Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam

Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.1. lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào và nó có vai trò và nhiệm vụ là tự mình vận động phát triển, đi lên theo sự phát triển chung của nền kinh tế. Doanh nghiệp phải tự trang trải và hoạt động độc lập, đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Theo điều kiện đó, doanh nghiệp có đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kế hoạch cũng

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như tổ chức quản lý kinh doanh, về tài chính, giá cả và phân phối thu nhập, các quan hệ mua bán và hợp tác liên doanh hay sự tuyển dụng lao động và sự quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp và đáp ứng được với nhu cầu của nền kinh tế thị trường các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ phải được thực hiện đồng nhất. Đồng thời mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận, không ngừng phát triển mới có điều kiện tái sản xuất, mở rộng kinh doanh, nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện lương cho công nhân viên và làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Trong nền kinh tế hiện nay, lợi nhuận đã được nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Mọi doanh nghiệp đều đặt lợi nhuận lên vị trí hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển của mình. Hơn nữa, nền kinh tế hàng hoá phong phú và đa dạng mang lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng tỷ lệ với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng một mặt hàng trên thị trường. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp tự do cạnh tranh phát triển. Nhiệm vụ đặt ra cho họ là cần thực hiện tốt công tác tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đổi mới cải tiến hoạt động kinh doanh thoả mãn nhu cầu chung và không ngừng nâng cao của khách hàng cộng thêm giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận. Trong kinh doanh khách sạn lợi nhuận cũng giữ vai trò quan trọng. Nhằm thu được nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nỗ nực nghiên cứu những phương án kinh doanh, sản xuất cũng như cải tiến tổ chức quản lý, phương thức dịch vụ và thực hiện các biện pháp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm … Lợi nhuận của khách sạn là số chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt được và tổng chi phí bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác đó là số tiền doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. 1.1.2. Vai trò và phân loại lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.1.2.1. Vai trò Lợi nhuận đóng vai trò là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của một khách sạn, là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Nó cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng lãnh đạo và điều hành của bộ máy quản lý của khách sạn. Đối với khách sạn, lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng vì là nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đóng góp bổ xung cho ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Không những thế, kinh doanh có lợi nhuận hay không, lợi nhuận cao hay thấp là thước đo trình độ quản lí tổ chức kinh doanh của mỗi khách sạn. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy kinh doanh của khách sạn, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân khách sạn mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Chính vì vậy đảm bảo lợi nhuận và tăng lợi nhuận là nhiệm vụ cần thiết và thường xuyên đối với mỗi khách sạn. 1.1.2.2. Phân loại lợi nhuận theo nghiệp vụ kinh doanh * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh lưu trú Lợi nhuận thu được từ doanh thu lưu trú được tính bằng doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh lưu trú – chi phí phục vụ nghiệp vụ kinh doanh lưu trú – thuế VAT. Đây thường là nguồn thu chủ yếu trong kinh doanh khách sạn. * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh ăn uống Được tính bằng Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh ăn uống – chi phí phục vụ nghiệp vụ kinh doanh ăn uống – thuế VAT * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh các bộ phận bổ sung Được tính bằng Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ bổ sung – thuế giá trị gia tăng của từng loại nghiệp vụ. Các dịch vụ bổ sung như vận tải, giải trí thư giãn … 1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhất nó nói lên kết quả của kinh doanh. Có thể nói mọi hoạt động diễn ra trong quá trình kinh doanh đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan: a. Nhân tố chủ quan * Khối lượng dịch vụ: Khối lượng sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi nếu tăng khối lượng dịch vụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận. Ngoài ra tăng khối lượng dịch vụ chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của khách sạn đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. Khối lượng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân viên, thời gian làm việc và số lượng công nhân viên trong khách sạn. Không thể tăng khối lượng dịch vụ bằng cách kéo dài thời gian làm việc trong một ca hoặc tăng số lượng công nhân, mà chủ yếu là phải tăng năng suất lao động, sử dụng hết công suất trang thiết bị và tổ chức hệ thống hợp lý. Muốn vậy khách sạn phải không ngừng cải tiến tổ chức quản lí, kỹ thuật, mở rộng đầu tư chiều sâu làm cho quá trình dịch vụ được tiến hành nhịp nhàng liên tục. Để tăng năng suất lao động đòi hỏi công nhân viên phải nâng cao trình độ, tay nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. * Chất lượng dịch vụ: Ngoài việc tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ, các khách sạn còn phải chú ý đến chất lượng dịch vụ. Chất lượng nói lên những đặc tính cơ bản khách quan của sản phẩm dịch vụ trong việc thoả mãn những nhu cầu nhất định của khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, có giá phù hợp với túi tiền của mình. Do đó các khách sạn phải quan tâm tới chất lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao thì giá cả sản phẩm dịch vụ cũng được nâng lên, nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên. Nếu chất lượng tăng mà giá bán vẫn giữ nguyên thì khách sẽ yêu cầu được dịch vụ nhiều hơn, từ đó khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ sẽ tăng lên do đó lợi nhuận cũng tăng. Vì vậy có thể nói việc tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp tích cực chủ yếu để tăng lợi nhuận. Ngoài ra để đẩy mạnh kinh doanh, dịch vụ, khách sạn cần thường xuyên đổi mới phương thức, hình thức và chất lượng sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách. Tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền nhằm giới thiệu rộng rãi chất lượng, hình thức dịch vụ để mở hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Khối lượng và chất lượng dịch vụ tăng có nghĩa là tổng doanh thu tăng và ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của doanh nghiệp. * Gíá thành dịch vụ ( chi phí sản xuất ) Giá thành dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Bao gồm chi phí về tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, tư liệu lao động và những chi phí khác bằng tiền. Giảm giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nên phấn đấu hạ giá thành là một nhiệm vụ quản lí kinh tế quan trọng. Hạ giá thành là giảm các khoản chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Hạ giá thành dịch vụ là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và là cơ sở để tăng thêm lợi nhuận, nhờ đó khách sạn có thể tăng thêm tiền vốn để mua sắm máy móc thiết bị để mở rộng kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tăng quỹ phúc lợi và khen thưởng, cải thiện đời sống vật chất cho công nhân viên chức. Giá thành dịch vụ nằm trong tổng chi phí và góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp * Giá cả dịch vụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá dịch vụ và được thị trường chấp nhận. Giá cả vừa là nhân tố chủ quan, vừa có tính khách quan ở chỗ giá cả của thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và mặt bằng giá, bên cạnh đó giá cả còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay khách sạn có thể chủ động định giá dịch vụ sao cho khách hàng chấp nhận được. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì tăng giá bán là một biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận. b. Nhân tố khách quan * Cạnh tranh và những biến động của thị trường Có thể nói hiện nay, cung khách sạn đã vượt qúa cầu. Để tăng yếu tố cạnh tranh nhiều khách sạn đã hạ giá liên tục, giành giật khách, đặc biệt là các khách sạn nhỏ và tư nhân. Do bộ máy quản lý và vốn đầu tư của các khách sạn tư nhân không lớn nên chi phí quản lý và lãi suất tiền vay ít. Do vậy họ sẵn sàng chấp nhận giá thấp có khi không có lãi để thu hút khách. * Thuế và các chính sách của chính phủ Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà Nhà nước bắt buộc mọi người dân hoặc tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách Nhà nước, nó không phụ thuộc vào giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay thấp mà được xác định trên cơ sở thuế xuất do Nhà nước quy định . Thuế là khoản tích luỹ tiền tệ của Nhà nước có tính chất nghĩa vụ bắt buộc các khách sạn nộp vào ngân sách. Mọi khách sạn đều phải bình đẳng về thuế trước pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với các khách sạn mới tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hạch toán kinh doanh tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế, cạnh tranh lành mạnh giữa các khách sạn. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận. Chính vì sự ảnh hưởng này Nhà nước đã dùng thuế để điều tiết sản xuất. Chủ trương đường lối của nhà nước tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, sự tác động này thông qua nhiều yếu tố như: Chính sách thuế, lãi suất trên thị trường tài chính, chính sách đầu tư, tu bổ khôi phục các sản phẩm du lịch… Ngoài ra trong kinh doanh khách sạn - du lịch, chịu ảnh hưởng lớn của chính sách mở cửa nền kinh tế đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch. 1.2. sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn & biện pháp nâng cao lợi nhuận 1.2.1. Sự cần thiết Trong những năm gần đây, kinh doanh khách sạn luôn là một trong những ngành đứng đầu về thu hút vốn đầu tư của cả nước. Các trung tâm kinh tế hiện nay trở lên vô cùng tráng lệ và rực sỡ bởi sự xuất hiện ngày một nhiều những khách sạn tầm cỡ, đạt tiêu chuẩn phục vụ trong nước và quốc tế mang nhiều phong cách và nét văn hoá khác nhau làm cho môi trường kinh doanh thực sự hấp dẫn, sôi động nhưng đồng thời điều này cũng làm cho tình hình cạnh tranh trở lên ngày càng khốc liệt. Ngoài sự phát triển của hệ thống khách sạn lớn, có quy mô, các khách sạn tư nhân cũng phát triển rầm rộ, hậu quả là làm ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh làm phá vỡ thế cân bằng giữa cung và cầu. Hiện nay cung khách sạn đã vượt qua cầu. Việc đẩy mạnh nâng cao lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế của đơn vị kinh doanh là vô cùng cấp thiết và mang tính sống còn vì nó quyết định sự tồn tại, đứng vững trên thương trường của doanh nghiệp kinh doanh. Nâng cao lợi nhuận cũng là nâng cao nguồn thu cho khách sạn để có thể mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ phục vụ, cải thiện cơ sở vật chất và nhờ đó đẩy mạnh khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp không bị tụt lại so với những doanh nghiệp khác. 1.2.2. Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.2.2.1. Mở rộng thị trường Bên cạnh khách nội địa, cần tích cực và chủ động thu hút khách quốc tế để tăng doanh thu, tạo lượng khách ổn định cho các mùa trong năm. Mở rộng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là mở rộng thị trường khách quốc tế. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường để có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch và lữ hành trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh và giải quyết vấn đề vốn. 1.2.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ Để nâng cao giá dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng trong nước và nước ngoài thì chất lượng sản phẩm dịch vụ là nhân tố hàng đầu và đây cũng là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Khách sạn. 1.2.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Khách sạn Một cơ chế quản lý đảm bảo sự nhịp nhàng, đồng bộ trong các hoạt động, phát huy cao độ tính chủ động và những tài năng sáng tạo của mỗi người, mỗi bộ phận trong công việc, xử lý các tình huống kinh doanh và quản trị với hình thức thưởng phạt, thích đáng có khả năng kích thích và nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc chung của tập thể và của mỗi người. 1.2.2.4. Phát triển nguồn lực con người Đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề, nhiệt tình với công việc, gắn bó lâu dài với Khách sạn. 1.2.2.5. Giải pháp về vốn Vốn là điều kiện quan trọng và vô cùng cần thiết cho khách sạn trong quá trình kinh doanh. Vốn giúp cho khách sạn hoạt động được liên tục, mở rộng kinh doanh, dịch vụ, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở hạ tầng khách sạn… Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm tỷ lệ vốn vay. Quản lí vốn chặt chẽ, tránh tình trạng lãng phí vốn, thất thoát vốn gây ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Khách sạn. Tăng vòng quay của vốn lưu động nhằm tăng sức sinh lời của lợi nhuận. 1.2.2.6. Phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của khách sạn Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn chịu ảnh hưởng của những biến đổi theo quy luật khách quan trên thị trường. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đưa ra bức tranh tổng thể về tình hình kinh doanh của khách sạn. Việc phân tích thông qua những chỉ tiệu cơ bản như : doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Từ đó đánh giá được thực trạng tình hình kinh doanh của khách sạn, nắm bắt được điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và mối nguy cơ trong quá trình kinh doanh. Qua đó, tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. chương II: Khảo sát tình hình lợi nhuận của khách sạn Phương Nam 2.1. Vài nét giới thiệu về Khách sạn Phương Nam: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Phương Nam: - Trước năm 1993 Khách sạn Phương Nam là một bộ phận của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty xây dựng số 1 tách bộ phận này ra thành lập nên Khách sạn Phương Nam, và trở thành một doanh nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. - Khách sạn Phương Nam hiện có tất cả 80 phòng đạt tiêu chuẩn (54 phòng tại cơ sở 1 và 26 phòng tại cơ sở 2 ). Khách sạn có hệ thống thông tin liên lạc trong nước và quốc tế với trang thiết bị nội thất hiện đại, máy điều hoà hai chiều và phòng tắm tiện nghi với hệ thống ban công cửa sổ rộng thoáng. Nhà ăn sức chứa trên 100 người, hệ thống phòng massage, cắt tóc... với đội ngũ lao động là 148 người. Toàn bộ cán bộ và nhân viên trong Khách sạn đều có trình độ và chuyên môn tay nghề cao trong từng khâu công việc của mình. - Những sản phẩm, dịch vụ của Khách sạn Phương Nam với chất lượng và uy tín cao đối với khách hàng đã có chỗ đứng vững vàng trên thị trường hiện nay. Doanh thu và lợi nhuận của khách sạn ngày một tăng nhanh, năm 2002 doanh thu đạt gần 6 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 1 tỷ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy khách sạn: - Tổ chức bộ máy của khách sạn luôn đáp ứng được yêu cầu của chiến lược kinh doanh. Bộ máy tổ chức còn linh hoạt đáp ứng mọi tình huống diễn ra trong kinh doanh, đồng thời cân đối đảm trách được công việc, mỗi khâu, mỗi việc đều có người đảm nhiệm và chịu trách nhiệm. Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Giám đốc Nhân sự Kế toán Thủ quỹ Nhà kho Lễ tân Buồng phòng Massage Bộ phận sửa chữa Phó giám đốc Phó giám đốc Bảo vệ Nhà hàng Karaoke Giặt là Làm vệ sinh Khách sạn Ghi chú: Mối quan hệ điều khiển Mối quan hệ qua lại - Là một doanh nghiệp Nhà nước, khách sạn có bộ máy quản lý bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, bên cạnh đó còn có một số bộ phận như: Kế toán, Nhân sự, Lễ tân, Công đoàn… Khách sạn hiện có 148 nhân viên. 2.1.2.2. Bộ máy quản lý : - Vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong quản lý kinh doanh. Khách sạn đã tổ chức phân công hợp tác lao động một cách hợp lý giữa các bộ phận và giữa các cá nhân với nhau trong khách sạn, sử dụng đúng người đúng công việc để tận dụng hết năng lực sở trường của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra sức mạnh trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của khách sạn. 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban lãnh đạo : Đề ra chiến lược kinh doanh,chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của khách sạn. Bao gồm: + Giám đốc: Là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn trước pháp luật. + Phó giám đốc 1 và 2: Quản lý các bộ phận dưới quyền, nắm bắt tình hình kịp thời báo cáo giám đốc và cùng giám đốc xử lý công việc, giúp cho các bộ phận thực hiện theo đúng những mục đích, mục tiêu đã đề ra. - Phòng kế toán : Kiểm tra các hoá đơn xuất, nhập, theo dõi hoạt động tài chính của Khách sạn, hạch toán lãi, lỗ từng tháng. - Phòng nhân sự : Theo dõi tuyển chọn cán bộ nhân viên trong KS. - Lễ tân : Chịu trách nhiệm đến tất cả các vấn đề liên quan đến việc thuê phòng và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách từ khi khách đến cho đến khi khách rời Khách sạn. Tổ chức sắp xếp các công việc và cung cấp cho khách các thông tin cần thiết trong thời gian họ ở Khách sạn. - Bảo vệ: Bảo đảm tình hình an ninh trật tự, an ninh hộ khẩu trong Khách sạn 24/24 h. Theo dõi kiểm tra các quy định mà Khách sạn đề ra. - Bộ phận: Buồng Karaoke, Massage, giặt là : Phục vụ các yêu cầu của khách hàng ( cả khách lưu trú tại khách sạn và khách ngoài khách sạn ). - Buồng phòng: Thường xuyên theo dõi tình hình buồng phòng của khách sạn như các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng. - Bộ phận làm vệ sinh khách sạn: Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong khách sạn như các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng. - Bộ phận sửa chữa: Theo dõi sửa chữa và thay thế kịp thời các trang thiết bị hư hỏng để đảm bảo mọi thứ hoạt động trong tình trạng tốt nhất. - Thủ quỹ + Nhà kho: Cất giữ hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu của khách, xuất nhập theo yêu cầu kinh doanh. Giám đốc khách sạn quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của khách sạn qua các Phó giám đốc. 2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn - Kinh doanh lưu trú: Là bộ phận có quy mô và doanh thu lớn nhất. Hiện tại khách sạn có 80 phòng phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh này. - Kinh doanh ăn uống: Khách sạn có nhà ăn hơn 100 chỗ, đội ngũ đầu bếp và nhân viên phục vụ lành nghề tạo cho Khách sạn một lợi thế không nhỏ trong việc kinh doanh dịch vụ ăn uống. - Kinh doanh các dịch vụ bổ sung: Hiện nay có các dịch vụ bổ sung như: Kinh doanh lữ hành, Thông tin liên lạc, Massage, Bar Karaoke, Hớt tóc, Đại lý bán vé máy bay… 2.1.4. Môi trường kinh doanh của khách sạn và cơ sở vật chất kĩ thuật kinh doanh của khách sạn 2.1.4.1. Môi trường hoạt động của Khách sạn: * Điều kiện về địa lý tự nhiên: Khách sạn Phương Nam là một toà nhà 7 tầng, đẹp và sang trọng nằm gần trung tâm thành phố, hai mặt là đường, mặt chính là đường Chùa Bộc, còn mặt kia nằm trên phố Tôn Thất Tùng, góc đối diện với Khách sạn là Trung tâm thương mại Hà Nội Star Bowl. Nơi đây rất thuận tiện cho khách đi vào tham quan trung tâm thành phố và những vùng ngoại vi xung quanh Hà Nội. * Môi trường chính trị - xã hội: Khách sạn đã và đang tuân thủ hoàn toàn theo các quy định, các chính sách của Nhà nước, như chính sách về thuế, chính sách mặt hàng kinh doanh… Khách sạn luôn quan tâm về các chính sách của Đảng và Nhà nước để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp và có lợi nhất. Về mặt xã hội khách sạn luôn quan tâm đến các tập quán, thói quen và thị hiếu của từng dân tộc, từng nước trong khu vực và thị trường kinh doanh của mình. * Môi trường kinh tế: Có những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các khách sạn như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, chính sánh tài chính, tiền tệ, tỷ giá hối đoái... Muốn đảm bảo về tốc độ tăng trưởng trong tình hình khó khăn về vốn đầu tư khách sạn phải chủ động trong việc tìm nguồn vốn, tìm cách quay nhanh vòng vốn, đào tạo đội ngũ nhân viên các cấp. 2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn: Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách sạn và nó có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. Bảng 2.1 : Các loại phòng của khách sạn Loại phòng Đơn giá Trang thiết bị trong phòng 1 250.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 2 200.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 3 180.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 4 150.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 5 120.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh Khách sạn có hệ thống thông tin liên lạc trong nước và quốc tế với trang thiết bị nội thất hiện đại, máy điều hoà hai chiều và phòng tắm tiện nghi với hệ thống ban công cửa sổ rộng thoáng tạo cho du khách cảm thấy thoải mái an toàn khi nghỉ tại Phương Nam. 2.2. Tình hình kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của khách sạn Phương Nam 2.2.1.Tình hình và kết quả kinh doanh của Khách sạn Phương Nam Bước vào cơ chế thị trường, bên cạnh những yếu tố tự nhiên, kinh tế chính trị, xã hội, thì việc việc tìm hiểu nguồn khách hàng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của khách sạn. Đứng trước tình hình biến động của thị trường, Đảng bộ và lãnh đạo khách sạn đã tổ chức nắm bắt kịp thời các nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài. Từ việc khoanh vùng các bạn hàng chủ chốt, từ đó cơ bản khách sạn đã nắm được hầu hết khách hàng có nhu cầu du lịch, dịch vụ với số lượng lớn, khách sạn có thể đáp ứng phục vụ tốt như các dịch vụ du lịch lữ hành trong nước và quốc tế. Lãnh đạo khách sạn rất chú trọng quan tâm đến trang thiết bị, các yếu tố vật chất và giá cả dịch vụ. Điều này tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. 2.2.1.1. Doanh thu của Khách sạn Phương Nam: Doanh thu của Khách sạn đạt được hiệu quả cao và đều đặn trong nhiều năm, điều đó đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường và sự tin cậy của khách hàng cũng như các đối tác. Bảng 2.2: Doanh thu của Khách sạn hai năm 2001 – 2002 Các chỉ tiêu 2001 2002 So sánh 2002/2001 Tổng doanh thu 5.636.000.000 5.890.000.000 104,5% 1. Kinh doanh lưu trú 3.381.600.000 3.400.200.000 100,55% Tỉ trọng 60% 57,7% 2. Kinh doanh ăn uống 1.690.800.000 1.860.400.000 110,03% Tỉ trọng 30% 31,6% 3. Kinh doanh khác 563.600.000 629.400.000 111,67% Tỷ trọng 10% 10,7% Tổng doanh thu của Khách sạn năm 2002 đạt gần 6 tỷ, tăng 4,5 % so với năm 2001 là hơn 5,6 tỷ và cao nhất từ trước đến nay. Kinh doanh lưu trú vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động kinh doanh của Khách sạn. Nghiệp vụ này năm 2001 chiếm tỷ trọng là 60 %, nhưng sang năm 2002 giảm xuống còn xấp xỉ 58 %. Điều này có thể được giải thích là do ảnh hưởng chung của các khách sạn khi cung vượt qua cầu. Đối với nghiệp vụ kinh doanh ăn uống tình hình khả quan hơn khi tỷ trọng của năm 2002 tăng chút ít so với năm 2001. Các nghiệp vụ kinh doanh khác cũng có mức doanh thu năm 2002 tăng so với năm trước. Điều này chứng tỏ những sản phẩm dịch vụ khác của khách sạn vẫn có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường và được khách hàng quan tâm thường xuyên. 2.2.1.2. Vốn, chi phí và thuế: Bảng 2.3. Số vốn, chi phí và thuế Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch % 2002/ 2001 Tổng nguồn vốn - Vốn lưu động - Vốn cố định 1000 đ - - 7.400.000 2.700.000 4.700.000 7.600.000 2.800.000 4.800.000 200.000 100.000 100.000 103 104 102 Tổng chi phí Tỷ suất chi phí Kinh doanh lưu trú Tỷ trọng Kinh doanh ăn uống Tỷ trọng Kinh doanh dv khác Tỷ trọng 1000 đ % 1000 đ % 1000 đ % 1000 đ % 3.836.500 65,14 1.780.650 46,4 1.240.223 32,33 815.627 21,26 3.902.600 66,26 1.760.080 45,1 1.268.442 32,5 874.078 22,4 66100 1,12 -20570 -1,3 28219 0,17 58451 1,14 102 98,84 102,3 107,2 Thuế &các khoản nộp ngân sách 1000 đ 897.610 899.760 2.150 100,2 Tổng nguồn vốn của Khách sạn từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 200 triệu, trong đó vốn lưu động tăng 100 tr và vốn cố định là tài sản cố định, cơ sở vật chất tăng 100 tr. Tổng chi phí cũng tăng 2 %, điều này cho thấy khách sạn cần phải có biện pháp tiết kiệm và điều chỉnh chi phí hợp lý hơn. So sánh giữa năm 2002 và 2001, trong 3 nghiệp vụ kinh doanh chỉ có kinh doanh lưu trú có chi phí giảm còn các nghiệp vụ khác đều tăng ít. Năm 2002 Khách sạn nộp thuế và các khoản ngân sách khác cho Nhà nước tăng do lợi nhuận tăng dẫn đến thuế thu nhập tăng. Khách sạn Phương Nam luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế giá trị gia tăng (VAT). 2.2.1.3. Tiền lương bình quân: Khách sạn trả lương theo thời gian nghĩa là tiền lương sẽ thanh toán cho nhân viên căn cứ vào mức lương và thời gian công tác thực tế. Tổng quỹ lương: Tổng quỹ lương = Tổng số lương của khách sạn + các khoản khác Tổng quỹ lương là các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lượng được Nhà nước quy định mà khách sạn phải trả cho tất cả lao động thuộc khách sạn quản lý sử dụng. Tổng quỹ lương (năm) Tiền lương bình quân (1người/tháng) = Tổng số lao động x 12 tháng bình quân Bảng 2.4. Tình hình trả lương ở khách sạn Đơn vị:1000đ Các chỉ tiêu 2001 2002 So sánh 2002/2001 Tổng quỹ lương 1.324.800 1.450.800 109,5% Số nhân viên 145 người 148 người 102,1% Lương BQ/tháng 800 850 106,3% Công nhân viên của khách sạn được hưởng chế độ lương hợp lý ngoài ra còn có những chính sách khen thưởng kịp thời những cá nhân giỏi, động viên khích lệ tạo bầu không khí làm việc hăng hái, hiệu quả. 2.2.2. Phân tích và đánh giá lợi nhuận kinh doanh của Khách sạn Phương Nam 2.2.2.1. Lợi nhuận chung của Khách sạn Bảng 2.5. Lợi nhuận chung và tỷ suất lợi nhuận Khoản mục Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch % 2002/ 2001 Tổng doanh thu Triệu đ 5636,00 5890,00 254,00 104,5 Lợi nhuận gộp Triệu đ 1582,27 1699,44 417,17 107,41 Tỷ suất lợi nhuận gộp/DT % 31,03 30,15 -0,92 97,16 Lợinhuận thuần trước thuế Triệu đ 901,89 1087,64 185,75 120,59 Tỷ suất LN thuần trước thuế/DT % 17,69 19,30 1,61 109,10 Lợi nhuận thuần sau thuế Triệu đ 775,31 951,60 136,29 122,74 Tỷ suất LN thuần sau thuế/DT % 15,20 16,88 1,68 111,05 Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng nói lên được thực chất của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đồng thời qua đó đánh giá được sự lớn mạnh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận của khách sạn 2 năm 2001 - 2002 ta thấy lợi nhuận năm 2002 cao hơn năm 2001 cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận gộp năm 2002 tăng hơn 7,41% so với năm 2001, tương ứng với số tiền 417,17 triệu đồng, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu giảm 2,74%. Lợi nhuận trước thuế năm 2002 tăng 20,59% tương ứng với số tiền 185,75 triệu đồng và tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu tăng 9,10%. Lợi nhuận thuần sau thuế tăng nhiều nhất, năm 2002 tăng 22,74% so với năm 2001, tương ứng với số tiền 136,29 triệu đồng. Đây cũng chính là lợi nhuận thực tế khách sạn thu được và có quyền sử dụng, sau khi đã thanh toán mọi khoản. Tỷ suất lợi nhuận thuần sau thuế/doanh thu cũng tăng nhiều nhất, đạt 11,05%. Như vậy doanh thu của khách sạn năm 2002 tăng thêm 4,5 % so với năm 2001 và lợi nhuận thuần sau thuế tăng 22,74%. Như vậy mức tăng lợi nhuận cao hơn doanh thu, chứng tỏ lợi nhuận của khách sạn tăng nhiều hơn so với doanh thu, nhờ đó tạo điều kiện cho khách sạn tái đầu tư mở rộng kinh doanh, dịch vụ… 2.2.2.2. Lợi nhuận các nghiệp vụ kinh doanh Bảng 2.6. Lợi nhuận theo từng nghiệp vụ Khoản mục dịch vụ Lợi nhuận thuần sau thuế 2001 2002 Chênh lệch Tổng (Tr.đ) 775,31 951,60 176,29 Lưu trú 465,07 570,81 105,74 Ăn uống 232,53 285,41 52,88 Dịch vụ khác 77,71 95,38 17,67 * Lợi nhuận kinh doanh lưu trú Lợị nhuận của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú năm 2002 là 570,81 triệu đồng, tăng 5,74% so với năm 2001, tương ứng với số tiền 176.29 triệu đồng. Qua đó ta thấy lợi nhuận của khách sạn chủ yếu thu được từ dịch vụ lưu trú, chiếm xấp xỉ 60% tổng lợi nhuận. Điều này cũng phản ánh dịch vụ kinh doanh lưu trú của khách sạn đạt hiệu quả. * Lợi nhuận kinh doanh ăn uống Lợi nhuận dịch vụ ăn uống năm 2001 là 232,53 triệu đồng, chiếm 30% tổng lợi nhuận. Sang năm 2002 lợi nhuận tăng lên 285,41 triệu đồng, tức tăng thêm 52,88 triệu đồng * Lợi nhuận nghiệp vụ kinh doanh khác Lợi nhuận từ dịch vụ kinh doanh khác năm 2001 là 77,71 triệu đồng, chiếm khoảng 10,00% tổng lợi nhuận. Năm 2002 là 95,38 triệu đồng. 2.2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn Phương Nam. 2.2.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu Khách sạn Phương Nam nằm gần trung tâm thành phố, địa thế tương đối đẹp với bãi đỗ xe thuận lợi. Là đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng Hà nội, Khách sạn có một lợi thế không nhỏ từ phía đối tác, bạn hàng của công ty mẹ. Khách sạn Phương Nam đã đứng vững trong cơ chế thị trường năng động và sáng tạo nhờ vào công tác hoạch định, đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp với thực lực của khách sạn trước thử thách của cơ chế thị trường. Ngoài ra còn có sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn luôn đáp ứng tốt các dịch vụ phục vụ khách. Nhờ vậy mà chất lượng dịch vụ của khách sạn không ngừng được nâng cao, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong 2 năm vừa qua, ban quản lý khách sạn đã có những hoạch định chiến lược đúng đắn, có định hướng và phù hợp với thực tế của thị trường. Những sản phẩm mà khách sạn đưa ra phục vụ đã thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận khá cao. Khách sạn đã có những phương án hoạt động nhằm thu hút thêm khách hàng trong thị trường, đồng thời khuyến khích khách hàng hiện có tiêu thụ sản phẩm của mình thường xuyên hơn. Một điều không kém phần quan trọng đó là cơ cấu tổ chức của khách sạn. Việc đạt được hiệu quả kinh doanh như hiện tại thể hiện sự hợp lý của cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của khách sạn .Trong vấn đề nhân sự, khách sạn đã có những chính sách riêng khi tuyển chọn nhân viên, tuyển đúng người, đúng việc nhằm tạo năng suất cao trong lao động. Ban lãnh đạo khách sạn không những làm tốt trong việc bố trí, sắp xếp nhân viên trong các bộ phận mà đã có những chính sách lương bổng đúng đắn theo năng lực của mỗi người, điều đó tác động rất tốt đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Bên cạnh kinh doa._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0357.doc