Lời nói đầu
Hiện nay Việt Nam đang ở trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương của Việt Nam chúng ta không thể nói đến những bước thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng bởi nền kinh tế tập chung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước,
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì nền ngoại thương Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền kinh tế thế giới. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất khẩu là vấn đề then chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Em được nhà trường tạo điều kiện thực tập tại Công ty Miền Bắc, một công ty kinh doanh hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Qua quá trình thực tập tại Công ty cùng với sự hướng dẫn chu đáo của ThS. Bùi Huy Nhượng và sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ của Công ty, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc” . Để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty thực phẩm Miền Bắc để đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương1: Lý luận chung về hiệu quả xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩucủa công ty thực phẩm miền Bắc trong thời gian tới.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp, do thời gian thực tập chưa nhiêu nên những kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế cho nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, cho nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thâỳ cô giáo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú và anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương I
Lý luận chung về hiệu quả xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Muốn hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta phải hiểu khái niệm kinh doanh. Đây là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. Có người cho kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào ấy.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh sau đây là một số quan điểm :
-Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
-Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
-Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
-Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó nhưng đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế-xã hội và chi phí thấp nhất.
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta thường sử dung một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta biết số kết quả về mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Các chỉ tiêu trong hệ thường được phân thành 3 loại :
Một là các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu này chỉ dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh chứ bản thân nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm: Giá trị sản lượng hàng hóa, giá thành, doanh thu tiêu thụ, vốn đầu tư …
Hai là các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu này bao gồm năng suất lao động, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỉ xuất lợi nhuận…
Ba là các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu này dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp, hay khi một doanh nghiệp có nhiều phương án kinh doanh khác nhau và lựa chọn một trong số các phương án đó.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
*Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia
Bao gồm các nhân tố: môi trường văn hoá chính trị, luật pháp, kinh tế và cạnh tranh.
-Môi trường văn hoá của quốc gia phản ánh thẩm mỹ, giá trị và thái độ, phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao tiếp cá nhân, giáo dục.
Sự đa dạng về văn hóa có thể tạo điều kiện cho một số sản phẩm này tăng doanh thu nhưng có thể lại làm cho một số sản phẩm khác phải tăng chi phí để thích nghi hóa sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu địa phương. Do đó việc hiểu biết về nền văn hóa quốc gia sẽ giúp cho nhà quản lý điều hành có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất và bán hàng của mình.
- Những nhân tố chính trị và luật pháp là những vấn đề liên quan đến vai trò quan trọng của chính phủ và luật pháp đối với kinh doanh. Các yếu tố chính trị và luật pháp bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị, và các tiến trình chính trị có ảnh hưởng tới các chính sách kinh tế.
Khi một quốc gia có hệ thống có hệ thống luật pháp đầy đủ, rõ ràng nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời sẽ tiết kiệm được chi phí do luật pháp không rõ ràng, không nhất quán gây ra.
- Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính như lãi suất và thuế xuất cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lương.
Các yếu tố kinh tế và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng đếnviệc tăng giảm một số loại chi phí kinh doanh
- Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh tranh của Công ty và chiến lược cạnh tranh của chúng, cơ cấu giá thành và chất lượng sản phẩm.
Những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của tất cả các công ty kinh doanh trong bất kỳ môi trường kinh doanh quốc gia nào. Ngoài những yếu tố trên các công ty kinh doanh quốc tế còn phải quan tâm đến môi trường kinh doanh quốc tế.
* Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế liên kết các môi trường kinh doanh quốc gia trên thế giới với nhau, và trở thành đường dẫn theo đó các yếu tố bên ngoài của một nước ảnh hưởng tới các Công ty ở các quốc gia khác nhau. Môi trường kinh doanh quốc tế và sự biến động của nó cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như các biến động trong kinh doanh quốc tế thuận lợi sẽ mở ra nhiều thời cơ cho hoạt động kinh doanh, nó có thể làm cho doanh thu tăng do nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường tăng lên và ngược lại.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
* Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghệ mà doanh nghiệp có tác động rất lớn đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, cũng như tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Việc doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lượng hay do từ các sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Ngày nay công nghệ khoa học phát triển như vũ bão, nó có vai trò ngày càng lớn trong việc nâng cao năng xuất, chất lượng của sản phẩm. Do đócác doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật cho mình.
* Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất do giảm được thời gian ngừng sản xuất vì nhiều lý do khác nhau, làm tăng năng suất lao động.
* Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ hợp lý và co chi phí quản lý thấp. Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ tạo dựng nên một bộ máy quản lý gọn nhẹ, điều này góp phần làm giảm chi phí quản lý trong giá thành của sản phẩm.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý để kích thích khả năng sáng tạo của người lao động và họ sẽ cống hiến nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất là, tăng doanh thu: giả sử với một mức chi phí không đổi mà doanh thu được nâng cao, điều này sẽ tương đương với hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Thứ hai là, giảm chi phí: Phương hướng này nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm bớt các chi phí một cách hợp lý.
Thứ ba là, làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Đây là phương thức trên thực tế các doanh nghiệp sử dụng một các phổ biến.
1.1.4.2. Các biện pháp cụ thể thực hiện các phương hướng trên
* Đối với tăng doanh thu
Để tăng doanh thu thì các doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để tiêu thụ đựơc nhiều hàng hóa hoặc là bán hàng ra với giá cao hơn. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp cụ sau:
- Sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn trước.
- Tổ chức tốt công tác marketing để có nhiều khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
- Một biện pháp nữa để tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn đó là mở rộn đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với giảm chi phí
Chi phí phát sinh trong nhiều giai đoạn và chi phí cũng gồm nhiều loại do đó muốn giảm chi phí doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm ở tất cả các khâu, các giai đoạn và sau đây là một số biện pháp cụ thể:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất
- Ngoài ra còn có biện pháp khác như nâng cao công tác tổ chức quản lý và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm hạn chế thất thoát…
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện hai phương hướng cơ bản là tăng doanh thu và giảm chi phí.
1.2. Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp quốc tế nào điều quan trọng nhất với họ là phải biết lựa chọn cách thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài riêng biệt.Sau đây là một phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài:
-Thông qua xuất khẩu và buôn bán đối lưu
- Thông qua hợp đồng như hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, dự án chìa khóa trao tay.
-Thông qua đầu tư như chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh…
Tùy vào chiến lược và điều kiện của từng công ty mà mỗi công ty sẽ lựa chọn cho mình một phương thức phù hợp. Phần lớn các doanh nghiệp khi mới thâm nhập vào một thị trường nước ngoài nào đó thường chọn cách thức xuất khẩu hàng hóa và đó cũng là phương thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế.
Vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài. Giáo trình Kinh doanh Quốc tế - ĐHKTQHN định nghĩa “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Tuy nhiên là cũng phải phân biệt hoạt động xuất khẩu với hình thức hàng hóa được lưu chuyển qua biên giới quốc gia dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc biện trợ không hoàn lạ.
1.2.1.2. Đặc điểm
* Đối tượng xuất khẩu
Đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và máy móc thiết bị… Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu không chỉ có hàng hóa hữu hình. Các hoạt động dịch vụ như vận tải, du lịch…
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, uy nhiên chúng ta có thể phân chia chủ tham gia vào hoạt động kinh doanh làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và Nhà nước.
Trong đó người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở tron nước còn nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu với mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp. Chủ thể tham gia cuối cùng là Chính Phủ bao gồm Chính Phủ của bên xuất khẩu và Chính Phủ của bên nhập khẩu và Chính Phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và quản lý các hoạt động xuât nhập khẩu.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển thì ngoài ba chủ thể chính trên còn có sự tham gia của các tổ chức tài chính với chức năng thanh toán và vai trò của các tổ choc này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các phương tiện thanh toán như séc, kỳ phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu phương thức tín dụng chứng từ (LC). Đặc biệt hiện nay phương thức LC là phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Với bất kỳ công ty kinh doanh quốc tế nào ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn trong xuất khẩu. Hai vấn đề này cùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn tới xuất khẩu.
1.2.1.3. Các hình thức xuất khẩu
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Tất cả những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đều là khách hàng của doanh nghiệp. Để thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các doanh nghiệp thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là đại diện bán hàng và đại lý phân phối.
* Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng và dịch vụ của doanh nghiệp ra nước ngoài thông qua người thứ ba hay còn gọi là các trung gian phân phối. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian này không chiếm hữu hàng hoá của doanh nghiệp mà trợ giúp doanh nghiệp đưa hàng sang nước ngoài. Phương thức này không đòi hỏi vốn lớn, rủi ro cung thấp hơn so với xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên cũng có nhiều bất cập là người trung gian chỉ chọn mặt hàng có lợi cho họ và thường nảy sinh những mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa người sản xuất và người trung gian thêm vào đó là doanh nghiệp cũng không kiểm soát được việc tiêu thị sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài.
*Buôn bán đối lưu:
Là phương thức buôn bán trong đó hai bên trực tiếp trao đổi các lọai hàng hoá và dịch vụ có giá trị tương đương nhau. Các công ty muốn bán hàng hoá của mình tại thị trường nước ngoài, đôi khi gặp khó khăn về vấn đề thanh toán hoặc về yêu cầu nhập hàng hoá của chính bạn hàng. Do đó các công ty xuất khẩu thường lựa chọn thâm nhập thị trường nước ngoài bằng buôn bán đối lưu. Thực chất đay là hoạt động xuất khẩu gắn với nhập khẩu nên các doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng sử dụng phương pháp này. Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường nước ngoài các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường lựa chọn phương pháp mua bán đối lưu như: Đổi hàng, mua bán đối lưu, mua bồi hoàn, chuyển nợ và mua lại.
* Hình thức thâm nhập qua hợp đồng.
Trong kinh doanh quốc tế các rào cản thương mại và phi thương mại đang là những nhân tố gây cản trở hoạt động mở rộng thị trường của các doanh nghiệp. Sử dụng hình thức thâm nhập thông qua hợp đòng giúp cho các doanh nghiệp vượt qua được các rào cản này. Mặt khác có nhiều loại hàng hoá không thể mua bán thông thường trên thị trường vì nó là hàng hoá vô hình như: Nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý, phát minh, sáng chế… Cho nên các doanh nghiệp đang sở hữu những loại hàng hoá này không thể xuất khẩu thông thường thể thâm nhập thị trường nước ngoài mà phải dùng các hình thức phù hợp hơn. Các hình thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng có thể là: Hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lý, dự án chìa khoá trao tay. Mỗi loại hợp đồng có ưu và nhược điểm nhất định cho nên doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất.
* Hình thức thâm nhập thị trường thông qua đầu tư.
Đây là hình thức mở rộng cao hơn của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài, là hình thức thâm nhập cao nhất. Kiểu thâm nhập này đòi hỏi công ty phải trực tiếp đầu tư và xây dựng nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại một nước đồng thời trực tiếp tham gia vào công việc vận hành chúng. Thâm nhập theo hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ hơn về thị trường mà mình muốn thâm nhập. Ba hình thức thâm nhập qua đầu tư phổ biến nhất là: chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh và liên minh chiến lược.
Như vậy: Nhìn chung có rất nhiều hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài, việc doanh nghiệp lựa chon phương thức nào là tuỳ vào mức độ phát triển của doanh nghiệp, thị trường nước ngoài mục tiêu và sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp tới thị trường đó. Để thực hiện thành công việc mở rộng thị trường thì doanh nghiệp phải thâm nhập thị trường mới, để làm được điều đó doanh nghiệp phải vận dụng một cách khoa học và sáng tạo các nội dung của hoạt động mở rộng thị trường sao cho doanh nghiệp luôn đạt được mục tiêu trong hoạt động mở rộng thị trường của mình.
1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu
1.2.2.1.Khái niệm hiệu quả xuất khẩu
- Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng biểu hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả.
- Đối với một Công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh chung của Công ty.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu.
Lợi nhuận của Công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng công thức.
Lợi nhuận
=
Doanh thu xuất khẩu
-
Giá thu mua gốc
-
Chi phí lưu thông
-
Thuế
Trong đó: doanh thu xuất khẩu bao gồm doanh thu của hoạt đọng xuất khẩu trưc tiếp,doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất khẩu.
Giá thu mua gốc là giá cả thu mau hàng xuất khẩu để phục vụ xuất khẩu.
Thuế bao gồm các loại thuế:VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...
*Các chỉ tiêu doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu)
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất khẩu người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù.
+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
PB
=
P
DTXK
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông
PC
=
P
DTXK
* Lưu chuyển hàng hóa xuấ khẩu
+ Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ
V
=
M
Dbq
M: Mức tiêu thụ trong kỳ
Dbq: dự trữ bình quân trong kỳ
Số vòng lưu chuyển bình quân trong kỳ càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
+ Thời gian lưu chuyển hàng hóa
t
=
Dbq x T
=
1
xT
M
V
T: Số ngày trong năm
t: Càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Khi một công ty tham gia vào thị trường quốc tế, dưới giác độ chung thì nó cũng giống như bất kỳ một công ty nào khác, hiệu quả kinh doanh của công ty đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Nhưng nếu dưới góc độlà chi phi ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
*Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu
Nếu hàng hóa được lưu chuyển với tốc độ cao thì lợi nhuận sẽ tăng và giảm được chi phí lưu thông hàng hóa và ngược lại.
* Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất khẩu
Mỗi loại hàng hóa kinh doanh xuất khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu… rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu hàng kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi chẳng những lợi nhuận chung của công ty, mà tỷ suất lợi nhuận theo các cách tính khác nhau cũng sẽ thay đổi. Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất khẩu thì tương ứng hiệu quả cao và ngược lại.
* Nhân tố giá cả.
Nhân tố giá cả ở đây bao gồm giá cả của hàng hóa xuất khẩu, giá cả chi phí lưu thông và tỷ giá hối đoái, ba nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty.
Giá cả hàng hóa: Bao gồm giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa xuất khẩu nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Khi giá mua hàng hóa qua cao thì lãi gộp giảm xuống, lợi nhuận cũng bị giảm xuống và ngược lại. Khi giá bán hàng hóa sản phẩm qua cao trong điều kiện không có cạnh tranh thì lợi nhuận thu được sẽ rất cao. Nhưng khi định giá cao trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, sức mua thấo thì hàng hóa sẽ tiêu thụ chậm và lợi nhuận sẽ giảm cho nên khi công ty kinh doanh trên một thi trường nào đó cần phải nắm vững thị trường đó để đề ra một chính sách giá cả phù hợp sao cho đạt được mục đích cuối cùng của mình là đẩy mạnh doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và tăng lợi nhuận.
Giá cả chi phí lưu thông: Giảm chi phí luôn là một bài toán nan giảiđối với mọi doanh nghiệp trong đó chi phí lưu thông luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho hàng hóa xuất khẩu,chi phia lưu thông càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng giảm và ngược lại. Vì vậy giá cả chi phí lưu thông tăng hay giảm cũng đều ảnh tới lợi nhuận cũng như tới hiệu quả của doanh nghiệp. Vì vậy phấn đáugiamr chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực với việc tăng hiệu quả xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái đồng ngoại tệ và đồng nội tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của nhà xuất khẩu. Khi đồng nội tệ mất giá thì sẽ khuyến khích xuất khẩu, xuất khẩu lúc này sẽ có lợi và ngược lại, chính vì vạycác nhà xuất khẩu luôn theo dõi những diễn biến của tỷ giá để kịp thời đưa ra những biện pháp cho hoạt đông kinh doanh của mình sao cho có lợi nhất.
1.2.2.4.Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quảxuất khẩu
Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí hay làm cho tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Và sau đây là một số biện pháp cụ thể để tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
*Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu
Khi tăng khối lượng bán hàng hàng xuất khẩu doanh nghiệp không những được tăng lợi nhuận do thu lợi trên mỗi sản phẩm bán ra mà chi phi lưu thông cũng sẽ giảm ro doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn và vì vậy lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận do vậy cũng tăng. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải: Tìm hiểu kỹ thị trường để mua hàng hóa xuất khẩu phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tránh tình trạng mua hàng vào nhưng bán lại không được do những nguyên nhân chủ quan, ngoài ra doanh nghiệp cần phải tìm thêm các bạn hàng mua hàng xuất khẩu, phải biết tổ chức nguồn hàng về cả số lượng và chất lượng.
* Tăng giá bán hàng xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp có biết bao nhiêu đối thủ cạnh tranh thì việc tăng giá bán xuất khẩu là mội vấn đề rất nhạy cảm nó sẽ tác động ngay tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ.Vì vậy một sản phẩm có giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại khác trước hết nó phải có chất lượng tốt, do vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải tích cực đầu tư để đổi mới công nghệ sản xuất... ngoài ra một sản phẩm có giá cao có thể do nó có mẫu mã kiểu cách đẹp.
*Giảm chi phí lưu thông
Để giảm chi phí lưu thông các doanh nghiệp cần có một số biện pháp cụ thể sau:
Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: Để làm được việc các doanh nghiệp cần mở rộng và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hàng hoá xuất khẩu đây là một nhân tố quan làm giảm tỷ xuất chi phí lưu thông và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, để đẩy mạnh mức lưu chuyển hàng hoá thì việc cần thiết phải làm nâng cao công tác tiếp thị đế tìm hiểu dung lượng thị trường và thị hiếu của người dùng… và đặc biệt là việc dự trự hàng hoá để tránh hiện tượng thiếu hàng kinh doanh hay dự trữ vượt định mức gây nên hiện tượng dư thừa hàng hoá làm ứ đọng vốn, để lâu hàng hoá xuống cấp dẫn đến chi phí lưu thông cao.
Tổ chức tốt công tác vận tải hàng hoá: Để giảm chi phí vận tải trước tiên cần hợp lý hoá quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, bỏ khâu chung gian sẽ tiết kiệm được chi phí bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, sử dụng tối đa công xuất và tải trọng của các phương tiện vận tải và bốc dỡ ngoài ra tổ chức tốt công tác quản lý kho...
Ngoài ra để giảm chi phí lưu thông thi doanh nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu,và quản lý tốt công tác thực hiện ảm chi phí luưu thông.
Tóm lại mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một biện pháp riêng phù hợp với điều kiện tình hình của doanh nghiệp mình. Nhưng nhìn chung để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải thực hiện đông bộ các biện pháp này.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi cách để thay đổi mối tương quan kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi. Các doanh nghiệp nói chung khi họ tham gia vào hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa và điều này chỉ có được khi tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí. Nếu kết qua nay lớn thi doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
Vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại, là mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong dài hạn. Chỉ kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp mới ngày càng có uy tín và vị thế trên thi trường.
Trong cơ chế thị trường, khi mà xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả để tích luỹ vốn từ đó tăng nhanh khả năng quay vòng vốn, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm… từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dần trở nên lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của thủ cạnh tranh và doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại được.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào nói chung hay của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
Chương II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
thực phẩm miền bắc.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thực phẩm Miền Bắc có tên giao dịch tiếng Anh:
NORTHERN FOOD STUFF COMPANY viết tắt: FONEXIM
Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại dịch vụ, du lịch xuất nhập khẩu.
Tiền thân là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại thương ( nay là Bộ Thương Mại). Năm 1996 Công ty rau quả sáp nhập với Công ty thực phẩm Công nghệ Miền Bắc, trở thành Công ty thực phẩm Miền Bắc trực thuộc Bộ Thương Mại.
Hiện nay công ty có 24 chi nhánh trên toàn quốc:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh 39 - đường Lê Hồng Phong – quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hải Phòng số 7 Minh Khai – thành phố Hải Phòng.
Chi nhánh tại Việt Trì - Khách sạn Hà Nội 2191 - Đại Lộ Hùng Vương – Việt Trì - Phú Thọ.
Cửa hàng thực phẩm số 1: 203 Minh Khai – Hà Nội.
Cửa hàng thực phẩm số 2: 251 Minh Khai – Hà Nội.
Trung tâm thuốc lá 210 – Trần Quang Khải – Hà Nội.
Khách sạn Phương Nam số 17 Tổng Đàn Hà Nội.
Ngoài ra còn có các chi nhánh và các trạm kinh doanh ở các tỉnh như: Nam Định, Bắc Giang, Quảng Ninh, Sơn Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Vinh, Quy Nhơn, Tây Nam Bộ,..
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại, các mặt hàng chủ yếu là nông sản và thực phẩm. Vì vậy chức năng của Công ty được thể hiện qua mục đích và nội dung kinh doanh.
*. Mục đích kinh doanh.
Liên kết hợp tác đầu tư, thu mua, chế biến, gia công, xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm, kinh doanh, dịch vụ khách sạn du lịch, tạo ra hàng hoá sản phẩm, dịch vụ góp phần làm bình ổn giá cả thị trường, tăng thu ngoại tệ, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
*. Nội dung kinh doanh
Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm công nghệ như: Bia, rượu, nước giải khát, đường các loại, sửa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại. Thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản, cao sư, rau củ, các mặt hàng tiêu dùng, vật tư, nguyên liệu phân bón, phương tiện vận chuyển thực phẩm, cho thuê kho bãi, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, ăn uống giải trí, dịch vụ du lịch.
Tổ chức sản xuất gia công, chế biến các loại mặt hàng mông sản, lương thực, thực phẩm, bia, rượu…
Tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nước ngoài để tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu uỷ thác theo quy định của pháp luật
2.1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu của công ty.
- Chấp hành những quy định pháp luật c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32633.doc