MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mời năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyế nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công t
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch số 17 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Nhận thức vai trò to lớn của vốn đối với nền kinh tế, tầm quan trọng của vốn đối với sự phát triển của ngân hàng. NHNo&PTNT chủ trương nâng cao hiệu quả huy động vốn với định hướng nâng dần tính ổn định và duy trì mức chi phí hợp lý.
Nhân thức được tầm quan trọng của nguồn vốn,đặc biệt là vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của mình,những năm qua các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT nói riêng đã không ngừng cố gắng bằng mọi biện pháp để mở rộng huy động vốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Với những gì trình bày trong báo cáo thực tập này em mong rằng phần nào phản ánh được tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung và hệ thống NHNo&PTNT nói riêng.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO &PTNT
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1.1. Quá trình hình thành:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam thành lập ngày 26/03/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trải qua 18 năm xây dựng và trưởng thành đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quy mô hoạt động lớn nhất với hơn 2000 Phòng giao dịch số 17 , phòng giao dịch, biên chế hơn 3000 cán bộ nhân viên, vốn điều lệ hơn 6000 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động 135 nghìn tỷ đồng (gấp 61 lần khi mới thành lập), tổng dư nợ cho vay và đầu tư 143 nghìn tỷ đồng (gấp 52 lần khi mới thành lập). Kể từ năm1993 đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng đầu tiên liên tục được kiểm toán quốc tế do công ty kiểm toán Uc Cooper & Lybrand thực hiện và xác nhận: “NHNo&PTNT Việt Nam là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đáng tin cậy”. Từ một ngân hàng chuyên doanh nhỏ bé, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã vươn lên trở thành một NHTM nhà nước hàng đầu Việt Nam, có vị thế trong khu vực và uy tín trên thế giới. Không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước, xứng đáng với danh hiệu cao quý “Anh hùng lao động thời kì đổi mới” do chủ tịch nước phong tặng vào ngày 07/05/2003.
Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT có trụ sở chính tại 22 Cao Thắng Hoàn Kiếm Hà Nội, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/03/1997 theo quyết định số 334/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Phòng giao dịch số 17 là Ngân hàng cấp 1, loại 2, trực thuộc trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng giao dịch số 17 là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập dến nay, Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng đã và đang hoạt động trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Các nghiệp vụ mà Phòng giao dịch số 17 cung cấp gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ dưới nhiều hình thức. Phát hành kì phiếu nội và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất và kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
- Chuyển tiền nhanh qua mang chuyển tiền điện tử.
- Chi trả lương cán bộ công nhân viên.
- Uỷ thác đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ.
1.1.1.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức, tính đến 31/12/2008 ngoài ban Giám đốc có 4 người, Phòng giao dịch số 17 gồm có 11 phòng: Phòng tín dụng (22 người), Phòng kế hoạch-nguồn vốn (10 người), Phòng thẩm định (5 người), Phòng thanh toán quốc tế (15 người), Phòng nghiệp vụ thể (6 người), Phòng Marketing (7 người), Phòng Kế toán ngân quỹ (60 người), Phòng Hành chính (15 người), Phòng tin học (10 người), Phòng tổ chức cán bộ (5 người), Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ (5 người). Bên cạnh các phòng chức năng còn có hai Phòng giao dịch số 17 cấp hai là: Phòng giao dịch số 17 Mỹ Đình, Phòng giao dịch số 17 Bách Khoa, các phòng giao dịch trực thuộc.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu và mô hình tổ chức Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
* Ban giám đốc: điều hành bộ máy quản lý, đôn đốc và quyết định các công việc trong ngân hàng
* Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
· Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ:
- Giám sát hoạt động của Chi nhánh/Hội sở thông qua các báo cáo;
- Tham gia kiểm toán các nghiệp vụ tín dụng, kế toán tài chính, kế toán giao dịch – ngân quỹ, thanh toán;
- Lập báo cáo thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng phòng, của Thanh tra NHNN;
- Nghiên cứu, cập nhật và lưu trữ các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng, rà soát các văn bản nội bộ Ngân hàng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phòng tránh được rủi ro.
· Phòng tổ chức CB: tham mưu cho BGĐ về tổ chức bộ máy, đề xuất và bổ nhiệm nhân sự.
· Phòng hành chính: văn thư, lễ tân, đóng dấu, luân chuyển công văn có chức năng văn phòng
· Phòng kế toán ngân quỹ: thực hiện thu chi cân đối
· Phòng tín dụng: cung cấp sản phẩm tín dụng cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
· Phòng tin học: đảm bảo chức năng hệ thống, lập trình các chương trình theo các phòng ban
· Phòng nghiệp vụ thẻ: phát hành và cung cấp các dịch vụ về thẻ
· Phòng thanh toán quốc tế: cung cấp các sản phẩm xuất nhập khẩu, mở L/C
1.1.2. Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Do có sự đoàn kết nhất trí từ Ban lãnh đạo, Ban chấp hành công đoàn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ từ phía NHNo&PTNT Việt Nam, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã đạt được những thành công nhất định, tạo dựng được uy tín và hình ảnh đối với khách hàng,thu hút được một số lượng khách hàng ngày càng đông, đồng thời khẳng định và củng cố vị trí vững chắc trên thị trường tiền tệ.
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2006– 2008
tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT:
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Tổng nguồn vốn
4.470
4.023
5.905
2.NV theo loại tiền
- NV theo nội tệ
3.197
3.136
4.854
- NV theo ngoại tệ
1.273
888
1.051
3.NV theo kì hạn
- TG không kì hạn
918
985
1.278
- TG có kì hạn < 12 tháng
1.376
820
859
- TG có kì hạn > 12 tháng
2.176
2.219
3.768
4.NV theo thành phần kinh tế
- TG dân cư
1.153
1.491
1.771
- TG các TCKT
1.551
1.444
2.650
- TG các TCTD
766
88
137
- TG ủy thác đầu tư
1.000
1.000
1.347
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006–2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Về nguồn vốn: Công tác nguồn vốn luôn được Phòng giao dịch số 17 coi trọng và là mục tiêu hàng đầu để phát triển kinh doanh. Nhờ thực hiện tốt được huy động vốn thông qua chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với thời kỳ dài, tăng trưởng tiền gửi dân cư thông qua đa dạng hóa các hình thức huy động nên nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17 đã tăng lên đáng kể, đạt dược những thành tích đáng khích lệ.
Bảng 2.2 : Kết quả huy động vốn năm 2006 - 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng nguồn vốn huy động
4.470
4.023
5.905
Mức tăng, giảm so với năm trước
(+) 440
(-) 447
(+) 1.182
Tỷ lệ tăng,giảm so với năm trước
(+) 11%
(-) 10%
(+) 29%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch số 17 qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung có xu hướng tăng trưởng ổn định và phát triển. Nguồn vốn ngân hàng năm 2006 là 3.812 tỷ đồng đẵ tăng lên 4.470 vào năm 2006 trong đó phải kể đến lượng tăng đáng kể tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đặc biệt là tiền gửi của dân cư. Năm 2007, mặc dù nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17 giảm 447 tỷ đồng so với năm 2006 do chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam giảm tiền gửi của các TCTD, nhưng tiền gửi từ dân cư và các TCKT vẫn tăng. Năm 2008, nguồn vốn tăng lên một lượng đáng kể là 1.182 tỷ đồng so với năm 2007, nguồn vốn tư dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2007 song tốc độ tăng trưởng còn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ trọng so với năm 2007 (từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa đạt kế họach TW giao là 42%. Cũng trong năm 2008, Phòng giao dịch số 17 đã thu hút được một lượng vốn không kì hạn lớn bằng ngoại tệ từ việc làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và Bộ tài nguyên môi trường, Phòng giao dịch số 17 đã làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu Agribank 2008 của TW và các đợt phát hành kì phiếu của Phòng giao dịch số 17 cũng như nghiên cứu thêm ưu đãi của hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo nhiều ưu thế trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Đó là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng đối với Phòng giao dịch số 17 , và hiệu quả hoạt động của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Về dư nợ :Sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối vối ngân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đến với khách hàng” Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã từng bước mở rộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa dạng hóa hoạt động dịch vụ như: Cho vay các doanh nghiệp sản suất kinh doanh công nghiệp, thương nghiêp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng hay phương thức vay luân chuyển lãi suất cao theo biểu lãi suất hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam.Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Phòng giao dịch số 17 cũng thu được kết quả rất khả quan.
Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ giai đoạn 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Tổng dư nợ
2.200
1.875
2.057
2. Dư nợ theo loại tiền
- Dư nợ nội tệ
1.066
1.101
978
- Dư nợ ngoại tệ
1.124
775
1.079
3.Dư nợ theo thời gian
- Dư nợ ngắn hạn
1.200
988
1.269
- Dư nợ trung,dài hạn
1.000
888
788
4.Dư nợ theo TP kinh tế
- Dư nợ DNNN
1.752
1.161
1.245
- Dư nợ DN ngoài quốc doanh
400
660
757
- Dư nợ cá nhân,hộ GĐ
48
55
56
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay của Phòng giao dịch số 17 hầu như tăng đều đặn và ổn định. Trong đó tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng cao trung bình 65% trong tổng dư nợ, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn thường cao hơn so với dư nợ ngắn hạn. Năm 2007 dư nợ trung dài hạn giảm so với năm 2006. Mặc dù Phòng giao dịch số 17 cho giải ngân các hợp đồng cho vay đồng tài trợ như dự án ASEAN3A, dự ánh thép mạ màu LILAMA, song mức độ giải ngân ở thời gian đầu của dự án và kết thúc dự án đã làm doanh số cho vay giảm. Nhưng đến năm 2008, dư nợ tại Phòng giao dịch số 17 tăng trưởng 10% so với năm 2007. Dư nợ có sự tăng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội. Phòng giao dịch số 17 đã tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự co hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tới công tác thẩm định đảm bảo chất lượng khoản vay.
Về thanh toán quốc tế: Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đàu tư tín dụng, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT rất chú trọng việc khai làm tốt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
Bảng 2.4: Tình hình TTQT giai đoạn 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
1. Kinh doanh ngoại tệ
Triệu USD
- Doanh số mua
nt
565
299
369
- Doanh số bán
nt
569
313
372
2. Thanh toán quốc tế
589
442
550
- TT hàng xuất
nt
588,8
442
549,1
- TT hàng nhập
nt
0,2
0,9
3. Phí KDNT
Triệu VND
875
528
845
4. Phí TTQT
nt
1.681
2.210
2.365
5. TT biên giới
Triệu NDT
2.382
2.984
3.124
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Nhìn chung hoạt động TTQT có nhiều bước phát triển đáng kể, doanh số năm sau thường gấp đôi năm trước ( trừ năm 2007 do ảnh hưởng của chủ trương thu hẹp tín dụng từ NHNo&PTNT Việt Nam). Đi cùng với điều này, phí thu được từ hoạt động TTQT cũng khá cao và tăng liên tục. Một hoạt động khá mới mẻ nhưng lại là lợi thế của Phòng giao dịch số 17 là thanh toán biên giới (là một hình thức chuyển tiền qua biên giới các nước láng giềng , phần lớn là với Trung Quốc). Mặc dù hoạt động này mới được triển khai nhưng hoạt động này cũng mang lại kết quả rất khả quan, doanh số liên tục tăng nhanh và dần di vào ổn định.
Về kế toán ngân quỹ: Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tốt các dịch vụ thanh toán …công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tài sản, bước đầu xây dựng lòng tin của khác hàng khi có quan hệ với Phòng giao dịch số 17 . Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán gửi tiền đã bắt đầu tăng,doanh số thanh toán cũng không ngừng phát triển.
Bảng 2.5: Tình hình kế toán ngân quỹ giai đoạn 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Doanh số thanh toán
160.149
160.573
213.482
- Tiền mặt
5.605
5.299
5.23
- Chuyển khoản
154.544
155.274
208.25
2.Kho quỹ
- DS thu tiền mặt
5.571
5.237
2.26
-DS chi tiền mặt
5.587
5.230
6.25
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 - 2008 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Hoạt động dịch vụ:
Năm 2006: Thu dịch vụ đạt 14 tỷ chiếm 14,1% tổng thu nhập ròng
Năm 2007: Thu dịch vụ đạt 9,9 tỷ chiếm 10% tổng thu nhập ròng.
Năm 2008: Thu dịch vụ đạt 19,2 tỷ chiếm 15% tổng thu nhập ròng.
Từ các số liệu trên ta thấy, tổng thu dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng cao, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập ròng (trừ năm 2007 do có chủ trương giảm tiền gửi của các TCTD theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam).
Đặc điểm vốn kinh doanh
- Về huy động vốn: NHNo&PTNT nhận huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Thực hiện mua bán trái phiếu không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng có quyền phát hành.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được Thống đốc NHNN cho phép.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Về hoạt động tín dụng: NHNo&PTNT cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu ở các lĩnh vực sau:
+ Hoạt động cho vay: Bao gồm:
* Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
* Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Hoạt động bảo lãnh: NHNo&PTNT nhận bảo lãnh trong các trường hợp sau:
* Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.
* Thực hiện thanh toán quốc tế, thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán quốc tế và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước khi được NHNN cho phép. Được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ sau:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Các hoạt động kinh doanh khác:
+ Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản hiện vật quý và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 17 NHNO&PTNT.
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã đề ra “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt đông quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay… Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào công tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy động vốn.
1.2.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn:
1.2.1.1. Quy mô huy động vốn:
Từ bảng 2.1 và 2.2 đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch số 17 qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau,nhưng nhìn chung có xu hướng tằn ổn định và phát triển. Cụ thể như sau:
Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.470 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 11%.
Năm 2007 nguồn vốn huy động tại Phòng giao dịch số 17 chỉ đạt 4.023 tỷ đồng,giảm 446 tỷ đồng so với năm 2006. Do vậy nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17 năm 2007 chỉ chiếm 2,1% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà Nội,giảm 0,7% thị phần so với năm 2001.
Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 5.905 tỷ đồng,tăng 1.882 tỷ đồng so với năm 2007,tương đương 147%.Trong đó, tăng trưởng tiền gửi dân cư,tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng đối với Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Do mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng, chịu ảnh hưởng của các bộ phận cấu thành khác nhau và biến động của chúng có những tác động khác nhau đến tổng nguồn, vì vậy chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng bộ phận cấu thành của nguồn vốn huy động.
1.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động:
a. Huy động vốn theo thời hạn:
Bao gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng,tiền gửi kì hạn trên 12 tháng được thể hiện ở bảng 2.6:
Bảng 2.6: Số liệu huy động vốn theo thời hạn từ năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn
4.470
100
4.023
100
5.905
100
Tiền gửi không kì hạn
918
20,53
985
24,48
1.278
21,64
Tiền gửi KH dưới 12 tháng
1.376
30,78
820
20,38
859
14,55
Tiền gửi KH trên 12 tháng
2.176
48,68
2.219
55,16
3.768
63,81
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Qua số liệu bảng 2.6 ta thấy: nguồn tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn : năm 2006,nguồn tiền gửi có kì hạn (cả dưới và trên 12 tháng) huy động là 3.552 tỷ đồng chiềm 79,46%; năm 2007 huy động là 3.039 tỷ đồng,chiếm 75,54% và đến năm 2008 tiền gửi có kì hạn huy động là 4.627 tỷ đồng chiếm 78,36%. Còn nguồn tiền gửi không kì hạn chiếm một một tỷ trọng nhỏ hơn nhưng cũng không kém phần quan trọng, từ năm 2006 -2008 trung bình khoảng 22,2% trong tổng nguồn vốn.Nguồn tiền gửi không kì hạn có chi phí huy động thấp và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mang tính chu kì, không có sự khớp nhịp giữa xuất và nhập vì thế Phòng giao dịch số 17 luôn duy trì một lượng tiền gửi không kì hạn nhất định.
Nguồn tiền gửi có kì hạn có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, với một nguồn vốn huy động có tính ổn định cao,thông thường loại tiền gửi có kì hạn là khoản tiền gửi có kì hạn dài và lãI suất cao, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh.Chính vì vậy,Phòng giao dịch số 17 luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kì hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng vốn hợp lý, đúng đắn và lâu dài nâng cao hiệu quả kinh doanh và đây là một nguồn vốn có chi phí huy động tương đối cao do đó, để đảm giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý với cơ cấu nguồn vốn phù hợp.
b. Huy động vốn phân theo loại tiền gửi:
Vốn huy huy động theo loại tiền gửi tại Phòng giao dịch số 17 có thể phân thành:tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.7: Nguồn vốn phân theo VNĐ và ngoại tệ năm 2006 – 2008
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Nguồn VNĐ
3.197
71,5
3.136
77,9
4.854
82,2
Ngoại tệ (quy VNĐ)
1.273
28,5
888
22,1
1.051
17,8
Tổng cộng
4.470
100
4.023
100
5.905
100
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Biều đồ 1.2: Nguồn vốn phân loại theo VNĐ và ngoại tệ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Ta thấy, nguồn vốn có xu hướng tăng dần qua các năm song về tỷ trọng lại có sự biến đổi ngược chiều nhau về tỷ lệ huy động bằng nội và ngoại tệ. Nhìn vào biểu đồ 1.2 , tỷ trọng nội tệ tăng khoảng 5%/năm.Nguyên nhân này có thể do VNĐ đang có xu hướng lên giá so với USD vi FED liên tục tăng lãi suất USD từ 2.35%/năm 5,25%/năm với mỗi lần điều chỉnh tăng 0,25%/năm,điều này đã làm cho người dân ưa thích tiết kiệm bằng VNĐ hơn sử dụng các ngoại tệ khác. Hơn nữa, vì Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ít phục vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì thế việc huy động ngoại tệ có xu hướng giảm xuống.
c. Huy động vốn phân theo đối tượng huy động.
Các đối tượng huy động của Ngân hàng có thể là : Nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng,tiền gửi ủy thác đầu tư…..Dựa vào bảng 2.1 ta thấy : tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, khoảng 70% tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy là do dân cư và các tổ chức kinh tế gửi tiền với nhiều mục đích như : an toàn, hưởng dịch vụ của ngân hàng và sinh lời. Tuy nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch số 17 có nhiều biến động qua các thời kì,nhưng nhìn chung có xu hướng tăng ổn định và phát triển. Nguồn vốn ngân hàng đã tăng mạnh trong đó phải kể đến lượng tăng đáng kể tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đặc biệt là tiền gửi của dân cư. Còn lượng vốn huy động từ các TCTD cho đến năm 2006 chỉ chiếm khoảng 15%,song từ năm 2007 trở đi đã giảm xuống chỉ còn khoảng 3% do mục đích gửi tiền của các TCTD chủ yếu để thực hiện việc thanh toán liên ngân hàng và hưởng mức lãi suất thấp. Mặt khác, theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, từ năm 2007 Phòng giao dịch số 17 đã giảm tiền gửi của các TCTD.
d. Các hình thức huy động đặc biệt:
Kỳ phiếu:Thường được phát hành khi Ngân hàng cần huy động một lượng vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong từng thời kì nhất định.Kỳ phiếu Ngân hàng là một công cụ huy động rất linh hoạt nên Ngân hàng đã sử dụng rất phổ biến loại này,thường có các kì hạn : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 2 năm…có các phương thức trả lãi khác nhau: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi theo kì hạn tiền gửi. Cụ thể:
Bảng 2.8: Số liệu huy động kỳ phiếu qua các năm từ 2006 – 2008 tại Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Kì phiếu ngắn hạn
17,089
0,098
246,096
Kỳ phiếu dài hạn
0,059
0,067
0,065
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 – 2008 của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định: lượng phát hành kỳ phiếu là không cố định qua các năm mà tùy theo nhu cầu về vốn của Phòng giao dịch số 17 . NHNo%PTNT Phòng giao dịch số 17 Cao Thắng chủ yếu là phát hành kỳ phiếu ngắn hạn còn kỳ phiếu dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Chứng chỉ tiền gửi(CDs): CDs là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kì hạn. Theo đó người chủ sở hữu CDs được hưởng khoản lãi suất định kì tính toán trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả mệnh giá đến hạn. Sự khác biệt chủ yếu giữa CDs với tiền gửi có kì hạn là chúng có thể chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá trị chuẩn.
Với việc sử dụng CDs làm một công cụ huy động tiền gửi, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã huy động vốn một cách chủ động hơn mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Cụ thể là:
Năm 2006 Phòng giao dịch số 17 đã huy động được là 91,451 tỷ đồng.
Năm 2007 Phòng giao dịch số 17 đã huy động được là 114,24 tỷ đồng.
Năm 2008 Phòng giao dịch số 17 đã huy động được là 337,43 tỷ đồng.
Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT đã sử dụng chứng chỉ tiền gửi như một công cụ huy động vốn mang lại nhiều hiệu quả cao và cũng là một trong những hình thức huy động chủ yếu.
Trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ huy động vốn dài hạn được sử dụng để huy động vốn đầu tư cho các dự án cho vay trung dài hạn. Trong năm 2006, Phòng giao dịch số 17 đã phát hành đợt trái phiếu với tổng số vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng. Sang năm 2007, số vốn huy động được từ việc phát hành trái phiếu đã giảm chỉ còn là 5,425 tỷ đồng .Trong năm 2008, số vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng, bên cạnh đó Phòng giao dịch số 17 còn phát hành trái phiếu dài hạn Agribank 10 năm và 15 năm với tổng số vốn huy động là 584,76 tỷ đồng. Hiện nay Phòng giao dịch số 17 vẫn tiếp tục sử dụng việc pht hành trái phiếu để huy động vốn.
Hình thức tiết kiệm bậc thang: đây là hình thức khuyến khích khách hàng nhiều tiền ở ngân hàng với thời hạn dài, Ngân hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau cho thời gian gửi khác nhau. Cụ thể:
Bảng 2.9: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bậc thang
Bậc
Kì hạn
VNĐ
(%/tháng)
USD
(%năm)
Bậc 1
Từ khi gửi đến dới 1 tháng
0,25
1,25
Bậc 2
Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng
0,63
3,80
Bậc 3
Từ 03 tháng đến dưới 06 tháng
0,65
4,20
Bậc 4
Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng
0,70
4,20
Bậc 5
Từ 12 tháng đến dưới 18 tháng
0,74
4,50
Bậc 6
Từ 18 tháng đến dưới 24 tháng
0,76
5,20
Bậc 7
Từ 24 tháng trở lên
0,78
5,50
(Nguồn: Trang web của Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT - www.agribanklangha.vn)
Năm 2006: tiền gửi tiết kiệm bậc thang từ 12 đến dưới 24 tháng là 273,038 tỷ đồng.
Năm 2007: tiền gửi tiết kiệm bậc thang từ 12 đến dưới 24 tháng là 318,202 tỷ đồng.
Năm 2008: tiền gửi tiết kiệm bậc thang từ 12 đến dưới 24 tháng là 171,867 tỷ đồng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang từ 24 tháng trở lên là 317,969 tỷ đồng.
Ta thấy lượng tiền huy động theo hình thức này tương đối ổn định và có xu hướng tăng theo các năm, chứng tỏ đây là một hình thức huy động khá hiệu quả của Phòng giao dịch số 17 .
Ngoài ra, Phòng giao dịch số 17 cũng áp dụng nhiều hình thức huy động đặc biệt khác như : chương trình tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm chào mừng sinh nhậtCao Thắng, tiết kiệm chào mừng Xuân Đinh Hợi….đã huy động được một lượng vốn đáng kể.
1.2.2. Chất lượng huy động vốn:
Chất lượng huy động vốn có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như : chi phí huy động vốn, tính ổn định,sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động với hoạt độn tín dụng của ngân hàng.
1.2.2.1.Chi phí huy động vốn:
Chi phí là tất cả những khoản mà ngân hàng phải chi ra để phục vụ cho hoạt động của họat động kinh doanh của mình. Chi phí có tính quyết định trong hoạt động kinh doanh,chi phí thấp hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và ngược lại .Chi phí còn quyết định tính cạnh tranh của Ngân hàng. Đặc biệt trong môi trường kinh tế hiện nay,chi phí là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Do có ý nghĩa quan trọng như vậy cho nên trong hoạt động kinh doanh, Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT luôn tìm giải pháp nhằm giảm chi phí.
Chi phí huy động vốn là tất cả các khoản mà Ngân hàng chi ra để phục vụ cho hoạt động huy động vốn. Hiệu quả của công tác huy động vốn chính là làm sao tập hợp được những nguồn vốn có chi phí thấp.
Lãi suất huy động của Phòng giao dịch số 17 có xu hướng tăng lên qua các năm từ năm 2006 đến năm 2008, tuy nhiên vẫn còn thấp so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Song với bề dày hoạt động lâu năm, Phòng giao dịch số 17 đã gây dựng lòng tin đối với khách hàng, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiên các nghiệp vụ, có khả năng thanh toán cao, với các dịch vụ đa dạng và hấp dẫn nên Phòng giao dịch số 17 vẫn đảm bảo hiệu quả huy động vốn của mình.
Phòng giao dịch số 17 đã đưa ra các mức lãi suất đa dạng với nhiều kì hạn cho khách hàng lựa chọn, áp dụng với từng loại tiền như: lãi suất tiết kiệm bậc thang,lãi suất tiết kiệm dự thưởng…tương đồi hợp lý với nhu cầu của người dân trên địa bàn, đây có thể coi là yếu tố đẩy nhanh mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Đối với chi phí huy động vốn: ta thấy nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Phòng giao dịch số 17, do đó chi phí huy động vốn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21197.doc