Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam: PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay, có thể dễ dàng nhận thấy sự khác nhau giữa một công ty thành công hay thất bại chủ yếu phụ thuộc vào vấn đề tiền bạc. Trong điều kiện hội nhập kinh tế như ngày này, cạnh tranh quyết liệt khiến các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, lập ra các dự án kinh doanh và thực thi hiệu quả. Tuy nhiên, dù dự án kinh doanh của doanh nghiệp đưa ra có hay đến đâu, có đem lại hiệu quả lớn đến thế nào, các doanh nghiệp đều cần phải có ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn tài chính đảm bảo, vấn đề tài chính đang là lý do chính gây ra căng thẳng cho các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì điều cốt yếu nhất là phải xây dựng cho mình sức mạnh về tài chính.
Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu, đáp ứng các chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí khác. Vốn được xem như là máu của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai. Làm thế nào để huy động được vốn và sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả đang là bài toán khó làm đau đầu các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay.
Trong nền kinh tế, lĩnh vực phòng trừ mối là lĩnh vực kinh doanh hẹp và còn nhiều mới mẻ, có tính đặc thù riêng, sản phẩm của hoạt động kinh doanh này chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng được ký kết. Do thanh toán theo hợp đồng, tức là công trình được hoàn thành, nghiệm thu thì doanh nghiệp mới được thanh toán, muốn thực hiện được hợp đồng doanh nghiệp cần phải có đủ năng lực tài chính, hay phải có đủ vốn để tri trả các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị phục vụ công trình và vô số các chi phí phát sinh khác. Để doanh nghiệp chủ động nguồn vốn kinh doanh của mình, thì vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là rất quan trọng và cần thiết trong doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phấn Phòng trừ mối Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam.
1.3. ĐỐI TƯỜNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu về vốn tại Công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu việc huy động vốn và sử dụng vốn trong công ty cổ phần phòng trừ mốí Việt Nam.
- Phạm vi không gian:
Tại Công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam.
- Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu trong 3 năm, từ năm 2006 – 2008 và đưa ra một số định hướng, giải pháp trong những năm tiếp 2009- 2011.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỐN
2.1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
a) Khái niệm về vốn
Bạn muốn thành lập doanh nghiệp để thực hiện những ý tưởng kinh doanh của mình, hay bạn muốn mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình thì điều đầu tiên bạn phải nghĩ đến là vốn. Vậy vốn là gì? Tại sao vốn lại quan trọng đến như vậy?
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có một lượng vốn tiền tệ ứng trước nhất định để mua các yếu tố đầu vào cần thiết như nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu, chi trả lương cho công nhân và các chi phí khác. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng: khi số tiền vốn này được ứng ra, nó mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, qua quá trình sản xuất, tiêu thụ lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu nhưng lớn hơn và quá trình sản xuất lại được tiếp tục, tức là T…H(TLSX, SLĐ)…SX…H’…T’ trong đó T’ > T. Hay nói cách khác vốn là tiền huy động vào trong sản xuất nhằm mục đích sinh lợi
Như vậy, “vốn trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện có mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.”
b) Đặc điểm của vốn trong kinh doanh
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất định. Trong kinh doanh muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm trí là những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khối lượng tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực, tiền phải được tích tụ và tập chung đủ để đầu tư cho một dự án, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt. Bởi vốn có thể được mua, bán, trao đổi trên thị trường và tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống như mọi hàng hoá khác vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà người ta bỏ ra để có được nó, giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, trang thiết bị, vật tư, hàng hoá. Tuy nhiên vốn trở thành loại hàng hoá đặc biệt bởi nó có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu, khi mua nó người ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu, quyền sở hữu vẫn thược về chủ sở hữu của nó và người mua phải trả lãi suất cho người chủ sở hữu. Đặc biệt, vốn là loại hàng hoá không bị hao mòn trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó, và giá trị đó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của doanh nghiệp sử dụng nó.
- Vốn gắn liền với quyền sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ. Người sở hữu vốn bao giờ cũng nhận được quyền lợi từ đồng vốn của mình.
- Vốn trong doanh nghiệp vận động liên tục tạo nên vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn. Sự vận động của vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
TLSX
T - H SX - H’ - T’
SLĐ
Ta nhận thấy vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư hàng hoá (H) bằng việc mua các yếu tố đầu vào là TLSX và SLĐ. Qua quá trình sản xuất, vốn được chuyển hoá thành các sản phẩm hàng hoá (H’). Thông qua quá trình lưu thông, hàng hoá được tiêu thụ, vốn dưới hình thái hàng hoá lại trở về vốn tiền tệ ban đầu nhưng mang giá trị khác (T’ ≠ T, với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là T’ > T). Như vậy, vốn đã thực hiện được một vòng tuần hoàn, do yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tuần hoàn của vốn được diễn ra liên tục và thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ, hết vòng tuần hoàn này lại đến vòng tuần hoàn khác.
- Vốn là một lượng tiền vận động để sinh lời. Tuy nhiên, để đạt được mục đích cuối cùng là tiền đẻ ra tiền thì lại tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hay không đồng vốn đó. Nếu được sử dụng có hiệu quả thì nó sẽ không mất đi mà còn tăng thêm sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình, nhưng nếu không biết sử dụng hợp lý thì những đồng vốn bỏ ra sẽ khó mà thu hồi hết được, thậm trí mất hết.
c) Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng, là chìa khoá của sự thành công về tăng trưởng và phát triển.
- Vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện ý tưởng kinh doanh của mình.Nếu doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có vốn để mua các yếu tố đầu vào bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thuê lao động…Một ý tưởng kinh doanh mới dù có khả thi đến thế nào mà không có vốn để thực hiện thì cũng rất khó biến ý tưởng thành hiện thực.
- Vốn công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là trong mở rộng quy mô sản xuất.
Để hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục không bị đứt quãng thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các yếu tố đầu vào, mà muốn có được các yếu tố đầu vào này thì phải cần có vốn. Chủ động về vốn tức là doanh nghiệp đã làm chủ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Muốn tồn tại được doanh nghiệp phải khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường mà không có cách nào khác là doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường. Tuy nhiên, để mở rộng quy mô sản xuất thì cần thiết phải nguồn vốn kinh doanh đủ lớn để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất, chính vì thế mở rộng nguồn vốn kinh doanh là việc vô cùng quan trọng.
- Vốn là điều kiện cần thiết quan trọng để doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Với quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường khiến một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải chấp nhận cạnh tranh với doanh nghiệp khác và dành được chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đó. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, thì người chiến thắng trong cạnh tranh phải là người làm chủ được khoa học công nghệ, biết ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong sản xuất kinh doanh, cụ thể là đưa máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại vào trong sản xuất.
Đầu tư trang bị máy móc hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, tức là làm cho doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường cả về số lương, chất lượng cũng như mẫu mã, chủng loại. Chính vì thế đổi mới công nghệ, đưa công nghệ hiện đại vào trong sản xuất đang là vô cùng cần thiết. Các doanh nghiệp hiện nay tuy biết sự quan trọng của việc đưa công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhưng rất ít các doanh nghiệp thực hiện được bởi vì đơn giản là họ thiếu vốn. Muốn có một giây chuyền công nghệ hiện đại, doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn, phải đầu tư đào tạo lại lao động, tìm kiếm các nguồn cung cấp và tiêu thụ để đáp ứng theo công suất của máy, do đó không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng nghĩ với việc doanh nghiệp khó tìm được chỗ đứng trên thương trường.
Tóm lại, vốn là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, cho phép doanh nghiệp lựa chọn sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai để đạt hiệu quả nhất
2.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp chính là toàn bộ tài sản hiện có trong doanh nghiệp. Nguồn vốn trong doanh nghiệp được sử dụng vào các mục đích khác nhau, có đặc điểm luân chuyển khác nhau. Để công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả người ta phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác nhau:
a) Theo nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn vay
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền sử dụng cho các mục đích kinh doanh của mình. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các phương thức sản xuất, các doanh nghiệp được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau để thuận lợi cho việc kinh doanh. Theo đó nguồn vốn chủ sở hữu trong các doanh nghiệp được hình thành cũng khác nhau tuỳ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp, hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất tạo vốn của doanh nghiệp đó.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước thì nhà nước là chủ sở hữu, vốn do nhà nước cấp. Những doanh nghiệp có trên 51% cổ phần do nhà nước nắm giữ, những doanh nghiệp này nhà nước chỉ là một trong những người chủ sở hữu của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình, được chi lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
Đối với công ty cổ phần: VCSH được hình thành từ vốn góp cổ phần. Mỗi cổ đông sẽ nắm giữ một hoặc nhiều cổ phần của doanh nghiệp và là một chủ sở hữu của doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Doanh nghiệp muốn tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn: nguồn vốn được hình thành từ nguồn vốn góp của các tổ chức, cá nhân. Mỗi thành viên góp vốn là một chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn muốn tăng thêm vốn chủ sở hữu chỉ có thể phát hành trái phiếu.
Công ty hợp danh: Nguồn vốn được hình thành từ vốn góp của các thành viên, tuy nhiên các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, còn thành viên hợp danh thì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Công ty này huy động vốn rất khó bởi không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, huy động vốn chủ yếu là từ nguồn vốn vay.
Công ty tư nhân: đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu, cá nhân này sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp do một cá nhân bỏ ra, doanh nghiệp này muốn huy động được vốn thì chỉ có cách là đi vay, nếu ko thì muốn huy động được vốn chỉ có thể thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc quyết định hình thức tạo vốn của doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại dich vụ có chu kỳ kinh doanh ngắn nên chủ yếu sẽ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, những doanh nghiệp công nghiệp hay xây dựng chủ yếu sử dung vốn dài hạn cho mục đích kinh doanh. Các doanh nghiệp làm trong lĩnh vực nông nghiệp có rủi ro cao nên thường đa dạng hoá các nguồn vốn khác nhau. Nắm vững được đặc điểm của doanh nghiệp mình sẽ giúp doanh nghiệp huy động được vốn có hiệu quả cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: Có nhiều cách tạo vốn, rất nhiều dự án kinh doanh muốn thực thi được thì yêu cầu phải có nguồn vốn lớn, tuy nhiên nhiều khi bản thân nguồn vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng được nhu cầu vốn đó, người ta thường chọn cách đi vay để tăng nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn vay trong doanh nghiệp là vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc của cá nhân, chiếm dụng của khách hang, nhà nước, người lao động… Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh, thông thường các doanh nghiệp đều sử dụng đồng thời cả hai loại vốn này. Tuy nhiên, tuỳ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tình hình biến động chung của nền kinh tế để xác định cơ cấu hợp lý của nguồn vốn sao cho đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
b) Theo đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, toàn bộ vốn trong doanh nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động
*) Vốn cố định:
Theo quy định hiện hành của Việt Nam “ Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phụ vụ hoạt động kinh doanh”
Trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền trước. Vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình cũng như tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không bị mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ hàng hoá hay dịch vụ của mình. Tại một thời điểm nhất định vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm giá trị các tài sản cố định, các khoản tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí mua sắm xây dựng cơ bản dở dang…
Vốn cố định trong doanh nghiệp là số tiền vốn đầu tư về tài sản cố định của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất nó không thay đổi hình thái ban đầu mà chỉ giảm dần về tính năng, công dụng và giá trị của nó giảm dần do chuyển dần giá trị vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao, vốn cố định này sẽ được thu hồi hết khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữa một ví trí hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến trình độ sử dụng công nghệ trong doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm dành được vị thế trong cạnh tranh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
Doanh nghiệp cần xác định cơ cấu một vốn cố định hợp lý, phân cấp quản lý, xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định, đảm bảo duy trì năng lực hoạt động của các tài sản cố định.
*) Vốn lưu động:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng trước để đầu tư mua sắm những tài sản lưu động, nó chính là toàn bộ giá trị tài sản lưu động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinhdoanh, nó luôn luôn vận động liên tục, không ngừng và thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất, sản xuất đến khâu lưu thông. Ở khâu dữ trữ sản xuất đó là các công cụ nhỏ, nguyên vật liệu; ở khâu sản xuất là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm; ở khâu lưu thông là các sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, gửi bán, vốn bằng tiền…
Trong quá trình sản xuất, khác với vốn cố định, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện và toàn bộ giá trị của nó được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động: khởi đầu vòng vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dữ trữ, qua quá trình sản xuất vật tư chuyển thành các bán thành phẩm và thành phẩm, kết thúc một vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu, hoàn thành vòng tuần hoàn của mình sau mỗi chu kỳ sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên lục, quá trình tuần hoàn này được lặp đi lặp lại theo chu kỳ, hết vòng tuần hoàn này đến vòng tuần hoàn khác.
Quá trình vận động, VLĐ tạo thành một vòng khép kín, do đó để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta phải xem xét độ dài vận động của VLĐ, nếu độ dài vận động của VLĐ ngắn thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.
c) Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn, toàn bộ vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời
- Vốn thường xuyên là số vốn doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
- Vốn tại thời là số vốn doanh nghiệp dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của mình, nó bao gồm tiền vay ngân hàng, tạm ứng, người mua trả tiền trước…
Việc phân loại vốn theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích hợp.
d) Theo hình thái biểu hiện của vốn
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn, toàn bộ vốn trong doanh nghiệp được phân chia thành vốn bằng tiền và vốn hiện vật
- Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán ngắn hạn
- Vốn bằng hiện vật bao gồm các công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, hàng hoá tồn kho, máy móc thiết bị, nhà cửa…
Phân loại này giúp doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp để quản lý các loại tài sản, bảo toàn được vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Một số vấn đề về huy động vốn
2.2.1. Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn
Năm 2008 khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng ra toàn cầu kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ. Khủng hoảng tài chính Mỹ mặc dù không tác động trực tiếp đối với nền kinh tế Việt Nam nhưng tác động gián tiếp lại khá lớn. Khủng hoảng tài chính làm cho thị trường tài chính trở nên eo hẹp, làm cản trở các kênh huy động vốn từ thị trường nước ngoài, đồng thời do Việt Nam đang thực hiện chính sách kìm chế lạm phát nên hoạt động tín dụng trong nước bị thắt chặt, xuất nhập khẩu giảm, tiêu dùng hạn hẹp. Do thị trường co hẹp, hàng sản xuất ứ đọng, doanh nghiệp không thu hồi được vốn. Không có vốn, sẽ không có điều kiện tái đầu tư sản xuất và tất nhiên là không kích thích được sản xuất, liệu có bao nhiêu doanh nghiệp sẽ phá sản trong bối cảnh này? Để có thể giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và tái đầu tư đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực trong việc tìm kiếm các nguồn vốn. Huy động vốn chính là hoạt động tìm kiếm ra nguồn tiền đáp ứng các yêu cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để quyết định doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nào cho hoạt động kinh doanh của mình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chẳng hạn:
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp chịu sự chi phối quản lý của nhà nước trong lựa chọn huy động vốn, chẳng hạn như công ty cổ phần thì được phép huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu, trong khi đó công ty TNHH thì chỉ được phép phát hành trái phiếu…
- Sự vững mạnh về tài chính nói chung và khả năng thanh toán nói riêng sẽ là điều kiện để chủ nguồn tài chính quyết định cho doanh nghiệp sử dụng số vốn của mình như thế nào.
- Chiến lược kinh doanh quyết định đến cầu về vốn. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh của mình, chủ doanh nghiệp sẽ tính toán các nhu cầu về vốn từ đó xác định nguồn huy động vốn của mình sao cho đáp ứng tối đa các nhu cầu về vốn và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và tránh được các rủi ro tài chính.
- Rủi ro kinh doanh: Là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường trước được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh bao gồm các loại rủi ro sau: Rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ), rủi ro kinh doanh (rủi ro do không sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá... Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất uy tín, mất bạn hàng... cuối cùng là thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kém.
Muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro, phải biết đúng hướng đầu tư, xem rủi ro nào có thể chấp nhận được, rủi ro nào không thể chấp nhận được.
- Chủ quan nhà quản trị: Nhà quản trị là người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quyết đinh huy động vốn bao nhiêu, vào lúc nào, từ nguồn nào đều dựa trên những phán đoán, suy xét của những người làm công tác quản trị.
- Chính sách của nhà nước: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của doanh nghiệp đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn.
2.2.2. Các phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đồng thời giảm thiểu chi phí kinh doanh. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình những hình thức huy động vốn khác nhau. Nếu doanh nghiệp cần huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động tạm thời lựa chọn huy động từ các nguồn vốn ngắn hạn là một giải pháp tối ưu, bao gồm huy động từ nợ tích luỹ, tín dụng thương mại và tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Nếu doanh nghiệp cần vốn cho việc hình thành các tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên thì lựa chọn huy động từ nguồn vốn dài hạn là thích hợp hơn cả, bao gồm hình huy động từ nguồn vốn của chính mình, phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, vay dài hạn và trung hạn ngân hàng, tín dụng thương mại góp vốn liên doanh… Một số hình thức huy động vốn mà các doanh nghiệp hiện nay đang thực hiện đó là:
a) Tự tài trợ
Tự tài trợ là hình thức huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển.
Quỹ khấu hao được hình thành trên cơ sở số tiến trích khấu hao TSCĐ được tích luỹ lại, việc trích quỹ khấu hao nhằm thu hồi lại số vốn đã đầu tư vào tài sản cố định để tiếp tục tái đầu tư sản xuất. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức khấu hao để thu hồi lại vốn cố định đã bỏ ra.
Lợi nhuận để lại từ hoạt động kinh doanh cũng là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Số lợi nhuận để lại tại doanh nghiệp phụ thuộc vào số lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ và chính sách chia cổ tức của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Vì vậy, rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt mục tiêu phải có một lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
b) Phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là hình thức tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp từ việc phát hành các cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và quyền lợi mà cổ đông được hưởng từ công ty. Mỗi cổ phiếu là một cổ phần. Số lượng cổ phiếu được phép phát hành phụ thuộc vào những quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Đây là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được quyền phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu phải là các công ty cổ phần.
Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu giúp doanh nghiệp tăng vốn kinh doanh của mình, chủ động sử dụng vốn linh hoạt mà không phải lo nợ nần bởi không phải chịu các giàng buộc pháp lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn này. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu sẽ phải phân chia quyền kiểm soát, quyền quyết định, quyền phân phối lợi nhuận.
c) Phát hành trái phiếu trên thị trường vốn
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiêp phát hành và được xem là giấy vay nợ dài hạn và trung hạn của doanh nghiệp
Phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn vay dài hạn của công ty. Đặc điểm của trái phiếu đó là công cụ ghi nợ của doanh nghiệp có kỳ hạn thanh toán, lợi tức trái phiếu được xác định trước và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Người nắm giữ trái phiếu được gọi là trái chủ, họ không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty và không phải chịu rủi ro của công ty
Ưu nhược điểm của việc huy động bằng phát hành trái phiếu là:
- Ưu điểm: Có thể huy động được lượng vốn cần thiết, chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với vay ngân hàng và không chịu sự kiểm soát chặt chẽ của người nắm cung ứng; chi phí phát hành thấp hơn và không bị phân chia quyền kiểm soát, quyền phân phối lợi nhuận so với với phát hành cổ phiếu
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật phân tích tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn, nếu tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp không ổn định và gặp khó khăn thì doanh nghiệp có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ phá sản
d) Tín dụng ngân hàng
Đây là hình thức huy động vốn phổ biến mà các doanh nghiệp áp dụng. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường vay ngân hàng dưới các hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp
- Ưu điểm: đáp ứng kịp thời số vốn cần huy động
- Nhược điểm: Muốn vay vốn của ngân hàng doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu khắc khe của ngân hàng như: trong quá khứ doanh nghiệp thực hiện việc trả nợ nghiêm túc, có khả năng độc lập tài chính, tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ, đáp ứng đầy đủ các bảo đảm tín dụng như tài sản thế chấp, bảo lãnh…đồng thời doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.
e) Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
- Ưu điểm: đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và kinh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền
- Nhược điểm: có tính rủi ro cao khi quy mô tài trợ quá lớn
f) Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị… Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa người đi thuê tài sản cà người cho thuê. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụngvà quyền hưởng dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Ưu điểm của hình thức tín dụng thuê mua này là doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có nhu cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là chi phí sử dụng cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
h) Huy động vốn từ việc liên doanh, liên kết
Phương thức huy động vốn này là doanh nghiệp thực hiện liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác làm gia tăng số vốn kinh doanh của mình.
- Ưu điểm: Huy động được lượng vốn cần thiết mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Các bên tham gia liên doanh cùng chia quyền kiểm soát, quyền ăn chia lợi nhuận thu được
._.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Chỉ tiêu số lượng: đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vốn mà doanh nghiệp huy động được để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Công tác huy động vốn trong doanh nghiệp được đánh giá là hiệu quả nếu số lượng tiền huy động được thoả mãn nhu cầu về vốn của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chỉ tiêu về mặt thời gian. Chỉ tiêu này phản ánh tính kịp thời của nguồn vốn huy động để cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Huy động đạt hiệu quả khi nhu cầu vốn phải đáp ứng kịp thời, khi cần vốn thì phải huy động được ngay, bởi có vốn mà không sử dụng đúng thời điểm thì cũng không có ý nghĩa gì, tại thời điểm đó vốn vẫn là thiếu. Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn về mặt thời gian, cần so sánh số lượng vốn đã huy động được với kế hoạch huy động vốn, xem số lượng vốn huy động tại từng thời điểm đã phù hợp với nhu cầu vốn tại thời điểm đó chưa.
- Chi phí sử dụng vốn: Nếu như vốn vay là một loại hàng hóa được mua bán trên thị trường, nó cũng chịu tác động của quy luật cung- cầu thì lãi vay phải trả chính là số tiền doanh nghiệp phải chi trả để có quyền sử dụng số vốn vay đó. Khi vay vốn doanh nghiệp cần phải so sánh chi phí sử dụng vốn vay với kết quả thu được do sử dụng vốn vay đó. Huy động vốn được xem là có hiệu quả nếu chi phí sử dụng vốn vay lớn hơn tỉ suất lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư. Để lựa chọn phương án huy động vốn tối ưu ta so sánh chi phí sử dụng vốn của các phương án.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.3.1. Khái niệm hiệu quả trong sử dụng vốn
Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi ích, tức là đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có hàm sản xuất:
Q = f(K,L)
Trong đó: K là vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
L là lao động
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ…Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp khai thác và sử dụng vốn hợp lý, sử dụng tối đa các nguồn lực có sẵn của mình, trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hay trình độ khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích tối đa.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề về quản lý, bảo toàn được vốn, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra trong quá trình sử dụng vốn.
2.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường đã tạo cho doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, tuy nhiên muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp có thể dành chiến thắng trong cạnh tranh, củng cổ và duy trì chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù rộng lớn, muốn đạt được hiệu quả trong sản xuất doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả ở từng khâu của quá trình sản xuất, đạt hiệu quả trong sử dụng các yếu tố đầu vào mà quan trọng nhất là hiệu quả trong sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất.
Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Vốn là một nguồn lực vô cùng cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lại khan hiếm, sử dụng hiệu quả vốn là sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và đem lại kết quả cao với chi phí bỏ ra thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tránh sử dụng lãng phí nguồn lực khan hiếm này.
Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt nam hiện nay, do tiền năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp có các biện pháp tác động thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn bao gồm hai nhóm nhân tố, đó là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
a) Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố tồn tại bên ngoài doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tránh khỏi các ảnh hưởng của nó mà chỉ có thể giảm thiểu những rủi ro hay tận dụng những cơ hội mà nó đem lại cho doanh nghiệp. Bao gồm: môi trường kinh doanh, thị trường và sự cạnh tranh.
- Môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống, nó tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh, vì vậy môi trường kinh doanh là môi trường bao quanh tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Những tác động có thể xảy ra như kinh tế lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Các nhân tố nào tuỳ theo mức độ mà có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị - văn hoá - xã hội:
Một môi trường chính trị- văn hoá- xã hội ổn định là một lợi thế lớn không chỉ giúp doanh nghiệp huy động được nguồn vốn cần thiết mà còn sử dụng nó hiệu quả hơn. Do nó ảnh hưởng đến các đối tượng sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Môi trường pháp lý: Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong sử dụng vốn thì môi trường pháp lý ảnh hưởng là các văn bản pháp luật và tài chính, kế toán, các quy định về đầu tư…đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không sợ sự biến động của thị trường
+ Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như thời tiết, khí hậu... Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trường: Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các biến động trên thị trường đầu vào và các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thụ, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó, phải có những dự toán chính xác biến động trên thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chúng. Sự cạnh tranh, giá cả và cung cầu về vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán việc sử dụng vốn hợp lý, tránh lãng phí.
b) Nhân tố chủ quan
Các nhân tố này nảy sinh trong doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát được các ảnh hưởng của nó. Bao gồm ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý tổ chức sản xuất, tính khả thi của dự án, cơ cấu vốn đầu tư.
- Ngành nghề kinh doanh: Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn kinh doanh phải xác định cho mình ngành nghề kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại của mình. Dựa vào đó doanh nghiệp xác định cơ cấu tài sản, nguồn vốn của mình; quy mô vốn, khả năng tài chính cũng như lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp
- Trình độ quản lý sản xuất: bao gốm trình độ quản lý, trình độ lao động đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp và ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì với đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng... tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý về mặt tài chính hết sức quan trọng, quy trình hạch toán của doanh nghiệp có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì quyết định tài chính của của người lãnh đạo của doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học. Việc thu chi phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Tính khả thi của dự án: Việc lựa chọn dự án đầu tư của doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, doanh thu tiêu thụ lớn thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi.
- Cơ cấu vốn đầu tư: Xác định cơ cấu vốn phù hợp giúp doanh nghiệp đầu tư hiệu quả vào những tài sản cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giảm vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để hoạt động của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải tìm cách hạn chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều không phải là số vốn cho không, đều phải trả lãi hoặc trả cổ tức. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh nghiệp? Mặt khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để phát triển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì rất khó để gọi vốn, doanh nghiệp sẽ không biết xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng... và có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
*) Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Số vòng quay VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
Số vòng quay của tổng vốn =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiêp tốt.
*) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Số vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiêp tốt.
*) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần trong kỳ
Các khoản phải thu trong kỳ
Số vòng quay HTK =
Doanh thu thuần trong kỳ
HTK bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của các khoản phải thu và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lớn.
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu được trong kỳ
*) Tỉ suất sinh lợi của vốn
Tỉ suất sinh lời VCĐ =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Tỉ suất sinh lời VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ
Tỉ suất sinh lời tổng vốn (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phán ánh một đồng vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Tỉ suất lợi nhuận của vốn càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, khả năng sinh lợi của vốn càng cao.
*) Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thu được trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỉ suất sinh lời trên VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng
*) Tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
PHẦN IIIĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung về công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam
Công ty cổ phần phòng trừ mối Việt Nam được thành lập ngày 11/5/2003 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103007770 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
* Một số thông tin về công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam
Tên giao dich: Viet nam termites control joint stock company
Tên viết tắt: VINATEC.,.JSC
Trụ sở chính: 267B - Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.3 5639798 Fax: 04. 3 5640995
Email: vinateco_jsc@yahoo.com.vn
Website:
Chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh: 367B An Dương Vương - Phường 11
Quận 5 - TPHCM
Điện thoại: 08.8536506 Fax: 08.8536513
Chi nhánh tại Thanh hoá: 58 Trường Thi – Thành phố Thanh Hoá
Vốn điều lệ: 5.000.000 đồng
Do ba cổ đông sáng lập:
1. Nguyễn Quốc Huy 5.500 cổ phần
2. Nguyễn Ngọc Ân 2.500 cổ phần
3. Phạm Minh Tuấn 2.500 cổ phần
Là một công ty mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực mới mang tính đặc thù doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn trong tìm kiếm thị trường và khẳng định mình trước các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận thấy, những khó khăn của mình doanh nghiệp đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm, tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực sinh thái, trình độ xử lý phòng trừ mối. Vì vậy, công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, doanh nghiệp đã đảm nhận được nhiều công trình trên khắp đất nước, nhận phòng trừ mối cho nhiều công trình có tính chất trọng điểm quốc gia:
Cụ thể các công trình điển hình mà công ty đã thi công như: Bảo tàng Hồ Chí Minh; Trụ sở làm việc Cục quản trị A - Ban tài chính quản trị Trung Ương; Nhà A10 - Văn phòng Bộ Nông nghiệp và PTNT; Trụ sở Bộ Tài nguyên Môi trường; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Ngân hàng NN&PTNT Nam Định, Hưng Yên; Chi nhánh Ngân hàng Habubank tại Quảng Ninh; Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hoá; Phòng thí nghiệm động lực học Sông Biển - Viện khoa học thuỷ lợi…
Đặc biệt trong lĩnh vực xử lý mối cho công trình Thủy Lợi, Công ty đã tham gia chọn thầu và đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT và các sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh Hà Tây, Thanh Hóa, Hà Nam, Hưng Yên, Nghệ An giao khảo sát và xử lý mối cho nhiều đoạn đê, đập hồ chứa trên phạm vi cả nước như: Đập chính và đập phụ Hồ chứa nước Dầu Tiếng (Tây Ninh); Đập Hồ chứa nước Đá Bàn(Khánh Hòa); Nền đập Hồ chứa nước Krông Buk Hạ (Đắk Lắk...Kết quả đã xử lý hàng nghìn tổ mối và gia cố cho nhiều đoạn đê, đập có dị thường, nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn khi mùa mưa lũ tới. Các công trình do Công ty thi công đều đảm bảo chất lượng và được đánh giá cao.
Doanh thu của Công ty hàng năm tăng trên 30% so với năm trước. Công ty đang hoàn thiện cung cách phục vụ, đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp...Tiến dần đến là doanh nghiệp phòng trừ mối có thương hiệu ở Việt nam
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
* Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Khảo sát và xử lý phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, đê, đập, các loại cây...
- Khảo sát các khuyết tật, ẩn hoạ trong các công trình thuỷ lợi, địa chất công trình và khảo cổ.
- Tư vấn thẩm định và giám sát thi công, diệt mối.
- Tư vấn và dịch vụ phòng chống các sinh vật hại: Ruồi, muỗi, kiến, gián...
- Khử trùng kho tàng và hàng hoá.
- Sản xuất, mua bán thuốc, chế phẩm phòng diệt mối và các sinh vật hại ( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y)
- Mua bán dụng cụ, thiết bị phòng diệt mối và sinh vật hại, phục vụ sinh hoạt, xây dựng và nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ phòng diệt mối và các sinh vật hại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Xử lý các ẩn họa cho các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
* Đặc điểm của hoạt động phòng trừ mối
Đặc điểm hoạt động phòng trừ mối là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể mà là những dịch vụ, khảo sát, phòng diệt mối nên giá trị sản phẩm được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng kinh tế giữa hai bên dựa trên cơ sở khảo sát hiện trường và yêu cầu kỹ thuật thi công.
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện phù hợp với hoạt động phòng trừ mối:
Mỗi công trình phòng trừ mối đều phải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khảo sát địa bàn thi công để xác định phạm vi và khối
lượng công việc, thiết kế kỹ thuật, xây dựng dự toán chi phí.
Giai đoạn 2: Tiến hành thi công xử lý mối.
Ứng với mỗi giai đoạn Công ty có thể tiến hành ký kết một hợp đồng kinh tế. Sau khi thực hiện hợp đồng khảo sát, phòng kế hoạch với sự giúp đỡ của phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập dự toán xử lý mối dựa vào thiết kế kỹ thuật thi công. Đến đây nếu chủ đầu tư đồng ý với giá dự toán công trình phòng trừ mối hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng xử lý mối.
Khi có hợp đồng xử lý Giám đốc Công ty căn cứ vào qui mô khối lượng công việc, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công sẽ giao khoán cho cán bộ kỹ thuật trong Công ty có đủ năng lực làm chủ nhiệm công trình. Chi phí thực hiện công trình được khoán bằng 89% doanh thu công trình đó.
Công ty có trách nhiệm giao toàn bộ tài liệu liên quan đến công trình thi công, cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, máy thi công cho chủ nhiệm công trình (hoặc đội thi công do chủ nhiệm công trình đứng đầu), giám sát kỹ thuật, thực hiện các thủ tục giúp cho việc thi công được thuận lợi.
Trách nhiệm của chủ nhiệm công trình là tổ chức đội thi công. Thi công công trình phải đúng tiến độ, đúng thiết kế, kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình theo đúng dự toán đã lập. Chủ nhiệm công trình phải chịu sự giám sát của công ty về kỹ thuật, tiến độ, tài chính… Thanh toán mọi chi phí về vật liệu, tiền lương lao động thời vụ (nếu có). Ngoài ra, chủ nhiệm công trình còn chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về các loại hoá đơn, chứng từ thanh toán đầu vào của công trình đảm nhiệm. Khi công trình hoàn thành Công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư.
Quy trình về tạm ứng và thanh toán tạm ứng giữa chủ nhiệm công trình và Công ty: Khi thắng thầu và ký hợp đồng thì chủ đầu tư sẽ trả trước cho Công ty một phần giá trị công trình theo dự toán. Tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên trong hợp đồng nhưng thông thường khoảng 30% tổng giá trị công trình. Khi thi công công trình, đội thi công sẽ được tạm ứng 20% tổng giá trị công trình của mình đảm nhận. Hàng tháng chủ nhiệm công trình phải tập hợp chứng từ thanh toán với công ty và nhận tiền tạm ứng tiếp.
Quy định về thanh lý hợp đồng: khi thực hiện xong công trình với đầy đủ các điều kiện trong hợp đồng, công ty và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình và lập biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản này được lập làm hai bản mỗi bên giữ một bản có tính pháp lý như nhau
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hợp lý hoá quá trình lao động của cán bộ nhân viên trong bộ máy quản lý là một phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động.
Công ty CP PTMVN có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình của cổ phần và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng quản lý công trình
Phòng kế hoạch
Phòng thi công
Chi nhánh
tại TP.
Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại Thanh Hoá
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
a) Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
(Nguồn phòng kê toán công ty)
b) Chức năng của từng bộ phận
Đại hội Cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các Cổ đông. Đại hội Cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông).
Giám đốc: Là người đứng đầu quyết định và điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động phòng trừ mối về mặt kỹ thuật. Thực hiện các chức năng, quyền hạn của giám đốc khi được giám đốc uỷ quyền
Để giúp việc cho ban giám đốc điều hành hoạt động, Công ty còn có các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm trong việc khai thác thị trường, tìm kiếm các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, kế hoạch thi công, dự toán chi phí công trình.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm khảo sát, tính toán các yêu cầu kỹ thuật, lập bảng vẽ thi công, xác định các phương pháp để thực hiện quy trình xử lý mối cho các công trình.
- Phòng thi công: Bố trí lao động phổ thông, thực hiện quy trình xử lý mối cho các hoạt động theo đúng kế hoạch và kỹ thuật đảm bảo chất lượng công trình
- Phòng quản lý công trình: Giám sát việc thực hiện, kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện và chất lượng các công trình, nghiệm thu công trình, lập hồ sơ quyết toán công trình
- Phòng tổ chức hành chính: Giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động nhân sự như: tuyển dụng lao động, khen thưởng công nhân viên ...
- Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty theo đúng chế độ kế toán, thống kê của nhà nước theo các quy định tài chính kế toán hiện hành. Phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích các nghiệp vụ kinh tế kinh tế phát sinh, từ đó giúp ban giám đốc nắm bắt tình hình cụ thể của Công ty, quản lý các nguồn vốn và kiểm tra giám sát việc sử dụng
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Thanh Hoá chịu trách nhiệm tìm kiếm ký kết các hợp đồng thi công, tổ chức khảo sát, xử lý mối cho các công trình tại khu vực miền nam và miền trung
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Là một doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực phòng trừ mối, đây là lĩnh vực còn mới mẻ ở Việt nam. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cán bộ, công nhân việc trong toàn công ty, công ty đang từng bước tạo dựng tên tuổi mình trong lĩnh vực này. Để có được những công trình chất lượng cao, ngoài nâng cao trình độ chuyên muôn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, công ty cũng không ngừng trang bị những máy móc thiết bị chuyên dùng cho hoạt động thi công phòng trừ mối, và các máy móc thiết bị phục vụ các hoạt động khác của công ty.
Do đặc điểm của hoạt động phòng trừ mối là một hoạt động dịch vụ nên trang thiết bị máy móc phục vụ không nhiều, đa phần là máy móc phục vụ thi công công trình phòng trừ mối. Cụ thể tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam trong 5 năm (2004 – 2008) về số lượng được thể hiện qua bảng 3.1: Trang thiết bị sử dụng trong thi công và về giá trị thể hiện qua bảng 3.2: Tình hình biến động tài sản của công ty
Qua bảng 3.1, ta thấy tài sản của công ty có số lượng không nhiều, chủ yếu là các trang thiết bị phục vụ quá trình khảo sát, thi công các công trình phòng trừ mối. Một số tài sản do giá trị khá lớn, để tiết kiệm chi phí vốn, khi có
Bảng 3.1: Trang thiết bị sử dụng trong thi công
TT
Tên thiết bị - Hãng - Nước chế tạo
Số lượng
Số thiết bị từng loại
Thuộc sở hữu
Đi thuê
1
Máy khoan tạo lỗ UBK - 12/25 - Nga
04 bộ
+
2
Bình chịu áp lực – Việt Nhật
03 bộ
+
3
Bình tạo vữa sét – Việt Nhật
04 bộ
+
4
Máy bơm nước Honda – Nhật
04 cái
+
5
Máy nén khí PuMa – Nhật
03 bộ
+
6
Máy dò âm SD4 – Nhật
02 bộ
+
7
Máy khoan bê tông Hitachi – Nhật
04 cái
+
8
Máy khoan gỗ Hitachi – Nhật
04 cái
+
9
Ống dây cao su chịu áp lực
400 m
+
10
Ống dây bơm nước
505 m
+
11
Kính hiển vi – Nhật
02 cái
+
12
Kính lúp – Nhật
02 cái
+
13
Máy vi tính PC
05 bộ
+
14
Máy in HP
04cái
+
15
Máy quay Video – Nhật
02 cái
+
16
Máy chụp ảnh – Nhật
02 cái
+
17
Tủ sấy – Hàn Quốc
01 cái
+
18
Rađa đất với bộ ăngten từ 16MHz – 900MHz
01 bộ
+
19
Điện đa cực
01 bộ
+
(Nguồn phòng kế toán của công ty)
Bảng 3.2. Tình hình biến động tài sản của công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh (%)
05/04
06/05
07/06
08/07
BQ
I.TSCĐHH
70,275,355
201,945,601
267,694,810
284,900,529
787,795,937
287.4
132.6
106.4
276.5
183.0
1. Máy móc thiết bị
74,337,556
173,976,544
243,721,332
264,922,631
296,594,467
234.0
140.1
108.7
112.0
141.3
2. Phương tiện vận tải
-
-
-
-
475,219,151
-
85.7
83.3
80.0
82.97
3. Thiết bị dụng cụ quản lý
-
27,969,057
23,973,478
19,977,898
15,982,319
-
85.7
83.3
80.0
83.0
II.TSCĐVH
-
-
-
23,376,600
19,480,500
-
-
-
83.3
83.3
Tổng TSCĐ
70,275,355
201,945,601
267,694,810
308,277,129
807,276,437
287.36
132.56
115.16
261.87
184.10
(Nguồn phòng kế toán của công ty)
nhu cầu, công ty đi thuê để hoạt động.
Qua bảng 3.2, nhận thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong 5 năm có sự biến động lớn, tốc độ tăng bình quân trong 5 năm là 75.1%/năm, tuy nhiên xét về mặt giá trị tài sản thì giá trị TSCĐ của công ty khá thấp, do giá trị của các máy móc phục vụ hoạt động phòng trừ mối thường không cao nên sự biến động này không thật sự mang ý nghĩa. TSCĐ của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, trong đó máy móc thiết bị chiếm số lượng lớn về số lượng và giá trị.
Xét về số lượng và giá trị tài sản, trong những năm gần đây công ty đã chú trọng đầu tư mua sắm các tài sản cố định trang bị cho từng giai đoạn sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản của các công trình, giảm được tình trạng khi cần máy móc sử dụng cho công trình này thì phải đợi công trình khác sử dụng xong mới có thể sử dụng được làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng. Cụ thể, tài sản cố định của công ty năm 2004 mới chỉ có 1 bộ máy thi công với tổng trị giá là 70.275.355 đồng, do công ty ngày càng nhận được rất nhiều các hợp đồng phòng diệt mối, nên hàng năm căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các công trình, công ty tiến hành mua mới, tăng số máy móc thiết bị thi công năm 2008 lên 4 bộ, tức là cùng một lúc công ty có thể trang bị đủ máy móc thi công cho khoảng 4 công trình. Năm 2008 tài sản cố định tăng đột biến đạt 354.2% do công ty mua sắm ôtô trị giá 534.621.545 đồng phục vụ nhu cầu đi lại của cán bộ thi công công trình. Tính đến thời điểm cuối năm 2008 công ty đã trang bị máy móc đáp ứng tương đối tốt nhu cầu phục vụ thi công công trình, ngoài ra trong quá trình thi công các công trình, công ty đã trang bị đầy đủ các công cụ dụng cụ phục vụ.
Nhìn vào thực trạng trên có thể thấy công ty đã chú trọng mua sắm các máy móc thiết bị đáp ứng tốt nhu cầu thi công._. công ty tránh được các chi phí sử dụng vốn, không phải trả lãi như khi sử dụng nguồn vốn vay tín dụng, điều đó giúp công ty giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.
` Huy động vốn gắn liền với mục đích sử dụng vốn. Nguồn vốn ngắn hạn dùng để đầu tư cho tài sản lưu động, công ty đã dùng nguồn vốn vay ngân hàng dài hạn để mua ôtô, hay sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Như vậy, việc huy động vốn của công ty đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh, và giảm được chi phí sử dụng vốn.
b) Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm thì việc huy động vốn trong công ty còn nhiều hạn chế:
Việc huy động các nguồn vốn còn hạn chế. Trong bối cảnh nền kinh tế thì trường như hiện nay, có rất nhiều phương thức huy động vốn nhưng công ty lại huy động vốn chủ yếu từ nợ vay, gánh nặng nợ lại đặt trên vai chủ nhiệm công trình, dẫn đến nếu chủ nhiệm công trình không thể huy động được vốn để trang trải các chi phí phải đợi công ty tạm ứng tiền làm chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Công ty không có kế hoạch huy động vốn cho năm hoạt động, chỉ khi có các phát sinh ngoài khả năng chi trả hiện có công ty mới tiến hành huy động vốn.
Không huy động vốn vay cũng là một bất cập trong công tác huy động vốn, không thể phủ nhận những hạn chế mà vay mang lại như phải trả chi phí sử dụng, và các điều kiện đảm bảo tiền vay mà khi công ty lại không có kế hoạch huy động vốn thì khi có những phát sinh bất ngờ công ty không thể có vốn để sử dụng ngay, nhiều khi phải chờ đợi khách hàng thanh toán mới có tiền để thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Thực ra công ty không vay vốn ngân hàng vì không đáp ứng điều kiện vay của ngân hàng, như là tài sản thế chấp bởi công ty có quá ít tài sản, các tài sản của công ty mang giá trị thấp. Vay ngắn hạn còn khó, vay trung và dài hạn càng khó hơn, khiến doanh nghiệp càng gặp khó khăn về vốn.
Tài sản cố định phục vụ cho quá trình thi công đa phần có giá trị thấp, tuy nhiên một số có giá trị rất lớn như rađa, điện đa cực công ty không đủ vốn để mua sắm, phải đi thuê hoạt động làm cho chi phí kinh doanh tăng lên.
Việc không huy động vốn từ lợi nhuận sau thuế khiến cho nguồn vốn kinh doanh đã thiếu còn thiếu hơn. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi trích lập các quỹ công ty phân phối hết cho các cổ đông, tuy lợi nhuận thu được không đáng kể, nhưng việc không giữ lại vốn khiến công ty nguồn vốn chủ sở hữu thấp, phải lệ thuộc vào bên ngoài làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh. Vì vậy đẩy mạnh huy động vốn chủ sở hữu từ đóng góp cổ phần và lợi nhuận để lại.
Nợ ngắn hạn quá lớn làm tăng sức ép thanh toán, các công trình thi công không phải lúc nào cũng có thời gian ngắn, nhiều công trình lớn có thời gian thi công kéo dài vài năm, đây là những công trình phòng trừ mối cho các công trình kiến trúc có thời gian thi công dài, công trình xây dựng đến đâu thì phòng trừ mối đến đó. Việc kéo dài thời gian thi công khiến cho vốn bị tồn đọng, bỏ ra nhưng thu hồi chậm, ảnh hưởng đến vốn thực hiện các công trình khác. Vì vậy công ty cần tìm kiếm các nguồn vay trung và dài hạn, thoả thuận với với các tổ chức tín dụng về các điều kiện vay vốn, chứng minh tính hiệu quả của vốn vay, và đảm bảo thanh toán khi thực hiện xong công trình.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty thấp, vốn tồn đọng lớn, khiến khả năng tài chính của công ty giảm, đối với những hợp đồng kinh tế lớn, công ty phải minh chứng được nguồn tài chính, số tiền có trong công ty thoả mãn được hợp đồng là rất khó, dẫn đến khả năng thắng thầu thấp, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của mình.
4.4.2. Sử dụng vốn
a) Kết quả đạt được
Qua việc phân tích cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ta thấy trong việc sử dụng vốn công ty đã đạt được những kết quả là:
*) Đối với việc sử dụng vốn cố định:
Công ty đã chú trọng đầu tư những máy móc thiết yếu cần thiết phục vụ thi công, giá trị tài sản đầu tư không ngừng tăng nhanh từ 70,275,355 đồng năm 2004 đã tăng lên 807,276,437 năm 2008, đáp ứng kịp thời cho các công trình.
Sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay mới, đảm bảo cho công ty có được một cơ cấu tài sản cố định hợp lý với máy móc, phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.
TSCĐ trong công ty được sử dụng tiết kiệm và hợp lý, 100% máy móc thiết bị của công ty đều được đưa vào sử dụng, tận dụng hết công suất và thời gian sử dụng. Công ty quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, giảm sự mất mát, hư hỏng không đáng có, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cụ thể cho từng năm giúp công ty thu hồi vốn kinh doanh tái đầu tư cho tài sản cố định, kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này.
*) Đối với việc sử dụng vốn lưu động
Trong sử dụng vốn bằng tiền, công ty luôn duy trì lượng tồn tại két thấp, điều này giúp công ty hạn chế được những rủi ro mất mát không đáng có.
Việc theo dõi chi tiết các đối tượng sử dụng vốn lưu động giúp cho việc quản lý vốn được dễ dàng, tránh thất thoát.
*) Đối với việc sử dụng vốn chủ sở hữu
Qua việc phân tích chỉ số ROE ta thấy ROE của công ty là cao và có xu hướng tăng, bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư tạo ra 16.9 đồng lợi nhuận như vậy chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả. Đạt được kết quả đó là do công ty đã biết huy động vốn chủ sở hữu một cách đúng lúc, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, sử dụng nguồn vốn bên ngoài là các khoản nợ giúp công ty đáp ứng được vốn kinh doanh, tăng nhanh doanh thu và lợi nhuận trong khi đó vốn chủ sở hữu bỏ ra ít
b) Những mặt hạn chế
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần phòng trừ mối Việt nam qua 5 năm (2004 -2008) ta thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm qua là chưa tốt.
*) Đối với vốn cố định
Vốn cố định chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng vốn của công ty. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi có nhu cầu cấp thiết phát sinh
Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu hiệu suất làm việc của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, do đó đem lại hiệu quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối.
*) Đối với vốn lưu động:
Lượng tiền tồn chiếm tỉ lệ thấp, và không ổn định, đôi lúc số tiền tồn quỹ không đủ để đáp ứng các chi phí phát sinh, công ty phải chờ khách hàng thanh toán mới có tiền để thi công các công trình khác khiến cho sự chủ động trong thi công giảm, làm chậm tiến độ thi công, đồng thời làm cho công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Nợ phải thu chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động của công ty. Nguyên nhân là do công tác thu nợ khách hàng của công ty chưa đạt hiệu quả, không đôn đốc khách hàng thanh toán, nhiều công trình đã hoàn thành nhưng lại chậm quyết toán dẫn đến thu hồi vốn chậm.
Giá vốn hàng bán chiếm 89% tổng giá trị quyết toán công trình khiến lợi nhuận cho mỗi công trình chỉ còn 11%, trong khi đó công ty đang trong giai đoạn thâm nhập và mở rộng thị trường, chí phí quản lý lớn, dẫn đến chi phí kinh doanh cao, làm giảm lợi nhuận của công ty, vì thế tỉ suất sinh lời trên doanh thu của công ty thấp. Cộng thêm với việc thu hồi vốn chậm càng khẳng định công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn. Nguyên nhân là do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vốn kinh doanh phải được ứng trước để đầu tư thực hiện hợp đồng, vốn chỉ được thu về khi công trình được nghiệm thu quyết toán, nếu việc thi công được tiến hành nhanh chóng, quyết toán công trình sớm sẽ giúp công ty thu hồi vốn nhanh để có vốn thực hiện các công trình mới.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty rất thấp nguyên nhân là do công ty duy trì lượng tài sản lưu động quá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, trong khi đó lợi nhuận thu được không đáng kể. Tốc độ tăng tài sản lưu động nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng giảm sút.
Xét về mặt hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty là chưa hiệu quả, tỉ suất sinh lợi trên doanh thu và tỉ suất sinh lời của vốn thấp và có xu hướng giảm, mặc dù năm 2008 đã có dấu hiệu tăng trở lại.
4.5. Biện pháp nâng cao công tác huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả tại công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam
4.5.1. Phương phướng phát triển của công ty trong các năm tới
Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều bị chi phối bởi những quan điểm của các nhà quản trị. Sau đây là quan điểm chủ yếu của các nhà quản trị Công ty cổ phần phòng trừ mối Việt nam.
+ Tiết kiệm triệt để chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong việc huy động và sử dụng vốn Công ty phải huy động và sử dụng các nguồn vốn bên trong và bên ngoài với chi phí thấp nhất.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách cập nhật và đưa vào ứng dụng những phương pháp phòng trừ mối mới nhất, hiệu quả nhất, phù hợp với từng công trình đồng thời đầu tư công nghệ mới trong thăm dò, khảo sát phát hiện các ẩn hoạ, và thi công phòng trừ mối, nâng cao chất lượng phòng trừ mối và tạo độ tin cậy với khách hàng. Đây là điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Đẩy mạnh phát triển tất cả các lĩnh hoạt động kinh doanh của công ty đem lại thu nhập ở tất cả các lĩnh vực, lấy hoạt động khảo sát và xử lý phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng, đê đập và là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty.
- Thực hiện chính sách giá vốn hàng bán chiếm 85% giá trị quyết toán công trình.
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm các hợp đồng kinh tế, tạo mối quan hệ lâu dài, phấn đấu trở thành đối tác trong khảo sát, phát hiện ẩn họa của các đơn vị tư vấn sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, thủy điện.
Khủng hoảng tài chính khiến việc tiêu dùng trở nên tiết kiệm hơn, các công trình xây dựng giảm, do đó doanh thu phòng mối giảm, vì vậy đẩy mạnh tìm kiếm các hợp đồng diệt trừ mối nhất là diệt trừ mối cho các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện bởi đem lại doanh thu cao. Phấn đấu năm 2009:
+ Tổng doanh thu của công ty đạt 17,320,000,000 đồng tức tăng khoảng 38% doanh thu so với năm 2008
+ Lợi nhuận dự kiến: 1,400,000 đồng
Nhu cầu sử dụng VLĐ của công ty là rất lớn, dự vào tỉ lệ tăng doanh thu dự kiến năm 2009 ta có bảng tổng kết tài sản tạm thời của công ty như sau:
Dựa vào bảng tổng kết tài sản tạm thời của công ty năm 2009 ta xác định được số vốn cần huy động cho năm 2009 là 842,993,610 đồng.
Với lượng vốn cần huy động này, công ty có thể sử dụng hình thức tăng vốn bằng cách gọi thêm vốn đóng góp từ các cổ đông, vay ngân hàng, tín dụng thương mại.
Tài sản
2008
Dự báo 2009
Chênh lệch
Nguồn vốn
2008
Dự báo 2009
Chênh lệch
- Tài sản ngắn hạn
8,270,142,194
11,412,796,228
3,142,654,034
- Nợ phải trả
7,347,802,277
9,731,411,656
2,383,609,379
+ Tiền
1,402,161,180
1,934,982,428
532,821,248
+ Các khoản phải trả NH
7,051,747,577
9,731,411,656
2,679,664,079
-+Các KPT
4,672,500,637
6,448,050,879
1,775,550,242
+ Vay NH
-
+ HTK
2,195,480,377
3,029,762,920
834,282,543
+ Vay DH
296,054,700
- Tài sản dài hạn
863,080,656
1,191,051,305
327,970,649
- NVốn CSH
1,785,420,573
1,893,880,391
108,459,818
+ TSCĐ
807,276,437
1,114,041,483
306,765,046
+ VCSH
1,687,187,330
1,758,318,515
+ TSDH khác
55,804,219
77,009,822
21,205,603
Vốn đầu tư của CSH
1,500,000,000
1,500,000,000
-
LN giữ lại
-
quỹ thuộc VCSH
187,187,330
258,318,515
71,131,185
+ Nguồn quỹ khăc
98,233,243
135,561,876
37,328,632
Tổng TS
9,133,222,850
12,603,847,533
3,470,624,683
tổng NV
9,133,222,850
11,760,853,922
2,627,631,073
Lượng vốn cần bổ sung
842,993,610
842,993,610
Bảng 4.16: Dự báo tài sản của công ty năm 2009
ĐVT: VNĐ
4.5.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Nến kinh tế thị trường tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ giúp công ty đáp ứng kịp thời, đầy đủ lượng vốn cần huy động. Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vốn bên ngoài chiếm tỉ trọng lớn, theo dự báo nhu cầu vốn huy động thì việc sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu sẽ làm tăng sự phụ thuộc vào bên ngoài của công ty, làm ảnh hưởng đến tính lạnh mạnh của nguồn tài chính trong công ty. Do đó công ty nên huy động vốn chủ sở hữu, vay nợ lớn sẽ làm tăng chi phí kinh doanh ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của công ty.
Tuy nhiên, huy động vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu là huy động từ sự đóng góp của các cán bộ công nhân viên trong công ty, trong khi đó nguồn tài chính của người lao động thì có hạn, số cán bộ nhân viên trong công ty còn ít, vốn huy động từ nguồn này không cao, tức là số vốn cần huy động trong năm 2009 theo dự báo không thể huy động đủ từ nguồn này. Do đó công ty vẫn phải tiếp tục vay nợ, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, sau khi huy động vốn chủ sở hữu, số vốn còn thiếu và phát sinh thêm sẽ được huy động từ các nguồn vay nợ. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc giữa việc huy động vốn vay và từ nợ, bởi nợ quá lớn sẽ tạo ra áp lực thanh toán, vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí kinh doanh giảm lợi nhuận của công ty, vì thế nên đồng thời sử dụng cả hai hình thức huy động vốn là vay và nợ.
Do năng lực tài chính có hạn, một số máy móc thiết bị có giá trị lớn công ty không có đủ vốn để mua sắm, công ty lại thiếu những tài sản có giá trị lớn để thế chấp vay ngân hàng những khoản vay dài hạn. Tuy nhiên, với cách này công ty cần phải phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất ngân hàng tức là chi phí sử dụng vốn bằng cách thuê tài chính cao hơn so với vay ngân hàng, vì thế thuê tài chính là hình thức huy động hiệu quả khi công ty không tìm kiếm được nguồn vốn trung và dài hạn
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn, nên hình thức huy động áp dụng chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, một số công trình có thời gian thi công dài, công ty nên sử dụng nguồn vốn vay trung và dài hạn. Để có thể vay vốn hiệu quả từ ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì điều đầu tiên công ty cần phải minh bạch và lành mạnh hoá tình hình tài chính của mình. Chứng minh được khả năng thanh toán của mình, và giữ uy tín với bên cho vay bằng việc thanh toán nợ và lãi đúng hạn.
Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn, công ty cần có kế hoạch huy động vốn cho từng năm, từng thời điểm kinh doanh, xác đinh nhu cầu vốn tối thiểu. Đồng thời căn cứ vào khả năng hiện có để xác định nguồn vốn tài trợ phù hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế khả năng rủi ro và tạo cho công ty một cơ cấu vốn linh hoạt.
4.5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới, công ty cần phải chủ động lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn, cân đối cơ cấu nguồn vốn, giảm tỉ trọng nợ phải trả trong tổng vốn tăng tỉ trọng vốn chủ sử hữu. Tăng tỉ trọng nguồn vốn vay sẽ làm giảm áp lực thanh toán các khoản nợ cho công ty. Đồng thời sử dụng nguồn vốn bên ngoài sẽ tạo ra lá chắn thuế cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Do đặc điểm luân chuyển vốn khác nhau, nên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại vốn trong công ty.
a) Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Phòng trừ mối là lĩnh vực kinh doanh mới và tiềm năng hiện nay, công nghệ dò tìm, xử lý mối luôn luôn được cải tiến, có những bước đột phá. Do vậy, công ty phải luân cập nhập các tiến bộ kỹ thuật trong nghành, áp dụng các tiến bộ đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Làm đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình, làm cho vòng quay vốn nhanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới của công ty là tiếp tục nhận phòng và xử lý mối cho các công trình kiến trức, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đồng thời mở rộng thị trường kinh doanh Vì vậy số máy móc thiết bị chuyên dùng cần đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn cho đầu tư máy móc thiết bị. Để giải quyết khó khăn này, công ty nên phải lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Sử dụng tối đa công suất hoạt động của máy, và thanh lý nhanh chóng những tài sản không còn khả năng sử dụng, công suất hoạt động thấp.
Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ. Duy trì việc theo dõi tình hình biến động tài sản, và sự phân cấp quản lý TSCĐ. TSCĐ của công ty có hao mòn vô hình nhanh, việc lựa chọn hình thức khấu hao đều là chưa phù hợp, nhất là trong trong giai đoạn hiện nay công ty việc thu hồi vốn càng nhanh càng tốt cho công ty, vì thế công ty nên lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh, giúp công ty thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện đầu tư mua sớm các máy móc thiết bị đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của công ty.
b) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Với đặc điểm của hoạ động phòng trừ mối không thường xuyên. Mùa khô là mùa của xây dựng cơ bản và cũng là mùa thuận lợi nhất cho hoạt động phòng trừ mội. Do đó nhu cầu VLĐ trong thời kỳ này tăng đột biến, điều này đỏi hỏi công ty phải có kế hoạch huy động vốn, dự trữ vốn cho thời kỳ này đáp úng kịp thời nhu cầu sử dụng, tránh tình trạng chờ vốn.
Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của công ty là: khoản phải thu ngày một gia tăng và ở mức cao. Năm 2008 4,672,500,637 đồng, chiếm 56.5% tổng giá trị tài sản lưu động. Như vậy, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn trong khi đó công ty đang bị thiếu vốn để đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là: đẩy nhanh việc quyết toán các công trình đã thực hiện xong, đối với các công trình đã được quyết toán phải nhanh chóng đòi nợ. Đồng thời công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết.
Hàng tồn kho tăng khá nhanh trong thời gian qua, HTK của công ty năm 2008 chiếm 26.55% trong tổng tài sản lưu động. Hơn nữa, lượng hàng tồn kho này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tăng lên của HTK chủ yếu là sự tăng lên của chi phí kinh doanh dở dang vì vậy để giảm bớt HTK công ty cần có kế hoạch để nhanh tốc độ thi công các công trình, bằng cách đôn đốc các chủ nhiệm công trình, đồng thời cung cấp vốn kịp thời cho họ..
Bên cạnh đó, công ty nên tham gia đấu thầu có liên quan đến cung ứng các dịch vụ cho các công trình xây dựng, thuỷ điện, thuỷ lợi của nhà nước. Đối với những hợp đồng thầu kiểu này thông thường giá trị rất lớn, nên nó có ý nghĩa quan trọng, tác động lớn đến doanh thu của doanh nghiệp. Nhưng để thắng thầu thì có nhiều nhân tố quyết định nhưng nhân tố quan trọng nhất là giá cả và chất lượng của công trình đó. Công ty có thể dựa vào khả năng của mình để đưa ra mức giá cả hợp lý và chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng. Sau khi nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, công ty tiến hành xem xét khả năng cung ứng, giá cả, tình hình biến động của nền kinh tế... để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, đảy mạnh hoạt động tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới, nhất là các khách hàng có nhu cầu lớn và lâu dài có tính chất thường xuyên như các cơ quản quản lý, các đơn vị xây dựng. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng hợp đồng kinh tế, doanh thu cung cấp dịch vụ trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Có tìm được một thị trường lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguồn nhân lực cũng là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn, chính vì vậy công ty phải tập chung đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, đào tạo những kỹ thuật viên có chuyên muôn sâu trong lĩnh vực sinh thái môi trường, thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức, kỹ thuật mới trong lĩnh vực phòng và diệt mối, từ đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải đề ra các giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, bằng cách điều chỉnh lại quy trình tiến hành thi công công trình, giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình. Công ty nên tránh việc đánh giá mang tính chất hình thức như các doanh nghiệp hiện nay
PHẦN V: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn huy động vốn, tuy nhiên doanh nghiệp phải đạt ra nhiều lựa chọn cân nhắc hơn để huy động đuợc nguồn vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh sao cho đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình. Huy động vốn tốt nhưng không biết sự dụng hiệu quả thì số vốn huy động đó sẽ trở thành vốn chết, vì thế huy động và sử dụng vốn luôn là bài toán khó làm đau đầu các nhà quản trị.
Công ty Cồ phần phòng trừ mối Việt nam là một công ty còn trẻ trong lĩnh vực phòng trừ mối, nhưng đã và đang nhanh chóng vươn lên khẳng định được mình. Điều đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ các cán bộ công nhân viêc trong toàn công ty.
Qua phân tích ở trên cho thấy nhìn chung tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty chưa đạt hiệu quả.
Về huy động vốn: Các hình thức huy động của công ty đang còn bó hẹp, làm giảm tính kịp thời của vốn, chi phí sử dụng vốn thấp, tuy nhiên sử dụng nợ quá lớn làm cho công ty luôn đặt trong trạng thái thanh toán các khoản nợ.
Về sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa cao. Vòng quay vốn giảm đồng thời tỉ suất sinh lời của vốn thấp là do nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng ngày càng lớn, tốc độ tăng doanh thu thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng các khoản phải thu khiến vốn bị tồn đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy công ty phải có biện pháp thu hồi nợ để giảm thiểu rủi ro về nợ khó đòi và tăng lượng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng, quy mô sản xuất kinh doanh tăng, do dó sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp cho vòng quay vốn nhanh, thu hồi được vốn sớm để tái đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của công ty.
5.2. Kiến nghị
*) Về phía doanh nghiệp
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh công ty nên tăng cường huy động vốn chủ sở hữu, bằng cách huy động từ cán bộ nhân viên trong công ty, và từ lợi nhuận sau thuế, giảm tỉ lệ chia cổ tức để tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Đồng thời cân đối tỉ trọng vốn chủ sở hữu với nợ phải trả theo cơ cấu hợp lý với nợ phải trả vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu. Trong cơ cấu nợ phải trả cần cân đối tỉ lệ vay với tỉ lệ nợ để tránh áp lực của nợ mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty.
Trong việc sử dụng vốn công ty cần giảm tỉ trọng vốn lưu động bằng cách đẩy nhanh công tác thu hồi nợ, quyết toán nhanh các công trình đã đủ điều kiện. Đẩu tư công nghệ mới, nâng cao chất lượng thi công từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đẩy mạnh công tác đào taọ, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn cuả các doanh nghiệp
*) Về phía nhà nước
- Đối với ngân hàng:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XDCB thì vay ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn, thường xuyên và thường là nhu cầu vay ngắn hạn do liên tục có các hợp đồng kinh tế, nhu cầu mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh của doanh nghiệp xuất hiện thường xuyên. Công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam là một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn như thế. Hiện nay, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có đơn xin vay, các giấy tờ, hồ sơ phức tạp và đôi khi khó khăn. Tuy việc có các giấy tờ, hồ sơ, đơn xin vay là cần thiết đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn nhưng ngân hàng cũng nên tuỳ vào trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng, các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín được đăng ký một hạn mức tín dụng đầu năm tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức tín dụng đầu năm, tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức bảo lãnh cho cả năm tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn công ty chỉ cần trình hồ sơ xin vay, hợp đồng mua bán hàng hoá chứng tỏ có khoản vào ra đầy đủ, giảm bớt phiền hà, phức tạp như hiện nay
Ngân hàng nên tăng cường kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được địều này không những giúp công ty quản lý được khoản phải thu từ phía khách hàng, giảm rủi ro nợ khó đòi mà còn giúp ngân hàng giảm rủi ro cho chính mình.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp nói chung, còn riêng đối với các doanh nghiệp thuộc hoạt động trong lĩnh vực phòng trừ mối thì nhà nước cần giải quyết nhanh nguồn vốn cho các công trình XDCB, các công trình thuỷ lợi thuỷ điện bởi đây là đối tác chính của công ty, giúp tăng khả năng thanh toán đối với công ty
Trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh
---------- ¶ ----------
b¸o c¸o
tèt nghiÖp ®¹i häc
§Ò tµi:
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam”
Gi¸o viªn híng dÉn : ThS. nguyÔn quèc o¸nh
Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ linh
Líp : KEb – K50
Hµ Néi - 2009
môc lôc
3.1.5. Tình hình lao động của Công ty 37
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 39
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 42
3.2.2. Phương pháp so sánh 42
3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn 42
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG TRỪ MỐI VIỆT NAM 43
4.1.1. Phân tích sự biến động về nguồn vốn của công ty. 43
4.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty 46
4.1.3. Phân tích thực trạng các loại vốn tại công ty 48
4.1.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của công ty 56
4.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty 58
4.2.2. Tình hình sử dụng vốn cố định 60
4.2.3. Tình hình sử dụng vốn lưu động 65
4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 72
4.3.1. Phân tích khả năng luân chuyển vốn 72
4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời của vốn 78
4.4. Đánh giá chung về công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam 83
4.4.1. Công tác huy động vốn 83
4.4.2. Sử dụng vốn 86
4.5. Biện pháp nâng cao công tác huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả tại công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam 88
4.5.1. Phương phướng phát triển của công ty trong các năm tới 88
4.5.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 91
4.5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 92
PHẦN V: KẾT LUẬN 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Kiến nghị 97
danh môc b¶ng
Bảng 3.1: Trang thiết bị sử dụng trong thi công 34
Bảng 3.2. Tình hình biến động tài sản của công ty 35
Bảng 3.3: Tình hình lao động của công ty 38
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2004 – 2008) 40
Bảng 4.1: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty trong 5 năm (2004 – 2008) 44
Bảng 4.2: Tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn công ty qua các năm 2004 -2008 47
Bảng 4.3: Kết cấu nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 – 2008) 49
Bảng 4.4: Thực trạng nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 – 2008) 51
Bảng 4.5: Thực trạng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 5 năm ( 2004- 2008) 55
Bảng 4.6: Tình hình biến động vốn kinh doanh 59
Bảng 4.7. Cơ cấu vốn cố định của công ty trong 5 năm 2004 – 2008 62
Bảng 4.8: Biến động cơ cấu vốn lưu động trong công ty qua 5 năm 2004- 2008 67
Bảng 4.9: Tình hình biến động vốn lưu động của công ty 68
Bảng 4.10: Phân tích các loại vốn lưu động trong công ty 70
Bảng 4.11: Tốc độ luân chuyển vốn cố định qua 5 năm 73
Bảng 4.12: Tốc độ luân chuyển VLĐ qua 5 năm 75
Bảng 4.13: Hiệu suất sử dụng tổng vốn qua 5 năm 77
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi qua các năm 79
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE 83
Bảng 4.16: Dự báo tài sản của công ty năm 2009 90
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 59. LINH.doc