng nhưng do không có phụ tùng thay thế nên các thiết bị xuống cấp nhanh, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vấn đề trên nên trong những năm qua công ty đã mua sắm một số thiết bị dây truyền hiện đại như truyền đúc gang kỹ thuật mới Furan có sản lượng 6000 tấn/ năm máy phunbi 600 CBS…
3.1.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Mọi đơn vị khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải sử dụng những loại nguyên vật liệu nhất định. Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại sản phẩm và quá trình công nghệ sản xuất mà sử dụng nguyên vật liệu khác nhau.
Sản phẩm chính của công ty là may công cụ có cấu tạo phức tạo do nhiều bộ phận chi tiết hợp thành. Vì vậy nguyên vật liệu được sử dụng rất đa dạng như: sắt, thép các loại… nhiên liệu như: gỗ, đất, cát…
Nguyên vật liệu được cung cấp từ ba nguồn:
- Mua ngoài ở thị trường trong nước
- Nhập khẩu từ các nước Nga, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc…
- Từ sản xuất.
Trong đó hình thức nhập khẩu là chiếm đa số. Hằng năm công ty phải nhập khẩu tới 60% khối lượng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm… Vì vậy công ty cần chủ động và kịp thời tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước thay thế cho nhập khẩu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả.
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội được thành lập với nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất và cung cấp cho đất nước những sản phẩm may công cụ như máy tiện, máy phay, máy bào, các phụ tùng thay thế, … song với việc sản xuất các loại máy công cụ, công ty đã thực hiện sản xuất thép cán xây dựng, các thiết bị công nghiệp khách như: Trạm thuỷ điện nhỏ có công suất từ 200-1500KW, các thiết bị dành cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng… số lượng máy công cụ do công ty sản xuất ngày càng ít, thay vào đó công ty thực hiện thiết kế sản xuất và lắp đặt các thiết bị công nghiệp cho các ngành kinh tế khác nhau.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. Sản phẩm của công ty có rất nhiều loại, với mỗi loại có quy trình công nghệ riêng. Nhưng nhìn chung sản phẩm của công ty có quá tình sản xuất dài qua nhiều công đoạn. Có thể minh hoạ điều này qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm
Bản vẽ chế tạo mẫu
Chế tạo phôi
Gia công cơ khí
Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm
Kiểm nghiệm,
nhập kho
Gia công/đúc thép/rèn phôi
Gia công thô
Gia công tinh
Sản phẩm phôi
Sản phẩm hàn và kết cấu thép
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ
Phôi mẫu
Mẫu gỗ
Làm khuôn
Làm ruột
Nấu thép
Rót thép
Làm sạch
Cắt
gọt
Các khâu đúc
Gia công chi tiết
Lắp ráp
Tiêu thụ
Nhập kho bán thành phẩm
3.3. Đặc điểm về các mặt hàng của dn và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm gần đây để bắt kịp được nền kinh tế thị trường có cạnh tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hàng năm đi sâu nghiên cứu thị trường để có những chiến lược chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
- Sản xuất các máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình, điều khiển số tự động CLC: T18A, T14L, CLC… máy mài tròn, của công ty hiện nay đạt 600 máy/ năm
- Phụ tùng thiết bị ngành xi măng
- Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như: dầu khí, giao thông…
- Chế tạo các loại bánh răng, sản xuất thép cán xây dựng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho các công ty xây dựng, thuỷ điện, xi măng… ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế với cộng hoà Séc, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… do vậy công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1. Một số kết quả đạt được
Năng suất lao động liên tục tăng qua các năm đời sống của công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng lên và cải thiện.
- Công nhân viên giàu kinh nghiệm ngày càng tăng không ngừng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm 2003 – 2005
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Giá trị tổng sản lượng
88399
107506
130000
2. Tổng doanh thu
105926
1688046
250000
3. Thu nhập bình quân (người/tháng)
1171
1290
1560
Trong năm 2005, công ty đã có nhiều cố gắng vượt bậc và đạt được kết quả đáng kể, giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2005 tăng 123,72% so với năm 2004 với kết quả này đã tạo điều kienẹ thuận lợi giúp cho công ty tăng doanh thu trong năm 2005 lên 124,4% so với năm 2004.
- Trong năm 2005 văn phòng giao dịch thương mại công ty hoạt động rất tích cực và đã ký được các hợp đồng với tổng giá trị là 78,42 tỷ đồng tăng 134,23% so với năm 2004. Điều này cho thấy công ty cơ khí Hà Nội đang ngày càng khẳng định mình vị thế của mình trên thị trường bằng việc đã thắng thầu nhiều hợp đồng lớn trong nước.
- Cùng với tăng tổng doanh thu, thu nhập bình quân đầu người trên tháng vẫn đạt 1560000 đ, tăng 122.8% so với năm 2004
4.2 Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Phát triển ổn định, tiếp tục nghiên cứu và mở rộng mạng thị trường đã định hướng, khai thác và tập trung hoàn thành dứt điểm cung cấp đầy đủ dây truyền thiết bị cho ngành sản xuất kinh doanh và thuỷ điện vừa và nhỏ, chuẩn bị đảm nhận các công trình lớn. Chú trọng và làm chủ thị trường cung cấp máy công cụ ứng dụng công nghệ tự động tại thị trường nội địa và chuẩn bị xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm xuất khẩu sản phẩm đúc. Nâng dần thế cạnh tranh của sản phẩm để hội nhập khai thác kịp thời – hiệu quả thiết bị và công nghệ hiện đại sau đầu tư. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết với các Tổng công ty và doanh nghiệp mạnh trong nước để nâng cao năng lực toàn ngành. Tiếp tục cải tiến tổ chức khoa học - đồng bộ công tác điều hành sản xuất – kinh doanh của công ty, đảm bảo ổn định và nâng cao thu nhập của người lao động.
II. Thực trạng lao động, tiền lương của Công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
1. Thực trạng lao động
1.1. Thực trạng về quy mô, cơ cấu và trình độ lao động.
1.1.1. Quy mô cơ cấu, trình độ lao động theo giới tính, theo tuổi.
Do đặc thù công việc của người công nhân kỹ thuật là công việc nặng nhọc do vậy đặc điểm về giới trong lực lượng công nhân kỹ thuật mang đặc trưng riêng của nó là phần lớn nam công nhân chiếm đa số, trong khi tỷ trọng công nhân viên nữ trong toàn công ty chiếm 23,1%.
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo giới tính, theo tuổi của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ % lao động năm 2005
2002
2003
2004
2005
1. Tổng số lao động
953
957
997
792
100
2. Cơ cấu theo giới tính
- Lao động nam
715
714
765
609
76,9
- Lao động nữ
238
243
232
183
23,1
3. Cơ cấu theo tuổi
- Đến tuổi 20
12
11
13
7
0,88
- Từ 21-25 tuổi
123
125
137
97
12,2
- Từ 26-30 tuổi
108
109
119
110
13,9
- Từ 31-35 tuổi
72
474
76
68
8,6
- Từ 36-40
97
96
92
82
10,4
- Từ 41-45
197
196
210
113
16,8
- Từ 46-50
186
187
193
168
21,2
- Từ 51-55 tuổi
127
126
126
101
12,75
- Trên 55 tuổi
31
33
31
26
3,28
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy sự biến động của các nhân tố: số lượng công nhân kỹ thuật nữ trong tỷ số công nhân kỹ thuật của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội qua các giai đoạn thì lực lượng công nhân kỹ thuật tăng nhẹ ở những năm đầu giai đoạn 2002 – 2003 và bắt đầu giảm xuốgn từ năm 2004-2005. Nhưng vấn giữ ở mức ổn định đây có lẽ là hiệu quả của chủ trương tinh giảm biên chế. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và giảm bớt gánh nặng của quỹ lương đối với lao động dư thừa của công ty. Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỉ trọng về giới luôn rất ổn định giảm nhẹ từng năm nhiều nhất là năm 2004 – 2005 giảm 205 người điều này cho thấy lãnh đạo công ty đã chú ý đến cơ cấu về giới trong lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty và luôn đảm bảo một tỷ lệ thích hợp như hiện nya. Vì vậy do đặc thù của công việc đã tác động đến cơ cấu về giới trong lực lượng công nhân kỹ thuật một cách tự nhiên và cách bố trí lao động với cơ cấu giới như hiện nay của công ty là hợp lý.
Qua biểu trên ta thấy lao động trẻ chiếm tỷ trọng thấp ở nhóm dưới 35 tuổi chỉ chiếm tỷ trọng là 35,5% tương đương với 282 công nhân. Trong khi đó tại nhóm cận kề tuổi nghỉ hưu lại chiếm tỷ trọng cao, cụ thể ở nhóm tuổi trên 40 chiếm tỷ trọng 54,02% tương đương với 428 công nhân. Đòi hỏi thực tế cần nhanh chóng hình thành đội ngũ công nhân trẻ tuổi có đầy đủ năng lực nhằm chuẩn bị dần thay thế lực lượng công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu. Đây là bài toán khó đối với công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội bởi đội ngũ đã sắp bước vào tuổi nghỉ hưu lại là lực lượng lao động chủ yếu, dày dặn kinh nghiệm, gắn bó với công ty trải qua các thời kỳ khó khăn giờ lại trở thành gánh nặng làm cho chậm tiến trình đổi mới của công ty.
1.1.2. Trình độ văn hoá trình độ chuyên môn của người lao động
Biểu 4: Trình đồ chuyên môn trình độ văn hoá của người lao động công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội
Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
2002
2003
2004
2005
- Trên đại học
3
3
2
4
- Đại học
162
168
186
163
- Cao đẳng
10
12
9
13
- Trung cấp
81
88
59
69
- Sơ cấp
40
17
36
26
- Công nhân bậc 1-3
132
143
155
121
Công nhân bậc 4
55
53
68
50
- Công nhân bậc 5
111
108
83
63
- Công nhân bậc 6-7
250
264
297
227
Lao động phổ thông
109
101
21
29
Đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội qua các giai đoạn phát triển của công ty với các biến cố thăng trầm mang trong mình dấu vết của cả thời kỳ lịch sử của đất nước. Về trình độ đa phần là lao động phổ thông, trình độ đào tạo cho ta thấy được trình độ đào tạo của công ty đang ngày càng được nâng lên thể hienẹ năm 2002 – 2003 lao động có tình độ lao động phổ thông chiếm một tỷ lệ lớn 109 người và 101 người nhưng đến 2004 – 2005 do công ty đã thực hiện nghị định 41 của Chính phủ về giải quyết lao động dôi dư, một lúc đưa ra khỏi dây truyền sản xuất lực lượng lao động kém hiệu quả.
1.2. Thực trạng tuyển dụng lao động
* Quan điểm tuyển dụng lao động của đơn vị
Tuyển dụng người đúng việc, đúng lúc đúng chỗ là một bài toán khó. Tuyển chọn công nhân kỹ thuật cho công ty không phải là công việc đơn giản, nó đòi hỏi có sự đầu tư cả về nhân lực và vật lực đầy đủ, đồng bộ.
- Tuyển lao động cho đội ngũ công nhân kỹ thuật phải chú ý đến cân đối với nhu cầu nguồn lực, ưu tiên cho lao động làm việc có tiến bộ tại công ty trong thời gian từ 6 tháng trở lên.
- Giảm biên chế lực lượng lao động gián tiếp, đảm bảo công bằng trong tuyển dụng kể cả con em công nhân trong công ty.
- Tuyển dụng lao động có trình độ đào tạo trung học chuyên nghiệp và cao đẳng thay thế dần đội ngũ có trình độ dưới phổ thông trung học.
* Quy trình tuyển dụng lao động mà đơn vị đang áp dụng.
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Thu nhận nghiên cứu hồ sơ
- Khám sức khoẻ
- Phỏng vấn sơ bộ
- Kiểm tra trình độ đối với công nhân cán bộ quản lý, trình độ tay nghề đối với công nhân sản xuất,
- Ra quyết định tuyển dụng.
1.3 Thực trạng phân công lao động
1.3.1. Phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo
Tình hình phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo của công ty cơ bản là đúng với chuyên môn được đào tạo, một số ít người làm việc không đúng với chuyên môn được đào tạo tại trường lớp, song vẫn làm tốt công việc được giao. Các công nhân kỹ thuật thường được giao đúng với trình độ chuyên môn công việc mà họ học tại trường lớp và được bố trí vào các phân xưởng sản xuất với nghề nghiệp mà họ học.
Biểu 5: Phân công lao động theo nghề, bậc thợ
Công nhân kỹ thuật
Số người
Công nhân kỹ thuật
Số người
Tiện
53
Hàn
72
Phay
37
KCS
136
Bào
7
Hoá phân tích
2
Nguội
66
Các nghề khác
116
Doa
11
CN bậc 1 - 3
461
Mài
12
CN bậc 4
50
Lò
21
CN bậc 5
63
Khuôn
39
CN bậc 6 - 7
227
Rèn
7
Nhiệt luyện
29
Về tổng quát, do công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề bậc thợ cao nên hầu hết đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật trong công việc của mình và khá đồng đều, có bậc thợ cao đảm nhận những công đoạn khó của công việc. Trong các xưởng cơ khí lớn đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cao của công ty như xưởng máy công cụ, xưởng cơ khí lớn, xưởng cơ điện, xưởng đúc có mức bậc thợ bình quân 3,59 - 4,5. Điều này giữ cho nhịp độ phát triển sản xuất của công ty tăng trong những năm gần đây. Một lần nữa khẳng định thế mạnh của công ty nằm trong đội ngũ công nhân kỹ thuật hiện nay.
Tuy nhiên việc phân bố công nhân kỹ thuật của công ty vẫn còn có chỗ bất hợp lý, thể hiện sự chênh lệch bậc thợ bình quân với cấp bậc công việc ở hai xưởng mộc và xưởng Thuỷ lực là 0,36 và 0,23. Điều này dẫn tới công việc của họ được thực hiện một cách khó khăn với năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây chậm trễ cho quá trình sản xuất tiếp theo. Sự phân công lao động bất hợp lý trên còn kéo theo cả dây truyền sản xuất bị đình trệ, người lao động sinh ra ngại khó, sức ỳ lớn trước công việc. Nếu như công ty không nhanh chóng có biện pháp cải cách, phân công lại cho hợp lý hay có các biện pháp khuyến khích người lao động làm việc thì đây sẽ trở thành trở lực lớn cho công ty trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay.
1.4. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động.
Công ty đã quan tâm đến các công nhân viên trong công ty, có các chính sách ưu đãi con em học các trường đại học, cao đẳng vào làm hàng năm. Được công ty tổ chức đi tham quan du lịch hàng năm. Có các chế độ khen thường đối với những người có phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tuyên dương những người có năng suất lao động cao, có tình thần trách nhiệm trong công việc… Công ty có nhiều chính sách thi đua lao động để tạo tinh thần cho người lao động làm việc hăng say tạo sự đua sức, đua tài giữa các tập thể và cá nhân với nhau trong qúa trình lao động sản xuất, học tập công tác, rèn luyện nhằm đạt được kết quả cao hơn để nâng cao năng suất lao động.
Vì vậy, vấn đề tạo động lực tinh thần nhằm giúp mọi người trong doanh nghiệp phấn đấu và làm việc có hiệu quả hơn để họ yên tâm làm việc tin tưởng doanh nghiệp mang lại năng suất lao động cao.
2. Định mức lao động
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội hiện nay tổ chức bộ máy làm công tác định mức lao động chưa có. Do đó các biện pháp định mức lao động đang áp dụng trong đơn vị là không có, chỉ theo phương pháp kinh nghiệm truyền lại. Do vậy mức lao động cụ thể của công ty chưa có, công nhân làm khoán theo sản phẩm là chủ yếu.
Vì vậy, em xin có một số đề suất như sau:
- Công ty nên tổ chức ra một bộ máy làm công tác định mức từ đó tìm hiểu mức mà công ty cần áp dụng.
- Xây dựng phương pháp định mức lao động cho phù hợp với công ty để từ đó có biện pháp phù hợp tăng năng suất lao động.
- Xác định được mức lao động cụ thể để áp dụng cho hợp lý nhằm kích thích người lao động và nâng cao năng suất lao động.
- Vì vậy là một công ty cơ khí có nhiều khâu nhiều công đoạn sản xuất nên rất khó cho việc xây dựng và áp dụng mức. Do vậy việc áp dụng định mức l._.ao động cho công ty cần phải được xây dựng xác định chính xác và đúng đắn, hợp lý thì mới nâng cao năng suất lao động. Ngược lại không áp dụng đúng sẽ làm hụt mức lao động.
3. Tiền lương
- Thang bảng lương doanh nghiệp đang áp dụng: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng thang bảng lương theo NĐ 205/2004 NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của chính phủ, kèm theo quyết định số 530/QĐ - TL ngày 7 tháng 7 năm 2005 của chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty về việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
- Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng:
Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ cán bộ quản lý gồm: 4 mức: 0,2; 0,3; 0,4; 0,5
Phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2 ; 0,3; 0,4
- Cách xác định đơn giá tổng hợp đơn giá tiền lương sản phẩm.
+ Hịên nay công ty xác định đơn giá tổng hợp như sau:
Lđb: Lao động định biên
TLmin: Tiền lương tối thiểu công ty đang áp dụng
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính cho đơn giá tiền lương
Vqc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
+ Cách xác định đơn giá trả lương sản phẩm của công ty như sau:
Vđg = Vgiờ x Tsp
Vđg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
Vgiờ: Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương
Tsp : Mức lương tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
Vgiờ =
TLmin DN (Hcb + H pc)
26 x 8
Hcb: Hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lương tính trong đơn giá tiền lương
- Thời gian và các tiêu chí nâng bậc lương được tính theo quy định của Nhà nước và các tiêu chí nâng bậc lương mà doanh nghiệp áp dụng theo QĐ số 351 của Chính phủ và của công ty.
- Xây dựng quy chế trả lương
+ Hội đồng lương công ty gồm: Chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty là chủ tịch hội đồng quản trị. Đại điện tổ chức công đoàn làm phó chủ tịch. Trưởng phòng tổ chức lao động là uỷ viên thường xuyên. Trưởng phòng kế toán tài vụ làm uỷ viên.
- Xác định quỹ lương: Hiện nay quỹ lương của công ty được tính theo công thức sau:
VCKH = VSPKH+ VPCKH + VBSKHG+ VTGKH
Trong đó:
VCKH: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
VSPKH: Quỹ tiền lương được tính theo đơn giá sản phẩm
VPCKH: Quỹ kế hoạch của các khoản phụ cấp lương và chế độ khác
VBSKHG: Quỹ tiền lương bổ xung theo đơn giá
VTGKH: Quỹ tiền lương làm theo thời gian
- Các hình thức và chế độ thưởng: Hàng tháng, quý đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn bình xét xếp loại A , B, C, D với hệ số 1, 0.8, 0.6, 0.5
Cách tính thưởng tháng, quý = số ngày công lao động x hệ số lương x hệ số thưởng
Thưởng trong sản xuất tất cả cán bộ công nhân lao động trong công ty hoàn thành vượt mức, năng suất chất lượng cao, không vi phạm các nội quy quy chế của công ty.
Thưởng do tiết kiệm vật tư: Công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh được hưởng theo từng mức mà công ty áp dụng.
* Nhận xét: Chế độ tiền lương của công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội nhìn chung về cơ bản khá đồng bộ thống nhất, chi trả tiền lương đáp ứng và đảm bảo mức sống của người lao động trong công ty. Công ty chủ yếu giao khoán sản phẩm cho công nhân nên công nhân không ngừng làm việc nâng cao năng suất lao động.
4. Quản lý nhà nước về tiền lương.
- Cách thức tiếp nhận và được hướng dẫn các văn bản quản lý nhà nước về tiền lương của công ty TNHH NN 1 thành viêncơ khí Hà Nội.
Nhà nước có các văn bản hướng dẫn về quản lý tiền lương gửi đến các phòng ban có liên quan để hướng dẫn việc thi hành thực hiện các văn bản này của nhà nước.
Do vậy khi nhận được các văn bản hướng dẫn các phòng ban liên quan chi trả lương đúng theo đúng văn bản hướng dẫn và thông báo cho mọi người công nhân viên biết.
- Việc triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tiền lương của công ty được tiến hành theo đúng các quy định của quản lý nhà nước về tiền lương chi trả tiền lương cho công nhân viên đúng với các văn bản hướng dẫn của nhà nước quy định.
- Việc quyết toán quỹ tiền lương được thực hiện và có biện pháp xử lý sai phạm, quỹ lương được tiến hành theo quy định hiện hành
- Các văn bản hưuớng dẫn được triển khai đúng với quy định của nhà nước áp dụng cho từng công nhân viên trong công ty.
* Những vướng mắc khi triển khai thực hiện.
- Phải ghi đầy đủ tiền lương và thu nhập hàng tháng của người alo động trong sổ lưuơng của công ty theo quy định hiện hành, làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra thực hiện các chính sách tiền lương và thực hiện thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của nhà nước.
- Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý tiền lương và thu nhập năm trước của doanh nghiệp cho cấp có thẩm quyền còn chậm.
- Một số công nhân việc thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân còn chậm.
Do vậy công ty cần phải khăc phục những vướng mắc trên để giải quyết cho công nhân viên trong công ty được thoả đáng và quản lý quỹ tiền lương được đảm bảo cho nhà nước, đem lại quyền lợi cho người lao động.
5. Đánh giá nhận xét.
* Ưu điểm:
- Trong thời gian qua công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã có nhiều thành công trong việc cải tiến tổ chức lao động. Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý thống nhât, công tác quản lý đồng bộ phát huy thế mạnh của các phòng ban, năng lực của từng người trong công ty. Công ty đã tập hợp được trí tuệ của cán bộ công nhân viên chức lao động, đề ra phương án hoạt động của công ty nhầưm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra tại đơn vị.
- Dưới sự lãnh đạo của đảng uỷ, sự ủng hộ của ban giám đốc công ty cùng với lòng nhiệt tình, sự đoàn kết và ý trí quyết tâm của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã góp phần đưa công ty thoát khỏi tình trạng sản xuất yếu kém, đứng vững trong cơ chế thị trường và phát triển toàn diện.
- Lao động trong công ty được chọn lọc có sức khoẻ, nhậy bén nắm bắt được khoa học kỹ thuật tiếp thu nhanh sự biến động của thị trường, nhận thức tốt các chủ chương chính sách của đảng, phảp luật nhà nước chấp hành và thực hiện có hiệu quả nội quy, quy chế của công ty. Đội ngũ lãnh đạo có bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật. Lớp trẻ hầu hết có tri thức, năng động sáng tạo linh hoạt cho nên khi đầu tư trang bị máy móc công nghệ mới đã mạnh dạn đưa và sản xuất, dám đề xuất những phương án sản xuất mang lại năng suất, chất lượng đạt hiệu quả cao.
Công ty đã mua nhiều máy móc thiết bị mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lạc hậu do Liên Xô cũ sản xuất cho nên hiện nay năng suất hiệu quả kinh tế cao cùng với các công nhân viên trong công ty tự học hỏi, rèn luyện nâng cao kiến thức tay nghề nên đã hoàn thành được những hợp đồng lớn, kỹ thuật đòi hởi cao như: Chế tạo và lắp đặt các trạm thuỷ điện IAMER, IADRANG, đại tu các trạm thuỷ điện An Điềm…Công ty tiếp tục duy trì và khai thác có hiệu quả các hợp đồng suất khẩu có giá trị cao.
- Công ty đã xây dựng được quy chế tyar lương trả thưởng cho người lao động tạo động lực để mỗi thành viên trong doanh nghiệp công hiến sức trí tuệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty ngày càng phát triển.
- Công ty đã sắp xếp lao động, sử dụng lao động hợp lý và có quy trình sản xuất ngày càng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp. Vì vậy không ngừng mở rông cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Chất lượng sản phẩm góp phần củng cố và pht triển công ty từ đó mức sống của công nhân viên được nâng cao và ổn định.
* Nhược điểm:
Mặc dù đã đạt được những thành công đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty song vẫn còn một số nhược điểm đó là:
- ở một vài bộ phận của xí nghiệp đúc nhiệt độ và bụi, tiếng ồn vẫn còn ở mức cao ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.
- Tuy trong những năm qua công ty không có tai nạn lao động nặng và chết người nhưng số vụ thì lại không giảm so với năm trước (vẫn là 6 bộ) chủ yếu là do lãnh đạo đơn vị và người lao động chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động.
- Các phong trào thi đua ở các tổ sản xuất, phân xưởng còn ít và yếu kém.
* Nhận xét:
Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội bên cạnh những kết quả đạt được như có đội ngũ công nhân kỹ thuật giầu kinh nghiệm, có tay nghề cao trong lao động, sản xuất và cùng với đó là máy móc thiết bị đang ngày càng được đổi mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lạc hậu. Do đó đã nâng cao được năng suất lao động thì phải tích cực phát huy tốt các lợi thế của ngành để cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác đặc biệt đang trong thời kỳ cạnh tranh ác liệt như hiện nay và chuẩn bị với xu thế hội nhập. Ngoài việc phát huy các thế mạnh của công ty còn phải khắc phục những hạn chế nhược điểm trên để góp phần hoang thiện nâng cao năng suất lao động đảo bảo sức khoẻ cho người lao động.
Phần II: chuyên đề
I) cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao năng suất lao động của công nhân kỹ thuật tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
* Lao động
Lao động là hành vi hoạt động có mục đích của con người nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó. Về mặt tiến hoá, lao động là hoạt động giúp cách biệt con người với động vật. Về mặt xã hội, lao động chính là hoạt động tạo ra của cải vật chất tinh thần giúp xã hội tồn tại và phát triển, lao động trở thành nhu cầu hoạt động thiết yếu của con nguời. Và từ xưa đến nay, lao động trở thành thước đo giá trị quan trọng để đánh giá hoạt động của mỗi con người dựa trên thành quả lao động mà họ đã mang lại cho cá nhân hoặc cho cộng đồng mà họ là cá thể trong đó.
Ngày nay, khi khoa học ngày càng phát triển, lao động trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, đặc biệt là ngành thống kế toán, lao động được chia ra thành các loại khác nhau, kéo theo nhiều khái niệm mới ra đời.
* Năng suất lao động.
Quan điểm của C.Mác: " Năng suất lao động là năng lực sản xuất của nhiều lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm" nó nói lên kết quả của hoạt động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định"
Hay "năng suất lao động là lượng giá trị/giá trị sử dụng do lao động - xã hội ( bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá) hoặc do lao động sống của con người tạo ra trong một thời gian nhất định".
Năng suất lao động cao hay thấp đánh dấu trình độ phát triển của một doanh nghiệp hoặc xã hội qua các gia đoạn, phát triển khác nhau. Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả hữu ích của hoạt động có mục đích của con người trong quá trình sản xuất. Để xác định được năng suất lao động cao hay thấp, tăng hay giảm, trước hết ta cần tính được mức năng suất lao động.
Công thức thường dùng để tính năng suất lao động.
W= Q/T
Nó phản ánh lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị hoặc lượng thời gian hao phí
Bản chất của năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoặc mức hiệu quả lao động.
Ngoài ra có một khái niệm mà chúng ta cũng sử dụng nhiều trong bài đó là khái niệm mức năng suất lao động là khối lượng sản phẩm hay giá trị được sản xuất ra trong một thời gian đơn vị thời gian nhất định.", đây chính là con số cụ thể đạt được.
* Tăng năng suât lao động
- Tăng năng suất lao động là tiết kiệm thời gian lao động kể cả lao động sống và lao động quá khứ trong qua trình sản xuất để sản xuất ra sản phẩm.
- Tăng năng suất lao động gồm tăng năng suất xã hội và năng suất lao động cá nhân
+ Tăng năng suất lao động là tăng hiệu quả hoạt động lao động xã hội bằng việc tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Tăng năng suất lao động cá nhân là hiệu quả của hoạt động lao động sống biểu hiện bằng việc tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị tổng lao động sống hoặc giảm lượng lao động sống tiêu hao cớóthể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
* Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định trong đó người lao động phải có mặt tại địa điểm sản xuất công tác và thực hiện những nghĩa vụ được giao phù hợp với nội quy Điều lệ của lao hoạt động lao động.
* Thời giờ nghỉ ngơi .
Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian trong đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình
- Nghỉ giữa ca người lao động làm việc liên tục 8h đồng hồ thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, người làm ca đêm đựơc nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc.
-Nghỉ của lao động nữ tính theo quy định của pháp luật
- Nghỉ để khám bệnh làm công tác thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Thời giờ nghỉ ngơi ngoài thời gian trên làm việc: nghỉ hàng tuần, nghỉ trước khi chuyển ca làm việc, nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật
* Tổ chức lao động
Tổ chức lao động là hệ thống các biện pháp đảm bảo cho sự hoạt động lao động cho con người nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng hiệu quả nhất tư liệu sản xuất.
* Tổ chức lao động là sự thống nhất quan trọng của quản lý và bản thân nó lại gồm nhiều nội dung có liên quan trực tiếp đến vấn đề huy động và sử dụng lao động môt cách hiệu quả, tích cực. Có thể xem tổ chức lao động như 1 công cụ quản lý tốt nhất về lĩnh vực lao động và phương tiện để các doanh nghiêp có thể tìm kiếm lợi nhuận cao, kể cả khi kỹ thuật của sản xuất chưa thay đổi. Đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật chưa phát triển mạnh mẽ sự vận dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ vào tỏ chức lao động, càng làm cho hiệu lực quản lý lao động tăng gấp bội nhân sự lao động không ngừng tăng lên, của cải vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra và thụ hưởng ngày càng nhiều 1 phần rất căn bản là nhờ tổ chức lao động khoa học . VI. Lênin cũng đã cho rằng: “Sự tiến bộ của thể thế chính trị – xã hội này so với thể chế khác là ở chỗ nó đã tạo ra những hình thức tổ chức lao động cao hơn hẵn, tiên tiến hơn hẵn và khoa học hơn”;
* Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường sản xuất có ảnh hướng đế sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
* Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là 1 nhu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ tổ chức nào. 1 xã hội được tồn tại hay không la do đáp sứng được với sự phát triển của xã hội.
Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của cá nhân đối với công việc hoàn thành.
Điều kiện: Bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên thu nhập kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
* Thi đua lao động
Thi đua là sự đua sức, đua tài giữa các tập thể và cá nhân với nhau trong quá trình lao động sản xuất, học tập công tác và rèn luyện nhằm đạt được kết quả cao hơn nữa so với thành tích đã đạt được trong mối quan hệ hợp tác và cùng nhau phát triển.
* An toàn lao động
Kỹ thuật an toàn lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây tai hại người lao động trong quá trình sản xuất.
* Vệ sinh lao động
Kỹ thuật vệ sinh là nghiên cứu những ảnh hưởng, điều kiẹn xấu của các quá trình lao động, của quá trình lao động, của các yếu tố môi trường lao động, điều kiện lao động gây lên tình trạng bệnh lý, đưa ra những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhằm cải thiện điều kiện lao động.
1.2. Vai trò của việc nâng cao năng suất lao động của lực lượng công nhân kỹ thuật công tác tại công ty cơ khí Hà Nội.
* Đối với doanh nghiệp:
Là 1 doanh nghiệp sản xuất, công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội luôn luôn tìm các biện pháp nhằm thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, nhất là đối với lực lượng công nhân kỹ thuật –lực lượng nòng cốt, niềm tự hoà của công ty. Tăng năng suất lao động là giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí đầu vào của mỗi sản phẩm sản xuất ra những công ty từ đó có cơ sở, điều kiện thuận lợi cho công ty có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Doanh thu của công ty cũng vì thế mà có khả năng tăng lên do có sản phẩm bán ra có giá cạnh tranh với doanh nghiệp khác.. Công ty sẽ có điều kiện đầu tư các công nghệ dây chuyền sản xuất mới, có nguồn lực để có thể đãi ngỗ tốt hơn cho người lao động, tạo động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc hơn. Sản xuất với năng suất lao động cao sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, thời gian lao động là cơ sở tiết kiệm quỹ thời gian, sử dụng vào các mục đích đầu tư phát triển khác của ngân sách doanh nghiệp.
* Đối với người lao động
Đối với người lao động, năng suất lao động luôn là động lực, là mục tiêu phấn đấu của mỗi người công nhân để củng cố, cải thiện vị trí công tác (tăng lương, thăng chức…); để khẳng định mình hay đôi khi khi cũng lại là các sáng kiến chỉ nhằm cho vông việc của chính họ bớt đi phân nặng nhọc. Tác động và ý nghĩa của việc nâng cao năng suất lao động của lực lượng kỹ thuật tại công TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội khi xét trên quan điểm của người lao động cũng có ý kiến trái ngược bởi 2 luồng quan điểm không thống nhấtgiữa chính những người công nhân. của người. Khi yêu cầu về năng suất lao động được đưa ra thì cũng là thời điểm mà sẽ có 1 lực lượng công nhân sẽ không đáp ứng được yêu cầu và bị sa thải
và khi yêu cầu ngày càng cao thì điều này đã được thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, một thức tế mà các công nhân kỹ thuật hiểu được đó là quy luật tự nhiên mà họ phải chấp nhận và điều cần làm là luôn tự trau dồi tri thức cho bản thân mình theo kịp với bước tiến của yêu cầu thực tế đặt ra nếu như không muốn bị đào thải.
* Đối với xã hội
Đằng sau những lợi ích thiết thực mang lại từ việc nâng cao năng suất lao động của lực lượng công nhân kỹ thuật đối với công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội thì nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội. Năng suất lao động của lực lượng công nhân kỹ thuật tăng góp phần tăng năng suất lao động xã hội, tiết kiệm được các nguồn lực, hạn chế được việc sử dụng quá mức nguyên liệu đầu vào dùng cho sản xuất. Hơn nữa, nâng cao năng suất lao động còn mang lại hiệu quả sản xuất của nó làm thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội, nâng cao đời sống xã hội qua từng bước cải tạo phương pháp sản xuất của xã hội, nâng cao năng lực hiệu quả của lực lượng lao động xã hội mà người công nhân kỹ thuật của công ty cơ khí Hà Nội là một bộ phận trong đó.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động của lực lượng công nhân kỹ thuật công tác tại công TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Năng suất lao động biến động khi Q và T, vì thế các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động chính là các nhân tố ảnh hưởng đến Q và T . Muốn tăng năng suất lao động có thể tăng Q hay giảm T hoặc tác động đồng thời đến cả 2 nhân tố Q và T.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hướng đến năng suất lao động như: Nhân tố sử dụng thời gian lao động, tổ chức phục vụ nguồn lực việc, điều kiện lao động, bố trí lao động, tiền lương, tiền thưởng, đào tạo và phát triển, máy móc thiết bị và quy trình công nghệ… Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau, có những nhân tố chỉ ảnh hưởng đến riêng T hoặc Q nguyên nhân có những nhân tố ảnh hưởng đến cả T và Q. Có những nhân tố mà ta có thể định lượng được mức độ ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tuy nhiên để cải thiện năng suất lao động cần nghiên cứu các nhân tố đó và hoàn thiện chúng trong phạm vi nghiên cứu bài viết tôi xin đề cập đến các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất lao động như sau:
1.3.1. Quan lý và sử dụng thời gian lao động – Thời giờ làm việc của người lao động
Thời gian làm việc của người lao động có ảnh hưởng nhất định đến năng suất lao động.
Việc phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động nhằm tìm ra các nguyên nhân tổn thất trong ca làm việc thời gian làm việc trong năm.
Ta sẽ sử dụng bảng cân đối thời gian lao động bình quân của 1 công nhân sản xuất hoặc 1 lao động trong năm đẻ tìm ra nguyên nhân của các tổn thất thời gian lao động: Thời gian vắng mặt và ngừng việc trong năm, từ đó tìm ra các biện pháp nhằm giảm số ngày không làm việc trong năm.
* Chế độ sử dụng ngày công làm việc theo chế độ.
Ttt
H =
Tcđ
Trong đó:
H : Hệ số ngày công làm việc theo chế độ
Ttt : Ngày công làm việc thực tế trong năm.
Tcđ : Ngày công làm việc theo chế độ trong năm
* Hệ số sử dụng giờ công lao động
Tcó ích
K =
Tca
Tcó ích
K =
Tca
Để đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động ta tính hệ số giờ công có ích trong ca/ ngày làm việc so với tổng số thời gian ngày/ ca làm việc.
Trong đó:
K : Hệ số sử dụng giờ công lao động
Tcó ích : Thời gian làm việc hữu ích trong ca
Tca : Thời gian làm việc theo quy định
1.3.2. Thời gian nghỉ ngơi
Thời gian nghỉ ngơi là thời gian trong đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình. Song vẫn có những lúc người lao động vẫn vi phạm lãng phí thời gian ảnh hưởng đến thời gian làm việc.
Doanh nghiệp áp dụng đối với công nhân viên quản lý, phòng ban làm việc theo chế độ quy định của Nhà nước là 8h/ngày; 40h/tuần.
Đối với công nhân sản xuất: Giờ nghỉ giữa ca: người lao động làm việc liên tục 8h thì được nghỉ ít nhất 30 phút.
Lao động nữ thì được nghỉ theo quy định của luật lao động.
- Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi phải khoa học, ca làm được xác định là từ thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc được quy định là 8h (trường hợp đặc biệt nặng nhọc, độc hại.. có thể rút ngắn từ 1 – 2h) thời gian trong ca làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc. Căn cứ vào quy luật sinh học của con người không nên bắt đầu ca làm việc quá sớm và kết thúc quá muộn, bởi vì như thế có ảnh hưởng xấu đến khả năng làm việc của con người.
- Xác định số lần nghỉ ngắn trong ca.
Ngoài thời gian nghỉ giữa ca còn có các loại thời gian nghỉ trong khoảng thời gian kéo dài khoảng 5 – 10 phút để tạm thời hạn chế sự phát triển của mệt mỏi, nhằm khắc phục và bình thường hoá các chức năng quản lý của cơ thể.
1.3.3. Tổ chức lao động
* Tổ chức phục vụ nơi làm việc .
Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất, kỹ thậut cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quy trình lao động. Nói cách khác tổ chức dịch vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quy trinìh lao động diễn ra một cách liên tục có hiệu quả cao.
Thực tế cho thấy gần 2/3 số thời gian lãng phí là do tổ chức phục vụ nơi làm việc không tốt. Vì vậy, tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt là nhân tố quan trọng để sử dụng tốt thời gian làm việc của công nhân và máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động.
* Bố trí lao động
Bố trí cán bộ công nhân trong xí nghiệp là bố trí lao động vào các công việc khác nhau theo các NLV tương ứng với hệ thống phân công và hợp tác lao động trong xí nghiệp.
Bố trí cán bộ công nhân được coi là hợp lý khi cán bộ công nhân làm việc phù hợp với trình độ kiến thức và kỹ năng thức tế của mình.
Để đánh giá hiệu quả bố trí lao động ta so sánh cấp bậc công nhân bình quân với cấp bậc công việc bình quân.
CBCVBq =
SBi x CN
SCVi
Trong đó:
CBCNBq : Cấp bậc công nhân bình quân
CBCVBq : Cấp bậc công việc bình quân
Bi : Bậc công nhân i
Cni : Số công nhân i
Cvi : Số lượng cong nhân bậc i
Nếu bố trí phù hợp sẽ khuyến khích nhiều công nhân nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động.
* Trang bị nơi làm việc:
Trang bị nơi làm việc là việc đảm bảo đầy đủ các máy móc thiết bị dụng cụ cần thiết cho một nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động. Cụ thể nơi làm việc cần trang trí:
- Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà công nhân dùng trực tiếp tác động lên đối tượng lao đọng.
- Các thiết bị phụ: Bốc xếp, vận chuyển, sửa chữa… nhằm giúp công nhân chính thực hiện quá trình lao động có hiệu quả hơn.
Yêu cầu khi trang bị các thiết bị chính và phụ
+ Đảm bảo về mặt kỹ thuật
+ Đảm bảo cho thiết bị an toàn, hệu quả cho người sử dụng
+ Đảm bảo giải phóng lao động chân tay cho người lao động
+ Phòng chống công việc nặng nhọc, độc hại cho người lao động.
+ Đảm bảo vệ sinh cho người lao động
+ Đáp ứng thẩm mỹ.
1.3.4. Cải thiện điều kiện lao động
Đây là nội dung rất cơ bản vì trong quá trình, con người không chỉ tiếp xúc với nhau hình thành quan hệ lao động mà còn tiếp xúc các điều kiện môi trường. Điều kiện lao động được hình thành một cách khách quan và tác động 1 chiều đến sức sản xuất của con người. Nếu các nhà quản lý biết chú trọng khai thác, tác động tích cực của môi trường, đồng thời ngăn ngừa các tác động tiêu cực của điều kiện lao đọng, sẽ tạo ra khả năng to lớn để tăng cường sức làm việc năng suất lao động và khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác.
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
Điều kiện lao động thực tế rất phong phú và đa dạng người ta phân các nhân tố điều kiện lao thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động
- Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường.
- Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động.
- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội.
- Nhóm điều kiện chế độ nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả các quá trình lao động, cải thiện điều kiện lao động nâng cao sự hứng thú trong lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường sức khoẻ của người lao động và đặc biệt là để nâng cao năng suất lao động.
1.3.5. Đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay vấn đề đào tạo bồi dưỡng là một yêu cầu cấp bách, coi đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực như một bộ phận quan trọng trong chiến lước sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời đại hiện nay, nhịp độ sản xuát kinh doanh và sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra chóng mặt. Đó là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Những bùng nổ này đã tác động đến dây chuyền sản suất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong doanh nghiệp. Và cũng vì lẽ đó các lãnh đạo thấy cần phải trang bị cho mọi người các kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp sự thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trở nên cáp bách hơn bao giờ hết.
- Do quá trình cải tiến tổ chức lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nên đòi hỏi nguồn nhân lực phải thường xuyên đào tạo cho thích ứng với công việc.
- Do yêu cầu của quy luật cạnh tranh các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì luôn cần phải có nguồn lực tốt hơn. Đó là tiền đề đề doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, tăng lợi nhuận bởi không đầu tư gì bằng đầu tư con người.
1.3.6. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ:
Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại là nhân tố cơ bản làm thay đổi phương thức sản xuát và giải phóng sức lao đông cho con người. Vì thế nó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ tiết kiệm được lao động mà số lượng sản phẩm sản xuất ra lại tăng nên đổi mới máy móc trang thiết gị là công việc rất được quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất. Yếu tố máy móc thiết bị mà ta sẽ xem xét ở đây là công suất thực tế của chúng.
Đồng thời nghiên cứu tác động của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại, năng suất lao động như thế nào ta phải biết được sự biến động của năng suất lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị cũ và khi máy móc thiết bị, quy trình công nghệ đã được đổi mới.
1.4. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
- Tăng cường đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới công nghệ hiện đại, năng suất cao thay thế các loại máy móc thiết bị lạc hậu.
Hiện tại công ty đang sử dụng chủ yếu các loại máy móc, thiết bị cũ lạc hậu do Liên Xô cũ sản xuất đã qua và thời gian dài. Do đó, những máy móc này đã cũ kỹ cần được thay lý dần dần bởi vì việc sử dụng nó thì năng suất sẽ thấp do vậy cần phải thay thế các loại máy móc tốt để nâng cao năng suất lao động.
* Tuyển chọn công nhân cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Biện pháp nâng cao năng suất lao động thông qua chính sách đãi ngộ đối với công nhân công ty.
- Biện pháp nâng cao năng suất lao động chính là nâng cao khả năng lao động hiệu quả của con người. Do vậy, các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động cũng là nhằm vào con người – những người trực tiếp lao động sản xuất của công ty – công nhân kỹ thuật. Chính sách đãi ngộ đối với công nhân là tổng hợp các biện pháp khích lệ, lương bổng, nghỉ ngơi, hưu trí, điều kiện làm việc.
Trọng tâm của chính sách là việc sử dụng đòn bẩy lợi ích thúc đẩy công nhân lao động với năng suất cao như Mác đã nói vật chất quyết định ý thức.
* Biện pháp vì công tác tuyển dụng: Tuyển dụng phải theo kế hoạch của công ty tuyển dụng đúng người đúng việc.
* Biện pháp người phân công lao động.
- Công tác tổ chức phân công lực lượng lao động công nhân kỹ thuật của công ty tương đối hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, với đặc điểm sản xuất thành phẩm của ngành cơ khí. Song vẫn còn một số tồn tại cần phải được khắc phục. Việc phân công lao động phải được thực hiện trên cơ sở quy trình công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật tạo ra được sự phù hợp cao giữa hệ thống con người và kỹ thuật về mặt số lượng và chất lượng, những mặt khác lại phải thực hiện trên cơ sở chú ý đầy đủ yếu tố tâm lý xã hội của lao động.
* Biện pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng công nhân lành nghề, nâng cao hiệu quả thực tế của bậc thợ.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty phải đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ. Do đó, đòi hỏi trình độ tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật của cán bộ quản lý, trình độ tay nghề của công nhân ngày càng phải được nâng cao.
* Đẩy mạnh hoạt động khoa học kỹ thuật theo hướng triển khai dự án đề tài khoa học, công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới trên cơ sở hợp tác với các chuyên gia của các Viện nghiên cứu các trường Đại học và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Từ đó từng bước nâng cao hàm lượng chất xám trong các sản sản phẩm và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty.
1.5. Đánh giá hiệu quả của việc tăng cường năng suất lao động.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội đang dần dần về chế tạo các thiết bị kỹ thuật cho ngành mía đường. Trong số đó các thiết bị lần đầu tiên dược chế tạo tại các nước như: Máy đập mía, cum thiết bị bốc hơi, nồi nấu đường, nồi tinh luyện đường, trục vi tâm… Sản phẩm của công ty rất đa dạng, có nhiều chủng loại phụ thuộc vào đơn đặt h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32850.doc