Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh

Mở đầu Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách thức, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách. Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành may mặc được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đa

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng không ngừng tăng lên về mọi mặt và không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Công ty TNHH Bình Minh là một công ty tư nhân trong lĩnh vực dệt may đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình một phương thức hoạt động, một chính sách, chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty TNHH Bình Minh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về cạnh tranh hàng dệt may, đặc biệt là hàng dệt may của Công ty TNHH Bình Minh với việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá cũng như vận dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô, vi mô. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty TNHH Bình Minh bản luận văn của em đã được hoàn thành. Chương I Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Bình Minh I. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Bình Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH Bình Minh Tên giao dịch đối ngoại: Binh Minh Company Limited Trụ sở: Cụm Đình, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: (04)8681322 - 034.650956 Fax: 6225128 Giấy phép thành lập Công ty: Số 781GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/03/1994. Vốn điều lệ: 5.000.000đ (Năm tỷ đồng) Phạm vi kinh doanh + Xuất khẩu hàng dệt len các loại do Công ty sản xuất như mũ, áo, tất v.v.. + Nhập khẩu: nguyên phụ liệu, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Bình Minh ra đời vào năm 1994 (03/01/1994), Công ty là công ty tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực dệt các loại sản phẩm may mặc từ sợi len acrylic. Công ty TNHH Bình Minh đã tồn tại và phát triển tính đến nay đã hơn 12 năm tuổi. Sau hơn 12 năm xây dựng và phát triển, vượt qua bao gian nan, vất vả cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn giữ vững ý chí và quyết tâm phấn đấu vươn lên trong toàn doanh nghiệp. Từ chỗ là một xưởng sản xuất nhỏ, thiết bị thiếu thốn, số lượng công nhân không nhiều, ngày nay Công ty TNHH Bình Minh đã trở thành một doanh nghiệp dệt có cơ sở sản xuất tương đối lớn và ổn định tạo công ăn việc làm cho hơn 1.000 người tại làng nghề dệt tại tỉnh Hà Tây. Công ty TNHH Bình Minh đã có một cơ sở nhà xưởng khang trang sạch sẽ với nhiều thiết bị chuyên dùng hiện đại. Sản phẩm ban đầu của doanh nghiệp chỉ là những chiếc áo len, quần len đơn giản. Đến nay, doanh nghiệp đã phát triển rất phong phú và đa dạng các sản phẩm chất lượng cao về áo, mũ, quần, tất… Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất từ sợi acrylic 100% và rất phong phú về chủng loại đẹp về mẫu mã, chất lượng cao được xuất khẩu sang nhiều thị trường có uy tín như Bắc Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc v.v.. Trải qua nhiều bước thăng trầm, khó khăn của nền kinh tế thị trường, dù hoàn cảnh khó khăn nào cán bộ công nhân viên Công ty Bình Minh luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Công ty đồng thời rất chú ý chăm sóc đời sống của người lao động. Công ty TNHH Bình Minh đã đạt được nhiều thành tích trong kinh doanh và được tặng nhiều bằng khen. 1.1. Thời gian đầu thành lập (1994-1997) Do nhu cầu của thị trường các nước Đông Âu về sản phẩm dệt rất lớn, giám đốc bấy giờ là bà Đỗ Thị Loan đã quyết định thành lập Công ty tư nhân do bà làm giám đốc lấy tên là Công ty TNHH Bình Minh chuyên kinh doanh các hàng dệt may từ sợi acrylic 100% sang các nước Đông Âu như Nga và Ba Lan. Do điều kiện ban đầu mới thâm nhập vào thị trường dệt may Công ty TNHH Bình Minh còn nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng như mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị… Những năm đầu thành lập Công ty TNHH Bình Minh chuyên hoạt động xuất nhập khẩu các hàng dệt may chủ yếu là quần áo người lớn và trẻ em. Do thiếu thốn mặt bằng sản xuất nên Công ty đã nhập nguyên vật liệu từ Trung Quốc rồi giao tới các hộ gia công ở các làng nghề và xuất khẩu các mặt hàng đó tới các nước Đông Âu. Số công nhân lúc bấy giờ của Công ty chỉ khoảng hơn 60 người, máy móc thiết bị còn thiếu thốn. 1.2. ổn định và từng bước phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu(1997-1999) Doanh nghiệp đã dần dần bắt đầu ổn định được sản phẩm của mình và đầu ra của doanh nghiệp tương đối ổn định. Nắm bắt được thị trường và sản phẩm của mình, Công ty TNHH Bình Minh ngày càng mở rộng thị trường của mình và có được nhiều bạn hàng tin cậy. Công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển các mặt hàng chủ lực và các sản phẩm quần áo len. Thêm vào đó là khối lượng xuất khẩu ra thị trường Đông Âu và Nga ngày càng tăng mạnh. Kết thúc năm 1999, Công ty đã xuất khẩu gần 1,5 triệu sản phẩm len các loại. 1.3. Giai đoạn đổi mới và phát triển bền vững (năm 2000 đến nay) Trong hoàn cảnh cơ sở vật chất còn chật trội, máy móc thiết bị còn thiếu mà thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng lớn. Công ty TNHH Bình Minh đã quyết định bắt ta vào quá trình đổi mới. Công việc cần làm trước tiên là nâng cấp cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị. Trong năm 2000, mặc dầu với số vốn rất eo hẹp Công ty vẫn dành dụm vay mượn để đầu tư thêm 7 tỷ đồng cho việc xây dựng nhà xưởng và mua máy móc thiết bị. Trong năm 2000 chủ yếu bằng vốn vay và vốn tự có Công ty đã xây dựng cơ sở sản xuất trên diện tích 3.000m2 trên khu công nghiệp tại Hà Tây với nhiều máy móc và thiết bị. Năm 2001, Công ty đã có cơ sở hạ tầng khang trang, rộng rãi, sạch sẽ với rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Công ty đã đi dần vào sản xuất ổn định. Công ty đã có trên 350 công nhân viên làm việc trực tiếp và hơn 50 hộ gia công vệ tinh bên ngoài để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Doanh thu hàng năm của Công ty tăng và ổn định. Năm 2002, Công ty đã đầu tư thêm xưởng nhuộm để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất của mình. Do nguyên vật liệu nhập từ Trung Quốc không ổn định và phải chờ đợi lâu ngày. Do đặc thù của sản phẩm phải cần nhiều màu khác nhau chính vì vậy Công ty đã đầu tư thêm xưởng nhuộm sợi để đáp ứng nhu cầu sản xuất của mình và nhu cầu của thị trường Việt Nam. Năm 2003, đến nay Công ty đã ổn định được thị trường và sản phẩm của mình. Mặt hàng sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng. Các sản phẩm len từ sợi acrylic của Công ty là áo, quần, tất, găng tay và mũ… Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả và đặc biệt là chất lượng của sản phẩm của Công ty luôn đặt lên hàng đầu. Sản phẩm của Công ty đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới hơn như các nước Bắc Mỹ, Nga, EU, Hàn Quốc… Doanh thu của Công ty những năm gần đây tăng nhanh như năm 2003 đạt 37.944.322.000 đồng, năm 2004 đạt 51.830.088.400 đồng, năm 2005 đạt 75.616.405.900 đồng. Công ty dự định năm tới đây sẽ phát triển thêm một số thị trường tiềm năng khác. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1. Chức năng: Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các loại sản phẩm: - Sản phẩm may mặc: áo len, quần len, mũ len, tất len, găng tay len v.v.. - Gia công nhuộm sợi: nhuộm len các màu. - Nhập khẩu sợi thô từ Trung Quốc. 2.2. Nhiệm vụ: Từ năm 1994 đến năm 1999 nhập khẩu sợi len acrylic 100% từ Trung Quốc về giao cho các hộ gia công tại các làng nghề tạo sản phẩm cho Công ty. Sau đó Công ty lấy sản phẩm tại các hộ gia công xuất khẩu sang thị trường Đông Âu. Mặt hàng chủ yếu thời kỳ này là quần len và áo len. Từ năm 2000 đến nay do có cơ sở nhà xưởng nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày càng đa dạng và nhiều hơn. Ngoài việc xuất khẩu cho các thị trường quen thuộc Công ty còn phải tìm kiếm mở rộng thị trường, bạn hàng. Công ty tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng may mặc phục vụ trong và ngoài nước. Trong thời kỳ này Công ty còn có mảng nhuộm sợi len các màu cho các khách hàng trong nước. Hiện nay Ban giám đốc Công ty đang tập trung xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ phương thức nhận gia công tăng dần tỷ trọng doanh thu theo phương thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp. 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bình Minh 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bình Minh Giám đốc Phó giám đốc Phòng Tài vụ kế toán Phòng xuất nhập khẩu Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính Tổng hợp Phòng Kỹ thuật Xưởng nhuộm màu Xưởng hấp Kho tàng Xưởng dệt Xưởng nhuộm Xưởng vắt Xưởng sấy Xưởng kiểm tra Xưởng đóng gói Xưởng sấy Xưởng kiểm tra Xưởng đóng gói 3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất * Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phó giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình. * Các phòng ban: - Phòng Hành chính tổng hợp: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty. - Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu. - Phòng Kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm. - Phòng Tài vụ- kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất. * Các phân xưởng: - Công ty có 1 xưởng nhuộm màu (gồm 6 xưởng: hấp, nhuộm, vắt, sấy, kiểm tra, đóng gói), 1 xưởng dệt (gồm 3 xưởng: côn, dệt, hoàn thiện). - Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong phân xưởng. II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty 1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2003 - 2005) TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 ST TL(%) ST TL(%) 1 Tổng số vốn kinh doanh triệu 12.196 33.000 25.107 +20.804 270 -7.893 76 2 Doanh thu tiêu thụ triệu 37.944 51.830 75.616 +13.886 137 +23.786 146 3 Nộp ngân sách triệu 94 143 207 +49 152 +64 145 4 Lợi nhuận sau thuế triệu 293 477 645 +154 153 +198 144 5 Tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ % 0,77 0,86 0,85 +0,09 111,7 -0,01 98,8 6 Tỉ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh % 2,4 1,35 2,57 -1,05 56,3 +1,22 190,4 7 Tổng số CNV người 337 345 356 8 2,37 11 3,18 8 Tiền lương BQ/1CNV nghìn 1.100 1.300 1.500 +200 118 +200 116 Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2004 tăng 13.886 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 37% so với năm 2003, tổng doanh thu năm 2005 tăng 23.786 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 46% so với năm 2004. Như ta đã thấy với sự tăng lên của doanh thu thuần thì kéo theo sự tăng lên của chi phí quản lý và các chi phí khác. Lợi nhuận của Công ty năm 2004 đạt 447 triệu đồng tăng 153% so với năm 2003 tương ứng với 293 triệu đồng. Năm 2005 tăng 198 triệu đồng tương ứng 44% so với năm 2004. Nguyên nhân của kết quả trên là do công ty có nhiều hợp đồng đặt hàng từ phía đối tác và hạn ngạch xuất khẩu tăng lên. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng và được cải thiện. Ngoài mức lương cố định tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong từng tháng, mức lương có thể tăng thêm. Công ty bảo đảm được đầy đủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và phổ cập kiến thức an toàn lao động sản xuất cho cán bộ công nhân viên. 2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty 2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất. Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều kiện trên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật chất để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luẩn quẩn của cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác nhau. Biểu 2: Cơ cấu vốn của Công ty (2003-2005) Đơn vị: Triệu (VNĐ) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Chênh lệch Tỉ lệ Chênh lệch Tỉ lệ Tổng vốn + Cơ cấu theo tính chất vốn 17678 18862 20.433 1184 6,69 1571 8,33 - Vốn cố định 4.821 5.536 5.896 175 14,8 360 6,50 - Vốn lưu động 12.857 13.326 14.537 469 3,64 1211 9,08 + Cơ cấu theo nguồn vốn 17678 18862 20.433 1184 6,69 1571 8,33 - Vốn chủ sở hữu 715 789 829 74 10,3 40 5,0 - Vốn vay 16.963 18.073 19.604 1110 6,54 1531 9,02 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị tài sản hay tổng vốn của Công ty đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2004 tổng vốn tăng1184 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,69% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1571 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,33% so với năm 2004. Trong đó giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng 28% tổng giá trị tài sản và năm 2004 giá trị tài sản cố định tăng 175 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 14,8% so với năm 2003, năm 2005 tăng 360 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,5% so với năm 2004. Giá trị vốn lưu động chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng vốn, năm 2004 giá trị tài sản lưu động tăng 469 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 3,64% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1211 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 9,08%. Qua số liệu trên ta thấy rằng tốc độ tăng của tài sản lưu động lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định trong 3 năm vừa qua. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới không nhiều. Giá trị tài sản lưu động cũng tăng lên nhiều điều đó chứng tỏ vốn bằng tiền vốn hàng hoá, vốn dự trữ và vốn trong khâu lưu thông của Công ty đều lên qua các năm. Trong 3 năm vừa qua tốc độ vốn lưu động tăng lên chủ yếu là do vốn hàng hoá và vốn dự trữ tăng lên. Xét về nguồn vốn của Công ty, do tính đặc thù Công ty TNHH Bình Minh là Công ty tư nhân nên nguồn vốn chủ yếu là do các thành viên đóng góp. Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi Công ty có nhu cầu bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh, hoặc khi Công ty tuyển thêm cán bộ thì nguồn vốn này cũng tăng lên cùng với sự đóng góp của các thành viên mới. Cụ thể năm 2004 nguồn vố bổ sung tăng 1110 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,54% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1531 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 9,02% so với năm 2004. Ngành may mặc là một ngành đóng góp rất lớn lợi ích đối với xã hội và cộng đồng. Thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trên phương diện là một Công ty tư nhân vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng thương mại. Do vậy giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn giá trị tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản cũng là một sự phân bổ hợp lý. Biểu 3: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty tính đến 31/12/05 Đơn vị : Cái Stt Tên thiết bị Số lượng Thành tiền 1 Lò hơi 4 T/h 1 700.000.000 2 Nồi nhuộm công suất 6 T/ngày 4 1.600.000.000 3 Lò hấp 1 100.000.000 4 Máy vắt 1 100.000.000 5 Dàn sấy 3 buồng 1 250.000.000 6 Dàn máy kiểm hoá chất lượng 1 50.000.000 7 Hệ thống lọc nước công nghiệp 1 150.000.000 8 Máy làm màu 2 25.000.000 9 Dàn máy công nghiệp 2 500.000.000 10 Máy dệt 40 200.000.000 11 Máy vắt sổ 50 450.000.000 12 Máy khâu 20 120.000.000 Tổng số 4.245.000.000 ( Nguồn: Số liệu lấy từ phòng sản xuất của Công ty) Mặc dù nguồn kinh phí còn hạn hẹp, ban lãnh đạo Công ty vẫn quyết tâm đầu tư bằng nguồn vốn khác nhau như vay ngân hàng, huy động vốn đầu tư bên ngoài, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài… Chính sự quyết tâm đổi mới phương thức kinh doanh ngày nay Công ty đã có hệ thống sản xuất tương đối hiện đại và hoàn chỉnh với 2 xưởng sản xuất chính là xưởng nhuộm và xưởng dệt và các thiết bị máy móc chuyên dùng. Với sự đổi mới của mình Công ty đã có một bộ mặt mới với một cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất. Một số thiết bị cơ bản như: 1 lò hơi, 4 nồi nhuộm, lò hấp, máy vắt, dàn sấy công nghiệp, hệ thống lọc nước, máy vắt sổ v.v.. Hầu hết các thiết bị máy móc nhập khẩu từ nước ngoài. Với số lượng máy móc và thiết bị Công ty có thể đáp ứng hàng loạt các đơn đặt hàng từ nước ngoài. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đẹp, mẫu mã phong phú nên rất được khách hàng ưa chuộng. Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các công ty cùng ngành khác. 2.2. Nguồn nhân lực Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động vào, do đố đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có phong cách quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng êkíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất chú trọng từ khâu tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên , người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Với mô hình trực tuyến Công ty đã phân bổ lao động theo các đơn vị trực thuộc, từ đó mỗi đơn vị chịu trách nhiệm quản lý số lao động của mình và báo cáo đầy đủ lên Công ty sau mỗi chu kỳ kinh doanh để từ đó Công ty có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp cho những người có nhiều thành tích, đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động trong mỗi nhân viên, tăng khả năng sáng tạo và trách nhiệm trong công việc. Biểu 4: Trình độ chuyên môn của cán bộ Đơn vị: người TT Trình độ chuyên môn 2003 2004 2005 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trên đại học 0 0 0 0 0 0 2 Đại học - Cao đẳng 30 8,9 32 9,3 36 10 3 Trung cấp 75 22,4 78 22,6 82 23 4 Trung học phổ thông 232 68,7 235 68,1 238 67 5 Tổng số lao động 337 100 345 100 356 100 (Nguồn: Phòng TC-HC của Công ty ) Qua bảng số liệu này ta thấy, với nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên qua mỗi năm nên số lượng người lao động cũng tăng lên cụ thể, tổng lao động trong toàn Công ty là năm 2004 là 345 (người) tăng lên 8 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,37% so với năm 2003, năm 2005 tăng 11 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng 3,1% so với năm 2004. Trong đó: số lượng lao động đại học và cao đẳng chiếm một lượng khá bé so với trình độ trung học. Cụ thể năm 2004 số lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 32 (người) tăng 2 (người) so với năm 2003 tương ứng tỷ lệ tăng 6,7%. Năm 2005 tăng 4 (người) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 12,5%. Số lao động có trình độ trung học chiếm một lượng rất lớn, năm 2004 tăng 3 (người) tương ứng tỷ lệ tăng 1,3% so với năm 2003, năm 2005 tăng 3 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng 1,27% so với năm 2004. Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự, hàng năm ban lãnh đạo Công ty đều có chính sách đề cử các cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty cũng có chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi học để nâng cao trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có tay nghề cao, có sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và trả lương cao hơn hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ cao hơn. Tóm lại, Công ty đã có một đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên môn và nghiệp vụ, một đội ngũ lao động giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh vànâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 2.3. Chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu quyết định năng lực cạnh tranh của công ty. Cùng với các nguồn lực khác (vốn, con người công nghệ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của Công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh của Công ty. ở Công ty TNHH Bình Minh chiến lược kinh doanh thể hiện rõ trong chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược phát triển sản phẩm mới, chiến lược đào tạo và đãi ngộ lao động, chiến lược định hướng khách hàng. Các chiến lược này nhằm vào mục đích chính là để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là chiến lược quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. Ngày nay đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ rất lớn và đa dạng, những sản phẩm mà họ lựa chọn trước tiên phải là những sản phẩm có sự đảm bảo về chất lượng, đó là nhu cầu của sự bền, đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải chi trả. Nắm bắt được nhu cầu đó, hàng năm Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư vào trang thiết bị máy móc, nhà xưởng và nhập những nguyên vật liệu với chất lượng tốt hơn để sản xuất ra được những sản phẩm bền, đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, đạt tiêu chuẩn hàng việt nam chất lượng cao. Về chiến lược đào tạo: Phát huy nhân tố con người Công ty luôn đặt nhân tố con người vào vào vị trí quan trọng nhất. Con người luôn có mặt trong mọi hoạt động của Công ty dù là trực tiếp hay gián tiếp. Nhưng giá trị của con người đem lại rất to lớn và kết tinh trong mỗi sản phẩm. Công ty luôn có kế hoạch đào tạo phát triển và đãi ngộ lao động nhằm kích thích, phát huy tính sáng tạo và tự chủ, nhiệt tình của nhân viên trong mọi công việc, mọi tình huống. Về chiến lược định hướng khách hàng, Công ty luôn quan tâm và có quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước và cố gắng giữ gìn, củng cố các mối quan hệ đó tránh bị xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh. Về chiến lược sản phẩm mới : Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiệp và phát triển sản phẩm mới. Để tránh tình trạng trì trệ thụt lùi trong sản xuất kinh doanh, để cạnh tranh với các sản phẩm may mặc của các Công ty khác trong nước, nước ngoài, hàng nhập lậu, Công ty luôn quan tâm đến việc sản xuất ra các sản phẩm mới. Sản phẩm mới của Công ty có thể là sản phẩm cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ như các mặt hàng truyền thống, thay đổi kiểu dáng, tạo kiểu dáng đẹp hơn, tôn lên sự tăng lên chiều cao của người mặc nhưng cân đối, sản phẩm mà Công ty cải tiến có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, như năm vừa qua Công ty vừa cho ra đời một loạt sản phẩm áo len mới hoàn toàn theo nhu cầu thay đổi kiểu dáng. 3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu Đối với mọi doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đều bị quy luật cạnh tranh chi phối. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chấp nhận nó và sử dụng nó như một công cụ để đạt được mục tiêu. Song trong thực tế điều này không dễ gì thực hiện được. Bởi cạnh tranh đâu chỉ đơn giản là thấy người ta làm gì cũng cố gắng bắt chước sao cho giống, sao cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh là cả một quá trình nghiên cứu, phân tích để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hạn chế những mặt còn yếu kém, phát huy thế mạnh của mình dựa trên cơ sở nắm bắt khả năng của đối thủ. Nói cách khác, đó cũng là lý do vì sao phải đánh giá tính năng đa dạng hơn, kiểu dáng đẹp hơn, thể hiện mức độ sang trọng hơn khi tiêu dùng sản phẩm đó. 3.1. Doanh thu Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã hoàn thành. Do vậy doanh thu được coi là một chỉ tiêu rất quan trọng được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng quý, từng năm. Để đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta phải xét mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, giữa lợi nhuận và doanh thu thông qua tỷ lệ Tỷ suất chi phí/ Doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu. Biểu 5: So sánh doanh thu của Công ty và đối các thủ cạnh tranh Đơn vị: Triệu (VNĐ) Tên công ty Thực hiện 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Cty TNHH Bình Minh 37.944 51.830 75.616 13.886 37 23.786 46 Cty Vĩnh Thịnh 82123 90335 102078 8212 10 11743 13 Cty Đông Đô 87000 96135 109402 9135 10,5 13267 13,8 Từ bảng số liệu trên ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty TNHH Bình Minh là cao nhất. Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty TNHH Bình Minh năm 2004 so với năm 2003 tăng 37%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 46%. Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty Vĩnh Thịnh năm 2004 so với 2003 tăng 10%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty Đông Đô năm 2004 tăng 10,5% so năm 2003, năm 2005 tăng13,8% so năm 2004. Doanh thu của Công ty TNHH Bình Minh tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị trường xuất khẩu ở các nước như EU, Đông Âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định giá hàng hoá của Công ty sẽ thấp hơn để phù hợp nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhưng trong 3 năm lại đây Công ty đã mở rộng việc khai thác và đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng cao cấp. Do đó sản phẩm được sản xuất ra yêu cầu phải đạt chât lượng cao hơn và việc định giá cũng sẽ cao hơn dẫn đến tăng doanh thu. Mặt khác nữa do ban lãnh đạo Công ty đã lập kế hoạch việc sản xuất và cung cấp hàng hoá đúng với thời vụ và đúng với xu thế nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao bởi vậy đã giảm được phần lớn số lượng hàng hoá tồn kho, tránh được tình trạng phải giảm giá nhiều để có thể giải phóng lượng hàng này. Mặt khác, có được kết quả trên là do Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng bán ra qua mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hoá với sự phong phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với khả năng thanh toán của những khách hàng có mức thu nhập cao, những khách hàng có mức thu nhập trung bình và những khách hàng bình dân. Tuy nhiên vẫn có một số hàng hoá còn tồn kho do số hàng này một phần là hàng lỗi mốt, hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ. Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách hàng mua đồng thời giải phóng những mặt hàng còn tồn đọng, tránh tình trạng để lượng hàng tồn từ năm này qua năm khác. Các khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, không có hàng bán bị trả lại và không có thuế tiêu thụ đặc biệt. Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng năng lực cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty, bộ phận sản xuất và bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do sản phẩm của Công ty ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng khả lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước. Biểu 6: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong 3 năm (2003đ 2005) Stt Tên sản phẩm Thực hiện 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) 1 Tổng SP tiêu thụ 710857 807022 925891 96165 13,0 118869 14,0 2 áo len 232107 272220 320525 39113 16,83 48305 17,7 3 Mũ 131671 149325 171197 17564 13,4 21872 14,7 4 Tất 105598 118514 141861 12916 12,23 23347 19,69 5 Sản phẩm khác 240481 266933 301634 26452 11 34701 13 (Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty ) Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Bình Minh nói riêng coi là khâu có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT860.doc