Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục & Đồ Chơi Thăng Long

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục & Đồ Chơi Thăng Long: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG LONG S.T.D Lời nói đầu Chương I. Tổng quan về công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty. 3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục & Đồ Chơi Thăng Long

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2039 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục & Đồ Chơi Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ Chơi Thăng Long S.T.D: Thị trường sản phẩm văn phòng phẩm Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường Xây dựng chính sách sản phẩm và tiến hành sản xuất Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng hoá về kho thành phẩm để chuẩn bị tiêu thụ Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm Chiến lược giá Các kênh phân phối Các hoạt động xúc tiến bán hàng kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 4. Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Thuận lợi Khó khăn, hạn chế Nguyên nhân Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục hoàn thiện Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D: I. Phương hướng tiêu thụ sản phẩm ở công ty II. Các giải pháp chủ yếu III. Điều kiện thực hiện và một số kiến nghị với Nhà nước Kết luận Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo LỜI NÓI ĐẦU Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã chấm dứt hoàn toàn tình trạng người mua phải cầu cạnh người bán, mà thay vào đó trong hoàn cảnh vạn người bán chỉ ngàn người mua, các doanh nghiệp phải tự nỗ lực tìm kiếm được đoạn thị trường của mình, khách hàng cuả mình để từ đó cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của họ. Chỉ khi doanh nghiệp làm được như vậy mới tồn tại và phát triển được trên thị trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi như cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, sức tiêu thụ thể hiện uy tín, chất lượng, sự thông, thích ứng nhu cầu của khách hàng, và sự hoàn thiện hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình một mặt nhằm đứng vững, khẳng định mình được trên thị trường, mặt khác, mang lại doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp. Do vậy mà tôi chọn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Tại Công Ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long.” Làm đề tài Thực Tập Tốt Nghiệp. Nội dung chuyên đề Gồm 3 chương: Chương I : Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D. Chương II : Thực trạng hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D. Chương III : Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG LONG S.T.D I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY: Tên chính thức: Công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D Tên viết tắt: S.T.D Thăng Long CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính: Số 76 Quán Sứ - Phường Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Tp Hà Nội Điện thoại: 0913014434 - 04.8 221819 Fax: 04.8 221819. Năm thành lập: Công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D được thành lập ngày 11 tháng 1 năm 2006 theo quyết định thành lập số: 0102023935 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. * Vốn điều lệ: 4.900.000.000 (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng Việt Nam) Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, trải qua bao biến động thăng trầm, công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D đã và đang vượt qua thử thách, vươn mình và khẳng định vị thế trong sự nghiệp phát triển thị trường. Công ty có tên giao dịch quốc tế là S.T.D Thang Long CO.,LTD. Trụ sở giao dịch tại số 76 Quán Sứ – phường Trần Hưng Đạo – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. ĐT: 0913014434 – 048 221 819 fax: 048 221 819 Năm thành lập: 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong công ty: a. Đặc điểm về sản phẩm: Trải qua 2 năm kinh doanh danh mục các mặt hàng của công ty đã có nhiều thay đổi. Hiện nay công ty đã có các mặt hàng như: - Thiết bị giáo dục: bàn ghế, giường tủ. - Đồ chơi trẻ em: Cầu trượt, đu quay, nhà bóng, con nhún. b. Đặc điểm về nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một phần lớn trong giá thành toàn bộ của sản phẩm cho nên có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và do đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác nguyên vật liệu còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay vật tư được sử dụng chủ yếu ở công ty là: - Sắt thép: Lấy từ tổng công ty thép Việt Nam, tổng công ty thép Thái Nguyên, thép Việt Mỹ. Được sử dụng chủ yếu để sản xuất cầu trượt cho trẻ em, nhà bóng. - Gỗ các loại: dùng để đóng bàn ghế học sinh - Sơn các loại: dùng để phun lên các sản phẩm sau khi đã hoàn thành. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của từng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng, tình hình thực tế sản xuất kinh doanhẶđể đưa xuống xưởng. Tuy nhiên do máy móc thiết bị còn cũ kỹ không đồng bộ, tay nghề và ý thức của công nhân chưa cao nên hao phí nguyên vật liệu còn lớn, việc định mức nguyên vật liệu càng trở nên phức tạp và khó tránh được lãng phí vật tư, hạn chế việc thực hiện công tác hạ giá thành. Công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty được tiến hành theo định kỳ, phần lớn các nguồn nguyên vật liệu đều được chọn từ những tổng công ty và công ty có uy tín, trách nhiệm nhằm đảm bảo tiến đọ trách nhiệm gián đoạn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong một số thời điểm thị trường khan hiếm, công ty vẫn phaỉ tìm kiếm nguồn khác với giá cả tương đối cao. Về mặt giá cả nguyên vật liệu nhìn chung là ổn định trừ thị trường sắt thép giá cả tăng lên nhiều. Như vậy, có thể nói mặc dù công ty rất chú trọng việc lựa chọn thu mua nguyên vật liệu xong do nhiều nguyên nhân khách quan như: giá cả vật tư tăng giảm liên tục, số lượng lúc khan hiếm, lúc dư thừa trên thị trường hay nguyên nhân chủ quan như chưa sử dụng tiết kiệm, làm sai hỏng nhiều dẫn đến lãng phí mà công ty vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tốc đọ tiêu thụ. c. Đặc điểm về lao động Về số lượng lao động: Vốn là công ty TNHH nên số lượng lao động của công ty khá khiêm tốn. Số lượng cán bộ công nhân chính của công ty có 50 người trong đó công nhân sản xuất chiếm đa số là 39 người, còn lại là nhân viên hành chính. Hiện nay công ty đã và đang tuyển thêm công nhân làm việc trong phân xưởng. Song song với việc gia tăng đội ngũ lao động. Đời sống cán bộ công nhân trong công ty đã có nhiều cải thiện, thu nhập ngày càng cao chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty trong hai năm qua thể hiện qua chỉ tiêu sau: Bảng 1: Tình hình thu nhập bình quân của lao động ở công ty trong các năm 2006-2007. Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 1. Lao động 45 70 2. Thu nhập bình quân 1.200.000 1.350.000 Nguồn: Phòng kế toán Về chất lượng lao động: Hiện nay công ty đang tính giảm bộ máy quản lý xuống chủ yếu là giữ lại những người cá băng đại học, trên đại học va có năm công tác thâm niên công tác với kinh nghiệm tích lũy được, có thể nói họ có đủ khả năng đảm nhiệm những yêu cầu của công việc cũng như nhiệm vụ của công ty giao cho, góp phần to lớn trong những thành tích mà công ty đạt được. Tuy nhiên nếu giảm số lượng bộ máy quản lý xuống nhiều như vậy thì họ phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn, làm việc trong điều kiện còn thiếu thốn về vật chất, tinh thần. Do đó công ty cần phải khuyến khích tinh thần, vật chất hơn nữa đối với họ, giúp họ có thể tận tâm với công việc, gắn bó với công ty. Lực lượng lao động tại các phân xưởng có tay nghề cao chia theo bậc thợ. Hàng năm công ty có tổ chức đào tạo hoạc củ đi đào tạo và thi nâng bậc cho công nhân nên số công nhân bậc cao có tăng lên Bảng 2: Cơ cấu lao động toàn công ty theo trình độ chuyên môn Năm Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số lao động 45 10 70 15 1. Lao động trực tiếp 35 08 35 11 *Bậc 1 01 01 01 *Bậc 2 02 02 02 *Bậc 3 11 01 11 01 *Bậc 4 10 04 10 04 *Bậc 5 07 03 07 03 *Bậc 6 02 02 *Bậc 7 02 02 2. Lao động gián tiếp 10 02 15 04 *Trung cấp, sơ cấp 03 06 01 *Cao đẳng, Đại học 05 02 07 03 *Trên đại học 02 02 Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Môi trường lao động: Trong hai năm qua ban giám đốc đã và đang cố gắng xây dựng môi trường làm việc bên trong doanh nghiệp lành mạnh, dân chủ, thoải mái nhằm phát huy được nhân tố con người, kích thích khả năng sáng tạo, nâng cao đời sống tinh thần và chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể: Đã xây dựng được cơ chế thưởng phạt công minh, tạo điều kiện cho mọi người trong doanh nghiệp có cơ hội để phấn đấu, xây dựng cải tạo điều kiện làm việc. Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ. Nói tóm lại lực lượng lao động trong công ty là tương đối lớn trong đó lao dộng trực tiếp có tay nghề cao và lao động gián tiếp có trình độ đại học và trên đại học cũng khá cao góp phần tạo nên những thành công của công ty trong hai năm qua, tuy nhiên vaanx còn tình trạng lao động thiếu ý thức, phân công công việc không hợp lý, nhiều lao động bậc thấp, sản xuất mang tính thủ công còn nhiều. Điều đó là nguyên nhân dẫn đến chất lượng sản phẩm không đều. Bị khách hàng trả lại là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ trong 2 năm qua. d. Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ Máy móc thiết bị hiện của công ty đang sử dụng phần lớn là của Trung Quốc đã qua sử dụng lâu, và không đồng bộ. Vì thế năng xuất, chất lượng sản phẩm thấp, không đồng đều, hao tốn điện năng, nguyên vật liệu, chi phí sủa chũa lớn, nên làm tăng chi phí đơn vị sản phẩm, không đáp ứng kịp thời tiến độ của công việc nhất là trước khi vào mùa vụ, ánh hưởng lớn tới tiêu thụ sản phẩm. Với phương châm phảI đầu tư vào chiều sâu mà trước hết là phảI đổi mới công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị, công ty đã từng bước đầu tư, trang thiết bị lại một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất cũng như quản lý, năm 2007 công ty đã có kế hoạch đầu tư 1 tỷ đồng cho các máy móc thiết bị hiện đại như máy khoan, máy phun sơnẶđiều đó đã khắc phục được phần nào những tồn tại trên, và là một dấu hiệu đáng mừng đối với công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Xong bên cạnh đó việc trang bị không đòng bộ đã gây ra nhiều hạn chế như: không phát huy hết công suất máy mới, chất lượng sản phẩm không đồng đều, bộ phận này ngồi chơI trong khi đó bộ phận khác chưa xong việc. Tình hình đổi mới máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng sau. Bảng 3 - Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty số tt Tên thiết bị - Nước sản xuất Đơn vị tính Số lượng Năm sản xuất Máy khoan tay – Makita Nhật Bản Chiếc 06 2003 – 2006 Máy khoan bàn – Makita Nhật Bản Chiếc 02 2003 – 2006 Máy đánh bóng – Makita Nhật Bản Chiếc 04 2003 – 2006 Máy hơi phun sơn – Đài Loan Chiếc 04 2003 – 2006 Súng phun sơn - Đài Loan Chiếc 12 2003 – 2006 Máy hàn điện – Trung Quốc Chiếc 02 2003 – 2006 Máy hàn CO2 – Trung Quốc Chiếc 01 2003 – 2006 Máy mài kim loại – Makita Nhật Bản Chiếc 06 2003 – 2006 Máy uốn ống – Trung Quốc Chiếc 02 2003 – 2006 Máy cắt sắt ống, hộp – Đài Loan Chiếc 03 2003 - 2006 Thiết bị uốn ống và thép – Việt Nam Chiếc 01 2003 Hệ thống máy hàn tiện – Việt Nam Bộ 01 2001 Lò sấy công nghiệp Chiếc 02 2003 Ôtô vận chuyển vận tải HUYNDAI 2,5 tấn (Hàn Quốc) Chiếc 01 2004 Ôtô vận chuyển KIA 1,25 tấn (Hàn Quốc) Chiếc 01 2001 Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Quy trình công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của công ty được khép kín trong từng phân xưởng, do đặc thù cuẩ quy trình công nghệ mà sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. Công nghệ sản xuất nhà bóng. Một cáI nhà bóng bao gồm nhiều bộ phận tách rời: máI nhà, cột nhà, sàn nhà, bóng nhựa Công nghệ sản xuất bóng nhựa. Nhựa PET sau khi được chọn màu theo sản phẩm sẽ được sấy khô qua máy ép có sãn khuân định hình sản phẩm tạo thành phôi, phôi tạo phôI sau khi kiểm nghiệm được sấy khô và qua máy thổi sẽ thành bóng. e. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và tổ chức quản lý của công ty Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất. Hiện nay công ty có 2 phân xưởng chính: - Phân xưởng nhựa: chuyên sản xuất các loại bóng nhựa - Phân xưởng kim loại: chuyên gia công các sản phẩm được làm từ sát thép. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý. Mỗi phòng ban là một bộ phận của công ty được thành lập theo quyết định của ban giám đốc công ty trên tinh thần tình cảm nhằm nâng cao năng lực tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định riêng, các đơn vị đều có quyền giống nhau trong phạm vi sau: - Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về những lĩnh vực được đảm nhiệm. Có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến phạm vi công tác và trách nhiệm của đơn vị mình. - Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ phù hợp trình độ và yêu cầu của công việc trên cơ sở: Chất lượng công tác, tình cảm biên chế. - Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ công nhân viên thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ công tác được giao, chịu trách nhiệm về sai sót trong đơn vị mình. - Xây dựng, bảo vệ chương trình công tác và biện pháp thực hiện chương trình đó của đơn vị mình trước ban giám đốc. - Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ với nhau, bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: 1- Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và một Phó Giám Đốc . Là những người đại diện pháp nhân của công ty và có quyền điều hành cao nhất của công ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất của công ty, quản lý toàn bộ hoạt động diễn ra trong công ty, cũng như là người chịu trách nhiệm chính trước các cơ quan nhà nước về các hoạt động của cụng ty trước pháp luật. Phó giám Đốc là người hỗ trợ cụng việc cho giám đốc theo chuyên môn chính của mình, là người trực tiếp giám sát và đôn đốc các hoạt động của các phòng ban khi Giám Đốc đi vắng . 2 - Phòng kế toán Đây là phòng quản lý toàn bộ sổ sách, các loại hóa đơn và các loại chứng từ khác của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm quản lí tài chính, cân đối các khoản thu và chi cho các hoạt động của công ty sao cho hợp lý và hiệu quả. Phòng kế toán cũng có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo niên độ kế toán, là người thay mặt giám đốc làm việc với các cơ quan thuế vụ nhà nước. Phòng kế toán còn có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty cũng như nhận các chỉ thị trực tiếp từ giám đốc. 3 - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có trách nhiệm thay mặt công ty làm việc với khách hàng, cũng như trực tiếp nhận đơn đặt hàng từ phía khách hàng nên phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong việc đưa sản phẩm đến với khách hàng và giữ vai trò chính trong việc thay mặt công ty chăm sóc khách hàng. 4 - Phòng hành chính-tổng hợp Bộ phận tổ chức lao động: Căn cứ vào nhiệm vụ SX - KD, nghiên cứu, đề xuất mô hình, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc đề bạt, phân công cán bộ quản lý của Công ty và các đơn vị, xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý lao động tiền lương CBCN. Bộ phận hành chính: Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện pháp giúp các đơn vị thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản lý, lưu trữ con dấu, các tài liệu, văn bản của công ty. Lập định mức kế hoạch mua sắm và quản lý công cụ dụng cụ, trang thiết bị làm việc trong công ty, thực hiện các công tác lễ tân trong công ty. Bộ phận quản trị - xây dựng cơ bản: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhà đất, nhà ở và các công trình công cộng, tình hình tật tự trị an tại Khu tập thể. Trực tiếp chỉ đạo điều hành và quản lý việc sửa chữa thường xuyên nhà xưởng, nhà làm việc của công ty. Bộ phận y tế: Xác lập và theo dõi ngày nghỉ ốm của CBCNV, khám và cấp thuốc những bệnh thông thường, theo dõi, thực hiện mua BHYT cho CBCN the đúng đối tượng và thời hạn. 5 - Phòng kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực về máy móc thiết bị nhà xưởng. Quản lí về máy móc trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất. theo dõi và lập kế hoạch cho các hoạt động liên quan đến kĩ thuật 6- Xưởng sản xuất: Người đứng đầu bộ phận này là quản đốc phân xưởng. Quản đốc trực tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ giám đốc sau đó trực tiếp đôn đốc công nhân tiến hành sản xuất theo kế hoạch. Là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất của công ty. 7 - Tổ hàn: Bao gồm các nhân viên làm việc trong tổ, người quản lí tổ là tổ trưởng đây là người quản lí trực tiếp mọi hoạt động diễn ra trong tổ, kiểm tra các sản phẩm khi đưa vào hàn 8 - Tổ sơn: Đây là một khâu khi các sản phẩm đã hoàn thành tổ sơn có trách nhiệm sơn lên các sản phẩm đã hoan thành sao cho đúng với mẫu mã và chủng loại đã đăt ra. Đay là khâu rất quan trọng bởi sản phẩm có bắt mắt khách hàng hay không đó là bề ngoài của sản phẩm. Sơ đồ 1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thiết bị Giáo dục & Đồ chơi Thăng Long S.T.D Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Xn sản xuất cơ khí composite Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Xn mộc nội thất Phòng hành chính tổng hợp f) Đặc điểm về tình hình tài chính và một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được của công ty: Tình hình tài chính không những cho thấy việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả hay không mà còn thể hiện sức mạnh của công ty về nhiều mặt nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Có được tài chính vững mạnh thì công ty mới co khả năng thực hiện đầu tư vào các đổi mới công nghệ, vay vốn, cảI thiện phương thức thanh toán hoặc là đầu tư vào các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng tăng số lượng tiêu thụ. Bảng 4 – Cơ cấu vốn của công ty năm 2006-2007 Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (KH) Trđ % Trđ % Trđ % Vốn cố định 12.934 82 13.500 81 17.492 85 - Vốn tự bổ xung 313 2 315 2 392 2 - Vốn vay Vốn lưu động 2.624 16 2.838 17 2.981 13 - Vốn tự bổ xung - Vốn vay Tổng vốn kinh doanh 2 15.558 100 3 16.339 100 4 20.473 100 Nguồn: Phòng kế toán Bảng 4 cho ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty tăng liên tục trong hai năm gần đây, nhìn một cách khách quan thì đó là một dấu hiệu khả quan, có thể giúp công ty vượt qua được những khó khăn trước mắt để đứng vững và thực hiện kế hoạch tốt cho kế hoạch đặt ra trong năm 2008. Tuy nhiên trên thực tế bên cạnh một số thành tựu mà công ty đạt được thì còn một số tồn tại như: phần lớn vốn là do ngân sách cung cấp nhưng được một năm gần đây công ty đã không phải vay vốn ngân hàng vì đã tự bổ xung vào cơ cấu vốn một cách đều đặn qua các năm. Nhưng công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Cụ thể là cần phải chủ động hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, chẳng hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho đầu tư công nghệ mới, cải tiến sản phẩm cho tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ban lãnh đạo công ty cần phảI nghiên cứu để tìm ra giảI pháp tăng nguồn vốn mà không quá phụ thuộc vào vốn ngân sách như hiện nay. Hơn thế nữa, nhìn trong bảng cơ cấu vốn của công ty ta có thể thấy cơ cấu vốn còn nhiều bất cập, vốn lưu động trong số tổng số vốn kinh doanh của công ty còn quá nhỏ trong khi đó vốn cố định lại chiếm một tỷ lệ khá lớn nhưng phần lớn là tài sản cố định cũ, lạc hậu nên vốn bị ứ đọng và quay vòng chậm, trong khi đó lại cần thiết phảI có vốn lưu động lớn để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ chẳng hạn như giảI quyết cho khách hàng nợ thanh toán chậm, thanh toán theo kỳ hạn, hay cho các chương trình marketing. Bảng 5 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2006 – 2007 STT Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 1. Doanh thu Trđ 19 24 2. Giá trị tổng SL Trđ 13 17 3. Nộp ngân sách Trđ 862 914 4. Lợi tức sau thuế Trđ 65 18 5. Tổng số lao động Người 70 396 6. Thu nhập bình quân Ngđ 782 1.000 Nguồn: Phòng kế toán Từ bảng 5 trên ta tính một số chỉ tiêu sau: Bảng 6 - Bảng đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất STT N¨m ChØ tiªu §¬n vÞ 2006 2007 So s¸nh % ± 1 Doanh lîi sx Ng®/® 0.79 2.67 338 +1.88 2 Doanh lîi l® Tr®/ng 0.0478 0.18 377 +0.132 3 Doanh lîi vèn Ng®/® 1 3 320 2.55 4 N¨ng suÊt lao ®éng Tr®/ng 43 55 127 12,1 Nguồn: Phòng kế toán Các chỉ tiêu trong bảng cho ta thấy: doanh lợi sản xuất tăng gấp hơn 300 lần năm 2007 so với năm 2006 thể hiện trong cùng 100 đồng doanh thu thì số lợi nhuận thu được năm sau tăng 338 lần so với năm trước. Doanh lợi vốn tăng 320 lần năm 2007 trên 2006 cho thấy việc sử dụng vốn ở công ty là có hiệu quả hơn qua các năm, cùng trong 100 đồng vốn kinh doanh nhưng lợi nhuân tạo ra năm sau lớn hơn năm trước. Doanh lợi lao động trong hai năm tăng thể hiện việc sử dụng lao động ở công ty là có hiệu quả, năng suất lao động tăng, công ty đã bố trí , sử dụng và khuyến khích lao động tốt. Tóm lại các chỉ tiêu trên cho thấy mặc dù với cơ cấu vốn còn chưa hợp lý, song công ty đã sử dụng và quản lý vốn hiện có tương đối tốt, điều kiện kinh tế của công ty đã có dấu hiệu đáng mừng, từ một đơn vị làm ăn thua lỗ kéo dài nay đã và đang trở thành một công ty làm ăn có lãi, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, và thực hiện nghĩa vụ ngân sách đầy đủ. CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG LONG S.T.D I. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.Tổ chức bộ máy tiêu thụ Hiện nay công ty chưa tổ chức được một bộ máy marketing theo đúng nghĩa của nó. Các hoạt động marketing của công ty hiện nay do phòng kinh doanh đảm nhận, tuy nhiên những hoạt động này không được tổ chức chặt chẽ, còn thô sơ và hầu như không có một kế hoạch cụ thể nào được xây dựng để định hướng cho các hoạt động marketing. Mặt khác, hiện nay trong phòng kinh doanh cũng không có thành viên nào được đào tạo hay huấn luyện về marketing, do đó khái niệm marketing trong họ rất mơ hồ, không rõ ràng. Về cơ bản đây chính là thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở Việt Nam. Tuy nhiên nếu xét trong dài hạn, nếu công ty không cải thiện được thực trạng này cũng như tổ chức lại bộ máy marketing thì sẽ rất khó khăn cho công ty trong việc thực hiện các mục tiêu của mình, vị trí hiện nay của công ty sẽ bị đe dọa nếu như có một doanh nghiệp khác làm tốt hơn công ty trong lĩnh vực marketing. Sẽ là rất khó cho công ty nếu như họ phải xây dựng một bộ phận marketing riêng biệt và chuyên nghiệp. nếu xét trên quy mô hiện nay của công ty cũng như tính chất thị trường mà công ty tham gia…thì việc thành lập một đội ngũ marketing chuyên nghiệp có thể sẽ làm tăng gánh nặng về chi phí hoạt động của công ty. Tuy nhiên công ty cũng có thể không cần phải thành lập bộ phận marketing riêng, các hoạt động marketing vẫn do phòng kinh doanh đảm nhận nhưng công ty phải nhanh chóng bù đắp những kiến thức cơ bản cho nhân viên của mình thông qua những khóa đào tạo ngắn, đặc biệt là đối với các nhân viên thuộc phòng kinh doanh hiện nay của công ty nhằm bảo đảm tính hiệu quả trong các hoạt động marketing sau này của công ty. 2.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D việc xác định, tìm kiếm và phát triển thị trường thị trường tiêu thụ được đặt lên hàng đầu. Từ khi vượt qua được thời kỳ khó khăn, đi vào sản xuất kinh doanh có lãi, thị trường tiêu thụ luôn được xác định và mở rộng. Nếu chia theo sức tiêu thụ thì có 2 khu vực là : - Khu vực bán chạy tức số lượng tiêu thụ lớn là các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Vinh Nghệ An, Huế, ...Phần lớn các tỉnh đây tập trung những thành phố, thị xã phát triển mà dân cư có thu nhập bình quân cao hơn, có thói quen tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao mà giá cũng không phải là thấp, thích sự thay đổi mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm. Là nơi tập trung đông người tiêu dùng thiết bị giáo dục và đồ chơI trẻ em : học sinh, sinh viên, các công ty, văn phòng...do đó yêu cầu về sản phẩm có nhiều đặc điểm riêng so với các khu vực nông thôn, miền núi ở các tỉnh lẻ. Và quan trọng hơn đây là những thị trường vốn đã quen tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong nhiều năm. - Khu vực tiêu thụ không lớn nhưng có triển vọng là các tỉnh Đà Nẵng, TP HCM, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà Bình, Lai Châu.... khu vực này được chia làm hai loại: thị trường đã có nhưng chưa phát triển, phần lớn là những vùng địa lý tập trung những người tiêu dùng có thu nhập thấp, họ thích những sản phẩm rẻ tiền, màu sắc phù hợp, sử dụng bền, và có thể thay phụ tùng được.... Bảng 7 - Doanh thu tiêu thụ tại một số tỉnh miền Bắc và Trung Đơn vị tính: triệu đồng năm thị trường 2006 2007 Hà Nội 4.190 4.420 Hải Phòng 3.345 4.012 Huế 2.587 2.677 Đà Nẵng 369 Thanh Hoá 1.014 1.346 Bắc Giang 619 641 Thái Nguyên 754 669 Hoà Bình 412 400 Nam Định 535 524 Yên Bái 125 214 TP HCM 342 359 Quảng Ninh 226 211 Nguồn: phòng kế toán Trước đây công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn, do nhiều nguyên nhân. Cụ thể là: - Sản phẩm của công ty bị cạnh tranh rất mạnh về cả giá cả, chất lượng, mẫu mã, số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng đặc biệt là ngày càng có nhiều công ty tham gia thị trường sản xuất nhựa. - Công tác nghiên cứu và tiếp thị còn chưa hoàn thiện, nhân sự của phòng thị trường thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. gần đây tình hình đã có nhiều thay đổi, với chiến lược thị trường mới, ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty đã đạt được những kết quả tốt đẹp bước đầu. Năm 2007 thị trường của công ty đã mở rộng thêm 15% thị trường ở tất cả các tỉnh phía Bắc, Trung, Nam a. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường Hiện nay, tại công ty công tác nghiên cứu thị trường được giao cho phòng Kinh Doanh thực hiện. Do thiếu về nhân lực và các thông tin chính xác về thị trường sản phẩm nên việc thực hiện công việc này đang là một vấn đề khó khăn cần được giải quyết trong công ty. Các thông tin được thu thập về phòng chủ yếu từ các nguồn sau: - Từ hai phòng dịch vụ của công ty 76 Quán Sứ-HN, tại đây, các nhân viên bán hàng và nhân viên phòng Kinh Doanh có thể trực tiếp thăm dò ý kiến khách hàng của mình. Tuy nhiên, phần lớn đây là khách hàng ở Hà Nội, do đó, những thông tin này chỉ có thể hữu ích cho đoạn thị trường Hà Nội. - Từ các nhân viên tiếp thị bán hàng các tỉnh, họ chịu trách nhiệm đi tiếp thị và bán hàng ở các tỉnh phía Bắc, mỗi người phụ trách một số khu vực nhất định, ngoài lương ra họ có được hưởng một tỷ lệ phần trăm thưởng trên doanh số bán ra, do đó họ là nguời hiểu và nắm rõ nhất khách hàng của mình. Những thông tin mà họ cung cấp về đối thủ cạnh tranh, về nhu cầu thị hiếu , về pho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11614.doc