Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà Tây

Mục lục Lời nói đầu 4 Chương i : quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế của công ty xi măng tiên sơn 5 1 – Giới thiệu chung 5 2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5 3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty 5 4 – Công nghệ và thiết bị 7 4.1- Công nghệ và thiết bị 7 4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh 8 5 – Nguồn nhân lực của Công ty 10 5.1 - Đặc điểm lao động 10 5.2 - Về cơ cấu lao động 11 6 - Đặc điểm NV của Công ty 11 6.1 – Sản phẩm sản xuất 13 6.2 – Tổng doanh thu

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 6.3 – Tổng chi phí 13 6.4 – Lợi nhuận trước thuế 14 6.5 – Thị trường tiêu thụ công ty 14 Chương II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn I – Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 15 1- Khái niệm 15 2- Bản chất 15 II – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15 III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty 16 Kết quả chung 16 2-Doanh thu của công ty 17 3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí 17 4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh 18 4.1 – Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp 18 4.2 – Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 19 a – Hiệu quả sử dụng TSCĐ 19 b – Hiệu quả sử dụng vốn cố định 21 c – Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22 d – Hiệu quả sử dụng lao động 25 IV- Nhận xét chung 26 Một số thành tựu 26 Một số tồn tại 26 Chương III: Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xi măng Tiên Sơn i-Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 27 1- Phương hướng phát triển của Công ty 27 2- Mục tiêu 28 III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty 32 1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm…….………………………... a ) Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ…………………………………………. b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm……………………… c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm……………………………………….….. 2- Tăng cường huy động và thu hồi vốn……………………………………... 3- áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo 32 4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc 34 Kết luận 36 Tài liệu tham khảo 37 Lời nói đầu Sau Đại hội Đảng lần Thứ 6 (1986). Nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoach hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Đây là thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với nhà nước khi mà trước năm 1986 công cụ quản lý chủ yếu là kế hoạch còn phương pháp quản lý chủ yếu là quan hệ cấp phát và giao nộp hiện vật. Nay phải chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải chịu sự sàng lọc khắt khe của cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế Việt nam. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các nhà sản xuất, doanh nghiệp tung ra cái thị trường cần, nhưng phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Khi chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc nhà nước giao cho các doanh nghiệp những quyền lợi lớn hơn và gắn liền với những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của nhà nước còn rất ít. Những vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là phải giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? thông qua các quan hệ trao đổi, mua bán. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất .Chính vì vậyđể đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Xi măng Tiên sơn nói riêng. Vì vậy yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp là phải kết hợp giữa lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu. Trong thời gian thực tập Công ty xi măng Tiên sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây ” Phần I : quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế của công ty xi măng tiên sơn Phần II : Phân tích và Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Tiên sơn CHươNG I quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế của công ty xi măng tiên sơn 1 . giới thiệu chung về công ty xi măng tiên sơn Công ty xi măng Tiên sơn, (Tên giao dịch quốc tế:Tiên sơn Cement Company ). Được quyết định thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1995 theo quyết định số 593 QĐ / UB của sở xây dựng tỉnh Hà tây nay trực thuộc tỉnh Hà tây. + Năm 1965 được thành lập từ 2 đơn vị là xí nghiệp vôi đá vĩnh sơn với xí nghiệp vôi đá Tiên sơn + Năm 1978 được Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Hà Sơn Bình cho phép đầu tư Xây dựng 2 lò xi măng dạng lò đứng có công suất 1 vạn tấn / năm. Dưới sự quản lý trực tiếp là công ty kiến trúc Hà Sơn Bình. + Năm 1978 – 1991 Sản xuất cầm chừng khoảng từ 2 đến 3 ngàn tấn / năm + Tháng 6/ 1993 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tây cho phép đầu tư Xây dựng 1 lò xi măng dạng lò đứng công nghệ của Trung quốc có công suất là 6 vạn tấn / năm. Đến tháng 6 năm 1995 nhà máy đi vào hoạt động với tổng số vốn do ngân sách nhà nước cấp đầu tư xây dựng cư bản là 37,6 Tỷ VN đồng. 2 - Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng tiên sơn + Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm mà công ty sản xuất ra + Nghiên cứu, nắm bắt thị trường nội địa và ngoài nước trong mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp + Bảo vệ và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn. 3 - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty : Với gần 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển, với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước, cùng với những thành tựu đã gặt hái, những kinh nghiệm được đúc kết. Công ty đã thực hiện sự đáp ứng nhu cầu của thị trường và tự khẳng định được cho mình một vị thế làm tròn các nhiệm vụ kinh tế, tạo điều kện để duy trì những khả năng vốn có. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xi măng tiên sơn Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Vật tư Vận tải Phòng Kỹ thuật Công nghệ Phòng kế hoạch Kỹ thuật cơ điện Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Ban Bảo vệ 2 VP đại diện Hà đông và HN PX SX và Chế biến đá PX Liệu PX Lò PX Thành phẩm PX Cơ khí * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Ban lãnh đạo : + Giám đốc : Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh, chỉ ra phương hướng, đường lối kinh doanh giúp doanh nghiệp phát triển. + Phó giám đốc : Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc kinh doanh. Các phó giám đốc tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Phòng Vật tư : Quản lý toàn bộ xuất, nhập các thiết bị và nguyên vật liệu của công ty, chịu mọi trách nhiệm đầu vào, ra của công ty. - Phòng tổ chức : Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự tiền lương, bảo hiểm và các chế độ khác của Nhà nước và công ty. Tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sắp xếp nhân sự, tổ chức bộ máy công ty sao cho phù hợp . - Phòng Kế toán – Tài vụ : Quản lý tài chính của công ty. Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kinh tế đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp các phòng ban chuyên môn tổ chức nhiệm thu, theo dõi các hoạt động kinh doanh và quyết toán các hợp đồng kinh tế làm các báo cáo theo yêu cầu giám đốc của công ty. - Phòng kế hoạch kỹ thuật : Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiêm vụ được giao . - Phòng y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Kiểm tra sức khoẻ cán bộ công nhân viên theo định kỳ và cấp phát thuốc, chưa bệnh cho cán bộ công nhân viên bị ốm. 4- Công nghệ và Thiết bị 4.1- Công nghệ và thiết bị Sản xuất : Công nghệ của Công ty Xi măng Tiên sơn là công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô bán tự động. Thiết bị hoàn toàn nhập của Trung quốc dạng lò đứng với công suất thiết kế của lò là 6 vạn tấn / năm. 4.2- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty xi măng Tiên Sơn Công ty Xi măng Tiên Sơn là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương và các tỉnh thành lân cận. Với quy mô sản xuất tương đối lớn, tiêu chuẩn chất lượng xi măng của Công ty được Sở Xây dựng Hà Tây và Cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quản lý. Sản phẩm của công ty chuyên sản xuất. + Sản phẩm chủ yếu là Xi măng + Sản phẩm phụ là Đá các loại, gạch ba vanh….vv Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB30 của Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây đá vôi, đá mạt đất sét, cát non Than Sỉ sắt Ba rít Đất pháp Nghiền mịn Vê viên Nung clanhke Nghiền mịn Đóng bao Xi măng bao Thạch cao, đá mỡ, xỉ xốp Thái Nguyên vỏ bao kho Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của Công ty là khép kín, các công đoạn của việc sản xuất xi măng trải qua 4 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình gia công phối liệu. Đá vôi, đất sét, than, quặng đá, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa sau khi được gia công đạt kích thước về cỡ hạt và độ ẩm, chúng được phối hợp với yêu cầu của bài toán phối liệu và được nghiền trong máy nghiền theo chu kỳ kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển đến các silô chứa, nhờ hệ thống cơ học vào silô chứa hỗn hợp vật liệu được đồng nhất đạt yêu cầu cung cấp cho cung đoạn nung. + Giai đoạn 2: Nung tạo thành Clanhke Hỗn hợp bột liệu đồng nhất được vít định lượng và máy trên ẩm cấp cho máy vê viên sau đó đưa vào lò nung quy trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hóa lý để hình thành clanhke ra lò dạng cục màu đen. Kết phối tốt, có độ đặc chắc được chuyển vào trong các silô chứa clanhke. + Giai đoạn 3: Qúa trình nghiền xi măng Clanhke, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân băng điện tử định lượng, theo tỷ lệ đá tính đưa vào máy nghiền bị chu trình kín và đưa lên máy phân ly để tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào silô chứa xi măng. + Giai đoạn 4: Xi măng được chuyển đến máy đóng bao và xếp thành từng lô. Sau khi kiểm tra cơ lý toàn phần tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 6260 - 1997 và đạt yêu cầu mới được nghiệm thu, chuẩn bị xuất kho. 5 – Nguồn lực của Công ty. 5.1 - Đặc điểm về lao động Công ty Xi măng Tiên sơn có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Cơ cấu tổ chức lao động của công ty được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 1 Tình hình lao động của công ty Diễn giải 2001 2002 2003 Tổng số lao động Số lượng % Số lượng % Số lượng % 450 100 500 100 560 100 Phân theo tính chất sử dụng Số lao động trực tiếp 387 86 412 82,4 427 76,25 Số lao động gián tiếp 63 14 88 17,6 133 23,75 Phân theo trình độ Đại học, trên đại học 19 4,2 25 5 28 5 Trung cấp 92 20,5 128 25,6 134 23,9 THPT,CS 339 75,3 347 69,4 398 71,1 Phân theo giới tính Số lao động nam 238 52,9 280 56 322 58,5 Số lao động nữ 212 47,1 220 44 238 42,5 Thu nhập bình quân (1000 đ / người / tháng) 1390 1554 1831 Nguồn : Số liệu phòng tổ chức hành chính * Nhận xét : Là doanh nghiệp được thành lập từ năm 1992, khi công nghệ sản xuất và môi trường kinh doanh vừa chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường . Vì vậy cơ cấu lao động còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn thấp, kinh nghiệp nắm bắt chưa có nhiều, lực lượng lao động đông đã có tác động trực tiếp tới năng suất và hiệu quả kinh doanh. 5.2- Về cơ cấu lao động : + Lao động gián tiếp : Năm 2001 có 63 người, chiếm 14 % trong tổng số lao động. Năm 2002 đã tăng lên 88 người, chiếm 17,6 % trong tổng số lao động. Năm 2003 đã tăng lên so với năm trước là 133 người, chiếm 23,75 % trong tổng số lao động. Nhìn chung lao động gián tiếp của Công ty vẫn ở mức cao. + Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 người, chiếm 86 % trong tổng số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 người có 412 người, chiếm 82,4 % trong tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 người có 427 người chiếm 76,25 % trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm là không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công ty cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6 - đặc điểm nguồn vốn của công ty : Trong 3 năm từ 2001 – 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt được những bước tiến đáng kể. Đầu tư cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên Doanh thu Công ty năm sau cao hơn năm trước. Dưới đây là kết quả mà công ty đạt được. Bảng 2 : Bảng tài sản của công ty qua các năm Đơn vị tính :Nghìn đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 TS cố định 6.240.851.926 7.272.995.237 12.288.610.309 TS lưu động 11.278.971.029 12.419.419.699 14.378.512.055 Tổng cộng 17.519.822.955 17.692.414.936 26.667.122.364 Nguồn : Phòng tài vụ Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001 là 17259198 đồng, tương đương tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % . Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002, thể hiện xu hướng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CủA 3 NĂM Đơn vị tính : vnđ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu 44.005.408.676 55.876.388.014 69.233.407.771 Các khoản giảm trừ 771.701.780 1.386.515.200 1.949.672.950 Chiết khấu thương mại 768.833.600 1.386.515.200 1.949.672.950 Giảm giá 2.868.180 Hàng bán bị trả lại Không Không Không Thuế TTĐB phải nộp Không Không Không Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ 43.233.706.896 54.489.872.814 67.283.734.821 Giá vốn hàng bán 7.164.336.398 47.707.895.102 59.360.696.241 Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ 6.382.809.051 6.781.977.712 7.923.038.580 Doanh thu hoạt động tài chính 16.300.287 29.960.203 24.122.177 Chi phí tài chính trong lãi vay 607. 978.696 422.795.064 366. 242.522 Chi phí bán hàng 968.255.114 946.506.732 1.232.714.404 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.013.867.996 4.014.308.928 4.037.595.108 Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh 2.400.685.941 1.821.162.052 2.310.608.723 Thu nhập khác 696.944.956 1.152.869.692 1.023.700.272 Chi phí khác 397.022.409 7.083.400 416.533.346 Lợi nhuận khác 299.922.547 1.145.786.292 607.166.926 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.108.930.079 2.574.113.483 2.917.775.649 Thuế thu nhập DN phải nộp 1.033.375.000 945.498.000 1.054.023.000 Lợi nhuận sau thuế 1.008.165.718 1.628.615.483 1.863.752.649 Nguồn : Phòng tài vụ Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể : Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty. Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Đơn vi tính TH: 2002 Tấn Năm : 2003 % 2002 % 2003 KH TH Xi măng Tấn 100.250 110.000 130.286 130 121 Clanh Ke Tấn 82.000 83.212 101 Đá các loại Tấn 10.000 16.606 166 Nộp ngân sách đồng 3,5 3,5 100 LươngBQ/người/ tháng đồng 1,55- 1,6 1,6 100 Nguồn : Phòng tài vụ 6.1- Sản phẩm sản xuất : Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thường cao hơn năm trước. 6.2- Tổng doanh thu : Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh thu tăng trên cơ sở lượng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá tăng. Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003 so với năm 2002 là 19,2 % . 6.3- Tổng chi phí: Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lưu thông hàng hoá và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất. Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua sắm trang thiết bị, vật tư, máy móc…… 6.4– Lợi nhuận trước thuế : Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí, đồng thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh bất thường đều có mức tăng. 6.5 – Thị trường tiêu thụ của công ty Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng đại diện giới thiệu sản phẩm như là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở các nơi như Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thường tín, …vv + Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lưới hoạt động của công ty trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày càng phát triển hoà nhập với nền kinh tế đất nước. Chương II Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn i - Khái niệm bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khái niệm Khi bước sang nền kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp muốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ? Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh được đưa ra chỉ là mức độ hữu ích của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bản chất Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Ơ nước ta hiên nay hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội . ii. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giảm chi phí về nhân lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Tóm lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp khi bước sang nền kinh tế thị trường.Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất mang ý nghĩa vô cùng quan trọng với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước. iii - Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu. 1- Kết quả chung Trong 3 năn gần đây, nhìn chung Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, thể hiện doanh thu và lợi nhuận đều tăng, công ty đã hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ do Sở xây dựng giao, đời sống cán bộ công nhân viên thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước . Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 44.005.408.000 55.876.388.000 69.233.407.000 Tổng chi phí 40.991.541.000 53.302.275.000 66.315.632.000 Lợi nhuận thực hiện 3.013.867.000 2.574.113.000 2.917.775.000 Thu nhập BQ/người 1.390.800 1.554.500 1.831.000 Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu 6,849 % 4,607 % 4,214 % Nguồn : Phòng tài vụ Phân tích bảng số liệu này cho thấy 3 năm gần đây doanh thu năm 2002 tăng so với 2001 là 11.870.980.000 đồng tương đương 26,98 %. Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu là 13.357.019.000 đồng tương đương 23,9 % . Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty Xi măng Tiên sơn đều có lợi nhuận chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. 2 - Doanh thu của công ty : Bảng 6: Doanh thu của công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Xi măng 39.201.000.000 51.038.598.000 66.602.700.000 Đá và NVL khác 4.745.952.000 4.634.598.000 990.300.000 Tổng số 43.964.952.000 55.672.702.000 67.593.000.000 Nguồn : Phòng tài vụ Qua bảng số liệu Doanh thu hàng năm của Công ty Xi măng Tiên sơn cung cấp cho thấy. + Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 11.707.750.000 tỷ đồng tương đương với 26,6 %. Trong đó xi măng chiếm 29,8 %, còn đá và nguyên vật liệu khác thì giảm – 3,2 %. Vậy xi măng tăng, còn đá và nguyên vật liệu khác giảm. + Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 16.554.402.000 tỷ đồng tương đương với 21,7 %. Trong đó Xi măng chiếm 29,6 %, còn đá và nguyên vật liệu khác thì giảm – 7,9 %. Vậy năm 2003 so với năm 2002 thì Xi măng tăng còn đá và nguyên vật liệu khác giảm. 3- Sản xuất, tiêu thụ ,chi phí của công ty. Bảng 7 : Sản xuất ,tiêu thụ và chi phí Đơn vị tính : kg Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Sảm xuất xi măng PcB30 72 513 100.250 130.000 Tiêu thụ xi măng PcB30 6.266 100.329 130.000 Chi phí xi măng PcB30 37.000.056.000 49.312.803.000 63.330.500.000 Nguồn : Phòng tài vụ + Qua số liệu trên ta thấy sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn tương đương 29,7 %. Qua số liệu ta thấy sản lượng sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước. + Kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Năm 2002 so với năm 2001 là 24063 tương đương 31,5 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 29671 tương đương 29,6 %. Qua số liệu phân tích cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đặt được thành tích đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này. 4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.1- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp : Qua những hình thức quản lý và kinh doanh của công ty, thông qua những công thức hạch toán cụ thể, ta có thể xác định các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp như sau. * Sức sinh lời của vốn : Tỷ số này xác định một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi nhuận Sức sinh lời của vốn = Doanh thu 2.574.113.000 (đ) Năm 2002 = = 0,15 đồng 17.692.414.936 (đ) 2.917.775.000 (đ) Năm 2003 = = 0,11 (đồng) 26.667.122.364 (đ) Qua tính toán 2 năm trên cho ta thấy tỉ suất lợi nhuận giảm dần năm sau thấp hơn năm trước, cụ thể một đồng vốn bỏ ra thu được 0,15 đồng năm 2002 và 0,11 đồng trong năm 2003 . Lợi nhuận Sức sinh lời của doanh thu = Doanh thu Cụ thể năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm 2003 chỉ đem lại 0,11 đồng. * Sức sản xuất vốn : Là 1 đồng vốn bỏ ra 1 năm thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu . Doanh thu +Sức sản xuất vốn = Tổng vốn 55.876.388.000 (đ) + Năm 2002 = = 3,2 đồng 17.692.414.936 (đ) 69.233.407.000 (đ) + Năm 2003 = = 5,92 đồng 26.667.122.364 (đ) Qua kết quả trên cho ta thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 3,2 đồng năm 2002 và 5,92 đồng so với 2003 chứng tỏ Công ty sử dụng vốn đã đạt hiệu quả. 4.2 - Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào a) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Việc phân tích này cho thấy việc sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh như thế nào. Nhằm quản lý tài sản cố định trong thời gian hoạt động trong kỳ. Với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu dưới đây. * Sức sản xuất của tài sản cố định : (SSXCTSCĐ) Là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (NGBQTSCĐ) đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu lợi nhuận. Doanh thu thuần SSXTSCĐ = NGBQTSCĐ Mà : NGBQTSCĐ = NGTSCĐ / 12 (tháng) 25.226.640.000 (đ) Năm 2002 = = 2.102.220.000 (đồng) 12 (tháng) 15.690.480.000 (đ) Năm 2003 = = 1.307.540.000 (đồng) 12 (tháng) Vậy SSXTSCĐ như sau : 55.876.388.000 (đ) Năm 2002 = = 26,6 (đồng) 2.102.220.000 (đ) 69.233.407.000 (đ) Năm 2003 = = 52,9 (đồng) 1.307.540.000 (đ) Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 26,6 đồng doanh thu thuần năm 2002 và 52,9 đồng năm 2003. Qua đó ta thấy doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002, tăng 26,3 đồng tương ứng tăng 98,8 % , điều này cho thấy công ty xi măng sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả tốt. * Suất hao phí của tài sản cố định (SHPTSCĐ) SHPTSCĐ = Vốn cố định bình quân (VCĐBQ) / Doanh thu thuần 2.102.220.000 Năm 2002 = = 0,03 (đồng) 55.876.388.000 1.307.540.000 Năm 2003 = = 0.01 (đồng) 69.233.407.000 Qua số liệu tính toán cho thấy 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra 0,03 đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và 0,01 đồng NGBQTSCĐ năm 2003. Cho thấy công ty sử dụng tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm là ổn định và hiệu quả . * Sức sinh lời của tài sản cố định (SSLTSCĐ) Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh SSLTSCĐ = NGBQTSCĐ 2.574.113.000 (đ) Năm 2002 = = 1,2 (đồng) 2.102.220.000 (đ) 2.917.775.000 (đ) Năm 2003 = = 2,2 (đồng) 1.307.540.000 (đ) Điều này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 1,2 đồng lợi nhuận gộp trong năm 2002 và 2,2 đồng trong năm 2003. Kết quả trên cho thấy sử dụng tài sản cố định của công ty này đã đạt được những kết quả nhất định. b) Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HQSDVCĐ ) Giá trị SX (LN - DT ) NGBQTSCĐ + HQSDVCĐ = hay VCĐBQ LN 2.102.220.000 Năm 2002 = = 0,81 (đồng) 2.574.113.000 1.307.540.000 Năm 2003 = = 0.44 (đồng) 2.917.775.000 Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận hết 0,81 đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và giảm chỉ còn 0,44 đồng NGBQTSCĐ. Điều này cho thấy năm 2003 sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2002. c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HQSDVLĐ) Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau : * Sức sản xuất vốn lưu động : Phản ánh kết quả doanh thu thuần đem lại từ một đồng giá trị vốn lưu động bỏ ra. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Trong đó Vốn lưu động (Đầu năm + Cuối năm) Vốn lưu động bình quân = 2 3.036.803.966 (đ) + 2.493.959.966 (đ) Năm 2002 = = 2.765.381.966 đồng 2 2.493.959.966 (đ) + 2.904.570.166 (đ) Năm 2003 = = 1.599.265.066 đồng 2 Vậy sức sản xuất lưu động 55.876.388.000 (đ) Năm 2002 = = 20,2 (đồng) 2.765.381.966 (đ) 69.233.407.000 (đ) Năm 2003 = = 43,2 (đồng) 1.599.265.066 (đ) Ta thấy, năm 2003 cứ một đồng giá trị vốn lưu động đem lại 43,2 đồng doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2002 là 23 đồng . * Sức sinh lời của vốn lưu động . (SSLVLĐ) Phản ánh kết quả lợi nhuận thuần đem lại từ một giá trị đồng vốn lưu động bỏ ra thì đem lại được lợi nhuận bao nhiêu. Lợi nhuận thuần SSLVLĐ = Vốn lưu động bình quân 2.574.113.000 (đ) SSLVLĐ năm 2002 = = 0,93 (đồng) 2.765.381.966 (đ) 2.917.775.000 (đ) SSLVLĐ năm 2003 = = 1,82 (đồng) 1.599.265.066 (đ) Ta thấy khi bỏ một đồng vốn bỏ ra đem lại 1,82 đồng lợi nhuận thuần tăng so với năm 2002 là 0,89 đồng tương đương 95,6 % . Như vậy nhìn chung công ty sử dụng vốn năm 2002 có xu hướng tăng lên cho công ty đã gặp rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh . * Suất hao phí của vốn lưu động (SHPVLĐ) Vốn lưu động bình quân SHPVLĐ = Giá trị sản xuất (lợi nhuận doanh thu) 2.765.381.966 (đ) SHPVLĐ năm 2002 = = 1,07 (đồng) 2.574.113.000 (đ) 1.599.265.066 (đ) SHPVLĐ năm 2003 = = 0,54 (đồng) 2.917.775.000 (đ) Chỉ tiêu phản ánh một đồng lợi nhuận thu được phải sử dụng hết 1,07 đồng, vốn lưu động năm 2002 và 0,54 năm 2003. Như vậy lợi nhuận năm 2003 là thấp so với năm 2002. * Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất – Tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về tài sản lưu động cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau: * Số vòng quay vốn lưu động : Phản ánh số vòng quay vốn lưu động chu chuyển trong kỳ. Tổng doanh thu thuần(Tính theo giá vốn) Số vòng chu chuyển vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 53.302.275.000 Năm 2002 = = 19,3 vòng 2.765.381.966 66.315.632.000 Năm 2003 = = 41,4 vòng 1.599.265.066 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Như vậy vốn của công ty đạt được 19,4 vòng năm 2002 và 41,4 vòng năm 2003. Điều này cho thấy năm 2003 số vòng quay vốn lưu động so với năm 2002 tăng từ 22,1 vòng, chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt so với năm 2002. Thời gian của kỳ phân tích * Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay lưu động trong kỳ Theo quy ước, để đơn giản hoá trong phân tích thì thời gian một năm bằng 360 ngày. 360 Năm 2002 = = 18 ngày 19,3 360 Năm 2003 = = 8 ngày 41,4 Như vậy thời gian cần thiết cho một vòng quay vốn lưu động năm 2002 là 18 ngày, năm 2003 là 8 ngày. Số vòng quay vốn lưu động tăng lê._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28721.doc