Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phước Thành: ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phước Thành
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phước Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
A. Mở đầu
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều phải chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi được với môi trường kinh tế trong đó tồn tại các quy luật khách quan.
Để nắm bắt được những cơ hội và vượt qua những thách thức, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Mục tiêu “Tối đa hóa lợi nhuận” luôn là thước đo cũng như mục đích chính của mọi biện pháp sản xuất kinh doanh. Để làm tốt được mục tiêu lợi nhuận và cao hơn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng tài sản-nguồn vốn một cách có hiệu quả cũng là vấn đề các doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm.
Xuất phát từ vai trò cũng như ý nghĩa to lớn của tài sản trong doanh nghiệp, nên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài “Một số gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phước Thành” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình nhằm mục đích:
- Hệ thống lại những kiến thức đã được học và nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và ý nghĩa của tài sản đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
- Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của “Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Phước Thành” trong thời gian qua, để đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, trong quá trình làm bài chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô hướng dẫn để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. Nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1 Tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Bất kì một doanh nghiệp nào trong nền sản xuất hàng hoá, khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải có một lượng vốn bằng tiền tệ, tài sản nhất định. Quá trình kinh doanh nhìn từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh. Đồng vốn luôn luôn phải được vận động, có như vậy mới đạt được hiệu quả cao và sinh ra lợi nhuận. Vậy vốn là gì? Tài sản là gì?
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của tài sản, có thể chia tài sản thành hai loại: tài sản cố định và tài sản lưu động.
1.1.2 Phân loại tài sản
1.1.2.1 Tài sản cố định
Khái niệm: Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: xét theo mặt giá trị có loại có giá trị lớn, có loại có giá trị nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng có loại có thời gian sử dụng lâu, có loại có thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiền cho công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao động thành hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.
Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tuỳ theo từng quốc gia còn có thể đưa ra các tiêu chuẩn định tính.
Một tư liệu lao đông được xếp vào tài sản cố định nếu nó thoả mãn đủ tất cả các tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy định trên gọi là công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
Trong điều kiện phát triển và ứng dụng nhanh chóng, các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ như hiện nay, trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải đầu tư một lượng giá trị lớn, kết quả đầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản đầu tư đó phục vụ cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh như: Quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế..... những khoản đầu tư như vậy đã tạo ra một loại tài sản không có hình thái vật chất và thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn quy định là tài sản cố định thì được coi là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.
Như vậy, tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý và trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
- Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất lớn.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay, việc tăng cường đổi mới tài sản cố định kịp thời, đúng hướng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thu hút vốn đầu tư cho kinh doanh, tạo ra triển vọng lớn lao cho doanh nghiệp chiếm lĩnh không chỉ thị trường trong nước mà cả thị trường khu vực và Quốc tế.
Với những ý kiến nêu trên, việc đổi mới tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan mang tính quy luật trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện tiến bộ về khoa học.
- Phân loại tài sản cố định: là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thường có một số cách phân chia như sau:
Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc, kho hàng, hàng rào, đường sá cầu cống.....
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên cùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ.....
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sông, đường biển.... và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá....
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm...
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc súc vật cho sản phẩm
* Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm các loại tài sản sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản quyền. bằng sáng chế......
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư vào dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
Phương pháp thứ hai: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quan tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu....Mỗi các phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tuỳ theo yêu cầu của từng thời kì quản lý.
Tài sản cố định và các đặc điểm chu chuyển tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng tài sản tiền tệ nhất định. Số tài sản doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Là số tài sản đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô tài sản cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, tài sản cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyên này của tài sản cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của tài sản cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, tài sản cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần từng phần của giá trị sản phẩm. Theo đó, tài sản cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của tài sản cố định được "cố định" trong tài sản cố định. Trong các chu kì sản xuất tiếp theo, nếu như phần tài sản luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần tài sản "cố định" lại dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần của giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và tài sản cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
+ Tài sản cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về tài sản cố định như sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài (thông thường lớn hơn 12 tháng). Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyên khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của tài sản. Việc tăng thêm tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của tài sản cố định tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý tài sản cố định đuợc coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2Tài sản lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
+ Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đuợc liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu..... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm....
+ Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.....
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số tài sản bằng tiền nhất định đầu tư vào các tài sản này. Số tài sản này gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hoá lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thuơng mại, sự vận động của tài sản lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của tài sản lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của tài sản lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, tài sản lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà tài sản đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên tài sản lưu động của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
+ Tài sản lưu động trong quá trình chu chuyển luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Tài sản lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đuợc hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Tài sản lưu động của doanh nghiệp là số tài sản ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tài sản lưu động luân chuyên toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
Tài sản lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền tài sản đầu tư vào các hình thái khác nhau của tài sản lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hoá hình thái của tài sản trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và ngược lại.
Tài sản lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của tài sản phản ánh sự vận động của vật tư. Số tài sản lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hoá dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Tài sản lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sư dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển tài sản lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Thành phần tài sản lưu động
Để quản lý tài sản lưu động được tốt cần phải phân loại tài sản lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của tài sản có thể chia tài sản lưu động thành: tài sản bằng tiền và tài sản về hàng tồn kho.
+ Tài sản bằng tiền và các khoản phải thu:
Tài sản bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất tài sản vật tư hàng hóa gồm: vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, tài sản thành phẩm. Các loại này gọi chung là hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, tài sản về hàng tồn của doanh nghiệp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: Là giá trị các nguyên vật liệu chính cho sản xuất.
Vật liệu phụ: là các vật liệu phụ giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm.
Ngoài ra còn có các thành phần khác như: nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ dụng cụ....
Việc phân loại tài sản lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần tài sản và biết được kết cấu tài sản lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh phù hợp và có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của tài sản lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào căn cứ trên, tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
+ Tài sản lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
* Sản phẩm đang chế tạo
* Chi phí trả trước
+ Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
* Nguyên vật liệu chính
* Vật liệu phụ
* Nhiên liệu
* Phụ tùng thay thế
* Đóng gói
* Công cụ dụng cụ nhỏ
+ Tài sản lưu động trong khâu lưu thông. Gồm các khoản
* Thành phẩm
* Tài sản bằng tiền
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản
Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Khái niệm: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là đi tìm các biệp pháp làm sao cho chi phí về tài sản ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản:
Trước đây trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được bao cấp bởi nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả do doanh nghiệp không quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và việc sử dụng tài sản chỉ mang tính chất thụ động. Song song với sự phát triển cao của xã hội nói chung và của nền kinh tế thị trường, khi không còn sự bao cấp của nhà nước nữa thì các doanh nghiệp phải tự mình sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả. Nếu đồng vốn không sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại được và có thể sẽ phá sản. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất số tài sản mà mình bỏ ra .
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh là thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết các khoản chí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử dụng tài sản là phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh .
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp vì nó là yếu quyết định đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp mà lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu khách quan của mỗi doanh nghiệp. Vì nếu đồng vốn bỏ ra không sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển được. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay khi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những điều kiện để doanh nghiệp huy động được vốn trên thị trường, nếu doanh nghiệp không biết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn .
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là nâng cao hiệu quả sử dụng sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động.Với tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản được xem xét trên cơ sở ứng với mỗi đồng tài sản cố định đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Với tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản đó là làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vốn đồng thời làm tăng lợi nhuận thu được trên một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là điều kiện tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn… nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng nền kinh tế xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau :
*Hệ số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ :
Tốc độ luân chuyển VLĐ
Có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay tài sản lưu động và kỳ luân chuyển tài sản lưu động .
-Vòng quay VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc tăng vòng quay tài sản lưu động có ý nghĩa kinh to rất lớn đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm được lượng tài sản lưu động cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có .
Vòng quay VLĐ=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày một vòng luân chuyển )
Số ngày một vòng luân chuyển càng nhỏ, càng làm tăng nhanh vòng quay tài sản lưu động, đảm bảo nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất và tái sản xuất .
- Thời gian luân chuyển VLĐ=
360
Số vòng quayVLĐ
- Hàm lượng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần có sự tham gia của mấy đồng tài sản lưu động .
- Hàm lượng TSLĐ=
TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Mức tiết kiệm tài sản lưu động :
Xem xét doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động tiết kiệm hay lãng phí thực chất là xem xét nhu cầu tài sản lưu động cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Thường sử dụng chỉ tiêu:
Vnc=
TSLĐo=
M1
(1-t%)
M0
Trong đó: Vnc: Nhu cầu tài sản lưu động trong năm kế hoạch
M1 , M0 : Tổng mức luân chuyển tài sản lưu động trong năm kế hoạch và năm báo cáo
TSLĐo:Số dư bình quân tài sản lưu động năm báo cáo
t% :Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển tài sản lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo .
Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển tài lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo được xác định như sau : K1, K0 là kỳ luân chuyển tài sản lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t%=
K1-Ko
x100%
Ko
Trong đó: K1, Ko là kỳ luân chuyển tài sản lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo .
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước (sau) thuế trên tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản lưu động sử dụng trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế .Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao .
- TSLN trước(sau) thuế/tài lưu động =
Lợi nhuận trước(sau)thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ
Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này càng cao càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao .
- Số vòng quay hàng tồn kho=
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho
-Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt
Vòng quay các khoản phải thu=
Doanh thu có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu
*Hệ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp .Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiên đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định trong kỳ tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
-Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
TSCĐ bình quân trong kỳ
*Hệ số tổng hợp tài sản sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra vào sản xuất kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay toàn bộ tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay không tốt, không thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp ta biết được tốc độ quay vòng của toàn bộ tài sản .
- Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước (sau thuế)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này rất quan trọng, nó cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài sản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức thực lãi do một đồng tài sản mang lại.
Tỷ suất lợi nhuận
trước (sau thuế) =
Lợi nhuận trước (sau ) thuế
Vốn sản xuất bình quân trong kỳ
- Tỷ suất sinh lời tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư cho tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
LN trước lãi vay và trước thuế
Tổng tài sản (tính bình quân )
Trên đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản-vốn của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần so sánh chỉ tiêu của doanh nghiệp mình với chỉ tiêu của ngành sản xuất cùng loại để tìm ra biện pháp tối ưu .
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ doanh nghiệp mà còn chịu tác động của nhiều nhân tố:
1.3.1 Những nhân tố khách quan :
- Trước hết, do nền kinh tế luôn có lạm pháp làm cho sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa…do đó giá trị của đồng vốn và tài sản ngày càng giảm sút , làm doanh nghiệp phải điều chỉnh đánh giá lại tài sản nếu không sẽ làm giá trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút theo độ trượt giá của tiền tệ, đây thực sự là vấn đề khó khăn trong việc thực hiện tái sản xuất giản đơn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan: Thiên tai, dịch họa hay sự bất ổn của nền kinh tế, các khoản nợ dây dưa khó đòi của khách hàng…tác động rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng khả năng thất thoát vốn và tài sản cũng như làm giảm hiệu quả họat động của doanh nghiệp .
Trên đây là một số nguyên nhân khách quan tác động tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ngoài ra trong quá trình sử dụng tài sản còn phụ thuộc rất nhiều nguyên nhân chủ quan tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .
1.3.2 Những nhân tố chủ quan :
- Việc xác định nhu cầu về tài sản không chính xác dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động đồng thời gây nên sự lãng phí, hao mòn vô hình ... gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .
- Việc lựa chọn cơ cấu đầu tư cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu đầu tư không hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Không những thế, nó còn có thể gây ra tình trạng thất thoát tài sản làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp .
- Việc lựa chọn phương ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26802.doc