Lời nói đầu
Hiện nay Vệt Nam đang ở trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương của Việt Nam chúng ta không thể không nói đến những bước thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng bởi nền kinh tế tập chung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các n
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty XNK Tổng hợp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước, không phân biệt chế độ chính trị trên cở các bên cùng có lợi thì nền ngoại thương Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia trên thế giới
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền kinh tế thế giới. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất khẩu là vấn đề then chốt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2001-2010 đang đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả cuả hoạt động xuất khẩu
Là một sinh viên của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, được nhà trường tạo điều kiện thực tập tại Công ty XNK Tổng hợp I – một công ty kinh doanh hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn chu đáo của Thạc Sĩ. Nguyễn Anh Minh và sự giúp đỡ của các cô, chú cán bộ nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty XNK Tổng hợp I” để nghiên cứu trong luận văn của mình, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất khẩu và hiệu quả của nó ở Việt Nam thông qua thực tiễn tại Công ty XNK Tổng hợp I. Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu tại công ty XNK Tổng hợp I
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty XNK Tổng hợp I trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú trong công ty và đặc biệt là Ths. Nguyễn Anh Minh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên: Triệu văn Nghệ
Chương 1
cơ sở lí luận về hiệu quả kinh Doanh xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
* Khái niệm kinh doanh
Để hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta xem xét khái niệm kinh doanh. Đây là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. Có người cho kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy.
Luật kinh doanh của Việt Nam có khái niệm "kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Như vậy, nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương diện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
* Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nếu xét về kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh ta có thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể chia các quan niệm này thành các nhóm cơ bản sau
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh cũng chính là kết quả kinh doanh, quan điểm này chỉ đề cập đến doanh thu mà không đề cập đến chi phí kinh doanh, hai hoạt động kinh doanh cùng đem lại một kết quả, doanh thu thì chúng có cùng hiệu quả kinh doanh dù chúng có hai mức chi phí khác nhau, đây là hạn chế của quan điểm này
- Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nhưng quan điểm này cũng có hạn chế là lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí
- Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ các quan điểm trên ta có thể thấy được bản chất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội và chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét ở cả hai mặt định tính và định lượng.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn đề cao vấn đề an toàn cho người tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi trường vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh từ khi còn gắn với hiệu quả chính trị - xã hội.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau để tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh ta thường phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng công thức
Hiệu quả tương đối phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
* Nếu căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
* Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả có hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chính trị - xã hội - môi trường.
* Ngoài ra nếu căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, căn cứ vào đối tượng xem xét có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Việc phân loại hiệu quả theo các căn cứ như trên chỉ có tính chất tương đối, một chỉ tiêu có thể vừa là hiệu quả tuyệt đối vừa là hiệu quả tài chính, vừa là hiệu quả lâu dài....do đó tuỳ thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên cứu mà người ta có thể phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta biết số kết quả về mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
1.1.3.1.Phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành ba loại.
- Một là các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu này chỉ dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh chứ bản thân nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm: Giá trị sản lượng hàng hoá, giá thành, doanh thu tiêu thụ, vốn đầu tư...
- Hai là các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu này bao gồm năng suất lao động, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.....
- Ba là các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh . Các chỉ tiêu này dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp, hay khi một doanh nghiệp có nhiều phương án kinh doanh khác nhau và lựa chọn một trong số các phương án đó.
1.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, hệ số sử dụng vốn, năng suất lao động,...
+ Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo công thức sau:
P= D - (Z + Th + TT)
Trong công thức trên
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
D: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Z: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trường lợi nhuận vừa được coi là nhân tố để tính toán hiệu quả kinh tế vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo hai cách:
P'1 cho biết một đồng doanh thu thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận
P'2 Cho biết một đồng vốn sản xuất (chi phí) thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường thì tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, nó dùng để so sánh khả năng sinh lời giữa các doanh nghiệp khác nhau, hay giữa các ngành khác nhau.
+ Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Sv=
Trong công thức trên:
Sv: Suất hao phí vốn
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng (tính theo sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho biết được hiệu quả sử dụng các loại vốn của doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trên còn được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau
, , : suất phí vốn đầu tư, vốn cố định, vốn lưu động
Các chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu sản phẩm hàng hoá. Các suất hao phí càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kì kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư đựơc xác định bằng công thức
VDT: tổng số vốn đầu tư cho kì kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu được sau mỗi kì kinh doanh
mà càng ngắn thì hiệu quả dụng vố đầu tư càng cao và ngược lại
+ Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của một đồng vốn
+ Cùng với chỉ tiêu E người ta còn sử dụng các chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, và được tính bằng công thức
+ Năng suất lao động (W)
Q khối lượng hàng hoá tạo ra trong kì
L: số lượng lao động bình quân kì kinh doanh
Chỉ tiêu cho biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trên một đầu người. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng lớn
+ Suất hao phí lao đông sống
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tiêu cho biết lượng hao phí lao động cho việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Chỉ tỉêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động càng có hiệu quả.
+ Ngoài các chỉ tiêu về năng suất lao động tính theo sản phẩm người ta còn tính các chỉ tiêu sau
Doanh thu bình quân một lao động
Mức sinh lời của một lao động
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều các chỉ tiêu khác tuỳ thuộc vào phạm vi và mục đích nghiên cứu
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp và nhất là đối với một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp càng bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Tuy nhiên ta có thể phân loại các nhân tố này làm hai nhóm đó là nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia và các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế
* Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường văn hoá chính trị, luật pháp, kinh tế và cạnh tranh
- Môi trường văn hoá của quốc gia phản ánh thẩm mĩ, giá trị và thái độ, phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao tiếp cá nhân, giáo dục…sự đa dạng về văn hoá có thể tạo điều kiện cho một số sản phẩm này tăng doanh thu nhưng có thể lại làm cho một số sản phẩm khác phải tăng chi phí để thích nghi hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu địa phương. Do đó việc hiểu biết về nền văn hoá quốc gia sẽ giúp cho nhà quản trị điều hành có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất và bán hàng của mình
- Những nhân tố chính trị và luật pháp là những vấn đề liên quan đến vai trò quan trọng của chính phủ và luật pháp đối với kinh doanh. Các yếu tố chính trị và luật pháp bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị, và các tiến trình chính trị có ảnh hưởng tới các chính sách kinh tế.
Các yếu tố pháp luật bao gồm các đạo luật điều chỉnh việc trả lương tối thiểu, an toàn lao động cho công nhân, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng, và những gì được quy định là hành vi cạnh tranh hợp pháp hay bất hợp pháp.
Hệ thống luật pháp của một quốc gia nào đầy đủ, rõ ràng nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp, đồng thời tiết kiệm được chi phí do luật pháp không rõ ràng, không nhất quán gây ra. Sự ổn định hay bất ổn định của hệ thống chính trị cũng ảnh hưởng đến việc tăng kết quả kinh doanh hay giảm chi phí kinh doanh.
- Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính như lãi suất và thuế suất, cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lượng. Các yếu tố đó còn bao gồm các chỉ số về hạ tầng cơ sở như truyền thông, mạng lưới phân phối … và mức độ sẵn có và mức phí tổn về năng lượng.
Các yếu tố kinh tế và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp đến yếu tố thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm các chỉ tiêu kết quả kinh doanh hoặc tăng giảm một số loại chi phí kinh doanh. Sự biến động chung có thể là cùng chiều giữa các yếu tố trên nhưng với tốc độ khác nhau cũng tạo ra sự biến động không đều của các chỉ tiêu kết quả và chi phí do đó cũng tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh tranh của công ty và chiến lược cạnh tranh của chúng, cơ cấu giá thành và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn tình đến việc cạnh tranh có ảnh hưởng như thế nào đến giá thành và mức độ sẵn có của các nguồn lực như lao động, vốn tài chính, nguyên liệu thô. Cuối cùng các yếu tố cạnh tranh còn liên quan đến tính cách, hành vi cư sử và sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh của nó, như vậy các yếu tố cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới chi phí hay kết quả của doanh nghiệp, có nghĩa là sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh quốc gia trên đây ảnh hưởng tới cách thức hoạt động của tất cả các công ty kinh doanh trong bất kì môi trường kinh doanh quốc gia nào. Các nhà sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế cũng bị ảnh hưởng.
Các công ty nội địa quan tâm chủ yếu tới việc các yếu tố bên ngoài trong một môi trường kinh doanh quốc gia ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của công ty. Ngược lại các công ty kinh doanh quốc tế phải quan tâm đến các yếu tố bên ngoài của tất cả các yếu tố bên ngoài của tất cả các môi trường kinh doanh quốc gia có liên quan đến hoạt động của công ty, đó là môi trường kinh doanh quốc tế.
* Môi trường kinh doanh quốc tế.
Môi trường kinh doanh quốc tế liên kết các môi trường kinh doanh quốc gia trên thế giới với nhau, và trở thành đường dẫn theo đó các yếu tố bên ngoài của một nước ảnh hưởng tới các công ty ở các quốc gia khác nhau. Môi trường kinh doanh quốc tế và sự biến động của nó cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như các biến động trong kinh doanh quốc tế thuận lợi sẽ mở ra nhiều thời cơ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể làm cho doanh thu tăng do nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường tăng lên và ngược lại. Giá cả của các sản phẩm trên thị trường thế giới biến động theo hướng tăng lên hay giảm đi tác động trực tiếp đến giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Sự biến động về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền đặc biệt là giữa các đồng tiền mạnh cũng ảnh hưởng tới chi phí vốn, đến giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, ngoài ra các yếu tố bên trong doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lí của doanh nghiệp
* Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động rất lớn đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, cũng như tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Việc doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công ghệ của doanh nghiệp cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lượng hay do từ các sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do tăng giá bán của các sản phẩm có chất lượng tốt hơn, mẫu mã kiểu cách đệp hơn; do giảm dược chi phí do giảm tiêu hao nguyên liệu, giảm phế phẩm, tăng chính phẩm.
Hiện nay dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định tới việc năng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta, cùng với xu thế chung đó các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ kĩ thuật cho mình
* Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều mặt như tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức lao động trong sản xuất.
Nguyên liệu( đối với các doanh nghiệp sản xuất ) là một yếu tố thiết yếu để tiến hành sản xuất kinh doanh do đó việc cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lí sẽ tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất do giảm được thời gian ngừng sản xuất vì nhiều lí do khác nhau, làm tăng năng suất lao động. Việc doanh nghiệp thường xuyên cải tiến tổ chức sản xuất để việc sản xuất ngày càng hợp lí cho phép giảm hao hụt nguyên vật liệu, giảm phế phẩm..
* Trình độ quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp chiếm tỷ lệ % khá lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lí và chi phí quản lí thấp. Nếu trình độ quản lí của doanh nghiệp tốt sẽ tạo dựng lên dược bộ máy quản lí gọn nhẹ, có hiệu lực, điều này góp phần giảm chi phí quản lí trong giá thành sản phẩm
Trình độ quản lí còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lí để kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, cống hiến nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm chi phí kinh doanh một cách hợp lí, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tác động của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp một cách thường xuyên để tìm ra các biện pháp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực là vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các biện pháp khác nhau, mỗi doanh nghiệp sẽ có con đường riêng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình dựa vào năng lực của mình và điều kiện thị trường cho phép. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có các phương hướng chung sau
1.1.5.1 Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Như ta đã biết hiệu quả kinh doanh về mặt lượng biểu hiện tương quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do đó để tăng hiệu quả kinh doanh ta có ba phương hướng cơ bản sau
Thứ nhất là, tăng doanh thu: giả sử với một mức chi phí không đổi mà doanh thu được nâng cao, điều này sẽ tương đương với hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Thứ hai là, giảm chi phí: phương hướng này nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm bớt các chi phí một cách hợp lí
Thứ ba là, làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Theo phương hướng này doanh nghiệp sẽ tác động vào cả kết quả và chi phí nhưng làm cho chúng có sự biến động với tốc độ khác nhau. Đây là phương hướng trên thực tế được các doanh nghiệp sử dụng một cách phổ biến
1.1.5.2. Các biện pháp cụ thể để thực hiện các phương hướng trên
Tăng doanh thu: muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hoá hoặc là bán hàng ra với giá cao hơn. Để tiêu thụ được nhiều hàng hoá các doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp cụ thể như:
- Sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn trước
- Tổ chức tốt công tác marketing để có nhiều khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp
- Sản xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp và đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng
- Một biện pháp nữa để tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn đó là mở rộng đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
Giảm chi phí: chi phí phát sinh trong nhiều giai đoạn và chi phí cũng gồm nhiều loại do đó muốn giảm chi phí doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Một số biện pháp cụ thể như:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất
Hai biện pháp trên sẽ góp phần đảm bảo cho việc kinh doanh đựơc diễn ra liên tục và đảm bảo kế hoạch
- Ngoài ra còn có các biện pháp khác như nâng cao công tác tổ chức quản lí và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm hạn chế thất thoát…
Trên đây chỉ là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện hai phương hướng cơ bản là tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy nhiên, kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn khó có thể giảm tổng chi phí vì sản lượng tăng quá lớn thì chi phí không thể giảm đi được. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí và làm cho mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí thay đổi theo chiều hướng có lợi. Từ những biện pháp trên đây, các doanh nghiệp còn phải tìm ra các biện pháp cụ thể hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chẳng hạn doanh nghiệp cần phải cân nhắc xem trong điều kiện hiện tại của mình thì yếu tố nào là yếu tố chưa được sử dụng tiết kiệm để từ đó đề ra các biện pháp cụ thể để sử dụng tiết kiệm hơn yếu tố đó.
1.2. Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Điều quan trọng đối với một công ty kinh doanh trên thị trường quốc tế là phải lựa chọn được cách thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài riêng biệt. Những phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài bao gồm:
- Hình thức thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu và buôn bán đối lưu:
- Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng như hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lí, dự án chìa khoá trao tay
- Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư như chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh, liên minh chiến lược…
Tuỳ thuộc vào chiến lược và điều kiện của từng công ty mà công ty lựa chọn cho mình hình thức thâm nhập thị trường một cách phù hợp.
Trong các hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài nói trên thì xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế, thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất ở trong nước ra thị trường nước ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường với tư cách là những nhà xuất khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài.
Như vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài. Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế- ĐHKTQHN định nghĩa “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Tuy nhiên ta cũng phải phân biệt hoạt động xuất khẩu với hình thức hàng hoá được lưu chuyển qua biên giới quốc gia dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại.
Hiện nay hình thức xuất khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt dộng thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường nước ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn chế.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu ra đời từ rất lâu và cho đến nay nó vẫn là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài phổ biến sau đây là một số đặc điểm chủ yếu của hình thức này
* Đối tượng xuất khẩu
Khi hình thức xuất khẩu mới ra đời thì đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và máy móc thiết bị …. Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt động dịch vụ như vận tải, du lịch….
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên dưới giác độ chung ta có thể phân chia chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà nước
Người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở trong nước và tìm cách bán ra nước ngoài. Nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu vứi mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp. Chính phủ là chủ thể thứ ba tham gia vào hoạt động xuất khẩu, chính phủ bao gồm chính phủ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu. chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và quản lí các hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, ngoài ba chủ thể trên còn có sự tham gia của các tổ chức tài chính và ngân hàng với chức năng thanh toán, vai trò của các tổ chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có sự tham gia của các nhà vận tải, bảo hiểm.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Một vấn đề quan trọng trong xuất khẩu đó là vấn đề thanh toán. từ khi hình thức xuất khẩu ra đời cho đến nay thì các phương tiẹn và hình thức thanh toán ngày càng phát triển và hoàn thiện.
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các phương tiện thanh toán như séc, kì phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền, ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (LC). Dặc biệt phương thức LC hiện nay là phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn trong hoạt động xuất khẩu. Hai vấn đề này cùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu
1.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là:
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
* Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian. Các trung gian chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:
Đại lí ( agent)
Công ty quản lí xuất khẩu.
Công ty kinh doanh xuất khẩu.
Đại lí vận tải
Đối với hình thức xuất khẩu gián tiếp thì các trung gian mua không chiếm hữu hàng hoá của công ty mà chỉ trợ giúp công ty bán hàng ra._. nước ngoài.
1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu
Xuất khẩu cũng là một hình thức kinh doanh do đó cũng phải tính tới hiệu quả của hình thức kinh doanh này
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng biểu hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đối với một công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. Còn đối với công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hiệu quả kinh doanh chung của công ty
Tóm lại hiệu quả xuất khẩu là một loại hiệu quả kinh doanh đặc thù gắn với hình thức kinh doanh xuất khẩu
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu
Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung về cơ bản vẫn áp dụng cho hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhưng ngoài những chỉ tiêu đó người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù khác
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên khi tính lợi nhuận xuất khẩu phải tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói đến yếu tố này vì trong điều kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá, tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng cao, nhiều đơn vị kinh doanh xuất khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu được khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng Việt Nam song khi quy đổi về giá trị gốc hay ngoại tệ thì lại bị lỗ.
Lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng công thức
Lợi nhuận = doanh thu xuất khẩu – giá thu mua gốc – chi phí lưu thông – thuế
Trong công thức trên thì doanh thu bán hàng xuất khẩu bao gồm: doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh thu của xuất khẩu uỷ thác dưới dạng hoa hồng, doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất khẩu
Giá thu mua gốc là giá cả thu mua hàng xuất khẩu để phục vụ xuất khẩu
Thuế bao gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu …
* Các chỉ tiêu doanh lợi ( tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu )
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và có căn cứ để so sánh với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các đơn vị xuất khẩu khác, ngoài mức lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi bằng cách so sánh mức lãi tuyệt đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu hoặc các yếu tố như vốn, chi phí kinh doanh, chi phí lưu thông.
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất khẩu người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù:
+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông
* Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Để đánh giá kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau, hai chỉ tiêu này đều được coi như những chỉ tiêu đánh giá tốc độ lưu chuyển hàng hoá
+ Số vòng lưu chuyển hàng hoá trong kì
M; mức tiêu thụ trong kì
Dbq : dự trữ bình quân trong kì
Số vòng lưu chuyển bình quân trong kì càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại
+ Thời gian lưu chuyển hàng hoá
T: số ngày trong năm
t: càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Khi một công ty kinh doanh xuất khẩu, dưới giác độ chung thì nó cũng giống như bất kì một công ty nào khác, hiệu quả kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như đã trình bày ở trên.
Nếu xem xét dưới góc độ là chi phí ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả kinh doanh ta có thể thấy được hiệu quả xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau. Những nhân tố đó thường ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận xuất khẩu và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu
* Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu
Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hàng hoá được lưu chuyển với tốc độ cao thì lợi nhuận sẽ tăng và giảm được chi phí lưu thông hàng hoá
* Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất khẩu
Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu.. rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu hàng kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi chẳng những lợi nhuận chung của công ty, mà tỷ suất lợi nhuận theo các cách tính khác nhau cũng sẽ thay đổi. Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất khẩu thì tương ứng hiệu quả cao và ngược lại.
* Nhân tố giá cả.
Nhân tố giá cả ở đây bao gồm giá cả của hàng hoá xuất khẩu, giá cả chi phí lưu thông và tỷ giá hối đoái, ba nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty.
Giá cả hàng hoá: giá mua hàng hoá và giá bán hàng hoá xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của đơn vị kinh doanh. Nếu giá mua hàng hoá quá cao, thì lãi gộp giảm xuống và lợi nhuận cũng giảm và ngược lại. Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Bình thường giá cả định cao trong điều kiện không có cạnh tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền cao. Nhưng định giá bán cao trong điều kiện thị trường có cạnh tranh gay gắt, sức mua thấp thì hàng hoá sẽ tiêu thụ chậm và lợi nhuận sẽ giảm. Cho nên trong điều kiện thị trường nhà kinh doanh phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả phù hợp và mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho doanh nghiệp.
Giá cả chi phí lưu thông: chi phí lưu thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho hàng xuất khẩu, chi phí lưu thông lớn lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Cho nên giá cả chi phí lưu thông tăng hay giảm cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận cũng như hiệu quả của doanh nghiệp. Cho nên phấn đấu giảm chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực đối với tăng hiệu quả xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và tiền Việt Nam thay đổi cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của nhà kinh doanh xuất khẩu. Tăng tỷ giá ngoại tệ và đồng VN sẽ khuyến khích xuất khẩu, xuất khẩu sẽ có lợi và ngược lại. chính vì vậy đối với các nhà xuất khẩu, mặc dù tỷ giá hối đoái tăng hay giảm là yếu tố khách quan, nhưng việc theo dõi diễn biến của tỷ giá để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng có tác dụng tăng thêm lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
* Thuế
Thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị xuất nhập khẩu phải nộp cho nhà nước. Mức thuế ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các nhà xuất khẩu khi chọn mặt hàng kinh doanh chú ý theo các nguyên tắc khi xây dựng luật thuế của nhà nước thì cũng giảm đáng kể được thuế và tăng lợi nhuận.
Ngoài các nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Như giảm tới mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt và bồi thường do không thực hiện hợp đồng, giảm lượng hàng hoá hao hụt, mất mát ở tất cả các khâu kinh doanh, chọn hình thức thanh toán phù hợp…cũng góp phần tăng mức lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũg là tăng doanh thu, giảm chi phí hay làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Sau đây là một số biện pháp cụ thể để tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu
Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu chẳng những tăng lợi nhuận do thu lợi trên mỗi sản phẩm hàng hoá bán ra mà chi phí lưu thông cũng sẽ giảm đi do sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận do vậy cũng tăng.
Tăng khối lượng hàng xuất khẩu bán ra bằng cách: tìm hiểu kĩ thị trường để mua hàng hoá xuất khẩu phù hợp với thị hiếu của khách hàng, tránh tình trạng mua hàng vào bán không được do nguyên nhân chủ quan; tìm thêm khách hàng mua hàng xuất khẩu; tổ chức nguồn hàng về số lượng và chất lượng.
* Tăng giá bán hàng xuất khẩu
Dưới cơ chế thị trường thì việc tăng giá bán hàng xuất khẩu sẽ rất nhạy cảm, nó sẽ tác động ngay tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Vì vậy một sản phẩm muốn có giá bán cao trước hết nó phải có chất lượng tốt, do đó để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải tích cực đầu tư để đổi mới công nghệ sản xuất… ngoài ra một sản phẩm có giá cao có thể do nó có mẫu mã kiểu cách đẹp. Hiện nay có xu hướng là một số doanh nghiệp đi vào kinh doanh những sản phẩm “ độc” và do đó định giá sản phẩm ở mức cao để thu lợi nhuận cao trên một đơn vị sản phẩm.
* Thực hiện những biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu
Để thực hiện giảm chi phí lưu thông xuất khẩu có các biện pháp cụ thể sau:
Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: mở rộng và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu là một nhân tố quan trọng giảm tỷ suất chi phí lưu thông và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cho nên để đẩy mạnh mức lưu chuyển hàng hoá, rất cần thiết phải làm tốt công tác tiếp thị, qua đó tìm hiểu dung lượng thị trường và thị hiếu người tiêu dùng… đặc biệt chú ý khâu dự trữ hàng hoá để tránh hiện tượng thiếu hàng kinh doanh hoặc dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn, hàng xuống cấp dẫn đến chi phí lưu thông cao.
Tổ chức tốt công tác vận tải hàng hoá: để giảm chi phí vận tải, trước tiên cần hợp lí hoá quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, ít khâu trung gian sẽ tiết kiệm được chi phí bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận tải và bốc dỡ.
Tổ chức tốt công tác quản lí kho như sử dụng tối đa công suất của kho về diện tích và không gian chiếm dụng… tăng cường công tác bảo vệ nhằm tránh thất thoát hao hụt hàng hoá xuất khẩu góp phần giảm chi phí lưu thông
Ngoài ra để giảm chi phí lưu thông doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu, và quản lí tốt công tác thực hiện kế hoạch chi phí lưu thông.
Tóm lại, để tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình biện pháp riêng phù hợp với điều kiện, tình hình của doanh nghiệp và nhìn chung để nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp cần phải áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp trên.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt nam
Như ta đã biết hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi cách thay
đổi mối tương quan kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi cho kết quả cả về tuyệt đối lẫn tương đối.
Các công ty kinh doanh nói chung và các công ty kinh doanh xuất khẩu nói riêng khi hoạt động thì mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa. điều này chỉ có thể đạt được khi doanh thu lớn hơn tổng chi phí. Nếu kết quả này đủ lớn thì các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại nếu kết quả đó không đủ lớn thì doanh nghiệp đó rất có thể bị phá sản, không thể tồn tại trên thị trường, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả.
Từ nhận định trên ta có thể nói hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại, là mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Hơn nữa doanh nghiệp phải luôn biết được mình hoạt động có hiệu quả hay không hay đang trong tình trạng thua lỗ, nếu có hiệu quả thì cụ thể đạt ở mức nào, để liên tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đây là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với doanh nghiệp vì:
- Chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong dài hạn
- Chỉ kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp mới ngày càng có uy tín và vị thế trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở đây không phải là chỉ tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm sau so với năm trước mà phải được hiểu theo nghĩa là tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình so với doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh. Vì trong cơ chế thị trường, khi mà xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả kinh doanh để tích luỹ vốn từ đó tăng nhanh khả năng quay vòng vốn, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm…từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dần trở nên lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại được.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của bất kì một doanh nghiệp nào nói chung hay của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Sự hình thành công ty
Đầu những năm 1980 khi nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới nhằm khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển .Bên cạnh những thành tựu đạt được như hoạt động xuất khẩu ở các địa phương phát triển, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh thì trên thị trường cũng xuất hiện một số hiện tượng tiêu cực như tranh mua, tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh…
Trước tình hình đó bộ Ngoại Thương ( nay là bộ thương mại ) đã quyết định thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I với mục đích thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển và từng bước ổn định lại thị trường. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I được thành lập ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TCCB của bộ ngoại thương và đến tháng 3/1982 công ty đã đi vào hoạt động
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Căn cứ vào tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có thể chia quá trình phát triển của công ty thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn thứ nhất : 1981 - 1984.
Giai đoạn thứ hai : 1985 - 1989.
Giai đoạn thứ ba : 1990 – nay.
* Giai đoạn 1981-1984.
Đây là giai đoạn đầu, công ty đang từng bước tìm cho mình một hướng đi đúng để có thể đứng vững và phát triển.
ã Do mới thành lập, với điều kiện ban đầu còn nhiều khó khăn, thiếu thốn:
+ Về tổ chức: với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên, số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu làm công tác nhập hàng, phục vụ cho công tác xk tại chỗ, có thể nói đội ngũ cán bộ là còn thiếu và yếu.
+ Về cơ sở vật chất: cơ sở vật chất nghèo nàn và hầu hết do bộ cung cấp.
+ Về cơ chế chính sách: cơ chế quan liêu bao cấp còn thống trị, đưòng lối đổi mới chưa được thể hiện rõ nét nhất là về đổi mới kinh tế
ã Với điều kiện tình hình ban đầu như trên hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn này gặp nhiều khó khăn.
+ Mối quan hệ giữa công ty với các cơ sở trong nước chưa được xác lập , chưa mấy địa phương biết đến công ty hoặc các địa phương còn chưa mấy tin tưởng vào cung cách làm ăn của công ty, tên tuổi của công ty cũng còn quá mới mẻ với khách hàng nước ngoài.
+ Nhịp độ phát triển công tác xuất nhập khẩu của công ty còn rất chậm.
ã Trong giai đoạn này công ty đã thực hiện một số biện pháp để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển:
+ Công ty cho rằng vấn đề cốt lõi lúc này là công tác tổ chức và con người: công ty đã sắp xếp lại các phòng nghiệp vụ và quản lí một cách linh hoạt phù hợp với hoạt động của công ty.
Để đào tạo đội ngũ cán bộ công ty đã lấy công tác thực tế tổ chức thường xuyên những buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm …Công ty cũng mạnh dạn gửi cán bộ đi đào tạo theo trường lớp ở trong và ngoài nước nhằm chuẩn bị đội ngũ cán bộ cho công ty trong tương lai.
+ Song song với việc giải quyết các vấn đề trọng tâm nêu trên công ty còn tập chung giải quyết một số vấn đề như:
- Tháo gỡ những hạn chế trong cơ chế chính sách
- Công ty phải tìm cho mình một nguồn vốn ban đầu để phục vụ cho kinh doanh vì không phải cứ kinh doanh uỷ thác là không cần vốn
- Công ty còn xác định cho mình cách vận dụng các phương thức kinh doanh để phát triển rộng lớn hoạt động kinh doanh của mình.
* Giai đoạn 1985-1989
Đây là giai đoạn phát triển của công ty sau những năm mày mò và sơ bộ khẳng định được một số vấn đề mà công ty cần xây dựng , trong giai đoạn này công ty còn tập chung vào xây dựng tiềm lực cho những năm tiếp theo .
Trong giai đoạn này công ty đã tiếp tục xây dựng tiếp một số vấn đề đựơc xem là trọng điểm là nhân tố thắng lợi của công ty
+ về phương thức kinh doanh công ty đã sử dụng phương thức đa dạng hoá phương thức kinh doanh bao gồm xuất nhập khẩu uỷ thác, tự doanh và gia công xk.
+ Về vấn đề xây dựng quan hệ của công ty với cơ sở sản xuất công ty đã thực hiện phương châm “bám địa phương, vì người sản xuất mà phục vụ”.
+ Công ty cũng rất chú trọng tới công tác thị trường.
+ Về việc xây dựng quỹ hàng hoá, công ty xác định phải xây dựng được một quỹ hàng hoá phong phú, đa dạng và mạnh đủ sức đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Do thực hiện các biện pháp ở trên mà công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ trong giai đoạn này đó là:
+ Công ty đã có được đội ngũ cán bộ được trang bị ít nhiều kiến thức bằng thực tế công tác và với một tổ chức tương đối hợp lí.
+ Công ty đã xây dựng được mmối quan hệ hữu cơ vớ các địa phương, đáp ứng được nhiều yêu cầu cho địa phương, áp dụng linh hoạt các phương thức kinh doanh đối vối các cơ sở ở tất cả các khâu quan trọng, tham gia ý kiến ngay từ khi cơ sở lập kế hoạch sao cho có tính hiện thực.
+ Nhờ vào quỹ hàng hoá mà công ty đã thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình một cách trọn vẹn, ngoài ra nhờ vào quỹ hàng hoá đủ mạnh mà công ty đã có vốn bỏ ra ứng cho một số địa phương trong việc đầu tư sản xuất.
+ Trong công tác kinh doanh ở giai đoạn này hàng năm công ty đều thực hiện đạt hoặc vượt mức kế hoạch
+ Ngoài ra công ty còn đầu tư vốn khá lớn cho việc phát triển sản xuất lâu dài
Nói chung giai đoạn 2 là giai đoạn phát triển của công ty, công ty đã được bộ kinh tế đối ngoại cũng như bộ nội vụ tặng 5 bằng khen và 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
* Giai đoạn 1990-nay
Đây là giai đoạn mà công ty vượt qua nhiều khó khăn và tiếp tục phát triển. Từ năm 1990 – 1992 tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có ngành phân phối và lưu thông bị tác động mạnh mẽ. Đây là giai đoạn cơ chế thị trường dần dần rõ nét. Vấn đề cạnh tranh xảy ra dữ dội, các khách hàng cũ trong nước không còn nhiều như trước. Thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp do mất thị trường các nước XHCN; khu vực ở thị trường tư bản đang bị các đơn vị khía cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu lớn được uỷ thác các Công ty không còn nhiều nữa; tỷ giá đồng đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều hướng gia tăng, tình hình thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức khá phổ biến. Tóm lại giai đoạn này Công ty hoạt động trong diễn biến phức tạp nên việc trụ vững được để thoát khỏi vòng bế tắc và phát triển là một cố gắng rất nỗ lực.
- Từ sau giai đoạn khó khăn đó đến nay Công ty đã có hướng đi mới như mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, quận, huyện kể cả thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu các loại mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng người Việt Nam công tác lao động, học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế: xây kho chứa hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ....
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Nhiệm vụ của công ty
Ngay từ khi ra đời công ty đã được xác định nhiệm vụ, chức năng chính của công ty là:
+ Nâng cao khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ cho đất nước.
+ Nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, lập lại trật tự ổn định thị trưòng ở trong nước.
Ngoài ra công ty còn có những nhiệm vụ sau.
+ Tuân thủ những chính sách, chế độ quản lí kinh tê, quản lí xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với ngân sách nhà nước.
+ Tạo nguồn vốn, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sxkd.
+ Thực hiện cam kết trong các hợp đồng có liên quan.
+ Đảm bảo và từng bước nâng cao đời sống, đồng thời bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Công ty cũng có nghĩa vụ phải làm tốt các công tác xã hội.
2.1.2.2. Quyền hạn của công ty
Là một công ty chịu sự quản lí của bộ thương mại, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I có những quyền hạn như sau:
+ Được đề xuất với bộ thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty.
+ Được tự mình kí kết các hợp đồng kt ở trong và ngoài nước.
+ Được vay vốn và ngoại tệ dưới các hình thức.
+ Được sản xuất và gia công chế biến hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước như: hàng may mặc, đồ điện tử, điện lạnh, hàng nông, lâm hải sản…
+ Được kinh doanh trong một số lĩnh vực dịch vụ như cho thuê văn phòng, khách sạn, cho thuê kho hàng, nhà xưởng và phương tiện bốc dỡ.
+ Được tham dự các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm của mình.
+ Được mở các cửa hàng bánbuôn, bán lẻ trong và ngoài nước.
+ Công ty cũng được phép liên doanh, liên kết với các công ty sxkd ở nước ngoài
Ngoài ra công ty cũng có quyền tuyển dụng, đề bạt, kỉ luật cán bộ công nhân viên theo như quy định.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty
Ngay từ khi thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 đã xác định yếu tổ chức là một vấn đề quan trọng , quyết định sự thành bại của công ty. Do đó bộ máy tổ chức của công ty luôn được xem xét để đáp ứng được nhu cầu của công ty trong từng giai đoạn. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình khá phù hợp với hoạt động kinh doanh đa dạng của công ty (xem hình 2.1)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban
+ Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo hoạt động chung của công ty và là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc và được uỷ quyền quản lí một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ phó giám đốc kinh doanh được uỷ quyền quản lí các lĩnh vục kinh doanh như: gia công may mặc, công nghệ phẩm …
Các phòng chức năng của công ty gồm có phòng tổng hợp, phòng kế toán, phòng tổ chức cán bộ và 8 phòng nghiệp vụ.
+ Phòng tổ chức cán bộ : là phòng có nhiệm vụ nắm toàn bộ nguồn nhân lực của công ty, tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sắp xếp cán bộ trong mỗi phòng ban .
Ngoài ra phòng tổ chức cán bộ còn phụ trách các công việc về tuyển dụng, đào tạo và sử dụng cán bộ cũng như đề ra các chính sách biện pháp khen thưởng cũng như kỉ luật đối với cán bô nhân viên của công ty.
+ Phòng tổng hợp : là phòng nắm thông tin về tình hình sx kd chung của công ty, và có nhiệm vụ báo cáo trực tiếp cho giám đốc.
Phòng tổng hợp còn có nhiệm vụ như nghiên cứu và phân tích thị trường để đưa ra các kế hoạch dài hạn cũng như trung hạn hay ngắn hạn, phòng tổng hợp cũng có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, giao dịch, đàm phán và lựa chọn khách hàng.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của công ty, quản lí tài sản của công ty và quản lí cán bộ côg nhân viên của cong ty trong giờ làm việc.
+ Phòng kế toán: hạch toán, kết toán và đưa ra các tổng kết đánh giá về toàn bộ kết quả sxkd của công ty trong từng giai đoạn thời kì, đồng thời đảm bảo vốn cho hoạt động sxkd của từng phòng ban của công ty,
+ Phòng nghiệp vụ 1: phụ trách về việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu
+ Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc
+ Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên lắp ráp xe máy
+ Phòng nghiệp vụ 5: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, vải sợi
+ Phòng nghiệp vụ 6: Xuất khẩu cói và các doanh nghiệp sản phẩm cói
+ Phòngnghiệp vụ 7: Xuất khẩu nông sản, chế biến quặng, sắt thép
+ Phòng nghiệp vụ 8: Hàng giao nhận kho vận, đầu tư dịch vụ TM
+ Công ty còn có một hệ thống các văn phòng chi nhánh bao gồm:
ã Chi nhánh tại Hải Phòng
ã Chi nhánh tại Đà Nẵng và
ã Chi nhánh tại TPHCM.
+ Các liên doanh của công ty.
ã Liên doanh kinh doanh khách sạn : số 7 Triệu Việt Vương.
ã Liên doanh giao dịch kinh doanh : số 53 Quang Trung.
+ Các cơ sở sx của công ty :
Xưởng lắp ráp xe máy tại Hà Nội
Xí nghiệp gia công may mặc tại Hải Phòng.
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về vốn
Khi ra đời phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh uỷ thác xuất nhập khẩu, do đó nguồn vốn của công ty bị hạn chế do tư tưởng là kinh doanh uỷ thác thì không cần đến vốn. Nguồn vốn của công ty ban đầu do bộ thương mại cấp với chỉ 138.000 VND.
Nhưng do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, công ty đã luôn luôn chăm lo và bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình để đáp ứng cho quá trình kinh doanh. Cho đến nay nguồn vốn tự có của công ty đã lên tới gần 200 tỷ đồng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty
* Phương thức xây dựng nguồn vốn của công ty
+ Huy động vốn nhàn rỗi từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Vay nợ trong nước và nước ngoài.
+ Tích luỹ và bảo tồn vốn từ lợi nhuận của công ty qua các năm.
Một trong những phương thức huy động vốn có hiệu quả của công ty đó là phương pháp xây dựng quỹ hàng hoá thông qua việc vay nợ nước ngoài bằng cách nhập trước xuất trả nợ sau, với phương thức nhập trước xuất trả nợ sau, sòng phẳng đúng cam kết. Chính nhờ quỹ hàng hoá mà công ty đã thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình một cách trọn vẹn. Có thêm được hàng xuất, tập chung được một số lớn điạ phương cơ sở đi vào một mối với mình tuy nhiên phương thức huy động vốn theo hình thức này ngày càng bị hạn chế do đó công ty cần phải xác định cho mình những phương thức huy động vốn hiệu quả hơn.
2. 1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty
Có thể nói cho đến nay công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được khá tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở kinh doanh và trụ sở chính được đặt tại số 46 Ngô Quyền Hà Nội, ngay tại trung tâm thành phố thuận tiện cho việc đi lại, giao dịch. Công ty trang bị gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sxkd và trang thiết bị văn phòng, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hệ thống thông tin gồm máy điện thoại, fax, máy vi tính được trang bị cho từng phòng ban, chi nhánh và cửa hàng. Các bộ phận này có thể liên lạc với nhau và với đối tác nứơc ngoài, điều đó đã góp phần đưa lại thông tin kịp thời. Hệ thống kho bảo quản dự trữ hàng hoá được bố trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, đảm bảo độ an toàn, sạch sẽ. Các gian hàng được bố trí đầy đủ giá kệ và tủ chứa hàng hoá. Công ty cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình do đó không phải đi thuê mướn, tiết kiệm được một phần chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung so với các đơn vị khác công ty có một cơ sở vật chất tương đối tốt, không có bộ phận nào quá lạc hậu cần thay thế gấp. Song do sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi cần phải có sự đổi mới vì vậy cơ sở vật chất của công ty cũng cần phải được nâng cấp cải tiến hơn nữa cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động của công ty
Khi mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 50 người đa số là cán bộ từ các công ty xuất nhập khẩu khác bị giải thể chuyển sang, số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu là làm công tác nhập hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ trong lĩnh vực uỷ thác.
Cho tới nay công ty đã có hơn 600 cán bộ, nhân viên và công ty cũng đang từng bước hoàn thiện bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới, đủ điều kiện đáp ứng cho việc kinh doanh trong và ngoài nước. Trong tổng số cán bộ của công ty thì có tới tên 90% có trình độ đại học, công ty luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên, bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ an tâm làm việc, phấn khởi tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, nhân viên của công ty.
Chỉ tiêu phân bổ lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
616
100
Phân theo cơ cấu
+Tổng điều hành
+Chuyên viên quản trị.
+Chuyên viên tác nghiệp.
04
200
412
0.79
32.33
66.88
Phân theo trình độ
+Đại học và trên đại học.
+Trung cấp và cao đẳng.
+Phổ thông trung học.
554
62
0
90
10
0
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
2.1.4.4. Các phương thức kinh doanh của công ty
Khi mới thành lập thì hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty là uỷ thác. Cho tới những năm gần đây công ty đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu qủa. Công ty thực hiện ba phương thức kinh doanh chủ yếu:
Một là, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: hiện nay vẫn là hình thức kinh doanh chính của công ty, trong phương thức này công ty là người đứng ra tiến hành làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho bên uỷ thác và hưởng lợi nhuận theo số phần trăm do bên uỷ thác trả. Theo phương thức này hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài vẫn dưới danh nghĩa của nhà sản xuất còn công ty chỉ đóng vai trò là bên trung gian, nối kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
Hai là, gia công hàng xuất khẩu: Theo phương thức này công ty nhận nguyên liệu gia công của khách hàng (chủ yếu là khách hàng nước ngoài) sau đó thuê nhân công sản xuất ra thành phẩm rồi xuất lại cho khách hàng đó. Mặt hàng may mặc là mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh theo phương thức này.
Ba là, tự doanh : đây là hình thức kinh doanh có tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. Theo phương thức này công ty thực hiện việc mua đứt, bán đoạn, có nghĩa là hàng hoá lúc này sẽ dưới danh nghĩa của công ty. Tuy nhiên hiện nay công ty thực hiện hình thức này vẫn còn thụ động có nghĩa là chỉ khi có khách hà._.sản xuất công ty vừa tiếp tục đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu vừa tiếp tục mở rộng sản xuất phụ tùng phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước
- Về dịch vụ: củng cố và đẩy mạnh một bước các hoạt động khai thác và cho thuê tài sản sẵn có, tăng cường các hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu như giao nhận, tạm nhập tái xuất, đại lí bán hàng cho các hãng sản xuất trong và ngoài nước… tham gia các hoạt động tài chính khi điều kiện cho phép.
3.1.2. Phương hướng kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới
Đối với lĩnh vực xuất khẩu, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung trong phương hướng kinh doanh của mình, cụ thể như sau:
* Mục tiêu về kim ngạch và doanh thu xuất khẩu
Căn cứ vào tốc độ đầu tư, phát triển sản xuất của công ty, căn cứ vào khả năng cung cấp nguồn hàng ở trong nước và nhu cầu của thị trường hiện nay công ty đã đề ra cho mình mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới là phải đạt tốc độ tăng trưởng lớn hơn 10% một năm và đặc biệt là phải nâng cao kim ngạch xuất khẩu của hình thức xuất khẩu tự doanh
Đồng thời với việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu là việc nâng cao doanh thu xuất khẩu, dự kiến về doanh thu xuất khẩu của công ty trong thời gian tới như sau
Năm 2004: đạt 230 tỷ đồng chiếm 65% tổng doanh thu
Năm 2005: đạt 235 tỷ đồng chiếm 70% tổng doanh thu
* Phương hướng về mặt hàng xuất khẩu
Về mặt hàng xuất khẩu, phương hướng chung của công ty là đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, tuy nhiên cụ thể công ty xác định cho mình cơ cấu về mặt hàng kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới là
Tiếp tục duy trì và phát triển những mặt hàng chủ lực mà công ty đã có thế mạnh và uy tín trên thị trường như hàng dệt may, hàng nông lâm sản( gạo, lạc nhân, cà phê…)
Đồng thời với việc duy trì các mặt hàng trên công ty cũng tích cực tìm kiếm cho mình những mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao. Một trong những mặt hàng mà công ty mới đi vào kinh doanh và cũng đã bắt đầu có kết quả đó là những sản phẩm chế biến từ gỗ, và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây tre đan và các sản phẩm thêu…
Hiện nay công ty cũng đã bắt đầu đi vào kinh doanh một số mặt hàng như thuỷ sản và hoa quả các loại
* Phương hướng về thị trường xuất khẩu của công ty
Trong thời gian vừa qua cùng với xu thế chung, cũng như các doanh nghiệp khác công ty đang gặp phải một số khó khăn về vấn đề thị trường, đó là một số thị trường của công ty trước đây đang dần dần bị thu hẹp do cạnh tranh cao hay do một số thị trường bắt đầu áp dụng hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
Những thị trường trước đây và hiện nay của công ty chủ yếu là các nước trong khu vực và một số nước châu á khác, trong khi đó các nước này có điều kiện khá tương đồng với Việt Nam, do đó hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang các nước này nhìn chung là không có lợi thế và khối lượng cũng như kim ngạch không cao.
Trong thời gian tới, đồng thời với việc duy trì các thị trường cũ là các bạn hàng ở các nước trong khu vực, công ty xác định cho mình phương hướng là phải tiếp tục tìm kiếm cho mình những thị trường mới có sức mua lớn hơn và thị trường hiện nay công ty công ty đang dần vươn tới đó là các nước thuộc liên minh châu Âu, và thị trường Mỹ hay Nhật Bản
3.2 . Những thuận lợi và khó khăn đối với Công ty
3.2.1. Thuận lợi
Trong điều kiện hiện nay Công ty có những thuận lợi sau để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Là một Công ty đã có bề dày phát triển và kinh nghiệm, Công ty đã xây dựng được uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế do đó Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến.
- Là Công ty đầu ngành của Bộ Thương mại do đó Công ty có nhiều cơ hội nắm bắt thông tin và tiếp xúc với những cơ hội làm ăn mới.
- Trong xu thế biến động của nền kinh tế hiện nay, Việt Nam gia nhập các khối liên kết kinh tế như khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới WTO... đã mở ra nhiều cơ hội đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I nói riêng; Công ty có nhiều cơ hội trong việc phát triển thị trường; giảm chi phí sản xuất....
3.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì hiện tại Công ty cũng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức.
- Khó khăn lớn nhất đó là sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, đây cũng là kết quả tất yếu của việc Việt Nam mở cửa thị trường và tham gia vào các tổ chức kinh tế.
Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên cả thị trường nước ngoài cũng như trong nước.
- Tiếp theo đó là khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc xây dựng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng hiện nay do đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của Công ty còn yếu cần được phát triển hơn nữa.
- Một khó khăn nữa của Công ty đó là vấn đề thông tin trong kinh doanh, Công ty chưa thực sự có được một hệ thống thông tin nhanh nhạy về sự biến động của thị trường và tình hình kinh tế thế giới.
- Bên cạnh những khó khăn trên Công ty cũng gặp phải một số khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất... hay những bất cập do cơ chế chính sách gây nên.…
3.3. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty
Xuất phát từ những tồn tại cũng như những thuận lợi, khó khăn hiện nay công ty đang gặp ta có thể đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3.3.1. Gải pháp từ phía công ty
3.3.1.1. Tăng dần xuất khẩu tự doanh, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác
Như ta đã thấy công ty kinh doanh xuất khẩu dưới các phương thức là xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu tự doanh và một tồn tại của công ty là kim ngạch xuất khẩu uỷ thác cao song lợi nhuận do hình thức này đem lại lại thấp, do đó để nâng cao lợi nhuận công ty phải tăng cường hơn nữa các biện pháp nâng cao hình thức xuất khẩu tự doanh và giảm dần hình thức xuất khẩu uỷ thác.
Trong điều kiện hiện nay, công ty muốn kinh doanh có hiệu quả bằng hình thức tự doanh thì trước hết công ty phải tạo được cho mình một vị thế trên thị trường, sản phẩm của công ty phải dược khách hàng biết đến với một thương hiệu quen thuộc hay nổi tiếng. Đây là một điều khó khăn đối với công ty vì từ trước tới nay công ty kinh doanh chủ yếu dưới hình thức uỷ thác do đó các sản phẩm mà công ty kinh doanh không dưới danh nghĩa của công ty mà dưới danh nghĩa của nhà uỷ thác .
Trong những năm gần đây nhận thức được vấn đề đó công ty đã bắt đầu đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thể là đầu tư vào sản xuất một số sản phảm từ gỗ, chế biến lâm sản… song nhìn chung là quy mô đầu tư còn nhỏ. Như vậy công ty cần phải tích cực hưn nữa trong việc đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu dưới danh nghĩa của công ty từ đó dần dần xây dựng cho mình những sản phẩm có thương hiệu riêng và có uy tín trên thị trường.
3.3.1.2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có giá trị và hiệu quả xuất khẩu cao hay những mặt hàng mà công ty có lợi thế
Trong quá trình kinh doanh công ty đã tích cực đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu do đó công ty đã có được chủng loại mặt hàng xuất khẩu rất đa dạng từ các mặt hàng nông sản cho tới các mặt hàng lâm, hải sản, khoáng sản, gia công may mặc…. đây là một điều làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty khá cao. Tuy nhiên, nếu đi vào từng mặt hàng thì chỉ có một số mặt hàng là có kim ngạch tương đối cao, còn đa số các mặt hàng khác thì kim ngạch còn nhỏ bé, thậm chí không đáng kể. Hơn nữa, tuy mặt hàng của công ty là đa dạng song lại có một nhược điểm là một số mặt hàng đem lại hiệu qủa kinh doanh khá thấp.
Để khắc phục hiện tượng trên công ty cần xác định lại cho mình một cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lí. Tập chung vào đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng công ty có lợi thế cũng như mặt hàng đem lại hiệu qủa kinh doanh cao như nhóm hàng may mặc, một số mặt hàng chế biến từ gỗ…hay mặt hàng thủ công mĩ nghệ. Đồng thời với việc trên công ty cũng nên cắt bỏ kinh doanh một số mặt hàng kém hiệu quả.
Các mặt hàng của công ty kinh doanh trong thời gian qua chủ yếu chỉ là các sản phẩm thô tỷ lệ chế biến rất ít do đó công ty cũng cần phải chú ý hơn nữa tới việc đầu tư vào chế biến hàng xuất khẩu, thí dụ như công ty có thể đầu tư vào chế biến các sản phẩm nông sản hay lâm sản như chế biến quế, điều hay tiêu xuất khẩu.
Ngay trong từng nhóm hàng công ty cũng cần phải chú ý vào việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh có giá trị cao hơn, ví dụ như trong nhóm hàng may mặc. Hàng may mặc của công ty hiện nay chủ yếu là các sản phảm bình dân như áo sơ mi, quần áo trẻ em.. mà công ty chưa xuất được những sản phẩm may mặc cao cấp.
Song song với việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu thì nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu cũng là việc không thể thiếu đối với công ty. Chỉ có sản phẩm có chất lượng mới có thể đứng vững trên thị trường trong dài hạn. muốn đạt được điều này công ty cần chú trọng vào công tác sản xuất hay tìm nguồn hàng xuất khẩu, xây dựng cho mình một hệ thống các nhà cung cấp có uy tín.
3.3.1.3. Tích cực tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu trực tiếp
Thị trường là một vấn đề sống còn đối với mọi công ty nói chung, cũng như đối với công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 nói riêng. Hiện nay đứng trước những biến động của nền kinh tế thì vấn đề nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới càng trở nên cấp bách đối với công ty. Các bạn hàng của công ty đang dần bị mất đi do nhiều nguyên nhân, cả cơ chế lẫn do cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường gây nên.
Do đó để có thể tồn tại thì việc đầu tiên công ty cần làm đó là đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác nghiên cứu thị trường công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau
-Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, bộ phận này sẽ đảm nhiệm việc thu thập và sử lí thông tin về thị trường, đưa ra những kết luận về thị trường, dự báo những biến động về cung, cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường.
- Đầu tư, mua mới, thay thế các thiết bị sử lí thông tin hiện đại, đây là việc làm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc sử lí thông tin diễn ra nhanh hơn, nhanh chóng nắm bắt được cơ hội và thời cơ kinh doanh.
- Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong công tác thị trường.
Khi tiến hành công tác nghiên cứu thị trường công ty còn phải lựa chọn và phân loại thị trường, loại bỏ những thị trường không phù hợp với điều kiện cuả công ty, không xác định phạm vi nghiên cứu quá rộng gây lãng phí về thời gian và tiền bạc nhưng thu lại hiệu quả không cao.
Đồng thời với các công việc trên công ty cần thực hiện tốt công tác xúc tiến bán hàng, vừa giúp công ty đưa được hàng hoá tới nhiều khách hàng hơn vừa có thể nắm bắt được nhu cầu thông tin phản hồi của khách hàng khi trực tiếp buôn bán với những người này.
Hiện nay công ty còn quá phụ thuộc vào thị trường các nước trong khu vực, mà hầu hết các nước này có điều kiện tương đồng với Việt Nam. Do đó để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu công ty phải tích cực phát triển thị trường sang các nước công nghiệp phát triển, cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt với các thị trường này thông qua các đối tác lâu năm.
3.3.1.4. Biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thì biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu là rất cần thiết, một mặt làm tăng lợi nhuận một mặt làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
Đối với công ty XNK tổng hợp I thì chi phí lưu thông còn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm do đó công ty cần có những biện pháp giảm bớt chi phí lưu thông.
Công ty có thể giảm bớt chi phí lưu thông một cách hợp lí thông qua các biện pháp sau.
-Tổ chức tốt quá trình thu mua tạo nguồn hàng, cũng như quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá xuất khẩu.
- Giảm bớt thời gian hàng hoá phải dự trữ ở kho, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá.
- Phân tích tính toán chính xác số lượng hàng hoá vận chuyển cũng như quãng đường vận chuyển để có thể sử dụng phương tiện vận chuyển một cách thích hợp bảo đảm an toàn hàng hoá và với chi phí thấp nhất.
3.3.1.5. Tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố quyết định rất lớn tới thành công trong hoạt động kinh doanh của các công ty. Nếu công ty có được nguồn vốn tốt thì công ty sẽ chủ động trong kinh doanh, tận dụng tốt những cơ hội kinh doanh. Mặt khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty hạn chế được việc bỏ vốn cho những chi phí không cần thiết mà vẫn có thể thu được kết quả tốt.
Hiện nay vốn vay của công ty chiếm % cao trong vốn kinh doanh vì vậy mà hàng năm công ty phải giành một khoản tiền khá lớn cho việc trả lãi. Công ty có thể tìm mọi biện pháp huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty từ đó vừa giúp cho công ty tăng khả năng huy động vốn, vừa làm cho cán bộ nhân viên trong công ty hoạt động tích cực hơn trên đồng vốn mình bỏ ra, từ đó giảm được chi phí kinh doanh.
Công ty cũng cần tăng cườg các mối quan hệ với các ngân hàng, để khi cần thiết có thể vay vốn một cách nhanh nhất, đồng thời tạo điều kiện cho công tác thanh toán. Muốn có được điều này thì công ty phải giữ được uy tín của mình đối với các ngân hàng trong việc thanh toán vốn vay cũng như trả lãi vay hàng kì.
3.3.1.6. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xuất khẩu
Để làm ăn có hiệu quả với khách hàng nước ngoài, công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh của công ty. Yêu cầu đối với cán bộ của công ty là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy linh hoạt và thông thạo ít nhất một ngoại ngữ.
Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ thông qua các hình thức:
- Gửi các cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo.
- Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
- Tạo điều kiện cho cán bộ đi thực tế như đi thăm quan tìm hiểu thị trường nước ngoài
Trong những năm tới, dự đoán quy mô của công ty có thể tăng lên do đó có thể tuyển dụng thêm lao động. Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng hợp lí. Để nâng cao chất lượng hoạt động, tạo động lực cho người lao động, công ty phải quan tâm thích đáng đến lợi ích của công nhân viên, thực hiện thưởng phạt nghiêm minh, phân phối công bằng, tạo bầu không khí vui vẻ, chân tình giữa cán bộ công nhân viên.
3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí và điều tiết hoạt động xuất khẩu. Để hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có hiệu quả thì không phải chỉ có lỗ lực từ phía doanh nghiệp mà cần phải có sự lỗ lực của cả phía nhà nước. Sau đây là một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
3.3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách xuất khẩu
- Trước hết chính sách định hướng thị trường và mặt hàng phải được hoạch định mang tính dài hạn, căn cứ vào cung cầu trên thị trường ở trong và ngoài nước, tình hình sản xuất của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó nhà nước có những chính sách hướng các nguồn lực đầu tư vào những ngành, mặt hàng và thị trường quan trọng.
- Các chính sách thuế xuất khẩu, tỷ giá hối đoái cần thay đổi theo hướng khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
Xây dựng chính sách tỷ gía hối đoái hợp lí: Hoạt động xuất khẩu có quan hệ khăng khít và rất nhạy cảm với sự biến đổi của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi giá đồng nội tệ giảm xuống thì sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tuy nhiên không phải mọi sự giảm giá của đồng nội tệ đều mang lại kết quả là xuất khẩu sẽ tăng mà nó còn phụ thuộc vào khả năng cung cấp hàng hoá của doanh nghiệp trong nước.
Cải tiến chế độ thuế: hiện nay hệ thống thuế nước ta còn nhiều phức tạp và có nhiều mức thuế khác nhau. Để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhà nước nên thay đổi chính sách thuế cho phù hợp với thực tế. Giá tính thuế của Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều hạn chế do đó nhà nước nên tiếp tục giảm thuế và điều chỉnh giá tính thuế.
Một khó khăn nữa đối với các doanh nghiệp hiện nay là sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, các doanh nghiệp nhận thấy vòng quay của vốn kéo dài, vố tồn đọng trong thuế đầu vào khá lớn vì hoàn thuế chậm. Nhất là đối với các doanh nghiệp phải nhập nhiều linh kiện, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy nhà nước cần có những biện pháp điều chỉnh làm cho tốc độ hoàn thuế nhanh hơn.
- Tạo diều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ngân hàng.
Một khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay là vốn, vốn lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu là rất lớn. Do đó các doanh nghiệp không thể tự đảm nhiệm được, mà cần nguồn vốn vay bổ sung. Và doanh nghiệp chủ yếu là vay từ các ngân hàng. Nhưng hiện nay lã suất vay ngân hàng còn cao và nhất là thủ tục vay còn khá rườm rà. Vì vậy nhà nước cần phải có chính sách cho vay vốn một cách hợp lí với lãi suất ưu đãi, thủ tục đơn giản, để doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phụ vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
3.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
- Hoàn thiện các chính sách đối với khu công nghiệp, khu chế suất, khu công nghệ cao để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khai thác sản xuất, tập chung cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhờ tập chung vào một khu vưc địa lí, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ cắt giảm được chi phí, hạ gía thành sản phẩm, tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá. Hiện nay nước ta đã hình thành được 68 khu công nghiệp, khu chế suất và khu công nghệ cao mhưng chỉ mới có hơn 30% diện tích được sử dụng do giá thuê đất và chính sách liên kết giữa trong và ngoài khu vực còn nhiều bất hợp lí.
- Đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
Ngày nay, sản phẩm mang hàm lượng chất xám cao có giá trị cao gấp bội lần so với sản phẩm lao động giản đơn. Do đó, muốn tạo ra giá trị xuất khẩu cao, phải kịp thời đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện đại.
- Đẩy mạnh biện pháp xúc tiến thương mại.
Trước hết, phải kiện toàn bộ máy tổ chức xúc tiến thương mại. Hiện nay, nước ta đã buôn bán với trên 165 nước và vùng lãnh thổ, nhưng mới chỉ có 41 tổ chức thương vụ ở nước ngoài tham gia xúc tiến thương mại.
Các tổ chức hỗ trợ thương mại của Việt Nam vừa nghèo về cơ sở vật chất, năng lực yếu, lại thiếu phối hợp nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
Hội trợ triển lãm trong những năm gần đây mặc dù đã liên tục tăng nhưng nhìn chung chỉ mang tính giao lưu thương mại, còn việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường còn rất hạn chế.
Hầu hết các doanh nghiệp đều chưa có chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài nên việc tiếp cận với thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu là qua sách báo, thông tin thường bị lạc hậu so với thực tế.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về xúc tiến thương mại như hỗ trợ thành lập văn phòng đại diện, mở thị trường xuất khẩu mới… nhưng một vấn đề qua trọng chưa được nhà nước quan tâm thích đáng là giúp các doanh nghiệp ứng dụng quy trình sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO14000 và các tiêu chuẩn chất lượng mà các nhà nhập khẩu thường đòi hỏi đối với hàng hoá xuất khẩu của các nước đang phát triển.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Hiện nay ở Việt Nam cơ sở hạ tầng còn yếu kém cũng gây hạn chế cho việc sản xuất hàng xuất khẩu và đầu tư nói chung. Do đó muốn khuyến khích sản xuất phát triển nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như các công trình giao thông, thông tin liên lạc…nhằm tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm do giảm chi phí liên quan đến các vấn đề như liên lạc, vận tải.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng, hoạt động này mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước thì không thể không phát triển hoạt động xuất khẩu. Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh qua các năm, một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam cũng có kim ngạch khá cao. Tuy nhiên, đồng thời với việc đẩy mạnh xuất khẩu bằng việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu thì việc không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu là hết sức quan trọng. Chỉ có nâng cao hiệu quả xuất khẩu mới đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua do nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu mà Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp I đã tích cực đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của mình, do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty đã từng bước được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì hiệu quả xuất khẩu của công ty vẫn còn có những hạn chế, do đó cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp I” trên đây được nghiên cứu chủ yếu bằng việc phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu và những biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mình. Từ các phân tích trên ta phần nào thấy được những mặt mạnh cũng như mặt yếu trong hiệu quả kinh doanh của công ty từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh cũng như hạ chế những mặt yếu đó, làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay
Danh mục Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Hường ( Chủ biên ), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” : tập 1 – Nhà xuất bản Thống kê-2001.
Nguyễn Thị Hường ( Chủ biên), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” : tập 2 – Nhà xuất bản Thống kê- 2003.
Nguyễn Thị Hường( Chủ biên), Giáo trình “ Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI”, tập 1 – 2, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.
Vũ Hữu Tửu, giáo trình “Nghiệp vụ ngoại thương”, Nhà xuất bản Giáo dục –1999.
Giáo trình “ Marketing quốc tế”, Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc Tế - Đại học KTQDHN, Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
Giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu” - Đại học kinh tế thành phố HCM.
Bùi Ngọc Sơn “ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu”, Tạp chí thương mại số 2-2003.
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu năm 2002- Tạp chí thương mại tháng 1 năm 2002.
Nguyễn Thị Hường “ Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế”- Tạp chí Lí luận Chính trị số 11 – 2001.
Báo cáo 10 năm, 20 năm hoạt động kinh doanh của Công ty XNK tổng hợp I.
Các báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2000, 2001, 2002, và 2003 – Công ty XNK tổng hợp I.
Lời cảm ơn
Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thanh Minh người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I " Sự giúp đỡ của thầy đã giúp em vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Em cũng xin được cảm ơn các cán bộ công nhân viên tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại công ty . Những kiến thức thực tiễn có ý nghĩa to lớn giúp em nâng cao trình độ chuyên môn và cho phép em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Triệu Văn Nghệ
Luận văn này do em nghiờn cứu, thu thập thụng tin, số liệu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Anh Minh. Em xin cam đoan khụng cú bất kỡ sự sao chộp nào từ cỏc chuyờn đề, luận văn khỏc. Nếu cú sự sao chộp em xin hoàn toàn chịu trỏch nhiệm và kỉ luật trước khoa và nhà trường.
Sinh viên: Triệu Văn Nghệ
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty……………………..37
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng…………………………… 41
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường….. ……………………… 43
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………… 44
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty..46
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty………………………… 48
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty……………………………… 49
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty……………51
Bảng 2.9: Các tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của Công ty…………………… 53
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của Công ty………………… 55
Bảng 2.11: Tỷ suất ngoại tệ của Công ty…………………………………….57
Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu ………………………………… 61
Bảng 2.13: Lãi gộp phân theo hình thức xuất khẩu . ……………………… 63
Danh mục các hình
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty……………………………………….33
Hình 2.2: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty……………………… 45
Hình 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của Công ty…………………… 47
Hình 2.4: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu ………………………… 54
Danh mục các từ viết tắt
XNK: Xuất nhập khẩu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DTXK: Doanh thu xuất khẩu
CPXK: Chi phí xuất khẩu
CPLT: Chi phí lưu thông
LNXK: Lợi nhuận xuất khẩu
TB: Trung bình
LC: Letter credit = tín dụng chứng từ
VAT: Value add tax = thuế giá trị gia tăng
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp việt nam 3
.Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 3
Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
Khái niệm hiệu quả kinh doanh………………………… 3
Bản chất hiệu quả kinh doanh………………………………4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 5
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 6
Phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp 7
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 10
Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp 13
Các biên pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp 15
Các biện pháp cụ thể để thực hiện các phương hướng trên 15
Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu 16
Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 16
Khái niệm xuất khẩu 16
Đặc điểm của xuất khẩu 17
Các hình thức xuất khẩu 19
Hiệu quả xuất khẩu 19
Khái niệm hiệu quả xuất khẩu 19
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu 20
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 21
Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu 23
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 25
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
tại Công ty XNK tổng hợp I 27
Thiệu khái quát về công ty 27
Quá trình hình thành và phát triển 27
Sự hình thành công ty 27
Quá trình phat triển của công ty 27
Chức năng nhiệm vụ của công ty 30
Nhiệm vụ của công ty 30
Quyền hạn của công ty 31
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 32
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 32
Chức năng nhiệm vụ cuả từng phòng ban 32
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 35
Đặc điểm về vốn 35
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty 35
Đặc điểm về lao động của công ty 36
Các phương thức kinh doanh của công ty 37
Thị trường của công ty 38
Tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây 38
Hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng của công ty 39
Hoạt động xuất khẩu theo thị trường của công ty 42
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 42
Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003 42
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chung của công ty 45
2.3.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty 45
2.3.2.2 . Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của công ty 47
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 50
Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thời gian qua 50
Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của công ty 52
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty 55
Phân tích tỷ suất ngoại tệ của công ty 57
Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 58
Tập chung đẩy mạnh xuất khẩu………………………….. 58
Mở rộng đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu………………….59
Cải tiến bộ máy tổ chức cán bộ………………………… 59
Đánh gía chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 60
Những ưu điểm 60
Tồn tại và nguyên nhân 62
Những tồn tại 62
Nguyên nhân 63
Chương 3; Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả
xuất khẩu của công ty trong thời gian tới…………….66
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 66
3.1.1. Phương hướng kinh doanh nói chung 66
3.1.2. Phưong hướng xuất khẩu của công ty 67
3.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty 68
3.2.1. Thuận lợi 68
3.2.2. Khó khăn 69
3.3. Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty 69
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty 69
Tăng dần xuất khẩu tự doanh, giảm dần xuất khẩu uỷ thác 69
Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hay những mặt hàng mà công ty có lợi thế 70
Tích cực tìm kiếm thị trường mới 71
Biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu 72
Tăng cường khả năng huy động vốn 73
Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xuất khẩu 74
Mộ số kiến nghị với cơ quan nhà nước 74
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách xuất khẩu 74
Đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 76
Kết luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………… 80
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28702.doc