Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng: Mọi hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công trình dự án đầu tư.
Để vi... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng phương pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tài trợ của các định chế tài chính quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về hoạt động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác, học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng , em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng ”
Trong nội dung chuyên đề này, tôi nghiên cứu 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG.
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NHÀ Ở HẢI PHÒNG
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng.
-Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NHÀ Ở HẢI PHÒNG
-Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAIPHONG HOUSE CONTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
-Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HASECOM
-Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
-Trụ sở chính: Số 40 đường An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 031.847054-031.828502
- Fax: 031.848534
- Địa chỉ email : ctycpxdno@hn.vnn.vn
-Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
* Xây dựng dân dụng và công nghiệp
* Xây dựng công trình giao thông ,thủy lợi,cấp thoát nước,cơ sở hạ tầng
* Lắp đặt điện nước ,cáp thông tin,điện lực
* Kinh doanh phát triển nhà ở ,vật liệu xây dựng
Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Công ty trước kia là công trình thực nghiệm thí nghiệm đúc các tấm tường gạch nung và cấu kiện bê tông .Khi thí nghiêm thành công,công trường được đổi tên thành Công trường đúc lắp.
Quyết định thành lập công ty xây dựng nhà ở thuộc Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng số 312/TCCQ ngày 14 tháng 2 năm 1976 của Ủy ban hành chính Thành phố Hải Phòng.
Từ năm 1989 trở về trước công ty chỉ sản xuất theo kế hoạch của Sở xây dựng Hải phòng cơ chế hoạt động chủ yếu là trên giao xuống doanh nghiệp cố gắng hoàn thành.Đến năm 1997 ,công ty tận dụng công suất máy móc thiết bị nhân lực và khả năng tự có của mình để sản xuất,khai thác được khối lượng công việc lớn từ thị trường.
Sau quyết định chuyển công ty xây dựng nhà ở thành Công ty cổ phần Xây dựng nhà ở Hải Phòng số 2923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203002117 ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng ,Công ty chính thức mang tên
“ Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng” Công ty chuyển sang hình thức hạnh toán độc lập,tự chủ về tài chính,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Chức năng nhiệm vụ
Từ khi ra đời công ty luôn ý thức được nhiệm vụ cũng như mục tiêu đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng có nhiệm vụ chuyên thi công xây dựng nhiều công trình phục vụ nhu cầu xây dựng của thành phố và các tỉnh bạn,đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước , đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên.Các công trình Công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá kết qủa tốt về chất lượng, kỹ mỹ thuật Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch theo pháp luật hiện hành của nhà nước.
1.4 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu xây dựng
1.4.1 Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng cơ bản trong nội bộ tỉnh Hải phòng và một số tỉnh lân cận khác. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu tiến hành thi công, xây dựng. Do đó xây dựng có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trường.
Đặc điểm thị trường của Công ty
Là một công ty ra đời sớm và đã có tiếng và có thị phần tương đối lớn trên thị trường xây dựng Hải phòng và các tỉnh lân cận.Công ty có một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau đây:
Thuận lợi:
+Tiền thân là doanh nghiệp nhà nước và hiện tại nhà nước vẫn đang chiếm giũ cổ phần 1tỉ đồng chiếm tỉ lệ 20% vốn điều lệ.Công ty có thuận lợi lớn trong việc đấu thầu các công trình nhà nước làm chủ đầu tư.Tuy nhiên về lâu dài thì lợi thế này sẽ không còn lớn do Nhà nước đã có chủ trương xóa bao cấp,đỡ đầu cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước và hơn nữa nhà nước cũng đang chủ động giảm tỉ lệ chiếm giữ cổ phần trong công ty tạo ra sự công bằng trong cơ chế mới.
+ Công ty có máy móc thiết bị và công nhân lành nghề.Đội ngũ lao động chất lượng cao và gắn bó với công ty .Chất lượng các công trình xây dựng của công ty khá cao nhiều năm liền giành huy chương vàng chất lượng nghành xây dựng Việt Nam.Đây là yếu tố về lâu dài tạo ra khả năng cạnh tranh lớn cho công ty.
+ Kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng mô hình quản lý phù hợp, phân cấp cho từng đơn vị nên vẫn đạt hiệu quả cao. Đồng thời, Công ty cũng luôn có sự thay đổi linh hoạt trong cơ chế quản lý, thích ứng với điều kiện và trong từng thời kỳ.
Khó khăn:
+ Vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động luôn thiếu hụt, không đáp ứng kịp tốc độ phát triển quá nhanh của Công ty;
+Hoạt động đa ngành tuy có thể giảm thiểu rủi ro nhưng cũng là một điểm yếu của Công ty khi các dịch vụ, sản phẩm của Công ty đều ở mức trung bình, chưa thực sự là tâm điểm so với các đối thủ cạnh tranh, chưa tạo được sắc thái riêng biệt
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân khiến công ty gặp sự cạnh tranh khá khốc liệt.Về lâu dài khi sự đỡ đầu của nhà nước không còn thì có lẽ thị phần của công ty sẽ giảm.
1.4.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty
Đặc trưng của một doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hóa là khách hàng quen thuộc của công ty là các doanh nghiệp nhà nước,công ty CPXD nhà ở Hải phòng cũng như vậy. Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp nhà nước hoặc có vốn cổ phần của nhà nước.Hiện nay công ty đang tích cực tìm kiếm các đối tượng khách hàng mới mà chủ yếu là người tiêu dùng trực tiếp là các hộ gia đình.Công ty cũng tích cực đa dạng hóa loại hình kinh doanh nên đối tượng khách hàng của công ty cũng rất đa dạng.Khách hàng quen thuộc của công ty là công sở các doanh nghiệp nhà nước vẫn đang được công ty chú trọng đầu tư chăm sóc.
1.4.4 Đặc điểm về công nghệ
Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn. Công ty tổ chức sản xuất theo đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc.
Sơ đồ 1 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Đào móng
thi công phần khung,bê tông cốt thép,khung,mái nhà
Gia cố nền
Thi công móng
Bàn Giao
Nghiệm thu
Hoàn thiện
xây thô
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng)
Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của Công ty. Do vậy, Công ty đã chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và giám sát kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt thép, thi công phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình qui phạm về xây dựng của Nhà nước.
Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe, máy phải bảo quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe, máy theo định kỹ để xe, máy thi công hoạt động được thường xuyên không bị gián đoạn và đội trực thuộc.
1.4.5 Đặc điểm sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu tiến hành thi công, xây dựng. Do đó xây dựng có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trường.
Các loại nguyên vật liệu doanh nghiệp cần dùng
Công ty CPXD nhà ở Hải Phòng là một đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 80% giá trị sản lượng. Nguyên vật liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất phong phú, đa dạng, tính chất lý hoá khác nhau.
- Vật tư để ngoài trời: cát,thép ,sỏi ,gỗ ,đá
- Vật tư dự lực:cáp,thép treo độ cao ,neo cầu,khe co giãn,xi măng,thép tròn trơn ,thép gai
- Vật liệu phụ: phụ gia,sơn phủ,ống nhựa các loại,dung môi ,bản lề,ván khuôn.
Và các phế liệu thu hồi như: ống nhựa thu hồi, Thép đầu mấu thu hồi
Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Công ty hiện nay có trang thiết bị vật chất khá tốt đảm bảo có khả năng thi công các công trình lớn. Các công trình thi công thực hiện triệt để việc khoán gọn và được đưa ra tập thể cơ sở bàn bạc thoả thuận ký kết thực hiện nghiêm túc qui trình kỹ thuật, định mức vật tư trong sản xuất thực hành tiết kiệm, từng bước nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và công nhân, tiến hành thi công xây dựng công trình đều được thông qua tiến độ và biện pháp thi công
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp nên Công ty đã không ngừng nâng cao trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như an toàn lao động. Vốn dành cho mua sắm thiết bị thi công và công trình nhà xưởng là khá lớn.
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là phục vụ công tác xây dựng, đặc biệt là san lấp và xây dựng đường giao thông các loại trên địa bàn của thành phố Hải phòng và các tỉnh lân cận
Các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, đúng thời gian tiến độ bàn giao nhanh chóng thuận tiện, được các chủ đầu tư khen ngợi, được thị trường thừa nhận, mọi thủ tục pháp lý về kỹ thuật được tiến hành đúng qui định, đúng trình tự xây dựng cơ bản, uy tín của đơn vị ngày càng được nâng cao.
Bảng 1 : Thiết bị thi công
TT
LOẠI THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
THUỘC SỞ HỮU
NĂM SẢN XUẤT
CÔNG SUẤT HOẠT ĐỘNG
01
Xe IFA - ben
10
Thuộc sở hữu
1988-2001
4,5 tấn
02
Máy đào HiTaChi 0.4m3
01
Thuộc sở hữu
1998
0.4m3
03
Máy trộn bê tông 250lít (TQ)
08
Thuộc sở hữu
1995-2001
250 lít
04
Máy trộn vữa 80 lít
08
Thuộc sở hữu
1997-2002
80 lít
05
Máy ủi
01
Thuộc sở hữu
1999
108Cv
06
Máy đầm bàn
08
Thuộc sở hữu
1999
1.1Kw
07
Máy bơm nước các loại
10
Thuộc sở hữu
1999-2005
bán tự động
08
Xe sansing
08
Thuộc sở hữu
1996-2004
2 tấn
09
Máy cắt gạch
10
Thuộc sở hữu
1999-2006
1.5Kw
10
Máy đầm dùi
10
Thuộc sở hữu
2000-2006
1Kw
11
Máy hàn điện
04
Thuộc sở hữu
2000-2004
từ 5-21Kw
12
Máy mài
08
Thuộc sở hữu
2000-2001
1Kw
13
Máy cắt uốn
06
Thuộc sở hữu
2001-2006
10tấn
14
Dàn giáo tiệp
100bộ
Thuộc sở hữu
1999-2006
2.000m2
15
Máy vận thăng
02
Thuộc sở hữu
2004-2005
500kg
16
Máy phát hàn
04
Thuộc sở hữu
2001-2003
từ 5-21Kw
17
Máy phát điện
02
Thuộc sở hữu
2000-2004
từ 5-21Kw
18
Ô tô tưới nước
03
Thuộc sở hữu
1999-2003
5m3
19
Lu bánh thép
01
Thuộc sở hữu
1999
10tấn
20
Cần trục ADK - 125
02
Thuộc sở hữu
1998
12tấn
21
Máy cắt bê tông
04
Thuộc sở hữu
2000-2006
15-25Kw
22
Máy kinh vĩ
03
Thuộc sở hữu
2000-2006
23
Máy thuỷ bình
03
Thuộc sở hữu
2000-2006
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng)
Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động trong công ty
Công ty hiện nay đang sở hữu số lượng lao động 383 người đó đều là nhưng lao động có chất lượng cao được tuyển chọn kĩ càng.Điều kiện lao động cũng được đảm bảo, công ty đã chấn chỉnh kịp thời công tác an toàn lao động, mở lớp học an toàn lao động đầu 2007 cấp sổ nhật ký an toàn lao động từng công trình, huấn luyện được hơn 600 lượt người học an toàn lao động tại các công trình, thường xuyên đôn đốc kiểm tra an toàn lao động tại công trường trước khi khởi công các chủ công trình ký kết văn bản chịu trách nhiệm về An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp cho người lao động và các thiết bị máy móc thi công, Năm 2007 công ty không có vụ tai nạn nào xẩy ra.Các lao động trong công ty phần lớn ở độ tuổi khá cao điều này cũng vừa là thuận lợi và cũng vừa là khó khăn của công ty.Thuận lợi vì người lao động có thâm niêm công tác nên có kinh nghiệm và rất gắn bó với công ty,họ có kinh nghiệm và có tay nghề vững vàng tuy nhiên đi liền với nó là sự thiếu trẻ hóa đội ngũ nên
Bảng 2 - Danh mục nhân sự và nghề nghiệp của công ty năm 2007
TT
DANH MỤC NGHỀ
TỔNG SỐ
01
Cán bộ lãnh đạo
05
02
Cán bộ quản lý
19
03
Kỹ sư xây dựng
41
04
Kiến trúc sư
02
05
Kỹ sư công trình thủy
02
06
Kỹ sư chế tạo máy
03
07
Kỹ sư cấp thoát nước
03
08
Kỹ sư cầu đường
04
09
Cử nhân luật
06
10
Cử nhân tin
01
11
Kỹ thuật xây dựng
15
12
Kỹ thuật thiết kế
03
13
Công nhân xây dựng, đường, bê tông
125
14
Công nhân mộc sắt
40
15
Công nhân lắp điện
10
16
Công nhân lắp đặt nước
38
17
Công nhân vận hành sửa chữa
14
18
Công nhân hàn
08
19
CN lao động phổ thông
15
20
CB phục vụ nghiệp vụ
24
21
Cử nhân Anh ngữ
01
22
CN khác : Lái xe, lái cẩu...
08
Tổng cộng
383 người
(Nguồn phòng nhân sự - Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng)
Vốn kinh doanh của công ty:
Vốn điều lệ của công ty CPXD nhà ở Hải phòng là 5 tỉ đông chẵn trong đó vốn cổ đông của nhà nước 1tỉ đồng chiếm 20% vốn điều lệ. Vốn cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp 3.517.780.000 đ chiếm 70.35% vốn điều lệ. Vốn cổ phiếu quỹ của công ty 482.220.000 đ chiếm 9.65% vốn điều lệ.Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu 500 000 cổ phần mệnh giá 1 cổ phần là 10 000đ.trong đó nhà nước nắm giữ 100000 cổ phần,bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 331.678 cổ phần chiếm 66.33% vốn điều lệ,gía một cổ phiếu ưu đãi là 6500 đ thu được 2.089.571.400đ .Bán đấu giá công khai 20.100 cổ phần chiếm 4,02% thu được 211.050 000 đ.Cổ phiếu quỹ của công ty 48222 cổ phần chiêm 9.65% vốn điều lệ.
Công ty có vốn điều lệ khá lớn tuy nhiên công ty vẫn luôn đối mặt với tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động luôn thiếu do tốc độ phát triển quá nhanh của công ty.
Thuận lợi, khó khăn và những thách thức mà Công ty đang gặp phải hiện nay
1.5.1 Thuận lợi:
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ và xâm nhập thị trường mới
- Các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương hồi phục nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng tài chính tiếp tục là thị trường tiêu thụ rộng lớn và cùng Châu Âu hình thành không gian kinh tế Á – Âu tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
- Đảng và chính phủ có những biện pháp hữu hiệu tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, củng cố ổn định chính trị..tạo thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển
-Công ty có máy móc thiết bị và công nhân lành nghề.Đội ngũ lao động chất lượng cao và gắn bó với công ty .Chất lượng các công trình xây dựng của công ty khá cao nhiều năm liền giành huy chương vàng chất lượng nghành xây dựng Việt Nam.Đây là yếu tố về lâu dài tạo ra khả năng cạnh tranh lớn cho công ty.
- Kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng mô hình quản lý phù hợp, phân cấp cho từng đơn vị nên vẫn đạt hiệu quả cao. Đồng thời, Công ty cũng luôn có sự thay đổi linh hoạt trong cơ chế quản lý, thích ứng với điều kiện và trong từng thời kỳ.
1.5.2 Khó khăn
- Tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là tình hình tài chính, giá cả nhất là nông sản, nhiên liệu còn chứa nhiều yếu tố không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu
- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ tạo sức ép cạnh tranh tại thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.Sự gia tăng của các doanh nghiệp tư nhân tìm mọi cách để làm hẹp dần thị phần công ty
-Vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động luôn thiếu hụt, không đáp ứng kịp tốc độ phát triển quá nhanh của Công ty;
1.5.3 Thách thức
Công ty CPXD nhà ở Hải phòng đã và đang đối măt với thách thức lớn,đó là khi công ty chuyển hình thái doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần,khi không còn sự đỡ đầu của nhà nước không còn. Hiện nay khi cơ chế xin cho không còn hiệu lực đòi hỏi công ty phái thêm năng động và tự xây dựng cho mình một bộ máy quản lý hiệu quả ,khi không còn nhà nước bao cấp thì doanh nghiệp cũng khó khăn hơn khi phải tự mình vạch ra và tìm hướng đi cho chính mình.
Công ty còn có sự hạn chế trong khi tìm đối tác làm ăn,nhiều lúc công ty còn mang tính thụ động. Hơn nữa hiện nay công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh không nhỏ của các công ty tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài rất nhạy bén và có vốn lớn.
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp ngoài việc tạo vốn cho công ty tuy nhiên đó cũng là thách thức không nhỏ với công ty này. Nguy cơ bị thâu tóm do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc thấp; cổ phiếu do các nhà đầu tư bên ngoài Công ty nắm giữ khá phân tán.
2, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1 Đánh giá tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3: Báo cáo tài chính từ năm 2003 tới năm 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
S
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng số tài sản có
30.692.483.424
43.156.937.447
36.616.952.694
32.134.983.862
2
Tài sản lưu động có
29.854.319.211
42.384.509.577.
35.869.851.937
31.485.447.261
3
Tổng số tài sản nợ
30.692.483.424
43.156.937.441
36.616.952.694
32.134.983.862
4
Tài sản nợ lưu động
28.211.783.859
40.618.202.108
34.315.442.525
29.892.194.165
5
Lợi nhuận trước thuế
214.523.734
229.310.489
208.416.557
140.426.951
6
Lợi nhuận sau thuế
154.457.089
165.103.552
150.059.921
101.107.404
7
doanh thu
31.397.356.469
58.522.240.519
32.310.554.861
29.290.697.492
(Nguồn báo cáo tài chính các năm từ 2003-2007)
Nhìn vào báo cáo tài chính trên ta thấy doanh thu hằng năm của công ty là không đều và có sự tăng trưởng thất thường.năm 2005 năm công ty trước cổ phần hóa công ty có doanh thu đạt 58,5 tỉ cao nhất trong những năm gần đây,nhưng đến năm 2007 thì doanh thu lại giảm dần chỉ còn lại 29,3 tỉ đồng,lợi nhuận của công ty cũng giảm dần từ 165.103.552 đ xuống còn 101.107.404 đ có điều này là do công ty khi chuyển đổi hình thức sở hữu có cắt giảm một lượng lớn số lao động ,đồng thời công ty cũng không còn sự bao cấp của nhà nước nên có kết quả kinh doanh như vậy là điều có thể hiểu được.Việc cần làm với công ty hiện nay là tăng cường công tác quản lý tài chính nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình.Tuy doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty không đều nhưng điều đáng mừng là công ty vẫn làm ăn có lãi và đáp ứng được cuộc sống của người lao động cũng như làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
Bảng 4 : Kết cấu vốn của công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng vốn
24.322
30.590
32.135
44.394
49.933
Vốn lưu động
20.696
26.301
27.852
35.452
42.865
Vốn cố định
3.626
4.289
4.283
8.582
7.068
Đơn vị tính: triệu đồng
( nguồn phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng kết cấu vốn của công ty ta thấy tổng số vốn của công ty tăng trưởng liên tục tuy với tốc độ khác nhau năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng trưởng 125.7 % ,năm 2005 so với năm 2004 tốc độ tăng vượt trội 105% ,năm 2006 so với năm 2005 tổng vốn tăng 138.3% tương úng với tăng 12.259triệu đồng ,năm 2007 so với năm 2006 tổng vốn tăng 112.3 % tương ứng với 5539 triệu đồng.Từ năm 2003 đến năm 2007 tổng vốn đã tăng 205.8 % tương ứng với tăng 25.611 triệu đồng ,đây là một tốc độ tăng ấn tượng khi tương ứng với nó là tốc độ tăng của vốn lưu động từ 20.696 triệu đồng năm 2003 lên tới 42.865 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng trưởng này công ty có thêm vốn để đầu tư vào các công trình.Vốn lưu động của công ty tăng càng giúp cho công ty thêm chủ động và linh hoạt trong hoạt động đầu tư và dự thầu của mình..Nguồn vốn của công ty càng ngày càng tăng thể hiện sự lớn dần của công ty
Bảng 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1. Doanh thu thuần (triệu đồng)
17.340
31397
58522
32.310
29.290
2. Lợi nhuận ròng (triệu đồng)
144
154
165
150
101
3. Vốn cố định bình quân
3.626
4.289
4.283
8.582
7.068
4. Hiệu suất vốn cố định (1/3)
4,806
7.32
13.66
3.76
5,34
5. Hàm lượng vốn cố định (3/1)
0,209
0.136
0.073
0.265
0,24
6. Hiệu quả sử dụng Vốn CĐ (2/3)
0,039
0,035
0,0385
0,0174
0,0143
Dựa vào bảng số liệu tính toán trên, chúng ta có nhận xét một cách tổng thể rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CPXD nhà ở Hải Phòng có những biến động không cụ thể . Hệ số sử dụng vốn cố định năm 2003 là 4,806 (tức là 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra được 4,806 đồng doanh thu) năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn cố định là rất cao tuy nhiên năm 2006 khi công ty cổ phần hóa thì hiệu suất vốn cố định giảm xuống chỉ còn 3.76 tuy nhiên đến năm 2007 hiệu suất này đã tăng lên. Hơn nữa, chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho chúng ta thấy muốn đạt được 1 đồng doanh thu thì năm 2003 phải bỏ ra 0,209 đồng vốn cố định; tỉ lệ này biến động khá thất thường là do công ty cỏ phần hóa và cắt giảm bớt lao động.Tuy nhiên nếu xét trên hiệu quả sử dụng vốn cố định thì chỉ số này lại rất thấ, 1 đồng vốn cố định bỏ ra chỉ giúp thu đựoc 0.039 đồng lợi nhuận,chỉ số này còn thấp hơn vào những năm gần đây .
Bảng 6. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1. Tổng doanh thu
17.340
31397
58522
32.310
29.290
2. Doanh thu thuần
17.340
31397
58522
32.310
29.290
3. Lợi nhuận ròng
144
154
165
150
101
4. Vốn lưu động bình quân
20.696
26301
27.852
35.452
42.864
5. Số vòng quay của vốn LĐ (2/4)
0.878
1.19
2.1
0.91
0.683
6. Mức đảm nhiệm TSLĐ (4/2)
1.13
0.95
0,46
1.1
1.46
7. Hiệu quả sử dụng Vốn LĐ (3/4)
0.0069
0,0058
0,0059
0,0042
0,0021
Nguồn báo cáo tài chính công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Căn cứ bảng 5 có thể thấy rằng cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra được 0,878 đồng doanh thu trong năm 2003 ,1,19 đồng năm 2004 và sau đó tăng lên 2,1 năm 2005,tuy nhiên lại giảm xuống rất thấp vào hai năm 2006(0.91) và 2007(0,683) .
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty rất thấp chỉ số này chỉ khoảng 0.005 (tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu đuợc 0.005 đồng lợi nhuận) cá biệt có năm chỉ số này chỉ còn có 0.0021.nó thể hiện công ty từ khi đổi mới tuy làm ăn có lãi nhưng hiệu quả chưa cao.Lý do dẫn tới hiện tượng này là do số vốn lưu động của công ty tăng qua nhanh trong thời gian gần đây
2.2 Đánh gía các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu
2.2.1 Cơ cấu tổ chức công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Phòng kế hoạch kỹ thuật
XNXD
Số 1
XNXD
Số 2
XNXD
Số 3
XNXD
Số 5
XNXD
Số 6
XN
điện nước
XN
dịch vụ
Phòng tài vụ
Quan hệ trực
Quan hệ chức năng
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
*Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị và hai phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Giúp giám đốc có hai phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và điều hành sản xuất.
+ Phó giám đốc hành chính: Phụ trách công tác hành chính, lo đời sống cho cán bộ công nhân viên và công tác an ninh trật tự cho Công ty.
Để giúp ban giám đốc quản lý được tới các xí nghiệp, đội công trình một cách chặt chẽ và hiệu quả có các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật...bao gồm:
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Có chức năng nhiệm vụ là căn cứ vào kế hoạch thực hiện năm trước, phương hướng phát triển của ngành, của Nhà nước và hợp đồng xây dựng giữa Công ty với các chủ đầu tư để lập kế hoạch lên Sở Xây Dựng phê duyệt đồng thời lập kế hoạch sản xuất của toàn Công ty dựa vào năng lực thực tế của các xí nghiệp cơ sở để giao kế hoạch phấn đấu hàng tháng, hàng qúy, hàng năm.
- Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch tài chính vay vốn ngân hàng, lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt của toàn Công ty.
Lập báo cáo biểu quyết từng quý, từng năm theo quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trong Công ty về công tác hạch toán kế toán luân chuyển chứng từ.
Tham gia góp ý kiến trong công việc xây dựng các cơ chế kinh tế của toàn Công ty.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán.
- Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ sau:
Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm để lập kế hoạch sử dụng lao động trong toàn Công ty. Tuyển dụng lao động và điều phối lao động trong các cơ sở.
Lập kế hoạch quỹ tiền lương của toàn Công ty, tổng hợp các chỉ tiêu về lao động tiền lương đã thực hiện theo quý, theo năm để báo cáo với lãnh đạo Công ty và các cơ quan quản lý trong thành phố. Thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên làm các công việc hành chính quản trị, tạp vụ, bảo vệ trong Công ty. Giữa các phòng ban có mối liên hệ nghiệp vụ liên quan với nhau, đồng thời củng cố quan hệ nghiệp vụ của mình. Ngoài ban giám đốc và các phòng ban trên,Công ty còn có 7 xí nghiệp thành viên.
Công ty gồm 7 xí nghiệp thành viên
-Xí nghiệp xây dựng số 1,2,3,4,5
-xí nghiệp dịch vụ tổng hợp
-Xí nghiệp xây dựng điện nước
Cơ cấu tổ chức xí nghiệp thành viên gồm: một giám đốc .một phó giám đốc ,các cán bộ kĩ thuật ,thủ kho ,nhân viên kế toán,lao động tiền lương kiêm thủ quỹ
Bộ máy tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất của Công ty gọn nhẹ,linh hoạt góp phần tạo nên thành công chung của công ty.
2.2.3 Cơ cấu lao động của công ty năm 2007
- Theo cơ cấu tổ chức nghề nghiệp
Bảng 7 – Cơ cấu lao động của Công ty năm 2007
Chỉ tiêu
Cán bộ quản lý
Cán bộ kĩ thuật
Công nhân trực tiếp sản xuất
Số lượng
24
80
279
Tỉ trọng %
6.2%
21%
72.8%
Theo số liệu trên ta thấy tỉ lệ cán bộ quản lý là 6.2% điều này chứng tỏ công ty đã tinh giảm biên chế hợp lý để tiết kiệm chi phí
Số lượng cán bộ kĩ thuật chuyên môn là 21% trong khi số công nhân trực tiếp sản xuất là 72,8% tương ứng với 1 cán bộ chuyên môn phụ trách 4 công nhân sản xuất.Đây là một tỉ lệ khá cao thông thường tỉ lệ này là 1/5
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
Công tác đấu thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường, mà nó còn là vấn đề góp phần ổn định và phát triển xã hội. Với sự đổi mới kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế đấu thầu để qủan lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một doanh nghiệp liên doanh, hoạch toán độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh ngành nghề mình. Công ty tham gia đấu thầu với tư cách là một nhà thầu được thiết lập bởi cơ quan liên doanh với một đơn vị khác.
Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu tố song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi trọng công tác đấu thầu. Do đó Công tác đấu thầu của công ty có thể biểu hiện qua việc tham gia hoạt động đấu thầu của một công trình cụ thể công ty mới tiến hành. Đó là gói thầu xây dựng nhà 9 tầng – Công ty Jista Ý – Thành phố Hải Phòng
Khi bên mời t._.hầu có thông báo mời thầu, công ty công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng nếu muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu.
Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? nếu thực hiện nó khả năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu.. Sau đó khi xem xét đánh giá các bộ công ty mới mua hồ sơ mời thầu. Sau đây em xin trình bày quy trình đấu thầu của công ty ;
Công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng được chia làm 2 giai đoạn do 2 phòng chức năng đảm nhiệm.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầu.
Phòng kinh tế và phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán.
Ngoài ra thì việc tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cũng đã được coi trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty.
2.1.1. Công tác mua hồ sơ dự thầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường không nằm ngoài quy luật cạnh tranh khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển, vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Người ta nói rằng cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây dựng không những khốc liệt mà còn gay gắt hơn một số lĩnh vực khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình đó Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tìm hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án công trình.
- Cơ quan lập dự án.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu. Bởi vậy là những thông tin quý giá gốp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và lệ phí đấu thầu theo quy chế đấu thầu mới đã quy định giúp công ty giảm đáng kể chi phí mua hồ sơ mời thầu. Trước đây công ty thường phải mua với giá một hồ sơ là 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng thì nay thống nhất là 500.000 đồng.
2.1.2. Công tác lập, nộp hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng
Tiếp thị hay việc nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập những thông tin ban đầu về các vấn đề liên quan đến dự án:
- Chủ đầu tư, chủ quản thầu, ban quản lý dự án nhằm xác định mức độ thuận lợi trong đấu thầu cũng như thi công công trình cả về kỹ thuật và tài chính.
- Nguồn vốn và quy mô dự án, đặc điểm kỹ thuật cũng như tài chính nhằm xác định sự phù hợp của yêu cầu xây dựng và năng lực của công ty để sớm có căn cứ tham gia hoặc ngược lại.
- Tranh thủ tìm hiểu mức độ đánh giá chung của thị trường về nằng lực của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng nhằm xác định chính xác hơn các chiến lược trong công tác lập hồ sơ dự thầu cũng như đấu thầu.
Các thông tin tiếp thị này có ý nghĩa mở đường cho việc lập hồ sơ dự thầu, tập trung khai thác các thế mạnh mà các đơn vị khác kèm hơn cũng như bước đầu tại ra sự chú ý và quan tâm mà chủ đầu tư đối với Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng .
Sau khi mua hồ sơ mời thầu, công ty xem xét các điều kiện của gói thầu đối với đơn vị dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về thời gian cũng như sự chính xác về kết quả tính toán, nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu toàn bộ cán bộ trong phòng kỹ thuật được huy động. Xem xét vấn đề này ở công tác đấu thầu xây dựng nhà 9 tầng Công ty Jista Ý như sau:
Là một gói thầu được tổ chức đấu thầu hạn chế với những điều kiện đối với nhà thầu là:
- Có quyết định thành lập doanh nghiệp
- Có đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp có thẩm quyền cấp theo quyết định 500/ BXD - CSXD ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đăng ký hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.1.2.1. Lập hồ sơ dự thầu
Có thể nói rằng đây là công việc quan trọng nhất quyết định đến khả năng thắng thầu của công ty. Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực của nhà thầu đối với bên mời thầu và là căn cứ để bên mời thầu đánh giá khả năng của công ty lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu đòi hỏi kiến thức, năng lực, công sức và thời gian rất nhiều nhằm giúp cho nhà thầu thể hiện được khả năng "trội" của mình trước hội đồng chấm thầu.
Tại Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu đặc biệt cần chú ý tới phân tích rủi ro dự án. Mặc dù trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999 NĐ- CP tại điều 27 nội dung thẩm định dự án đầu tư có đề cập: các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình đầu tư. Nhưng vẫn chưa có một định chế phát lý nào cho việc quản lý rủi ro dự án... Dẫu vậy, ở công ty đặc điểm này là rất nổi bật làm tăng thêm điểm mạnh của mình. Cùng với sự đảm bảo một nguồn vốn lớn ở đối tác liên doanh, cộng với sự giúp đỡ đặc biệt về mặt kiến thức của các chuyên gia nước ngoài. Khi lập một hồ sơ dự thầu cán bộ lãnh đạo của công ty đã phân tích rủi ro và tìm ra cách quản lý nó, điều này thể hiện từ khâu xác định mục tiêu đến xác định các rủi ro đến lượng hoá các rủi ro cho đến việc giả quyết các rủi ro.Quản lý rủi ro trong xây dựng giúp làm tăng hiểu biết về dự án một cách cặn kẽ hơn, tạo điều kiện cho việc lập một kế hoạch dự án liên tục hơn, chính xác hơn cả về chi phí và thời gian. Việc tìm hiểu, phân tích về quản lý rủi ro trong xây dựng, với mục đích quản lý rủi ro được xác định là yếu tố "thời gian" của công trình ( tiến độ thi công); chi phí của công trình ( giá thành công trình) hay chất lượng công trình.
Trong hồ sơ dự thầu công trình xây dựng tòa nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng gồm các nội dung cơ bản sau:
(1) Thư mời thầu.
(2) Đơn dự thầu.
(3) Bản lãnh dự thầu.
(4) Các phục lục khác.
(5) Cam kết đảm bảo vốn để thi công.
(6) Các tài liệu về doanh nghiệp.
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1942/CP do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/6/1997.
+ Giấy phép hành nghề xây dựng số 997/BXĐ ngày 3/7/1998 của Bộ xây dựng.
+ Bản giới thiệu quá trình hoạt động, năng lực thi công và sản xuất của doanh nghiệp.
(7) Bảng tính giá thi công
(8) Quy trình thi công.
(9) Tiến độ thi công.
(10) Thư giảm giá.
Trong hồ sơ mời thầu người ta bóc tách thành từng nhóm công việc do các nhóm khác nhau thực hiện.
a. Nhóm kỹ thuật
Nhóm kỹ thuật của công ty bóc tách, tính toán trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và bản vẽ. Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật về mặt kỹ thuật, thực hiện các công việc sau:
* Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối lượng công việc cần làm.
Như vậy nhà thầu phải hiểu rõ công việc nào phải làm thông qua bảng tiên lượng dự toán chi tiết. Thông qua bảng này nhà thầu có thể tính giá trị dự thầu. Điều quan trọng ở đây là nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm tất cả các công việc phải làm trong quá trình thi công. Có những công việc mà nhà thầu khi tiến hành tiên lượng công việc không được chào vì vậy nhà thâù khi trúng thầu vẫn phải thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình như đã cam kết.
* Công tác chuẩn bị thi công
- Thời gian thi công:
Thời gian thi công là một bài toán quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu trước ban chấm thầu mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Cùng một chất lượng và khối lượng thi công, thời gian càng nhỏ thì chi phí càng nhỏ.Tuy nhiên, thời gian thi công không phải là một bài toán chủ quan, nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố khách quan và ngẫu nhiên: điều kiện thời tiết, sự bấp bênh của thị trường cung cấp vật liệu, sự phát sinh yêu cầu về một chủng loại vật liệu hay dịch vụ đặc biệt không có sẵn, sự chậm chễ hay mức độ thiếu quan tâm của của các bộ máy Nhà nước, trong vấn đề duyệt thiết kế, duyệt vốn, duyệt thanh toán... sự thay đổi nhân lực bất lợi về hiệu quả giải quyết các công việc trong quá trình thi công.
Do yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thi công đề xuất là rất nhiều và không kiểm soát hết được, việc tính toán thời gian thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ có thể căn cứ vào một vài yếu tố cố định trên cơ sở khối lượng công việc thực tế, khả năng công nghệ và một số dự toán có tính chất lượng kinh nghiệm. Tuy nhiên, thời gian thi công đến nay chưa phải là điều kiện ràng buộc khi nó phát sinh bất lợi do những khách quan đem lại.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình, khối lượng các công việc, điều kiện thi công, mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi hoàn thành công trình cũng như khối lượng máy móc, nguồn nhân lực của công ty có thể huy động cho công trình mà nhóm kỹ thuật tính toán thời gian tối ưu nhất.
- Chuẩn bị mặt bằng;
Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm:
- Phá dỡ các công trình cũ.
- Dọn dẹp, vận chuyển.
- Tạo mặt bằng và chuẩn bị thi công
- Xác định nguồn điện, nước, điện thoại..
Tất cả các nhà tạm, phế thải, cỏ rác hiện có trên mặt bằng công trình sẽ được tiến hành thu dọn sạch sẽ. Sau đó khu vực công trình sẽ được rào lại bằng hàng rào chuyên dùng bằng tôn để bảo vệ và ngăn tương đối độc lập giữa khu công trình và khu sinh hoạt. Đảm bảo an toàn cho mọi người.
Chuẩn bị nguồn điện, nước cho công trình.
- Dự kiến nhân lực: Nhân lực thực hiện cho thi công công trình được tính toán theo công thức:
N=
Trong đó:
N: Nhân lực trung bình trong 1 ngày.
Gi: Khối lượng xây lắp thứ 1.
Ni: Định mức công nhân ( ĐM 56/ BXD - VKT) Chi cho công tác xây lắp thứ 1.
T: Tổng tiến độ thi công.
+ Số lượng nhân lực được biên chế làm nhiều đội.
- Đội vận chuyển bốc dỡ vật tư, phế thải, đào đất và lao động phổ thông khác.
- Các đội thi công phần thô.
- Các đội hoàn thiện.
* Tính toán khối lượng máy móc cần huy động cho công trình:
Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện hiện có.
Tính toán khối lượng máy móc có huy động;
- Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn.
- Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có.
Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục thiết bị chi tiết, nguồn huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết.
Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu.
* Biện pháp thi công:
- Xác định tuyến thi công: thông thường công trình thi công được xác định rõ hai tuyến. Ví dụ đối với công trình nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòn.
1. Phần thô và hoàn thành trong được thi công từ dưới lên trên (tầng 1 đến tầng 9).
2. Phần hoàn thiện ngoài nhà thi công từ trên xuống (từ tầng 9 đến tầng1)
Nhóm kỹ thuật căn cứ trên cơ sở Hồ sơ thiết bị kỹ thuật những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và những căn cứ thực tế công trình, thực tế năng lực công ty... mà đưa ra biện pháp thi công thích hợp. Biện pháp thi công được thể hiện trên:
- Bản vẽ biệp pháp thi công công trình.
- Thuyết minh biện pháp thi công.
- Biệp pháp bảo đảm an toàn lao động.
Những biệp pháp thi công này có thể khi trúng thầu còn phải giải thích nếu có yêu cầu bên mời thầu.
- Trình tự thi công
* Công tác phá vỡ, thu dọn mặt bằng chuẩn bị thi công.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, đơn vị thi công sẽ rào toàn bộ khu vực thi công công trình bằng hàng rào tôn, sau đó dùng máy ủi phá hết các loại trại, nhà tạm hiện có ở công trình, chỗ đất trạt đi chỗ khác và dọn quanh mặt bằng.
Định vị dùng máy đo đạc định vị lưới cọc của công trình, tập kết thiết bị, vật tư, nhân công vào công trình, công đoạn này thực hiện nhanh chóng.
* Ép cọc vào làm móng.
* Xây bể phốt, bể nước, lấp hố móng.
* Thi công phần thô thân nhà.
* Gia công, dựng cửa, hoa sắt, lan can, tay vịn, lưới thép.
* Lắp dựng hệ thống cấp thoát nước trong nhà,thiết bị vệ sinh
* Công tác hoàn thiện.
* Công tác quýet dọn vôi ve, sơn cửa vecni.
* Công tác lắp đặt hệ thống điện.
* Công tác làm hè rãnh ngoài, dọn vệ sinh bàn giao công trình.
2.1.2.2. Các giải pháp tiêu biểu trong hồ sơ.
a. Giải pháp vận chuyển vật tư nội bộ.
Vận chuyển vật tư trong công trình chủ yếu bằng xe đẩy một bánh, xe cải tiến cơ động cao và vận thắng có sức nâng 1000 kg và kết hợp với xe cần cẩu tự hành vừa tiết kiệm vừa tiện lợi.
b. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình.
- Trước khi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra chắc chắn thiết kế và thực tế hiện trường nhằm pháp hiện ra sai sót và xử lý kịp thời mọi thay đổi thiết kế, bổ sung và thêm bớt.
- Tất cả các vật liệu trước khi đưa vào thi công sẽ trình mẫu mã, kiểm tra thử nhiệm chất lượng và phải được bên A chấp nhận.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các giai đoạn nghiệm thu nhất là các vật liệu chộn bê tông ngầm trong bê tông trước khi thi công giai đoạn tiếp theo.
- Tất cả các công đoạn thi công phải có biện pháp thi chi tiết được duyệt và khi thi công phải tuân thủ các biện pháp đó.
- Trên công trường phải làm vệ sinh công nghiệp hàng ngày, không để vật liệu bừa bãi, có vị trí tập kết vật tư thừa và chuyển đi nơi khác.
- Tuân thủ kỹ thuật của bên A đưa ra.
c. Biện pháp bảo đảm tiến độ thi công công trình.
- Lập tổng tiến độ thi công công trình trên cơ sở khoa học và thực tế, khả thi.
- Căn cứ vào tổng tiến độ lập ra tiến độ thi công cho từng tháng.
- Căn cứ vào tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công trong tháng, Ban chủ nhiệm công trình lập kế hoạch thi công cho từng tuần.
d. Ngoài ra nó còn có biện pháp đảm bảo an ninh và cho các công trình kế cận và các công trình công cộng.
* Nhóm kinh tế
Ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng phòng kế hoạch có nhiệm cụ rất quan trọng đó là thực hiện các công việc cụ thể sau:
- Xác định danh mục công trình.
- Lập sơ đồ tổ chức công trình.
- Tính giá tự đoán dự thầu.
* Xác định danh mục chủng loại vật tư.
Vật tư được dựa vào công trình theo đúng yêu cầu quy định của hồ sơ mời thầu và trước khi thi công công trình đều xuất trình chứng chỉ kiểm nhiệm của nơi sản xuất hoặc của nơi kiểm tra. Phải bảo đảm những loại vật tư chủ yếu mà nhà thầu sử dụng khi trúng thầu.
Vật tư đưa vào công trình thường được phân làm hai nhóm;
b.1. Nhóm vật tư bán thành phẩm của hoàn thiện và vật tư kỹ thuật.
* Lập hồ sơ tổ chức công trường.
Sơ đồ được lập phải chỉ rõ:
+ Danh mục cán bộ chủ chốt tham gia công trình.
+ Danh mục các công nhân huy động cho dự án.
+ Những ai là người phụ trách trụ sở, ai là người phụ trách tại công trình và lực lượng khi cần thiết.
* Tính giá trị dự toán dự thầu.
Hiện nay công tác xác định giá dự toán dự thầu của công ty được xác định trên cơ sở:
- Khối lượng theo tiền lương trong hồ sơ mời thầu.
- Đơn giá 2736/QĐUB ngày 23 tháng 8 năm 2003 của UBND thành phố Hải Phòng và thông báo 712/TB - VLXD.
-Tính dự toán theo định mức xây dựng cơ bản số 1242/2002/QĐ - BXD ngày 25/11/2002.
-Một số vật tư không có trong đơn giá tính theo thông báo gần nhất của địa phương.
- Thuế VAT tính theo thông tư số 106/2003/ TT - BTC ngày 30/08/2003 của Bộ tài chính.
- Biện pháp tổ chức thi công
Giá dự toán dự thầu của công ty được xác định theo từng hạng mục công trình. Giá dự thầu cho toàn bộ công trình tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 8 - Tổng hợp giá dự thầu cho toàn bộ Công trình
STT
Tên hạng mục
Giá dự toán
1
Hạng mục x
10.000.000
.
n
Giá dự thầu
Việc tính giá dự toán dự thầu có thể khái quát theo bảng trên:
Trong đó:
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế.
- Giá dự thầu chưa có giảm giá ( giá dự thầu đầy đủ) là mức giá được ghi chính thức trong đơn dự thầu. Đơn xin giảm giá dự thầu tuỳ từng trường hợp mà bên mời thầu có thể chấp nhận thì mức giá được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng sẽ là giá trị dự thầu sau giảm giá.
Để giảm giá (trong phạm vi an toàn) nhằm tăng cạnh tranh về giá trong hồ sơ dự thầu, đơn giảm giá được lập trên cơ sở:
- Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ thấp do có rất nhiều thiết bị đã khấu hao hết hoặc mức khấu hao thấp.
- Chi phí quản lý thực tế là rất nhỏ do:
- Cán bộ trực tiếp thi công có kinh nghiệm, số lượng cán bộ bố trí không cần nhiều.
- Khoảng cách giữa địa điểm thi công và công ty là nhỏ thì việc hỗ trợ kỹ thuật, hoàn công, nghiệm thu thuận tiện.
- Đội ngũ công nhân lành nghề đông đảo có thể đảm đương khối lượng công việc lớn và phức tạp.
- Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được xác định từ trước.
- Biện pháp thi công và các giải pháp khác được áp dụng thuận lợi đối với công trình cụ thể này.
Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty căn cứ vào yếu tố sau đây:
- Do đơn vị thi công có năng lực lớn về thiết bị máy móc, trong đó có các thiết bị đang sử dụng tốt song đã thực hiện gía trị khấu hao hết do đó có thể tiết kiệm trong chi phí máy thi công.
- Do đơn vị có hệ thống dàn giáo, cốt pha vẫn sử dụng tốt song chi phí khấu hao đã hết nên giảm đáng kể chi phí cốt pha trong thi công.
- Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công, lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do đó có thể tiết kiệm được chi phí chung.
- Tiết kiệm chi phí thu nhập trước thuế.
Ngoài ra việc giảm giá của công trình còn do vô số nguyên nhân khác nữa như;
- Tận dụng số lượng vật liệu còn tồn kho
- Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường.
Có thể thấy rõ công tác xác định giá dự thầu của công ty qua ví dụ sau: Tính giá dự thầu của công trình X - hạng mục M
- Khối lượng các công việc được tính toán và thể hiện rõ trong bảng tiên lượng dự toán chi tiết (bảng5)
Bảng 9 : Bảng tiền lương dự toán chi tiết - công trình X - hạng mục M
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Vữa
Định mức
Đơn giá
1
Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn, đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái, vữa mác 200, đá 1x2
M3
2
2
Công tác sản xuất lắp dựng cột thép bê tông tại chỗ, cột thép sàn mái cao < 1,6m, đường kính 10m
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế.
- Giá dự toán dự thầu được tổng hợp trên bảng dự toán dự thầu (bảng 10)
Bảng 10: Bảng dự toán dự thầu - công trình X - hạng mục M
STT
Thành phần hao phí
Đơn giá
Khối lượng
GTTH
Thành tiền
1
Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái mác 200, đá 1x2
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tồn tại chỗ, cốt thép sàn mái cao < 16m ... R < 10m
M3
Tấn
1500
1500
711.017
6809976
711017
6809976
Tổng cộng GT chưa thuế
Thuế VAT 10%
Tổng cộng GT đã tính thuế
7520993
7520993
8273092,3
c. Hoàn thành hồ sơ dự thầu
Các nhóm tập hợp kết quả và kiểm tra lần cuối đảm bảo:
+ Chữ ký trên từng trang
+ Ghi rõ số bản sao và bản gốc
+ Số trang, trình tự các mục hay các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu
2.1.2.2 Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong được gửi đến hội đồng xét thầu. Hồ sơ dự thầu nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng được gửi đi ngày 20/3/2004 tức là trong thời gian nộp thầu. Vì vậy, hồ sơ dự thầu là hợp lệ mặt thời gian. Hồ sơ dự thầu được gửi thông qua đường bưu điện.
2.1.2.3 Thời gian đấu thầu
Đến thời điểm mà nhà thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu tức là 14h ngày 28/03/2004, hội đồng mời thầu tổ chức mời thầu đại diện của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác để dự xét thầu, làm rõ một số thắc mắc của hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn tiến bộ ước tính, tiêu chuẩn tài chính của các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định cuối cùng Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một nhà thầu được chọn.
2.1.2.4 Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu.
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư. Ngày 30/03/2004, đại diện của công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công công trình nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng. Nội dung của hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng.
- Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công trình.
- Nghiệm thu công trình.
- Phương thức và điều kiện thanh toán.
- Bảo hành công trình.
Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ đầu tư.
Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu.
2.2. Đánh giá về quá trình tham gia đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
2.2.1. Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu
- Công ty là một doanh nghiệp độc lập, có đủ điều kiện tham gia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào. Điều này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo ra tính tự chủ, năng động của công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu, công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai.
- Công ty có thế mạnh năng lực các loại: Tài chính, kỹ thuật, nhân sự. Hội đồng xét thầu sẽ đánh giá các năng lực tài chính, kỹ thuật và cho điểm. Nếu năng lực càng cao thì khả năng trúng thầu càng lớn. Những năng lực cũng tác động rất lớn đến quá trình thực hiện dự án sau khi trúng thầu. Khi công ty thực hiện tốt cam kết thì lợi nhuận mà công ty thu được sẽ lớn lên và uy tín sẽ tăng lên.
- Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của công ty có trình độ và kiến thức vững vàng và có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ phía người mời thầu, nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu và đưa ra các quyết định đáp ứng được các yêu cầu của hội đồng xét thầu.
Nhờ những thuận lợi trên công ty đã đạt được những kết quả quan trọng đó là:
+ Số lượng công trình trúng thầu, có giá trị lớn ngày càng nhiều góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, là trong năm 2007 công ty đã nhận thêm được nhiều công trình có kinh phí lớn.
+ Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện pháp lắp dựng panen... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu.
+ Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng. Nếu như khi mới thành lập, thị trường của công ty chỉ giới hạn trong thị trường Hải Phòng thì nay nhờ thực hiện tốt công tác đấu thầu được mở rộng ra ở nhiều tỉnh phía bắc như: trụ sở UBNN huyện Hưng Hà - Thái Bình; việc kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình; trụ sở thị uỷ Hà Đông... ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường xây dựng sang các thành phố lớn ở miền nam như thành phố HCM, các tỉnh miền trung như Đà Nẵng, Quảng Ngãi...
Từ những thuận lợi trên công ty đã thu được những kết quả đáng kể trong thời gian qua. Được thể hiện ở số công trình trúng thầu ngày càng tăng góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty.
Bảng 11 - Số công trình trúng thầu trong hai năm qua
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
Tốc độ tăng (lần)
Số công trình dự thầu
50
61
1,38
Số công trình trúng thầu
18
22
1,33
Giá trị thắng thầu
Tỷ đồng
207
311
1,21
Năm 2006 công ty trúng thầu 18 công trình. Số lượng công trình trúng thầu năm 2007 là 22 tức là tăng so với năm 2006.
Về mặt giá trị năm 2006 giá trị trúng thầu của công ty là 207 tỷ đồng thì năm 2007 con số tương ứng là 311 tỷ đồng tăng 0,21 lần so với năm 2006.
Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng đã góp phần mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty điều này được thể hiện qua báo cáo tổng kết các năm của công ty.
Bảng 11: Một số chỉ tiêu thực hiện trong các năm 2006 - 2007
(Trích báo cáo tổng kết các năm)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
- Giá trị tổng sản lượng trong đó
Tỷ đồng
230
340
- Giá trị sản xuất xây lắp
- Doanh thu xây lắp
Tỷ đồng
207
311
- Thuế nộp NS
1,3
2,1
- Lợi nhuận thực hiện
21,7
36,9
Lợi nhuận thực hiện năm 2006 tăng 126% so với năm 2007
2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động tham gia đấu thầu của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động đấu thầu:
- Thứ nhất, là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những nhà thầu quốc tế. Để đẩy mạnh cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đẩy mạnh đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Vị trí sức ép của các nhà thầu này rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm năng tài chính rất lớn và họ sẽ sử dụng triệt để các tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và khi trúng thầu sẽ bán lại cho các nhà thầu khác, điều này sẽ gây khó khăn cho nhiều nhà thầu khác trong đó có Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng . Đối với những nhà thầu quốc tế hoạt động ở Đông Nam Á từ trước vì họ đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, có bề dày kinh nghiệm và là thầu chuyên nghiệp nên trong đấu thầu quốc tế họ là những đối thủ nặng ký nhất. Giá bỏ thầu của họ sẽ thấp do sử dụng máy móc thiết bị từ các nước Đông Nam Á chuyển sang. Điều này thì có lợi cho các nhà đầu tư nhưng lại gây khó khăn cho các nhà thầu trong nước.
- Thứ hai, đối với các dự án thầu địa phương, bên mời thầu mặc dù có tổ chức đấu thầu rộng rãi nhưng vẫn có một số ưu tiên đối với nhà thầu địa phương họ, do các nhà thầu có vị trí thuận lợi về địa lý, am hiểu về nguyên vật liệu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11145.doc