Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức chuyển điện tử tại Ngân hàng Công thương Tiên Sơn

Lời nói đầu Thực hiện chủ trương phát triển và mở rộng thanh toánqua Ngân hàng để từng bước phù hợp với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, ngành Ngân hàng đã từng bước triển khai mạnh mẽ các công việc cụ thể là: Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng và hệ thống thanh toán. Thực hiện chủ trương hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, đổi mới các nghiệp vụ Ngân hàng để phục vụ tốt nhất khách hàng trong nước, từng bước hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ khu vực

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức chuyển điện tử tại Ngân hàng Công thương Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và quốc tế. Phương thức thanh toán điện tử đã ra đời nối mạng toàn quốc trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, đến nay về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, do phương thức thanh toán điện tử mới được đưa vào áp dụng trong một khoảng thời gian ngắn, kết quả đạt được đã chứng minh rằng việc mở rộng thanh toán điện tử là cần thiết, hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt để góp phần toạ thêm vốn cho quá trình CNH-HĐH đất nức, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, thúc đẩy tiến trình đổi mới công nghệ thanh ttoán qua Ngân hàng. Bên cạnh những ưu điểm, phương thức thanh toán diện tử vẫn còn những hạn chế cần được hoàn thiện dần. Nhận thức được vấn đề này, với kiến thức đã được học ở trường và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế ở Ngân hàng,vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học em xin mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức chuyển điện tử tại Ngân hàng công thương Tiên Sơn. làm chuyên đề tốt nghiệp. Kêt cấu chuyên đề tót nghiệp của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt nói Chung và thanh toán CTĐT nói riêng. Chương II: Thực trạng thanh toán CTĐT tại NHCT Tiên Sơn. Chương III: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán CTĐT tại NHCT Tiên Sơn. Do điều kiện và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo, các cô chú và ban lãnh đạo chi nhánh NHCT Tiên Sơn để bài viết của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương 1 Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt nói Chung và thanh toán CTĐT nói riêng I. sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán khong dùng TM. Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, gắn liền với sự ra đời và phát triển của lưu thông tiền tệ. Do yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ đóng vai trò làm vật trung gian trao đổi giữa các loại hàng hoá với nhau. Sự ra đời của tiền tệ đã tạo ra điều kiện cho trao đổi hàng hoá trong xã hội được mở rộng, phát sinh nhiều mối quan hệ trong sản xuất và tiêu dùng. Do đó có sự khac nhau về thời gian, không gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kỳ sản xuất này với chu kỳ sản xuất khác nên trong quan hệ mua bán nảy sinh các hình thức mua bán chịu phảI thanh toán trong nhiều ngày. Trong trường hợp này tiền tệ thực hiện chức năng thanh toán. ở đây sự vận động của vật tư hàng hoá tách rời với sự vận động của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, troa đổi diễn ra ở phạm vi hẹp, khối lượng tiền chua nhiều, thanh toán với nhau bằng tiền mặt có nhiều ưu điểm, phù hợp với sản xuất lúc bấy giờ vì khối lượng tiền mặt thanh toán nhỏ, trên phạm vi hẹp. Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, thanh toán băng tiền mặt đã bộc lộ rõ những nhược điểm của nó bởi vì thanh toán với khối lượng lớn, phạm vi thanh toán rộng khắp toàn quốc và toàn thế giới. Việc chi trả bằng tiền mặt phải chịu những chi phí rất lớn trong việc in ấn, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển với lượng thời gian khá nhiều mà hệ số an toàn lại rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phảI có một cách thức thanh toán mới để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế phát triển, thay thế cho thanh toán bằng tiền mặt. Đó chính là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Nó khắc phục được những nhược điểm của quá trình thanh toán bằng tiền mặt và phát huy được các ưu điểm hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt thường có một khhhoảng cách về thời gian giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ, đồng thời qua quá trình đó thường phát sinh những quan hệ thanh toán. Sự tách rời giữa vật tư hàng hoá và tiền tệ cần có một khoảng thời gian cần thiết để làm thủ tục thanh toán qua Ngân hàng. Do đó đa tạo cho Ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình thanh toán, là thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo nhịp độ tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Trong thanh toán không dùng TM thì tiền tệ không xuất hiện dưới hình thức tiền mặt mà chỉ xuất hiện dưới hình thức ghi sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gởi thanh toán ở Ngân hàng, việc thanh toán được tiến hành bằng phương pháp dịch chuyển tiền ghi sổ từ tài khoản này sang taì khoản khác chứ không phải bằng tiền mặt. Có thể nói đây là đặc trưng cơ bản của thanh toán không dùng tiền mặt. 2. Cơ chế thanh toán KDTM trong nền kinh tế thị trường. 2.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc thanh toán vốn giữa các NH. Trong thời kì thực hiện kế hoạch hoá tập trung và thực hiện chế độ Ngân hàng một cấpthì Ngân hàng vừa thực hiện chức năng quản lý vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Khi đó Ngân hàng được xác định là một nghành kinh tế tổng hợp. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng chuyển từ một cấp sang thành Ngân hàng hai cấp. Điều đó đã xác định rõ và riêng biệt chức năng quản lý nhà nước ccủa NHNN với chức năng kinh doanh của NHTM. NHNN có chức năng quản lý nhà nước như về chính sách tiền tệ và có chức năng chinh là phát hành. Còn NHTM, với tư cách là một doanh nghiệp kinh đoanh trên lĩnh vực tiền tệ, mà nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là cho vay và nhận tiền gửi , có trách nhiệm hoàn trả, sử dụng vốn để cho vay, chiết khấu và làm trung gian thanh ttoán. Trong hệ thống Ngân hàng hình thành nhiều loại Ngân hàng và các hình thức sở hữu như: Ngân hàng quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác. Mỗi NHTM là một đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, theo từng hệ thống , có trụ sở riêng, và phải chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng vốn của mình trong hoạt động kinh doanhnhàm mang lại hiệu quả kinh tế. Các tổ chức kinh tế, DNNN, DOANH NGHIệP tư nhân, các cá nhân được quyền lựa chọn NHTM để mở tài khoản. Do vậy mỗi khi phát sinh quan hệ thanh toán giữa các khách hàng có TK mở tại NHTM khác nhau tất yếu sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng vốn và các nguồn vốn của các NHTM đó. Như vậy việc phát sinh quan hệ thanh toán vốn giữa các Ngân hàng là tất yếu, khách quan để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của xã hội. Phục vụ quá trình tái sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng nhiều thì Ngân hàng cần phải nghiên cứu và cải tiến các phương thức thanh toán sao cho phù hợp. Có như vậy thì Ngân hàng mới đảm bảo vai trò trung gian tài chính của nền kinh tế, tạo thế đứng cho mình , đưa đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. 2.2. ý nghĩa của thanh toán vốn. Thanh toán giữa các Ngân hàng là nhiệm vụ rất có ý nghĩa đối với Ngân hàng và đối với nền kinh tế. Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng là hoạt động nghiệp vụ nhằm thực hiện đầy đủ chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng . nó điều hào vốn trong nền kinh tế. Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng là nghiệp vụ tạo nên mối quan hệ nối liền với các cơ sở Ngân hàng thành một hệ thống chặt chẽ, tạo điều kiện thu hút vốn cho các Ngân hàng. Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toná giữa các Ngân hàng chính là thực hiện được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt: nhanh chóng. Chính xác và an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn góp, giảm chi phí lưu thông do không phải in ấn, vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác. 3. Các phương tthức thanh toná vốn giữa các Ngân hàng. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, thanh toán vốn giưa các Ngân hàng là điều không thể thiếu được trong hoạt động Ngân hàng. Vốn từ Ngân hàng chuyển sang Ngân hàng khác là nghiệp vụ xảy ra hàng ngày giữa các Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. Công tác vốn giữa các Ngân hàng hình thành tuỳ thuộc vào trình độ phát triển cccủa công nghệ Ngân hàng và đặc ddiểm tổ chức hệ thống Ngân hàng . Tại Việt Nam hiện nay, từ sau khi hệ thống Ngân hàng được tổ chức theo hệ thống Ngân hàng hai cấp, phương thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng tương đối phong phú gồm: 3.1. Thanh toán liên hàng (TTLH) và chuyển tiền điện tử. Giai đoạn thanh toán liên hàng. TTLH là hình thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh Ngân hàng không cùng một hệ thống Ngân hàng. Thực chất đây là việc chuyển tiền từ Ngân hàng này đến Ngân hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của khách hàng khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản ở một Ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống Ngân hàng. Các nghiệp vụ giao dịch trong TTLH được đơn vị liên hàng tiến hành theo sự uỷ nhiệm của Ngân hàng cấp trên và áp dụng một trong hai phương pháp kiểm soát sau. + Kiểm ssoát tập trung, đối chiếu phân tán. + Kiểm ssoát tập trung đối chiếu tập trung. Giai đoạn thanh toán điện tử. Thanh toán điện tử là phương thức thanh toán vốn giữa các đơn vị Ngân hàng bằng việc sử dụng phần mềm thanh toánvới sự trợ giúp của hệ thống máy tínhvà hệ thống mạng truyền tin nội bộ. Do áp dụng kỹ thuật điện tử trong thanh toán nên việc thanh toán được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản, tiết kiệm vốn và chi phí. 3.2. Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng khác hệ thống có mở tài khoản tại một đơn vị NHNN do NHNN đó tổ chức và thực hiện theo nguyên tắc tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng. Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ. + Phải có TK tiền gửi tại NHNN. + Phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nguyên tắctổ chức kỹ thuật nghiệp vụ của thanh toán bù trừ. + Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ. + Nếu có sai sót gây thất thoát tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Ngân hàng và khách hàng. 3.3.Thanh toán qua tài khoản ttiền gửi tại Ngân hàng nhà nước. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa hai Ngân hàng hoặc đơn vị Ngân hàng khác cùng hệ thốngđều có TK tiền gửi tại NHNN. Các khoản thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN của các Ngân hàng cũng đều phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của các Ngân hàng và của nội bộ các Ngân hàng như các khoản điều chuyển vốn, các khoản vay trả giữa các Ngân hàng với nhau. Để các Ngân hàng thực hiện thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNNN, trên cơ sở chứng từ giấy, cần có các điều kiện sau: Các Ngân hàng phải mở TK tiền gửi tại sở giao dịch hoặc tại chi nhánh NHNN và phải đăng ký dấu, chữ ký trong giao dịch thanh toán với NHNN nơi mở TK. Dấu và chữ ký trên chứng từ thanh toán và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu chữ ký với NHNN nơi mở TK. - Tài khoản tiền gửi tại NHNN của Ngân hàng trả tiền phải có đủ số dư để thanh toán kịp thời. 3.4. Thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ. Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai Ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau, Ngân hàng sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho Ngân hàng kiảtên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách hàng có mở TK tại Ngân hàng kia. 3.5. Mở tài khản lẫn nhaudể thanh toán. Phạm vi áp dụng: phương thức này được áp dụng trong thanh toán: Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống Điều kiện để thực hiện thanh toán: Ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng này (gọi chung là Ngân hàng) phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngược lại, theo đó 2 ngân hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán. II. những vấn đề Chung về thanh toán CTĐT ở Việt Nam . 1. Khái niệm về CTĐT. Chuyển tiền điện tử (CTĐT) là quá trình xử lý một khoản tiền qua mạng máy tính kể từ khi nhận được lệnh chuyển tiền của người phát lệnh cho đến khi hoàn tất thanh toán cho người thụ hưởng. Thực chất của TTCTĐT là dùng kỹ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để sử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức thanh toán liên hàngtruyền thống. 2. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đối với hoạt dộng của Ngân hàng theo cơ chế thị trường, theo quy định số 226/2002/QĐ - NHNN ban hành ngày 26/03/02 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ TTKDTM, nghị định 159/CP ngày 9/5/96 của chúnh phủ về ban hành và sử dụng các séc , thông tư số 07/Thanh toán không dùng TM ngày 27/9/02 của Ngân hàng nhà nước áp dụng hình thức thanh toán sau. Séc Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền Uỷ nhiệm thu thư tín dụng Thẻ thanh toán 3. Thanh toán tiền chuyển điện tử trong hệ thống NHCT. 3.1. Tài khoản sử dụng Tại TTTT và chi nhánh NHCT mở các tài khoản sau để thay thế cho các tài khoản thanh toán liên hàng và các tài khoản điều chuyển vốn trước đây: - Tài khoản 5191.01xxx - Điều chuyển vốn trong kế hoạch bằng VNĐ - Tài khoản 5191.02xxx - Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch bằng VNĐ - Tài khoản 5191.03xxx - Điều chuyển vốn tập trung bằng VNĐ - Tài khoản 5191.05xxx - Điều chuyển vốn khoanh nợ bằng VNĐ - Tài khoản 5191.06xxx - Điều chuyển vốn ký quỹ bằng VNĐ - Tài khoản 5191.07xxx - Điều chuyển vốn quá hạn bằng VNĐ - Tài khoản 5191.08xxx - Điều chuyển vốn chờ thanh toán bằng VNĐ - Tài khoản 5191.09xxx - Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống bằng VNĐ - Tài khoản 5191.10xxx - Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu bằng VNĐ - Tài khoản 5191.11xxx - Điều chuyển vốn cho vay bão lụt bằng VNĐ - Tài khoản 5191.12xxx - Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng bằng VNĐ - Tài khoản 5191.13xxx - Điều chuyển vốn cho vay dự án của ngân hàng tái thiết Đức bằng VNĐ - Tài khoản 5191.14xxx - Điều chuyển vốn cho vay dự án của ngân hàng cân đối Đức bằng VNĐ - Tài khoản 5191.15xxx - Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ bằng VNĐ - Tài khoản 5191.16xxx - Điều chuyển vốn cố định bằng VNĐ - Tài khoản 5191.49xxx - Điều chuyển vốn chuyển khác bằng VNĐ - Tài khoản 5191.51xxx - Điều chuyển vốn ngoại tệ trong kế hoạch - Tài khoản 5191.57xxx - Điều chuyển vốn quá hạn bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.58 xxx - Điều chuyển vốn khoanh nợ bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.59xxx - Điều chuyển vốn ký quỹ bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.60xxx - Điều chuyển vốn chờ thanh toán bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.61xxx - Điều chuyển vốn bắt buộc bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.62xxx - Điều chuyển vốn vay dài hạn bằng ngoại tệ - Tài khoản 5191.99xxx - Điều chuyển vốn thanh toán khác bằng ngoại tệ. Tuy nhiên được thanh toán qua mạng máy tính chủ yếu sử dụng 2TK: TK 5192.01xxx - Điều chuyển vốn trong kế hoạch TK 5191.02xxx - Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch Các tài khoản trên được thực hiện qua mạng máy tính trên cơ sở các chứng từ thanh toán điện tử Đi và Đến. Các tài khoản còn lại chỉ để hạch toán đối ứng tại NHCT hoặc TTTT trên cơ sở thực hiện mối quan hệ với hai tài khoản trên. 3.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng văn bản chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế và đang diễn ra tại các cơ quan ngân hàng. Các chứng từ được sử dụng trong thanh toán điện tử gồm các chứng từ gốc như: 1. Uỷ nhiệm chi 2. Séc chuyển khoản 3. Uỷ nhiệm thu 4. Giấy nộp tiền 5. Chuyển tiền nội bộ ghi Có 6. Chuyển tiền nội bộ ghi Nợ 7. Điện tra soát giữa các chi nhánh với nhau và giữa TW với các chi nhánh. Các chứng từ gốc này phải được lập theo mẫu quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các thanh toán viên khi nhận các chứng từ gốc từ khách hàng chuyển tới thì phải kiểm tra đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Ngoài các loại chứng từ giấy trong CTĐT phải sử dụng chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử được “tạo” trên hệ thống máy vi tính thông qua việc chuyển hoá đơn chứng từ thanh toán thành chứng từ điện tử và căn cứ là chứng từ gốc. NHCT Việt Nam quy định chứng từ hạch toán tại NHCT trong TTĐT được lập bằng máy theo mẫu thống nhất và phải đảm bảo 2 điều kiện: - Có ký hiệu do Trưởng phòng kế toán tính - Được giải mã hoặc mã hoá qua đường truyền. Chứng từ điện tử được lập và sử dụng đối với khách hàng có liên quan đến lĩnh vực thanh toán Ngân hàng, trừ các nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành cổ phiếu, tín phiếu kho bạc. Ngân hàng khi sử dụng chứng từ điện tử phải có máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát xử lý, sử dụng bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử, có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật. Chứng từ điện tử được lập phải chính xác, có đầy đủ các yếu tố về chữ ký điện tử của kế toán trưởng, khi nhậ được các chứng từ nộp vào phải được nhập vào máy ngay theo các hình thức thông thường hoặc khẩn. Chứng từ điện tử phải hợp lệ, đúng mẫu quy định, đầy đủ, rõ ràng các yếu tố, dữ liệu. Các yếu tố tập trung cho tất cả các mẫu chứng từ điện tử: + Ngân hàng khởi tạo: Nhập mã và tên ngân hàng khởi tạo. + Ngân hàng nhận lệnh: Nhập mã ngân hàng nhận lệnh. + Số giao dịch: chương trình tự động nhập theo quy định gồm 6 ký tự. + Số chứng từ gốc: Nhập số chứng từ gốc. + Loại nghiệp vụ: Nhập số của mẫu điện. + Ngày giá trị: Nhập ngày hiệu lực của bức điện. + Ký hiệu thống kê. + Các yếu tố còn lại trên mẫu chứng từ điện tử phải nhập theo dữ liệu trên chứng từ gốc. Chứng từ do máy in ra phải đảm bảo. + Có ký hiệu mật do Trưởng phòng kế toán tính và kiểm tra. + Có chữ ký của trưởng phòng kế toán. 3.3. Tại Ngân hàng khởi tạo (NHKT) - Khách hàng có nhu cầu thanh toán lập và nộp vào chi nhánh NHCT nơi mình mở tài khoản các chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo cơ chế thanh toán qua Ngân hàng cua NHNN và hướng dẫn cuả NHCT Việt Nam đối với từng thể chứ thanh toán . - Thanh toán viên nhận chứng từ của khách hàng nộp vào phải tiến hành kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản khách hàng ... nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ sử lý: lập chứng từ thanh toán điện tử đối với nơi giao dịch tức thời và đủ điều kiện kỹ thuật hoặc ký tên trên chứng từ rồi chuyển sang bộ phân thanh toán điện tử chuyên trách. - Bộ phận thanh toán điện tử chuyên trách nhân chứng từ có trách nhiệm, kiểm tra lại các yếu tố của chứng từ và chữ ký của thanh toán viên, tiến hành chuyển hoá chứng từ thành giấy chưng từ điện tử cùng thể chức thanh toán ( Uỷ nhiệm chi, séc bảo chi .v.v. của chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân ) mỗi chứng rừ thanh toán được chuyển hoá thành một lệnh CTĐT. - Sau khi thanh toán viên lập xong chứng từ điện tử bằng máy, tiến hành in chứng từ chuyển tiền, ký tên kèm theo chứng từ gốc chuyển cho trưởng phòng Kế toán hoặc người được uỷ quyền. - Trưởng phòng Kế toán hoặc người được uỷ quyền kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc, sự khớp đúng giữa các chứng từ gốc với chứng từ in ra và kiểm chứng trên máy vi tính. Nếu hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng sẽ chấp nhận tính ký hiệu mạt cho chứng từ đang hiển thị trên máy, ghi ký hiệu mật và ký tên vào chứng từ lưu trước khi quyết định chuyển đi. - Chứng từ gốc, chứng từ thanh toán điện tử được giao lại cho thanh toán viên để hạch toán và lưu trữ. Nội dung hạch toán như sau: + Đối với chuyển tiền ghi Có bằng Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc chuyển khoản trên cùng địa bàn tỉnh thành phố, hạch toán như sau: Nợ: TK tiền gửi hoặc tiền vay của kháchhàng. Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx + Đối với chuyển tiền ghi Nợthanh toán bằng Séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, hạch toán như sau: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng hoặc TK thích hợp. + Đối với chuyển tiền ghi Có bằng giấy nộp tiền, nộp ngân phiếu thanh toán, hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx + Đối với chuyển tiền thanh toán thư tín dụng, hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng hoặc TK thích hợp. + Đối với việc chuyển vốn cố định, chuyển chênh lệch giữa thu nhập, chi phí... về NHCT Việt Nam (số hiệu 10) thực hiện theo quy chế hiện hành, hạch toán: Nợ: TK thích hợp Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Hoặc ngược lại với chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu, thanh lý tài sản cố định... + Trường hợp thanh toán ra ngoài hệ thống CHCT Việt Nam: Đối với chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thóng đến các Ngân hàng khác cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ thì chi nhánh chuyển qua thanh toán bù trừ. Đối với các chuyển tiền nhanh thanh toán ra ngoài hệ thống các ngân hàng khác tỉnh, thành phố không tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thì chi nhánh CHCT chuyển về TTTT của CHCT Việt Nam . CHCT Việt Nam sẽ căn cứ vào địa chỉ và tên khách hàng lập chứng từ thanh toán để thực hiện qua TK tiền gửi của CHCT Việt Nam tại NHNN TW thanh toán cho đơn vị được hưởng. Trường hợp này không có lệnh chuyển tiền ghi Nợ mà chỉ có lệnh chuyển tiền ghi Có bằng uỷ nhiệm chi hoặc uỷ nhiệm thu, hạch toán như sau: Nợ: TK tiền vay hoặc tiền gửi của khách hàng. Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01999 (Số hiệu TTTT NHCT Việt Nam) + Đối với chuyển vốn về CHCT Việt Nam qua NHNN. Hàng ngày, khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo thanh toán tại chi nhánh CHCT vượt tỷ lệ quy định, chi nhánh, chi nhánh CHCT tự động chuyển vốn về CHCT Việt Nam. Trên cơ sở vốn phải nộp thanh toán viên lập chứng từ chích từ TK tiền gửi của chi nhánh tại NHNN trên địa bàn theo quy chế thanh toán qua ngân hàng để chuyển sang NHNN thực hiện. Đồng thời căn cứ vào chứng từ trên để chuyển hoá thành chứng từ điện tử chuyển về CHCT Việt Nam và hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK tiền gửi tại NHNN. + Ngoài việc nộp vốn thường xuyên, các chi nhánh CHCT được giao chỉ tiêu phát hành kỳ phiếu để bổ xung vốn cho toàn hệ thống thì số vốn nộp về CHCT Việt Nam phải được lập chứng từ để chuyển riêng. Khi lập chứng từ điện tử, chi nhánh phải ghi rõ nội dung, loại vốn nộp về CHCT Việt Nam, lãi suất của loại vốn huy động để chương trình máy tính có thể tự động phân loại vốn, hạch toán vào TK thích hợp và tính lãi cho các chi nhánh một cách chính xác. + Đối với những khoản vốn nhận điều hoà của CHCT Việt Nam có kỳ hạn: Chi nhánh có trách nhiệm theo kỳ hạn trả vốn đúng thời gian quy định. Đến hạn, chi nhánh chủ động lập phiếu hạch toán. Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK tiền gửi tại NHNN. + Đối với việc nhận và trả vón tài trợ uỷ thác đầu tư: Hạch toán nhân vốn: Căn cứ thông báo duyệt dự án vốn tài trợ của CHCT đối từng dự án, chi nhánh thực hiện đầu tư vốn đến đâu sẽ chủ động hạch toán đến đó. Hạch toán từ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch sang TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. Nợ: Tài khoản 5191.01xxx Có: Tài khoản: 5191.14xxx Hạch toán trả vốn: Đồng thời với việc thu nợ của khách hàng chi nhánh hạch toán trả lại CHCT Việt Nam số vốn tài trợ uỷ thác đã thu hồi: Nợ: Tài khoản 5191.14xxx Có: Tài khoản 5191.01xxx Hạch toán tương tự như trên đối với việc nhận vốn cho vay tài trợ xuất khẩu, cho vay bão lụt, cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo, cho vay vốn dự án ngana hàng tái thiết Đức, cho vay dự án vừa và nhỏ, điều chuyển vốn cố định và điều chuyển vốn khác. + Đối với vốn khoanh nợ: Khi nhận được thông báo chỉ tiêu của CHCT, chi nhánhlập chứng từ hạch toán chuyển từ vốn điều chuyển trong kế hoạch sang nhận vốn điều chuyển vốn khoanh nợ. Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK điều chuyển vốn khoanhnợ + Đối với ký quỹ bắt buộc. Vốn ký quỹ bắt buộc của chi nhánh CHCT chủ động tính toán và hạch toán chuyển về chi nhánh. Nhưng hiện nay chưa đủ điều kiện để thực hiện. Do vậy tạm thời chi nhánh chủ động tính và chuyển về TTTT. Hàng tháng căn cứ các chỉ tiêu hướng dẫn tại công văn số 638/NHCT - CĐ ngày 22 - 04 - 2002. Chi nhánh tự xác định số vốn ký quỹ để lập phiếu hạch toán tăng hoặc giảm vốn điều chuyển trong kế hoạch. - Nếu phải bổ sung vốn ký quỹ: Nợ: 5191.06xxx Có: 5191.01xxx -Nếu giảm ký quỹ chi nhánh lập phiếu hạch toán ngược lại. + Phí chuyển tiền chi nhánh CHCT tính và thu của khách hàng theo hướng dẫn cụ thể cho từng loại chuyển tiền căn cứ vào văn bản quy định ở từng thời điểm. 3.4. Tại ngân hàng nhận lệnh chuyển tiền đến. - Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền đến. Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán đến, bộ phận thanh toán điện tử thông báo kịp thời cho trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) kiểm tra ký hiệu mật. - Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) khinhận được thông báo phải thực hiện việc giải mã và kiểm tra ký mật hiệu kịp thời, in biểu thống kê các chứng từ thanh toán điện tử đã đến được kiểm tra ký hiệu mật để làm cơ sở kiểm tra và ký trên chứng từ phục hồi. - Thanh toán viên phục hồi xong chứng từ sắp xếp chứng từ vế Nợ riêng, vế Có riêng, theo thứ tự số liệu NHKT nhỏ đến lớn, ký tên vào nơi quy định trên chứng từ chuyển cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) ký. - Nhận được chứng từ do Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) chuyển đến, thanh toán viên phải hạch toán kịp thời các khoản chuyển tiền nhanh để đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng. Đối với các khoản thanh toán trong ngày thì khách hàng chỉ được phép sử dụng số vốn mới nhận được trong ngày vào ngày tiếp theo. - Tính chất Nợ hay Có của chứng từ phục hồi phù hợp với nội dung ghi Nợ hay ghi Có của tài khoản điều chuyển vốn. Căn cứ vào đó ngân hàng nhận kiểm tra và hạch toán về đối ứng. - Đối với chuyển tiền thanh toán. Nếu là chứng từ Nợ hạch toán Nợ: Tài khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng hoặc TK thích hợp. Nếu là chứng từ Có hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx - Đối với chuyển tiền nhận tiếp vốn trong và ngoài kế hoạch của NHCT Việt Nam qua NHNN. Khi nhận chuyển tiền qua hệ thống thanh toán điện tử từ TTTT chuyển về, chi nhánh hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch hoặc người kế hoạch Khi nhận được giấy báo có từ NHNN chuyển về chi nhánh hạch toán. Nợ: TK tiền gửi tại NHHH. Có: TK điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống. Hàng ngày, do chi nhánh sử dụng vốn vượt mức kế hoạch NHCT Việt Nam đã chuyển sang tài khoản điều chuyển vốn quá hạn, khi chuyển chi nhánh nhận được chứng từ điện tử hạch toán như sau: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK điều chuyển vốn quá hạn 5191.07xxx Khi tài khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch của chi nhánh giúp giảm thấp so với hạn mức, NHCT Việt Nam hạch toán giảm số dư tài khoản điều chuyển vốn quá hạn cho chi nhánh. Chi nhánh nhận được chứng từ điện tử, hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn quá hạn 5191.07xxx Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx -Việc tính lãi và gửi vốn điều hoà do chi nhánh NHCT tính và hạch toán chuyển về NHCT Việt Nam. Tại NHCT Việt Nam nhận được chuyển tiền thu lãi vốn điều hoà của chi nhánh NHCT thông báo thì hạch toán: Nợ: TK chi lãi điều chuyển vốn. Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch. Khi nhận tiền trả lãi gửi vốn điều hoà NHCT Việt Nam hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có: TK thu lãi điều chuyển vốn. 3.5. Kiểm soát, đối chiếu trong CTĐT 3.5.1. Mô hình kiểm soát đối chiếu. Các chi nhánh NHCT sử dụng mô hình Trung tâm thanh toán (1) (3) (2) ) (3) ngân hàng công thương B ngân hàng công thương a (1) - NHCT A chuyển tiền tới TTTT. (2) - Trung tâm thanh toán kiểm soát và chuyển tiếp đi NHCT B (3) - Trung tâm thanh toán đốichiếu với NHCT A và NHCT B. 3.5.2. Phương thức kiểm soát, đối chiếu Trình tự kiểm soát đối chiếu trong TTĐT qua mạng vi tính của NHCT được thực hiện theo phương thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung. - Các ngân hàng tham gia vào hệ thống TTĐT gửi điện đối chiếu về TTT vào cuối ngày giao dịch gồm: + Các bảng kê về các khoản chuyển tiền đi. + Các bảng kê về các khoản chuyển tiền đến. -Tại TTTT sẽ đối chiếu xem có khớp đúng với các điện chuyển tiền về trung tâm hay không. Đồng thời gửi cho các ngân hàng đó doanh số phát sinh bên nợ, bên có và số dư tài khoản tiền gửi thanh toán tại thời điểm giao dịch cuối ngày giao dịch. - Cuối ngày sau khi đối chiếu với các chi nhánh NHCT số liệu phải được chuẩn hoá như sau; + Doanh số chuyển đi trong ngày giữa NHKT và trung tâm thanh toán phải khớp đúng với nhau. + Doanh số nhận đến trong ngày giữa ngân hàng nhận đến với trung tâm thanh toán phải khớp đúng với nhau. + Tổng doanh số truyền đi trong ngày với tổng doanh số nhận đến trong ngày của hệ thống phải bằng nhau. - Mọi lý do chênh lệch đều phải giải quyết và xử lý trước khi khoá sổ cuối ngày. 3.6. Điều chỉnh sai sót trong CTĐT 3.6.1. Điều chỉnh tại Ngân hàng khởi ạo a) Sai sót phát hiện khi thanh toán viên lập chứng từ điện tử, trưởng phòng kế toán chưa tính ký hiệu mật. Xử lý: Thanh toán viên được phép và sửa chữa và in lại chứng từ đúng. b) Nhầm lẫn phát hiện sau khi trưởng phòng kế toán đã tính ký hiệu mật nhưng chưa quyết địnhchuyển đi. Xử lý: Trường hợp này tuyệt đối không được sửa chữa, không được huỷ bỏ vì chương trình cài đặt tự động nên khi trưởng phòng kế toán đã nhấn nút chấp nhận tính ký hiệu mật thì chứng từ lập tức được ghi vào bộ nhớ để chuyển đi. Mặc dù sau đó chi nhánh vào sửa chữa hay huỷ bỏ thì cũng chỉ xử lý được phần mềm hạch toán tại chi nhánh còn chứng từ sai vẫn theo chương trình tự động chuyển đến TTTT và ngân hàng nhận. Do vậy phải xử lý đúng theo (c) như sau: c) Sai sót phát hiện sau khi đã chuyển đi. - Trường hợp sai thiếu + NHKT phải điện thông báo ngay về NH nhận, thông báo rõ chứng từ chuyển thiếu để ngân hàng nhận xử lý kịp thời (thông báo gửi bằng thư tín điện tử được cài đặt trong chương trình thanh toán qua mạng máy tính của NHCT Việt Nam). + Sau khi đã điện thoại thông báo cho ngân hàng nhận, NHKT lập biên bản xác định nguyên nhân, trách nhiệm và căn cứ vào biênbản lập chuyển tiền bổ xung số tiền thiếu chuyển tiếp về NH nhận. + Trong nội dung của chuyển tiền phải ghi rõ: (chuyển bổ xung theo lệnh chuyển tiền số........ngày........tháng.......năm........số tiền đã chuyển...) chuyển kèm biên bản đã lập trên. - Trường hợp sai thừa: + Phát hiện chuyển tiền thừa: Chi nhánh NHKT phải điện thông báo (bằng thư tín điện tử) ngay cho ngân hàng nhận chuyển tiền biết. + Sau khi gửi thông báo NHKT lập ngay biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân gấyai lầm đồng thời lậ._.p chuyển tiền ngược vế thu hồi số tiền đã chuyển thừa đi NH nhận. Ví dụ: Lẽ ra chứng từ gốc chuyển Có đi 10.000.000đ nhưng thanh toán viên đã lập chứng từ điện tử chuyển có đi 100.000đ. Kế toán trưởng khi tính ký hiệu mật đã không phát hiện ra nên vẫn quyết định chuyển đi. Chi nhánh NHKT đã hạch toán: Nợ: TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng: 100.000.000đ Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: 100.000.000đ Đã chuyển thừa: 90.000đ. Căn cứ biên bản chuyển tiền thừa, NHKT lập chứng từ điện tử chuyển ngược vế số tiền đã chuyển thừa đi ngân hàng nhận để hạch toán. Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: 90.000.000đ Có: TK tiền gửi hoặc tiền vay khách hàng: 90.000.000đ -Trường hợp sai thừa đã chuyển đi NH nhận không thu hồi được chuyển trả lại kèm theo các hồ sơ pháp lý và biên bản nói rõ lý do, NHKT nhận được phải kiểm tra đối chiếu với biên bản chuyển tiền thừa đã lập trước để xác định số đã thu hồi được, số còn lại chưa thu hồi (và xác định người chịu trách nhiệm) để hạch toán: Nợ: TK phải thu đứng tên người chịu trách nhiệm. Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch. - Trường hợp sai ngược vế: Lẽ ra chuyển Nợ đi nhưng chi nhánh đã lập chứng từ điện tử chuyển Có đi NH nhận. NHKT cũng phải điện báo cho NH nhận chuyển tiền biết (bằng thư tín điện tử trong chương trình). Đồng thời lập biên bản như trường hợp sai thiếu và sai thừa. Sau đó lập chuyển tiền ngược vế xử lý tất toán chuyển tiền sai (kèm theo biên bản đã lập) và chuyển tiền đúng đi bình thường. Ví dụ: Lẽ ra chuyển Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có: TK thích hợp Nhưng đã chuyển: Nợ: TK thích hợp Có: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Xử lý: Lập biên bản theo mẫu quy định. Căn cứ biên bản lập chứng từ điện tử chuyển đi NH nhận để xử lýa bút toán sai và hạch toán. Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có: TK thích hợp Sau đó lập chứng từ điện tử chuyển tiền đúng: Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có: TK thích hợp Tương tự như vậy với chuyển tiền Có bị ngược vế. d) Tất cả các chuyển tiền sai sót khi chuyển đi để NH nhận xử lý, NHKT phải chuyển điện thông báo đi tức thời và thống kê theo dõi (ô ký hiệu thống kê) Khi nhận được thư tra soát của NH nhận, NHKT phải kiểm tra và trả lời cho NH nhận ngay trong ngày làm việc đó không được chậm trễ. Nếu do việc trả lời tra soát chậm làm thất thoát tài sản hay tổn thất nào đó NHKT phải chịu trách nhiệm theo luật định. 3.6.2. Điều chỉnh sai sót tại NH nhận chuyển tiền. a) Sai tài khoản Khi nhận được chuyển tiền do NHKT chuyển đến sai tài khoản hoặc tên khách hàng không đúng NH điện tra soát NHKT (qua thư tín điện tử) Khi nhận được trả lời tra soát của NHKT xác nhận đúng tên khách hàng, xác nhận tài khoản đúng thì căn cứ nội dung trả lời tra soát sửa TK hoặc tên khách hàng vào chứng từ. Đính kèm điện tra soát vào chứng từ và hạch toán cho khách hàng. Trường hợp trong ngày chưa nhận được trả lời tra soát của NHKT thì chi nhánh hạch toán: + Đối với chứng từ Nợ Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch. Có: TK điều chuyển vốn chờ thanh toán. Hoặc đối với chứng từ Có Nợ: TK điều chuyển vốn chờ thanh toán 191.08xxx Có: TK 191.01xxx Khi nhận được trả lời tra soát của NHKT thì NH nhận hạch toán tât s toán TK điều chuyển vốn chờ thanh toán. Nợ: TK điều chuyển vốn chờ thanh toán 5191.08xxx Có: TK tiền gửi của khách hàng hoặc TK thích hợp. b). Sai địa chỉ: - Khi nhận chuyển tiền sai địa chỉ NH nhận hạch toán chuyển tiền trả lại NHKT. Khi nhận hạch toán: Nợ: TK 5191.01xxx Có: TK điều chuyển vốn chờ thanh toán 5191.08xxx Hoặc ngược lại Khi chuyển trả hạch toán: Nợ: TK điều chuyển vốn chờ thanh toán 5191.08xxx Có: TK 5191.01xxx Hoặc hạch toán và xử lý ngược lại đối với chứng từ Nợ - Ngân hàng khởi tạo chuyển sai địa chỉ phải chịu phạt chi phí chuyển tiền chõn lần chuyển đi, chuyển lại. Đồng thời NHKT phải chịu tiền phạt của kháh hàng do chuyển tiền chậm. Nếu lỗi do cá nhân gây ra thì cá nhân người gây lỗi phải chịu phạt các khoản trên. c). Khi nhận tiền bổ xung chuyển tiền thiếu do NHKT chuyển tới, NH nhận kiểm soát lại chứng từ chuyển tiền bổ xung. Nếu đúng Chi nhánh hạch toán tiếp: Nợ: TK 5191.01xxx Có: TK thích hợp Hoặc ngược lại. d). Trường hợp sai thừa: -Nhận được thông báo chuyển tiền thừa của NHKT trước khi nhận chuyển tiền đến, NH nhận đăng ký vào sổ theo dõi để khi chuyển tiền đến xử lý kịp thời. Khi nhận chuyển tiền đến, NH nhận kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo đã nhận được, nếu đúng sẽ hạch toán. Nợ: TK điều chuyển vốn trong kế hoạch 5191.01xxx Có: TK 5191.08xxx Sau đó nhận được chuyển tiền xử lý do NHKT chuyển đến, NH nhận hạch toán: Nợ: TK 5191.08xxx Có: TK 5191.01xxx Đồng thời: Nợ: TK 5191.08xxx Số tiền còn lại Có: TK tiền gửi hoặc tiền vay khách hàng (số đúng) - Trường hợp nhận được thông báo sau khi đã hạch toán vào tài khoản của khách hàng thì NH khởi tạo chuyển tới NH nhận kiểm soát đúng với nội dung thông báo thì hạch toán. Nợ: TK tiền gửi hoặc tiền vay của kháchhàng. Có: 5191.01xxx Kèm theo biên bản mua của NHKT chuyển tới. - Trường hợp nhận được thông báo và chuyển tiền thừa của NHKT sau khi đã hạch toán vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã sử dụng hết tiền trên tài khoản, NH hạch toán: Nợ: TK 5191.08xxx Có: Kinh tế 5191.01xxx Đồng thời báo cho khách hàng đem tiền nộp vào tài khoản để thanh toán. Khi khách hàng nộp tiền vào NH nhận hạch toán: Nợ: TK tiền gửi, tiền vay của KH, tiền mặt hoặc TK thích hợp. Có: TK 5191.08xxx - Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán bị phá sản, giải thể... hoặc là khách vãng lai đã đi mất NH nhận phải phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan pháp luật để tìm mọi biện pháp thu hồi. Cuối cùng, sau khi đã tìm mọi biện pháp mà vẫn không thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ thì NH lập biên bản ghi đầy đủ quá trình xử lý thu hồi tại chi nhánh, có xác nhận của chính quyền địa phương và các cơ quan pháp luật, chuyển trả lại NHKT hạch toán. Nợ: TK 5191.01xxx (về ngân hàng khởi tạo) Có: TK 5191.08xxx (số tiền không thu hồi được) e) Đối với chuyển tiền ngược vế. Nhận được thông báo và chuyển tiền Có ngược vế của NHKT, NH nhận hạch toán vào tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán. Nợ: TK 5191.01xxx Có: TK 5191.08xxx Khi nhận chuyển tiền xử lý của NHKT chi nhánh hạch toán xử lý bút toán đã chuyển ngược vế. Nợ: TK 5191.08xxx Có: TK 5191.01xxx Hoặc ngược lại với chuyển tiền Nợ ngược vế. Còn lại chứng từ chuyển tiền đúng Chi nhánh hạch toán bình thường như các chuyển tiền đến. 3.7. Quyết toán thanh toán chuyển tiền điện tử 3.7.1.Quyết toán thanh toán cuối ngày - Tại Ngân hàng khởi tạo + Hàng ngày ngân hàng khởi tạo phải chấm dứt chuyển tiền đi đúng 15h30. + Sau 15h30 NHKT kiểm tra, kiểm soát các chuyển tiền đi trong ngày, lập các biểu thống kê, báo cáo ngày theo mẫu biểu đã lập sẵn trong chương trình... chuyển về TTTT (nhưng chưa được lưu trữ). - Tại ngân hàng nhận chuyển tiền: + Từ 15h30 NH nhận phải chờ nhận hết chứng từ đến trong ngày và chủ động liên lạc với TTTT để nhận đến chứng từ cuối cùng. Chỉ khi nào TTTT thông báo chi nhánh đã hết chứng từ đến, lúc đó chi nhánh mới được tạo file đối chiếu chi tiết (Có thể muộn do sự cố kỹ thuật TTTT sẽ thông báo cho NH nhận chuyển tiền muộn để chủ động xử lý). + Từ sau khi nhận chứng từ cuối cùng của NH nhận hạch toán nội bảng, lập các báo cáo, biểu thống kê... tạo file đối chiếu chi tiết chuyển về TTTT. + Chờ TTTT hạch toán và xử lý file đối chiếu của chi nhánh đúng, lúc đó chi nhánh mới liên lạc qua mạng để lấy mã lưu trữ ngày. -Tại trung tâm thanh toán cuối mỗi ngày sau khi đối chiếu với các chi phí NHCT số liệu phải được chuẩn hoá như sau: + Doanh số chuyển đi trong ngày giữa NHKT và TTTT phải khớp đúng. + Doanh số nhận đến trong ngày giữa NH nhận đến với TTTT phải khớp đúng. + Tổng doanh số chuyển đi trong ngày với doanh số nhận đến trong ngày của toàn hệ thống phải bằng nhau. + Mọi lý do chênh lệch đều phải được giải quyết và xử lý trước khi khoá sổ ngày. Trước khi khoá sổ kế toán chuyển tiền điện tử cần chú ý: - Các tài khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch có số dư vượt hạn mức phải được xử lý chuyển sang tài khoản điều chuyển vốn quá hạn. - TK điều chuyển vốn ngoài kế hoạch, các khoản điều chuyển vốn có thời hạn đã đến hạn mà chi nhánh NHCT chưa hoàn trả cũng phải được chuyển sang TK điều chuyển vốn quá hạn. - Lập báo cáo, báo biểu thống kê, in sổ phụ, cân đối ngày.......theo quy chế hiện hành. 3.7.2. Quyết toán tháng. Chậm nhất vào ngày 3 tháng sau (sau khi chi nhánh NHCT đã hoàn thành báo cáo cân đối của tháng trước) các chi nhánh phải nộp tập in báo cáo thanh toán điện tử của tháng đó về trung tâm thanh toán gồm các mẫu: + Báo cáo thanh toán điện tử tháng. + Sao kê chi tiết tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán. + Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN. + Báo cáo thống kê. - Tại Trung tâm thanh toán. + Doanh số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng của từng tài khoản đảm bảo sự khớp đúng tuyệt đối với số liệu hạch toán tại TTTT (đối chiếu tự động) và với số liệu bảng cân đối tài khoản của chi nhánh NHCT. + Các tài khoản điều chuyển chờ thanh toán của chi nhánh NHCT có số dư phải tìm ra nguyên nhân và hướng dẫn chi nhánh NHCT xử lý kịp thời. + Tổng hợp các loại báo cáo, báo biểu thống kê, đối chiếu khớp đúng với bảng cân đối tổng hợp để cơ sở cho khối chỉ đạo nghiệp vụ. 3.7.3. Báo cáo quyết toán chuyển tiền điện tử năm. + Các NHKT phải chấm dứt việc chuyển lệnh thanh toán cuối cùng đúng giờ quy định của TTTT. Sau đó tiến hành đối chiếu doanh số thanh toán ngày 31/12 và doanh số tháng, doanh số năm với TTTT. + Các NH nhận chuyển tiền phải đợi TTTT thông báo đã chuyển hết lệnh thanh toán đến trong ngày và cho lệnh khoá sổ NH nhận mới được khoá trong tháng, doanh số đến trong tháng, doanh số đến trong năm với TTTT. + Tại các chi nhánh CHCT phải rà soát xử lý tất toán hết số dư trên tài khoản điều chuyển vốn nhờ thanh toán, điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống cuối ngày 31/12. + Trung tâm thanh toán phải nhận hết các chứng từ chuyển tiền đi và chuyển hết chứng từ về NH nhận sau đó đối chiếu với từng chi nhánh. - Doanh số đi trong ngày, trong tháng, trong năm. - Doanh số đến trong ngày, trong tháng, trong năm. * Chỉ khi nào số liệu giữa các chi nhánh NHCT và TTTT khớp đúng, không còn chênh lệch và: - Tổng doanh số chuyển đi trong năm bằng tổng doanh sopó nhận đến trong năm của toàn hệ thống NHCT. - Tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán, tài khoản vốn thanh toán khác hệ thống của toàn hệ thống NHCT không còn số dư thì lúc đó TTTT mới được khoá sổ ngày 31/12 và khoá sổ năm để lên cân đối. * Chậm nhất ngày 03/01 đầu năm các chi nhánh phải chuyển tập tin báo cáo thanh toán điện tử về TTTT kèm theo. - Báo cáo thanh toán điện tử năm. - Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của ngân hàng Nhà nước. - Các biểu thống kê, các báo cáo được lập phải trên cơ sở số liệu của bảng cân đối doanh nghiệp năm. Chương II Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương tiên sơn I. Giới thiệu về kinh tế - xã hội của huyện từ sơn 1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Từ Sơn Từ Sơn là một huyện đồng bằng và trung du Bắc bộ nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Ninh giáp với Hà Nội, với diện tích tự nhiên 60,27km2 trong đó đất sử dụng cho sản xuất Nông nghiệp là 4.284.76 ha. Dân số 114.880 người, mật độ dân số 2000/km2 tập trung ở 10 xã và 1 thị trấn. Từ Sơn là một huyện có diện tích nhỏ nhưng lại có nhiều thuận lợi về địa thế như nằm dọc trên đường quốc lộ 1A và là cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội nên việc giao lưu trao đổi hàng hoá có nhiều thuận lợi. Hơn nữa đóng trên địa bàn huyện có rất nhiều các thành phần kinh tế như Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã hộ gia đình thuộc các làng nghề truyền thống như sản xuất đồ mỹ nghệ, sắt thép... nên Từ Sơn rất cóp điều kiện phát triển về kinh tế. Tuy nhiên trước đây do cơ chế quản lý bao cấp nặng nề nên kinh tế Từ Sơn phát triển chậm, đời sống nhân dân rất khó khăn. Nhưng những năm gần đây, nhờ sự chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, kinh tế Từ Sơn có nhiều khởi sắc, cụ thể như: sản xuất ở các làng nghề phát triển, thu nhập và đời sống của người dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng được đổi mới và ngày càng hoàn thiện. 1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động ngân hàng. Thời gian qua tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện tiếp tục ổn định và phát triển với những dấu hiệu khởi sắc, các khu công nghiệp và tiểu thủ công đã dần đi vào hoạt động và có hiệu quả. Các làng nghề truyền thống ngày càng phát triển. Điều đó đã góp phần mang lại những thuận lợi cho NHCT Tiên Sơn nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung trong quá trình hoạt động và phát triển. sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày một phát triển tạo tiền đề cho việc tăng cường cơ sở vật chất, kết quả đầu tư đã được phát huy, năng lực sản xuất được nâng lên, nhiều ngành ngày càng có vị trí quan trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của NHCT Tiên Sơn được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương , NHCT tỉnh và các ngân hàng tỉnh bạn đã giúp ngân hàng từng bước đi lên, khẳng định vị trí quan trọng của mình, xứng đáng là người bạn đồng hành tin cậy của người dân. Ngân hàng thực sự là trung gian thanh toán góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế huyện phát triển, giảm tỷ lệ nghèo và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, cùng cả nước tiến lên chủ nghĩa công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. NHCT Tiên Sơn là một NHTM quốc doanh trực thuộc hệ thống NHCT Việt Nam được phép kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh mới được tái lập, kinh tế còn nhiều khó khăn, các xí nghiệp quốc doanh ít chủ yếu là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nên đây là một môi trường hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Trên địa bàn hẹp nhưng NH có nhiều đối thủ cạnh tranh như: NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH đầu tư và phát triển, NH Sài Gòn Thương Tín, Bưu Điện, các công ty bảo hiểm... Tuy là có các làng nghề thủ công và công nghiệp phát triển song chỉ là một bộ phận dân cư, còn lại đa số vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên trình độ còn nhiều hạn chế. Đó chính là những khó khăn mà NHCT Tiên Sơn gặp phải trong quá trình phát triển và hội nhập. II. Khái quát về hoạt động kinh tế cuả NHCT tiên sơn 2.1. Mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT Tiên Sơn là ngân hàng chi nhánh cấp hai trực thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh được thành lập từ tháng 6 năm 1995 từ phòng giao dịch Tiên Sơn cũ với đội ngũ cán bộ 34 người được tổ chức theo mô hình sau: Ban giám đốc phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng hành chính Tổ kiểm soát Bộ phận kế toán Bộ phận quỹ Vì là NH chi nhánh cấp II nên NHCT Tiên Sơn chưa có đầy đủ các phòng ban như cơ cấu tổ chức của NHCT cấp tỉnh mà cơ cấu các phòng như sau: * Ban giám đốc: 1 Giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách kế toán, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh. * Phòng kinh doanh gồm: 15 cán bộ, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, với nhiệm vụ cho vay và xây dựng kế hoạch cân đối nguồn và sử dụng vốn. * Phòng kế toán bao gồm: 10 cán bộ, trong đó có 1 trưởng phòng phụ trách và kiểm soát chung, 1 phó phòng sẽ thay thế khi vắng trưởng phòng kiêm trưởng quỹ tiết kiệm. Phòng kế toán thực hiện các dịch vụ NH như: thanh toán, chuyển tiền, đảm bảo cho các tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể, tư nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh... Phòng có nhiệm vụ thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến công tác kế toán tài chính tại NH, thanh toán một số nghiệp vụ tính toán đầu vào, đầu ra, cân đối, mở tài khoản cho khách hàng. - Bộ phận kế toán có 4 thanh toán viên: 1 kế toán cho vay, 1 kế toán tiền gửi thanh toán, 1 kế toán thanh toán điện tử, 1 kế toán tiết kiệm ngoại hối. - Bộ phận ngân quỹ: có 1 thủ kho kiêm thủ quỹ và 2 kiểm ngân làm nhiệm vụ liên quan đến việc thu nhận, chi trả, đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, quản lý hồ sơ tài sản thế chấp, chứng từ có giá trị và phát hiện thu giữ tiền giả với mục đích đảm bảo an toàn tuyệt đối, giữ uy tín cho NH và khách hàng. * Phòng hành chính: Với 5 cán bộ có nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính, quản trị và điều hành những công việc mang tính chất hành chính. * Tổ kiểm soát gồm: 2 cán bộ có nhiệm vụ kiểm soát nội bộ hoạt động của NH trong đó có 1 kiểm soát viên được NHCT bổ nhiệm. Tuy mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng hoạt động giữa các phòng nghiệp vụ luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu của chi nhánh NHCT Tiên Sơn. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh. Năm 2004 kinh tế huyện Từ Sơn có nhiều khởi sắc, các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã dần đi vào hoạt động và có hiệu quả. Các làng nghề truyền thống ngày càng phát triển. Cơ chế tín dụng ngân hàng đã dần được cải tiến phù hợp với tiến trình cải cách, các văn bản chế độ mới ra đời như: NĐ: 85/CP, TT: 07/TT đã đáp ứng và tháo gỡ, tạo điều kiện cho NH và các doanh nghiệp phát triển. Vừa nhìn lại quá trình hoạt động của mình, vừa vững tin vào quá trình phát triển và đi lên. Nhờ đó năm qua NHCT Tiên Sơn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. 2.2.1. Tình hình huy động vốn Nguồn vốn là cơ sở để hình thành và tổ chức các hoạt động kinh doanh của NH vì tiền tệ chính là đối tượng kinh doanh của NH và ngân hàng thực hiện các dịch vụ ngân hàng để tăng thu nhập cho chính bản thân ngân hàng. Huy động vốn là tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tiến hành cho vay, đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, từ đó quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. bảng 1. Tình hình huy động vốn của NHCT tiên sơn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch % Tổng nguồn VHĐ (Phân theo loại hình) 37.247 65.191 +27.292 +75 + Tiền gửi DN 17.419 33.328 +15.909 +92,2 + Tiền gửi dân cư 19.828 31.863 +11.383 +75,54 (Nguồn: Báo cáo KQKD ngân hàng CT Tiên Sơn năm 2003, 2004) Tính đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn đạt :65.191 triệu đồng tăng :27.292 triệu đồng với tốc độ tăng: 75%. Trong đó: Tiền gửi doanh nghiệp: 33.328 triệu đồng Tiền gửi không kỳ hạn: 122 triệu đồng Tiền gửi có kỳ hạn đạt: 26.817 triệu đồng Giấy tờ có giá trị khác: 1.943 triệu đồng Mặc dù nguồn vốn tăng 75% so với năm 2003 nhưng so với nhu cầu sử dụng vốn thì chưa đáp ứng đủ. Cuối năm NHCT Tiên Sơn còn phải nhận vốn điều hoà của NHCT cấp trên, nguyên nhân của tình trạng trên là: - Do nhu cầu mở rộng và phát triển không ngừng của các làng nghề truyền thống, các cụm công nghiệp nên số vốn dân cư không dồi dào. - Do các khu công nghiệp mới hình thành nên các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân còn đang trong giai đoạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhiều hoạt động kinh doanh chưa ổn định, do đó chưa mở tài khoản thanh toán qua NH. - Do NHCT Tiên Sơn mới có 1 quỹ tiết kiệm hoạt động và mạng lưới chân dết chưa có, nên chưa có điều kiện huy động vốn tiền gửi của dân cư một cách tiện ích nhất. 2.2.2. Tình hình cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được với phương châm “ổn định - an toàn - hiệu quả - phát triển” NHCT Tiên Sơn đã tận dụng nguồn vốn một cách tối đa để đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngắn -trung - dài hạn cho các khách hàng trên địa bàn huyện. Để phục vụ tốt khách hàng, NH thường xuyên đổi mới phong cách lề lối làm việc, tôn trọng khách hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên nên đã tạo được một địa chỉ tin cậy và có sức thuyết phục đối với các thành phần kinh tế. Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của NHCT Tiên Sơn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 81.742 100 139.242 100 + Cho vay ngắn hạn 63.121 78,5 123.579 90,82 + Cho vay trung và dài hạn 18.621 21,5 15.663 9,08 Nợ quá hạn 165 0,24 256 0,22 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân hàng năm 2003, 2004) Kết quả cho vay của chi nhánh trong 2 năm 2003, 2004 được thể hiện như sau: + Tổng dư nợ cho vay năm 2003 là 81.742 triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 63.121 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 78,5% tổng dư nợ; dư nợ trung - dài hạn là 18.621 triệu đồng. + Tổng dư nợ cho vay năm 2004 là 139.242 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 47.916 triệu, tỷ lệ tăng 70,34%. Dư nợ ngắn hạn là 123.579 triệu đồng, chiếm 90,92 tổng dư nợ, tăng so với năm 2003 là 53.386 triệu; dư nợ trung - dài hạn là 15.663 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,08% tổng dư nợ, giảm so với năm 2003 là 5.469 triệu đồng. Về đầu tư vốn ngắn hạn NHCT Tiên Sơn đầu tư 100% kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đó các doanh nghiệp (công ty TNHH, Công ty Cổ phần, HTX) mới chiếm 30% còn lại là đầu tư cho kinh tế hộ. Bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng NH cũng chú trọng vào vấn đề chất lượng tín dụng. Ngân hàng đã đặt chất lượng công tác tín dụng lên hàng đầu, dần từng bước khắc phục những khó khăn hậu quả về chất lượng tín dụng của những năm trước để lại. Mặt khác tăng cường củng cố chất lượng những khoản đầu tư mới. Và kết quả đạt được là đến 31/12/2004 tỷ lệ nợ quá hạn còn 0,1% trong năm, ngân hàng đã thu nợ tồn đọng được 118/165 tỷ đồng đạt 72% kế hoạch trung ương giao. Nợ đã xử lý rủi ro thu năm 2004 là 180 triệu đồng, dạt 180% chỉ tiêu được NHCT Việt Nam giao. Về xử lý tài sản tồn đọng, năm 2004 chi nhánh đã xử lý được 20 tài sản với tổng giá trị 894,5 triệu đồng. Điểm nổi bật của công tác tín dụng của chi nhánh đó là công tác tín dụng tăng cả về quy mô và chất lượng, điều này đã góp phần mở rộng sản xuất, khôi phục một số ngành nghề truyền thống, tăng thu cho NSNN... Đồng thời tạo cho doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá sản phẩm, cạnh tranh và tăng cường xuất khẩu. 2.2.3. Công tác kế toán. Bộ phận kế toán với biênchế 6 người so với năm 2003 không được bổ sung tăng song bộ phận kế toán đã phát huy được hết năng lực vốn có của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong năm 2004, tổng số tiền thanh toán qua ngân hàng dadtj: 1.886 tỷ đồng so với năm 2003 vượt: 23 tỷ, với tỷ lệ tăng 1,25%. Công tác kế toán đã được nâng cao lên một bước và giữ đúng chế độ kế toán đồng thời nhận thức kinh doanh của cán bộ cũng được nâng lên. Vì thế trong năm 2004 số tài khoản thường xuyên giao dịch tại ngân hàng đạt: 1.665 tài khoản, tăng so với năm 2003 là 483 tài khoản. Về thu dịch vụ năm 2004 đạt: 236 triệu, tăng so với năm 2003 là 100 triệu, với tỷ lệ tăng 72%. NHCT Tiên Sơn luôn quan tâm đào tạo độingũ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, hướng dẫn tận tình cho khách hàng những thủ tục giao dịch, có thể quản lý kịp thời chính xác các khoản thanh toán, rút ngắn thanh toán, điều hành vốn kinh doanh nhanh nhạy đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. 2.2.4. Công tác kho quỹ. Với biên chế chính thức là 3 cán bộ, thường được bổ sung và tăng cường thêm khi có nhu cầu đột xuất phát sinh. Công tác kho quỹ đã có những bước chuyển mình đáng khích lệ. Tổng thu tiền mặt đạt: 625 tỷ đồng tăng 257 tỷ so với năm 2003. Tổng chi tiền mặt đạt: 622 tỷ đồng tăng 254 tỷ so với năm 2003. Trong năm các cán bộ trong tổ ngân quỹ trả lại tiền thừa cho khách hàng là: 123 món với tổng số tiền thừa trả cho khách hàng là: 90.782 triệu đồng. Thu và nộp về NHCT tỉnh với lượng tiền giả là: 13.940 nghìn đồng. Mặc dù khối lượng tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ ngân hàng tương đối lớn song với nỗ lực chung bộ phận ngân quỹ vẫn đảm bảo an toàn cả khâu kiểm đếm và điều chuyển tiền. 2.2.5. Công tác kiểm soát. Công tác kiểm tra kiểm soát được xem là bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2003 tổ kiểm soát đã kiểm tra được 100% các khoản vay phát sinh trong năm. Các kiến nghị của tổ kiểm soát đã được giám đốc chỉ đạo các phòng chỉnh sửa một cách triệt để, nghiêm túc. Do vậy kết quả kiểm tra giúp giữ vững được sự an toàn trong kinh doanh của chi nhánh. Qua một năm làm việc với sự nỗ lực cố gắng và nhiệt tình của toàn bộ cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Thành quả công tác được thể hiện trên kết quả kinh doanh của ngân hàng như sau: Tổng thu nhập: 10.231.000 nghìn đồng Tổng chi phí: 8.182.613 nghìn đồng Lợi nhuận hạch toán: 2.048.387 nghìn đồng. III. Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHCT tiên sơn 3.1. Một số nét về tình hình thanh toán nói chung tại ngân hàng. Cũng như các NHCT quốc doanh khác, chi nhánh NHCT Tiên Sơn đã đổi mới và phát triển gắn liền với sự đổi mới của hệ thống NHCT Việt Nam, đặc biệt là công tác thanh toán. Khi hệ thống ngân hàng mới được tách ra 2 cấp (từ ngày 1/7/1988), NHCT trở thành một trong những CHTM chuyên doanh độc lập, đó là bước ngoặt quan trọng ngành ngân hàng. Trong giai đoạn đầu, bộ máy ngân hàng còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Thêm vào đó, lại sử dụng kỹ thuật thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán còn cứng nhắc nên đã không tránh khỏi những phiền hà trong công tác thanh toán giao dịch. Điều đó làm cho hệ thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời gioan thực hiện thanh toán chậm và luôn bị ách tắc gây lãng phí và là một trong những nguyên nhân góp phần gây trì trệ nền kinh tế. Hệ thống thanh toán ngân hàng thực sự khởi sắc từ khi Thống đốc NHNN ban hành quyết định 101/NH - QĐ về “Thể lệ thanh toán qua ngân hàng” năm 1991 để hoạt động thanh toán ngân hàng phù hợp với chức năng trong thời kỳ đổi mới. Nội dung của nó phù hợp với hình thức và xu hướng phát triển của hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế. Hoạt động thanh toán của ngân hàng được nâng lên kịp thời với nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhanh chóng tiếp cận với các hoạt động của các nước khác trong khu vực. Từ những yêu cầu của sự đổi mới, chi nhánh NHCT Tiên Sơn đã đầu tư vào trang thiết bị và phần mềm máy tính nhằm cải tiến công nghệ trong công tác thanh toán. Hoạt động của chi nhánh đã có nhiều thay đổi từ khi ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin, việc chuyển tiền qua mạng máy tính đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn được nhanh hơn, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng ngày một nhiều hơn, tạo nguồn thu đáng kể cho chi nhánh. Đặc biệt từ 10/1992, hệ thống NHCT áp dụng thanh toán điện tử và áp dụng triển khai công tác thanh toán trong nội bộ qua hệ thống mạng máy vi tính. Đây là một bước nhảy vọt trong hoạt động thanh toán liên hàng, công tác thanh toán đã có sự chuyển biến đáng kể, rút ngắn thời gian thanh toán qua ngân hàng, vốn chu chuyển qua ngân hàng tăng nhanh hơn, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thanh toán là góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán qua ngân hàng không những có tác động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế mà còn tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn mở rộng cho vay. Bằng việc mở tài khoản, nhận tiền gửi và thanh toán hộ khách hàng, NHCT Tiên Sơn đã áp dụn các chương trình thanh toán thích hợp, để thấy rõ công tác thanh toán của Ngân hàng quãn số liệu bảng 2.3. Thông qua bảng 2.3. ta thấy: Năm 2003 thanh toán bằng TM là: 1.450.730 triệu đồng chiếm 77,86% doanh số thanh toán chung, thanh toán không dùng tiền mặt là: 412.433 triệu chiếm 22,14% doanh số thanh toán chung. Năm 2004 thanh toán bằng TM là: 1.461.271 triệu đồng chiếm 77,45% doanh số thanh toán chung, thanh toán KDTM là: 425.342 chiếm 22,56% doanh số thanh toán chung. Ta có thể thấy thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng có tăng lên song với tốc độ chậm, tỷ lệ tăng không cao và nói chung thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Bảng 3. Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số món Số tiền % Số món Số tiền % 1. Thanh toán bằng TM 23.188 1.450. 730 77,86 23.336 1.461.271 74,45 2. Thanh toán KDTM 6.568 412.433 22,14 7.375 425.342 22,56 Thanh toán chung 29.756 1.863.163 100 30.711 1.886.613 100 (Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2003, 2004) Hiện nay tại NHCT Tiên Sơn trung bình hàng ngày Ngân hàng phải xử lý thanh toán trên 116 món với tổng số tiền trên 7 tỷ đồng, trung bình 26,5 triệu đồng/1món. Thực hiện thanh toán cho nhiều tổ chức kinh doanh và cá nhân trên địa bàn, trong đó phải kể đến các khách hàng lớn như: Kho bạc Nhà nước huyện Từ Sơn, Chi nhánh điện Tiên Sơn, Ngân hàng thương mại Cổ phần nhà Hà Nội. Công ty TNHH Hùng Vương, Công ty TNHH Vạn Lợi, Công tyn TNHH Tùng Dương, Công ty Đại An.... Tổng số tài khoản được mở tại Ngân hàng, tính đến quý I (2005) là: 2.398 tài khoản trong đó: 1. Tài khoản cá nhân: 301 TK. - Tài khoản cán bộ NH: 1 TK. - Tài khoản khách hàng: 300 TK. 2. Tài khoản tiền gửi: 535 TK. 3. Tài khoản tiền vay: 973 TK. 4. Tài khoản khác: 171 TK. Khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng có thể áp dụng các công cụ như Séc (Séc chuyển khoản và séc bảo chi), uỷ nhiệm chi chuyển tiền, giấy nộp tiền. Tuỳ thuộc tính chất giao dịch mà khách hàng có thể lựa chọn hình thức phù hợp. 3.2. Thực trạng nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh. Trong những năm qua, công tác thanhn toán của NHCT. Tiên Sơn đã có những bước tiến đáng kể nhờ những biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ, trong đó nổi bật là khâu kế toán thanh toán điện tử với quy trình công nghệ xử lý tức thời, rút ngắn thời gian thanh toán cho khách hàng (trước mất từ 1 đến 2 ngày nay chỉ còn là từ 1 đến 3 giờ), đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của chi nhánh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đến nay đã có 2.398 đơn vị, cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Doanh số thanh toán KDTM và thanh toán điện tử đều tăng. Có một điểm đáng chú ý là: vì chi nhánh là chi nhánh Ngân hàng cấp 2 nên tại ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0136.doc
Tài liệu liên quan