LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hoạch toán kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới điều này dẫn đến môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạ
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh và tái sản xuất đều phải có một lượng vốn nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, việc huy động vốn đã khó nhưng việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả còn khó khăn hơn nhiều. Vốn của doanh nghiệp chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp đó biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Công ty Cầu 3 Thăng Long là đơn vị có quy mô và lượng vốn tương đối lớn. Vấn đề sử dụng vốn của Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định đáng khích lệ song bên cạnh đó vẫn còn một số những tồn tại. Mà nếu chúng ta khắc phục được những tồn tại này thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chắc chắn sẽ được nâng cao hơn nữa.
Xuất phát từ những lý luận trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Cầu 3 Thăng Long, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo THS. Phạm Thị Hồng Vinh cùng với cô, chú, anh, chị trong Công ty. Với những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường, em đã từng bước vận dụng vào tìm hiểu thực tế của Công ty. Đồng thời từ thực tiễn bổ sung rút ra kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó em cũng thấy rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của vốn để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cầu 3 Thăng Long”.
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về Công ty Cầu 3 Thăng Long
- Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cầu 3 Thăng Long
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths.Phạm Thị Hồng Vinh cùng các cô, chú, anh, chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp. Do hạn chế về thời gian và trình độ, sự tìm hiểu của em còn chưa đầy đủ, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô, chú, anh, chị trong Công ty và các bạn sinh viên để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cầu 3 Thăng Long
1.1. Giới thiệu chung
Tên Công ty: Công ty Cầu 3 Thăng Long
Tên tiếng anh: Thăng Long Bridge Company No.3
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hải Bối- Huyện Đông Anh- Tp Hà Nội
Điện thoại: (04)8810143- 8810872- 8810265
Fax: 8.810401
Địa chỉ văn phòng đại diện Miền Nam: Số 577- Đường Phan Văn Trị- Phường 7- Quận Gò Vấp- Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 8958890
Fax: 08.8958890
Loại hình doanh nghiệp: Quốc doanh
Công ty Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước hạng I thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Lĩnh vực kinh doanh:
-Xây dựng công trình giao thông: Cầu đường sắt, cầu đường bộ, cầu cảng, đường cấp II, III. Mã số: 020103
-Xây dựng công trình công nghiệp. Mã số 020101
-Xây dựng công trình dân dụng: Nhà ở, nhà làm việc, trụ sở, văn phòng. Mã số: 020106
Tài khoản ngân hàng:
Mã số thuế: 0100104517-1
Tài khoản: 710A-00014
Ngân hàng: Công thương Đông Anh- Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập Công ty
Thời điểm thành lập: Tháng 8/1965
-Tên ban đầu: Công ty Cầu 3 thuộc tổng cục Đường sắt giao thông vận tải.
-Lĩnh vực ban đầu: Đảm bảo giao thông tuyến đường sắt.
Thành lập công ty cầu 3 Thăng Long thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long:
- Quyết định xếp hạng doanh nghiệp loại I ngày 24 tháng 3 năm 1997 của Bộ Giao thông vận tải.
- Đăng ký hoạt động xây dựng số 43/BXD-CSXD cấp ngày 20/7/2000 của Bộ xây dựng.
- Quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 505/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải.
- Đăng ký khi thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 108341 cấp ngày 30/4/1993 của trọng tài kinh tế Hà nội.
1.3. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Công ty
1.3.1. Thay đổi tên Công ty
* Từ 1965- 1973:
Công ty Cầu 3 thuộc tổng cục Đường sắt giao thông vận tải làm nhiệm vụ đảm bảo giao thông tuyến đường sắt Bắc Nam.
Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, Công ty đảm bảo giao thông thông suốt chi viện cho tiền tuyến.
Năm 1973 kết thúc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, Công ty Cầu 3 lại được giao nhiệm vụ khôi phục và xây dựng lại cầu mới trên tuyến đường sắt Bắc Nam.
* Từ 1974- nay:
Năm 1974 Công ty Cầu 3 được điều động về xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long( Nay thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long ) bộ Giao thông vận tải và đổi tên thành Công ty Cầu 3 Thăng Long.
Công ty Cầu 3 Thăng Long được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 505/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải là Công ty Cầu 3 Thăng Long thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Từ đó đến nay Công ty không thay đổi tên, giữ nguyên là Công ty Cầu 3 Thăng Long.
1.3.2. Đặc điểm giai đoạn phát triển- Hồ sơ kinh nghiệm
1.3.2.1. Tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng cầu đường
Trải qua 39 năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng và xây dựng chuyên ngành giao thông: Thi công cầu, cống, đường ô tô, đường sắt, sân bay, bến cảng… Công ty đã đảm bảo giao thông thông suốt hàng trăm Km đường ô tô - đường sắt, thi công hàng trăm công trình cầu trong phạm vi toàn quốc.
1.3.2.2. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
Thời gian : 1965 ¸1975.
Số năm kinh nghiệm : 10 năm.
Công ty đã đảm bảo giao thông hàng trăm Km đường sắt và đường bộ đáp ứng được yêu cầu kháng chiến kiến quốc.
1.3.2.3. Từ năm 1975 đến nay
Thời gian : 1975 ¸2006.
Số năm kinh nghiệm : 31 năm.
Công ty đã thi công nhiều công trình cầu lớn trên phạm vi cả nước với các công nghệ thi công tiên tiến nhất hiện nay :
- Thi công móng giếng chìm có đường kính lớn, điển hình như cầu Thăng Long (Thành phố Hà Nội).
- Khoan cọc nhồi đường kính lớn từ 1500mm ¸2500mm ở độ sâu lớn nhất tới 80m qua các vùng địa chất phức tạp điển hình như các cầu : Cầu Phố Mới (Tỉnh Lào Cai), cầu Tuyên Nhơn (Tỉnh Long An), cầu Rào Reng (Dự án Đường HCM), cầu Vân Đồn (Tỉnh Quảng Ninh), cầu Đá Bạc (Thành phố Hải Phòng), cầu Mường La (Tỉnh Sơn La).
- Thi công hạng mục móng mố, trụ dưới nước với chiều cao mực nước từ 10m ¸25 m điển hình như các cầu : Cầu Bến Thuỷ Tỉnh Nghệ An), cầu Sông Gianh (Tỉnh Quảng Bình), cầu Hoàng Long (Tỉnh Thanh Hoá)…
- Thi công dầm khung T mọi khẩu độ điển hình tại các công trình : cầu Bình (Thành phố Hải Dương), cầu An Thái (Thành phố HảI Dương), cầu Sông Hiến (Tỉnh Cao Bằng), cầu Bảo Nhai (Tỉnh Lào Cai), cầu Vát
(Tỉnh Bắc Giang), cầu Lục Nam (Tỉnh Bắc Giang), cầu Quang Trung (Tỉnh Cần Thơ), cầu Nhị Thiên Đường (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Thi công dầm hộp liên tục khẩu độ lớn tới 130m điển hình tại các cầu: Cầu Sông Gianh (Tỉnh Quảng Bình), cầu Hoàng Long (Tỉnh Thanh Hoá), cầu Như Nguyệt (Tỉnh Bắc Ninh), cầu Phố Mới (Tỉnh Lào Cai), cầu Tuyên Nhơn (Tỉnh Long An).
- Thi công cầu dầm thép khẩu độ lớn từ 62 m ¸ 84 m điển hình như các công trình : cầu Thăng Long (Thành phố Hà Nội), cầu Bến Thuỷ (Tỉnh Nghệ An), cầu Chợ Thượng (Tỉnh Hà Tĩnh), cầu Trường Xuân (Tỉnh Quảng Ngãi)…
- Thi công các cầu dây văng có khẩu độ lớn nhất tới 200m điển hình ở các công trình : Cầu Dùng (Thanh Chương – Nghệ An), cầu Kiền (Thành phố Hải Phòng)…
- Thi công các cảng sông, cảng biển tải trọng lớn nhất tới 50.000 DWT điển hình tại các công trình : Cảng Cát Lát, cảng Lotus, cảng Petechim (Thành phố Hồ Chí Minh), cảng Thị Vải (Bà Rịa – Vũng Tàu)….
- Thi công các công trình hàng không, sân bay điển hình như : Nhà chờ sân bay Nội Bài, Nhà ga T1 sân bay Nội Bài.
Trong tất cả các hợp đồng kinh tế đã thực hiện Công ty luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ và được chủ đầu tư đánh giá cao, chưa có trường hợp nào vi phạm hợp đồng. Như vậy, công ty đã tạo được chữ tín đối với Tổng công ty xây dựng Thăng Long và các chủ đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu Công ty
Thi công các công trình cầu đường sắt; đường bộ; các cảng sông; cảng biển; các công trình vượt sông lớn; các trụ cầu nơi sông sâu, nước xiết, có địa chất phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao.
Bộ xây dựng xác nhận Công ty Cầu 3 Thăng Long đã đăng ký hoạt động:
Hoạt động quản lý dự án
Hoạt động xây lắp công trình
Hoạt động tổng thầu xây dựng
Các công trình mà Công ty xây dựng do 2 nguồn cung cấp chủ yếu:
Công ty liên hệ nhận thầu
Thi công các công trình được Tổng công ty phân công
Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động, đem lại cho họ mức thu nhập ổn định trong những năm qua. Công ty thực hiện đầy nghĩa vụ đối với Nhà nước, chế độ phúc lợi đối với người lao động.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã tố chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến:
Đứng đầu là Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm pháp nhân trước Tổng Giám đốc và Nhà nước, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chỉ đạo trực tiếp các phòng Kế hoạch, Tài vụ, Nhân chính và các công trường.
Các phó giám đốc:
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát công trường theo nhiệm vụ của Giám đốc công ty giao.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, vật tư thiết bị, ký duyệt các phương án thi công, tiền lương vật tư phục vụ thi công công trình.
- Trực tiếp chỉ đạo chỉ huy trưởng công trường thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công.
- Quan hệ với chủ đầu tư và tư vấn thiết kế, với kỹ sư giám sát, giải đáp các vướng mắc nếu cần và trực tiếp ký các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo từng hạng mục công việc cho công trường.
Các phòng ban: Giúp Giám đốc công ty các công việc:
* Phòng Kế hoạch:
- Chuẩn bị đầy đủ các chi tiết các văn bản, giấy tờ theo thủ tục đấu thầu và hợp đồng kinh tế sau khi thắng thầu.
- Phân tích chi tiết về đơn giá thực hiện sản phẩm đúng, đủ để có kết quả chính xác về tổng giá ứng thầu và theo dõi công việc trên cơ sở giá đã được bỏ thắng thầu, thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh lý hợp đồng khi kết thúc.
- Giao khoán cho các công trường khi trúng thầu theo cơ chế của công ty và trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi và đôn đốc các phòng ban trong việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu của công trường và việc thực hiện kế hoạch, tiến độ của công trường.
* Phòng Kỹ thuật:
- Thiết kế phương án tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm, an toàn, đảm bảo tiến độ thi công công trình theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của chủ đầu tư.
- Giám sát công trường thi công về chất lượng, ký nghiệm thu và thanh toán khối lượng với kỹ sư giám sát theo khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc ghi chép nhật ký công trình, các số liệu kỹ thuật và hồ sơ hoàn công.
- Chuẩn bị trước một bước các giải pháp kỹ thuật và khối lượng vật tư cho công trường, điều động thiết bị hợp lý, kịp thời cho từng thời điểm thi công.
* Phòng Vật tư - Thiết bị:
- Quản lý vật tư thiết bị trong toàn công ty, bảo đảm thiết bị luôn trong trạng thái tốt, đáp ứng yêu cầu xây lắp của các công trường.
- Cung ứng các nguồn vật tư chủ yếu là xi măng, sắt thép, các loại vật tư luân chuyển bảo đảm cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, quý của công ty và các công trường lập kế hoạch mua sắm và cung cấp bảo đảm đúng, đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng trong mọi điều kiện để đảm bảo sản xuất kinh doanh.
* Phòng Kế toán - Tài vụ:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có kế hoạch tạo nguồn vốn để bảo đảm việc cung cấp vốn theo yêu cầu sản xuất của các công trường.
- Kịp thời thanh toán các khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư để quay vòng vốn nhanh.
- Hướng dẫn các công trường ghi chép sổ sách chi và nhập xuất vật tư.
- Hạch toán kinh tế lỗ, lãi, thực hiện các chế độ chính sách đối với Nhà nước và người lao động.
* Phòng Tổ chức cán bộ:
- Tiếp nhận, quản lý, điều động lao động, bố trí, sắp xếp cán bộ cho các công trường và các phòng ban trong công ty.
- Làm công tác đào tạo, giáo dục nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Làm công tác bảo hộ lao động, thi đua, khen thưởng kỷ luật.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Làm công tác hành chính quản trị và công tác xã hội
* Tổ chức sản xuất được chia thành đơn vị thi công:
Xưởng cơ khí: Chuyên gia công kết cấu các loại phục vụ cho xây dựng công trình. Ngoài ra còn nhận gia công các loại kết cấu thép của các đơn vị khác đặt hàng.
Đội điện máy thi công: Chuẩn bị các thiết bị máy móc, xe vận chuyển để phục vụ các công trình xây dựng. Trong công tác chuẩn bị có bảo dưỡng, sửa chữa đề xuất việc mua sắm máy móc mới.
Các đơn vị xây lắp của công ty là các đội, chuyên nhận thi công các công trình. Biên chế của đội bao gồm: Đội trưởng, 1 đội phó kỹ thuật, 1 thống kê và đội ngũ công nhân. Đội được công ty giao thi công trọn một công trình hoặc trọn một hạng mục trên cơ sở khoán gọn phần chi phí nhân công và một số vật tư phụ. Đội trưởng là người am hiểu kỹ thuật và có năng lực về tổ chức. Trên cơ sở sự hỗ trợ của công ty, đội phải tổ chức sản xuất thật năng động và phối hợp chính xác với hoạt động chung của toàn công ty mới đáp ứng được tiến độ và tăng năng suất lao động. Đội cũng lấy cơ chế khoán việc và khoán chất lượng cho đến người lao động làm phương thức điều hành.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Phòng kế toán – tài vụ đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trong đó kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người giúp việc cạnh giám đốc, trực tiếp điều hành công việc kế toán, thống kê hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo những quy định về chế độ hạch toán kế toán do Nhà nước ban hành.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi vật tư tài sản cố định nguyên vật liệu và hàng tồn kho
Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng và các khoản công nợ
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán phụ trách các đội xây dựng
Thủ quỹ
Thống kê ở các xí nghiệp và các đội
Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán – tài vụ:
-Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của toàn công ty.
-Thực hiện tốt các chế độ tiền lương tiền thưởng, các chỉ tiêu về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.
-Có trách nhiệm mở đầy đủ sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đúng và đủ theo quy định hiện hành.
-Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh toán.
-Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các đơn vị cơ sở trong công ty, kiến nghị các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.
-Thực hiện chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm và tổng quyết toán với đơn vị cấp trên cũng như với cơ quan Nhà nước có liên quan.
Chức năng của từng đơn vị trí trong bộ máy kế toán:
* Kế toán trưởng : Tổ chức và điều hành công tác kiểm toán tài chính, kiểm tra, kiểm sát và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc sử lý và ra quyết định của lãnh đạo công ty.
* Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu về chi thu và các nghiệp vụ khác ở các kế toán viên để làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm công trình cũng như là việc thực hiện lập các báo cáo cần thiết.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ có nhiệm vụ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng thống kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp. Kế toán mở các sổ chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ chi tiết.
* Kế toán theo dõi vật tư, tài sản cố định, nguyên vật liệu : Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, phân loại theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nguyên vât liệu, tài sản cố định, sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng thống kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ có liên quan và tính lương cho các cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như các khoản trích theo lương và thực hiện các chế độ khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên để tổng hợp lương và các khoản trích theo lương.
* Thủ quỹ : Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần kế toán có liên quan.
*Kế toán phụ trách các đơn vị có nhiệm vụ theo dõi chi phí, trích giá thành sản phẩm ở các đội phụ trách.
* Thống kê ở các xí nghiệp đội có nhiệm vụ thống kê ghi chép mọi chi phí ở công trình của đội theo các chứng từ cần thiết định kỳ giao nộp cho kế toán phụ trách ở đó đối chiếu, xem xét và ghi sổ cuối tháng. Kế toán phụ trách đội đó đối chiếu xem xét và ghi sổ cuối tháng, kế toán phụ trách trình cho kế toán tổng hợp để nhập dữ liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và các công trình dân dụng. Do tính chất đa dạng của các loại công trình mà Công ty thi công nên có rất nhiều quy trình công nghệ khác nhau phù hợp với từng loại công trình. Tuy nhiên nhìn chung khái quát hoá quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thực hiện qua những bước sau:
Khoan đóng cọc
Đổ đế
Đổ trụ
Đổ bệ đỡ
Đổ dầm
Lao dầm
Hoàn thiện
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Để biết Công ty Cầu 3 Thăng Long sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không ta căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
BẢNG 1.1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
DOANH THU
Trđ
104758
134202
123980
126075
LỢI NHUẬN
Trđ
612
506
280
170
NỘP NGÂN SÁCH
Trđ
4500
6990
6500
5750
SÔ LAO ĐỘNG
Người
950
1030
960
896
THU NHẬP BÌNH QUÂN
Trđ/ng/tháng
1.125
1.137
1.159
1.323
Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
2003/2002
2004/2003
2005/2004
+-
%
+-
%
+-
%
DOANH THU
Trđ
29444
128.11
-10222
92.38
2095
101.7
LỢI NHUẬN
Trđ
-106
82.68
-226
55.34
-110
60.71
NỘP NGÂN SÁCH
Trđ
2490
155.33
-490
92.99
-750
88.46
SÔ LAO ĐỘNG
Người
80
108.42
-70
93.20
-64
93.33
THU NHẬP BÌNH QUÂN
Trđ/ng/tháng
0.012
101.07
0.022
101.9
0.16
114.2
BIỂU ĐỒ 1.2: DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy doanh thu của Công ty Cầu 3 Thăng Long nhìn chung là tăng. Nguyên nhân do nguồn vốn đầu tư tăng, máy móc thiết bị được đổi mới đáp ứng được sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công nhân có trình độ tay nghề cao, cán bộ quản lý trẻ có năng lực, sáng tạo cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động trong việc tiếp thu và áp dụng thi công công nghệ mới trong ngành xây dựng ở nước ta… Doanh thu tăng dẫn đến đời sống của người lao động được cải thiện, thu nhập bình quân qua các năm tăng. Riêng năm 2004 doanh thu giảm 10222 trđ so với năm 2003, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2004 thời tiết biến động có ảnh hưởng lớn đến việc thi công các công trình. Đặc biệt là các công trình cầu ở Miền Trung do thiên tai lũ lụt bị ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công.
Tuy doanh thu tăng qua các năm nhưng lợi nhuận lại giảm, điều này cho thấy các khoản chi cho việc thực hiện công trình tăng, yếu tố đầu vào là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Trong xây dựng, giá nguyên vật liệu chiếm đến 50-70% tổng giá thành công trình, khối lượng nguyên vật liệu sử dụng đặc biệt lớn. Vì vậy, khi giá nguyên vật liệu tăng sẽ dẫn đến chi phí tăng.Ta thấy rằng, năm 2004 giá dầu trên thế giới tăng đột biến tác động đến giá của các mặt hàng trong nước, đặc biệt giá sắt thép cao dẫn đến chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm.
Các công trình đạt chất lượng do Công ty thực hiện trong 5 năm gần đây
Các công trình được Tổng công ty xây dựng Cầu Thăng Long, Bộ Giao thông vận tải và chủ đầu tư nghiệm thu, đánh giá đạt chất lượng.
BẢNG 1.3: DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH
Đơn vị: Tỷ đồng
CÔNG TRÌNH
Tổng giá trị
Giá trị Công ty thực hiện
Thời gian khởi công
Thời gian hoàn thành
Cầu Phố Mới- Lào Cai
53,7
53,7
11/1999
11/2002
Cầu Mậu A- Yên Bái
22,6
22,6
05/2001
06/2003
Cầu Kền- Hải Phòng
316
70
03/2001
06/2003
Cầu Đá Bạc
45
22,5
12/2001
01/2003
Cầu Tuyên Nhơn- Long An
44
44
12/2001
04/2004
Nút giao thông Trâu Quỳ- Phú Thuỵ
54
54
09/2002
05/2004
Cầu Mường La
92
38
08/2003
06/2005
Cầu Đức Hoà- Long An
56,5
56,5
02/2004
11/2005
Cầu Phúc Hoà
38,4
38,4
03/2004
12/2005
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Vốn là điều kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty nói chung và Công ty Cầu 3 Thăng Long nói riêng. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thuận lợi thì Công ty phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của Công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động:
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn lưu động (VLĐ)
81893766086
142608686255
150328652009
139338561533
Vốn cố định (VCĐ)
48764540323
60172844460
51986777934
43177753571
TỔNG CỘNG
130658306409
202781530715
202315429943
182516315104
-Vốn cố định của Công ty là hiện thân của giá trị các tài sản cố định được huy động vào hoạt động của các dự án đầu tư tiến hành các năm trước đây; tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nhưng chỉ có một bộ phận của nó thực hiện sự tuần hoàn chu chuyển, đó là số tiền khấu hao. Tốc độ chu chuyển của vốn cố định chậm hơn so với vốn lưu động, trong quá trình chu chuyển quy mô của vốn cố định bị giảm dần.
- Vốn lưu động của Công ty chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh toàn bộ vốn lưu động được chuyển dịch một lần vào chi phí kinh doanh. Tốc độ tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định, chu kỳ tuần hoàn của nó khớp với chu kỳ của quá trình tái sản xuất ở công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi công ty phải sử dụng có hiệu quả đồng thời cả vốn cố định và vốn lưu động.
2. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì một điều không thể bỏ qua đó là xem xét đến các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Có nhiều đặc điểm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nhưng tập trung vào một số đặc điểm ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Công ty Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản. Do đó cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty mang đầy đủ đặc trưng của ngành xây dựng. Vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Mặt khác thời gian thi công các công trình thường kéo dài một năm đến vài năm trong khi các khoản vay ngắn hạn lại có thời gian hoàn trả dưới một năm. Cho nên trong quá trình thi công Công ty phải huy động vốn lưu động làm nhiều đợt làm tăng chi phí vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trong xây dựng nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 50% - 70% giá trị công trình. Do vậy sự biến động về giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Mặt khác thời gian thi công các công trình kéo dài chi phí các yếu tố đầu vào có biến động lớn trong thời gian đó đặc biệt là giá nguyên vật liệu. Công ty cần phải hết sức coi trọng công tác dự báo đặc biệt là trước lúc đầu thầu các công trình có giá trị lớn thời gian thi công dài. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình, lợi nhuận Công ty và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Khi trúng thầu để tiến hành thi công Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn để có kinh phí thi công đặc biệt những công trình chủ đầu tư không ứng trước hoặc ứng trước một lượng vốn nhỏ. Vì vậy, chi phí sử dụng vốn là rất lớn, rủi ro cao, đôi khi ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình do thiếu vốn. Bên cạnh đó việc thanh quyết toán công trình chậm, không dứt khoát làm giảm vòng quay của vốn gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Ngành xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của địa phương có công trình đang thi công, công tác giải phóng mặt bằng, các quy định chính sách thủ tục hành chính của Sở, Ban ngành địa phương… Những yếu tố đó cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên các sản phẩm xây dựng không được tiêu thụ qua thị trường mà chỉ khi nào công trình hoàn thành, kiểm tra chất lượng và nghiệm thu thì sản phẩm đó mới được coi là tiêu thụ, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Khi đó sản lượng bàn giao công trình chính là doanh thu của công trình đó và lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực tế phát sinh. Vì vậy nếu như chi phí thực tế lớn hơn giá dự đoán của công trình sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại, nếu tiết kiệm được khâu chi phí thì lợi nhuận sẽ tăng lên đúng bằng số tiết kiệm đó.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty mang tính chất đặc thù riêng của ngành đó là sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài mục đích sử dụng của các công trình cũng khác nhau, sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ nó, thời gian sử dụng dài trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao, chi phí sản xuất sản phẩm thường lớn và khác biệt theo từng công trình bao gồm các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng. Vì vậy, việc tổ chức sản xuất và quản lý phức tạp nên đòi hỏi Công ty phải có những kế hoạch, biện pháp tổ chức quản lý một cách hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi và đảm bảo chất lượng công trình.
Các sản phẩm của Công ty có giá trị cao, do đó vốn đầu tư cho sản phẩm lớn. Điều này đòi hỏi Công ty đa dạng các nguồn vốn, tránh rủi ro cho nguồn vốn hơn nữa trong quá trình thi công các công trình khó có thể tránh được những sai sót gây ra lãng phí hoặc phải sửa chữa khắc phục rất lớn và khó khăn, ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Thời gian thi công các công trình lớn hơn nữa sản phẩm của Công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương dẫn đến thời gian thi công thường bị kéo dài ngoài ý muốn. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình thời gian quyết toán chậm dẫn đến khối lượng sản phẩm dở dang và hàng tồn kho lớn trong thời gian dài. Điều này đồng nghĩa với việc ứ đọng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó cũng ảnh hưởng lớn đến việc huy động và bố trí các nguồn lực khác của Công ty như máy móc thiết bị, công nghệ, lao động...
Chu kỳ xây dựng các công trình kéo dài, vốn lưu động lớn tốc độ chu chuyển vốn chậm làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, bên cạnh đó kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của từng sản phẩm đặc biệt là những công trình có giá trị lớn.
Do địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp cả nước, có nhiều công trình ở xa nên gây khó khăn cho Công ty trong vấn đề quản trị sản xuất. Công ty phải huy động lực lượng lao động đi xa, vận chuyển máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… từ công trình này đến công trình khác dẫn đến phát sinh nhiều chi phí. Nếu không bố trí được công nhân viên đi làm ở xa thì công ty phải thuê nhân công địa phương nên mất thêm kinh phí cho việc đào tạo, tập huấn, hướng dẫn làm cho nguồn lực của Công ty bị phân tán từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Những nguyên vật liệu mua vào đều là phần cấu thành lên sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trong xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng thì Công ty sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau nhưng chủ yếu bao gồm: đá, cát, xi măng, sắt thép, gỗ, sỏi, vôi, phụ gia bê tông, phụ gia vữa, lan can…
Vốn lưu động của Công ty phần lớn nằm trong giá trị nguyên vật liệu, cho nên việc sử dụng và dữ trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công tác cung cấp nguyên vật liệu tiến hành được kịp thời đều đặn sẽ tạo điều kiện cho công tác xây dựng tiến hành được đều đặn và liên tục. Nếu tổ chức cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, bị ngưng trệ sẽ làm gián đoạn quá trình thi công, ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành nhiệm vụ của công trường, ảnh hưởng đến khâu quản lý sản xuất và đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để phục vụ cho việc thi công các công trình, Công ty đã sử dụng các loại máy móc chủ yếu như: các loại máy khoan của Đức, Nhật, Italia, Trung Quốc; búa máy đóng cọc của Đức, Nhật, Nga, Trung Quốc; cần cẩu; dây chuyền đổ bê tông của Pháp, Đức, Trung Quốc; xe vận chuyển bê tông tự hành; máy xúc, ủi, lu bánh thép và bánh lốp; máy bơm bê tông của Nhật, Đức; hệ thống thiết bị kích, căng, kéo… Những loại máy móc này có giá trị cao, thời gian hao mòn dài nên việc quản lý và sử dụng tốt các loại máy móc này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
Công ty cũng phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo trước hết là chất lượng công trình và hiệu quả sản xuất của công ty từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Mà việc mua các loại máy móc đó lại đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36341.doc