Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay (34tr)

Mở Đầu Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Theo đó hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Với vai trò quan trọng đó, hiệu quả hoạt động của các DNNN có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.Vấn đề làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các DNNN cần phải được

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay (34tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu xem xét một các thường xuyên ở mọi thời điểm. Theo tình hình chung hiện nay hệ thống DNNN của nước ta còn nhiều bất cập, hoạt động kém hiệu quả, nhà nước đang thực hiện đổi mới lại. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN đang được rất nhiều các ban ngành,các chuyên gia quan tâm nghiên cưú. Song vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DN nói chung và các DNNN nói riêng hiện nay ở nước ta là một bài toán khó và chưa có lời giải hữu hiệu. Qua quá trình học tập tìm hiểu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo -Tiến sĩ MAI VĂN BƯU, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các Dnnn ở Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở tiếp cận kế thừa có chọn lọc những thông tin, luận điểm, ý kiến của các tác giả, các chuyên gia trên các báo, tạp chí, các sách chuyên môn, đề án giới thiệu cô đọng một số vấn đề xoay quanh những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các DNNN. Nội dung đề án bao gồm ba phần cơ bản sau: PhầnI: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn PhầnII: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay. Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các DNNN. Đây là một đề tàt rất có ý nghĩa thực tiễn. Song đây là vấn đề khó mà kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh được những sai sót, em mong nhận được những sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo MAI VĂN BƯU đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề án này. CHƯƠNG I lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. I.Khái quát về vốn 1.Khái niệm về vốn Nói đến kinh doanh là phải nói đến vốn.Vốn là một thuật ngữ rất phổ thông mà mọi người đều nghe nói tới.Tuy nhiên để hiểu được một cách tương dối chính xác về vốn thì cũng không phải điều đơn giản. Từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau. Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp nắm giữ và có thể huy động dược để htực hiện việc kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của quá trình sản xuất kinh doanh. một số đặc trưng cơ bản của vốn là: Thứ nhất, vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải được vận đông sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung đén một lượng nhất định,có như vậy mới phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ không ai quản lý. Thứ năm, vốn phải được quan niệm như một loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. Đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nắm vững khai niệm và các đặc trưng cơ bản của vốn. 2. Phân loại vốn: Nói đến vốn là phải nói đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì cần có sự phân loại vốn. Có rất nhiều cách phân loại vốn khác nhau theo các cách tiếp cận khác nhau. 2.1 Phân loại theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này người ta chia thành vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình thành từ vốn pháp định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính...Đối với doanh nghiệp còn được để lại toàn bộ khấu hao cơ bản sử dụng tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định. Với các doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu được bổ sung dễ dàng thông qua bán cổ phiếu. Vốn huy động là vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác. Đối với một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Việc xác định cơ cấu vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở nên quan trọng. Qui mô kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp làm ăn phát đạt họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh doanh các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng những khoản nợ thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. 2.2 Phân loại theo phương thức chu chuyển: Dựa theo phương thức chu chuyển của vốn người ta có thể phân thành vốn cố định và vốn lưu động. 2.2.1Vốn cố định là một bộ phận của vốn ứng trước về tài sản cố định: Nó luôn chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất. Thông thường vốn cố định phải có thời gian sử dụng ít nhất 1 năm và có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật như ngày nay- Khi mà khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng được mở rộng ra, bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên và thường gồm: Chi phí thànhh lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh... Khi mà nên kinh tế thị trường càng phát triển thì tỷ trọng của những tài sản cố định vô hình càng lớn. Tài sản cố định hữu hình được chia thành các loại sau: Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc như trụ sở làm việc , kho bãi, cầu cống đường sá... Loại 2: Máy móc thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính pục vụ cho quản lý, dụng cụ đo lường... Loại 5: Vườn cây lâu năm. súc vật là việc hoặc cho sản phẩm . Loại 6: Các loại tài sản cố định khác như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ... Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá rị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn tài sản có định là hoa mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Do hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất, người ta tính chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá trị thành phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ bộ phận tiền này được trích lại thành một quĩ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định, công việc đó gọi là khấu hao tài sản cố định. 2.2.2 Vốn lưu động: Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động của doanh nghiệp. Nói dưới góc độ tài sản thì vốn lau động được sử dụng để chỉ những tài sản lưu động. Đó là những tài sản ngắn hạn thường xuyên luôn chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động của nó chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Vốn cố định và lưu động có hai loại: Vốn tồn song song trong quá trình sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà tỷ lệ giữa 2 loại vốn này là khác nhau. Cách phân loại này thường áp dụng cho vốn huy động căn cứ vào thời gian phải hoàn trả bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian lớn hơn 1 năm, vốn ngắnhạn có thời gian hoàn trả dưới 1 năm. Vốn dài hạn thường được huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay dài hạn, thuê mua. Nơi giao dịch chủ yếu là thị trường vốn .Loại vốn này thưòng được tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thường xuyên. 2.4 Ngoài ra đứng trên ....***** của nền tài chính, người ta cần phân chia thành vốn trong nước và vốn nước ngoài. Vốn trong nước là các loại vốn được huy động ở trong nước, bao gồm vốn ngân sách và nguồn vốn trong dân. Việc huy động nguồn vốn kinh doanh thường được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Vốn nước ngoài là những nguồn vốn thu hút từ nước ngoài phục vụ cho đầu tư trong nước. Nó bao gồm các khoản vay hoặc viện trợ từ các chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ. Hai nguồn vốn nước ngoài rất lớn và quan trọng đó là nguồn đầu tư nước ngoài (FDI) và nguồn viện trợ (ODA). ODA là nguồn vốn rất quan trọng để góp phần thực hiện chiến lược đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Nguồn vốn mua ngoài rất quan trọng nhưng nguồn vốn trong nứoc vẫn đóng vai trò quyết định. 3.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp nói chung. Nói đến kinh doanh là ta thưòng nói đến vấn đề vốn.Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp Trước hết về mặt pháp lý, muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ từng ngành nghề kinh doanh mà vốn pháp định được qui định khác nhau. Vốn pháp định là một trong nhứng điều kiện quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Đảm bảo được điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập, nếu không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không được thực hiện. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đủ vốn pháp định. Nếu vốn diều lệ của doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn pháp định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải yêu cầu cốp bổ sung vốn diều lệ hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt đông như phá sản, giải thể,sát nhập. Như vậy vốn có thể được xem là điều kiện tiên quết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là thu hút được lợi ích từ các hoạt đông sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có các yếu tố đầu vào là nhà xưởng, máy móc thiết bị, nghuyên vật liệu để có được các yếu tố này thì cần phải có vốn. Như vậy không có vốn thì doanh ngiệp không thể nào hoạt động được, hay nói cách khác vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình và qui mô kinh doanh mà trong quá trình hoạt đông doanh nghiệp cần nhiều hay ít vốn. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của DN và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường,doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có ưu thế cạnh tranh. Một trong những ưu thế cạnh tranh lớn là công nghệ máy móc thiết bị hiện đaị, tức là có vốn lớn. Đối với một doanh nghiệp có vốn lớn họ đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì sản phẩm làm ra sẽ có chất lượng cao, giá thành hạ và tất nhiên sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Hơn nữa có vốn lớn, DN có thể chi nhiều hơn cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng,cho nghiên cứu phát triển, từ đó cũng tạo cơ hội cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Có vốn lớn DN có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt đông của mình.doanh nghiệp có thể đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến sản phẩm hoặc mở rộng phạm vi phân phối. Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc cạnh tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt dộng trong một lĩnh vực nào đó nếu có một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì DN nếu có vốn lớn họ sẽ chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt doanh nghiệp mới kia. Hoặc là trên thị trường có rất nhiều hãng cùng kinh doanh một loại sản phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu tư nghiên cứu cải tiến sản phẩm hoặc đầu tư vào sản phẩm mới. Như vậy vốn là yếu tố vô cùng uqan trọng đối với một doanh nghiệp.Song vấn đề sử dụng vốn như thế nào lại là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. II. hiệu quả sử dụng vốn 1.Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá trình độ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thức đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuát kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Đối với một doanh nghiệp trpng cơ chế thị trường thì hiệu quả kinh tế thường đặt lên hàng đầu. Còn trong phạm vi nền kinh tế quốc dân ngoài hiệu quả kinh tế còn phải xem xét đến hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nhất định. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi DN. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quả lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luôn chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thuớc đo tiền tệ. Hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so vơi chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốnlà điều kiện quan trọng để doanh nghiêp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải đảm bảo các điều kiện sau: Thứ nhất phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi không sử dụng,không sinh lời. Thứ hai là phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. Thứ ba là phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử dụng sai mục đích, không để thất thoát vốn. Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích,đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm trong quản trị và sử dụng vốn. 2.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn (còn gọi là hiệu suất sử dụng vốn) của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng hai cách. Cách thứ nhất biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vị vốn đã hoàn thành. Có thể sử dụng cách này để lần lượt tính ra các chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn; hiệu suất sử dụng vốn cố định;hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Cách thứ hai biểu hiện bằng số lợi nhuận (lợi tức) mà vốn đưa lại (còn gọi là tỉ suất lợi nhuận. 2.1.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp một cách chung nhất,người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi chủ sở hữu.Trong đó: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu,vì vậy nó cành lớn càng tốt. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỉ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.Tuy nhiên chỉ tiêu này có một hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu số chỉ đè cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ,trong khi hầu hết các doanh nghiệp huy đọng vốn từ bên ngoài chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác. Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỉ suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay của các khoản phải thu, thời gian thu hồi vốn. Tuy nhiên vốn của doanh nghiệpđược phân làm hai loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) nên các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn quan tâm đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ. 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này cho biết một dồng vốn đầu tư vào tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho biết trung bình vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định là có hiệu quả. Ngoài hai chỉ tiêu trên người ta còn sử dụngnhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ tài sản cố định. 2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn lưu động. Khi phân tích đánh giá hiêu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ chỉ tiêu này cho biết cứ mọt đồng vốn lưu động sử dụng bình trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lơi nhuận Sức sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia voà hoạt động sản suất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì trong quá trình sản suất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận động biến đổi qua các hình thức khác nhau. Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để xác định tốc độ luôn chuyển vốn người ta sử dụng các chỉ tiêu sau : Doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ= VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luôn chuyển vốn lưu động, nó cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu só vòng quay tăng thì thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Thời gian của một kỳ phân tích Thời gian của một vòng luân chuyển= Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết VLĐ quay được một vòng, thời gian của một vòng luôn chuyển càng nhỏ thì tốc độ luôn chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh,vốn uqay vòng có hiệu quả hơn. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêuvà tuỳ tưùng giai đoạn và diều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện.nhưng tất cả đều nhằm một mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đó là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động có hiệu quả.Trong khi đó yếu tố tác động có tính quết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dungj vốn là yêu cầu số một đối với mỗi DN và đòi hỏi các DN phải thường xuyên quan tâm nghiên cứu. Trước đây trong cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với cho không biếu không nên khi sử dụng nhiều doanh nghiẹp không quan tâm đến hiệu quả, lời lỗ là do nhà nước chịu. Chính trong cơ chế quản lý này là nguyên nhan chính của việc làm ăn kém hiệu quả của hệ thống DNNN trước kia. Kho nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN buộc phải chuyển mình theo cơ chế mớiđể có thể tồn tại và phát triển. Trong nền khinh tế không chỉ có các DNNN mà còn có các DN của nhiều thành phần kinh tế khác tồn tại và cạnh tranh gay gắt vơi nhau.Trong điều kiện đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán sao cho doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả để đứng vững trên thị trường. Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng chở nên quan trọng. Trong môi trường cạnh tranh,một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải tạo ra sản phẩm có tính ưu việt hơn như chất lượng cao nhiều công dụng,giá thành hạ, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu cơ bản là có lợi nhuận Muốn vậy, DN cần phải đầu tư vốn mua sắm máy móc thiết bị hiện đại với một chi phí hợp lý. Nhưng với mỗi DN nguồn vốn là có hạn do vậy phải tính toán nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó sẽ tạo điều kiện cho DN tích tụ tập chung vốn để sản xuất kinh doanh.ảnh hưởng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở các khía cạnh sau: *Hiệu quả cao khi sử dụng vôn sẽ làm cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp giảm tương đối, do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh, từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Ngoài ra giảm nhu cầu về vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp. *hiệu quả sử dụng vốn tác động đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, vì nó liên quan đến chi phí cơ hội của khi sử dụng vốn(khi dùng vón cho sản xuất kinh doanh cần dạt được cao hơn phí tổn cho vốn đó, nếu không thì việc sản xuất kinh doanh sẽ không còn ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lưọi thế đố liên quan đế các khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt cuả sản phẩm. Hiệu quả sử dụngvốn liên quan đến khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, từ đó tạo cho doanh nghiệp khả năng nâng coa chất lượng sản phẩm khác biệt hoá sản phẩm, giảm chi phí tạo lợi thế cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi DN phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Rủi ro và lơị nhuận là hai trạng thái mong đợi khác nhau của DN nhưng có quan hệ với nhau. Bất kỳ DN nào cũng mong muốn lợi nhuận cao và hạn chế ruỉ ro. Rủi ro về tài chính xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Với rủi ro có nguyên nhân khách quan thì DN không tránh được mà chỉ có thể khắc phục hoặc hạn chế sự tác động của nó.nới một DN có khả năng huy động vốn, có khả năng thanh toán cao thì sẽ đảm bảo cho DN an toàn hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DN đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của DN như nâng cao uy tín của DN trên thị trường,nâng cao mức sống của người lao động. Bởi vì khi hoạt động kinh doanhcó hiêụ quả thì DN thu được lợi nhuận cao có thể mở rộng qui mô sản xuắt tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, mức lương trả cao hơn đồng thời nó cũng tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước . Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế của toàn xã hội. Do đó các doanh nghiệp cần phải luôn nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. 4.1 Các yếu tố bên ngoài. 4.1.1 Môi trường pháp lý Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước). Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Đi kèm theo là thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về việc quản lý sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. 4.1.2 Các yếu tố của thị trường Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trưỡng sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một DN hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thé vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong nghành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những DN hoạt động trtong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của DN đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranhkhông chỉ tác động đến hiệu quả của DN trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu DN có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn,về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. 4.2Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 4.2.1Khả năng quản lý của doanh nghiệp Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đay là yếu tố quyết định đến sự thành bại của DN. vốn của DN được sử dụng có hiệu quả hay không là phụ thuộc phần lớn vào trình độ quản lý của DN. Việc quản lý vốn bao gồm các quá trình lập kế hoạch sử dụng vốn, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Các hoạt động cơ bản bao gồm hoạch toán vốn, lập báo cáo tài chính, xử lý nợ, thưc hiện đầu tư,lập các quỹ, xác định trách nhiệm của mỗi bộ phận sử dụng vốn. Việc quản lý chặt chẽ, đồng thời bảo đảm tính năng động trong quá trình hoạt động sẽ làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 4.2.2 Ngành nghề kinh doanh Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định . Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi DN phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thắp,lợi nhuận cao ,ít có DN có khả năng tham gia..hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vố của các DN hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các DN trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm..cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn. 4.2.3 Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của DN, nó tạo ra sả phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chát lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và DN có khả năng thu lợi nhuân cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì DN phải đầu tư vốn lớn. Do đó DN phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lýđể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh DN cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. 4.2.4 Qui mô vốn của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường đòi hoỉ các DN phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy DN phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn DN có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường. chương II Thực trạng việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay I vai trò của DNNN ở nước ta Doanh nghiệp nhà nước là DN do nhà nước thành lập ,đầu tư vốn và tổ chức quản lý hoạt động. Hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Theo nghị định 50 CP ngày 28-8-1996 của chính phủ về việc thành lâp tổ chức lai,giải thể và phá sản DNNN thì những ngành ,lĩnh vực được ưu tiên xem xét khi thành lập DNNN là những ngành những lĩnh vực địa bàn hoạt động có nhu cầu điều tiết, hướng dẫn thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đường lối phát triển của nước ta hiện nay, Đảng và nhà nước ta dã khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,và theo đó các DNNN là lực lượng kinh tế chủ lực, là xương sống của nền kinh tế quốc dân.Điều này một lần nữa được khẳng định trong nghị quyết Đại Hội Đảng IX:”Kinh tế nhà nướcphát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm vị trí then chốt, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là một công cụ quan trọng để nhà nước định hướngvà điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng hiệu q._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT354.doc
Tài liệu liên quan