Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng 2
1.1. Vài nét lý luận chung về tín dụng 2
1.1.1. Khái niệm về tín dụng 2
1.1.2. Phân loại tín dụng 3
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 3
1.2. Hiệu quả tín dụng 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng 5
1.2.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng 6
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng 9
1.3.1. Nhân tố thuộc phía ngân hàng 9
1.3.2. Các nhân tố
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Văn Lâm - Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc phía khách hàng 10
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc phía môi trường 10
Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Văn Lâm 12
2.1. Khái quát về NHNN & PTNT Văn Lâm 12
2.1.1. Vài nét về sự hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT Văn lâm 12
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm trong những năm gần đây 13
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 13
2.1.2.2. Tình hình cho vay 14
2.1.2.3. Những hoạt động khác 15
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNN & PTNT Văn Lâm 16
2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế 16
2.2.2. Tăng trưởng tín dụng dài hạn và ngắn hạn 17
2.2.3. Chất lượng tín dụng ngày được nâng cao 18
2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng thu nhập cho đời sống nhân dân trên địa bàn 19
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Văn Lâm trong thời gian qua 20
2.3.1. Những kết quả đạt được 20
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 21
2.3.2.1. Hạn chế 21
2.3.2.2. Nguyên nhân 21
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNN & PTNT Văn Lâm 24
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Văn Lâm 24
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNN & PTNT Văn Lâm 25
3.3. Một số kiến nghị 27
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 27
3.3.1.1. Tổ chức trung tâm phòng ngừa rủi ro một cách thích hợp 27
3.3.1.2. Cần có quy định thống nhất trong việc xử lý tài sản thế chấp 28
3.3.1.3. Cần hoàn thiện cơ chế về trích lập rủi ro
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 29
3.3.2.1. Tạo môi trường khuyến khích đầu tư phát triển nông thôn29
3.3.2.2. Nhanh chóng cấp chứng nhận quyền sử dụng 30
3.3.2.3. Đề nghị Nhà nước sớm ban hành pháp luật phát mại tài sản 31
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 33
Lời nói đầu
Tín dụng ngân hàng được coi như "đòn bẩy" cho sự phát triển kinh tế là nguồn vốn quan trọng chủ động phát triển kinh tế trong nước. Nghiệp vụ tín dụng cũng là nghiệp vụ hàng đầu có ý nghĩa quan trọng trong quyết định của một một ngân hàn. Giống như mọi hoạt động khác, hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng là nhằm mục đích mang lại hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng, cho khách hàng và cho nền kinh tế. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là làm sao sử dụng vốn của mình một cách tốt nhất đạt hiệu quả cao nhất để từ đó không ngừng nâng cao được uy tín, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập tại NHNN & PTNT Văn Lâm - Hưng Yên em nhận thấy vấn đề hiệu quả tín dụng là một vấn đề quan trong do đó em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng NHNN & PTNT Văn Lâm - Hưng yên".
Bố cục của đề tài:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng
Chương II: Thực trạng và hiệu quả tín dụng tại NHNN & PTNT Văn lâm
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Với những hiểu biết còn hạn hẹp của một sinh viên và thời gian thực tập không nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót, em mong được sự góp ý tận tình của các thầy giáo cô giáo và các bạn sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đề tài. Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả
tín dụng ngân hàng
1.1. Vài nét lý luận chung về tín dụng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Từ trước tới nay, trong xã hội luôn luôn xuất hiện những nguồn tiền nhàn rỗi được nắm giữ bởi những chủ thể khác. Các chủ sở hữu những nguồn tiền này mong muốn nguồn tiền của họ vận động để sinh lợi, do đó, họ có nhu cầu cho vay số tiền nhàn rỗ đó để thu được lãi từ những khoản cho vay, khả năng mong muốn đó tạo thành cung về tín dụng. Mặt khác trong xã hội có những người có nhu cầu sử dụng vốn vượt quá số tiền của mình đang sở hữu vào mục đích khác nhau cũng nhằm mục tiêu sinh lời, mong muốn tiêu dùng của họ tạo nên cầu tín dụng.
Do đó tín dụng được hiểu theo 2 nghĩa.
- Theo nghĩa hẹp: Tín dụng là quan hệ mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn lại dựa trên mức vốn sau một thời gia nhất định
- Theo nghĩa rộng: Tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu.
+ Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng có thể là các thể nhân hay pháp nhân trong nước và nước ngoài. Các Nhà nước của các tổ chức quốc tế
- Đối tượng của tín dụng và quyền sử dụng vốn tín dụng, vốn tín dụng bao gồm cả vốn hàng hoá và vốn tiền tệ.
+ Quan hệ tín dụng xác định trên 3 nguyên tắc sau: Có thời hạn
Có hoàn trả
Có đền bù
+ Hình thức biểu hiện của tín dụng:
Là sự di chuyển của vốn vay từ người cho vay đến người đu vay, song thựcchất chỉ có sự di chuyển của quyền sử dụng vốn, quyền sở hữu về vốn vẫn thuộc quyền người cho vay nó do nguyên tắc hoàn trả tạo ra.
1.1.2. Phân loại tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì tín dụng phân ra làm 4 loại:
+ Tín dụng không kỳ hạn: Tín dụng gọi trả và tín dụng thấu chi
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loai tín dụng có thời hạn trên dưới 1 năm
+ Tín dụng trung hạn: 1 - 5 năm
+ Tín dụng dài hạn
- Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng: 3 loại
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng xẩy ra giữa các doanh nghiệp không có sự tham gia của ngân hàng hay cơ quan tổ chức nào khác, nó được biểu hiện bằng hàng hoá mua bán chịu
+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp các tổ chức tín dung khác và các tầng lớp dân cư.
- Đối tượng cho vay của tín dụng ngân hàng là tiền tệ: Trong quan hệ đó, nó vừa đóng vai trò là người cho vay vừa đóng vai trò là người đi vay.
- Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Tín dụng xuất khẩu
+ Tín dụng nhập khẩu
+ Tín dụng thuê mua
+ Tín dụng tiêu dùng
- Căn cứ vào đối tượng: Tín dụng hàng hoá và tín dụng tiền tậ
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế tín dụng ngân hàng đã thu hút nguồn vốn dưa thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trrưởng của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả
Trong nền kinh tế thị trường chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá phải gắn liền với ổn định lưu thông tiền tệ. Do những nét ưu việt của mình mà tín dụng ngân hàng đã góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng là một trong những cách để đưa tiề vào lưu thông và từ đó có thể kiểm soát được phần nào khối lượng tiền lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối lượng của hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
Tín dụng ngân hàng đầu tư vào những lĩnh vực mới cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất từ đó tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều, nguồn để tăng thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm cho cơ cấu nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm điều kiện cho sự ổn định và trật an toàn xã hội.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh góp phần tạo nên một cơ sở kinh tế hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm lợi nhuận đa, để thực hiện mục đích của mình các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm lợi nhuận tối đa, để phải thực ứng dụng khoa học kỹ thuạt, đổi mới công nghệ mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh để ngày càng thu được nhiều lợi nhuận, thắng trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Muốn vậy ngoài nguồn vốn của mình các doanh nghiệp cần đòi hỏi một lượng vốn lớn, chính tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tài trợ cho các nhu cầu đó, đồng thời cũng nhờ vào vốn tín dụng các nhà kinh doanh có thể chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao tạo vệ sinh bình quân hoá lợi nhuận trong nền kinh tế từ đó thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất chiếm lĩnh thị trường
Khi được đầu tư vốn, doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất đầu tư để tăng thêm nhiều sản phẩm có mẫu mã và chất lượng cao để cung ứng ra thị trường nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường tín nhiệm và chấp nhận, từ đó sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn, dần dần chiếm được cảm tình và lòng tin của khách hàng làm cho sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thịphần hoạt động tao điều kiện ,,,,,, cho doanh nghiệp.
Qua tiến hành đầu tư vào những dự án mới doanh nghiệp có sơ hội và điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị trường từ đó làm tiền đề cho việc tăng doanh thu của doanh nghiệp, nhờ vậy lợi nhuận doanh nghiệp thu được ngày một tăng.
- Ngoài ra tín dụng ngân hàng vừa góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng vừa kéo theo nhu cầu về vốn lưu động và qua đó ngân hàng có thể tăng vị thế của mình trên thị trường và có thể cung ứng những dịch vụ phục vụ cho khách hàng.
1.2. Hiệu quả của tín dụng
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng
Hiệu quả tín dụng ngân hàng được thể hiện trên hai góc độ
- Thứ nhất là hiệu quả về tài chính. Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất mở rộng nguồn vốn hay đầu tư theo chiều sâu là ngân hàng có thể tính toán được lợi nhuận mà khoán tín dụng mang lại cho ngân hàng là khoản tiền vay, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí khác... là phần lợi nhuận của ngân hàng. Từ khoản lợi nhuận này ngân hàng sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh. Khi khoản tín dụng mang lại hiệu quả cao cho ngâng hàng có hiệu quả. Hoạt động này không những mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng về mặt tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng, tăng nhanh thu nhập từ các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp các khách hàng.
Đối với các ngân hàng khi có vốn để đầu tư vào những dự án khả thi sẽ làm cho sản phẩm của khách hàng tiêu thụ được nhiều hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của chính bản thân khách hàng. Thu nhập của bản thân khách hàng tăng là góp phần tạo điều kiện cho khách hàng tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cho thu nhập của những lao động trong doanh nghiệp. Một dự án khả thi sẽ đem lại hiệu quả không ngừng cho khách hàng mà còn làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Khách hàng và ngân hàng hoạt động tốt là góp phần tăng thu nhập cho toàn bộ nền kinh tế
- Thứ hai là hiệu quả kinh tế xã hội
Với một khoản tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra, phát triển các vùng kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn. Đất nước chỉ có thể phát triển vững mạnh đó. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp đang là mối quan tâm của Đảng và Chính phủ. Chính nhờ những dự án khả thi mà có thể thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tham gia vào quá trình hợp lý với quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, biến những vùng đất, vùng kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp thành những vùng có hạ tầng cơ cở tốt hạ tầng cơ sở tốt, người dân có công ăn việc làm, có tay nghề từng bước an toàn xã hội.
1.2.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng:
+ Về phía ngân hàng:
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Hiệu quả tín dụng ngân hàng không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng trong mốiquan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có được là từ hoạt động cho vay
- Chỉ tiêu về dư nợ
Dư nợ cho vay
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tương quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng tài sản của ngân hàng. nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng
- Chỉ tiêu về thu nợ:
Doanh thu thu nợ
Tổng dư nợ bình quân
Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của Ngân hàng đang được tiến hành rất tốt. Ngược lại, nếu tốc độ này thấp thì có thể là do doanh số cho vay giảm sút hoặc công tác thu nợ gặp khó khăn. Điều đó cho thấy hiệu quả tín dụng của Ngân hàng là không tốt.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được nợ.
Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ lưỡng người ta thường chia nợ quá hạn ra thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được, còn đạt được mức dưới 1,5% có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng nhưng cũng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà Ngân hàng đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn khó đòi
Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tổng dư nợ
- Về phía khách hàng:
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của khoản tín dụng bao gồm:
Doanh thu tăng từ dự án
Lợi nhuận tăng từ dự án
ị Các chỉ tiêu này càng cao càng tôt, nó cho thấy hiệu quả sử sụng vốn của khách hàng.
Tóm lại: Để đánh giá một cách tương đối chính xác hiệu quả tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống cả trên quan điểm của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.3.1. Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn của ngân hàng.
Muốn cho vay thì cần phải có vốn. Vốn chính là yếu tố quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng nhưng nếu cứ đi vay vốn cấp trên với lãi suất cao để cho vay thì hiệu quả tín dụng không cao, do đó để huy động vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế là một vấn đề quan trọng vì đây là nguồn vốn rẻ và vốn này sẽ qui định hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng của Ngân hàng
Một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng của Ngân hàng là vốn vay và lãi vay được hoàn trả đúng kỳ hạn do đó Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng để loại bỏ những khách hàng không tốt.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin chính xác kịp thời sẽ thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra qui định co vay.
- Công nghệ Ngân hàng:
Trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Một Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại và phương tiện kỹ thuật hiện đại có thể đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng vay vốn. Nhờ đó thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng.
- Chất lượng nhân sự của Ngân hàng.
Vấn đề nhân sự là vấn đề quan trọng đối với mỗi ngân hàng, chất lượng nhân sự tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nhất định có thể giúp Ngân hàng bỳ đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật để nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố thuộc phía khách hàng.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Nếu như khách hàng đang trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thu hẹp việc sản xuất kinh doanh thì lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ không cao và Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và ngược lại.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện để được vay vốn Ngân hàng: Như về mục đích sử dụng vốn vay có hợp lý không?, năng lực tài chính, năng lực sản xuất thế nào?, về tính khả thi của dự án ...
- Đạo đức của khách hàng vay vốn
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc phía môi trường
- Môi trường kinh tế
Sự biến động của kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và của khách hàng biến động theo chiều hướng tương tự
- Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt cơ hội lừa đảo Ngân hàng, và làm cho các nhà đầu tư trung thực e dè không dám mạnh dạn đầu tư phát triển do đó làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Môi trường chính trị xã hội.
Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là một căn cứ quan trọng để các nhà đầu tư ra quyết định. Nếu môi trường này ổn định thì khách hàng yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và khi đó nhu câù về vốn sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu môi trường bất ổn định thì các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm để bảo toàn vốn, dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp.
- Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan Nhà nước.
Thể hiện ở sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách các qui định thể lệ của Nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của Nhà nước cũng như khách hàng đó là điều kiện để Ngân hàng nghiên cứu hoạt động tín dụng.
Như vậy hiệu quả tín dụng Ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân Ngân hàng, cũng có nhân tố thuộc về phía khách hàng cũng có nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp Ngân hàng có biện pháp thích hợp để nghiên cứu hoạt động tín dụng.
Chương II
Thực trạng về hoạt động tín dụng
tại NHNN & PTNT Văn Lâm
2.1. Khái quát về NHNN & PTNT Văn Lâm
2.1.1. Vài nét về sự hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT Văn Lâm.
a, Quá trình hình thành NHNN & PTNT Văn Lâm
Tháng 9/1999 NHNN & PTNT Văn Lâm được thành lập theo quyết định số 647/QĐ - NHNN - 02 ngày 26/08/99 của TGDN NHNN & PTNT Việt Nam, và chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở tách khỏi NHNN & PTNT Mỹ Văn. Do mới được thành lập nên Ngân hàng Văn Lâm gặp không ít những khó khăn với điều kiện cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh và đội ngũ cán bộ còn thiếu. Mặt khác, Văn Lâm nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Cùng nằm trên địa bàn hoạt động của NHNN & PTNT còn có các quỹ tín dụng nhân dân chia sẻ thị phần nên ảnh hưởng không nhỏ đến tầm hoạt động của Ngân hàng. Đứng trước những khó khăn này ban lãnh đạo NHNN & PTNT Văn Lâm đã tìm ra những bước đi đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thích ứng với nênf kinh tế thị trường.
b, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNN & PTNT Văn Lâm
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNN & PTNT Văn Lâm gồm 40 người phân bổ cho các phòng ban:
Đứng đầu là Ban giám đốc: Là nơi điều hành cao nhất mọi hoạt động của Ngân hàng.
Tiếp đó là các phòng ban chức năng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán ngân quỹ, phòng hành chính.
Bên cạnh đó còn có Đảng uỷ, công đoàn, hội phụ nữ ... là lực lượng hỗ trợ mọi hoạt động. Ngân hàng hoạt động đa dạng với phương châm: phát triển, an toàn, hiệu quả.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng đầu tư và tín dụng
Phòng kế toán
c, Nhiệm vụ và chức năng
NHNN & PTNT Văn Lâm là ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng chủ yếu là cho vay các hộ nghèo và đầu tư công nghệ hoá nông nghiệp
- Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam.
- Đầu tư các hoạt động công nghệ hoá nông nghiệp.
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của NHNN & PTNT Văn Lâm trong những năm gần đây
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
NHNN & PTNT Văn Lâm rất coi trọng trong công tác huy động vốn tại chỗ, một mặt chủ động trong kinh doanh, mặt khác đảm bảo vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thị trường.
Công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn do nằm trên địa bàn thị trấn Như Quỳnh. Một thị trấn năng động với nhiều loại kinh doanh khác nhau. Dân cư các vùng lân cận thì có mức thu nhập thấp ... Tuy vậy trong 2 năm qua NHNN & PTNT Văn Lâm đã tìm mọi biện pháp khai thác các nguồn vốn bằng cách luôn tuyên truyền hoạt động của mình, mở rộng thanh toán, mở những bàn tiết kiệm di động xuống tận các địa phương hợp lý hoá công tác thanh toán phục vụ khách hàng.
Đây là một nguồn vốn rẻ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2001 - 2002
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
S2
(a)
(b)
b-a
b/a
Tổng nguồn vốn huy động
21.797
28.488
6691
30%
1. TGTC kinh tế
9.712
14.836
5124
52%
- Không kỳ hạn
9.712
14.836
5124
52%
2. TG dân cư
12.085
13.652
1567
13%
+ Không kỳ hạn
856
1.326
470
54%
+ Có kỳ hạn
11.229
12.326
1097
9,7%
Nhìn vào bảng trên ta thấy
TG từ tổ chức kinh tế nông thôn tăng thêm điều này chứng tỏ chi nhanh đã từng bước nâng cao công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đã được sự tin tưởng cuả các đơn vị, các tổ chức kinh tế, đây là một thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh.
TG từ dân cư cũng chiếm tỷ trọng cao. Đây cũng là một nguồn vốn có tiềm năng lớn có thể khai thác tốt. Tuy nhiên trong cạnh tranh trên thị trường nguồn vốn này phụ thuộc vào vấn đề lãi suất.
2.1.2.2 Tình hình cho vay
Công tác tín dụng thuộc nghiệp vụ bên tài sản và là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, chính vì vậy duy trì một cơ cấu cho vay hợp lý một mặt đem lại lợi nhuận cho ngân hàng , xây dựng thực hiện các chiến lược kinh doanh, mặt khác đem lại sự cân đối giữa bên nguồn vốn và sử dụng vốn đảm bảo tính thanh khoản, an toàn, hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng. NHNN & PTNT Văn Lâm mở rộng cho vay tới mọi thành phần kinh tế trong đó chiếm tỷ trọng lớn là cho vay hộ sản xuất.
NHNN & PTNT Văn Lâm bám sát vào định hướng và chương trình kinh tế của huyện cũng như định hướng của NHNN & PTNT tỉnh Hưng Yên đề ra: Thực hiện đầu tư vốn tối đa cho các nhu cầu phát triển kinh tế địa phương
Bảng 3: Tình hình cho vay năm 2001 - 2002
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
S2
(a)
(b)
b-a
b/a
Tổng dư nợ
35.340
42.716
7376
20%
1. Dư nợ Ngân hàng
24.302
30.274
5972
24%
2. Dư nợ cho vay trung hạn
11.038
12.442
1404
12%
Bảng số liệu cho ta thấy: Ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn, cụ thể 2002 tăng 5972 triệu chiếm 24% còn cho vay trung dài hạn chỉ tăng 12%,chứng tỏ NHNN cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
2.1.2.3. Những hoạt động khác.
Chú trọng tăng cường các cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và hiện đại công nghệ, đi đôi với việc quan tâm chăm lo việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán, coi đây là khâu quan trọng để tiếp thu hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Một số cán bộ được cử đi học đại học, do đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đến nay đội ngũ cán bộ Ngân hàng đã được đào tạo kiến thức tin học và được ứng dụng và khai thác triệt để, tổng hợp nhanh chóng chính xác kịp thời nâng cao hiệu quả kinh doanh, mặt khác cải tiến đổi mới công tác giao tiếp thực sự gây uy tín đối với khách hàng. Đến nay đã có gần 100 đơn vị cá nhân mở tài khoản gửi tiền tại chi nhánh. Trong công tác kiểm điểm đảm bảo chính xác thu đủ, chi đủ, giải phóng nhanh khách hàng. Qua kiểm đếm phát hiện được 45 tờ bạc giả với tổng số tiền là 2,1 triệu đồng, trả lại cho khách hàng 15 món tiền thừa với tổng giá trị là 14,5 triệu đồng.
Phối hợp chặt chẽ giữa ban chấp hành đảng uỷ có quan với chính quyền và công tác đoàn tổ chức tốt các phong trào thi đua,, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân điển hình có đóng góp tích cực trong thành tích chung của cơ quan, đồng thời tổ chức các hội thi kế toán tin học giỏi, tín dụng giỏi, khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực học tập nắm vững qui trình nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.
2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNN và PTNT Văn Lâm
Hoạt động tín dụng của NHNN và PTNT Văn Lâm nổi lên một số điểm như sau:
2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ điểm xuất phát thấp về kinh tế với những khó khăn thách thức của huyện mới tái lập,được sự quan tâm của chính quyền các cấp triển khai có hiệu quả quy định 67/TTG ngày 30/3/90 của thủ tướng Chính phủ NHNN và PTNT Văn Lâm đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp quan tâm, giải quyết những vướng mắc, kịp thời ra văn bản pháp lý chỉ đạo giải ngân vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quỹ tín dụng đất và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân vay vốn sản xuất phát triển chăn nuôi hoạt động tín dụng NHNN và PTNT Yên Mỹ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 1: Kết quả cho vay chủ yếu qua các năm 2001 - 2002
Chỉ tiêu
ĐV tính
2001
2002
S2
Lượng
Đ/S cho vay
Lượng
Đ/S cho vay
(5)-(3)
(6)-(4)
6/4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. Ngành No
30.093
35,745
5.652
19%
2. Trồng trọt
Ha
4.448
16.655
4922
18681
474
2026
12%
+ Cây lương thực
Ha
4.057
14.609
4230
15081
173
472
3,2%
+ Cây công nghiệp
Ha
173
520
311
938
138
418
80,3%
+ Cây ăn quả
Ha
218
1.526
381
2662
163
1.136
74%
3. Chăn nuôi
Con
35.122
13.438
44842
17064
9720
3.626
27%
+ Đại gia súc
Con
2.172
6.518
2.742
8229
570
1711
26%
+ Tiểu gia súc
Con
32.950
6.920
42100
8835
9150
1915
28%
4. Công nghiệp TTCN
2.449
3710
1261
5. Thương nghiệp dịch vụ
4.020
5140
1120
6. Ngành nghề khác
1.023
1325
302
Tổng cộng
37.585
45.920
2.2.2. Tăng trưởng tín dụng dài hạn và ngắn hạn
Bảng 2: Tình hình cho vay phân theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2003
Tổng dư nợ
35.340
42.716
1. Cho vay ngắn hạn
24.302
30.274
Tỷ trọng
68%
71%
Tăng trưởng
24%
2. Cho vay trung hạn
11.038
12.442
Tỷ trọng
31%
29%
Tăng trưởng
13%
Nhìn vào bảng biểu trên ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn nhiều so với cho vay trung hạn. Tỷ lệ tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn là 24% của dư nợ trung hạn là 13%
Đây cũng chính là hạn chế trong hoạt động tín dụng của NHNN và PTNT Văn Lâm.
2.2.3. Chất lượng tín dụng ngày được nâng cao
Để nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh đã lựa chọn những đối tượng cho vay phù hợp, triển khai quyết định 67/TTG đến dân. Tăng cường kiểm tra trước khi cho vay về mặt hồ sơ, về tư cách người vay, về mục đích xin vay ... Nhằm mục đích hạn chế nợ quá hạn ngay khi cho vay ...
Cán bộ ngân hàng trực tiếp xuống địa phương bàn bạc cùng chính quyền địa phương và cấp uỷ Đảng tìm mọi cách tháo gỡ và xử lý nợ vay quá hạn đã thu được kết quả khả quan.
Đến ngày 31/12/2002 nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là bằng 0. Đây là tỷ lệ lý tưởng mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải mong muốn.
Bảng 3: Tình hình thu nhập qua các năm 2001 2002
Chỉ tiêu
2001
2003
Tổng thu nhập
4460
5960
- Thu từ hoạt động tín dụng
4288
5658
Tỷ trọng
96%
71%95
Tăng trưởng
32%
- Thu nhập khác
172
302
Tỷ trọng
4%
5%
Tăng trưởng
76%
Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2002: 5658 triệu đồng chiếm 95% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Lợi nhuận nâng cao đảm bảo được quĩ thu nhập, thực hiện được việc mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa nhà ở phục vụ kinh doanh, thực hiện được mức lương tối đa của ngành. Đời sống cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên được nâng cao.
2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng thu nhập cho đời sống nhân dân trên địa bàn.
Trong hoạt động tín dụng NHNN và PTNT Văn Lâm đã chú trọng đầu tư cho kinh tế trang trại. Các hộ vay để đầu tư vào việc chăn nuôi lợn nái, gà đẻ trứng, gà thịt, bò sữa ... đầu tư trang trại như trồng vải, nhãn và đào ao thả cá ...
NHNN và PTNT phần nào đã giúp đỡ cán bộ công nhân viên trong huyện nâng cao mức sống cho mình như mua sắm phương tiện đi lại, xây nhà, đồ dùng sinh hoạt gia đình ... Bằng cách khấu trừ một phần khoản thu nhập để thu nợ, nó không chỉ có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với cán bộ công nhân viên choc nói riêng mà còn góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ bằng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp cho vay trả góp.
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng của NHNN và PTNT Văn Lâm trong thời gian qua.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
- Về công tác huy động vốn: Ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn với mục tiêu không ngừng nâng cao tinh thần thái độ trong công việc tạo được lòng tin của khách hàng vào ngân hàng.
Hai năm qua tín dụng ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, chi nhánh thẩm định nhanh cả về dự án đầu tư, đưa ra những qui định cho vay. Với những dự án khả thi và đưa ra quyết định không cho vay đối với những dự án không hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng triển khai đúng tiến độ dự án.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, phương pháp tính toán, phân tích khoa học.
- Nguồn thông tin thu nhập được trong quá trình cho vay ngày càng phong phú từ đó căn cứ để phân tích, đánh giá tính khả thi hiệu quả dự án chính xác hơn. Ngoài nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn cho nhánh thu thập thông tin từ các tài liệu trong sách báo tạp chí ... thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, thông tin từ chương trình của ngân hàng.
- Chi nhánh luôn theo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khi khách hàng gặp khó khăn thì ngân hàng và khách hàng cùng tìm cách tháo gỡ. Ngân hàng sẵn sàng gia hạn n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33613.doc