Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Đấu thầu là một hoạt động hết sức cơ bản và quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hiện nay, ở thị trường xây dựng Việt Nam, hoạt động đấu thầu đang diễn ra rất sôi nổi, nhất là sau khi Quy chế đấu thầu ra đời. Nhiều công ty thông qua hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được khả năng của mình và phát triển vượt bậc. Nhiều công ty khác lại gặp rất khó khăn khi tham gia vào hoạt động đấu thầu. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động của Công ty C

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần Xây dựng Bắc Ninh, em nhận thấy hoạt động đấu thầu trong mấy năm gần đây ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Các công trình thắng thầu đóng góp rất nhiều vào doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu của công ty đã được coi là có hiệu quả hay chưa thì còn phải xem xét, phân tích nhiều yếu tố. Nhận thấy đây là một vấn đề hay, có tính cập nhật nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh Chương 2: Thực trạng về hoạt động đấu thầu ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh Trong thời gian thực tập, tìm hiểu về hoạt động của công ty, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo, TS. Trần Việt Lâm và các cô chú, anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh. Sự chỉ bảo tận tình đó đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 1. Thông tin chung và lịch sử hình thành, phát triển của Công ty 1.1. Thông tin chung về Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh được thành lập vào ngày 03 tháng 02 năm 2005 theo giấy chứng nhận số 21.03.000092 ngày 03 tháng 02 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH. Tên Công ty viết bằng tiếng Anh: Bac Ninh Construction Joint Stock Company (viết tắt là: Bac Ninh BCJC). Địa chỉ trụ sở chính: Km số 2, đường Trần Hưng Đạo, phường Đại Phúc, thị xã Bắc Ninh. Số điện thoại: 0241.823572 Số Telex (Fax): 0241.823574 Số tài khoản: 43210 00 0000293 tại ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Ninh Vốn điều lệ Công ty: 3.242.700.000 đồng (ba tỷ, hai trăm bốn hai triệu, bảy trăm nghìn đồng). Ngoài ra Công ty còn có 3 chi nhánh tại các tỉnh khác, đó là: * Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tại Bắc Giang Địa chỉ: số nhà 376 đường Lê Lợi, phường Hoàng Văn Thụ thị xã Bắc Giang Số điện thoại: 0240.850779 – 0913.260102 – 0913.259535 * Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tại Lạng Sơn Số nhà 20 ngõ 4 đường Nhị Thanh thị xã Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn. Số điện thoại: 025.871014 – 0913.259275 * Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tại Điện Biên Số nhà 238 phố 02 phường Thanh Bình thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Số điện thoại di động: 0912.393858 * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa chuyển sang, có chức năng: Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện cao hạ thế và các công trình hạ tầng đô thị, kinh doanh bất động sản. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là công ty Xây dựng Bắc Ninh. Tỉnh Bắc Ninh chính thức được tái lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 (do tỉnh Hà Bắc tách ra thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh). Trước nhu cầu cấp bách của việc xây dựng một tỉnh mới, đặc biệt Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng, nằm trong tam giác kinh tế: Quảng Ninh – Hà Nội – Hải Phòng, là một trong những cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội, Ủy Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh đã có quyết định số 248/UB ngày 03 tháng 12 năm 1997 thành lập Công ty Xây dựng Bắc Ninh, đây là doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, là loại hình doanh nghiệp Nhà nước địa phương. Công ty Xây dựng Bắc Ninh hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 112035 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 22 tháng 12 năm 1997 với vốn điều lệ là: 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng). Theo xu thế chung của thị trường và do các chính sách về kinh tế của Nhà nước, nên đến ngày 03 tháng 02 năm 2005 Công ty Xây dựng Bắc Ninh đã chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo giấy chứng nhận số 21.03.000092 ngày 03 tháng 02 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty tiến hành cổ phần hóa theo nghị định số 64/2002/NĐ – CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho tới nay Công ty đã xây dựng được nhiều công trình trọng điểm quan trọng của tỉnh cũng như các huyện trong tỉnh và một số công trình cho các tỉnh bạn. Không những vậy, trong các năm qua, Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển nhanh chóng của mình trên rất nhiều phương diện. Điển hình như: * Về con người: vào ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ có 10 người, thì cho đến nay Công ty đã có tới hơn 200 người với đủ các loại trình độ từ công nhân kỹ thuật đến trình độ đại học. Cũng từ chỗ chỉ có 10 người ngày mới thành lập, hiện nay Công ty đã có 14 đội sản xuất kinh doanh và 3 chi nhánh tại các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Điện Biên. * Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Sau khi thành lập, Công ty phải đi thuê nhà dân để làm việc. Nhưng chỉ sau đó tám tháng, với sự nỗ lực của tất cả các thành viên, Công ty đã xây dựng được cho mình một trụ sở khang trang để hoạt động. Hiện nay, Công ty đã có hơn 1000m2 nhà cấp II, 500m2 nhà cấp IV và hệ thống điện nước, sân vườn trị giá hơn 2 tỷ đồng. Từ khi thành lập, Công ty được Nhà nước cấp vốn 900 triệu đồng vốn lưu động để hoạt động, đến nay vốn điều lệ của Công ty là 3.242.700.000 nghìn đồng. * Về công tác quản lý: Công ty Xây dựng Bắc Ninh đã ngày càng hoàn thiện hơn các công tác về quản lý như: ban hành nội quy, quy chế làm việc của Công ty; quy chế làm việc giữa Đảng, Chính quyền và đoàn thể; quy chế dân chủ ở Công ty; quy chế quản lý tài chính; quy chế khoán việc; quy chế quản lý các đội;… Công ty đã thực hiện tốt tất cả các chính sách , pháp luật của Nhà nước trong sản xuất kinh doanh, nhất là các chính sách về xây dựng cơ bản. Công ty đã thực hiện nghiêm túc chế độ giá trong xây dựng, thi công đạt chất lượng tương đối tốt, đảm bảo tiến độ, tạo được thương hiệu tốt trên thị trường xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Cùng với sự phát triển của công ty thì tổ chức Đảng trong Công ty cũng ngày càng lớn mạnh. Nếu như ngày thành lập Công ty chỉ có 5 Đảng viên thì đến nay số Đảng viên đã là 37 đồng chí. Năm 2002 chi bộ của Công ty được Thị ủy Bắc Ninh quyết định thành lập Đảng bộ. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Đảng bộ luôn luôn là lực lượng nòng cốt của Công ty, thực hiện tốt các sách của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, còn có các tổ chức đoàn thể quần chúng như công đoàn, đoàn thanh niên… hoạt động nhịp nhàng, sôi nổi, hỗ trợ tích cực cho chính quyền, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là công ty cổ phần, là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa chuyển sang với loại hình sản xuất kinh doanh xây dựng có nhiều đặc thù khác biệt. Ngành, nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Xây lắp công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Xây lắp công trình điện (trạm biến áp và đường dây<= 110 KV). - Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm, khu công nghiệp, chế tạo gia công cơ khí, sản xuất lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư phòng chống lụt bão. - Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê. - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn. - Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình xây dựng, công trình điện. - Xây lắp các công trình cấp thoát nước, xây dựng cảng sông, cảng biển. - Dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng nhà ở; môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất. 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển Công ty, quyết định phương án đầu tư, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. Ở công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh thì chủ tịch hội đồng quản trị kiêm luôn chức Giám đốc Công ty. Ban giám đốc của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh gồm có bốn thành viên là: Giám đốc và ba phó giám đốc. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2 ĐỘI GIAO THÔNG ĐỘI XÂY LẮP ĐIỆN ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3 ĐỘI THỦY LỢI SỐ 2 ĐỘI THỦY LỢI SỐ 1 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3 ĐỘI TC CƠ GIỚI ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 PHÓ GIÁM ĐỐC THI CÔNG ĐỘI XÂY LẮP SỐ 12 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 11 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 10 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 9 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 8 PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐI NGOẠI PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐI NỘI ĐỘI XÂY LẮP SỐ 7 BAN KIỂM SOÁT Đường chức năng Đường trực tuyến * Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty Chức năng: Tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước các cổ đông về mọi hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ: - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phụ trách công tác đầu tư, đổi mới công nghệ, công tác nguyên vật liệu và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của Nhà nước, tình hình thị trường xây dựng để lập nên các chiến lược dài hạn, các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Phụ trách các công tác cán bộ, đoàn thể. - Phụ trách phòng Tổ chức- hành chính, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật, phòng Tài chính – Kế toán. - Phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác khen thưởng, kỷ luật, công tác tuyển dụng và đào tạo, công tác nâng lương, nâng bậc. - Phụ trách các công tác đối nội, đối ngoại, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quyền hạn: - Có quyền yêu cầu các phòng ban trực thuộc báo cáo tình hình hoạt động thường xuyên hoặc khi có các vấn đề phát sinh. - Có quyền gia các quyết định cuối cùng về các hoạt động của Công ty. - Có thể ủy quyền về các nhiệm vụ trên cho các Phó giám đốc trong công ty khi cần thiết. * Phó giám đốc Phó giám đốc đối nội Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc, phụ trách các công tác đối nội. Nhiệm vụ: - Phụ trách các công tác tổ chức, chịu trách nhiệm về tuyển dụng và bồi dưỡng lao động, bố trí và phân công lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường toàn Công ty, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. - Tổ chức các hoạt động đoàn thể, công tác công đoàn. - Tổ chức các hoạt động liên quan đến Lễ, Tết. - Giúp đỡ Giám đốc về lĩnh vực phụ trách khi cần thiết, khi có yêu cầu. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. - Thực hiện sự ủy quyền của Giám đốc và không được ủy quyền cho người thứ ba các công việc mà Giám đốc ủy quyền. - Trực tiếp quản lý các công tác ở phòng Hành chính, công tác ở phòng Kế hoạch Kỹ thuật. Quyền hạn: - Có quyền yêu cầu các phòng ban thực hiện các nội quy, quy chế đã đề ra. - Có quyền nhắc nhở các cá nhân, phòng ban không thực hiện đúng các quy định đã đề ra và trình lên Giám đốc để giải quyết. Phó giám đốc đối ngoại Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc, phụ trách các công tác đối ngoại. Nhiệm vụ: - Phụ trách các công việc liên quan tới ngân hàng, nhà cung ứng, chủ đầu tư và các đối tác, khách hàng của Công ty. - Trực tiếp phụ trách hoạt động liên quan đến các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan quản lý. - Giúp đỡ Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách khi cần thiết, khi có yêu cầu. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. - Thực hiện sự ủy quyền của Giám đốc và không được ủy quyền cho người thứ ba các nhiệm vụ mà Giám đốc ủy quyền. Quyền hạn: - Có quyền yêu cầu các phòng ban chức năng thực hiện các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. - Có quyền nhắc nhở các cá nhân, phòng ban chức năng thực hiện không đúng yêu cầu và trình lên Giám đốc giải quyết. Phó giám đốc thi công Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc, phụ trách các công tác liên quan tới lĩnh vực thi công, xây dựng kế hoạch về máy móc trang thiết bị. Nhiệm vụ: - Phụ trách các công tác về thi công công trình: tiến độ thi công, chất lượng công trình, an toàn công trường. - Chịu trách nhiệm về tình trạng máy móc trang thiết bị, công cụ dụng cụ cầm tay. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công và uỷ quyền. - Thực hiện sự ủy quyền của Giám đốc và không được ủy quyền cho người thứ ba các nhiệm vụ mà Giám đốc ủy quyền. - Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thi công công trình, có toàn quyền điều hành về kỹ thuật, tiến độ, an toàn, chất lượng. Quyền hạn - Có quyền yêu cầu các phòng ban chức năng thực hiện các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. - Có quyền nhắc nhở các cá nhân, phòng ban chức năng thực hiện không đúng yêu cầu và trình lên Giám đốc giải quyết. * Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực hiện công tác cố vấn về công tác nhân sự, tiếp nhận, tuyển dụng, điều động, bồi dưỡng, đào tạo nhân sự cho Công ty. Phòng Tổ chức – Hành chính cũng cần phải nắm vững và vận dụng Bộ luật lao động vào hoàn cảnh thực tế của Công ty, điển hình như các vấn đề: chế độ tiền lương, các nội dung lao động, an toàn và vệ sinh lao động. Ngoài ra, phòng Tổ chức – Hành chính còn có nhiệm vụ thực hiện các công tác hành chính văn phòng như: Văn thư, lưu trữ, tiếp khách, tiệc tùng, hội họp, công tác bảo vệ, đời sống y tế, vệ sinh cơ quan. * Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính các tháng, quý, năm; thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước; luôn nắm rõ tình hình tài chính hiện thời của Công ty và đưa ra các giải pháp kịp thời khi cần thiết. Ngoài ra, phòng Tài chính – Kế toán còn có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc các kế toán đội và phân xưởng về nghiệp vụ, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin kinh tế ở cơ sở; hướng dẫn các hoạt động chính sách, chế độ. Trưởng phòng Tài chính – Kế toán đồng thời là kế toán trưởng của Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác trong phòng, kế toán trưởng có quyền chủ động đề xuất cán bộ giúp việc và phân công công tác cho các nhân sự có liên quan. * Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch cơ bản trong từng tháng, quý, năm, để phù hợp với tình hình Công ty, với nhu cầu thị trường. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu và nắm chắc chế độ chính sách về xây dựng cơ bản hiện hành, hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện về đơn giá xây dựng cơ bản, định mức. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật cũng có nhiệm vụ và trách nhiệm là thực hiện quyền giám sát và quản lý chất lượng công trình sản phẩm; lập biện pháp thi công, lập hồ sơ đấu thầu, hồ sơ quyết toán các công trình. Kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành trước khi tạm ứng vốn. Mô hình tổ chức Công ty của công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh hiện nay là mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, tức là vừa tuân thủ hoạt động quản trị từ trên xuống, vừa tận dụng các chuyên gia trong các hoạt động quản trị. Giám đốc Công ty thực hiện chức năng chỉ huy chung về kế hoạch, tiến độ, chất lượng kỹ thuật công trình. Phó giám đốc kỹ thuật theo dõi trực tiếp công trình, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ tiến độ thi công, chất lượng công trình. Các phòng chức năng trong Công ty (phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật) được phân công chuyên môn hóa theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc (và các phó giám đốc), chuẩn bị các quyết định theo dõi, hướng dẫn các đội xây lắp, các phân xưởng cũng như các cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các đội xây lắp, các phân xưởng. Các phòng ban trong công ty theo chức năng và nhiệm vụ của mình theo dõi và phục vụ đắc lực cho các đội thi công như về nhân lực, an toàn lao động, tiền vốn, giám sát kỹ thuật, thanh quyết toán công trình. 3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất * Các đội xây lắp Hiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có tổng cộng là 15 đội xây lắp các loại (3 đội thủy lợi, 3 đội xây dựng, 6 đội xây lắp, 1 đội xây lắp điện, 1 đội giao thông, 1 đội thi công cơ giới). Các đội xây lắp có nhiệm vụ tổ chức thi công tốt các công trình và khối lượng công việc được công ty giao. Họ tự chủ về công tác kế hoạch, nhân sự, tài chính, tiến độ, vật tư, kỹ thuật, an toàn lao động phải chịu sự giám sát của Công ty trong tất cả các lĩnh vực trên. Mỗi một đơn vị sản xuất, mỗi một đội xây lắp trong Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có sự độc lập tương đối, thực hiện các công việc riêng rẽ, nhưng nhìn chung đều có cơ cấu tổ chức bên trong như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÁC ĐỘI XÂY LẮP BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG TỔ THỢ VÁN KHUÔN CỐT PHA TỔ THỢ GIA CÔNG CƠ KHÍ TỔ LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG TỔ THI CÔNG ĐẤT TỔ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG TỔ THỢ BÊ TÔNG TỔ THỢ NỀ Ban chỉ huy công trường của mỗi đội xây lắp gồm có các bộ phận sau: - Đội trưởng thi công - Kế toán - Cán bộ kỹ thuật - Bảo vệ - Thủ kho - Thủ quỹ kiêm hành chính giúp việc Các tổ thợ được bố trí tùy theo nhu cầu sử dụng lao động của từng cấp, từng loại công trình. Căn cứ vào tính chất của sản phẩm, tính chất của công việc và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị mà Công ty sẽ giao khoán công việc cho các đội, các phân xưởng sản xuất. Các đội thi công có trách nhiệm tổ chức thi công tại công trường theo đúng các chỉ tiêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình, các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động cho mọi người, cho thiết bị, đảm bảo tiến độ thi công và thường xuyên liên hệ, báo cáo với Công ty về tình hình thực hiện công việc. Các đội xây lắp trong Công ty phải sử dụng lao động theo đúng Bộ luật lao động quy định. Họ phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp cho lao động. Ngoài ra, các tổ chức thi công tại công trường cần đảm bảo theo đúng các chỉ tiêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế công trình, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Các đội xây lắp trong Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là đơn vị sản xuất cơ bản, trực tiếp trong Công ty. Họ có mức độ độc lập tương đối đối với Công ty, tự hoạch định kế hoạch, nhân sự, tài chính, … Tất nhiên, tất cả các đội xây lắp và phân xưởng này đều chịu sự giám sát, quản lý chung của Công ty. Các đội khi cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ thì có thể yêu cầu từ phía Công ty hoặc có thể nhờ các đội khác. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001-2005 4.1. Kết quả về thực hiện công trình Kể từ khi thành lập cho đến nay, số lượng công trình mà Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh thực hiện ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Nếu như trong 2 năm đầu mới thành lập, công trình chủ yếu mà Công ty thi công chỉ gồm các công trình thủy lợi và các công trình điện thì những năm sau Công ty đã thực hiện rất nhiều các công trình giao thông và công trình xây dựng dân dụng. Dưới đây lần lượt là tỷ lệ thực hiện các công trình thủy lợi – điện và xây dựng – giao thông so với tổng số công trình thực hiện qua các năm: Năm 2001: 76,47% và 23,535 Năm 2002: 53,57% và 46,43% Năm 2003: 58,44% và 41,56% Năm 2004: 51,52% và 48,485 Năm 2005: 55,85% và 44,15% Thông qua chất lượng, tiến độ thi công, giá thành… các công trình đã thực hiện, Công ty đã tạo dựng được uy tín của mình trong thị trường xây dựng. Sau khi khẳng định được uy tín, Công ty đã ngày càng nhận được nhiều hợp đồng thi công hơn. Công ty nhận được các hợp đồng thi công có thể thông qua đấu thầu hoặc cũng có thể là do các chủ công trình đã tin tưởng vào Công ty và trực tiếp tiến hành hợp đồng xây dựng với Công ty. Trong quá trình xây dựng, thi công công trình, yếu tố chất lượng là yếu tố luôn được Công ty coi trọng, luôn được đảm bảo và nâng cao, từ chỗ đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng thiết kế đến công trình có chất lượng cao. Bên cạnh chất lượng, yếu tố tiến độ thi công, giá cả hợp lý cũng rất được Công ty chú trọng và thực hiện tốt. Chính những điều này đã giúp Công ty xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của mình trên thị trường cũng như đối với khách hàng. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã thi công trong thời gian vừa qua: BẢNG 1: DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ THI CÔNG STT Tên công trình và địa điểm Cấp công trình Giá trị thực hiện (1000đ) Chất lượng công trình khi bàn giao Tiến độ Khởi công Hoàn thành I CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1 Thi công kênh và công trình trên kênh địa phận Bắc Ninh Cấp III 1.100.000 Chất lượng cao 4/2000 6/2000 2 Thi công cải kênh tưới Trịnh xá, Tiên Du- Bắc Ninh Cấp III 2.600.000 Chất lượng cao 5/2000 9/2000 3 Sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa Tà keo, Nà Cáy, bản Chành tỉnh Lạng Sơn 2.241.000 Đảm bảo chất lượng đúng yêu cầu thiết kế 9/2000 2/2001 4 Tràn xả lũ và đường thi công hồ Nà Cáy, công trình nâng cấp hồ Nà Cáy, Lộc Bình - Lạng Sơn 3.132.000 Đảm bảo chất lượng đúng yêu cầu thiết kế 10/2003 1/2004 II CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG 1 Bệnh viện Thuận Thành Cấp II 3.200.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 5/2000 12/2000 2 Nhà hội trường đa năng 2 tầng huyện Gia Bình Cấp II 4.703.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 7/2004 2/2005 3 San nền và móng, xây tường rào (No-26, gói thầu số 01) 9.279.209 Đảm bảo chất lượng thiết kế 1/2005 4/2005 III CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN 1 Mạng điện thị trấn phố mới Quế Võ 1.500.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 10/1998 6/1999 2 Đường dây 35KV và TBA Trạm bơm Thái Hòa 1.815.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 7/1999 12/1999 3 Dự án cải tạo và nâng cấp QL 18, đoạn đường Bắc Ninh-Chí Linh (nguồn vốn ADB) 2.975.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 6/2002 10/2002 IV CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 Xây dựng tuyến đường Lê Thái Tổ, thị xã Bắc Ninh 5.968.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 5/2003 7/2004 2 Đường Phì Nhừ-Sa Dung, tỉnh Điện Biên GTNT loại B 8.597.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 4/2004 6/2005 3 Nền đường quốc lộ 1A mới tỉnh Lạng Sơn Cấp I 3.000.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 12/1998 12/1999 4 Đường Dương Xá – Z176 Gia Lâm Cấp II 4.700.000 Đảm bảo chất lượng thiết kế 7/1999 7/2000 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty CP XD Bắc Ninh 4.2. Kết quả về phát triển thị trường Hiện nay, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ta đang rất lớn. Tuy nhiên, vì quy mô và năng lực còn hạn chế nên Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tập trung chủ yếu vào thị trường trong tỉnh, khách hàng chủ yếu của công ty cũng đa phần là khách hàng trong tỉnh Bắc Ninh. Khách hàng của công ty phần lớn là các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tỉnh Bắc Ninh như: UBND các xã, UBND các huyện, UBND tỉnh, các chi cục, các hạt, các tổ chức ngành nghề trong tỉnh, các tổ chức đơn vị thuộc sở hữu cá nhân… Trong suốt thời gian hoạt động từ khi thành lập cho tới nay, Công ty đã ngày càng phát triển được thị trường của mình về cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Khi mới thành lập, các công trình mà Công ty thực hiện chỉ tập trung trong địa phận tỉnh Bắc Ninh. Các hoạt động lúc đầu mà Công ty thực hiện còn chưa đa dạng, chủ yếu là xây dựng công trình thủy lợi, công trình điện và một ít xây dựng dân dụng. Sau đó khoảng ba năm, Công ty bắt đầu mở rộng thị trường hoạt động của mình bằng cách “tấn công” sang các tỉnh lân cận như: Bắc Giang, Lạng Sơn, Điện Biên, Tuyên Quang…(Có thể nói thực sự bắt đầu vào năm 2000 với công trình đấu thầu Sửa chữa nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa Tà keo, Nà cáy, bản Chành tỉnh Lạng Sơn). Công ty đã đặt thêm 3 trụ sở hoạt động tại 3 tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên và Lạng Sơn để đáp ứng, phục vụ cho mục tiêu phát triển thị trường của mình. Ở các thị trường này, Công ty cũng đã xây dựng được cho mình một chỗ đứng vững chắc và đang lên kế hoạch để phát triển thị trường rộng hơn nữa, quy mô hơn nữa. Không những vậy, lĩnh vực hoạt động của Công ty cũng được mở rộng. Hiện tại ngoài xây dựng công trình thủy lợi, công trình điện và xây dựng dân dụng như thời gian đầu, Công ty đã xây dựng rất nhiều các công trình giao thông, các công trình cấp thoát nước, sản xuất lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn và kinh doanh vật liệu xây dựng. Không chỉ phát triển thị trường theo chiều rộng, trong quá trình phát triển của mình, Công ty đã cố gắng xây dựng tên tuổi, uy tín của mình và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy, lượng khách hàng của Công ty ngày càng lớn (thông qua trực tiếp đặt hàng Công ty cũng như thông qua đấu thầu). Điều này đã làm cho thị phần và doanh thu của Công ty tăng lên đáng kể trong những năm vừa qua. Những kết quả trên là những tín hiệu rất khả quan báo hiệu trong một tương lai không xa, với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, Công ty sẽ còn đạt được những kết quả tốt hơn nữa, phát triển thị trường mạnh mẽ hơn nữa cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 4.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận Để hiểu rõ về sự phát triển của doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua, trước tiên chúng ta sẽ quan sát bảng số liệu sau: BẢNG 2: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2005 Đơn vị: triệu đồng Năm SXKD Tổng doanh thu Lợi nhuận Chênh lệch tổng doanh thu các năm Chênh lệch lợi nhuận các năm +, - % +, - % 2001 26.269 244 2002 27.660 347 1.391 5,3 103 42,21 2003 32.692 432 5.032 18,19 85 24,5 2004 39.812 530 7.120 21,78 98 22,7 2005 49.065 639 9.253 23,24 109 20,57 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2001-2005 Nhìn vào bảng số liệu ở trên ta nhận thấy: cả doanh thu và lợi nhuận trong 5 năm hoạt động vừa qua của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh đều tăng dần theo các năm. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự cố gắng vượt bậc để vươn lên qua những khó khăn của một doanh nghiệp còn non trẻ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm. Để thấy rõ hơn sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận trong những năm vừa qua, chúng ta hãy quan sát bảng biểu và các biểu đồ mô tả dưới đây: BẢNG 3: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2005 STT Hiệu quả sử dụng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,009 0,012 0,013 0,013 0,013 2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn 0,01 0,010 0,009 0,010 0,012 3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH 0,201 0,276 0,227 0,160 0,127 Nguồn: Dựa vào số liệu bảng 2 và bảng 9 BIỂU 1: BIỂU ĐỒ DOANH THU BIỂU 2: BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2001- 2005 GIAI ĐOẠN 2001-2005 *Về doanh thu: Như đã nói ở trên, doanh thu hoạt động của Công ty trong 5 năm qua luôn tăng. Không những doanh thu tăng mà tỉ lệ tăng doanh thu của năm sau cũng luôn luôn lớn hơn so với năm trước, duy chỉ có tỷ lệ tăng của năm 2003 so với năm 2002 bất ngờ tăng vọt lên. Cụ thể là: - Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1391 triệu đồng (tương đương tăng 5,3%) - Năm 2003 so với năm 2002 tăng 5032 triệu đồng (tương đương tăng 18,19%) - Năm 2004 so với năm 2003 tăng 7120 triệu đồng (tương đương tăng 21,78%) - Năm 2005 so với năm 2004 tăng 9253 triệu đồng (tương đương tăng 23,24%) Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã ngày càng nhận được nhiều công trình, các công trình có quy mô và giá trị ngày càng lớn. Có sự tăng vọt về doanh thu giữa năm 2003 so với năm 2002 là do vào năm 2003 có sự biến động đột ngột trên thị trường giá cả. Sự biến đổi đột ngột về giá cả này khiến Công ty không kịp đối phó và đẩy doanh thu lên cao. * Về lợi nhuận Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ lợi nhuận trong 5 năm qua (2001-2005) ta thấy: lợi nhuận trong hoạt động của Công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể là: - Năm 2002 so với năm 2001 tăng 103 triệu đồng (tương đương tăng 42,21%) - Năm 2003 so với năm 2002 tăng 85 triệu đồng (tương đương tăng 24,5%) - Năm 2004 so với năm 2003 tăng 98 triệu đồng (tương đương tăng 22,7%) - Năm 2005 so với năm 2004 tăng 109 triệu đồng (tương đương tăng 20,57%) Tuy lợi nhuận của Công ty các năm qua đều tăng nhưng mức độ tăng qua các năm còn chưa ổn định và không tăng đều như doanh thu. Năm 2002 so với năm 2001 tăng tới 42,21%, nhưng 2 năm sau giảm dần, chỉ còn 24,5% và 22,7% trong khi doanh thu vẫn tăng đều. Điều này có thể giải thích là do vào năm 2003 có sự biến động đột ngột trên thị trường giá cả, chi phí cho nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào biến đổi rất lớn, tăng khá cao, nó đẩy doanh thu của Công ty lên cao hơn nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại giảm. 4.4. Kết quả về thu nhập bình quân của người lao động Từ những ngày đầu thành lập, tuy hoạt động còn rất khó khăn nhưng Công ty Xây dựng Bắc Ninh đã luôn xác định chủ trương là: cố gắng tối đa để đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên được đầy đủ, không thiếu thốn. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty đã luôn tuân theo chủ trương này, Công ty đã luôn cố gắng đảm bảo cho đời sống vật chất và tinh thần của người lao động được thoải mái, để họ yên tâm làm việc và cống hiến cho công ty. Ta có bảng số liệu: BẢNG 4: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Thu nhập bình quân/người/tháng Tr.đồng 1,05 1,16 1,29 1,42 1,56 Độ gia tăng thu nhập bình quân Tr.đồng + 0,11 + 0,13 + 0,13 + 0,14 Tốc độ tăng thu nhập % +10,48 +11,21 +10,08 +9,86 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: trong 5 năm qua, thu nhập bình quân của người lao động luôn tăng với tỷ lệ tương đối ổn định. Thu nhập bình quân tăng là để đảm bảo cho đời sống của người lao động được ổn định, được đảm bả._.o phù hợp với đời sống chung trên toàn xã hội, nó cũng phù hợp với sự lớn mạnh chung của Công ty. Mặc dù có năm tốc độ tăng lợi nhuận bị giảm nhưng điều đó cũng không ảnh hưởng gì nhiều đến thu nhập bình quân của người lao động cả. Để thấy rõ hơn về tình hình thu nhập của Công ty qua các năm, ta có biểu đồ sau: BIỂU 3: BIỂU ĐỒ THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2001-2005 4.5. Vấn đề đóng góp ngân sách Khối lượng phải đóng góp ngân sách được thể hiện trong bảng sau: BẢNG 5: ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2005 Đơn vị: triệu đồng STT Năm Sản lượng Doanh thu Các nghĩa vụ 1 2001 30.000 26.269 589,5 2 2002 35.000 27.660 651,9 3 2003 46.000 32.692 714,2 4 2004 51.500 39.812 875,9 5 2005 60.000 49.065 1079,5 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2005 Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho tới nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh luôn tuôn thủ mọi quy định, chính sách của pháp luật trong sản xuất kinh doanh. Hàng năm, Công ty luôn tính toán và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 1. Các đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh 1.1. Các yếu tố khách quan 1.1.1. Chính sách của Nhà nước về hoạt động đấu thầu Xây dựng là một ngành kinh tế lớn, có tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động xây dựng ngày càng phức tạp hơn với nhiều mối quan hệ nảy sinh cần được điều chỉnh. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu xây lắp nói riêng. Quy chế đấu thầu xây lắp lần đầu tiên được Chính phủ ban hành vào năm 1996 theo nghị định 43/CP và 93/CP. Do biến động của nền kinh tế xã hội, văn bản cũ không còn phù hợp nữa. Chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu mới, phù hợp với tình hình hơn, ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP vào ngày 01/9/1999. Tiếp sau đó, Chính phủ đã tiến hành bổ sung, điều chỉnh và ban hành các văn bản bổ sung theo nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; nghị định số 66/2003/NĐ-CP; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng công trình; và gần đây nhất là Luật đấu thầu đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006. So với nhiều quy chế, luật lệ của các ngành nghề khác thì Quy chế đấu thầu được áp dụng trong thời gian thực tế chưa lâu nhưng đã đem lại những hiệu quả rất đáng khích lệ. Đi liền với Quy chế đấu thầu luôn có nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Điều này làm cho tuy đó là các văn bản mới nhưng đã nhanh chóng được các đối tượng trong xã hội tiếp nhận và thực hiện. Việc thực hiện Quy chế đấu thầu đã nâng cao hiệu quả trong xây dựng lên rất nhiều. Quy chế đấu thầu đã thực sự trở thành cơ sở pháp lý để chúng ta thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước, để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp xây dựng. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật giúp các nhà xây dựng yên tâm trong hoạt động, phát huy các lợi thế trong từng công việc. Ngoài ra, hệ thống pháp luật về đấu thầu xây lắp của nước ta hiện nay tương đối tiên tiến, tương đối bắt kịp với hệ thống pháp luật quốc tế về đấu thầu. Điều này cũng tạo sự thuận lợi khi ta tham gia vào môi trường xây dựng quốc tế, vay vốn, nhận tài trợ… của các tổ chức tài trợ quốc tế hoặc tham gia vào đấu thầu công trình quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cực của hệ thống pháp luật về xây dựng nói chung và đấu thầu nói riêng thì các quy phạm pháp luật về xây dựng trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, thường xuyên phải thay đổi nên có tác động không tốt tới các chủ thể liên quan trong việc tiếp cận và thực thi theo đúng tinh thần của các văn bản mới. Sự ra đời, hoạt động của Quy chế đấu thầu đã làm cho sự cạnh tranh giữa các nhà thầu ngày càng gay gắt hơn. Một số nhà thầu đã phải bỏ giá thấp hơn chi phí thi công rất nhiều để được thắng thầu. Điều này dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong cạnh tranh, trong thi công công trình, ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 1.1.2. Sự biến động của môi trường kinh tế xã hội Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động đều phải chịu các tác động từ thị trường, môi trường kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Trong ngành xây dựng cũng vậy, những biến động kinh tế - xã hội đều ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng của các doanh nghiệp trong ngành. Đặc biệt, một trong các đặc trưng của môi trường kinh doanh thế kỷ XXI là tính chất bất ổn của thị trường rất rõ ràng và ngày càng mạnh mẽ, điều này càng gây ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Đó có thể là là các ảnh hưởng tích cực, cũng có thể là các ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp. Ví dụ như: sự biến động giá cả đột ngột năm 2003 – 2004 đã có tác động rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kết quả đấu thầu nói riêng của rất nhiều công ty xây dựng. Sự biến động giá cả này đã làm cho chi phí nguyên vật liệu xây dựng tăng lên rất nhiều, do đó làm cho giá bỏ thầu của các công ty cũng thay đổi rất nhiều, vì vậy ảnh hưởng tới kết quả dự thầu vì giá bỏ thầu là một yếu tố rất quan trọng để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu. Ví dụ tiếp theo là: Trong Luật xây dựng đã đượcban hành và có hiệu lực từ 01/7/2004 có một vài nội dung mới so với các văn bản quy phạm pháp luật trước đó. Một trong số đó là về vấn đề lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Luật xây dựng còn đề cập đến hình thức lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Một trong những yêu cầu đối với việc lựa chọn nhà thầu trúng thầu là phải có giá dự thầu hợp lý, chứ không phải là giá thấp nhất như quy định hiện hành. Quy định này đã có tác dụng tích cực ở chỗ sẽ tránh tình trạng phá giá trong đấu thầu xây dựng, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn, chất lượng công trình và tiến độ thi công sẽ được đảm bảo hơn. Việc xác định rõ ràng về thị trường mục tiêu của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là thị trường trong tỉnh Bắc Ninh cũng tạo ra các ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của Công ty: việc xác định này giúp Công ty có nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin mời thầu sẽ được nhanh chóng, đầy đủ và tính có tính chính xác cao. Mặt khác, vì đây là thị trường mục tiêu nên chắc chắn Công ty đã tích lũy được những kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu và trong hoạt động thi công. Một ví dụ khác, đó là yếu tố lạm phát. Lạm phát là yếu tố mà sự biến đổi của nó sẽ tác động tới sự thanh toán và rõ ràng nhất là giá thành thanh toán. Đối với các công trình thi công trong thời gian ngắn, giá trị nhỏ thì có thể sự ảnh hưởng này là không quá lớn nhưng đối với các công trình thi công trong thời gian dài, giá trị lớn thì tỷ lệ lạm phát biến động mạnh sẽ gây ra các ảnh hưởng không nhỏ đối với doanh nghiệp. Tuy rằng yếu tố lạm phát đã được tính đến trong giá dự thầu, khi tỷ lệ lạm phát biến động quá mạnh thì sẽ có sự xem xét điều chỉnh của Nhà nước hoặc sẽ có sự thương thảo của nhà thầu và chủ đầu tư để bổ sung vào giá thi công (được quy định tại điều 57: Điều chỉnh hợp đồng, Luật đấu thầu), nhưng sự điều chỉnh này chỉ có tác dụng giảm bớt các thiệt hại do lạm phát gây ra. Thường thì trong hoạt động đấu thầu ít đề cập đến yếu tố lạm phát. Nếu tỷ lệ lạm phát giảm thì rất có thể doanh nghiệp đã thu về một khoản lợi không nhỏ. Còn nếu tỷ lệ lạm phát tăng thì cũng rất có thể doanh nghiệp đã phải chấp nhận thiệt thòi. 1.1.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Trong bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị trường đều phải tính đến sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, ngành Xây dựng cũng vậy. Trong bối cảnh nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay đang rất cao, nên số doanh nghiệp tham gia hoạt động xây lắp là rất lớn. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh chủ yếu là các doanh nghiệp trong tỉnh, bao gồm cả các doanh nghiệp ra đời trước và sau Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh. Các công ty này thường có quy mô và năng lực không chênh lệch nhau nhiều nên không có ưu thế tuyệt đối trong cạnh tranh. Việc có nhiều đối thủ cạnh tranh có tác động tích cực ở chỗ, nó khiến Công ty phải luôn cố gắng tự hoàn thiện mình về mọi mặt, như: tài chính, sự đảm bảo về chất lượng công trình, đảm bảo và nâng cao uy tín trên thị trường xây dựng cũng như đối với khách hàng… Tuy nhiên, việc có nhiều đối thủ cạnh tranh (đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp) sẽ khiến cho cường độ cạnh tranh trong ngành đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn. Nó sẽ khiến khả năng thắng thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu các dự án, công trình khó hơn. Dưới đây là danh sách một số đối thủ lớn của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh: BẢNG 6:DANH SÁCH MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH LỚN STT TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ Đ. THOẠI 1 Cty CP phát triển khu đô thị Kinh Bắc Suối Hoa, Bắc Ninh 820173 2 Cty Xây dựng 767 670 Ngô Gia Tự, Bắc Ninh 811358 3 Cty Xây dựng Sông Đà Đình Bảng, Từ Sơn 834679 4 Cty lắp máy và XD 69-1 Đại Phúc-Bắc Ninh 821212 5 Cty môi trường và CT đô thị Bắc Ninh Đ.Nguyễn Đăng Đạo, BN 814615 6 Cty Xây dựng số 2 Quế Võ, Bắc Ninh 854139 7 Cty xây lắp và vật tư Xây dựng số 6 Xóm 1-Đại Phúc-Bắc Ninh 854145 8 Cty Xây dựng và TM Bắc Á 150B Nguyễn Gia Thiều, BN 825589 9 Cty cơ khí XD số 2 Hà Bắc (COMA 2) Lạng Giang, Quế Võ 864431 10 Cty CP XD Giao thông 1 83 Phố mới-Đồng Nguyên,TS 743628 11 Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh Suối Hoa, TX Bắc Ninh 820173 12 Cty xây lắp CT thuỷ lợi Nam Đuống Đông Côi, TT Hồ, Thuận Thành 873626 13 Công ty cơ giới và Xây lắp Vân Dương-Quế Võ 610146 14 Công ty XD Đồng Nguyên 34 Phố mới, Đồng Nguyên, TS 740948 15 Công ty Nam Hồng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh 16 Công ty đầu tư phát triển nhà Thị xã Bắc Ninh , Bắc Ninh Nguồn: Theo tài liệu thống kê của nhà cung cấp nguyên vật liệu Trong các đối thủ trực tiếp của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh, đặc biệt có hai doanh nghiệp thường xuyên cạnh tranh với Công ty, đó là Công ty Nam Hồng và Công ty đầu tư phát triển nhà. Có thể coi đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh trong thời điểm hiện tại. Trong nhiều dự án đấu thầu mà Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tham gia, đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa Công ty với Công ty Nam Hồng và Công ty Đầu tư Phát triển nhà. Khác với Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh (là Công ty hoạt động độc lập, không chịu sự quản lý của bất kỳ một tổ chức nào), cả hai Công ty trên đều chịu sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. * Công ty Nam Hồng Công ty Nam Hồng là một công ty tư nhân, tham gia vào sản xuất kinh doanh rất nhiều ngành nghề, như: xây dựng, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi – giải trí, thương mại… Trong đó, xây dựng là một trong các ngành kinh doanh chủ lực của công ty Nam Hồng. Tuy tham gia vào lĩnh vực này chưa lâu, nhưng nhờ có các mối quan hệ rộng rãi, có tiềm lực tài chính tương đối mạnh mẽ, có nhân lực dồi dào, lại tham gia vào thị trường xây dựng đúng thời điểm nhu cầu xây dựng đang lên rất cao, nên Công ty Nam Hồng đã nhanh chóng có cơ hội để tạo dựng được uy tín và tên tuổi của mình trên thị trường xây dựng Bắc Ninh. Mặt khác, đây là Công ty tư nhân được tổ chức theo mô hình công ty gia đình, nên có sự thống nhất rất cao cũng như sự quản lý rất chặt chẽ từ trên xuống. Mọi hoạt động của công ty đều được tính toán cẩn thận nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho công ty. Thế mạnh của công ty Nam Hồng là xây dựng các công trình giao thông và các công trình xây dựng dân dụng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty Nam Hồng cũng có một vài hạn chế nhất định. Vì Công ty tham gia lĩnh vực xây dựng chưa lâu nên chưa có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình, đặc biệt là đối với các công trình lớn. Do đó, nhiều khi họ bị trượt thầu hoặc không đủ điều kiện tham gia đấu thầu, nhất là đối với các công trình có giá trị lớn đòi hỏi kinh nghiệm của các bên tham gia đấu thầu. Tuy có khả năng tài chính tương đối dồi dào nhưng Công ty Nam Hồng đôi khi vẫn không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư về tài chính đối với các công trình lớn. Công ty Nam Hồng tuy có hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại nhưng vẫn còn thiếu thốn rất nhiều, nhiều khi không chủ động được máy móc trong các trường hợp công ty thi công nhiều công trình một lúc. * Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Công ty Đầu tư và Phát triển nhà là doanh nghiệp Nhà nước với 51% vốn Nhà nước. Khác với Nam Hồng, đây là công ty đã được thành lập từ khá lâu, nó thành lập trước Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh một thời gian tương đối dài. Chính vì vậy mà Công ty Đầu tư và Phát triển nhà có lợi thế rất lớn trong đấu thầu khi chủ đầu tư có yêu cầu về kinh nghiệm thi công các công trình tương tự. Không những vậy, Công ty Đầu tư và Phát triển nhà cũng là một công ty có quy mô tương đối lớn, có nhân lực dồi dào, có máy móc trang thiết bị tương đối hiện đại, khả năng huy động vốn đa dạng và đã xây dựng được uy tín đối với khách hàng và đối với các chủ thể liên quan đến ngành xây dựng trong tỉnh Bắc Ninh. Với thời gian hoạt động trong ngành xây dựng tương đối dài, Công ty Đầu tư và Phát triển nhà hiện nay đã có kinh nghiệm hoạt động trong rất nhiều các loại công trình khác nhau như: công trình thuỷ lợi, công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông, công trình điện… Chính vì vậy, trong rất nhiều lần Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tham gia đấu thầu đều gặp và cạnh tranh khá quyết liệt với Công ty Đầu tư và Phát triển nhà về: giá bỏ thầu, thời gian thi công,… Cũng giống như tình hình chung của các Công ty khác, bên cạnh các ưu điểm ở trên thì Công ty Đầu tư và Phát triển nhà cũng không tránh khỏi một số các yếu điểm, các yếu điểm rất thường gặp ở các Công ty xây dựng cấp địa phương, như: máy móc trang thiết bị tuy đã được mua sắm và đầu tư để đuổi kịp trình độ chung trên thị trường nhưng vẫn chưa được trang bị đầy đủ, nhiều khi khiến công ty phải đi thuê của các công ty khác để đảm bảo tiến độ công trình, đôi khi không thuê được thì công trình còn phải tạm dừng. Điều này gây ảnh hưởng rất không tốt đến hình ảnh, uy tín của công ty đối với các đối tượng có liên quan. Trên đây là những nét khái quát nhất về hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty. Không ít lần, nhiều công trình đấu thầu mà Công ty tưởng như đã nắm chắc phần thắng thì lại bị trượt thầu. Ngược lại, đối với nhiều công trình, các đối thủ cạnh tranh có các ưu thế rất lớn trong khi tham gia đấu thầu thì công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh lại thắng thầu một cách thuyết phục. Sự tồn tại và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, vừa là động lực để Công ty phải cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa, vừa là cơ hội để Công ty khẳng định tên tuổi, uy tín của mình trên thị trường. Sự tồn tại của họ cũng là một thách thức mà Công ty cần phải vượt qua nếu muốn ngày càng thắng thầu nhiều công trình, nếu muốn nhanh chóng phát triển mạnh mẽ. 1.1.4. Các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu hiện nay Tiêu cực trong hoạt động xây dựng nói chung và trong đấu thầu nói riêng không còn là vấn đề mới nữa, nó đã được các cơ quan Nhà nước, báo, đài và các phương tiện truyền thông đại chúng nhắc tới rất nhiều. Tuy vậy, đến nay nó vẫn là một hiện tượng nhức nhối chưa được giải quyết triệt để. Trong quá trình tổ chức đấu thầu và tổ chức xét thầu còn tồn tại các hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu, tới chất lượng thi công công trình, tới tiến độ thi công. Ví dụ như các hiện tượng: giá bỏ thầu quá thấp so với chi phí thi công, bán thầu, dàn xếp thầu, “thông thầu”, hiện tượng “sân sau” (vụ án tại PMU18 vừa qua là một trường hợp điển hình của nhiều hiện tượng tiêu cực liên quan đến các công trình giao thông)… Các hiện tượng tiêu cực này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đánh giá các gói thầu và kết quả thắng thầu. Nếu không có tiêu cực thì các gói thầu thỏa mãn các điều kiện về giá thành, tiến độ thi công, kỹ thuật, tài chính… một cách tốt nhất sẽ được nhận thầu. Nhưng khi có tiêu cực xảy ra trong quá trình đấu thầu, nó sẽ tạo ra các sai lệch trong việc áp dụng các chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động đấu thầu, gây ra sự đánh giá không công bằng về các điều kiện xét thầu và do đó làm sai lệch kết quả đấu thầu. Các tiêu cực cũng có thể xảy ra ngay từ lúc lựa chọn hình thức đấu thầu: Có thể gói thầu đó phù hợp các điều kiện để thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi thì do các tác động nào đó mà hình thức áp dụng lại là đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu, hoặc gói thầu phù hợp các điều kiện để áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế thì lại áp dụng hình thức đấu thầu… Các hiện tượng tiêu cực này không những ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của các nhà thầu, tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Nếu Nhà nước và các cơ quan chức năng không kịp thời có các biện pháp ngăn chặn quyết liệt thì các hiện tượng tiêu cực trên vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và gây ra các tổn thất, thiệt hại trên nhiều phương diện và cho nhiều đối tượng hữu quan. Và rất có thể từ các hiện tượng tiêu cực trên sẽ sinh ra các hình thức tiêu cực mới, tinh vi hơn, khó ngăn chặn và chấm dứt hơn, gây tổn hại nhiều hơn tới xã hội và nền kinh tế. 1.2. Các yếu tố chủ quan 1.2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản trị Công ty Như đã trình bày ở trên, bộ máy tổ chức quản trị của Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Ninh được tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến – chức năng. Tức là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Các phòng chức năng trong công ty vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, nhịp nhàng. Do các phòng chức năng trong Công ty đã gánh bớt được nhiều công việc có tính chuyên môn sâu cho Giám đốc và ban quản trị nên chất lượng của nhiều quyết định quản trị được nâng cao, hiệu quả của các quyết định quản trị cũng được nâng cao vì thời gian chuẩn bị cho các quyết định quản trị cũng giảm đi. Đối với hoạt động đấu thầu nói riêng, việc tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến – chức năng sẽ giúp cho Giám đốc nắm bắt được từng phần và tổng thể dự án một cách khái quát trong một thời gian ngắn nhưng vẫn đủ thông tin cần thiết để ra quyết định về các công việc liên quan đến dự án một cách hiệu quả, như: quyết định về việc tham gia đấu thầu; quyết định giá bỏ thầu, tiến độ thi công, nhân lực, máy móc thiết bị… ; quyết định về việc xử lý các vấn đề phát sinh trong khi thi công công trình;… Nói tóm lại, mô hình quản trị trực tuyến – chức năng mà Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Ninh đang áp dụng có ảnh hưởng tích cực tới nhiều mặt của hoạt động đấu thầu, trong đó: Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất và cuối cùng về các vấn đề liên quan đến hoạt động đấu thầu: đánh giá độ tin cậy của thông tin, quyết định có lập hồ sơ hay không; quyết định người lập hồ sơ căn cứ vào loại hồ sơ, trình độ đối thủ cạnh tranh, loại công trình đấu thầu. Giám đốc là người quyết định về chế độ phân bổ tài chính cho việc lập hồ sơ dự thầu, cho việc thi công, cho người lập hồ sơ (nếu trúng thầu), cho những người tham gia thi công… Giám đốc cũng là người đưa ra các quyết định cuối cùng về các vấn đề như: giá dự thầu, chất lượng và tiến độ công trình, các bộ phận và cơ cấu bộ phận tham gia thi công… Phó giám đốc thi công phụ trách các công việc liên quan đến hoạt động thi công công trình, hỗ trợ Giám đốc đưa ra các quyết định về các vấn đề thi công như: bố trí cơ cấu lao động, số lượng mỗi loại, thứ tự thi công các phần, tiến độ thi công, số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu, số lượng các máy móc và dụng cụ cầm tay cần thiết,… Phó giám đốc đối ngoại phụ trách các công việc: liên hệ với nhà cung ứng nguyên vật liệu, liên hệ với chủ đầu tư, liên hệ với ngân hàng… Phó giám đốc đối ngoại có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề quan hệ với các đối tượng hữu quan bên ngoài để Giám đốc đưa ra các quyết định cuối cùng. Phó giám đốc đối nội có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc các công việc như: thực hiện các hoạt động công đoàn, thực hiện các vấn đề an toàn lao động và các chế độ đối với người lao động, chế độ lương – thưởng… Những công việc này tuy không ảnh hưởng trực tiếp tới công tác đấu thầu như các công việc do hai Phó giám đốc trên đảm trách nhưng nó tạo nên một khối đoàn kết nội bộ, sự thỏa mãn và cống hiến hết mình của người lao động đối với Công ty. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả của tất cả các hoạt động khác trong Công ty. Ngoài ra, các phòng ban chức năng trong Công ty cũng hoạt động theo chức năng của mình để thực hiện các công việc liên quan tới hoạt động đấu thầu. Trong quá trình hoạt động của mình bộ phận quản trị đã thực hiện tương đối tốt chức năng của mình đối với hoạt động của Công ty nói chung, đối với hoạt động đấu thầu nói riêng, giúp cho hoạt động đấu thầu đạt được những kết quả nhất định. Ví dụ như: việc ban giám đốc ngay từ đầu đã xác định thị trường hoạt động chủ yếu nhất của Công ty là thị trường trong tỉnh Bắc Ninh đã tạo nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc tìm kiếm, xác minh thông tin mời thầu được nhanh chóng, đầy đủ và có tính chính xác cao. Vì đây là thị trường chủ yếu nên Công ty đã tích lũy được những kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu và hoạt động thi công. Hay việc Công ty xác định chủ trương để các đội xây lắp tự chủ về vấn đề nguyên vật liệu đã tạo tính linh hoạt cho các đội trong việc mua sắm, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu. Sự tự chủ này đã giúp Công ty đưa ra giá dự thầu hợp lý vì họ có thể giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, dự trữ,… Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì nguyên vật liệu là bộ phận lớn tạo thành giá dự thầu. Giá dự thầu có thể là điều kiện tiên quyết để một nhà thầu nộp đơn xin tham gia đấu thầu và để thắng thầu. Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm trên, do Công ty tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình trực tuyến – chức năng nên chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị nói chung là lớn. Tức là chi phí kinh doanh cho công tác đấu thầu cũng lớn. Đây là một yếu làm cho giá dự thầu của công ty bị tăng lên, là yếu tố bất lợi cho quá trình tham gia đấu thầu. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh mới tiến hành cổ phần hoá vào đầu năm 2005 (03/02/2005) nên bộ máy tổ chức quản trị của Công ty còn chưa hoàn thiện. Điều này cũng gây ra những ảnh hưởng không tốt tới hoạt động đấu thầu. 1.2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị Máy móc thiết bị là một trong các yếu tố không thể thiếu trong việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí cho máy móc thiết bị thi công thường chiếm khoảng 15-20% giá thành công trình xây dựng. Với những thiết bị thi công khác nhau thì nhà thầu sẽ đưa ra các chiến lược về giá dự thầu, công nghệ, kỹ thuật, phương pháp thi công khác nhau. Năng lực về máy móc thiết bị sẽ được nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ dự thầu để cho chủ đầu tư biết nguồn lực, khả năng huy động máy móc thiết bị của nhà thầu. Máy móc trang thiết bị của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh từ khi thành lập đã luôn được chú ý mua sắm, nâng cấp, bổ sung để theo kịp trình độ chung trên thị trường và để hoạt động xây dựng đạt hiệu quả. Đến nay Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh đã có một hệ thống máy thi công đa dạng về chủng loại để phục vụ các yêu cầu khác nhau của thi công xây dựng. Hệ thống máy này còn tương đối mới, hiện đại (sản xuất vào những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21) và vẫn đang trong thời kỳ khấu hao. Dưới đây là danh sách một số thiết bị thi công của Công ty: BẢNG 7:MỘT SỐ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY Loại thiết bị (Nhãn hiệu) Số lượng từng loại Năm sản xuất Nước sản xuất Công suất hoạt động Ô tô KAMAZ 12T 07 1997 LB Nga 12 tấn Máy trộn bê tông 12 2002 Trung Quốc 250 lít Cốp pha thép 1500m2 1998 Trung Quốc Máy đầm bê tông 30 2002 Nhật Bản 1,5KW Máy phát điện 03 1996 Nhật Bản 12KVA Máy bơm nước 25 2002 Hàn Quốc 750W Giàn giáo thép 1500m2 1999 Việt Nam Máy khoan giếng 04 1998 Đức 18KW Máy trộn vữa 10 1997 Việt Nam 100 lít Ô tô IFa 5T 08 1993 LB Đức 75CV Cần cẩu bánh lốp 01 1997 LB Nga Máy cắt thép 10 1999 LB Nga 4,5KW Máy hàn điện 10 1997 Việt Nam 12KVA Máy vận thăng 04 2000 LB Nga 0,5 tấn Máy đầm chân cừu 03 1997 Trung Quốc 12 tấn Lu WATANABE 02 1996 Nhật Bản 12 tấn Máy ủi 1002 T.Quốc 03 1998 Trung Quốc 100 CV Máy đào HITACHI 10 1994-1998 Nhật Bản 100CV Ngoài ra còn đầy đủ các dụng cụ cầm tay Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty CP XD Bắc Ninh Hiện nay, do là một Công ty mới thành lập chưa lâu nên máy móc, trang thiết bị của Công ty còn thiếu thốn, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng. Khi một lúc có nhiều công trình thi công cần đến thì với số lượng máy móc như hiện nay vẫn chưa đủ để đáp ứng, phục vụ thi công. Cônng ty vẫn phải đi thuê ngoài nên đôi khi dẫn đến sự không đảm bảo tiến độ thi công, làm tăng chi phí về máy móc thiết bị. Sự không chủ động về máy móc này gây ra các ảnh hưởng không tốt cho uy tín của Công ty, cho công tác đấu thầu. Hoặc đôi khi, đối với một số công trình không cần tới máy móc hiện đại thì việc sử dụng nhiều máy móc hiện đại sẽ tạo nên sự không hiệu quả trong hoạt động (làm tăng chi phí về máy móc thiết bị). Điều quan trọng là Công ty phải sắp xếp, bố trí được hệ thống máy móc phù hợp với công trình thi công, các máy móc đó phải đồng bộ, được sử dụng ăn khớp với nhau. 1.2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố trung tâm, yếu tố quan trọng nhất, yếu tố quyết định thành bại trong tất cả các hoạt động. Một công ty nếu thiếu thốn về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc,… mà có một đội ngũ nhân lực có trình độ, có tâm huyết với công ty thì công ty ấy vẫn còn nhiều khả năng để phát triển. Ngược lại, nếu một công ty có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật… nhưng vấn đề nhân lực lại bị hạn chế (không có trình độ, bố trí không hợp lý, không gắn bó với công ty,…) thì công ty ấy vẫn rất khó có thể lớn mạnh đúng như tiềm lực của nó, thậm chí là sẽ bị thua lỗ, xuống dốc. Khi các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường thì vấn đề con người càng trở thành vấn đề cốt lõi, vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp chứ không riêng gì các doanh nghiệp xây dựng. Trong hoạt động đấu thầu, yếu tố con người cũng là một yếu tố rất được bên mời thầu quan tâm chú ý, là một trong các yếu tố quyết định tới khả năng thắng thầu của bên dự thầu. Nhân lực sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình và tiến độ thi công, thể hiện qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường thi công. Đặc biệt, chủ đầu tư sẽ rất chú ý tới cán bộ quản lý và thực hiện công trình mà bên tham gia thầu dự kiến cũng như sự hợp lý trong cơ cấu lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có hơn 200 lao động chính thức, trong đó có 52 người có trình độ đại học và trung cấp, còn lại là công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc 3 trở lên. Ngoài ra, hàng năm Công ty còn thuê rất nhiều lao động địa phương đáp ứng được các yêu cầu do Công ty đặt ra để phục vụ cho công tác thi công. Do đặc điểm công ty hình thành trong một thời gian chưa quá lâu nên độ tuổi trung bình của lao động trong Công ty tương đối trẻ. Cũng do đặc thù của ngành xây dựng mà đa phần lao động trong Công ty là nam giới, nữ giới chỉ chiếm phần trăm rất nhỏ, chủ yếu là ở phòng tổ chức – hành chính và bộ phận kế toán ở Công ty và ở các đội xây lắp. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số đều tốt nghiệp Đại học nhưng kinh nghiệm thi công còn hạn chế. Hiện tại, so với cơ cấu loại công trình Công ty đã thực hiện trong những năm qua và xu hướng cho các năm tới thì số lượng các cán bộ (kỹ sư giao thông, kỹ sư thủy lợi, kế toán của các đội liên quan…) là tương đối hợp lý. Lực lượng này tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng ngày càng hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu mà ban quản trị đề ra. Các lực lượng lao động sản xuất chính trong Công ty là các thợ kỹ thuật đều được đào tạo bài bản, có tay nghề cao, luôn thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Công ty giao phó. Dưới đây là số lượng lao động nhân kỹ thuật ở mỗi bậc thợ và số lượng cán bộ kỹ thuật của công ty: BẢNG 8: LỰC LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT Đơn vị: người STT Loại thợ Số lượng Tổng Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 1 Thợ xây 50 19 19 12 2 Thợ mộc 10 3 4 3 3 Thợ điện 30 18 6 6 4 Thợ làm đường 30 22 6 2 5 Thợ lắp máy 10 2 5 3 6 Thợ lái xe 6 5 1 0 7 Thợ cơ khí 6 3 2 1 8 Thợ bê tông 26 22 4 0 Tổng cộng 168 94 47 27 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty CP XD Bắc Ninh BẢNG 9: SỐ LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT Đơn vị: người STT Loại cán bộ Số lượng Tổng 5 năm 10 năm >20 năm 1 Kỹ sư điện 8 5 3 2 Kỹ sư xây dựng 11 6 1 4 3 Kỹ sư thuỷ lợi 13 8 5 4 Kỹ sư giao thông 2 1 1 5 Cử nhân khác 10 8 2 6 Cán bộ trung cấp các loại 8 2 4 2 Tổng cộng 52 25 18 9 Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của Công ty CP XD Bắc Ninh 1.2.4. Đặc điểm về tình hình tài chính Việc có đủ tiền và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là điều kiện quan trọng để kinh doanh có hiệu quả. Một trong các đặc trưng của ngành xây dựng là cần có vốn lớn và vốn bị ứ đọng rất lâu, tức là vòng quay của vốn rất chậm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng đều phải có vốn kinh doanh lớn để trang trải chi phí và đối phó với các phát sinh trong quá trình thi công. Chính vì vậy mà năng lực tài chính là một yếu tố rất quan trọng, không chỉ trong quá trình xét thầu ._., đánh giá, điều chỉnh hoạt động đấu thầu: Song song với hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đấu thầu, Công ty phải tiến hành kiểm tra, đánh giá các hoạt động đó một cách thường xuyên. Nếu có các sai lệch xảy ra mà không gây ảnh hưởng nhiều tới công việc tiếp theo nó thì có thể không cần điều chỉnh. Nhưng nếu qua hoạt động kiểm tra, đánh giá, Công ty phát hiện một công việc nào đó đã thực hiện sai lệch so với kế hoạch rất nhiều, có thể tác động tới công việc tiếp theo thì Công ty cần thực hiện chức năng cuối cùng của hoạt động quản trị, đó là chức năng điều chỉnh. Tuy từng sự biến đổi mà Công ty thực hiện điều chỉnh, như: điều chỉnh điều kiện thực hiện công việc, điều chỉnh người thực hiện công việc, điều chỉnh các yêu cầu về kết quả… Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá, Công ty cũng cần phát hiện ra những hạn chế, thiếu xót của công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm cho lần sau. Ngoài ra, Công ty cần đánh giá và có những điều chỉnh cần thiết đối với sự kết hợp giữa các bộ phận, các công việc với nhau. Đầu ra của công việc liền trước sẽ là đầu vào của công việc liền sau, vì vậy sự kết hợp hài hoà trong việc sắp xếp công việc, người thực hiện,… là điều kiện quan trong để hoạt động đấu thầu diễn ra thuận lợi - Để xây dựng nên hệ thống quản lý các giai đoạn của đấu thầu, người đầu tiên có trách nhiệm chính là bộ phận lãnh đạo của Công ty. Các phòng ban chức năng như phòng Kế hoạch – Kỹ thuật, phòng Tài chính – Kế toán có trách nhiệm phải giúp đỡ, tư vấn cho lãnh đạo để xây dựng được một hệ thống quản lý có chất lượng, phù hợp với khả năng của Công ty và phù hợp với các quy định của pháp luật, của Nhà nước. Để thực hiện các nội dung trên thì cần tuân theo các giải điều kiện sau: - Hệ thống quản lý các công việc của quy trình đấu thầu là do lãnh đạo sáng lập. Lãnh đạo cũng là người có ảnh hưởng rất lớn tới sự áp dụng thành công hệ thống này vào trong công ty. Tuy nhiên, để hệ thống hoạt động thực sự có hiệu quả, thực sự phát huy được tác dụng của mình thì ngay trong từng công việc đã yêu cầu người lao động phải nghiêm túc thực hiện theo đúng các yêu cầu đặt ra và phải phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác. Một quá trình tốt sẽ cho một kết quả tốt. - Để hoạt động được hiệu quả thì một hoạt động khác cũng cần được coi trọng, đó là công tác kiểm tra, kiểm soát và hoạt động cải tiến. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát cần được tiến hành theo đúng các quy định, cẩn thận và nghiêm túc. Bên cạnh đó, hoạt động cải tiến cần được tiến hành liên tục một cách linh hoạt, sáng tạo vì mỗi một công việc đều không giống nhau và mỗi lần thực hiện đều có các điều kiện khác nhau ảnh hưởng tới chúng. Việc thực hiện cải tiến liên tục sẽ làm cho hệ thống quản lý không bi rơi vào tình trạng cứng nhắc, lạc hậu. 2.2. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì luôn phải biết được rằng khách hàng chính là lý do tồn tại của họ, không có khách hàng thì không có họ. Ngoài ra, họ cũng cần biết rằng, họ cũng không tồn tại một mình, xung quanh họ còn có các đối thủ cạnh tranh, những người cạnh tranh với họ trên rất nhiều lĩnh vực. Trong hoạt động đấu thầu chỉ có một công ty là người chiến thắng, các công ty còn lại đều là người thua cuộc. Chính vì vậy đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược phát triển của doanh nghiệp nói chung, tới hoạt động đấu thầu nói riêng. Trong Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh hiện nay, công tác điều tra thị trường và đối thủ cạnh tranh chưa được chú trọng đúng mức. Trong mỗi một cuộc đấu thầu, công ty không những không chú ý tới tất cả các đối thủ mà ngay cả đối thủ cạnh tranh chính của công ty cũng không được quan tâm đúng mức. Công ty không tìm hiểu nhiều thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình, không tìm hiểu về cách thức họ dự định thi công công trình, không tìm hiểu về cách tính giá và mức giá họ dự định bỏ thầu… Chính vì lý do này mà nhiều khi Công ty đã để lỡ gói thầu một cách rất đáng tiếc. Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh thu thập thông tin mời thầu chủ yếu là qua các mối quan hệ quen biết hoặc qua các cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là một nguồn thông tin quan trọng và tương đối đáng tin cậy. Tuy nhiên, bên cạnh nguồn tin này công ty lại không chú ý đúng mức tới các kênh thông tin khác, ví dụ như thông qua báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng… Trong thời đại kỹ thuật số thì doanh nghiệp cũng cần coi trọng hơn các kênh thông tin này. Các nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm: - Bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh được xây dựng với số người dự kiến là 3 người, bao gồm: một trưởng nhóm và hai nhân viên. Bộ phận này có thể trực thuộc phòng Kế hoạch – Kỹ thuật, bởi phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiều hoạt động liên quan nhất tới công tác đấu thầu. - Yêu cầu về trình độ chuyên môn của những người trực thuộc bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh là: am hiểu và có kinh ngiệm trong hoạt động đấu thầu, có kiến thức về marketing, nắm vững các phương pháp điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Họ không nhất thiết phải có trình độ đại học trở lên mà chỉ cần đáp ứng các yêu cầu trên là đã thoả mãn. Vì vậy, nhân viên cho bộ phận mới thành lập không thể là những cán bộ công nhân viên mới, còn ít kinh nghiệm. - Nhân viên của bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh được tuyển chọn từ các cán bộ trong toàn công ty. Đó là những người có khả năng tìm kiếm nhiều nguồn thông tin khác nhau và thoả mãn các yêu cầu khác do Công ty đặt ra. - Bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh có chức năng, nhiệm vụ là: + Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác đấu thầu của Công ty. Xác định những nguồn thông tin và những loại thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động đấu thầu cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp, có quy định rõ ràng về nội dung, thời gian và hình thức lưu giữ thông tin. + Thu thập tất cả các thông tin liên quan tới các đối thủ cạnh tranh, liên quan tới thị trường Xây dựng, tới các dự án trong thời gian tới xảy ra trong tầm hoạt động của Công ty. + Xác minh, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được. + Lưu trữ tất cả các thông tin của các đối thủ cạnh tranh, tất cả các thông tin về các cuộc đấu thầu mà Công ty đã tham dự (dù thắng hay trượt thầu), các thông tin của buổi họp rút kinh nghiệm của lãnh đạo doanh nghiệp sau khi tham dự đấu thầu. + Báo cáo các thông tin thu thập, phân tích được và các giải pháp dự kiến lên bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời. + Cố vấn cho ban Giám đốc về tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh. Với quy mô như hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh chưa nên xây dựng phòng kinh doanh – nó quá rộng so với yêu cầu của Công ty. Để thực hiện tốt giải pháp trên Công ty cần tuân thủ các điều kiện sau: - Mọi quyết định về sự thành lập, hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn của bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh phụ thuộc vào ban lãnh đạo doanh nghiệp. - Bộ phận chuyên trách này muốn hoạt động thật sự có hiệu quả thì nhất định phải được sự tạo điều kiện của công ty, của tất cả các thành viên trong công ty. - Việc thành lập thêm một bộ phận trong công ty cũng như để bộ phận đó hoạt động và hoạt động có hiệu quả sẽ kéo theo các vấn đề về tốn kém chi phí, có sự xáo trộn nhân sự… Mặt khác, quy mô hiện nay của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh không thật lớn, tình hình tài chính tuy phát triển tương đối ổn định nhưng cũng chưa thật dồi dào. Vì vậy, khi thành lập bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh, Công ty cần xem xét và cân nhắc về vấn đề tài chính, về vấn đề nhân sự sao cho yếu tố mới này không ảnh hưởng nhiều tới sự hoạt động của công ty. 2.3. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch Một công ty muốn hoạt động có hiệu quả và muốn phát triển trong một thời gian dài thì nhất thiết công ty ấy phải có định hướng phát triển rõ ràng với các mục tiêu cụ thể. Tức là công ty phải lập được chiến lược phát triển, phải thiết lập được các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho từng thời kỳ. Hiện nay, công tác lập kế hoạch ở Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Ninh đã được đề cập nhưng chưa được chú trọng đúng mức. Chiến lược và kế hoạch của Công ty được xác định và lập theo các cuộc họp của Hội đồng quản trị sau đó thông qua và tham khảo tại Đại hội đồng cổ đông. Dựa vào những phân tích và đánh giá về mọi mặt của Ban giám đốc, hội đồng quản trị cũng như những ý kiến của các cổ đông mà các chiến lược và kế hoạch được xác định cụ thể. Hiện nay, rất khó để tìm kiếm được một kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể cho toàn công ty. Càng khó để tìm ra các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả về sự hoạt động của công ty như. Nếu có thấy cũng chỉ là các chỉ tiêu được lập nên không có căn cứ rõ ràng. Công ty có thể giải thích là do đặc thù của ngành xây dựng, và do các đội xây lắp trong công ty có mức độ độc lập tương đối đối với công ty, nên công ty rất khó có thể lập một kế hoạch hoàn chỉnh cho toàn công ty được. Nhưng khi công tác lập kế hoạch chưa được công ty chú trọng một cách đúng mức sẽ có thể dẫn tới việc công ty không chủ động được khi có tình hình mới. Điều này có thể sẽ gây ra các ảnh hưởng không tốt tới hoạt động đấu thầu nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như sự phát triển của công ty. Để cải thiện tình hình trên, ban lãnh đạo Công ty cần giao nhiệm vụ cho phòng kế hoạch thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường, theo dõi các thông tin về hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, các dự án kế hoạch của các ban, ngành, ban quản lý dự án,.. (có thể kết hợp với bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh), nắm chắc thông tin về các dự án của Công ty để kế hoạch của công ty thêm căn cứ thực tế. Để nâng cao tính khả thi của các chỉ tiêu kết quả đã đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm, Công ty sẽ phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty. Lập các kế hoạch cụ thể để hỗ trợ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty: kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành, kế hoạch lao động – tiền lương, kế hoạch vật tư. Các kế hoạch này được xây dựng dựa trên các căn cứ: - Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm trước. - Căn cứ năng lực sản xuất hiện có của Công ty. - Căn cứ vào các thông tin thu thập, đánh giá được về thị trường trong thời gian tới. Ban quản trị là người có vai trò quyết định trong công tác lập kế hoạch của công ty. Ngược lại, để kế hoạch ấy được hoàn thành một cách tốt nhất thì phải dựa vào sự nỗ lực của tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty. Để nâng cao chất lượng kế hoạch thì điều quan trọng nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân sự - cả những nhân sự tham gia lập kế hoạch và những nhân sự tham gia thực hiện kế hoạch ấy. Mặt khác, phải có một cơ sở hệ thống thông tin đầy đủ, có tính chính xác cao, cập nhật để phục vụ cho hoạt động lập kế hoạch. Chính những điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng kế hoạch. 2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là trung tâm của mọi vấn đề, là yếu tố quyết định thành bại của các hoạt động nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Hiện nay, bên cạnh những cán bộ có trình độ, tay nghề, kinh nghiệm trong công tác thì ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh vẫn còn một số cán bộ, nhân viên chưa đủ khả năng đáp ứng công việc mà công ty giao phó. Một số cơ hội đầu tư mà Công ty tham gia đấu thầu nhưng lại bị trượt vì theo chủ đầu tư đội ngũ cán bộ quản lý công trình dự kiến không đáp ứng yêu cầu công trình đặt ra; hoặc Công ty đã có sự bố trí nhân lực không hợp lý để thực hiện công trình. Trong một số cuộc mở thầu, khi chủ đầu tư yêu cầu Công ty thuyết trình về giá bỏ thầu và biện pháp thi công thì người đại diện của Công ty lại không đưa ra được lý lẽ thuyết phục chủ đầu tư, thuyết phục hội đồng xét thầu. Các nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm: - Trước tiên, Công ty cần xác định rõ nhu cầu về nhân lực của mình, về: vị trí làm việc, số lượng lao động, trình độ của mỗi vị trí cần đáp ứng. - Công ty cần đánh giá lại trình độ của các cán bộ, công nhân viên trong Công ty mình để biết được đúng khả năng của lao động, biết được những lao động đáp ứng tốt yêu cầu của công việc và những lao động không đủ khả năng, không đáp ứng được yêu cầu của công việc mà họ đang đảm trách. - Sau khi đánh giá trình độ của lao động, tuỳ mỗi vị trí mà công ty sẽ đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khác nhau. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng Khi thực hiện hoạt động tuyển dụng, Công ty nên thực hiện tuân theo quy trình dưới đây: QUY TRÌNH TUYỂN LAO ĐỘNG Lập kế hoạch tuyển lao động Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ dự tuyển Tổ chức thi tuyển, phỏng vấn Thông báo kết quả thi tuyển Phân công công việc Quy trình tuyển dụng trên được áp dụng đối với việc tuyển dụng các cán bộ kỹ thuật cho Công ty: Kỹ sư điện, kỹ sư xây dựng, kỹ sư thuỷ lợi, kỹ sư giao thông, các cử nhân và cán bộ trung cấp các loại. Tất cả các thông tin về công việc như: chức danh công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương, các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc; các điều kiện về làm việc như: điều kiện về máy móc, công cụ, trang bị cần phải sử dụng; thời gian làm việc; điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động… đều được thông báo trong bản mô tả công việc. Đối với mỗi vị trí công việc sẽ có các tiêu chuẩn, yêu cầu riêng đối với người thực hiện. Tất cả các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, giáo dục, kinh nghiệm và các yêu cầu đặc biệt khác (nếu có) đều được nêu trong bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Đối với việc tuyển dụng lực lượng thợ kỹ thuật (lực lượng lao động chính trong Công ty), Công ty không cần và không nên thông qua quy trình tuyển dụng trên. Đối tượng tuyển dụng ở đây là nam giới. Công ty có thể thông báo tuyển công nhân qua nhiều kênh như: dán thông báo ở cổng Công ty, thông báo qua Đài truyền hình Bắc Ninh, qua các Đài phát thanh của các huyện, qua chính các cán bộ công nhân viên và lực lượng lao động hiện tại của Công ty… Những người dự tuyển có thể đáp ứng các yêu cầu cơ bản về sức khoẻ, tuổi tác… sẽ được cho thử việc một tháng. Sau một tháng, ai là người có khả năng đáp ứng được công việc hoặc thể hiện được có khả năng trở thành một người thợ giỏi sẽ được Công ty giữ lại. Tất nhiên, số lượng lao động được giữ lại sẽ phù hợp với nhu cầu của Công ty. Ngoài ra, mỗi năm Công ty còn sử dụng hàng trăm lao động tự do ở các địa phương. Việc thuê, mướn lao động này sẽ do các đội xây lắp chủ động, phụ thuộc vào địa điểm thi công công trình, đặc điểm công trình, tiến độ cần thực hiện, đặc điểm nguồn nhân lực tại địa phương đó… Khả năng làm việc của những lao động này sẽ do những người trực tiếp quản lý công trình đó xem xét, đánh giá. Một điều lưu ý trong quá trình tuyển dụng, Công ty nên ưu tiên đối với những ứng viên sống trong tỉnh Bắc Ninh mà thoả mãn các điều kiện trong bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Điều này sẽ tạo điều kiện và đảm bảo hơn để các ứng viên này gắn bó lâu dài với Công ty. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua sử dụng Như đã trình bày ở trên, Công ty cần tiến hành đánh giá trình độ và khả năng làm việc của các lao động trong Công ty một cách nghiêm túc. Sau khi có kết quả đánh giá, tuỳ vào mỗi vị trí, mỗi trường hợp mà sẽ có các quyết định nhân sự khác nhau. Xét một cách tổng quát trên toàn Công ty, Công ty sẽ phải thực hiện điều chỉnh, phân công lại lao động một cách hợp lý hơn. Những ai có khả năng thực hiện tốt công việc mà họ đang đảm trách, thoả mãn với công việc của họ hiện tại, Công ty sẽ tiếp tục giữ họ lại ở vị trí đó. Không những vậy, Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể phát huy hết khả năng của mình. Những cán bộ công nhân viên tuy đang làm tốt công việc của mình nhưng lại không bằng lòng với vị trí hiện tại thì Công ty nên tìm hiểu nguyên nhân. Nếu như, những công nhân viên ấy có trình độ cao hơn trình độ công việc họ đang đảm trách, họ muốn làm việc ở vị trí phù hợp hơn… Công ty cần lưu ý, xem xét các trường hợp này. Công ty cần để họ hiểu rằng: Công ty đánh giá cao những đóng góp của họ cho Công ty, Công ty cũng đánh giá cao tài năng của họ, Công ty sẵn sàng tạo điều kiện để họ phấn đấu hơn nữa cho sự nghiệp và luôn xem xét trường hợp của họ khi có cơ hội, Công ty luôn cố gắng để bố trí nhân sự tương xứng với công việc nhất sao cho tạo ra được sơ đồ nhân sự hợp lý nhất và đưa lại hiệu quả hoạt động cao trong toàn Công ty. Công ty cần thực hiện chính sách trả lương cao cho những cán bộ, kỹ sư giỏi, có lâu năm kinh nghiệm để thu hút và giữ những người có tài ở lại với Công ty. Một trường hợp khác, nếu có những nhân viên không bằng lòng với vị trí hiện tại của mình nhưng theo đánh giá của Công ty thì đây là vị trí rất phù hợp với trình độ của họ thì Công ty cần giải thích để họ hiểu và giữ nguyên vị trí làm việc của họ. Trong trường hợp họ vẫn muốn có những sự thay đổi thì Công ty sẽ tôn trọng mọi quyết định của họ. Công ty cần thực hiện sàng lọc lao động cẩn thận để tìm ra những người không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại. Đối với những người này, Công ty có thể thuyên chuyển công tác đến một vị trí hợp lý hơn, hoặc đào tạo thêm để họ có khả năng đáp ứng tốt hơn công việc của mình. Sau khi đào tạo thì tuỳ theo khả năng làm việc của họ mà Công ty sẽ có quyết định tiếp tục thuê hay buộc phải cho họ nghỉ việc. Trong quá trình sử dụng lao động cần tạo các điều kiện vật chất đầy đủ để lao động có thể hoàn thành tốt công việc của mình. Ví dụ như: Các cán bộ kỹ thuật phải được bố trí nơi làm việc, các trang thiết bị phục vụ cho công việc một cách đầu đủ, an toàn. Lực lượng công nhân kỹ thuật thì được thực hiện đầy đủ các điều kiện về lao động an toàn. Tất cả lao động trong Công ty đều phải được trả công tương xứng với công việc và phải được thực hiện đầy đủ các chế độ cần thiết đối với người lao động như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Ngoài ra, Công ty cần phát động, tổ chức các phong trào thi đua, đẩy mạnh các hoạt động thể thao, văn nghệ… để người lao động có môi trường giải lao sau những giờ làm việc căng thẳng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo phát triển Việc sử dụng lao động của Công ty phải gắn liền với công tác đào tạo, phát triển lao động. Khi có những xu hướng mới, hoặc khi trình độ chung trên thị trường thay đổi… Công ty cần đưa người đi đào tạo cho thích nghi với tình hình mới, để không bị lạc hậu so với thị trường. Nội dung và hình thức đào tạo đối với mỗi một vị trí nhân sự là khác nhau. Dưới đây là một vài hình thức mà Công ty có thể thực hiện: + Đào tạo trong công việc (đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc) Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Công ty có thể sử dụng phương pháp này đối với công nhân kỹ thuật bởi đây là hình thức dạy các kỹ năng thực hiện công việc theo quá trình: chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy. Đào tạo theo kiểu học nghề: Công ty có thể sử dụng phương pháp này đối với những nhân sự mới tuyển vào công ty, còn chưa quen việc. Những nhân viên mới này sẽ có sự chỉ dạy tận tình của các cán bộ - những công nhân kỹ thuật lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động cho đến khi họ đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao. Kèm cặp và chỉ bảo: Sử dụng phương pháp này đối với những nhân viên giám sát, những “nhà quản lý tương lai” của doanh nghiệp thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những nhà quản lý giỏi hơn. Ngoài ra, đối với những nhân viên không đáp ứng được công việc trong quá trình sàng lọc, cũng có thể đào tạo bằng phương pháp này thông qua việc để một nhân viên làm việc cùng lĩnh vực có kinh nghiệm, khả năng hướng dẫn và chỉ bảo. + Đào tạo ngoài công việc Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Công ty đứng ra tổ chức các lớp đào tạo, có thể mời người về giảng dạy hoặc do các cán bộ có trình độ cao, hoạt động hiệu quả trong công ty đứng ra giảng dạy. Thời gian học là cuối tuần hoặc có thể học vào buổi tối, tránh tình trạng ảnh hưởng tới thời gian làm việc. Cử đi học ở các trường chính quy: Công ty cử cán bộ đi học thêm các lớp về quản lý xây dựng, tài chính kế toán và quản lý doanh nghiệp. Công ty tạo điều kiện cho các cán bộ trung cấp đi học thêm các lớp tại chức để nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra, lực lượng công nhân tự do trước khi ký hợp đồng ngắn hạn đều phải được tổ chức huấn luyện về kỹ thuật, an toàn lao động để đảm bảo thực hiện công việc mà Công ty giao cho. Mọi quyết định trong vấn đề nhân sự cần được đưa ra trong cuộc họp lãnh đạo của công ty và dựa trên sự thống nhất ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện tốt giải pháp trên Công ty cần tuân theo các điều kiện sau: - Hoạt động tuyển dụng, sử dụng, phát triển nhân sự chỉ thực sự có hiệu quả khi công ty tạo điều kiện làm việc để người lao động phát huy được khả năng của mình. - Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự thường đòi hỏi chi phí lớn về tài chính, thời gian và nhiều khi còn ảnh hưởng tới các công việc khác. Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh hiện nay có tình hình tài chính tương đối ổn định nhưng không quá dồi dào. Vì vậy, khi thực hiện công tác đào tào và phát triển nguồn nhân lực, công ty cũng cần cân đối tài chính với các hoạt động khác. 2.5. Đầu tư nâng cấp máy móc trang thiết bị Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có một hệ thống máy móc trang thiết bị tương đối phù hợp với trình độ chung của thị trường, tương đối hiện đại, vẫn còn đang trong giai đoạn khấu hao. Nhưng giống như tình hình của nhiều công ty xây dựng khác, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh hiện nay vẫn còn thiếu thốn rất nhiều trang thiết bị, máy móc còn trong tình trạng chưa đồng bộ, và còn thiếu một số loại máy móc để thực hiện một số công trình đặc thù. Đã có một vài lần trong các cuộc đấu thầu, vì không đảm bảo được máy móc trang thiết bị cho công trình đấu thầu, hoặc vì không có loại máy móc mà công trình yêu cầu hoặc đôi khi là vì không phù hợp với công trình (quá hiện đại nên khấu hao lớn, làm cho giá thành lớn, không phù hợp với công trình) mà Công ty đã bị trượt thầu. Tỷ lệ vốn cố định/Tổng vốn kinh doanh của Công ty hiện nay là quá thấp. Từ năm 2002 đến nay chưa bổ sung thêm máy móc gì mới. Trong xu thế chung của sự phát triển, chu kỳ sống của công nghệ ngày càng bị rút ngắn. Nếu doanh nghiệp nào không theo kịp trình độ công nghệ chung trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ bị tụt lại và không thể phát triển. Để nâng cấp hệ thống máy móc trang thiết bị của mình, công ty cần làm những việc sau: - Thống kê lại hệ thống máy móc trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp về: chủng loại, số lượng, giá trị, thời gian khấu hao, xuất xứ…Tiến hành đánh giá lại hệ thống máy móc trang thiết bị của Công ty. - Tiến hành so sánh hệ thống máy móc trang thiết bị của công ty với trang thiết bị của các đối thủ cạnh tranh (thông qua các thông tin thu thập được của bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh). - So sánh trình độ máy móc thiết bị của công ty với trình độ chung trên thị trường. - Trước khi tiến hành mua sắm máy móc trang thiết bị, công ty phải cẩn thận xem xét tình hình tài chính hiện tại của mình, xem xét các kế hoạch tài chính, dự án đầu tư sắp tới. - Sau khi mua sắm, đầu tư trang thiết bị, công ty cần tiến hành đánh giá tài sản, đưa vào tính khấu hao theo cách hợp lý, bảo quản đúng quy cách. - Khi các đội sử dụng máy móc trang thiết bị, phải có giấy tờ chứng thực tình trạng hiện tại của máy móc thiết bị đó. Các đội phải cam kết sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị đúng hướng dẫn, quy cách. Nếu xảy ra vấn đề hỏng hóc, mất mát thì các đội phải chịu trách nhiệm trước công ty. Với nguồn lực tài chính hạn hẹp hiện nay, Công ty cần cân nhắc xem xét một cách kỹ lưỡng trước khi đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị. Đối với những máy móc mà tần suất sử dụng không nhiều thì công ty cần so sánh lợi ích và chi phí giữa việc mua chúng và đi thuê máy móc trang thiết bị. Hiện nay, trước mắt cần đầu tư nâng cấp những loại máy móc, thiết bị sau: BẢNG 18:NHỮNG THIẾT BỊ MÁY MÓC CẦN ĐẦU TƯ NGAY Loại thiết bị Số lượng từng loại Công suất hoạt động Ô tô 2-3 cái 2,5 tấn Ô tô Huyndai trọng tải nhỏ 2-3 cái 2,5-3,5 tấn Máy trộn bê tông 4-5 cái 80 lít Máy trộn bê tông tươi 1 cái Máy trộn vữa 2 cái 100 lít Máy cắt thép 5 cái Máy hàn điện 5 cái 12KVA Giàn giáo Tiệp 800-1000m2 Máy ép cọc 1 cái Mọi quyết định về mua sắm máy móc trang thiết bị của Công ty đều do bộ phận lãnh đạo của Công ty quyết định. Nguồn vốn đầu tư cho những loại máy móc thiết bị trên có thể huy động một phần từ nguồn trích khấu hao tài sản cố định, một phần từ quỹ đầu tư phát triển và một phần là từ vốn vay của Công ty. 3. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng Hiện nay, trong hoạt động của ngành xây dựng vẫn còn tồn tại nhiều hiện tượng tiêu cực. Nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực này thì có rất nhiều, ví dụ như: sự yếu kém của một số chủ đầu tư trong khâu tổ chức thực hiện dự án để một số nhà thầu khác lợi dụng cơ hội gây ra các hiện tượng tiêu cực. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện trong đấu thầu thời gian vừa qua đều có dấu hiệu của sự lợi dụng kẽ hở của luật pháp để lách luật, thực hiện sai các chủ trương của Nhà nước. Để đấu thầu thực sự là một biện pháp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, các cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiêm ngặt quản lý các hoạt động của chủ đầu tư trong tất cả các hoạt động như: huy động vốn, năng lực thiết kế và tổ chức đấu thầu. Bên cạnh đó, Nhà nước phải có trách nhiệm kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật mới để các đối tượng hữu quan có thêm những hiểu biết và tiếp thu đầy đủ các quy định khi tham gia tổ chức đấu thầu, cũng như tiếp thu tinh thần chung của Nhà nước về hoạt động đấu thầu nói riêng và hoạt động xây dựng nói chung. Để khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu trên thị trường, Nhà nước cần quy định và phải có sự giám sát chặt chẽ đối với các hoạt động của chủ đầu tư về mọi mặt hoạt động. Ngoài ra, để đảm bảo sự công bằng và kích thích khả năng phát triển của tất cả các doanh nghiệp xây dựng, Nhà nước nên có những quy định cụ thể hơn về thời gian và đối tượng tham gia dự thầu nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cao của cuộc đấu thầu và tránh hiện tượng các nhà thầu dàn xếp thầu với nhau. Giá là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu cũng như hiệu quả tranh thầu của các đơn vị tham gia đấu thầu. Nhưng với các quy định của Nhà nước hiện nay về lập giá dự thầu còn nhiều vấn đề chưa thoả đáng. Hiện nay, Nhà nước có quy định khá chi tiết về phương pháp và căn cứ lập giá. Tuy nhiên, sự quy định chi tiết này đã can thiệp quá sâu đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhiều loại chi phí vẫn bị Nhà nước bắt tính theo quy định chung, điều này là không phù hợp với những biến động của thị trường, khiến cho doanh nghiệp lâm vào các quy định cứng nhắc và không linh hoạt được trong tình hình mới. Để các doanh nghiệp có thể phát huy khả năng, điểm mạnh của mình trong hoạt động đấu thầu xây lắp thì Nhà nước chỉ nên quy định một số mức giá sàn của một số yếu tố cần thiết, còn lại nên để doanh nghiệp chủ động tính toán theo tình trạng riêng của từng doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh em không những đã được tìm hiểu kỹ về Công ty mà còn được các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty chỉ dạy rất nhiều điều thiết thực và bổ ích. Không những vậy, sau thời gian thực tập tổng hợp ở công ty để tìm hiểu tổng quan về công ty, về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây, em đã được tìm hiểu kỹ hơn về nội dung chuyên đề thực tập của mình: Đó là về hoạt động đấu thầu và nâng cao khả năng đấu thầu của Công ty. Em đã được tìm hiểu về quy trình của hoạt động đấu thầu, về từng công việc thực tế phải làm khi tham gia đấu thầu. Đó là những điều mà em không hề biết khi chỉ ngồi học trên giảng đường. Như vậy, phần nào mục đích của nhà trường khi cho sinh viên về các đơn vị kinh doanh thực tập đã được thực hiện. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như với vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn những nội dung trình bày trong chuyên đề không tránh khỏi các thiếu xót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được các ý kiến gợi ý, đóng góp của thầy giáo và các cô chú để chuyên đề của em thêm phần đầy đủ, chính xác và hoàn thiện hơn. Để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin cảm ơn rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, TS Trần Việt Lâm cùng toàn thể cô chú, anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh. Em hy vọng trong thời gian tới vẫn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo cũng như của các cô chú và anh chị để em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Vân DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Mạnh Hùng – Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường, NXB Xây Dựng năm 2003 2. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4. 3. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8. 4. Một số ý kiến về đổi mới công tác đấu thầu trong ngành GTVT- Cục giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông, Bộ GTVT, - Tạp chí Giao thông vận tải số 5 năm 2003 5. Nguyễn Xuân Hải – Quản lý dự án nhìn từ góc độ Nhà nước, nhà đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu – NXB Xây dựng /2003. 6. PGS.TS Lê Công Hoa – Giáo trình kinh tế xây dựng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa Quản trị kinh doanh/1999 7. Tạp chí Công báo số 31+32 (16/02/2006) 8. Tạp chí Giao thông vận tải các số: 12/2004;9/2005;10/2005;01/2006;02/2006; 9. Tạp chí Xây dựng số 446 (4/2005) 10. Tạp chí Xây dựng số 440 (10/2004) 11. Tạp chí Xây dựng số 436 (6/2004) 12. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh giai đoạn 2001 – 2005 13. Một số tài liệu khác MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36393.doc
Tài liệu liên quan