Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng

Mục lục Lời cảm ơn 4 Phần mở đầu 5 1.Lý do chọn đề tài. 5 2.Mục đích. 5 3.Đối tượng nghiên cứu. 5 4.Phạm vi nghiên cứu. 5 5.Phương pháp nghiên cứu 6 6. Nội dung của khoá luận. 6 Chương 1: Một số vấn đề về du lịch và kinh doanh lữ hành du lịch 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch. 7 1.1.1 Khái niệm về du lịch. 7 1.1.2 Các loại hình du lịch chính. 8 1.1.2.1 Phân loại theo môi trường tài nguyên. 8 1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi. 8 1.1.3. Khái niệm về khách du lịch. 10

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2. Nhu cầu du lịch. 10 1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch. 10 1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch. 11 1.3 Một số vấn đề về lữ hành và kinh doanh lữ hành. 13 1.3.1 Khái niệm lữ hành. 13 1.3.2 Sự ra đời hoạt động kinh doanh lữ hành. 13 1.3.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành. 15 1.3.4 Doanh nghiệp lữ hành. 16 1.3.4.1 Định nghĩa 16 1.3.4.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành. 16 1.3.4.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành. 16 1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành. 18 1.4.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế. 18 1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành. 18 1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành. 18 1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành. 19 1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. 19 1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành. 22 1.5.1 Doanh thu. 22 1.5.2 Chi phí. 23 1.5.3 Lợi nhuận. 23 1.5.4 Tổng số lượt khách, tổng số ngày khách thực hiện. 24 Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 26 2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 26 2.1.1 Quá trình hình thành. 26 2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh lữ hành. 26 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 27 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 28 2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty 28 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 30 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 32 2.2.1 Kết quả kinh doanh. 32 2.2.1.1 Kết quả kinh doanh của công ty 32 2.2.1.2 Doanh thu. 34 2.2.1.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chung. 38 2.2.2 Phân tích cơ cấu khách của công ty. 38 2.2.2.1 Thị trường khách. 38 2.2.2.2 Phân tích cơ cấu khách theo các loại. 40 2.2.3 Phân tích các chương trình du lịch của công ty. 42 2.2.3.1 Đặc điểm tour, các bước xây dựng tour trọn gói. 42 2.2.3.2 Giá tour 44 2.2.3.3 Tổ chức thực hiện tour. 48 2.2.4 Đánh giá về hoạt động Marketing của công ty. 49 2.2.4.1 Về sản phẩm. 50 2.2.4.2 Chính sách phân phối sản phẩm. 52 2.2.4.3 Công tác tuyên truyền quảng cáo. 53 2.2.4.4 Chính sách giá. 55 2.2.5 Đánh giá về đội ngũ lao động. 55 2.2.5.1 Đánh giá về cơ cấu lao động. 55 2.2.5.2 Đánh giá về đội ngũ Hướng dẫn viên. 56 2.2.6 Đánh giá hoạt động điều hành của công ty. 57 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 59 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty. 59 3.1.1 Thuận lợi. 59 3.1.2 Khó khăn. 61 3.2 Phương hướng mục tiêu sắp tới của doanh nghiệp. 62 3.2.1 Phương hướng đến năm 2010. 62 3.2.2 Mục tiêu. 63 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 64 3.3.1 Mở rộng thị trường và tăng cường quảng cáo. 64 3.3.2 Đa dạng hoá sản phẩm. 67 3.3.3 Chính sách giá. 68 3.3.4 Nâng cao chất lượng lao động. 69 3.3.5 Tăng cường liên kết kinh doanh. 70 3.3.6 Đầu tư mỏ rộng lĩnh vực kinh doanh. 71 3.3.7 Đề nghị với nhà nước và thành phố Hải Phòng. 71 Kết luận 73 PHỤ LỤC 74 Tài liệu tham khảo 75 Lời cảm ơn Trước hết em xin chân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy TS Tạ Duy Trinh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phẩn du lịch Hoa Phượng đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cung cấp cho em thông tin trong thời gian em nhận đề tài khoá luận. Trong thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn giúp cho em hoàn thiện bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Thị Lệ Quyên Phần mở đầu Lý do chọn đề tài. Ngày nay trên thế giới du lịch trở thành một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống của con người. Nhiều quốc gia phát triển ngành du lịch chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam cũng vậy, tuy là ngành kinh tế còn non trẻ nhưng tầm quan trọng của du lịch đã được đánh giá đúng mức. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay cùng với sự ưu đãi, khuyến khích của nhà nước về phát triển ngành du lịch thì một chiến lược kinh doanh đúng đắn càng trở nên cấp thiết đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Để duy trì và tăng trưởng đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành luôn phải nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vi vậy, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng”. Mục đích. Trên cơ sở thực tế của công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng trong 3 năm 2006, 2007, 2008. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động hướng dẫn, hoạt động điều hành, hoạt động marketing, vấn đề quản lý điều hành của công ty. Phương pháp nghiên cứu Điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá, dùng biểu đồ, sơ đồ để biểu đạt. 6. Nội dung của khoá luận. Chương 1: Một số vấn đề về du lịch và kinh doanh lữ hành du lịch. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng. Chương 1: Một số vấn đề về du lịch và kinh doanh lữ hành du lịch 1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch. 1.1.1 Khái niệm về du lịch. Thực tế hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Trong thời kỳ cổ đại Ai Cập và Hy Lạp, hoạt động du lịch còn mang tính tự phát, đó là các cuộc hành hương về đất thánh, các thánh địa, chùa chiền…Đến thế kỷ XVII, khi các cuộc chiến tranh kết thúc, thời kỳ Phục Hưng ở các nước châu Âu bắt đầu, kinh tế xã hội phát triển nhanh, thông tin, bưu điện cũng như giao thông vận tải phát triển và thúc đẩy du lịch phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ du lịch hiện đại gắn liền với sự ra đời của Hãng du lịch Thomas Cook – người đặt nền móng cho việc phát triển các hãng du lịch ngày nay. Nhưng du lịch chỉ sự thực phổ biến cuối thế kỷ XIX và bùng nổ vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 đem lại những thành quả to lớn về kinh tế xã hội. Nền kinh tế thế giới đã phát triển ở mức độ cao, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, mức sống dân cư trên thế giới được nâng lên nhiều lần, du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của con người và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước và trong đó có cả các nước công nghiệp phát triển. Tháng 6 năm 1999 hội nghị quốc tế tại Ottawa Canada đã định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là một hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên trong khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Theo Luật du lịch Việt Nam:“Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Từ các định nghĩa trên cho thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến con người đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hay dài ngày. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ cư trú tạm thời. 1.1.2 Các loại hình du lịch chính. 1.1.2.1 Phân loại theo môi trường tài nguyên. Du lịch thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên của con người, điểm đến của loại hình du lịch này là những nơi có môi trường tự nhiên trong lành cảnh quan tự nhiên hấp dẫn. Du lịch văn hóa. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà ở đó con người được hưởng thụ những sản phẩm văn hóa của nhân loại, của một quốc gia, của một vùng, một dân tộc. Hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu ở môi trường nhân văn, hoặc tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn. 1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi. Du lịch tham quan. Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao sự hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là một tài nguyên du lịch tự nhiên như một phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du lịch nhân văn như một di tích… Du lịch giải trí. Mục đích của chuyến đi là thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng để phục hồi sức khỏe. Với mục đích này du khách chủ yếu muốn tìm đến những nơi yên tĩnh, có không khí trong lành. Trong chuyến đi du lịch thì nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của khách. Do vậy ngoài thời gian nghỉ ngơi tham quan thì các chương trình vui chơi, giải trí cho du khách là rất cần thiết. Du lịch nghỉ dưỡng. Một trong những chức năng xã hội quan trọng của du lịch là phục hồi sức khỏe. Ngày nay, nhu cầu đi nghỉ càng lớn do sức ép công việc căng thẳng, do môi trường ô nhiễm…Địa chỉ cho các chuyến nghỉ dưỡng là những nơi có khí hậu trong lành như các bãi biển, vùng núi, vùng nông thôn… Du lịch thể thao. Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao tăng cường sức khỏe cho con người hoặc đi tham dự các hoạt động thể thao lớn như thế vận hội. Du lịch khám phá. Loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá thế giới xung quanh của con người nhằm nâng cao trí thức cho con người như du lịch tìm hiểu về phong tục tập quán, thiên nhiên, môi trường… Du lịch lễ hội. Ngày nay lễ hội là một yếu tố rất hấp dẫn các du khách. Chính vì vậy việc khôi phục các lễ hội truyền thống, tổ chức các lễ hội là một hướng quan trọng của nghành du lịch. Tham gia các lễ hội du khách được hòa mình vào không khí tưng bừng của cộng đồng, biểu dương tinh thần đoàn kết cộng đồng, du khách sẽ thấy vui vẻ sảng khoái. Du lịch tôn giáo. Từ xa xưa du lịch tôn giáo là loại hình du lịch khá phổ biến. Đó là chuyến đi với mục đích tôn giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của các tín đồ tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo được hiểu là các chuyến đi của du khách chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các nghi lễ tôn giáo của tín đồ hay tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo. Du lịch công vụ. Với mục đích chuyến đi của khách là thực hiện nhiệm vụ công tác. Tham gia loại hình này là khách đi dự các hội nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ thương mại…song có kết hợp tham quan du lịch lễ hội, thăm thân… Du lịch thăm hỏi. Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội, thăm hỏi bà con, họ hàng bạn bè…Hình thức này thường phổ biến với những nước có nhiều người sống ở nước ngoài. Du lịch nghiên cứu học tập. Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến do nhu cầu kết hợp học tập lý luận với thực tiễn. Nhiều nghành học, môn học cần có hiểu biết thực tế như địa lý, địa chất khảo cổ… Để đáp ứng nhu cầu này nhiều nhà cung ứng du lịch đã xây dựng phòng học ngoài trời được thiết kế phù hợp với nội dung học tập. Ngoài các loại hình du lịch được phân loại như trên còn có các loại hình được phân loại tùy theo như phân loại theo phương tiện, theo thời gian hay theo chuyến du lịch, phân loại theo loại hình lưu trú, theo hình thức tổ chức, phân loại theo phương thức hợp đồng… 1.1.3. Khái niệm về khách du lịch. Theo Luật du lịch năm 2006, khách du lịch được hiểu: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. ( 9[1] ) Khách du lịch được phân chia thành khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Theo Luật du lịch Việt Nam (Điều 34) quy định như sau: “ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. ( 34[1]) 1.2. Nhu cầu du lịch. 1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch. Nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc tính tâm lý của con người hay nói cách khác nhu cầu chính là cái gây lên nội lực ở mỗi cá nhân. Nhu cầu là mầm sống là nguyên nhân của mọi hành động. Một nhu cầu nếu được thỏa mãn thì gây ra những tác động tích cực và ngược lại nếu không được thỏa mãn thì nó sẽ phản tác dụng. Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người được hình thành trên cơ sở của nhu cầu sinh lý đó là nhu cầu nghỉ ngơi, nhu cầu tinh thần, nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu giao tiếp. Nhu cầu du lịch là sự mong muốn, khát khao được rời khỏi nơi ở thường xuyên của mình để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về nghỉ ngơi, tham quan, giải trí, khám phá của mình mà không theo đuổi mục đích kinh tế. Vấn đề ở đây đặt ra là chúng ta phải nắm bắt nhu cầu của khách để từ đó có các biện pháp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đó và tạo được sự hài lòng đối với khách du lịch. 1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch. Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một đòi hỏi tất yếu của con người, du lịch trở thành nhu cầu mang tính toàn cầu. Nhu cầu du lịch được khơi dậy và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế. Nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện như thiên nhiên, chính trị kinh tế xã hội và phụ thuộc vào nhóm xã hội mà mình đang sống. Các nhu cầu chính đáng của khách du lịch cũng được thể hiện theo thứ bậc từ thấp đến cao theo lý thuyết nhu cầu của Maslow. Theo Maslow, cá nhân chỉ phát sinh nhu cầu ở cấp độ cao khi các nhu cầu ở cấp độ thấp được thỏa mãn. Nghĩa là thỏa mãn những nhu cầu sinh lý như ăn uống, đi lại, chỗ ở …con người sẽ mong muốn tiến đến những nhu cầu cao hơn. Đây cũng chính là cơ chế nảy sinh nhu cầu của con người. Nhu cầu thiết yếu. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo sự sinh tồn của con người. Đối với khách du lịch, những nhu cầu cơ bản như: ăn, uống, ngủ, nghỉ không ngừng đòi hỏi phải thỏa mãn một cách đầy đủ về mặt lượng mà còn đòi hỏi đảm bảo về mặt chất. Nhìn chung ở mức độ nhu cầu này thường có những mong muốn. Thoát khỏi thói quen thường ngày. Thư giãn cả về tinh thần và thể xác. - Tiếp xúc với thiên nhiên đặc biệt là thiên nhiên hoang dã. Tìm kiếm những cảm giác mới lạ. Nhu cầu an toàn. Đối với khách du lịch là người đã rời khỏi nơi ở thường xuyên của mình đến những nơi xa lạ, mới mẻ chưa thể dễ dàng thích nghi được ngay với môi trường xung quanh nên mong muốn được đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể với họ càng cấp thiết hơn. Nhu cầu giao tiếp. Những nhu cầu về sinh lý an toàn được thỏa mãn cũng có nhiều ý nghĩa về cảm giác cơ thể, con người luôn có nhu cầu sống trong một nhu cầu nào đó và được người khác quan tâm đến. Trong du lịch cũng vậy, mỗi cuộc hành trình, các đối tượng trong đoàn không phải khi nào cũng là người quen biết mà phần lớn họ không có quan hệ quen biết. Do vậy trong suốt chuyến đi, khách du lịch phải sống với những người hoàn toàn mới, gặp gỡ những người không cùng dân tộc, ngôn ngữ chính vì thế ai cũng mong muốn có được người bạn đồng hành tin cậy, mở rộng được quan hệ giao lưu và đặc biệt họ rất mong muốn được quan tâm chú ý. Nhu cầu được kính trọng. Đối với khách du lịch thì nhu cầu được kính trọng được thể hiện qua những mong muốn như: Được phục vụ theo đúng hợp đồng. Được người khác tôn trọng. Được đối xử bình đẳng như mọi thành viên khác. Nhu cầu hoàn thiện bản thân. Qua chuyến đi du khách được hiểu biết thêm về thế giới xung quanh mình, qua đó để họ tự đánh giá tự kết luận, hoàn thiện cho bản thân và trân trọng những giá trị tinh thần, mong muốn được làm giàu kiến thức cho bản thân mình. Do đó người làm du lịch phải là nơi cung cấp những giá trị về mặt tinh thần và kiến thức mà họ mong muốn. 1.3 Một số vấn đề về lữ hành và kinh doanh lữ hành. 1.3.1 Khái niệm lữ hành. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động lữ hành và để phân biệt chúng với du lịch, chúng ta có thể hiểu theo hai cách sau: Theo nghĩa rộng: lữ hành bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người cũng như các hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách hiểu này thì hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch. Theo nghĩa hẹp: lữ hành bao gồm toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch, tức là hoạt động du lịch bao gồm cả những hoạt động lữ hành. Theo Luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”. ( 10[1] ) 1.3.2 Sự ra đời hoạt động kinh doanh lữ hành. Quan hệ giữa cung và cầu trong du lịch là mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó, sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành là một tất yếu khách quan để giải quyết sự mâu thuẫn này. Thứ nhất, cung du lịch mang tính chất cố định, còn cầu du lịch lại phân tán khắp mọi nơi: các tài nguyên du lịch và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch (khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí…) không thể mang được những giá trị của sản phẩm của mình để đến tận nơi ở thường xuyên của khách hay không thể mang rao bán khắp nơi đến tay cho khách mà du khách phải tìm đến với các tài nguyên và sản phẩm du lịch. Như vậy, trong du lịch chỉ có dòng chuyển động ngược chiều từ cầu đến với cung, không có dòng chuyển động từ cung đến với cầu như phần lớn các sản phẩm hàng hoá khác. Trong một phạm vi nào đó, người ta có thể nói cung du lịch tương đối thụ động, cầu du lịch phải tìm đến với cung khi cầu không có đủ thông tin về cung. Do vậy, phải xuất hiện một hoạt động trung gian là hoạt động kinh doanh lữ hành. Hoạt động kinh doanh lữ hành nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về điểm du lịch, cơ sở lưu trú, các dịch vụ khác và làm động tác ghép nối các hàng hoá dịch vụ tạo thành một chương trình du lịch trọn gói phục vụ cho khách. Thứ hai, cầu du lịch mang tính chất tổng hợp còn cung du lịch mang tính chất đơn lẻ. Khi đi du lịch, khách du lịch có nhu cầu về mọi thứ, từ tham quan tài nguyên du lịch tới việc ăn ngủ, đi lại làm visa hộ chiếu…cũng như thưởng thức các giá trị văn hoá tinh thần. Có nghĩa là ngoài những nhu cầu hàng ngày, khách du lịch còn rất nhiều nhu cầu đặc biệt khác. Thứ ba, các cơ sở kinh doanh du lịch gặp khó khăn trong thông tin quảng cáo, khách du lịch thường không có đủ thời gian, thông tin và khả năng tự tổ chức các chuyến du lịch với chất lượng cao phù hợp nhu cầu. Do vậy những thông tin về cung không thể trực tiếp đến với khách du lịch, bản thân khách du lịch lại gặp phải những khó khăn khi đi du lịch như: ngôn ngữ, thủ tục xuất nhập cảnh, phong tục tập quán, sự hiểu biết về điểm du lịch và tâm lý lo ngại…Vì vậy mà giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có nhiều bức tường chắn ngoài khoảng cách về địa lý. Cuối cùng do kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, khách du lịch ngày càng yêu cầu được phục vụ tốt hơn, chu đáo hơn. Họ chỉ muốn có một công việc chuẩn bị duy nhất là chi trả cho chuyến du lịch. Tất cả những công việc còn lại phải có sự chuẩn bị sắp xếp của các cơ sở kinh doanh du lịch. Chính vì những lý do trên mà tất yếu phải xuất hiện một tác nhân có khả năng liên kết cung và cầu để giải quyết các mâu thuẫn. Tác nhân đó chính là các công ty du lịch – những người thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành. Vậy hoạt động kinh doanh lữ hành là gì? Theo định nghĩa của Tổng cục du lịch Việt Nam ( quy chế quản lý lữ hành ngày 29/04/1995) thì: “Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp thông qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”. Theo Luật du lịch Việt Nam phân loại thì kinh doanh lữ hành bao gồm hai loại là: Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức cho khách là công dân một nước, những người cư trú tại một nước đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ nước đó. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức đưa khách ra nước ngoài hoặc đưa khách nước ngoài vào nước sở tại. 1.3.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành. Khác với các ngành kinh doanh hàng hóa, ngành kinh doanh lữ hành mang những đặc điểm sau: - Phụ thuộc vào tài nguyên du lịch ở các điểm du lịch, có thể xem giá trị tài nguyên du lịch ở các điểm du lịch quyết định độ phong phú của chương trình du lịch. - Kinh doanh lữ hành phải có vốn tương đối lớn, do các chương trình du lịch khi thực hiện cần phải đặt trước một khoản cho nhà cung cấp dịch vụ. - Do tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành là rất lớn nên khi hoạt động cần tính đến phương án ngoài thời vụ. - Yêu cầu khắt khe về chất lượng, không có trường hợp làm thử. Do đó cần có sự đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thực hiện. - Kinh doanh lữ hành cần một lượng lao động trực tiếp. Sản phẩm lữ hành mang tính chất phục vụ nên đòi hỏi sự khéo léo, lịch sự mà không một loại máy móc nào thay thế được. Thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian mà khách tham gia chương trình. Đồng thời do chịu nhiều áp lực tâm lý rất lớn từ phía khách hàng nên cường độ lao động không đồng đều và rất căng thẳng. Như vậy công tác nhân lực trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi rất cao và phải tuyển chọn kỹ lưỡng. 1.3.4 Doanh nghiệp lữ hành. 1.3.4.1 Định nghĩa Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch thì: “ Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức các chương trình đã bán cho khách du lịch”. 1.3.4.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành. Doanh nghiệp lữ hành ra đời đã giúp cho khách du lịch có điều kiện thuận lợi và cảm thấy thoải mái yên tâm hơn, bớt hao tổn thời gian và tiền của trong chuyến đi du lịch. So với việc tự tổ chức một chuyến đi của cá nhân thì giá chuyến đi thông qua các công ty du lịch là tương đối rẻ. Khách du lịch sẽ được thừa hưởng các chương trình phong phú hấp dẫn được tổ chức một cách khoa học nhất. Về phía các nhà cung cấp, nhờ có các công ty lữ hành mà họ bớt đi được phần nào sự thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, bớt được sự rủi ro vì lượng khách bất thường, tăng được khả năng thu hút khách cũng nhưng việc tiêu thụ sản phẩm của mình để tập trung vào việc sản xuất, mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Công ty lữ hành còn thu hút và tổ chức gửi khách tới các điểm du lịch, tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh ở đó khai thác với mức tốt nhất công suất hoạt động của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của mình. 1.3.4.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành. * Phân loại theo phạm vi hoạt động. - Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng bán và thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình cho khách nước ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam. Theo Luật du lịch Việt Nam điều 44 quy định điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa như sau: Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho khách nội địa Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. - Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến với Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng phần hay trọn gói cho doanh nghiệp lữ hành nội địa. Theo Luật du lịch Việt Nam điều 46 quy định điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế như sau: Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trung ương cấp. Có phương án kinh doanh lữ hành, có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 47 của luật này. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Có tiền ký quỹ theo quy định của chính phủ. *Phân loại theo quy mô và phương thức hoạt động. - Đại lý du lịch : hoạt động chủ yếu làm dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch đẻ hưởng hoa hồng theo mức phần trăm của giá bán. - Công ty lữ hành nhận khách: bao gồm cả nhận khách quốc tế, hoạt động chính là xây dựng các chương trình du lịch và tổ chức các chương trình du lịch đã bán cho khách thông qua các công ty lữ hành gửi khách. Loại hình kinh doanh này thích hợp với những nơi có tài nguyên du lịch nổi tiếng. - Công ty lữ hành gửi khách: bao gồm cả gửi khách quốc tế và gửi khách nội địa, hoạt động chính của công ty là tổ chức thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch nổi tiếng. Loại hình công ty này thường được thành lập ở nơi có cầu du lịch lớn. - Công ty lữ hành tổng hợp: là công ty trực tiếp khai thác các nguồn khách và đảm nhận cả việc tổ chức các chương trình du lịch. 1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành. 1.4.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án kinh doanh cũng như lường trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Nói cách khác, vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả có thể hiểu một cách chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào các hoạt động để đạt được mục đích nhất định của mỗi người. Về cơ bản, hiệu quả được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội như tạo công ăn việc làm trong phạm vi xã hội, hoặc từng khu vực, nâng cao mức sống, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho các tầng lớp nhân dân. 1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành. 1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành. Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là đạt được doanh thu, lợi nhuận cao nhất với mức chi phí thấp. Trong đó bao gồm các yếu tố đầu vào là cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn sản xuất kinh doanh và lao động. 1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành. Hiệu quả kinh doanh lữ hành là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí . Hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích vị thế của công ty lữ hành so với các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được giải pháp kinh doanh phù hợp với nguồn lực, tiềm năng của công ty. Đồng thời sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Nâng cao hiệu quả kinh tế doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được các chi phí từ đó làm giảm giá bán sản phẩm du lịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần tạo việc làm do quy mô sản xuất được mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong xã hội cùng phát triển như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn… Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ tạo cho đội ngũ lao động được hưởng các chính sách đãi ngộ tốt cũng như được làm việc trong môi trường hiện đại từ đó nhân viên sẽ gắn bó với công ty hơn. 1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. * Các nhân tố khách quan: - Môi trường tự nhiên: Tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Du khách ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp có nhu cầu về các địa phương có môi trường trong lành hơn như các cùng biển, nông thôn hay vùng núi để có thể thoát khỏi sự ồn ào của đô thị tìm thấy sự thư giãn, thoải mái trong những ngày nghỉ. Với nhu cầu hòa mình vào thiên nhiên như vậy thì một môi trường trong sạch nên thơ sẽ hấp dẫn du khách. Do đó những người làm du lịch cần phải nắm bắt được nhu cầu này của khách để từ đó có thể xây dựng nên các chương trình tham quan du lịch sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu của khách. - Môi trường văn hóa: Các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt. Một đất nước có nền văn hóa phong phú và đa dạng sẽ là động lực mạnh mẽ để thu hút khách đến tham quan. - Môi trường kinh tế: Kinh tế phát triển tạo môi trường thuận lợi cho việc cung ứng các nhu cầu của du lịch. Ngoài ra một đất nước có nền kinh tế phát triển, ổn định tất yếu sẽ có sự đâu tư lớn cho du lịch sẽ là cho các điểm du lịch ngày càng trở nên hấp dẫn khách du lịch. Đây chính là một trong những yếu tố có tác động không nhỏ đến tình hình kinh doanh của các doa._.nh nghiệp, - Môi trường chính trị: Bất cứ sự xáo động nào về chính trị xã hội dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với du khách và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch. Do đó, một môi trường chính trị ổn định luôn là điều kiện tiền đề cho việc phát triển du lịch, đầu tư và phát triển các hoạt động khác. - Khách hàng : Đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị trường. Thị trường của một doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả năng thánh toán. Kết quả kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào tình hình đón khách của công ty. Thị trường khách rộng, nhu cầu du lịch cao, quỹ thời gian rỗi nhiều, khả năng chi trả cao là những điều kiện tốt cho công ty khai thác thị trường. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty lữ hành. - Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành du lịch cũng như các ngành dịch vụ khác là rất lớn, thể hiện ở sự cạnh tranh về giá, các chương trình quảng cáo, tiếp thị, và độ phong phú của chương trình…Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các chính sách luật lệ và chủ trương của Nhà nước: chủ trương chính sách, luật pháp của nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là doanh nghiệp lữ hành thông qua các yếu tố như: thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh… Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc tế. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích lũy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch . - Tính thời vụ: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành được hình thành dưới tác động của nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách… Trong thời điểm ngoài mùa vụ du lịch thì lượng khách đi du lịch là rất ít, lao động dư thừa, các phương tiện vận chuyển chuyên phục vụ du lịch gần như không hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty. - Sự phát triển của các ngành khác: Du lịch là ngành cần có sự hỗ trợ của các ngành khác như bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, hàng không, khách sạn, ngân hàng …Sự phát triển của doanh nghiệp là không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao khi các ngành kinh tế lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của xã hội. * Các nhân tố chủ quan. - Vốn kinh doanh: Để có thể tồn tại và phát triển không chỉ có các doanh nghiệp lữ hành mà các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực khác nói chung đều cần có vốn. Nếu thiếu vốn thì hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình chỉ hoặc kém hiệu quả. Vì vậy vốn rất quan trọng, tuy nhiên kinh doanh đạt hiệu quả thì phải sử dụng đồng vốn thu được lợi nhuận cao nhất. - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong du lịch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tuy không phức tạp như các ngành sản xuất khác song nó cần có sự đầu tư cơ bản. Mặc dù vậy cơ sở vật chất kỹ thuật cũng cần phải được đầu tư nâng cấp liên tục phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và quan trọng hơn là phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chất lượng phục vụ: Chất lượng phục vụ trong doanh nghiệp lữ hành được quyết định bởi 3 yếu tố: nhân viên phục vụ, dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là nhân tố đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp lữ hành trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng là quy định phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao về vật chất cũng như chất lượng dịch vụ. Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm hàng hóa được bán và tiêu thụ, có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. - Các chính sách của doanh nghiệp: Tùy theo mục đích của công ty mà công ty đề ra những chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu để cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường thì công ty có thể hạ thấp giá bán, đưa ra các chương trình khuyến mại… để tạo ra sức cạnh tranh, điều này làm cho lợi nhuận tức thời của công ty giảm xuống nhưng có thể làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty về lâu dài là tăng lên. 1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành. 1.5.1 Doanh thu. Đây là chỉ tiêu chung nhất phản ánh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh lữ hành của công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó còn làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và hiệu quả kinh doanh của công ty. Doanh thu còn là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh và chi phí khác. Doanh thu càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh càng lớn. Để đạt được doanh thu cao, doanh nghiệp cần phải cố gắng phấn đấu từ mọi góc độ như tăng giá bán, tăng lượt khách, tăng khả năng chi tiêu của khách, kéo dài thời gian tham gia chương trình của khách. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: n DT = Σ PiQi i=1 Trong đó: DT : tổng doanh thu từ chương trình du lịch. P : giá bán chương trình du lịch cho một khách. Q : số khách trong một chương trình du lịch. n : số chuyến du lịch mà công ty thực hiện. Doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu từ chương trình kinh doanh du lịch là tổng doanh thu của n chuyến du lịch mà công ty thực hiện được trong kỳ. 1.5.2 Chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. chỉ tiêu này được tính như sau: n TC = Σ Ci i = 1 Trong đó: TC : tổng chi phí cho các chương trình du lịch trong kỳ. Ci : chi phí dùng để thực hiện chương trình du lịch thứ i n: số chương trình du lịch thực hiện. Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của chương trình thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch như vé tham quan, hướng dẫn viên, ăn ngủ và các dịch vụ khác. Nếu chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho một chương trình dịch vụ du lịch càng thấp thì nó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, hạ giá bán, làm giảm bớt sự cạnh tranh của đối thủ. Trong kinh doanh tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phấn đấu, có nghĩa là phải giảm thiểu tối đa những gì có thêm ngoài việc chi phí mua bán các dịch vụ thì việc giảm chi phí cho tuyển dụng lao động, chi phí giao dịch tiếp khách …là rất cần thiết. Vì vậy việc chi tiêu của công ty phải có kế hoạch rõ ràng. 1.5.3 Lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao động, nguồn vốn, tài sản… Chỉ tiêu này được tính như sau: LN = DT – CP Trong đó: LN : tổng lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ. DT : tổng doanh thu CP : tổng chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của các chương trình du lịch trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: TSLN dt = LN / DT Trong đó: TSLNdt : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. DT : tổng doanh thu. LN: tổng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trong một đơn vị doanh thu là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí: TSLNcp = LN/CP Trong đó: TSLNcp : tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. LN: tổng lợi nhuận CP: tổng chi phí. Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra là bao nhiêu. 1.5.4 Tổng số lượt khách, tổng số ngày khách thực hiện. * Tổng số lượt khách. Chỉ tiêu này phản ánh số lượt khách tham gia vào các tour của công ty trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: n TSLK = Σ Qi i = 1 Trong đó: TSLK: tổng số lượt khách trong kỳ. Qi: số lượng khách trong chương trình du lịch lần thứ i. n : số chương trình du lịch thực hiện. * Tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số ngày khách. Chỉ tiêu này được tính như sau: n TNK = Σ Qiti i =1 Ttrong đó: TNK: tổng số ngày khách trong kỳ phân tích. ti : số ngày của chương trình du lịch thứ i Qi: số khách tham gia chương trình du lịch thứ i. Chỉ tiêu này rất quan trọng có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa doanh nghiệp và đối thủ…. Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng thời gian của chuyến đi dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 2.1.1 Quá trình hình thành. Trước năm 2007, Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là trung tâm du lịch trực thuộc Công ty Cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương, là một đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, tài khoản và cơ cấu nhân sự riêng. Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là doanh nghiệp tư nhân được thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203004143 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 03/04/2007, với nội dung: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng có tên giao dịch HOA PHUONG TOURIST JOINT STOCK COMPANY tên viết tắt HOA PHUONG. JSC Trụ sở chính tại: số 2 Trần Quang Khải - Phường Hoàng Văn Thụ - Quận Hồng Bàng – Thành phố Hải Phòng. Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng Điện thoại: 0313.822.818 – Fax: 0313.842.343 Website: www. Hoaphuongtravel.com. 2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh lữ hành. - Trang thiết bị văn phòng: Được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính nối mạng (LAN, ADSL), bao gồm: 5 máy vi tính nối mạng, 2 máy in Laser, 2 máy Fax; 6 máy điện thoại cố định, 1máy photo; IDD. - Phương tiện vận chuyển: + Tàu thủy: liên kết với các đơn vị vận tải. + Xe du lịch đời mới, máy lạnh từ 7 đến 45 chỗ ngồi đủ tiêu chuẩn phục vụ Du lịch, bao gồm: 01 chiếc 45 chỗ ngồi, 01 chiếc xe 30 chỗ ngồi; 01 chiếc xe 16 chỗ ngồi, 01 chiếc xe 12 chỗ ngồi, 01 chiếc xe 7 chỗ ngồi. 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là: - Kinh doanh lữ hành quốc tế. - Kinh doanh lữ hành nội địa. - Kinh doanh các dịch vụ khác: vận chuyển, xuất nhập cảnh, đặt phòng khách sạn, đại lý vé máy bay, vé tàu hỏa, dịch vụ làm hộ chiếu, visa. Về kinh doanh lữ hành Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng chủ yếu xây dựng các chương trình du lịch, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Kinh doanh lữ hành nội địa. Công ty xây dựng chương trình du lịch cho khách nước ngoài đi du lịch Việt Nam hoặc người Việt Nam đi du lịch trong nước với các chương trình khác nhau phụ thuộc vào thời gian, tuyến điểm tham quan và mục đích chuyến đi. Với các tour du lịch nội địa thì thị trường khách chủ yếu của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là khách trên địa bàn Hải Phòng, là cán bộ công nhân viên chức. Kinh doanh lữ hành quốc tế. Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng xây dựng các chương trình du lịch quốc tế, ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty nước ngoài. Tổ chức các tour đi nước ngoài cho khách đã đăng ký. Các tour du lịch nước ngoài của công ty là đi một số nước Châu Á, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,… Ngoài ra công ty mở rộng và xây dựng thêm các chương trình du lịch ở một số các nước Châu âu. Thời gian tour phụ thuộc vào độ dài ngắn và tuyến điểm tham quan do yêu cầu của khách. Các dịch vụ khác: Ngoài kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng còn kinh doanh các dịch vụ khác như: vận chuyển, làm visa, hộ chiếu, đại lý vé máy bay, tư vấn du học. Đây là các lĩnh vực kinh doanh không nằm trong các chương trình du lịch của Công ty. Đối với các loại dịch vụ này công ty chỉ lấy theo giá dịch vụ 2.1.4 Cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng lữ hành nội địa Phòng điều hành Phòng hướng dẫn Phòng lữ hành quốc tế 2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty * Chức năng. Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng bá du lịch trong nước và ngoài nước. Xây dựng tiến hành nghiên cứu thị trường: đây là công việc của phòng marketing. Nghiên cứu thị trường nhằm tìm ra xu hướng chung của khách du lịch hiện nay, tìm hiểu nhu cầu động cơ đi du lịch của người dân từ đó đề ra các sách lược nhằm quảng bá sản phẩm du lịch của mình phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Qua việc tìm hiểu nghiên cứu thị trường công ty còn có thể quảng bá thêm về các chương trình du lịch cho khách để khách có thể lựa chọn thêm các sản phẩm khác. Công viêc này rất mất thời gian và sức lực nhưng qua đó công ty sẽ tìm ra được các nhu cầu của khách hàng và sẽ ngày một hoàn thiên đáp ứng dược nhu cầu của khách. Xây dựng và bán các chương trình du lịch: sau khi nghiên cứu thị trường, bộ phận điều hành sẽ có trách nhiệm xây dựng nên các chương trình du lịch phù hợp với yêu cầu của khách. Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng sẽ phải điều chỉnh tuyến đường đi, xác định thời gian đi của khách, đặt phòng nghỉ cho khách, đặt các bữa ăn cho khách...phòng điều hành sẽ phải chuẩn bị một chuyến đi chu đáo và hoàn chỉnh cho khách du lịch để khách có thể an tâm mua chương trình du lịch của công ty Trực tiếp giao dịch và kí kết với các hãng du lịch nước ngoài về khách du lịch. Kinh doanh các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách du lịch: như đặt vé máy bay cho khách, vận chuyển, xuất nhập cảnh, đặt phòng khách sạn mua vé máy bay… * Nhiệm vụ của công ty: Xây dựng các lịch trình theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đây là một việc hết sức quan trọng bởi nó ảnh hưỏng đến uy tín của công ty Tổ chức chương trình du lịch theo đúng thoả thuận đã kí kết trong hợp đồng: khi đã kí kết hợp đồng, phòng điều hành sẽ giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên dẫn đoàn đi du lịch. Phải đảm bảo đi đúng và đầy đủ các điểm du lịch trong chương trình, không được vì bất kì lý do nào mà bỏ qua một số điểm du lịch.Công ty sẽ luôn đảm bảo xử lý mọi tình huống bất thường xảy ra trên tuyến hành trình của khách. Đảm bảo về các cơ sở lưu trú, ăn uống đăm bảo hợp vệ sinh và theo đúng tiêu chuẩn. Đảm bảo sự an toàn cho khách: Công ty luôn mua bảo hiểm cho khách du lịch trước khi đi du lịch, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng của công ty bởi lẽ tính mạng của khách là nhiệm vụ hàng đầu cần bảo vệ. Tổ chức đội ngũ hướng dẫn nhiệt tình chu đáo: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là một công ty với đội ngũ hướng dẫn trẻ tuổi đã được đào tạo các nghiệp vụ hướng dẫn. Đi với những hướng dẫn viên như vậy họ cảm thấy thoải mái và được quan tâm hơn về mặt tinh thần. Giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp là những đơn vị hết sức quan trọng góp phần xây dựng hoàn thiện sản phẩm du lịch của công ty. Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng: Đây là lực lưọng chính sử dụng sản phẩm của công ty, do vậy mà công ty hết sức chú trọng đến vấn đề này. Căn cứ vào chính sách của nhà nước, hướng dẫn của Tổng cục Du lịch để thực hiện kế hoạch ngắn và dài hạn của Công ty. Ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động du lịch. Bên cạnh các nhiệm vụ trên, Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng còn phải có nhiệm vụ bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Giám đốc công ty kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị: 01 giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, quyết định các vấn đề chiến lược, sách lược của công ty, tuyển dụng lao động, phê duyệt kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Phòng điều hành: có 5 người. Trong công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng, bộ phận điều hành là bộ phận bao gồm nhiều đối tượng phụ trách những công việc khác nhau như ký kết hợp đồng, điều phối văn thư, tài chính kế toán…Chức năng chính của bộ phận điều hành là tổ chức thực hiện các chương trình du lịch của công ty. Soạn thảo và ký kết hợp đồng Bộ phận này chuyên soạn thảo các hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp, với khách hàng sau đó trình lên lãnh đạo công ty để xem xét và tiến hành ký kết các hợp đồng này. Quản lý công văn, giấy tờ, điện thoại. Mảng công việc này bao gồm nhận thư từ mọi nơi gửi đến công ty, đọc đúng nội dung và chuyển đến các bộ phận có liên quan, trực và trả lời điện thoại hoặc chuyển đến các bộ phận chức năng, trả lời và gửi thư, fax. Quan hệ với các nhà cung cấp và điều phối thực hiện các chương trình du lịch. Đây là mảng công việc chủ yếu của bộ phận điều hành. Nhân viên của mảng này có trách nhiệm triển khai các yêu cầu đặt chỗ, các thông báo của khách thành các chương trình cụ thể để thực hiện: điều phối xe, đăng ký đặt chỗ tại các cơ sở lưu trú, lo các thủ tục giấy tờ….. đảm bảo các chương trình du lịch được thực hiện theo đúng tiến độ và lịch trình. Phòng hướng dẫn: 6 người. Bộ phận hướng dẫn bao gồm các hướng dẫn viên là những người trực tiếp phục vụ và hướng dẫn khách du lịch theo các chương trình du lịch đã được ký kết. Bộ phận hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào kế hoạch, tổ chức điều động, bố trí các hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch. Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp, tiến hành các hoạt động học tập, bồi dưỡng để đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề nghiệp tốt, đáp ứng các yêu cầu về hướng dẫn. Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong công ty để tiến hành công việc đạt hiệu quả. Phòng lữ hành quốc tế : Thực hiện các hợp đồng dịch vụ - du lịch với khách du lịch quốc tế, đặt các dịch vụ, kết hợp với phòng hướng dẫn bố trí hướng dẫn viên theo sát chương trình, đặt các mối quan hệ với các nhà cung cấp khách inbound, để đảm bảo được cung cấp dịch vụ tốt nhất với giá cả phải chăng. Phòng lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng bán và thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được công ty lữ hành gửi khách gửi vào. Bộ phận này tiếp xúc với khách hàng trong và ngoài nước, nhận và ký kết tổ chức các chương trình du lịch trong nước, xây dựng các chương trình du lịch. Khi thành lập, Công ty đã xây dựng cơ cấu công ty có phòng lữ hành quốc tế, phòng lữ hành nội địa, nhưng trên thực tế hoạt động, các phòng này đều không có nhân viên. Vì công ty còn nhỏ nên phòng điều hành đã đảm nhận các công việc của các phòng trên. * Ưu điểm của cơ cấu công ty: Về cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng của công ty là rất phổ biến, gọn nhẹ, rất nhiều công ty vừa và nhỏ đã sử dụng mô hình cơ cấu này. Cơ cấu này đơn giản, linh hoạt, chi phí quản lý thấp. Với cơ cấu tổ chức này thì chi phí quản lý sẽ giảm được rất nhiều so với các mô hình cơ cấu ở các công ty lữ hành lớn hơn bởi các bộ phận như lữ hành, tổng hợp, hỗ trợ và phát triển sẽ dược thu gon lại. Do vậy họ sẽ hiểu được các nghiệp vụ trong du lịch nhanh chóng và sẽ hoàn thành công việc thuận lới hơn vì các công viêc thường xuyên liên quan đến nhau. *Nhược điểm của cơ cấu công ty: mô hình cơ cấu đơn giản , tiết kiệm được chi phí quản lý nhưng cũng có những mặt hạn chế lớn. Công việc của mọi người trong cơ quan sẽ được tăng gấp nhiều lần so với các công ty có mô hình cơ cấu chuyên môn hóa cao. Công việc nhiều hơn khi vào mùa du lịch sẽ khiến cho mọi người phải làm việc nhiều hơn, công việc chồng chéo dẫn đến kém hiệu quả và năng suất trong công việc. 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.1 Kết quả kinh doanh. 2.2.1.1 Kết quả kinh doanh của công ty Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 2.128 3.457 4.415 Tổng chi Phí 1.915,2 3.076,73 3.841,05 Lợi nhuận trước thuế 212,28 380,27 573,95 Nộp ngân sách 59,584 106,4756 160,706 Lợi nhuận sau thuế 152,969 273,7944 413,244 (Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng) Biểu 1: Biểu so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các năm. Qua bảng kết quả kinh doanh, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng dần lên hàng năm. Năm 2007 lợi nhuận là 273,794.400đ, tăng lên 120.825.400 đ so với năm 2006. Còn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 139.449.600đ. Về chi phí năm 2007 là 3.076.730.000đ tăng so với năm 2006 là 1.161.530.000 đ. Còn chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 là 764.320.000đ. Bảng 2: Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2007 so với 2006 Năm 2008 so với 2006 Doanh thu 163 208 Lợi nhuận 179 270 Biểu 2: Biểu so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận qua 3 năm. Qua biểu đồ so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty ta thấy: tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này rất tốt trong kinh doanh bởi vì công ty đã tiết kiệm được chi phí như vậy đồng nghĩa với việc là lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí là giảm chi phí về quảng cáo tiếp thị và bán sản phẩm. Điều này có hậu quả là việc sản phẩm của công ty không được tuyên truyền rộng rãi. Dẫn đến tốc độ tăng doanh thu của công ty không nhanh. 2.2.1.2 Doanh thu. Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng bao gồm hầu hết các hoạt động của một doanh nghiệp lữ hành. Hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch là hoạt động chính của công ty. Năm 2006 khi còn là trung tâm du lịch trực thuộc công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương, doanh thu của công ty là 2.128.000.000 đ. Năm 2007 tổng doanh thu của công ty là 3.457.000.000 đ. Tăng so với năm 2006 là 1.329.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 62%. Năm 2008 tổng doanh thu của công ty là 4.415.000.000 đ tăng so với năm 2007 là 958.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 28 %. Bảng 3: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty trong các năm 2006- 2008. Đơn vị tính: triệu đồng 2006 2007 2008 d. thu % tổng đ thu d. thu % tổng d.thu d.thu % tổng d.thu Tổng doanh thu 2.128 100 3.457 100 4.415 100 Dthu từ lữ hành nội địa 1.483,5 68 2.555 74 3401 77 Dthu từ lữ hành quốc tế 494,5 23 702 20 749 16 Doanh thu dịch vụ khác 150 9 200 6 265 7 (Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng ) Biểu 3: Biểu so sánh tổng doanh thu, doanh thu lữ hành nội địa, doanh thu lữ hành quốc tế và doanh thu khác. Qua bảng và biểu đồ so sánh cho ta thấy doanh thu về du lịch của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng chủ yếu là từ kinh doanh lữ hành nội địa. Cụ thể là: - Năm 2007: Doanh thu về hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch nội địa năm 2006 đạt 1.483.500.000đ chiếm 68% trong tổng doanh thu thì đến năm 2007 là 2.555.000.000đ đạt 74% tổng doanh thu. Tỷ trọng đã tăng cho thấy kinh doanh lữ hành nội địa đã tăng. Bên cạnh đó doanh thu từ lữ hành quốc tế và doanh thu từ dịch vụ khác có xu hướng giảm . Năm 2007 tổng doanh thu của công ty tăng lên so với năm 2006 là 1.329.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 62 %. Năm 2008: Doanh thu về hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch nội địa chiếm 77% doanh thu toàn công ty. Doanh thu về kinh doanh lữ hành quốc tế chiếm 16 % tổng doanh thu, còn doanh thu về dịch vụ khác chiếm 7% tổng doanh thu. Tuy doanh thu về kinh doanh lữ hành quốc tế và dịch vụ khác tăng nhưng so với tỷ trọng tổng doanh thu lại giảm điều này cho thấy hoạt động kinh doanh lữ hành và các dịch vụ khác của công ty chưa thực sự hiệu quả vì do những năm gần đây du lịch là ngành phát triển nên có rất nhiều công ty lữ hành mới ra đời và cũng có nhiều công ty cũ có uy tín trên thị trường có sức cạnh tranh lớn. Họ đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh như hạ thấp giá thành, đa dạng hóa sản phẩm…nên công ty gặp khó khăn trong việc cạnh tranh. Bảng 4: Bảng so sánh tốc độ tăng DT lữ hành nội địa, DT lữ hành quốc tế, DT khác qua các năm. Đơn vị tính : % Chỉ tiêu Năm 2007 so với 2006 Năm 2008 so với 2006 DT lữ hành nội địa 72 105 DT lữ hành quốc tế 42 52 DT dịch vụ khác 33 76 Biểu 4: So sánh tốc độ tăng DT lữ hành nội địa, DT lữ hành quốc tế, DT khác qua các năm. Về tốc độ tăng doanh thu lữ hành nội địa có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2007 tăng so với 2006 là 1.071.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 72% , năm 2008 tăng so với năm 2006 là 1.917.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 105%. Về tốc độ tăng doanh thu lữ hành quốc tế : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 207.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 42% nhưng năm 2008 doanh thu lữ hành quốc tế tăng 254.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 52% so với năm 2006. Như vậy tốc độ tăng doanh thu lữ hành quốc tế là không nhiều và có xu hướng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu lữ hành nội địa và doanh thu khác. Về doanh thu khác, năm 2007 tăng 50.000.000đ so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 33 %, năm 2008 tăng so với năm 2006 là 115.000.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 76% Ta có thể thấy tốc độ tăng doanh khác của công ty tăng nhanh hơn so với doanh thu lữ hành nội địa và doanh thu lữ hành quốc tế. Qua đây, công ty cần xem lại hoạt động kinh doanh lữ hành của mình để có biện pháp và các chiến lược kinh doanh cho hiệu quả, bên cạnh đó cần phát huy và tăng cường trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác. 2.2.1.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chung. Bảng 5: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đơn vị tính: % chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận / DThu 9,9 11 13 Lợi nhuận/ Chi phí 11 12 14 Qua bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng ta thấy các chỉ tiêu như lợi nhuận/ doanh thu, lợi nhuận trên chi phí đã tăng qua các năm. Cụ thể: Về chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.1 %, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2%. Về chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2%. Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu, lợi nhuận / chi phí đã tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí từ đó dẫn đến tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Đây là điều rất tốt, công ty cần phát huy. 2.2.2 Phân tích cơ cấu khách của công ty. 2.2.2.1 Thị trường khách. Với chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng thì công ty có hai thị trường khách chính là thị trường nội địa và thị trường quốc tế. - Thị trường nội địa: thị trường nội địa thường là khách du lịch địa phương, chủ yếu tập trung ở khối cán bộ công nhân viên chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ quan hành chính sự nghiệp. Thị trường khách này thường tham gia các chương trình du lịch nội địa ngắn ngày và có mức chi trả trung bình. - Thị trường khách quốc tế: đối tượng khách này thường có mức chi trả cao, là một thị trường mà bất cứ công ty lữ hành nào cũng mong muốn. Song theo tình hình chung thì lượng khách quốc tế đến Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là Trung Quốc, đại bộ phận là khách thu nhập trung bình. Thị trường khách của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng chủ yếu là khách nội địa, còn khách quốc tế chiếm một lượng rất nhỏ. Nhìn chung trong 3 năm trở lại đây lượng khách của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng tăng lên từng năm. Bảng 6: Bảng số lượt khách phục vụ của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. Đơn vị tính: lượt khách Năm 2006 2007 2008 Tổng số % tổng số Tổng số % tổng số Tổng số % tổng số Nội địa 1.553 91 2.123 90 2.577 88,86 Quốc tế 149 9 239 10 325 11,14 tổng số 1.702 100 2.362 100 2.902 100 (Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng ) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy thị trường khách chính của công ty là khách nội địa. Số lượng khách quốc tế không nhiều. Tổng số khách của công ty tăng lên qua các năm. Năm 2007: Khách nội địa: Số lượt khách nội địa đến cuối năm 2006 là 2123 lượt chiếm tỷ trọng là 90 % lượt khách toàn công ty. So với năm 2006 lượt khách nội địa tăng 570 lượt tương ứng với tỷ lệ là 36%. Khách quốc tế : số lượt khách quốc tế đến với công ty là 239 lượt chiếm 10% lượt khách toàn công ty. So với năm 2006 lượt khách quốc tế tăng 90 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 60%. Năm 2008: Khách nội địa: số lượt khách nội địa đến công ty là 2577 lượt chiếm tỷ trọng là 88,86% lượt khách toàn công ty.So với năm 2007 tăng 454 lượt tương ứng với tỷ lệ là 21%. Khách quốc tế: số lượt khách quốc tế đến công ty năm 2008 là 325 lượt khách chiếm 11.14% lượt khách toàn công ty. So với năm 2007 tăng 86 lượt tương ứng với tỷ lệ 36%. Như vậy tỷ lệ tăng về lượt khách quốc tế, khách nội địa của năm 2008 so với năm 2007 là giảm đi. Lượt khách giảm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty cần phải có những chính sách để thu hút khách đến với công ty. 2.2.2.2 Phân tích cơ cấu khách theo các loại. Trong 3 năm gần đây nguồn khách đến với công ty chủ yếu là khách ở khối cán bộ công nhân viên chức, người nước ngoài, học sinh sinh viên và một số đến từ khối khác như các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 7: Tình hình các loại khách của công ty Đơn vị tính: lượt khách. Năm 2006 2007 2008 Tổng số % tổng số Tổng số % tổng số Tổng số % tổng số Công viên chức 1.396 80,8 1.803 76,4 2.176 75 Người nước ngoài 60 3,5 95 4 102 3,5 Học sinh sinh vên 206 12 308 13 392 13,5 Loại khác 40 3,7 156 6,6 232 8 Tổng 1.702 100 2.362 100 2.902 100 (Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng ) Nhận xét: qua bảng tình hình các loại khách của công ty ta thấy cơ cấu của các loại khách có sự thay đổi. Đối tượng khách là công nhân viên chức có xu hướng giảm theo các năm còn các đối tượng khách khác có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy đối tượng khách chính c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10.Vu Thi Le Quyen - Luan Van.doc
Tài liệu liên quan