Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long

Lời nói đầu š&› Nói đến du lịch người ta nghĩ ngay tới đó là “Ngành công nghiệp không khói mà đem lại siêu lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh”. Trên thực tế Du lịch là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích không chỉ dừng lại ở lợi ích kinh tế mà cả lợi ích về chính trị - văn hoá xã hội. Trong những năm qua, du lịch được sử dụng như một công cụ trong quản lý vỹ mô nhằm thực hiện chính sách của nhà nước, đồng thời kích thích sự phát triển của du lịch Thế giới. Nói cách khác ngành d

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u lịch là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế, khác tạo ra sự tích luỹ cho nền kinh tế của đất nước, tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị, hoà bình sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Vì vậy nghị quyết 45/CP của Chính phủ ngày 22/6/1993 đã khẳng định... "Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển xã hội đất nước". Trong những năm gần, đây du lịch đã, đang và ngày càng trở thành một nhân tố giữ vị trí quan trọng trong tổng thu nhập kinh tế quốc dân GDP của Việt Nam, đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong tiến trình hoà nhập vào cộng đồng chung Thế giới. Như chúng ta đã biết, nhu cầu về du lịch phát triển, tất yếu dẫn tới nhu cầu về khách sạn cũng tăng theo bởi vì khách sạn là nơi cung cấp các dịch vụ chủ yếu cho khách như: Lưu trú, ăn uống, giả trí, phương tiện giao thông đi lại, thông tin liên lạc… Kết quả tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam có sự đóng góp không nhỏ của ngành kinh doanh khách sạn. Ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam đã thật sự khởi sắc sau khi có chính sách mở cửa của Nhà nước. Nhiều khách sạn hiện đại được xây dựng, các dịch vụ khách sạn ngày càng hoàn thiện, cao cấp hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách. Nền kinh tế thị trường càng phát triển càng trở lên khắc nghiệt đối với những khách sạn không có phương pháp, phương thức hoạt động kinh doanh phù hợp, đổi mới và bắt kịp xu thế. Vậy làm thế nào để khách sạn tồn tại và hoạt động kinh doanh khách sạn có hiệu quả hơn trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt? Đó là vấn đề mà tất cả những nhà làm quản lý đều quan tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của khách sạn nhằm mục đích tìm ra phương pháp và biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi mang tính khách quan có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tăng cường sức cạnh tranh của khách sạn. Từ nhận thức được sự quan trọng của vấn đề đó, tôi quyết định chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long" Với đề tài này, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao trong hiệu quả kinh doanh của Công ty trong tương lai. Bố cục của đề tài gồm 3 phần: - Phần I: Tổng quan tình hình Công ty - Phần II: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long. - Phần III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phần I tổng quan tình hình công ty I. Sự hình thành và phát triển 1. Thông tin chung: Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long được thành lập ngày 03/7/1995 theo quyết định số 1162/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Thọ. Giấy phép kinh doanh số : 060247 ngày 26/9/1995 của Sở kế hoạch Đầu tư Phú Thọ cấp. Trụ sở : 2454 Đại lộ Hùng Vương - Phường Vân Cơ - Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Với tên gọi là Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long nhưng thực chất thì Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long hoạt động kinh doanh như một khách sạn. Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Bảo đảm các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có lãi để tồn tại và phát triển 2. Sự hình thành và phát triển: Được khởi công xây dựng vào tháng 10 năm 1994, khánh thành đầu năm 1995 và đi vào hoạt động ngày 03/7/1995 theo quyết định số 1162/QĐ-UB của tỉnh Phú Thọ. Với số phòng ban đầu là 15 và một hội trường chứa khoảng 100 người. Số cán bộ công nhân viên là 14 người. Năm 1998, sau một thời gian kinh doanh có hiệu quả và cũng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long đã tiến hành sửa chữa khuôn viên, nhà bếp và nâng cấp xây mới thêm một số phòng nâng tổng số phòng lên 24, số cán bộ công nhân viên là 23. Tiếp tục đến năm 2002, do nhu cầu càng cao và phong phú của khách hàng, Công ty đã mở rộng thêm nhiều hình thức kinh doanh: Massage, Karaoke…Hiện nay số phòng của Công ty là 40 và 2 phòng ăn rộng có sức chứa 200 người có thể dùng cho Hội nghị, đám cưới, 4 phòng karaoke, 13 phòng masage. Cán bộ công nhân viên của Công ty đến nay là 40 người. * Cơ sở vật chất gồm có: - Khu đón tiếp Khu vực tiền sảnh và quầy lễ tân được xem là bộ mặt của khách sạn và là nơi đầu tiên khách tiếp súc với khách sạn, tạo ra ấn tượng ban đầu của khách sạn. ấn tượng ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của khách sạn cũng nhu quá trình tiêu dùng những dịch vụ của khách sạn. Vì thế Công ty rất chú ý đến cách bày trí khu vực này. Khu vực tiền sảnh lễ tân của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long được thiết kế trên một diện tích rộng 60 m2 và được trang bị: + Một máy vi tính và máy in + Máy Fax + Điện thoại tổng đài nhỏ + Một ti vi màu lớn với nhiều kênh truyền hình + Một bộ salon để khách nghỉ ngơi Với lợi thế diện tích rộng, khu vực này được ngăn cách với bên ngoài bằng những tấm kính có trang bị hệ thống cửa tự động. Quầy lễ tân được bố trí gần cửa ra vào nên rất tiện lợi cho khách khi cần liên hệ đồng thời sẽ giúp cho nhân viên lễ tân có thể dễ dàng quan sát được khách ra vào trong khách sạn. Quầy lễ tân với diện tích 9m2 đủ để cho 4 nhân viên làm việc trong một ca, đảm bảo phục vụ mọi nhu cầu của khách ngay cả khi hoạt động hết công suất. Tổ đón tiếp được trang bị máy tính nối mạng nội bộ bên trong khách sạn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nhanh chống tổng hợp các thông tin về việc đón tiếp khách, đặt phòng... các hoá đơn thanh toán trả phòng và các dịch vụ khác như: mua vé, hướng dẫn... được thuận lợi hơn. - Khu lưu trú: Mỗi tầng khách sạn có một phòng nhỏ chứa dụng cụ làm vệ sinh của nhân viên buồng phòng. Phòng trực của các nhân viên buồng ngay đầu cầu thang, đây cũng là nơi để đồ ga, gối, chăn màn phục vụ công tác làm buồng và là nơi nhân viên buồng thay quần áo và làm vệ sinh cá nhân trước khi làm việc và ra về. Phòng ăn lớn thuận tiện cho việc tổ chức các bữa tiệc đứng, tiệc ngồi với số lượng khách khác nhau. Trong phòng ăn bàn ghế được kê ngay ngắn, ghế đệm mút bọc nỉ, kích thước bàn ghế tương đối hợp lý tạo cho khách tư thế ngồi thoải mái dễ chịu. Trong phòng được trang bị hệ thống điều hoà quạt gió làm cho phòng ăn luôn luôn có không khí thoáng mát, sạch sẽ dễ chịu. Hệ thống chiếu sáng, âm thanh, cách bài trí tranh ảnh, chậu hoa cây cảnh cũng như cách phối hợp màu sắc hài hoà trong phòng đã tạo ra một bầu không khí ấm cúng, thân mật và cảm giác ngon miệng cho khách. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long thường xuyên nâng cấp, không ngừng đầu tư thay thế và bổ xung các thiết bị hiện đại trong phòng ở. Tuỳ vào loại buồng mà tiện nghi trang thiết bị trong đó có sự khác nhau nhưng nói chung trang thiết bị trong phòng gồm có: - Một điều hoà nhiệt độ hai chiều, bình tắm nóng lạnh - Một tủ lạnh đầy đủ các loại đồ uống - Một ti vi với nhiều kênh truyền hình trong nước và quốc tế - Một giường đôi hoặc giường đơn - Điện thoại - Tủ đựng quần áo, rèm cửa - Một bộ bàn ghế cùng ấm chén uống trà, phích nước, lọ hoa, gạt tàn… Tất cả các buồng của khách sạn có cấu trúc khép kín. Trang thiết bị tiện nghi cách trang trí hài hoà, có thẩm mĩ cao. Có nhân viên làm vệ sinh hàng ngày, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Với những trang thiết bị và cách phục vụ nêu trên ta thấy Công ty trang bị tương đối đầy đủ, phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bảng cơ cấu phòng theo mức giá dưới đây sẽ nêu chi tiết mức giá của từng loại phòng trong khách sạn: Bảng cơ cấu phòng theo mức giá Đơn giá: nghìn đồng Loại phòng Single (giường đơn) Double (đôi) Đặc biệt 300 400 A1 220 270 A2 170 200 B1 150 170 B2 120 150 - Khu ăn uống: Ăn uống được coi là một trong những dịch vụ chính của khách sạn, để đảm bảo cho dịch vụ này hoạt động thuận tiện, theo thiết kế khác sạn với nhà ăn, bar, bếp, theo một hệ thống khép kín. Khu vực bếp của khách sạn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình chế biến như: tủ lạnh cỡ lớn, bếp ga công nghiệp, lò vi sóng, lò nướng bánh, máy xay thịt, máy xay sinh tố… tất cả đều được trang bị đồng bộ. Nhà bếp có thể đảm bảo dự trữ, chế biến để phục vụ 50 khách cùng một lúc. Ngoài ra có thể thay đổi các món ăn khác nhau. Chính điều này đã giúp cho bộ phận bếp nâng cao chất lượng phục vụ và năng suất lao động. Quầy Bar cạnh khu vực đón tiếp là một khu tổng hợp với hệ thống âm thanh, ánh sáng hiện đại phù hợp với không gian xung quanh. Quầy bar của khách sạn bán đồ giải khát, phục vụ ân nhạc và đồ uống của các hãng rượu, bia, nước ngọt nổi tiếng. Khu dịch vụ bổ sung: Để thoả mãn nhu cầu của khách kéo dài, thời gian lưu trú và đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu của khách. Công ty đã chú ý đến việc mở rộng và nâng cấp hệ thống dịch vụ bộ xung. - Dịch vụ Sauna massage: Gồm 4 phòng, mỗi phòng rọng 8m2 có hệ thống điều hoà, lọc gió, thiết bị xông hơi, giường massage. - Karaoke gia đình, hội họp…: gồm 4 phòng trong đó có 2 phòng cỡ lớn có thể sử dụng cho 20 người và 2 phòng vừa hát gia đình. - Dịch vụ thuê hội trường: Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long có một hội trường với sức chứa 200 chỗ ngoài ra còn có phòng hội thảo 45 chỗ, đủ điều kiện để tổ chức các hội thảo, hội họp và phục vụ đám cưới. Hội trường và phòng họp cũng được trang bị điều hoà khối và các trang thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi giúp cho khách có thể thoả mản nhu cầu ở mức cao nhất khi sử dụng. - Dịch vụ điện thoại: Phục vụ khách có nhu cầu gọi điện trong và ngoài nước với hệ thống điện thoại AT và T của Mỹ rất hiện đại. 3. Chức năng, nhiệm vụ: Mặt hàng kinh doanh chính của Khách sạn là các sản phẩm dịch vụ với nhiều mức giá đa dạng. Sản phẩm dịch vụ nói chung không phải là những hàng hoá hữu hình do vậy sản xuất kinh doanh các mặt hàng này nói chung là khó và khó có lãi. Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính chất thời vụ, chủ yếu là trong mùa du lịch. Từ những đặc thù của sản phẩm dịch vụ nên hàng năm Công ty thường tổ chức các cuộc họp nội bộ để rút kinh nghiệm và nghiên cứu phương hướng kinh doanh cho năm tới. Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long kinh doanh chủ yếu là loại hình kinh doanh lưu trú và kinh doanh ăn uống. Hai bộ phận này được Khách sạn đặc biệt chú ý để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra các dịch vụ bổ sung khác trong khách sạn còn khá nhiều, tuy là khâu kinh doanh bổ trợ nhưng vẫn là yếu tố quan trọng, tạo nên sự hấp dẫn đối với khách. Sản phẩm khách sạn, sản phẩm ăn uống và sản phẩm du lịch đều thuộc về loại hình sản phẩm dịch vụ. Chúng cũng mang những đặc điểm chung của loại hình dịch vụ nhưng cũng mang những đặc điểm riêng biệt để thích ứng với từng loại sản phẩm đơn lẻ. Sản phẩm khách sạn cũng không tránh khỏi quy luật đó. Việc sản xuất và cung ứng các dịch vụ trong khách sạn phải tuân thủ theo những quy tắc khác với quy tắc sản xuất sản phẩm cụ thể như ti vi, tủ lạnh…Để sản xuất ra một sản phẩm dịch vụ khách sạn thì việc sản xuất phải được bắt đầu từ nhu cầu khách hàng cùng các yếu tố sản xuất như đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật. 4. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Cơ cấu tổ chức quyết định doanh nghiệp có khả năng phát triển rộng và hưng thịnh hay không. Đồng thời việc bố trí cơ cấu tổ chức lao động hợp lý giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm lao động, giảm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, mỗi doanh nghiệp muốn sản xuất có hiệu quả trước hết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phải đáp ứng được các yêu cầu trong chiến lược kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của khách sạn bao gồm: Bộ phận buồng Tổ buồng: Tổ buồng hoạt động 24/24 giờ trong ngày theo chế độ 3 ca bảo đảm sẵn sàng phục vụ khách bất cứ giờ nào. Bộ phận này có tất cả 10 nhân viên và trưởng bộ. Bộ phận này thực hiện chức năng cho thuê phòng của khách sạn. Tình hình phòng trống, phòng có khách sẽ được cập nhật hàng ngày và báo lại cho bộ phận lễ tân, khách được trả lời ngay qua điện thoại. Khi khách ở khách sạn, bộ phận này chịu trách nhiệm làm vệ sinh các phòng cũng như khu vực công cộng và khu vực tiền sảnh. Nếu khách có thắc mắc gì sẽ được giải quyết ngay. Để thực hiện, bộ phận phòng được chia thành các đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị này thực hiên các công việc khác nhau như: Tổ giặt ủi: chịu trách nhiệm giặt sạch và là ủi tất cả quần áo của khách, khăn màn của khách sạn và đồng phục của nhân viên. Chức năng của nó rất riêng biệt nên ít khi những người của bộ phận này lại được chuyển sang lĩnh vực hoạt động khác của khách sạn. Tổ tầng phòng: chịu trách nhiệm lau dọn phòng ở của khách sạn và các nơi công cộng trong khách sạn. Tổ kỹ thuật: phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất của khách sạn bao gồm: Điện, cơ khí, hệ thống máy điều hoà không khí và bộ thông khí, bơm nước và thực hiện những sửa chữa nhỏ và tu bổ trang thiết bị. Bộ phận bàn Bộ phận này có chức năng thoả mản tối đa nhu cầu ăn uống của khách trong phạm vi có thể, do đó họ có nhiệm vụ cụ thể sau: Phải xây dựng thực đơn phong phú, tổ chức tốt các khâu mua hàng, nhập kho, lưu trữ, tránh trường hợp thiếu nguyên liệu trong quá trình chế biến món ăn hoặc nguyên liệu thừa dẫn đến hư hỏng gây lãng phí. Đặc biệt phải quan tâm đến khâu chế biến thức ăn và tổ chức phục vụ khách vì qua đó quyết định đến chất lượng của sản phẩm ăn uống và giữ được uy tín đối với khách hàng. Bộ phận bàn bao gồm các bộ phận trực thuộc sau: + Tổ bếp: Bộ phận này có nhiệm vụ lựa chọn mua sắm thực phẩm chuẩn bị tất cả các món ăn theo yêu cầu của khách thông qua bộ phận bàn và kết hợp với tổ bàn để phục vụ khách với chất lượng cao nhất. + Tổ bàn + Tổ giải khát Bộ phận bàn là một trong hai đơn vị sản xuất kinh doanh chính trực tiếp tạo ra nguồn thu nhập chính cho khách sạn Bộ phận này có tất cả 15 nhân viên và trưởng bộ phận. Chức năng chính của bộ phận bàn là cung cấp thức ăn và đồ uống cho thực khách của khách sạn cũng như các bữa tiệc mà khách hàng đăng ký. Trong những năm gần đây, số lượng nhà hàng, quán ăn và khách sạn trên địa bàn tăng lên với tốc độ chóng mặt đã gây không ít khó khăn cho ngành kinh doanh ăn uống nói chung và cho bộ phận bàn của khách sạn nói riêng. Để có thể tồn tại và đứng vững Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long đã phải cải tiến rất nhiều như mua trang thiết bị mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống bếp và phòng ăn của khách sạn. Do đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác phục vụ ăn uống nên khách sạn đã lựa chọn một cách kỹ càng các nhà cung cấp. Ngoài những món ăn đặc sản của 3 miền Bắc, Trung, Nam khách sạn còn cung các món ăn của một số nước như Trung Quốc, Nhật,. Ngoài ra khách sạn còn luôn thay đổi thực đơn phục vụ khách để không gây ra sự nhàm chán cho khách. Bộ phận lễ tân Bộ phận lễ tân của Khách sạn gồm 5 người hoạt động phục vụ khách 24/24 giờ trong ngày theo chế độ 3 ca. Họ là bộ phận đầu tiên tiếp xúc với khách khi khách đến Khách sạn. Nhiệm vụ chính của nhân viên lễ tân là giúp khách làm thủ tục nhập và trả phòng, ngoài ra còn cung cấp cho khách thông tin về các bộ phận khác cũng như các dịch vụ của Khách sạn. Bộ phận bảo vệ: Bộ phận này bao gồm 3 người có nhiệm vụ chào hỏi khách, chỉ dẫn cho khách biết bộ phận có liên quan đến việc làm thủ tục giấy tờ, giúp đỡ khách mang vác hành lý và có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự cho khách và nhân viên làm việc tại khách sạn. Trong cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng vẫn có mối quan hệ mật thiết để tạo nên sự đồng bộ, ăn khớp trong suốt quá trình phục vụ khách. Để tận dụng hết khả năng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách sạn đã chú ý thích đáng đến công tác đào tạo, tăng cường cho nhân viên đi học ngoại ngữ, chuyên môn, trang bị thêm một số thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách. * Cơ cấu tổ chức quản lý: - Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của khách sạn và chịu trách nhiệm trước pháp. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong khách sạn, giám đốc có quyền tổ chức các bộ phận quản lý và sản xuất kinh doanh trong khách sạn sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tại của thị trường và thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.. Và quản lý thông qua các phó giám đốc quản lý trực tiếp các bộ phận: Tài chính kế toán, Marketing, đặt phòng. - Phó giám đốc Công ty giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của Công ty, được giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn hoặc công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc của mình. - Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc kinh doanh quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn. Là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của phòng lễ tân, và nhà hàng. - Phó giám đốc nội chính: Phó giám đốc nội chính quản lý các vấn đề bên trong khách sạn, điều hành hoạt động của kho, vật tư, vận chuyển và phân xưởng phụ trợ. - Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước trưởng bộ phận, lãnh đạo bộ phận mình phụ trách hoàn thành công việc được giao. Điều hành công việc của tổ và phân công lao động hợp lý, chịu trách nhiệm trước cơ quan về tài sản, trang thiết bị của bộ phận mình phụ trách. Nắm vững khối lượng và thời gian sử dụng để có kế hoạch dự trù hổ sung. Hiểu rõ việc mình phụ trách để giao việc và đôn đốc mọi người thực hiện, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cấp trên trực tiếp. Giúp đỡ cho các tổ trưởng là các tổ phó. Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Phòng tổng hợp có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, công văn giấy tờ, thủ tục hành chính, tổ chức kinh doanh, tiếp thị, lên kế hoạch sản xuất, quản lý việc mua bán vật tư… Chức năng của phòng tổng hợp là bố trí cán bộ công nhân viên làm việc một cách hợp lý nhất, phải đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu một cách kịp thời không chỉ đủ về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng, phải làm sao thu hút được nhiều khách đến với khách sạn. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép chỉ tiêu của khách sạn theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của nhà nước, theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản để có những báo cáo kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý. Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Hoàng Long có cơ cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Khách sạn là người điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc gồm Phó giám đốc và các Trưởng bộ phận. Việc phân công trách nhiệm, quyền hạn và qui định mối quan hệ của các cá nhân và bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long do Giám đốc qui định. Theo kiểu cơ cấu này, người giám đốc được sự giúp sức của các bộ phận chức năng trong việc suy nghĩ, nghiên cứu bàn bạc tìm ra giải pháp, tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định những vấn đề ấy thuộc về giám đốc. Những quyết định quản lý do các bộ phận chức năng nghiên cứu đề suất khi được Giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh, được quyền truyền đạt từ trên xuống theo tuyến đã quy định. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận, vừa bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Với bộ máy quản lý của khách sạn thống nhất từ trên xuống dưới nên mọi chỉ thị, kế hoạch ban hành đều được mọi người nghiêm túc thực hiện. Luôn có sự kiểm tra trong các bộ phận nên chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Điều này khiến cho khách rất hài lòng khi đến với khách sạn. Tuy nhiên bộ máy quản lý hiện nay là tương đối cồng kềnh. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần định biên lai lao động quản lý ở từng cấp , từng bộ phận sao cho số người trong bộ máy quản lý không quá 5% tổng số lao động doanh nghiệp bằng các loại ra những người không đủ năng lực trình độ, sức khoẻ và tăng cường kiêm nhiệm đi đôi với tăng lương và phụ cấp. Khi giảm bớt được lao động quản lý thì sẽ giảm được chi phí quản lý. Do đó lợi nhuận tăng lên. Mô hình tổ chức quản lý khách sạn được thiết lập theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P. Tổng hợp Bộ phận Buồng Kế toán. Mar Bộ phận Bếp Bộ phận Lễ tân Bộ phận Bảo vệ 5. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty 5.1. Đặc điểm về sản phẩm Ngoài đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ ra, sản phẩm khách sạn còn những đặc điểm riêng sau: + Khách hàng không được kiểm tra sản phẩm trước khi mua ( hay sản phẩm mang tính vô hình) + Khách mua một sản phẩm khách sạn phải được thông tin về qui cách, phẩm chất của các sản phẩm đó. Khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm thì không thể tách rời nó ra khỏi khách sạn được. + Sản phẩm lưu trú ở xa nơi khách hàng thường trú nên cần đến một hệ thống phân phối qua việc sử dụng các đơn vị trung gian. + Chất lượng sản phẩm kém ổn định vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Khoảng thời gian và không gian cung ứng, tâm lý mỗi khách hàng, sự cảm nhận và tính tình của từng khách, nhân viên tiếp xúc và phục vụ… + Trong một thời gian không có cách nào làm gia tăng số lượng cung cấp sản phẩm khách sạn. Lượng cung cấp này thường cố định cho nhu cầu có thay đổi thế nào đi nữa. Như vậy, đặc điểm và tính chất của sản phẩm khách sạn có ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc tăng doanh thu cho khách sạn là tương đối khó do ảnh hưởng của đặc điểm thứ năm. Cụ thể là có những ngày khách rất đông để giải quyết khó khăn này thì chỉ còn cách là tăng thêm số lượng buồng phòng của khách sạn nhưng điều này là rất khó có thể hiện được. 5.2 Cơ cấu lao động : Lao động là nhân tố không thể thiếu trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, cân phải hình thành cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Sau đây là bảng cơ cấu tổ chức lao động của Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long: Biểu số 1: Cơ cấu lao động TT Cơ cấu lao động Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ 1 Tổng số lao động 35 100 38 100 40 100 2 Theo giới tính + Nam + Nữ 12 23 34,2 65.8 14 24 36,8 62,2 15 25 37,5 62,5 3 Theo trình độ + Đại học + Trung cấp + Sơ cấp + Khác 5 14 12 4 14,3 40,0 34,3 11,4 5 15 15 3 13,2 39,5 39,5 7,8 6 16 15 3 15,0 40,0 37,5 7,5 4 Theo độ tuổi + Số lao động ở độ tuổi 20-30 + Số lao động ở độ tuổi 31-40 + Số lao động ở độ tuổi 41-50 + Số lao động trên 50 13 10 8 4 37,1 28,6 22,9 11,4 10 15 9 4 26,3 39,5 23,7 10,5 12 16 7 5 30,0 40,0 17,5 12,5 5 Theo T/c công việc + Trực tiếp + Gián tiếp 25 10 71,4 29,6 28 10 73,6 26,4 30 10 75,0 25,0 Qua biểu cơ cấu lao động của khách sạn Hoàng Long ta thấy: Lao động nữ chiếm nhiều hơn trong tổng số lao động, điều này là hợp lý. Nữ tập trung chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar, phòng tài chính kế toán. Do tính chất công việc ở các bộ phận trên phù hợp đối với nữ vì họ là những người trực tiếp xúc với khách nên đòi hỏi có thái độ nhiệt tình, hoà nhã, dễ gây thiện cảm đối với khách. Lao động nam tập trung chủ yếu ở bộ phận bảo vệ, buồng và bộ phận bếp vì những bộ phận này công việc đòi hỏi nhân viên phải có sức khoẻ, năng động. Tổng số lao động năm 2003 so với năm 2004 tăng thêm 2 người mà cụ thể ở đây là tăng lao động gián tiếp. Năm 2005 so với năm 2004 tổng số lao động tăng thêm 2 người và vẫn là tăng lao động trực tiếp còn lao động gián tiếp giữ nguyên. Qua đó ta thấy do yêu cầu và sự mở rộng quy mô của Khách sạn nên cần tăng thêm số lao động trực tiếp nhưng Khách sạn vẫn gĩư nguyên số lao động gián tiếp vì thế vừa tận dụng được tối đa sức lao động của lao động gián tiếp, tránh tăng chi phí cho lao động gián tiếp bởi bộ máy này hoạt động vẫn hiệu quả. Khách sạn gặp phải một số khó khăn trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh khách sạn phần lớn nhân viên chưa được đào tạo về chuyên ngành du lịch mà chuyển từ các ngành khác sang khách sạn hoặc nếu có thì trình độ của những lao động này cũng không cao. Do vậy trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên chưa cao, khách sạn cần đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên hơn nữa. Trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong khách sạn còn thấp, mới có khoảng 15% nhân viên biết ngoại ngữ tiếng A, trình độ A,B và một số ít đạt trình độ loại C. Nếu theo đúng tiêu chuẩn thì tất cả số nhân viên ở bộ phận lễ tân, bàn, bar trình độ B tiếng Anh trở lên. Tuy nhiên, do khách hàng của Khách sạn chủ yếu là người Việt Nam nên đây cũng không phải là yêu cầu cấp thiết. Song, không vì thế mà khách sạn không cần quan tâm tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên phục. Khách sạn cần tổ chức việc học thêm ngoại ngữ, nâng cao trình độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên để trong tương lai không xa khi mà Việt Nam gia nhập vào thị trường thế giới và có nhiều sự hấp dẫn với khách du lịch hơn nữa thì Việt Trì cũng là điểm đến của khách du lịch quốc tế. Khách sạn có đội ngũ nhân viên tuổi từ 20-30 chiếm khá đông. Độ tuổi trung bình là 32 trong đó tuổi trung bình của bộ phận buồng là 32 tuổi, lễ tân là 27 tuổi, bếp là 35 tuổi, bàn 25 tuổi. Cơ cấu độ tuổi của khách sạn hiện nay phù hợp với tính chất công việc của một số loại hình dịch vụ. Nhưng nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên còn non kém. Biểu số 2 : Phân bố nhân sự trong Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long TT Tên đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng người Tỷ lệ % Số lượng người Tỷ lệ % Số lượng người Tỷ lệ % 1 Tổng số LĐ 35 100 38 100 40 100 2 Ban giám đốc 3 8,6 3 7,9 3 7,5 3 Bộ phận lễ tân 4 11,4 5 13,1 5 12,5 4 Bộ phận bàn 11 31,4 12 31,6 15 37,5 5 Tổ Bảo vệ 3 8,6 3 7,9 3 7,5 6 Bộ phận buồng 10 26,6 11 28,9 10 25 7 Phòng TH-KT 4 11,4 4 10,6 4 10 Tiền lương bình quân tháng của năm2003 là 518.000 đ/người năm 2004 là 612.000đ/người và năm 2005 là 720.000đ/ người. Tuy tiền lương bình quân có xu hướng tăng nhưng rất chậm, do vậy khách sạn cần có các biện pháp để thu hút khách, tăng doanh thu, tiếp tục tinh giảm biên chế để nâng cao thu nhập cho người lao động. Về cơ cấu lao động của khách sạn nói chung đã bố trí hợp lý. Số lao động gián tiếp chiếm khoảng 10% và số lao động trực tiếp chiếm khoảng 90% trong tổng số lao động. Mục tiêu của khách sạn là kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng phục vụ tốt nhất. Chính vì vậy mà số lao động trực tiếp lớn hơn rất nhiều so với số lao động gián tiếp. Tóm lại trong thời gian qua ( 2003-2005 ), tình hình sử dụng lao động của khách sạn Hoàng Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả cao. Nhờ vậy khách sạn đã trả đủ lương, thưởng cho người lao động. Mặc dù mức thu nhập có thấp hơn nhưng trong tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay được như vậy cũng là cố gắng đáng kể của Ban giám đốc khách sạn. Ban lãnh đạo khách sạn đã xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo sử dụng theo đúng khả năng và chuyên môn của người lao động. Khách sạn cũng đã tiến hành việc tổng hợp và phân tích các diễn biến của thị trường để đề ra các phương án kinh doanh có khả năng thích ứng được với các thay đổi và các yêu cầu mới của thị trường. Mặc dù hoạt động kinh doanh khách sạn hiện nay là có giảm hơn so với các giai đoạn trước dẫn đến hiện tượng thừa lao động ở một số bộ phận nhưng lãnh đạo khách sạn đã có sự phân công công việc một cách hợp lý. Mỗi bộ phận và cá nhân đều có chức trách, quyền hạn và nghĩa vụ riêng, tránh được sự chồng chéo trong công việc. Ngoài ra khách sạn cũng có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích người lao động trong công việc có tinh thần trách nhiệm cao. Những người có năng lực sẽ được khách sạn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đi học để nâng cao trình độ chuyên môn từ đó tăng được hiệu quả trong công việc. Khách sạn luôn cố gắng tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, giảm sai sót trong phục vụ để tạo ra chất lượng cao nhất. Tất cả những việc làm trên của ban giám đốc khách sạn đã tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác và gắn bó với khách để xây dựng một khách sạn Hoàng Long tốt đẹp hơn trong tương lai. 5.3. Thị trường khách hàng Đối với kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh khách sạn nói riêng thì khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường khách hàng của khách sạn Hoàng Long bao gồm khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế. Tuy nhiên, với sự phát triển về du lịch quốc tế tại Phú Thọ chưa nhiều cho nên khác hàng chủ yếu của Khách sạn là khách du lịch trong nước, còn khách quốc đến Việt Nam đi thăm quan du lịch chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong thu nhập của khách sạn. Trong những năm gần đây, khách sạn Hoàng Long thường lấy thị trường khách trong tỉnh làm thị trường mục tiêu chính vì lượng khách này chiếm một tỷ trọng rất lớn từ 60-70% tổng lượng khách của khách sạn Thương mại Hoàng Long và trong những năm tới khách sạn Thương mại Hoàng Long vẫn lấy thị trường khách trong nghành làm thị trường mục tiêu bởi vì nếu khai thác tốt thị trường này sẽ ổn định mức doanh thu của khách sạn. 5.4 Cơ cấu vốn Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và khách sạn Hoàng Long nói riêng. Kể từ khi thành lập tới nay, khách sạn Hoàng Long đã có những bước tiến đáng kể, nguồn vốn tăng lên không ngừng. Vốn kinh doanh khách sạn được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 3 : Cơ cấu vốn kinh doanh (2003-2005) (Đơn vị: triệu đồng.) Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng 1 Tổng số vốn 848,1 100 1.125,3 100 2.115,3 100 2 Theo t/c vốn: + Vốn lưu động + Vốn cố định 158,6 689,5 18,7 81,3 245,8 879,5 21,8 78,2 325,9 1.789,4 15,4 84.6 3 Theo nguồn vốn + Huy động + Vốn đơn vị 204,5 643,6 24,1 75,9 301,5 823,8 26,8 73,2 1.598,4 517,1 73,6 24,4 Qua biểu trên ._.ta thấy: + Vốn của khách sạn Hoàng Long có xu hướng tăng qua các năm: Năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 277,2 triệu đồng tương ứng tăng 32,7%. Năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 990 triệu đồng tức 88%. Điều này cho thấy quy mô của khách sạn không ngừng mở rộng, nguồn vốn kinh doanh ngày càng lớn mạnh. + Vốn cố định chiến tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của khách sạn (trên 75%) điều này chứng tỏ Khách sạn đã đầu tư, nâng cấp cho cơ sở vật chất của khách sạn khá lớn. Qua nguồn vốn của khách sạn Hoàng Long ta thấy khách sạn có tiềm lực về vốn khá mạnh, nguồn vốn này chiếm trên 70% tổng số vốn của khách sạn, điều này chứng tỏ khách sạn luôn chủ động trong làm ăn và nguồn vốn này ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn của Khách sạn. Và với nguồn vốn như vậy thì nếu khi sảy ra trường hợp rủi ro là vốn huy động không thể có thì Khách sạn vẫn có thể tự vận động. Nguồn vốn huy động của Khách sạn cũng tương đối nhiều, nguốn huy động có thể từ CB-CNV trong Công ty hoặc của những đối tác làm ăn, hay vay ngân hàng. Điều này chứng tỏ sự uy tín của khách sạn và sự tin tưởng của mọi người vào con đường kinh doanh mà khách sạn Hoàng Long đang đi. Đặc điểm về vốn kinh doanh của khách sạn Hoàng Long Vốn kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải có số vốn cố định tương đối lớn vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì trên 1 đơn vị công suất sử dụng chiếm một duy lượng vốn lớn. Hơn nữa, nhu cầu kinh doanh khách sạn muốn đạt hiệu quả cao phải luôn đầu tư trang thiết bị tiện nghi hiện đại nhất phải thường xuyên duy trì bảo dưỡng, tu bổ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật. Phần II: đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty 1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp 1.1. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định: * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định Doanh thu trong kỳ + Sức sản xuất của vốn cố định = Số dư bình quân VCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ + Sức sinh lợi của vốn cố định = (hay hiệu quả sử dụng VCĐ) Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Biểu 4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Thực hiện qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49,% +2.403,1 +191% Vốn cố định BQ 689,5 879,5 1.789,4 +190,0 +27% +909,9 +103% Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +168,9 +86% Sức sản xuất của vốn cố định 1,220 1,428 2,045 +0,208 +17% +0,617 +43% Sức sinh lợi của vốn cố định. 0,779 0,223 0,204 +0,04 +24% - 0,019 - 8% Hiện nay, khách sạn Hoàng Long là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đứng vững trong cơ chế thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, lựa chọn và đào thải. Do đặc điểm riêng của ngành cũng như của khách sạn là kinh doanh dịch vụ nên ngay từ những ngày đầu thành lập, khách sạn đã có số vốn đầu tư ban đầu khá lớn. Hàng năm khách sạn tiến hành nâng cấp các trang thiết bị làm cho giá trị của chúng không ngừng tăng lên. Điều nay đòi hỏi khách sạn phải không ngừng khai thác một cách triệt để và ngày càng nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn quan trọng này. Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu ta thấy, chỉ tiêu tỷ suất doanh thu / vốn cố định của khách sạn là khá cao. Năm 2004, cứ 1000 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra 1.430 đồng doanh thu và 223 đồng lợi nhuận. Năm 2005 cứ 1000 đồng vốn cố định thì tạo ra 2.045 đồng doanh thu và 204 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn cố định (sức sinh lợi của vốn cố định ) năm 2005 giảm 8% so với năm 2004. Năm 2005 lợi nhuận tăng 86% so với năm 2004 trong khi đó vốn cố định tăng 103 %. Như vậy tốc độ tăng của vốn cố định nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhưng lại lơn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sở dĩ có điều này là bởi vì năm 2005 khách sạn đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị: máy massage, buồng tắm hơI, điều hoà nhiệt độ… 1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Do vậy, việc phân tích cũng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và của khách sạn Hoàng Long nói riêng. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ + Sức sản xuất của vốn lưu động= (hay số vòng luân chuyển VLĐ) Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Lợi nhuận trong kỳ + Sức sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động quân vốn trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. 365 ngày + Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay = Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh 1 vòng quay vốn lưu động là bao nhiêu ngày. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác: Mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. + Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động của vốn lưu động = Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh có một đồng doanh thu cần bao nhiêu vốn lưu động. Biểu 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Thực hiện qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191% Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86% Vốn lưu động 158,6 245,8 325,9 +87,2 +55,% +80,1 +33% Sức sản xuất của vốn lưu động. 5,330 5,112 11,230 -0,218 -4% +6,118 +120% Sức sinh lời của vốn lưu động. 0,780 0,800 1,120 +0,020 +3% +0,320 +40% Vòng luân chuyển của vốn lưu động. 5,33 5,11 11,23 -0,22 -4% +6,12 +120% Ngày của 1 vòng. 68 71 32 +3.000 +4% -39 -55% Hệ số đảm nhiệm của vốn LĐ 0,188 0,196 0,089 +0,008 +4% -0,107 -55% Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Số vòng luân chuyển năm 2005 cao hơn năm 2004 rất nhiều tăng 120%. Điều này cho để tạo ra được một đồng doanh thu thi ngày càng cần nhiều vốn lưu động hơn. Tuy nhiên do Khách sạn đang trong quá trình đầu tư xây dựng nên khi nhìn hiệu quả ta thấy nó thấp nhưng thực ra trong những năm tới thì những con số này sẽ lớn hơn rất nhiều. - Mặc dù những năm sau khách sạn cần đầu tư nhiều, vốn bỏ ra cũng nhiều nhưng sức sinh lợi của vốn lưu động vẫn tăng. Năm 2005 cứ một đồng vốn lưu động có thể tạo ra 1.120 đồng lợi nhuận trong kỳ và tăng so với năm 2004 là 320 đồng tương đương với 40%. Qua đó chứng tỏ khách sạn hoạt động rất tốt và sử dụng tốt nguồn vốn. - Số ngày luân chuyển 1 vòng quay năm 2004 lại chậm hơn năm 2003, nhưng đến năm 2005 thì nó lại nhanh đột biến. Năm 2005 nhanh hơn năm 2004 39 ngày = 55%, điều này cho thấy tình hình mua sắm của khách sạn rất lớn. 1.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động Trong ba yêu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sớm nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của nhân tố này, khách sạn Hoàng Long trong những năm qua đã không ngừng hoàn thiện và sắp xếp lại lao động. Do vậy đã sử dụng lao động có hiệu quả. Để có cơ sở nắm được năng lực làm việc trung bình của mỗi lao động trong khách sạn, để có cơ sở so sánh giữa các năm với nhau thì việc đánh giá lao động rất cần thiết. Việc đánh giá này cho ta biết được trong một năm thì một lao động trong khách sạn đã làm ra bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận nhằm đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Tổng doanh thu trong kỳ + Năng suất lao động = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. + Kết quả sản xuất Tổng doanh thu trong kỳ trên một đồng chi phí = Tổng chi phí về lương trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng chi phí tiền lương thì cần phải đạt được bao nhiêu đông doanh thu. Như vậy muốn lương cao thì cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh doanh thu. + Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ tính cho một lao động = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động. Biểu 6 : Hiệu quả lao động Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Số liệu qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ 1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191% 2 Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86% 3 Tồng quỹ lương 217,6 279,1 345,6 +61,5 28 +66,5 +24 4 Lao động 35 38 40 +3 +9 +2 +5 5 Doanh thu 3,885 4,502 10,590 +0,617 +16 +6,088 +135 6 Doanh thu/lao động (triệu/người) 24,154 33,068 91,492 +8,914 +37 +58,424 +178 7 Lợi nhuận/lao động 3,531 5,171 9,135 +1,640 +46 +3,964 +77 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy năng lực sản xuất của khách sạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là 58,4 triệu đồng hay tăng 178%. Kết quả kinh doanh trên một chi phí lương cũng tăng rất đáng kể: 135%. Đây là một con số tốt. Sở dĩ có thể tăng lên này là do nhân tố doanh thu tăng tới 191% và tốc độ của nhân tố lao động là 5,2%. Như vậy ta có thể thấy nguyên nhân giúp khách sạn tăng năng suất lao động năm 2005 là do giá trị doanh thu tăng lên rất lớn. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động (sức sinh lợi của lao động) lại nói lên một lao động đóng góp vào việc tạo ra lợi nhuận của khách sạn là bao nhiêu. Thực tế, sức sinh lợi của lao động năm 2005 tăng 3,97 triệu đồng hay tăng 77% so với năm 2004 là một kết quả rất khả quan đối với khách sạn. Thành quả này là kết quả của sự biến động hợp lý gắn với hai nhân tố lợi nhuận và lượng lao động bình quân của khách sạn. Sự biến động đó đã làm cho lợi nhuận ròng của khách sạn tăng lên kéo theo sự tăng lên của sức sinh lợi. Tóm lại, trong 2 năm qua, công tác quản lý và sử dụng lao động của khách sạn Hoàng Long luôn được cấp lãnh đạo quan tâm, không ngừng sắp xếp bố trí lại lao động, khai thác triệt để khả năng của nguồn nhân lực này. Vì vậy, hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn được củng cố và nâng cao. Cụ thể là, chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận bình quân tính trên một lao động đều tăng lên trong năm 2005. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, hiệu quả sử dụng lao động sẽ toàn diện nếu việc sử dụng quỹ lương hợp lý hơn và có những chế độ khen thưởng kịp thời hợp lý. Căn cứ vào tình hình kinh doanh mà khách sạn có những nguyên tắc phân phối tiền lương, tiền thưởng một cách hợp lý đảm bảo quyền bình đẳng và có tác dụng khuyến khích người lao động trong công việc, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khách sạn. Khách sạn có các quy định trong việc phân phối tiền lương, tiền thưởng như sau: + Người nào làm đủ 22 ngày công mới được trả đủ lương. Những bộ phận nào trực tiếp phục vụ khách do yêu cầu công việc nếu phải làm thêm công thì sẽ được hưởng lương theo số ngày công thực tế. + Tiền thưởng là kết quả của hoạt động kinh doanh đem lại sau khi đã trả đủ lương cơ bản, các phụ cấp cũng như các loại thuế do Nhà nước quy định. + Mỗi tổ, bộ phận tuỳ theo tính chất công việc, mức độ độc hại đều có hệ số tiền thưởng riêng. Tổ nào kinh doanh đạt hiệu quả cao cũng có mức thưởng bình quân chung của tổ cao hơn các tổ khác. + Trong mỗi tổ cũng có sự phân bổ hợp lý tuỳ theo trách nhiệm trong công việc và hiệu quả làm việc. Tổ trưởng được thưởng thêm 15%, tổ phó 10%, ngoài ra những người hoàn thành công việc một cách suất sắc cũng được thưởng thêm. + Những người vi phạm kỷ luật sẽ bị hạ mức thưởng tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm. 1.4. Hiệu quả kinh tế tổng hợp Biểu 7 : Hiệu quả kinh tế tổng hợp Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Số liệu qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ Doanh thu 903 1.357 3.997 +454 +50% +2.640 +268% Doanh thu thuần 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% 3.403,1 +191% Chi phí 721,8 1.060,1 3.294,3 +338,3 +47% +2.234,2 +210 Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +168,9 +86 Vốn kinh doanh 848,1 1.125,3 2.115,3 +277,2 +33% +990 +88 Vốn cố định 689,5 879,5 1.789,4 +190 +32% +909,9 +103 Vốn lưu động 158,6 245,8 325,9 +87,2 +55% +80,1 +32 Lao động 35 38 40 +3 +9% +2 +5 Tiền lương 917,6 279,1 345,6 +61,5 +28% +66,5 +24 A Lợi nhuận/D.thu 0,146 0,156 0,100 +0,100 +9 - 0,056 +36% B Lợi nhuận/Vốn 0,146 0,175 0,173 +0,029 +20 - 0,002 +1% C Lợi nhuận/Chi phí 0,171 0,187 0,111 +0,014 +8 - 0,074 +40% D Doanh thu/Vốn 1,065 1,117 1,730 +0,052 +5 - 0,613 +55% 1.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp: + Doanh thu trên Tổng doanh thu trong kỳ một đồng vốn sản xuất = Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Lợi nhuận trong kỳ + Doanh lợi theo chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng chi phí đã sử dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả. Lợi nhuận trong kỳ + Doanh lợi theo vốn sản xuất = Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng vốn sản xuất do đó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận trong kỳ + Doanh lợi doanh thu thuần = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Biểu 8 : Doanh lợi của vốn và phí Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Số liệu qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ Doanh thu thuần/1 đồng chi chí 1,171 1,185 1,111 +0,014 +1,2% - 0,074 - 6,2% Doanh thu/1 đồng vốn SX kinh doanh 1,065 1,117 1,730 +0,052 +4,9% +0,631 +54,9% Doanh lợi theo chi phí 0,171 0,185 0,111 +0,014 +8,2% - 0,074 +40% Doanh lợi theo vốn sản xuất 0,146 0,175 0,173 +0,029 +19,8% - 0,002 - 1,4% Doanh lợi doanh thu thuần 0,146 0,156 0,100 +0,010 +6,8% - 0,056 -35,9% Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu: Doanh thu trên một đồng chi phí, doanh thu trên một đồng vốn sản xuất kinh doanh , doanh lợi theo chi phí, doanh lợi theo vốn sản xuất và doanh lợi thu thuần. Qua các số liệu của biểu trên ta thấy các chỉ tiêu này của năm 2005 đều tăng so với năm 2004. Cụ thể là 1000 đồng chi phí năm 2005 tạo ra 1.111 đồng doanh thu và tạo ra 111 đồng lợi nhuận. Còn năm 2004, 1000 đồng chi phí chỉ tạo ra 1.185 đồng doanh thu và 185 đồng lợi nhuận. Năm 2005 cứ 1000 đồng vốn sản xuất kinh doanh tạo ra 1840 đồng doanh thu và 100 đồng lợi nhuận còn năm 2004 cứ 1000 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì tạo ra 1820 đồng doanh thu và 140 đồng lợi nhuận. Sở dĩ kết quả trên là do doanh thu năm 2005 mặc dù doanh thu tăng rất cao nhưng vì đây là năm đầu tiên khách sạn đầu tư và thu lợi từ những dich vụ mới, vì thế giá cả còn thấp nhằm khuyến khích va lôI kéo khách hàng . 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua. 2.1. Nhân tố thị trường khách hàng của khách sạn Hoàng Long Biểu 9: Số lượt khách nghỉ tại khách sạn Hoàng Long (2003-2005). Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượt khách Tỷ lệ % Số lượt khách Tỷ lệ % Số lượt khách Tỷ lệ % Tổng số lượt khách trong đó: - Khách nội địa - Khách quốc tế 10.512 5.126 130 100 97,5 2,5 10.700 6.589 392 100 94,3 5,7 11.852 7.416 436 100 94,4 5,6 Từ số liệu thống kê trên ta có thể tính được hệ số sử dụng buồng, phong của các năm ( Ký hiệu HB). 10.512 lượt người HB2003 = = 72% 365 ngày * 40 phòng 10.700 lượt người HB2004 = = 73% 365 ngày*40 phòng 11.852lượt người HB2005 = = 81,1% 365 ngày * 40 phòng 2.2. Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách * Khách nội địa Theo số liệu thống kê số lượt khách đến nghỉ tại khách sạn Hoàng Long có su hướng ngày một gia tăng. Năm 2003 có 5.126 lượt người, năm 2004 có 6.589 lượt người, năm 2005 có 7.416 lượt người đến lưu trú tại khách sạn Hoàng Long. Điều này chứng tỏ được sự cạnh tranh và uy tín của khách sạn trên thị trường du lịch Phú Thọ. Khách nội địa rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều thành phần khác nhau như khách của cơ quan đóng trên địa bàn Hà Nội gửi đến, khách của các tỉnh về làm việc với các cơ quan trung ương, nghành điện và thành phố Hà Nội, khách đi thăm quan du lich… Khách thường đi đoàn lẻ, có đoàn từ 5-7 người, có đoàn từ 10 đến 15 người, thậm trí có đoàn đến với số lượng lớn hơn từ 20 đến 50 người như đoàn du lịch của Huế, đoàn du lịch Hạ Long, đoàn du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Đoàn của bộ giáo dục và đào tạo… Doanh thu của khách nội địa được thể hiện qua biểu sau: Biểu 10: Tỷ lệ doanh thu từ khách nội địa Đơn vị Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Mức Tỷ lệ % (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(6):(4) 1 Tổng doanh thu 903,0 1.357,0 3.977,0 2.620,0 1,93 2 Doanh thu khách nội địa 342,6 578,9 879,4 +300,5 +0,52 Qua số liệu trên cho ta thấy doanh thu từ nội địa chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu khách sạn và có chiều hướng tăng dần trong những năm gần đây. Ngoài ra khách sạn còn phục vụ khối lượng tiệc cưới và tiệc sinh nhật rất lớn mà tỉ lệ doanh thu của các loại này chiếm tỷ trọng cũng rất cao. Doanh thu từ khách nội địa chủ yếu ở các dịch vụ lưu trú và ăn uống. Hai dịch vụ này đã đem lại nguồn thu lớn cho khách sạn. *Khách Quốc tế: Khách quốc tế đến với khách sạn Hoàng Long bao gồm các quốc gia trên thế giới nhưng số lượng lớn là Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Nhật ... Bên cạnh đó cũng có khách du lịch đến thăm Việt Nam, các thương gia, các Việt kiều về thăm tổ quốc… Khách Quốc tế đến lưu trú tại khách sạn thời gian từ 3 đến 5 ngày và có nhóm khách từ 5 đến 10 ngày (Nhóm này thường đi kiếm cơ hội làm ăn đầu tư với Việt Nam). Nhóm khách quốc tế đến nghỉ tại khách sạn đòi hỏi chất lượng phục vụ cao. Do vậy, giá cả các dịch vụ buồng, phòng thường cao hơn giá cả của khách nội địa và khách thường trả bằng ngoại tệ nên đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho khách sạn. Sau đây là số liệu về doanh thu từ khách quốc tế năm 2003, 2004,2005. Biểu 11: Tỷ lệ doanh thu từ khách Quốc tế (Số liệu đã quy đổi ra Việt Nam đồng) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 GT Tỷ lệ GT Tỷ lệ GT Tỷ lệ Tổng doanh thu Doanh thu từ khách Quốc tế 903,0 105,4 100 11,7 1.357 245,6 100 18 3.977 546,7 100 13,7 Qua biểu trên ta thấy doanh thu từ khách Quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với khách nội địa. Doanh thu từ khách Quốc tế trong 3 năm qua của Khách sạn Hoàng Long có chiều hướng tăng. Riêng năm 2005 tỉ lệ doanh thu từ khách Quốc tế giảm vì khách sạn đầu tư vào các dịch vụ khácvà doanh thu từ dich vụ này lớn làm cho tỉ lệ doanh thu từ khách Quốc tế giảm. Nhiều khách du lịch Trung Quốc đến thăm Việt Nam (Khách này được Nhà nước cho phép đi bằng giấy thông hành thủ tục đơn giản, ít tốn kém nên số lượng khách này ngày càng đông ) Khách Quốc tế đến khách sạn hầu hết chỉ lưu trú về ban đêm còn ban ngày thì khách đi du lịch hoặc đi làm việc. Họ rất ít khi ăn uống tại khách sạn mà chỉ dùng các dịch vụ khác như thông tin liên lạc, dịch vụ thuê xe ôtô… khách Quốc tế chi cho dịch vụ lưu trú là lớn nhất và có chiều hướng tăng dần. Tiếp đến là chi tiêu cho dịch vụ khác như điện thoại, thuê ô tô, hướng dẫn du lịch, gia hạn Visa, hàng lưu niệm… Còn chi tiêu cho dịch vụ ăn uống chiếm một tỷ lệ nhỏ.- Nhìn chung, hầu hết các khách Quốc tế đến đây có khả năng thanh toán trung bình. Những khách có khả năng thanh toán cao thường thích ở những khách sạn sang trọng hơn, quy mô hơn trên địa bàn Việt Trì. Khách Quốc tế đến từ nhiều nước cho nên đặc điểm tâm lý cũng như đặc điểm dân tộc khác nhau, từ đó yêu cầu khách sạn phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các dịch vụ hàng hoá nhằm thoả mãn tất cả các nhu cầu của khách hàng kể cả những người khó tính nhất. Qua phần phân tích trên ta thấy nhân tố thị trường khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Nếu thu hút được nhiều khách đến với khách sạn thì doanh thu sẽ cao, lợi nhuận tăng và lượng cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện. 3. Hiệu quả kinh tế-xã hội 3.1 Nộp ngân sách Biểu 12: Nộp ngân sách Nhà nước Đơn vị tính : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Thực hiện qua các năm So sánh các năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Mức (Tiền) Tỷ lệ Mức (Tiền) Tỷ lệ Nộp thuế GTGT và tiêu thụ đặc biệt. 17,150 26,260 48,370 +9,110 +53% +22,110 +84% Nộp thuế TNDN 35,700 52,300 95,152 +16,600 +46% +42,85 +82% Nộp thuế khác 5,600 6,800 8,150 +1,200 +21% +1,350 +82% Cộng 58,450 85,360 151,67 +26,910 +46% 66,312 +78% 3.2. Công ty đã phát triển doanh thu, tăng lao động, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách, chấp hành tốt các qui định xã hội, phục vụ tốt khách nước ngoài đến nghỉ hoặc đi du lịch là thiết thực góp phần thực hiện chính sacsh xã hội của Đảng và Nhà nước. 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm qua (2001-2003). 4.1. Nhân tố khách quan: Nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng grên địa bàn Việt Trì và khách hàng qua lại cần lưu trú, ăn nghỉ và đi du lịch sẽ ảnh hưởng tới doanh thu của khách sạn. Số lượng khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ hình thành trên khu vực ngày càng nhiều, làm cho lượng khách và doanh thu mỗi khách sạn có khả năng giảm, từ đấy sức cạnh tranh giữa khách sạn này với khách sạn khác ngày càng gay gắt, làm cho khách sạn này có thể khá lên, ngược lại khách sạn kia sẽ giảm sút. 4.2. Nhân tố chủ quan Cơ sở vật chất, kỹ thuật của khách sạn nếu những đổi mới, nâng cấp thì lượng khách và doanh thu sẽ giảm sút. Trình độ tổ chức và năng lực chuyên nghiệp của công nhân viên tốt hay khá cũng ảnh hưởng tới lượng khách và doanh thu. Công ty Du lịch và Thương mại Hoàng Long đang từng bước khắc phục những khó khăn yếu điểm hiện nay so với yêu cầu. 5. Đánh giá, nhận xét chung: Qua tiếp cận và nghiên cứu, tôi thấy Công ty Du lịch và Thương mại Hoàng Long, mà cụ thể là khách sạn Hoàng Long, trong những năm qua đã có: *Ưu điểm: Tổ chức kinh doanh và quản lý khá, nên nói chung các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng: doanh thu, lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập và đời sống của người lao động được ổn định và có phần cải thiện cơ sở vật chất và nguồn vốn được bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. *Nhược điểm: So với yêu cầu của thị trường và khách hàng đòi hỏi thì những cố gắng, kết quả đã đạt thì chưa đáp ứng cho những năm tới, vì cơ sở vật chất hiện có đã xây dựng, mua sắm từ lâu, khấu hao chậm chưa thu hồi đủ vốn, vay mượn dài hạn để đầu tư chiều sâu, đổi mới và nâng cấp tài sản, công cụ đang gặp nhiều khó khăn từ các ngân hàng ở Việt Trì- Phú Thọ, trong khi đó những khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ khác mới ra đời gần đây, cơ sở vật chất của họ khá hơn rất nhiều nên có những bất lợi trong cạnh tranh về giá cả, chất lượng để thu hút khách hàng. - Là một khách sạn, cần chú ý cả phòng nghỉ, ăn uống và đưa khách đi du lịch, nhưng ở đây chưa làm được; doanh thu ăn tự chế còn thấp do chưa có món ăn "có tiếng và hấp dẫn" để thu hút khách hàng, phương tiện và hướng dẫn viên du lịch chưa có, do đó những đoàn khách đông, hội nghị lớn chưa lui tới đặt ăn, nghỉ. - Đội ngũ công nhân viên thật lành nghề, giỏi ngoại ngữ còn thiếu nên việc tiếp thị, tiếp xúc với khách hàng (nước ngoài) còn bị hạn chế. Những nhược điểm trên, phải có một thời gian tương đối lâu và những điều kiện nhất định, Công ty Du lịch-Thương mại Hoàng Long mới có thể khắc phục được để nâng cao doanh thu và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Phần III một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh I. Định hướng phát triển công ty 1. Định hướng khách hàng. “Khách hàng là thượng đế ”- thuật ngữ này phản ánh thực tế là trong hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải có khách hàng, không có khách hàng thì không có kinh doanh. Một nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào là phải luôn giành và giữ khách hàng, luôn phải biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực, biến khách hàng mới thành khách hàng quen thuộc. Ngày nay xu thế đi du lịch của du khách ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng của chuyến đi. Du khách đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau vào thời gian thích hợp trong năm. Qua việc nghiên cứu tâm lý khách du lịch hiện nay, ta thấy sở thích khách du lịch là dùng những tiện nghi sang trọng, hoàn hảo, tiện lợi, đầy đủ, cao cấp, đặc biệt là các dịch vụ bổ sung như dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, massage.... giúp cho du khách cảm thấy gần gũi với thiên nhiên hơn, nơi cư trú thường xuyên của du khách. Nắm bắt được tình hình đó, ngoài việc cung cấp phòng ngủ tiện nghi cho khách, khách sạn đang vạch ra kế hoạch xây dựng dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ thể thao, tất cả các dịch vụ đó cùng với phòng ngủ tạo thành một quần thể dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách lưu trú tại khách sạn, tạo cho khách cảm giác thoải mái hài lòng bởi sự xắp xếp hài hoà các dịch vụ bổ sung do vậy hiệu quả kinh doanh được nâng cao. 2. Hoàn thiện các dịch vụ bổ sung. Hoàn thiện các dịch vụ bổ sung, trước hết là việc đầu tư vốn xây dựng các dịch vụ, mua sắm các trang thiết bị mới nhằm hiện đại hoá cơ sở vật chất cho dịch vụ bổ sung, bên cạnh đó là việc nghiên cứu sắp xếp các loại phương tiện vật chất sẵn có, bổ sung các thiết bị còn thiếu tạo nên tính đồng bộ của cơ sở vật chất, dịch vụ bổ sung. Song một cơ sở vật chất hoàn thiện không chỉ là một cơ sở vật chất hiện đại tiện nghi mà còn phaỉ chú ý đến sự hài hoà, phù hợp với tài nguyên du lịch, cảnh quan môi trường và đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ đẹp thông thạo các thao tác phục vụ cùng vơí lòng mến khách. 2.1. Xây dụng mới: Trên cơ sở nghiên cứu thị trường mục tiêu, từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách nhằm hướng khách sạn xây dựng thêm một số dịch vụ bổ sung như: bể bơi, bi- a, tennis… sẽ là động lực thu hút khách tới khách sạn và kéo dài thời gian lưu trú của khách tới khách sạn, góp phần hoàn thiện sản phẩm du lịch. Đặc biệt xây dựng các dịch vụ bổ sung khép kín tạo thuận lợi cho khách tiêu dùng cũng như thu hút được nhiều khách đến với khách sạn hơn, cụ thể như: các cửa hàng lưu niệm, các sân chơi thể thao (Tennis, bóng bàn, ...), các phòng họp quốc tế, phòng hội thảo, thông tin liên lạc. 2.2. Nâng cấp: Đối với các dịch vụ bổ sung đã được xây dựng nhiều năm trước và sau một thời gian sử dụng bị xuống cấp không còn phù hợp với nhu cầu đó, cụ thể đối với các dịch vụ quá lạc hậu thì nên xây dựng lại, còn các dịch vụ còn thiếu trang thiết bị cần thiết thì phải bổ sung. 2.3. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển vì vậy bất cứ dịch vụ nào nếu muốn đứng vững trên thị trường thì cũng cần phải được ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để trang bị cho các dịch vụ những hệ thấp cơ sở vật chất hiện đại góp phần làm tăng chất lượng phục vụ của khách sạn. II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thương mại Hoàng Long. Trong cơ chế tự do cạnh tranh, sự biến động của nguồn khách tại cơ sở có tác động trực tiếp đến doanh thu chung của khách sạn. Muốn đứng vững trên thị trường thì cơ sở kinh doanh cần phải linh hoạt trong việc đưa ra các chính sách, các biện pháp thích hợp nhằm đối phó với những biến động trên thương trường, đáp ứng kịp thời sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng, tạo điều kiện cho khách sạn phát huy những mặt mạnh. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, việc đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh tình hình hoạt động kinh doanh chung của khách sạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của khách sạn Hoàng Long Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường 1. Cơ sơ lý luận: Cơ sở kinh doanh trong cơ chế thị trường nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch khách sạn nói riêng đều nhận định rằng: Khách hàng ( thị trường đầu ra) có vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ coi khách hàng là Thượng đế, là sự sống còn của doanh nghiệp. Khách sạn muốn kinh doanh có hiệu quả thì nhất thiết phải hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để thu hút khách đến với khách sạn ngày một đông và phong phú hơn. 2. Cơ sở thực tiễn Xu hướng cầu thị của thị trường khách nội địa đang có sự thay đổi, đời sống vật chất được cải thị._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0379.doc
Tài liệu liên quan