Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tahi VIETCOMBANK Quảng Ngãi

Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy các hoạt động trong nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, đặc biệt là các hoạt động thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế (TTQT), kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà cụ thể có thể kể đến là hoạt động thanh toá

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tahi VIETCOMBANK Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n quốc tế của các ngân hàng vì đây là hoạt động có mối quan hệ gắn bó mật thiết, hữu cơ đối với thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, với việc mở cửa nền kinh tế, các ngân hàng không những phải cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hơn hẳn các ngân hàng trong nước. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế, được xem là vấn đề cần thiết để các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Vietcombank cũng không ngoại trừ, vấn đề tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả . Đặt biệt khi Quảng Ngãi là một thành phố tuy nhỏ bé, nhưng hàng loạt ngân hàng tập trung trong địa bàn thành phố và khu kinh tế dung quốc đầy tiềm năng phát triển nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gây gắt hơn. Vì thế Vietcombank Quảng ngãi phải tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế của ngân hàng này trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Xuất phát từ những phân tích trên, trong khoá luận tốt nghiệp của mình, em đã chọn nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Vietcombank Quảng Ngãi. Chính vì lý do đó em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi”. 2. Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi. 3. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh 4. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng lý luận và thực tiễn, sử dụng phương pháp sau: Phương pháp so sánh: So sánh bảng tính phí thanh toán của các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi So sánh các số liệu lợi nhuận, doanh thu, chi phí qua các năm 2006, 2007, 2008 để biết được hiệu quả hoạt động của Vietcombank Quảng Ngãi. Phương pháp thống kê, tổng hợp và thu thập số liệu từ bản cáo bạch của, Vietcombank, báo cao kết quả cuối năm của Vietcombank Quảng Ngãi. Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu thu thập được qua các năm 2006, 2007, 2008 của Vietcombank Quảng Ngãi. Phân tích bằng ma trận SWOT : thống kê và kết hợp các yếu tố: điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của Vietcombank Quảng Ngãi từ đó đưa ra các giải pháp chiến lược. 5. Kết cấu của đề tài: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Quảng Ngãi. Chương 3: Thực trạng việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế của Vietcombank Quảng Ngãi. Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi. Kết luận. Kiến nghị. Chương 1: 1.1 Khái niệm Thanh Toán Quốc Tế: TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với các cá nhân, tổ chức ở quốc gia khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Từ khái niệm trên cho ta thấy, TTQT phát sinh từ hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế và thực tế trong quy chế thanh toán của các NHTM người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng: thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. Thanh toán mậu dịch (TTQT trong ngoại thương) là việc thanh toán xuất phát từ hoạt động kinh tế trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để các nhà nhập khẩu bán và thanh toán cho nhau. Thanh toán phi mậu dịch (thanh toán phi ngoại thương) là việc thanh toán xuất phát từ hoạt động phi kinh tế, không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng các dịch vụ cho nước ngoài mà chỉ là việc thanh toán để chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại, ăn ở của các đoàn khách Nhà nước, tổ chức và cá nhân, trợ cấp của cá nhân nước ngoài cho cá nhân người trong nước… Thực hiện nghiệp vụ TTQT tức là ngân hàng đã thực hiện chức năng của một ngân hàng quốc tế, vì thế đòi hỏi hoạt động của ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, phải kết nối hài hoà giữa ngân hàng trong nước với hệ thống ngân hàng thế giới. Cụ thể, để thực hiện nghiệp vụ TTQT các ngân hàng cần thiết lập các chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài hoặc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài. 1.2 Vai trò của TTQT: Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài, TTQT được xem như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Cụ thể, vai trò của TTQT ở mỗi góc độ được thể hiện như sau: 1.2.1 Đối với nền kinh tế: TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Hoạt động TTQT được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác sẽ giúp quá trình lưu thông hàng hoá – tiền tệ giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trôi chảy và hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia phát triển. Tóm lại, hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác. Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. 1.2.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Như vậy, dưới sự hỗ trợ của ngân hàng sẽ giúp quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục nhanh chóng thuận lợi, giá trị hàng hoá được thực hiện, có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó thông qua quá trình giao dịch với ngân hàng trong từng khâu thanh toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp kịp thời giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi hơn. 1.2.3 Đối với Ngân Hàng Thương Mại: Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn chế tại biên giới được chi trả bằng tiền mặt, hầu như các hoạt động kinh doanh hợp pháp trên thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế trung gian. Với chức năng trung tâm thanh toán, hoạt động thanh toán của các NHTM đã trở thành một hoạt động không thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Nhờ hoạt động TTQT các ngân hàng có thể tạo thêm được lợi nhuận cho mình bằng những khoản phí, hoa hồng, đồng thời cũng tạo điều kiện để các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ… Như vậy thực hiện tốt nghiệp vụ TTQT sẽ tạo điều kiện để phát triển các nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế. 1.3 Các phương thức TTQT: 1.3.1 Phương thức chuyển tiền: Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người có yêu cầu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền xác định cho người thụ hưởng ở một địa điểm xác định và trong một thời gian nhất định. Các hình thức chuyển tiền: + Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T) Với phương thức chuyển tiền này thì lệnh thanh toán của ngân hàng được thể hiện trong một bức thư. Thư chuyển tiền chính là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng thanh toán. Phương thức chuyển tiền này có ưu điểm là chí phí thấp nhưng lại chậm. + Chuyển tiển bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T) Với phương thức chuyển tiền này lệnh thanh toán của ngân hàng được thể hiện trong một bức điện. Điện chuyển tiền chính là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng thanh toán. Điện chuyển tiền được gửi thông qua Telex hoặc mạng SWIFT, vì thế phương thức này giúp khách hàng chuyển tiền nhanh, an toàn nhưng chi phí cao. Quy trình thanh toán chuyển tiền: Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng thanh toán Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (1) (4) (3) (2) Chú thích: Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó thoả thuận điều kiện thanh toán là chuyển tiền. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ hàng hóa gửi cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ và hàng hoá sẽ lập giấy đề nghị chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ như: kiểm tra kiểm tra chữ ký của hai bên thực hiện hợp đồng có đủ tư cách pháp nhân không,...và khả năng thanh toán của người yêu cầu, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền đến người thụ hưởng thông qua ngân hàng thanh toán. Bước 4: Ngân hàng thanh toán chuyển tiền đến người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho đơn vị. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền: + Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng; Tiền được chuyển nhanh, an toàn, chi phí thấp + Nhược điểm: Trong phương thức này Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. Vì thế quyền lợi của nhà xuất khẩu không được bảo đảm là sẽ nhận được tiền hay không. Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua. Người bán có kiện được cũng khó khăn. Vì vậy, phương thức này ít được sử dụng. Áp dụng phương thức chuyển tiền: Người ta áp dụng phương thức thanh toán này trong thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu: chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển lợi nhuận đầu tư... Vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán chuyển tiền Với phương thức thanh toán này vai trò của ngân hàng rất hạn chế. Ngân hàng chỉ thực hiện chức năng là trung gian thực hiện việc thanh toán: nhận tiền và trả tiền, theo ủy nhiệm để hưởng thụ chi phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. Như vậy với phương thức thanh toán này ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng một số sản phẩm, dịch vụ như: dịch vụ chuyển tiền, sản phẩm tiền gởi thanh toán bằng ngoại tệ, cho vay ngoại tệ... 1.3.2 Phương thức ghi sổ: Khái niệm: Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó bên xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ tiến hành ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình, và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, quý) Quy trình thanh toán ghi sổ: Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán ghi sổ Ngân hàng Bên mua Ngân hàng bên bán Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (1) (4) (3) (2) Chú thích: Bước 1: Sau khi tiến hành giao hàng và chứng từ cho người mua, người bán báo nợ trực tiếp tới người mua Bước 2, 3, 4: Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi đến kỳ thanh toán Ưu nhược điểm của phương thức ghi sổ: + Ưu điểm: Có lợi cho nhà nhập khẩu vì được thanh toán tiền theo định kỳ + Nhược điểm: Phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nhập khẩu nên không đảm bảo cho nhà xuất khẩu có kịp thời thu tiền và thu được hết tiền không. Áp dụng phương thức ghi sổ: Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau. Vai trò của ngân hàng trong phương thức ghi sổ: Phương thức này không có sự tham gia của các ngân hàng (ngân hàng chỉ mở tài khoản và thanh toán), chỉ có hai bên tham gia thanh toán: nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. 1.3.3 Phương thức giao chứng từ nhận tiền: Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu, trên cơ sở hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho bên xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ chứng từ như đã thỏa thuận. Quy trình thanh toán giao chứng từ nhận tiền: Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán giao chứng từ nhận tiền Nhà xuất khẩu Ngân hàng Nhà nhập khẩu (1) (2) (3) (4) (5) Hợp đồng thương mại (6) Chú thích: Bước 1: Trên cơ sở hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác. Số dư tài khoản này bằng 100% giá trị hợp đồng và nó được dùng thanh toán cho bân xuất khẩu theo đúng thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng Bước 2: Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu về việc nhà nhập khẩu đã mở tài khoản tín thác. Bước 3: Nhà xuất khẩu cung ứng hàng hóa sang nước nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng, với sự giám sát của đại điện nhà nhập khẩu. Bước 4: Trên cơ sở giao hàng, nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho ngân hàng. Bước 5: Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ trước đây, nếu đúng thì thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu từ tài khoản tín thác của nhà nhập khẩu. Bước 6: Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác. Ưu nhược điểm của phương thức giao chứng từ nhận tiền: + Ưu điểm: Thủ tục thanh toán nhanh chóng và đơn giản. Nhà xuất khẩu thanh toán bằng phương thức này rất có lợi vì giao hàng xong đã được tiền ngay. + Nhược điểm: Nhà nhập khẩu cần phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu để xác nhận hàng hoá trước khi gửi. Nhà nhập khẩu phải kí quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng.Nếu nhà xuất khẩu không giao hàng thì tiền kí quỹ sẽ không được hưởng lãi suất. Áp dụng phương thức giao chứng từ nhận tiền: Phương thức này được áp dụng trong trường hợp nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng lẫn nhau. Nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện người mua về việc giao hàng hóa Vai trò của ngân hàng trong phương thức giao chứng từ nhận tiền: Ngân hàng ở đây đóng vai trò quan trọng đề phòng rủi ro cho nhà xuất khẩu khi bên nhập khẩu không hoàn  trả  nốt thanh toán, bên xuất khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng của bên nhập khẩu trả lại bộ chứng từ giao hàng để tìm cách bán lô hàng cho đơn vị nhập khẩu khác hoặc yêu cầu hãng tàu tái xuất lô hàng đi nước khác hoặc đưa trở lại nước mình. Bên xuất khẩu sẽ dùng số tiền bên nhập khẩu đã trả để trang trải các chi phí liên quan đến việc giải quyết lô hàng. 1.3.4 Phương thức thư ủy thác mua: Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng bên nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, viết thư cho ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu để yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình mua hộ hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu. Ngân hàng đại lý căn cứ vào những điều khoản quy định của thư ủy thác mà quyết định việc thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, tức là mua hối phiếu. Quy trình thanh toán thư ủy thác mua: Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thư ủy thác mua Ngân hàng đại lý Ngân hàng nhập khẩu Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (1) (4) (3) (2) Chú thích: Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng nhập khẩu mở thư ủy thác mua. Bước 2: Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở thư ủy thác mua cho ngân hàng nước xuất khẩu hưởng. Bước 3: Ngân hàng nhập khẩu viết thư cho ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu yêu cầu thay mặt mình mua hộ hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu mua hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu. Ưu nhược điểm của phương thức thư ủy thác mua: + Ưu điểm: Nhà xuất khẩu được đảm bảo trong việc được thanh toán tiền. + Nhược điểm: Nhà nhập khẩu phải kí quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng. Áp dụng phương thức thư ủy thác mua: Nhà xuất khẩu tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng nước nhập khẩu, do đó yêu cầu nhà nhập khẩu phải chuyển tiền sang ngân hàng xuất khẩu để ủy thác cho ngân hàng trả tiền hối phiếu của nhà xuât khẩu ký thác. Vai trò của ngân hàng trong phương thức thư ủy thác mua: Vai trò của ngân hàng trong phương thức này khá quan trọng. Ngân hàng mua hối phiếu của nhà xuất khẩu, tạo cho phương thức này một sự an toàn trong việc nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán. 1.3.5 Phương thức thanh toán nhờ thu: Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ nhà nhập khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. Theo ngôn ngữ luật, nhờ thu được định nghĩa theo Điều 2 trong URC 522 như sau: “ Nhờ thu“ là nghiệp vụ của các ngân hàng trong việc xử lý các chứng từ được quy định tại mục (b) của Điều khoản này theo đúng các Chỉ thị nhận được, nhằm: Được thanh toán và/ hoặc chấp nhận; hoặc Trao chứng từ khi được thanh toán và/ hoặc khi được chấp nhận; hoặc Trao chứng từ kèm các điều khoản và điều kiện khác. “ Chứng từ“ bao gồm các chứng từ tài chính và/ hoặc chứng từ thương mại. " Chứng từ tài chính“ bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các phương tiện tương tự khác được sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền. “ Chứng từ thương mại“ bao gồm hoá đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ có tiêu đề hoặc các chứng từ tương tự khác, hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải là chứng từ tài chính. “Nhờ thu trơn“ là Nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính mà không kèm theo chứng từ thương mại. “Nhờ thu chứng từ“ là nhờ thu, trong đó bao gồm các loại: Chứng từ tài chính kèm chứng từ thương mại. Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính. Một điều cần chú ý trong phương thức thanh toán nhờ thu đó chính là Chỉ thị Nhờ thu. Chỉ thị Nhờ thu là văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng với người yêu cầu nhờ thu. Nội dung của Chỉ thị Nhờ thu thường bao gồm: Các chi tiết về ngân hàng nhận Chỉ thị Nhờ thu Các chi tiết về người nhờ thu Các chi tiết về người trả tiền Các chi tiết về ngân hàng xuất trình (nếu có) Số lượng các chứng từ gửi kèm Số tiền, loại tiền nhờ thu Điều kiện về thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Quy định về phí Quy định về tiền lãi (nếu có) Phương thức thanh toán và hình thức thông báo thanh toán. Các chỉ dẫn trong trường hợp không thanh toán hay không chấp nhận thanh toán. Như vậy, các ngân hàng tham gia trong quy trình nhờ thu cần phải làm theo sự chỉ dẫn trong Chỉ thị Nhờ thu của ngân hàng hoặc của bên đã gửi Chỉ thị Nhờ thu cho họ mà không tuân theo chỉ thị của bất kỳ ngân hàngA hoặc bên nào khác. Các phương thức và quy trình nhờ thu: Tuỳ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu (người yêu cầu nhờ thu) mà ta có các phương thức nhờ thu khác nhau như: nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu với điều kiện khác. + Nhờ thu trơn: Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hoá, lập chứng từ thương mại gửi tới nhà nhập khẩu sẽ ký phát hối phiếu và Lệnh nhờ thu gửi ngân hàng để nhờ thu hộ. Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn Ngân hàng xuất trình Ngân hàng nhận ủy thác thu Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (1) (7) (6) (2) (3) (5) (4) Chú thích: Bước 1: Nhà xuất khẩu giao hàng và lập chứng từ gửi đến cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu và thư uỷ nhiệm thu gửi ngân hàng phục vụ mình Nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu. Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu và chỉ thị Nhờ thu qua ngân hàng thu hộ để thu tiền ở nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng thu hộ sẽ đòi tiền hoặc yêu cầu nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu. Bước 5: Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc ký chấp nhận hối phiếu. Bước 6: Chuyển tiền hoặc chuyển chấp phiếu qua ngân hàng chuyển giao hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận. Bước 7: Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức thanh toán này tương đối đơn giản và không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu, vì thế thường chỉ được áp dụng cho những trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có quan hệ mua bán lâu dài, tin tưởng lẫn nhau. + Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ lập bộ chứng từ Nhờ thu gồm chứng từ thương mại và chứng từ tài chính gửi đến ngân hàng Nhờ thu hộ số tiền trên hối phiếu. Tuỳ theo điều kiện trao chứng từ cho nhà nhập khẩu người ta chia phương thức thanh toán này thành: Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện chứng từ đổi lấy sự thanh toán - D/P (Documentarys against Payment) và Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện chứng từ đổi lấy sự chấp nhận thanh toán hối phiếu – D/A (Documentarys against Acceptance). Sơ đồ 1.6: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ Ngân hàng xuất trình Nhà nhập khẩu Ngân hàng nhận ủy thác thu Nhà xuất khẩu (1) (8) (7) (2) (3) (5) (4) (6) Chú thích: Bước 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá, ký phát hối phiếu và chỉ thị Nhờ thu gửi đến ngân hàng. Bước 3: Ngân hàng nhận uỷ thác thu lập chỉ thị Nhờ thu và chuyển bộ chứng từ Nhờ thu sang ngân hàng đại lý bên nước nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng Nhờ thu xuất trình hối phiếu yêu cầu nhà nhập khẩu trả ngay hay ký chấp nhận hối phiếu. Bước 5: Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc ký chấp nhận lên hối phiếu. Bước 6: Ngân hàng xuất trình giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu để đi nhận hàng. Bước 7: Chuyển tiền hoặc chuyển chấp phiếu cho ngân hàng chuyển giao hoặc thông báo hối phiếu đã được ký chấp nhận. Bước 8: Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Với phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thì quyền lợi của nhà xuất khẩu đã được đảm bảo hơn so với phương thức nhờ thu trơn. + Nhờ thu với điều kiện khác: Thanh toán từng phần: đây là hình thức thanh toán kết hợp cả hai phương thức D/A và D/P. Theo đó, ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu khi một phần số tiền Nhờ thu được thanh toán ngay, phần còn lại được thanh toán theo điều kiện D/A, nghĩa là chấp nhận một hối phiếu độc lập. Trao chứng từ đổi lấy lệnh phiếu. Trao chứng từ đổi lấy giấy nhận nợ. Trao chứng từ khi có biên lai tín thác. Ưu nhược điểm của phương thức nhờ thu: + Ưu điểm: Có lợi cho nhà nhập khẩu vì việc nhận hàng hóa trên cơ sở bộ chứng từ hàng hóa được nhà xuất khẩu chuyển giao cho mình. + Nhược điểm: Phương thức nhờ thu kèm chứng từ đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua. Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán. Áp dụng: Nhà xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ nên sử dụng phương thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhỏ, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ… Vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán nhờ thu: Tương tự như phương thức thanh toán chuyển tiền, trong phương thức thanh toán Nhờ thu, ngân hàng cũng chỉ đóng vai trò là trung gian trả tiền và nhận tiền. Ngân hàng chỉ làm theo Chỉ thị Nhờ thu và những gì nhà xuất khẩu ủy quyền cho mình. Như vậy, với sự tham gia của ngân hàng trong phương thức thanh toán này có thể: Thu hộ tiền cho nhà xuất khẩu. Khống chế bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu, hạn chế không bị mất quyền sở hữu về hàng hóa cho nhà xuất khẩu. 1.3.6 Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ: Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, mở Tín dụng thư cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc theo lệnh, sẽ trả ngay hoặc chấp nhận và thanh toán một số tiền nhất định, hoặc chỉ định ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận và thanh toán, hoặc cho phép ngân hàng chiết khấu với điều kiện bộ chứng từ phải hợp với tất cả điều khoản và điều kiện của Tín dụng thư. Theo Điều 2, UCP 500 định nghĩa phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như sau: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, theo đó một ngân hàng (NHPH) hành động theo yêu cầu và theo các chỉ thị của một khách hàng (người mở L/C) hoặc trên danh nghĩa chính mình, i. phải trả tiền cho hoặc trả tiền theo lệnh của một bên thứ ba (Người hưởng lợi), hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do Người hưởng lợi ký phát, hoặc ii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác trả tiền, hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu, hoặc iii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu, đối với chứng từ quy định được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng“ Các hình thức thư tín dụng (L/C): Thư tín dụng được phép hủy ngang (revocable letter of credit) Thư tín dụng không hủy ngang (irrevocable letter of credit) Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (confirmed irrevocable L/C) Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C) Thư tín dụng dự phòng ( Stand-by L/C) Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được (Irrevocable transferable L/C) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable credit) Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ: Ngân hàng phát hành Nhà nhập khẩu Ngân hàng thông báo Nhà xuất khẩu (5) (4) (3) (9) (7) (10) (11) (2) (1) (8) (6) (4) Sơ đồ 1.7: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Chú thích: Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp động ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo về việc phát hành L/C đến nhà xuất khẩu. Bước 4: Khi nhận được thông báo L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu. Bước 5: Nhà xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng, nếu không chấp nhận sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông qua ngân hàng thông báo. Bước 6: Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho ngân hàng thông báo. Bước 7: Ngân hàng được chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành. Bước 8: Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo, nếu thấy không phù hợp thì có thể từ chối thanh toán. Bước 9: Ngân hàng thông báo báo có với nhà xuất khẩu hoặc thông báo về tình trạng bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Bước 10: Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã được nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Bước 11: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và nhận bộ chứng từ đi nhận hàng, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ: + Ưu điểm: L/C là một trong những phương thức thanh toán đảm bảo an toán cho cả nhà nhập khẩu lẫn nhà xuất khẩu. Đối với nhà nhập khẩu: Phương thức này đảm bảo cho việc nhận hàng hóa đúng số lương, chất lượng...theo quy định trong hợp đồng. Nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán nếu người bán không giao hàng hay lập bộ chứng từ không phù hợp với điều kiện quy định trong L/C. Ngân hàng kiểm tra tính chân thật của bộ chứng từ thanh toán do nhà xuất khẩu gởi đến. Đối với nhà xuất khẩu: Phương thức thanh toán này khắc phục được tình trạng chậm thanh , không nhận hàng, ép giá...vì nó đảm bảo cho nhà xuất khẩu thu tiền nếu như giao hàng và hoàn chỉnh bộ chứng từ theo đúng các điều kiện quy định trong L/C; đồng thờ có thể nhận được tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. + Nhược điểm: Đối với nhà nhập khẩu: Bị ứ đọng vốn nếu số tiền ký quỹ cao Đòi hỏi người mua phải am hiểu và biết nhiều về các dịch vụ của Ngân hàng,các điều kiện ràng buộc trong thủ tục L/C mà người mua phải bắt buộc tuân theo. Doanh nghiệp phải có uy tín trong quá trình giao dịch đối với Ngân hàng.. điều này làm trở ngại cho những doanh nghiệp mới thành lập. Đối với nhà xuất khẩu: Thanh toán L/C có nhiều thủ, điều kiện ràng buộc và phức tạp hơn, đòi hỏi người bán phải có sự đắn đo khi lựa chọn loại thư tín dụng này. Đồng thời sẽ mất nhiều thời gian cho các bước thực hiện thanh toán hơn so với các phương thức khác. Không được thanh toán nếu Ngân hàng mở L/C không uy tín, nhà nhập khẩu có thể dựa vào những sơ hở của bộ chứng từ mà từ chối thanh toán, chậm hoặc, giảm giá hàng hóa, tốn chi phí lưu kho bãi... Áp dụng phương thức tín dụng chứng từ: Với khách hàng mới, nhà xuất khẩu nên đề nghị sử dụng phương thức phương thức thư tín dụng (thường là Thư tín dụng không huỷ ngang trả tiền ngay có xác nhận) mặc dù dùng L/C có thể phí ngân hàng cao hơn rất nhiều. Vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Trong hai phương thức thanh toán chuyển tiền và phương thức thanh toán Nhờ thu, ngân hàng chỉ đơn thuần thực hiện chức năng là trung gian thanh toán. Ngược lại, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các ngân hàng tham ._.gia chủ động và tích cực hơn nhiều, theo đó các ngân hàng thực hiện trả tiền theo cam kết của mình. Với phương thức thanh toán này, các ngân hàng có những cam kết và trách nhiệm tuỳ thuộc vào vai trò của ngân hàng mình trong quy trình thanh toán cụ thể: + Đối với ngân hàng Phát hành: Ngân hàng phát hành với vai trò là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng của nhà nhập khẩu, hợp đồng thương mại để xem xét, đối chiếu với yêu cầu. Nếu đáp ứng yêu cầu, ngân hàng sẽ tiến hành mở thư tín dụng; thông báo nội dung thư tín dụng đó và gửi bản gốc cho người hưởng lợi thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng tiếp nhận các yêu cầu liên quan đến việc chỉnh sửa thư tín dụng đã mở, tiến hành tu chỉnh nội dung thư tín dụng theo yêu cầu và sự thoả thuận của các bên có liên quan. Đồng thời thông báo kịp thời những nội dung đã điều chỉnh cho các bên có liên quan, qua ngân hàng Thông báo. + Đối với ngân hàng thông báo: Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm việc chuyển giao thư tín dụng đã phát hành cho người hưởng lợi. + Đối với ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán có thể là ngân hàng phát hành thư tín dụng hoặc một ngân hàng khác, do ngân hàng phát hành ủy nhiệm. Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán là tiến hành kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến, nếu bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng sẽ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi đến hạn. Ngược lại, nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, sẽ từ chối thanh toán hoặc từ chối chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. + Đối với ngân hàng xác nhận: Ngân hàng xác nhận là ngân hàng cùng với ngân hàng phát hành thực hiện cam kết trả tiền trong thư tín dụng cho người hưởng lợi. Vì thế, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hoàn hảo. + Đối với ngân hàng chiết khấu: Ngân hàng chiết khấu được ngân hàng phát hành chỉ định trong thư tín dụng với trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ chiết khấu. Ngân hàng chiết khấu có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu cho người hưởng lợi. Ngược lại, nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, có quyền từ chối và hoàn lại bộ chứng từ cho người hưởng lợi. 1.4 Các vấn đề về rủi ro trong thanh toán quốc tế: 1.4.1 Quan niệm về rủi ro: Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhất là trong lĩnh vực thương mại quốc tế thì rủi ro càng phức tạp. Mặc dù không thể loại bỏ hẳn rủi ro nhưng chúng ta có thể giảm bớt mức độ ảnh hưởng của chúng, thậm chí có thể phòng ngừa chúng bằng cách chia làm nhiều mức độ, phân tán các rủi ro… Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, chính vì vậy danh từ rủi ro đã được các kinh tế gia và các học giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Allan Willett định nghĩa rủi ro là sự bất trắc cụ thể có liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Trong khi đó, Irving Efeffer lại cho rằng rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất. Như vậy, đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng rủi ro có thể đo lường được, có thể xác định được và điều đó cho phép chúng ta có thể lường trước và phòng ngừa cũng như hạn chế chúng đến mức tối đa. Ngoài ra, còn có thêm những khái niệm về rủi ro, chẳng hạn như: Rủi ro bất trắc gây mất mát thiệt hại. Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển. Những rủi ro này đều có chung quan điểm đó là xem xét rủi ro dưới góc độ những ảnh hưởng và tác động do rủi ro đem lại. Có lẽ những rủi ro này có ý nghĩa thiết thực hơn trong kinh doanh, nhất là trong xu hướng cạnh tranh như hiện nay. Qua sự phân tích trên ta có thể khái quát rằng: rủi ro trong thanh toán quốc tế dưới góc độ ngân hàng là những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện phương thức thanh toán quốc tế làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng. 1.4.2 Các loại rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế: Nhóm các rủi ro mang tính chất vĩ mô: Rủi ro chính trị: môi trường chính trị trong hầu hết các nước có khuynh hướng hỗ trợ tổng quát đối với những nỗ lực trong thương mại quốc tế. Chính phủ có thể giảm hàng rào thương mại hoặc tăng cơ hội thương mại thông qua những mối quan hệ thương mại song phương hoặc đa phương. Ngoài ra đối với một số nước còn có những luật lệ và quy định cụ thể để hạn chế kinh doanh giữa các quốc gia như lệnh cấm vận hoặc đạo luật thương mại có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Rủi ro kinh tế: trong thương mại quốc tế, vấn đề thanh toán sẽ gặp rủi ro khi tình hình kinh tế quốc gia của các bên có liên quan hoặc tình hình chung trên thế giới có nhiều biến động như khủng hoảng về kinh tế hoặc khủng hoảng về tài chính. Khủng hoảng kinh tế thường gắn liền với sức mua của người tiêu dùng. Khi sức mua giảm thì việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trường gặp khó khăn ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, đặc biệt đối với những thương vụ mua hàng trả chậm. Khủng hoảng tài chính tạo ra sự khan hiếm ngoại tệ mạnh được dùng trong thanh toán quốc tế giữa các quốc gia dẫn đến tình trạng khát ngoại tệ để thanh toán, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và uy tín của ngân hàng. Rủi ro về pháp luật: rủi ro về pháp luật chủ yếu thường do các quốc gia có những hệ thống pháp luật riêng, do đó trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn cho các bên thực hiện. Ngoài ra, một số quốc gia còn có những quy định về pháp lý đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và quy chế quản lý ngoại hối. Những quốc gia thiếu ngoại tệ sẽ có khuynh hướng kiểm soát việc di chuyển vốn vào và ra khỏi đất nước. Với quy chế quản lý ngoại hối, việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ gặp khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến quá trình thanh toán giữa các quốc gia. Nhóm các rủi ro gián tiếp: + Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế. Rủi ro về tỷ giá hối đoái trong thanh toán quốc tế được coi là rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong trường hợp tỷ giá biến động, rủi ro có thể đến với nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu tùy theo tình hình biến động tại nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu vào thời điểm thanh toán. Nếu rủi ro ảnh hưởng rộng lớn đến doanh nghiệp thì có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Rủi ro lãi suất: trong kinh doanh, người ta thường so sánh tỷ lệ lợi nhuận thu được với tiền gởi ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn lãi suất ngân hàng thì nhà kinh doanh mới quyết định kinh doanh (trừ những trường hợp vì mục đích khác ngoài lợi nhuận như thâm nhập thị trường, mở rộng thị phần…). Do đó, nếu trong quá trình kinh doanh, lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng lên thì có thể nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu quyết định tham gia vào thương vụ kinh doanh và khả năng về rủi ro có thể xảy ra. + Rủi ro do gian lận của nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu: theo thống kê của các chuyên gia xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới, người ta thống kê được khoản 25-27% các rủi ro trong thanh toán quốc tế là do các bên có chủ ý gian lận với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương. Việc gian lận do chủ ý của một trong hai bên xuất khẩu hay nhập khẩu diễn ra rất phức tạp, lúc ở khâu này, lúc ở khâu khác. Chính vì thế loại rủi ro này chiếm rất cao, trong đó chủ yếu là nhà xuất khẩu thường gian lận về hàng hoá và bộ chứng từ thanh toán. Nhóm các rủi ro trực tiếp: + Rủi ro tác nghiệp: rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng, theo đó sự sai sót hoặc bất cẩn làm cho ngân hàng phải gánh chịu những tổn thất cả về tài chính và uy tín. + Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh khi khách hàng không có khả năng thanh toán hay thực hiện những cam kết của mình. Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do sai sót trong khâu thẩm định tín dụng khách hàng của cán bộ ngân hàng hoặc do những nguyên nhân khách quan từ môi trường như lãi suất, môi trường kinh doanh… + Rủi ro hối đoái: là rủi ro bắt nguồn từ sự biến động bất lợi về tỷ giá và quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ. Các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến loại tài sản bằng ngoại tệ cũng như các dịch vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. + Rủi ro uy tín: là những rủi ro phát sinh từ cách thức quản trị hoặc cơ cấu tổ chức bất hợp lý hoặc những yếu tố tương tự khiến cho ngân hàng mất uy tín trên thị trường tài chính và giảm niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Trên đây là những rủi ro hết sức cơ bản mà một ngân hàng khi tham gia vào thanh toán quốc tế có thể gặp phải. Tùy từng trách nhiệm của các ngân hàng mà có thể phát sinh rủi ro cụ thể và chuyên biệt hơn. Trong việc thanh toán xuất nhập khẩu, khả năng rủi ro xảy ra không những đối với người bán, người mua mà còn ảnh hưởng đến các ngân hàng tham gia. Tùy vào từng phương thức thanh toán mà có mức độ rủi ro khác nhau. Thông thường giảm dần theo thứ tự TTR -> D/P -> L/C, tất nhiên đây chỉ là trên lý thuyết, trên thực tế nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa (quan hệ với khách hàng, Ngân hàng thanh toán, ràng buộc của hợp đồng,...): + TTR : Người mua có khả năng không thanh toán tiền mà vẫn nhận được hàng của mình. Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua. Người bán có kiện được cũng khó khăn. + D/P : Khi người mua không trả tiền thì cũng sẽ không nhận được chứng từ để lấy hàng. Nhưng người bán cũng khó lấy được hàng về, khả năng thanh toán chậm là dễ xảy ra. Rủi ro của người mua sẽ dẫn theo rủi ro cho người bán. + L/C : Gần như hiếm có rủi ro xảy ra, nếu có thì đa phần là do người bán sai sót khi lập bộ chứng từ thanh toán hoặc do người mua cố tình lừa đảo ràng buộc các điều kiện về chứng từ không thể thực hiện được trên L/C mà cả phía ngân hàng và người bán không phát hiện được cho đến khi hàng đã giao nhưng bộ chứng từ bị từ chối. 1.5 Ma trận kết hợp điểm yếu - điểm mạnh với cơ hội - nguy cơ (SWOT): 1.5.1 Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ: SWOT là cụm từ viết tắt của: Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Nguy cơ S (strengths): nêu ra các điểm mạnh của công ty như: nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất, vốn, công nghệ… W (weaknesses): nêu ra các điểm yếu của công ty như: về nguồn lực, vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật…. (opportunities): nêu ra các cơ hội bên ngoài công ty như: về chính sách của chính phủ thay đổi tốt cho công ty, kinh tế mở cửa… T (threats): liệt kê các mối đe dọa bên ngoài công ty như: chính sách nhà nước thay đổi không có lợi cho công ty, kinh tế mở của gây áp lực… Sau khi liệt kê ra bốn yếu tố trên thì ta bắt đầu kết hợp bốn yếu tố trên và đưa ra các chiến lược khả thi. 1.5.2 Kết hợp SO, ST, WO, WT đề ra các chiến lược khả thi: Ma trận điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, nguy cơ công cụ quan trọng có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau: Chiến lược SO (điểm mạnh_cơ hội) Chiến lược ST (điểm mạnh_nguy cơ) Chiến lược WO (điểm yếu_cơ hội) Chiến lược WT (điểm yếu_nguy cơ) Nhìn vào bảng 1.1 sẽ thấy rõ hơn sự kết hợp các yếu tố trên: Bảng 1.1: Ma trận SWOT O: những cơ hội 1. 2. Liệt kê những cơ hội 3. 4. T: những nguy cơ 1. 2. Liệt kê những nguy cơ 3. 4. S: những điểm mạnh 1. 2. Liệt kê những điểm mạnh 3. 4. Các chiến lược SO 1. 2. Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội 3. 4. Các chiến lược ST 1. 2. Vượt qua những bất trắc bằng tận dụng các điểm mạnh 3. 4. W: những điểm yếu 1. 2. Liệt kê những điểm yếu 3. 4. Các chiến lược WO 1. 2. Hạn chế các mặt yếu để lợi dụng các cơ hội 3. 4. Các chiến lược WT 1. 2 Tối thiểu hóa những điểm yếu và tránh khỏi các mối đe dọa 3. 4. Các chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và cơ hội của môi trường bên ngoài. Các chiến lược WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội bên ngoài đang tồn tại, nhưng công ty có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ hội này. Các chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ bên ngoài. Các chiến lược WT là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số những mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể lâm vào tình trạng không an toàn chút nào. Trong thực tế, một công ty như vậy thường phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ. Ưu nhược điểm của SWOT: Ưu điểm: Chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy nhược điểm, khiếm khuyết của mình để kịp thời điều chỉnh. Phân tích rõ cơ hội, tiềm năng doanh nghiệp cần nắm bắt. Đưa ra những thách thức để doanh nghiệp kịp thời đối phó. Kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra các giải pháp khả thi cho doanh nghiệp. Nhược điểm: Chỉ là đưa ra các giải pháp khả thi chứ không phải là giải pháp chắc chắn sẽ làm cho doanh nghiệp tốt hơn. Điều này cần phải có sự phân tích chuyên sâu và am hiểu của một nhà quản trị giỏi. Áp dụng: Tất cả các doanh nghiệp đều có thể sử dụng khi muốn tìm những giải pháp chiến lược cho công ty. Chương 2: 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank): 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Vietcombank chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục Quản Lý Ngoại Hối trực thuộc Ngân hàng Trung Ương (nay là Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN)). Theo Quyết định nói trên, Vietcombank đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa… Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TT ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời gian hoạt động Vietcombank luôn được biết đến như một NHTM uy tín nhất. Trong 8 năm liền (1996-2003) được công nhận là ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn quốc tế; liên tục 5 năm liền (2000-2004)  được tạp chí “the Banker”_ một tạp chí có tiếng trong lĩnh vực tài chính quốc tế ở Anh bình chọn là :”Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam”.Năm 2006 Tổng Giám đốc Vietcombank được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp Hội Ngân hàng Châu Á. Năm 2007, Vietcombank được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương Mại tổ chức. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này. Năm 2007, Vietcombank được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. Năm 2007 cũng là một năm thành công với nhiều dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Vietcombank mà một trong số đó là việc phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 26/12/2007. Trở thành NHTM Nhà nước đầu tiên cổ phần hóa. Tổng tài sản năm 2008 đạt 221.950 tỷ đồng, tăng 12,46% so với 31/12/2007 và đạt 110,97% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.324 tỷ đồng, tăng 5,56% so với năm 2007 và đạt 98,26% kế hoạch. Nhìn chung tình hình hoạt động của Vietcombank tăng đều và ổn định qua nhiều năm và Vietcombank đã giành thêm nhiều giải thưởng. Sau khi giành giải thưởng "Ngân hàng trong nước tốt nhất tại Việt Nam năm 2008”, Vietcombank lại vừa giành tiếp giải thưởng “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất tại Việt Nam năm 2008”, đều do tạp chí Asiamoney tổ chức bình chọn. Trước đó, Vietcombank cũng đã được nhận giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2008” do độc giả tạp chí Trade Finance bình chọn. Mạng lưới Vietcombank: Vào thời điểm 31/12/2008, Vietcombank có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 60 chi nhánh (chưa kể phòng giao dịch) tại các tỉnh và thành phố trên cả nước, 1 Trung tâm đào tạo, 3 công ty con ở trong nước, 1 công ty con ở nước ngoài, 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết và 1 văn phòng đại diện tại Singapore. Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hà Nội, Việt Nam . Telex: 411504/411229 VCB-VT Tel: 84-4-39343137 Fax: 84-4-38269067 Swift: BFTVVNVX Website: www.vietcombank.com.vn Logo: Bảng 2.1 Mạng lưới Vietcombank STT Chi nhánh Địa chỉ Miền Nam Thành phố Hồ Chí Minh Quận 1 1 Bến Thành 69 Bùi Thị Xuân, Q1, Tp.HCM 2 Bến Chương Dương 29 Bến Chương Dương, Q1, Tp.HCM Quận 3 3 Tân Định 72 Phạm Ngọc Thạch, Q3, Tp HCM 4 Kỳ Đồng 13 Kỳ Đồng, Q3, Tp HCM 5 Quận 5 2D-2E Lý Thường Kiệt, Q5, Tp HCM 6 Bình Tây 129-129A Hậu Giang, P5, Q6, Tp HCM 7 Nam Sài Gòn Khu Chế Xuất Tân Thuận, Q7, Tp HCM 8 Phú Thọ 664 Sư Vạn Hạnh, Q10, Tp HCM 9 Bình Thạnh 169 Điện Biên Phủ, P15, Q Bình Thạnh, TP HCM 10 Tân Bình E-Town 364 Cộng Hòa, Q,Tân Bình, Tp HCM 11 Vĩnh Lộc Khu hành chính Khu Cn Vĩnh Lộc, Q Bình Tân, Tp HCM 12 Thủ Đức Khu Chế Xuất Linh Trung I, Q Thủ Đức, Tp HCM Tp Biên hòa, Đồng Nai 13 CN Biên Hòa II 22 Đường 3A, Khu CN Biên Hòa II, T.Đồng Nai 14 Biên Hòa 77C Hưng Đạo Vương, TP Biên Hòa, Đồng Nai STT Chi nhánh Địa chỉ 15 Nhơn Trạch 25B Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch III, H.Nhơn Trạch, T.Đồng Nai Bình Dương 16 Bình Dương 314 Đại Lộ Bình Dương, TX Thủ Dầu Một, T. Bình Dương 17 Khu Công Nghiệp Đường Đt743 xã Bình Hòa, H.Thuận An, T.Bình Dương 18 Thần Sóng 01 Xa lộ Trường Sơn, H.Dĩ An, T.Bình Dương Cần Thơ 19 Cần Thơ 07 Hòa Bình, TP Cần Thơ 20 Trà Nóc Khu Công Nghiệp Trà Nóc 1, Q.Bình Thủy,Tp Cần Thơ An Giang 21 An Giang 01 Hùng Vương, Tp Long Xuyên, An Giang 22 Châu Đốc 315 Lê Lợi, TX Châu Đốc, T.An Giang 23 Kiên Giang 02 Mạc Cửu, TP Rạch Giá, T.Kiên Giang 24 Long An 134-136-138 Nguyễn Hữu Thọ, H.Bến Lức, T.Long An 25 Cà Mau 04 Lạc Long Quân, Tp Cà Mau, T.Cà Mau 26 Đà Lạt 06 Nguyễn Thị Minh Khai, Tp Đà Lạt, Lâm Đồng 27 Đồng Tháp 66 Đường 30/4, TX Cao Lãnh, T. Đồng Tháp 28 Sóc Trăng 27 Hai Bà Trưng, TX Sóc Trăng, T. Sóc Trăng 29 Vũng Tàu 27 Trần Hưng Đạo, Tp Vũng Tàu Miền Trung 30 Bình Thuận 87 Đường 19/4, Tp Phan Thiết, Bình Thuận Khánh Hòa 31 Cam Ranh 122 Đường 22/8 TX Cam Ranh, T.Khánh Hòa 32 Nha Trang 17 Quang Trung, Tp Nha Trang, T. Khánh Hòa STT Chi nhánh Địa chỉ Quảng Ngãi 33 Dung Quất Lô L3 Khu CN Sài Gòn Dung Quất, H.Bình Sơn, Q.Ngãi 34 Quảng Ngãi 345 Hùng Vương, Tp Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi Bình Định 35 Quy Nhơn 152 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, T. Bình Định 36 Phú Tài QL1A Phường Trần Quang Diệu, T.Bình Định 37 Đắk Lắk 06 Trần Hưng Đạo, Tp Ban Mê Thuộc, T. Đắk Lắk 38 Gia Lai 62 Phan Bội Châu, Tp Pleiku, T. Gia Lai 39 Quảng Nam 35 Trần Hưng Đạo, TX Tam Kỳ, T. Quảng Nam 40 Đà Nẵng 140-142 Lê Lợi, Q.Hải Châu, Tp Đà Nẵng 41 Huế 78 Hùng Vương, Tp Huế 42 Vinh 09 Nguyễn Sỹ Sách, Tp Vinh, T. Nghệ An Hà Tĩnh 43 Xuân An Khối 1, Thị trần Xuân An H.Nghi Xuân, T.Hà Tĩnh 44 Hà Tĩnh 11 Phan Đình Phùng, RX Hà Tĩnh, T.Hà Tĩnh 45 Quảng Bình 03 Lý Thường Kiệt, TX Đồng Hợi, Quảng Bình Miền Bắc Hà Nội 46 Sở Giao Dịch 31-33 Ngô Quyền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội 47 Hà Nội 344 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội 48 Ba Đình 39 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội 49 Chương Dương 564 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên , Hà Nội 50 Thành Công 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 51 Thăng Long 98 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội Quảng Ninh STT Chi nhánh Địa chỉ 52 Bãi Cháy Đường Hạ Long, P.Bãi Cháy, T.Quảng Ninh 53 Móng Cái 02 Vân Đồn, TX Móng Cái, T.Quảng Ninh 54 Quảng Ninh 703 Lê Thánh Tôn, Tp Hạ Long, T. Quảng Ninh 55 Vĩnh Phúc 10 Kim Ngọc, TX VĨnh Yên, T. Vĩnh Phúc 56 Hưng Yên Đường 39 xã Nghĩa Hiệp, H.Yên Mỹ, T. Hưng Yên 57 Bắc Ninh 02 Nguyễn Đăng Đạo, Tp Bắc Ninh, T. Bắc Ninh 58 Thái Bình 59 Lê Lợi, TX Thái Bình, T. Thái Bình 59 Hải Dương Km số 3 đường Nguyễn Lương Bằng, Tp Hải Dương, T. Hải Dương 60 Hải Phòng 11 Hoàng Diệu, Q.Hồng Bàng, TP Hải Phòng Các Công ty trực thuộc 1 Công ty cho thuê tài chính Vietcombank Tầng 3, 10B Tràng Thi, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội 2 Công ty chứng khoán Vietcomback Tầng 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội 3 Công ty TNHH 198 Cao ốc Vietcombank Tầng 13, Toàn nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội Mạng lưới nước ngoài 1 Công ty tài chính Việt Nam tại Hồng Kông 16 th Floor, Golden Star Buildinh, 20 Lockhard, HongKong 2 Văn Phòng đại diện tại Singapore 01 Raffies Place #26-03 OUB Center, Singapore 048616 ( Nguồn:website Vietcombank) 2.2 Giới thiệu Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Quảng Ngãi (Vietcombank Quảng Ngãi): 2.2.1 Quá trình thành lập và phát triển Vietcombank Quảng Ngãi: 2.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển: Cùng với sự đổi mới của đất nước, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế Quảng Ngãi đã phát triển dần lớn mạnh, nhiều công trình trọng điểm đang được xây dựng, đặc biệt là tại khu kinh tế Dung Quất. Để khu kinh tế Dung Quất cũng như các công trình trọng điểm khác trong quá trình xây dựng và phát triển được thuận lợi thì cần phải có một Ngân hàng đảm nhiệm việc chuyển vốn từ ngoài vào và thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: Mở tài khoản tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, cấp tín dụng, thu đổi ngoại tệ… tốt nhất cho các nhà đầu tư và cho các công ty, xí nghiệp trong khu công nghiệp, đồng thời với mục tiêu luôn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất trên tất cả mọi mặt, Vietcombank thấy đây là cơ hội tốt cho mình, để đáp ứng các nhu cầu và thực hiện mục tiêu đó bằng cách: xây dựng thêm chi nhánh tại Quảng Ngãi. Mục tiêu này đã được thực hiện vào tháng 12/1998. Trong tháng 12/1998 Vietcombank Quảng Ngãi đã được thành lập, và đến tháng 2/1999 chính thức đi vào hoạt động, sự kiện này thể hiện rõ chủ trương chiến lược của Vietcombank Trung Ương về việc mở rộng địa  bàn hoạt động, mở rộng khai thác các dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng. Sự có mặt của Vietcombank Quảng Ngãi còn thể hiện sự sáng suốt của Vietcombank trước tiềm năng phát triển của một tỉnh miền Trung khi Nhà nước quyết định xây dựng nhà máy lọc dầu lớn nhất Đông Nam Á trên mảnh đất giàu truyền thống cách mạng. Vietcombank Quảng Ngãi từ khi ra đời, hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng và cho đến thời điểm hiện tại hoạt động theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vietcombank Quảng Ngãi được thành lập từ một văn phòng đại diện của Vietcombank Đà Nẵng với tên giao dịch “Vietcombank Quảng Ngãi” trụ sở đặt tại: 345 Đại Lộ Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi. Vietcombank Quảng Ngãi là một chi nhánh hoạt động như mọi chi nhánh khác của Vietcombank trong cả nước, nghĩa là hoạt động trên các mặt sau: Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, kinh doanh tiền tệ và tài trợ vốn, làm đại lý ủy thác vốn hợp tác với nước ngoài trong hoạt động xuất nhập khẩu… Từ ngày chính thức đi vào hoạt động đến nay, Vietcombank Quảng Ngãi đã trải qua không ít khó khăn do Quảng Ngãi là một tỉnh nghèo, kinh tế chưa phát triển, số lượng các doanh nghiệp còn ít. Hơn nữa các ngân hàng hầu hết đều mở chi nhánh tại Quảng Ngãi dẫn đến sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng rất khốc liệt. Trong môi trường hoạt động kinh doanh khắc nghiệt Vietcombank Quảng Ngãi đã tạo được uy tín với khách hàng và thực sự trị vững trên địa bàn, tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường, luôn đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của các doanh nghiệp với sự tiến triển của xã hội. Cho đến nay Vietcombank Quảng Ngãi đã trở thành ngân hàng dẫn đầu về uy tín, chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của Vietcombank Quảng Ngãi từ năm 2009 – 2015: Phương hướng và nhiệm vụ trước mắt vào năm 2009: Dự báo trong năm 2009, mức độ ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đến Việt Nam còn nặng nề trên nhiều phương diện như xuất khẩu, kiều hối, du lịch, …Khối doanh nghiệp có thể gặp khó khăn kéo dài đến hết năm 2009, gián đoạn sản xuất gia tăng, xuất khẩu khó khăn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng và khả năng huy động vốn trong nước nói chung, địa bàn Quảng Ngãi nói riêng. Trước tình hình đó, trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, chỉ tiêu kế hoạch Vietcombank Trung Ương giao, Vietcombank Quảng Ngãi xác định phương hướng và nhiệm vụ cụ thể năm 2009 như sau: Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động trong năm 2009 STT Chỉ tiêu Tăng trưởng so với 2008 (%) 1 Huy động vốn từ nền kinh tế 21 2 Dư nợ tín dụng 16 3 Nợ xấu (Tỷ lệ tối đa) 1 (Nguồn : tài liệu nội bộ của Vietcombank Quảng Ngãi) Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu trong năm 2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính Tăng trưởng so với 2008 (%) GT tuyệt đối tương ứng Huy động vốn quy VND tỷ VND 21 1.064 Huy động vốn ngoại tệ 20 - Huy động vốn VND 20 - Huy động vốn từ Tổ chức Kinh tế 22 - Huy động vốn từ dân cư 20 - Tín dụng quy VND tỷ VND 16 3.205 Dư nợ ngắn hạn (Tỷ trọng trong tổng dư nợ) tỷ VND 25 - Dư nợ trung dài hạn (Tỷ trọng trong tổng dư nợ) tỷ VND 10,1 - Dư nợ ngoại tệ ngắn hạn (Tỷ trọng trong tổng dư nợ) triệu USD 1,1 - Dư nợ ngoại tệ trung dài hạn (Tỷ trọng trong tổng dư nợ) triệu USD 63,9 - Số dư bảo lãnh tỷ VND - 39 Thanh toán xuất nhập khẩu triệu USD - - Thanh toán xuất khẩu 32 131 Thanh toán nhập khẩu -10 345 Chuyển tiền đến cá nhân quốc tế 7 - Thẻ - - Doanh số thanh toán quốc tế ngàn USD 1.132 Doanh số thẻ tín dụng triệu VND 30 5.293 Doanh số thẻ ghi nợ quốc tế triệu VND 21 58.361 (Nguồn: tài liệu nội bộ của Vietcombank Quảng Ngãi) Nhiệm vụ cụ thể: Đẩy mạnh huy động vốn: phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng huy động vốn 21% so với năm 2008, tương ứng đạt 1.065 tỷ đồng. Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, triển khai và thực hiện tốt việc cung cấp sản phẩm huy động vốn mới do Vietcombank Trung Ương chỉ đạo. Thực hiện tăng trưởng tín dụng bền vững, nâng cao chất lượng tín dụng:  Tiếp tục bám sát định hướng tín dụng năm 2009 của Vietcombank. Trong năm 2009, Vietcombank Quảng Ngãi tiếp tục mục tiêu tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an toàn, tập trung vào các dự án khả thi và hiệu quả, đồng thời, tập trung giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn. Lĩnh vực mặt hàng mà Vietcombank Quảng Ngãi chú trọng đầu tư đẩy mạnh phát triển trong năm 2009: dầu khí, hàng nông sản thực phẩm, chế biến đồ gỗ xuất khẩu, điện lực, hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ. Nhóm khách hàng dự kiến tăng trong năm là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các khu công nghiệp trong tỉnh như Tịnh Phong, Quảng Phú và Dung Quất, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối, hàng tiêu dùng tại địa bàn, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và các khu vực có tiềm năng lớn như thị trấn Sơn Tịnh, Đức Phổ, Châu Ổ… Tốc độ tăng trưởng tín dụng chung: 16% so với thực hiện năm 2008. Cụ thể: Dư nợ cho vay phấn đấu đạt 3.205 tỷ đồng (trong đó, dư nợ cho vay dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất 1.943 tỷ đồng). Tỷ lệ nợ xấu phấn đấu dưới 1%/tổng dư nợ Tiếp tục phát huy thế mạnh dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu:     Ứng dụng nhanh các sản phẩm thanh toán quốc tế mới, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế, phấn đấu doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 476.870 ngàn USD, trong đó, xuất khẩu 131 ngàn USD, nhập khẩu đạt 345.870 ngàn USD. Phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giữ vững thị phần thẻ: Đẩy mạnh huy động vốn và cho vay bán lẻ, mở rộng dịch vụ Internet Banking, SMS Banking: Phấn đấu tăng trưởng 630 khách hàng nâng số khách hàng sử dụng Internet Banking đến cuối năm 2009 đạt 1.870 khách hàng. Phấn đấu tăng trưởng 2.285 khách hàng nâng số khách hàng sử dụng SMS Banking đến cuối năm 2009 đạt 6.850 khách hàng. Giữ vững thị phần thẻ, nâng cao chất lượng cung ứng, dịch vụ gia tăng thẻ; cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng. Kế hoạch phát hành tăng thêm 14.120 thẻ Connect 24.645 thẻ ghi nợ quốc tế, 110 thẻ tín dụng trong năm 2009. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản:  Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện dự án cải tạo, mở rộng trụ sở xây dựng nhà làm việc, dự án xây dựng Phòng giao dịch Bình Sơn và Đức Phổ. Tăng cường công tác tuyên truyền: Tăng cường quảng bá về hình ảnh và thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương; quảng bá và thực hiện tốt các mặt hoạt động, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chủ động và tham gia tích cực vào các chương trình nâng cao vị thế Vietcombank Quảng Ngãi trên địa bàn. Tiếp tục phát triển ổn định tổ chức bộ máy đơn vị, quan tâm đến công tác đào tạo và quản lý nhân sự, quản lý nội bộ. Xây dựng sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ, tạo sự đồng thuận cao trong chủ trương và biện pháp thực hiện của Vietcombank Quảng Ngãi; xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các tổ chức đoàn thể năng động, tổ chức phối hợp có hiệu quả các hoạt động tại Vietcombank Quảng Ngãi. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương điều hành, đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị, thực sự lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu đánh gi._.ảng Ngãi nên cạnh tranh diễn ra càng gay gắt. Strengths (Điểm mạnh): S1: Có sẵn uy tín về hoạt động thanh toán quốc tế lâu đời. S2: Đóng ngay trên trung tâm thành phố Quảng Ngãi, nơi tập trung đông dân cư, nhiều doanh nghiệp hoạt động. S3: Liên tục nâng cao số khách hàng và số L/C trong thanh toán xuất khẩu . S4: Đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế là những người trẻ , năng động, đầy nhiệt huyết, có khả năng tiếp cận nhanh… Các chiến lược SO: (S1 + O1,O2): à Nâng cao chất lượng và uy tín ngân hàng. (S3 + O3,O4): à Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ L/C trong thanh toán xuất khẩu. (S4 + O1): à Chính sách nguồn nhân lực. Các chiến lược ST: (S1 + T4): à Nâng cao thêm năng lực cạnh tranh của Vietcombank Quảng Ngãi. (S4 + T3): à Chính sách nguồn nhân lực. Weaknesses (Điểm yếu): W1: Quảng Ngãi vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế chưa phát triển. W2: Biểu phí dịch vụ thư tín dụng xuất nhập khẩu còn cao so với các ngân hàng trong tỉnh Quảng Ngãi. W3: Mức chiết khấu theo thỏa thuận đôi khi không rõ ràng làm cho các doanh nghiệp bối rối khi muốn biết tỉ lệ chiết khấu này. W4: Công tác marketing chưa thực sự được chú trọng. Các chiến lược WO: (W2 + O3,O4): à Linh hoạt phí L/C trong thanh toán xuất nhập khẩu. (W3 + O3,O4): à Tạo mức chiết khấu cụ thể. Các chiến lược WT: (W1,W4+T4): à Đẩy mạnh công tác tiếp thị. à Lập phòng marketing. à Xây dựng trang website riêng của Vietcombank Quảng Ngãi. 4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi: Từ các chiến lược nêu trên, sau khi đã chỉ ra và kết hợp các yếu tố về: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Vietcombank Quảng Ngãi, một số giải pháp chính yếu nhằm nâng cao và mở rộng cho phương thức thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi được đề xuất như sau: 4.3.1 Chính sách nguồn nhân lực: Vì những thách thức lớn đối với công tác quản trị Vietcombank Quảng Ngãi hiện nay đó là nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhất là trong quá trình cạnh tranh, hội nhập và chảy máu chất xám là vấn đề mà Vietcombank Quảng Ngãi cần phải quan lưu tâm. Do đó, phải đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực trên cơ sở các tiêu chí cụ thể như: năng lực, trình độ, khả năng làm việc, hiệu quả làm việc và phẩm chất đạo đức của nhân viên. Cần đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro xuất phát từ yếu tố con người và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua chất lượng cung cấp dịch vụ của các nhân viên ngân hàng. 4.3.1.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên TTQT: Vietcombank Quảng Ngãi nên tạo điều kiện nâng cao thêm trình độ chuyên môn của nhân viên thanh toán quốc tế và chất lượng cung cấp dịch vụ như: Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo về nghịệp vụ nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên. Vì hoạt động thanh toán quốc tế không diễn ra độc lập mà có mối liên hệ với các hoạt động khác của ngân hàng như tín dụng, kinh doanh ngoại hối,… liên quan đến những kiến thức về thương mại quốc tế, luật thương mại quốc tế,… nên các nhân viên thanh toán quốc tế cần được trang bị đầy đủ không những kiến thức chuyên môn về thanh toán quốc tế mà cần được trang bị nhiều kiến thức khác như vận tải, bảo hiểm,...trong ngoại thương. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc học tập, tiếp thu thêm kiến thúc của nhân viên. Cơ sở vật chất đạt yêu cầu tốt nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên học tập và nghiên cứu như: thư viện, phòng thảo luận, phòng hội thảo... vì lợi ích của những phòng này mang lại rất lớn, giúp cho nhân viên học tập, nghiên cứu những quy trình hay những khúc mắc chưa rõ trong nghiệp vụ của mình như về UCP phiên bản đã được sửa đổi, những quy trình thanh toán còn khúc mắc, những lý thuyết về luật thương mại mới ra đời... mà nhân viên chưa kịp tiếp thu. Ngoài ra, Vietcombank Quảng Ngãi có thể gửi cán bộ nhân viên tham gia các lớp tập huấn của các ngân hàng khác tổ chức nhằm cập nhật những thông tin của các ngân hàng khác nhau, giúp cho quá trình xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề phát sinh được nhanh chóng và đúng đắn. Hơn nữa, Vietcombank Quảng Ngãi nên khuyến khích nhân viên ngân hàng nói chung cũng như nhân viên Phòng Thanh toán quốc tế nói riêng trau dồi sinh ngữ, giúp cho việc tiếp xúc với khách hàng nước ngoài cũng như xử lý công việc hiệu quả hơn. 4.3.1.2 Chế độ ưu đãi nhân viên hợp lý: Quan tâm đến chế độ lương, thưởng hợp lý: Để nhân viên làm việc hết mình, ngoài nỗ lực của chính bản thân họ thì Vietcombank Quảng Ngãi cần có chính sách lương thưởng hợp lý. Mức lương phải phù hợp với năng lực và sự cống hiến của nhân viên trong công việc. Đối với những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển của cơ quan, Vietcombank Quảng Ngãi nên có chính sách khen thưởng chính đáng. Tạo nhiều phong trào giao lưu văn nghệ và trao đổi thông tin giữa các nhân viên của Vietcombank Quảng Ngãi. Không chỉ giao lưu học hỏi nội bộ mà cần chủ động kết nối với các ngân hàng trong địa bàn tỉnh tạo những buổi họp, thảo luận cho tất cả các nhân viên tham gia. Điều này giúp nhân viên học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các nhân viên ngân hàng bạn cũng như kinh nghiệm trong chính sách đào tạo và bí quyết giữ chân nhân viên của các ngân hàng bạn. Cần quan tâm bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên. Đây là yếu tố quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo ý nghĩa hoàn hảo, nhất là với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu nhân viên có đạo đức nghề nghiệp kém. Vì vậy Vietcombank Quảng Ngãi cần thường xuyên theo dõi đánh giá về mặt đạo đức và có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời khi có dấu hiệu vi phạm. 4.3.2 Chính sách Marketing: 4.3.2.1 Chính sách giá: Linh hoạt trong việc thu phí L/C trong thanh toán xuất nhập khẩu: Như biểu phí L/C xuất nhập khẩu so sánh giữa Vietcombank Quảng Ngãi với một số ngân hàng trên cùng địa bản tỉnh Quảng Ngãi thì biểu phí L/C trong thanh toán xuất nhập khẩu cao hơn các ngân hàng trên. Cũng có thể nói đây là một yếu tố làm giảm lượng khách hàng xuất nhập khẩu của chi nhánh. Đất nước tiến vào thời kỳ hội nhập với các quy định thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì vậy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng nhiều về số lượng. Trên địa bàn còn rất nhiều ngân hàng có uy tín cao như Eximbank, Vietinbank… để các doanh nghiệp giao dịch vì vậy Vietcombank Quảng Ngãi có thể đề nghị Vietcombank Trung Ương xem xét về biểu phí thanh toán L/C theo hướng hỗ trợ và khuyến khích khách hàng hơn nữa. Như giảm phí L/C cho những khách hàng thân thiết, sử dụng dịch vụ của ngân hàng lâu năm, giảm phí L/C trong một thời gian nhất định hoặc số lần xác định. Ví dụ ưu đãi về L/C xuất như sau: STT Tên khách hàng Số lần Trị giá Tính phí Ưu đãi 1 A XX YY ZZZ Khi doanh số trên mỗi khách hàng thu được: >=XXX 2 B X Y ZZ 3 C X Y Z Cụ thể chi tiết như sau: Giả sử có khách hàng A với số lần sử dụng dịch vụ là 10 lần. trung bình mỗi lần sử dụng dịch vụ với trị giá bộ chứng từ là 12.330 USD. Thì với mức phí của Vietcombank và các ngân hàng Eximbank, Vietinbank, VIBBank thu được như sau: Bảng tính giả sử trên cho ta thấy với 10 lần doanh nghiệp A sử dụng dịch vụ thanh toán hàng xuất bằng phương thức L/C tại Vietcombank Quảng Ngãi thì Vietcombank Quảng Ngãi thu được 500 USD, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp xuất khẩu này tốn 500 USD phí dịch vụ, cùng với 10 lần sử dụng dịch vụ với trị giá bộ chứng từ là 12.330 USD, khi doanh nghiệp này sử dụng dịch vụ của Eximbank thì chỉ tốn 385USD, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp này có thể tiết kiệm 115 USD (500 USD-385 USD), hay tiết kiệm được 165 USD (500 USD-335 USD) khi sử dụng dịch vụ của Vietinbank. Đây là số tiền không lớn đối với một doanh nghiệp nhưng cũng không nhỏ đối với họ. Khi ngân hàng Eximbank cũng là một ngân hàng hàng đầu và có uy tín trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu với mức độ an toàn không thua kém gì Vietcombank. Vì thế Vietcombank Quảng Ngãi cần có một chính sách phí L/C một cách linh hoạt ví dụ như (bảng 4.2) tạo ra dịch vụ hậu mãi, tặng quà, ưu đãi bằng cách giảm phí L/C hay miễn thu phí L/C, miễn một phần thanh toán trong L/C… sau khi khách hàng nhiều lần sử dụng dịch vụ của Vietcombank Quảng Ngãi. Như thế cùng với uy tín sẵn có của ngân hàng và chính sách gây thiện cảm này sẽ tạo cho khách hàng thân thiết một sợi dây kết nối với ngân hàng, đồng thời tạo động lực cho những lần sử dụng dịch vụ tiếp theo sau đó của khách hàng. Điều này làm tăng thêm lòng trung thành của khách hàng đối với Vietcombank Quảng Ngãi và đem lại lợi ích lâu dài cho ngân hàng trong tương lai. Tạo mức chiết khấu cụ thể: Hiện nay Vietcombank Quảng Ngãi có khối lượng thanh toán hàng nhập cao hơn khối lượng hàng xuất, điều này chứng tỏ khách hàng chủ yếu là nhà nhập khẩu. Để khắc phục tình trạng không cân đối này, chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng. Phát triển các loại hình tài trợ xuất khẩu, mạnh dạng quyết định tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu khi xét thấy bộ chứng từ đó phù hợp với yêu cầu của L/C và có khả năng nhận được thanh toán cao. Như Sacombank nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho nhà xuất khẩu sau sản xuất. Sacombank đã tạo ra sản phẩm “Chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu”. Với những tiện ích sản phẩm này mang lại là “không cần tài sản đảm bảo, doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được ngân hàng chiết khấu với tỷ lệ lên đến 95% bộ chứng từ xuất”. Còn Vietcombank với mức chiết khấu thỏa thuận để dễ dàng đưa ra tỷ lệ chiết khẩu hài lòng cả hai bên ngân hàng và nhà nhập khẩu. Điều này cũng tốt vì không phải mức chiết khấu đưa ra dựa trên chủ quan của ngân hàng. Tuy nhiên nên rõ ràng yêu cầu về mức chiết khấu, như vậy các doanh nghiệp sẽ thấy vấn đề này rõ ràng và dễ dàng lựa chọn khi sử dụng dịch vụ hơn. Chẳng hạn ta có thể đưa ra mức chiết khấu cụ thể như sau: Bảng 4.3: Ví dụ về chiết khấu theo trị giá bộ chứng từ: STT Loại BCT áp dụng Trị giá BCT (USD) Mức chiết khấu khách hàng nhận được Mức % mà ngân hàng thu được 1 Đây là mức chiết khấu dành cho các BCT có trị giá ở mức lớn. Từ X1 trở lên 98% 2% Ví dụ 80.000 trở lên 78.400 1.600 2 Chiết khấu cho những BCT có trị giá mức trung bình. Từ X2-X1 97% 3% Ví dụ 60.000-79.000 58.200-76.630 1.800-2.370 3 Chiết khấu cho những BCT có trị giá mức thấp. Từ X2 trở xuống 95% 5% Ví dụ 59.000 56.050 2.950 Như vậy với mức chiết khấu trên là mức chiết khấu theo trị giá BCT. Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán của Vietcombank Quảng Ngãi với trị giá BCT mức cao nhất thì doanh nghiệp sẽ được chiết khấu ở mức cao hơn so với những doanh nghiệp có trị giá BCT nhỏ hơn. Với những khách hàng thực hiện thanh toán tại chi nhánh với mức thấp nhấp vẫn thỏa mãn với sự chiết khấu lên đến 95% của ngân hàng. Như vậy Vietcombank Quảng Ngãi sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn với những hợp đồng có trị giá khá cao. 4.3.2.2 Chính sách khách hàng: Ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát triển các hoạt động dịch vụ của mình nếu có được lượng khách hàng lớn và ổn định. Lượng và loại hình doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua ngân hàng và một trong những mặt dùng để đánh giá quy mô hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng. Vì vậy để tăng lượng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán qua Vietcombank Quảng Ngãi, cần thiết phải thực hiện tốt chính sách khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp Vietcombank Quảng Ngãi đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra, giám sát khi khách hàng có nhu cầu vay vốn trong thanh toán. Qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, Vietcombank Quảng Ngãi có thể huy động được với những khách hàng mới thông qua những mối quan hệ và sự quảng bá của chính khách hàng cũ. Do đó chiến lược xây dựng mối quan hệ với khách hàng-ngân hàng cần phải dựa trên cơ sở củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng. Việc này có thể được thực hiện thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, hàng tháng, quý; thu thập ý kiến của khách hàng qua các phiếu thăm dò ý kiến. Phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau: Doanh nghiệp thường xuyên thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Quảng Ngãi: Khách hàng lớn là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Quảng Ngãi với tổng kim ngạch cao. Đối với những doanh nghiệp này, ngân hàng nên ưu tiên trong việc thanh toán như coi đó là một đối tượng đầu tiên dể cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản…) ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí… Doanh nghiệp không thường xuyên thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Quảng Ngãi Là những doanh nghiệp có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Quảng Ngãi nhưng không thường xuyên và kim ngạch thanh toán không đáng kể. Đối với những doanh nghiệp này, có thể áp dụng hình thức khuyến khích giao dịch với ngân hàng như áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán với Vietcombank Quảng Ngãi so với các ngân hàng khác. Doanh nghiệp đã ngưng sử dụng dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Quảng Ngãi. Khách hàng từng có quan hệ với Vietcombank Quảng Ngãi nhưng nay đã ngưng giao dịch, Vietcombank Quảng Ngãi cần tiếp thu ý kiến của khách hàng, tìm hiểu thông tin về ngân hàng mà khách hàng cũ của Vietcombank Quảng Ngãi đang thực hiện thanh toán xuất khẩu về: các loại hình dịch vụ mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, chế độ, phí, hoạt động hỗ trợ cho thanh toán xuất khẩu, tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng… để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch với chi nhánh, có giải pháp kịp thời thu hút khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ. Đối với những doanh nghiệp lần đầu sử dụng dịch vụ hay chưa thực hiện thanh toán qua Vietcombank Quảng Ngãi: Đối với những khách hàng này, Vietcombank Quảng Ngãi nên chủ động tìm kiếm, sau đó thu thập thông tin của khách hàng để nắm bắt tập tính, thái độ, động cơ của khách hàng khi họ lựa chọn ngân hàng, nhất là những khách hàng lần đầu tham gia quan hệ với ngân hàng. Bộ phận Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp cần nắm vững được các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn Quảng Ngãi, thống kê những doanh nghiệp chưa từng quan hệ với Vietcombank Quảng Ngãi, coi đây là thị trường tiềm năng của chi nhánh, có thể cử người tới tận nơi để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp giới thiệu hoạt động dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, thu hút lôi kéo khách hàng tiến hành thanh toán qua Vietcombank. Thêm nữa, nhân viên TTQT cần nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ cụ thể, chi tiết hơn để khách hàng có thể tránh được những sai sót và nhanh chóng có được bộ chứng từ phù hợp, đặc biệt là khách hàng mới, chưa có kinh nghiệm trong thanh toán tín dụng chứng từ. Đối với khách hàng là đơn vị nhập khẩu thì cần tư vấn những điểm sau: Tư vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản trong hợp đồng là những điều khoản của L/C sao cho an toàn, có lợi cho đơn vị và thuận tiện cho việc thanh toán của ngân hàng sau này. Tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng thời hạn hợp đồng và hạn chế tối đa thời gian ký quỹ. Tư vấn cho khách hàng chọn ngân hàng thông báo và ngân hàng thanh toán là các ngân hàng có quan hệ với hệ thống Vietcombank để thuận lợi hơn cho việc thanh toán sau này. Tuy vậy điều cần thiết hơn cả là ngân hàng cần xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng, tạo cho ngân hàng mình có một bản sắc riêng, đặc biệt. Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên, tạo sự gần gũi với khách hàng trong quá trình giao dịch trong một môi trường làm việc sang trọng, lịch sự; nhân viên ngân hàng phải thể hiện phong cách giao tiếp văn minh lịch sự trước khách hàng, giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời gian, đúng quy trình nghiệp vụ, tạo nên hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng. 4.3.3 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: 4.3.3.1 Hiện đại hóa công nghệ thông tin của ngân hàng: Vấn đề phát triển công nghệ trong các hoạt động của ngân hàng nói chung và của hoạt động TTQT nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để nâng cao sức cạnh tranh về công nghệ đặc biệt đối với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài có công nghệ rất hiện đại, Vietcombank Quảng Ngãi cần nỗ lực đầu tư mạnh và phát triển khoa học công nghệ hơn nữa. Hệ thống tin học ngân hàng cần được trang bị hiện đại, chuẩn hóa hệ thống tin học làm tiền đề phát triển các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Với một hệ thống công nghệ thông tin như hiện nay, việc Vietcombank Quảng Ngãi tạo lập một website riêng cho mình là một điều hết sức dễ dàng. Xây dựng một trang website cho ngân hàng có những lợi ích sau: Website là một hình thức rất tốt trong việc marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là thị trường quốc tế với chi phí cực thấp, ngân hàng có thể đưa thông tin quảng cáo đến vài trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới, phục vụ 24 giờ mỗi ngày. Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng đó là ngân hàng có thể cung cấp catalogue, thông tin, giá bán và doanh nghiệp có thể tìm hiểu khách hàng về tâm lý lựa chọn, nhu cầu sản phẩm… thông qua câu hỏi điều tra trên website cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng.   Tăng doanh thu, giảm chi phí hoạt động bởi Vietcombank Quảng Ngãi giới hạn về địa lý, Vietcombank Quảng Ngãi có thể quảng cáo đến toàn bộ Việt Nam,với tất cả các nước khác trên toàn cầu. Tăng lợi thế cạnh tranh cho Vietcombank Quảng Ngãi: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo. Nơi đây, chi nhánh có thể áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị… Hiện nay Vietcombank Quảng Ngãi vẫn chưa tạo website riêng. Vậy với lợi ích của thương mại điện tử vừa nêu trên thì Vietcombank Quảng Ngãi nên tạo cho mình một website riêng trên mạng. Thông qua việc sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, truyền thanh, tạp chí thương mại,…) để tạo đường dẫn đến website của Vietcombank Quảng Ngãi . Đăng ký website với bộ phận dò tìm (google.com.vn), quảng cáo website của ngân hàng trên mạng. Ngoài việc trang bị công nghệ hiện đại, hiện tại Vietcombank Quảng Ngãi cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất kỹ thuật. Sự cố gắng của nhân viên trong việc rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ sẽ trở nên vô ích khi xảy ra vấn đề với hệ thống thiết bị kỹ thuật. Vietcombank Quảng Ngãi cần đầu tư nhiều hơn vào các thiết bị văn phòng như: máy photocopy, mát fax, máy in,…. để tránh tình trạng ứ đọng công việc trong những lúc số lượng công việc quá nhiều. Như vậy thời gian thực hiện giao dịch sẽ được rút ngắn và chất lượng phục vụ của ngân hàng cũng sẽ được nâng cao hơn. Vì vậy, vấn đề đầu tiên Vietcombank Quảng Ngãi cần thực hiện là trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong văn phòng tốt và đầy đủ hơn. Lập phòng Marketing: Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh daonh trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động marketing vẫn là đảm bảo và phát sinh thêm lợi nhuận của ngân hàng. Mục tiêu trực tiếp của hoạt động marketing là tạo ra những cơ hội lớn nhất để tiêu thụ dịch vụ của ngân hàng mà qua đó mới có thể đạt đến mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay công tác marketing Vietcombank Quảng Ngãi làm khá tốt thông qua những hiệu quả doanh số đạt được. Tuy nhiên hiện nay Vietcombank Quảng Ngãi chưa có một phòng Marketing riêng biệt để thực hiện một công tác quảng cáo, tiếp thị về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế chỉ được chú trọng trong những năm gần đây. Vì vậy Vietcombank Quảng Ngãi nên lập phòng marketing riêng biệt. Những chính sách, chiến lược marketing sẽ được nghiên cứu và thực hiện một cách bài bản hơn. 4.3.4 Hạn chế rủi ro trong TTQT tại Vietcombank Quảng Ngãi: 4.3.4.1 Hạn chế rủi ro đối với môi trường vĩ mô: Hoạt động thương mại và hoạt động của ngân hàng Việt Nam khi hòa nhập và nền mậu dịch thế giới ngày nay trở nên sôi động hơn so với lúc mới bắt đầu. Nhiều nhà đầu tư và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ngoài và nhiều ngân hàng mở chi nhánh tại Quảng Ngãi. Dẫn đến tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhiều rủi ro phát sinh khi ngân hàng tham gia giao dịch. Do vậy Vietcombank Quảng Ngãi cần lưu tâm về vấn đề hạn chế rủi ro từ môi trường đang tác động và đe dạo đến sự hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết. Vietcombank Quảng Ngãi phải luôn đánh giá, đo lường được tình hình hoạt động thanh toán của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các ngân hàng tiềm năng sẽ xuất hiện sau này. Như ngân hàng Techcombank và Ocean Bank mới mở thêm một chi nhánh tại Quảng Ngãi… Nắm bắt và cập nhật thông tin nhanh chóng về sự biến động của thị trường trong nước và nước ngoài như: sự bất ổn của thị trường hối đoái, sự bất ổn của nền kinh tế quốc gia sẽ kéo theo những rủi ro thanh toán… Sự xuất hiện của chi nhánh ngân hàng khác cũng là nguy cơ nhân viên của ngân hàng bị lôi kéo đi là điều không tránh khỏi khi điều kiện ưu đãi nhân viên ở các ngân hàng khác tốt hơn. Nên đề ra biện pháp giữ chân nhân viên có năng lực, tránh tình trạng chảy máu chất xám. 4.3.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu: Đi đôi với việc đẩy mạnh tài trợ xuất nhập khẩu, hoạt động TTQT đứng trước nhiều rủi ro hơn. Vì ngân hàng có thể chịu mọi rủi ro khi khách hàng không có khả năng hoàn trả lại nợ cũ, cũng không trả được lãi thích hợp. Để loại bỏ rủi ro về khả năng thanh toán này, Vietcombank Quảng Ngãi nên tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng doanh nghiệp. Vietcombank Quảng Ngãi cần thu thập tài liệu và thông tin cần thiết cho việc đánh giá, phân tích khách hàng, nhân viên phòng thẩm định khách hàng là doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ hồ sơ xin vay của doanh nghiệp xem có đúng thủ tục pháp lý hay không. Nếu việc xem xét hồ sơ không kỹ lưỡng rất có thể xảy ra rủi ro mà ngân hàng phải chịu vì không đủ chứng cớ pháp lý. Ngân hàng phải phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả nợ đúng thời hạn hay không. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh, ngoài các chỉ tiêu về tình hình tài chính, nguồn vốn đầu tư, vốn tự có… thị trường tiêu thị của mặt hàng xuất nhập mà doanh nghiệp mua bán. Ngân hàng nên xem xét tiểu sử của doanh nghiệp có từng không trả nợ hay có vấn đề không tốt về việc thanh toán cho đối tác nào trước đây không… Một điều cần thiết hơn nữa là việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên phòng thẩm định cần nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm cao và đạo đức nghề nghiệp khi xử lý công việc, không lơ là hay không có chuyên môn về thẩm định thì hồ sơ cho vay của doanh nghiệp không đạt yêu cầu mà vẫn được vay thì sẽ dẫn đến rủi ro mà ngân hàng phải chịu khi doanh nghiệp này không có đủ khả năng thanh toán cho ngân hàng. Đặc biệt, mặc dù những doanh nghiệp đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng hay đã có uy tín trên thị trường xuất nhập khẩu lâu năm. Nhưng khi giao dịch tiếp với ngân hàng thì Vietcombank Quãng Ngãi vẫn phải thẩm định kỹ lưỡng, không bỏ qua bất cứ chi tiết nào. Tránh việc xảy ra rủi ro do cán bộ thẩm định quá tin tưởng vào công ty TNHH TM A như sự việc đã được nêu ở mục 3.4. 4.3.4.3 Rủi ro luật pháp: Vietcombank là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh vực nhạy cảm, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, có quan hệ và ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều đối tượng khách hàng, tầng lớp trong xã hội. Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế giới. Do vậy hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước không ngừng được chỉnh sửa, bổ sung/ban hành mới để hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế. Việc không áp dụng kịp thời, không đúng các văn bản pháp luật điều chỉnh sẽ dẫn đến rủi ro về mặt luật pháp đối với hoạt động ngân hàng. Trước thực trạng trên, Vietcombank Quảng Ngãi nên chủ động trong việc cập nhật và hệ thống hoá các văn bản pháp luật, tổ chức các đợt tập huấn định kỳ hoặc đột xuất để phổ biến các văn bản, chế độ, chính sách mới của Nhà nước và của Ngân hàng tới toàn thể các cán bộ của ngân hàng. Không chỉ hiểu rõ về pháp luật nước nhà, Vietcombank Quảng Ngãi cần phải tạo điều kiện cho nhân viên nắm bắt các thông lệ quốc tế và am hiểu các luật thương mại đang áp dụng hiện hành như: quy tắc áp dụng như trong thư tín dụng UCP 600, việc lưu thông hối phiếu và các văn bản luật nước ngoài nhằm hạn chế rủi ro chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo… Kết luận- Kiến nghị Kết luận: Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống thanh toán nói chung và hoạt động trao đổi giao lưu buôn bán giữa các quốc gia nói riêng. Nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa của con người ngày càng tăng cao, không chỉ trao đổi hàng hóa trong nước mà còn trao đổi giao dịch với các nước trên thế giới. Các chủ thể kinh tế với điều kiện hạn chế khó có thể tự mình thực hiện được một cách có hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, nó đòi hỏi cần có sự giúp đỡ của các ngân hàng. Bởi vì các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ giảm bớt những rủi ro xảy ra trong quá trình hợp tác buôn bán của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời mang lại lợi ích cho ngân hàng qua việc thu phí dịch vụ. Vì vậy với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế trong hiện nay và cả tương lai thì việc nâng cao nghiệp vụ TTQT rõ ràng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với ngành ngân hàng nói riêng mà còn mang lại nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế. Thông qua đề tài “một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi” với những kiến thức tích luỹ, các tài liệu tham khảo và kinh nghiệm trong thời gian được tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Hy vọng những ý kiến, kiến nghị sau có thể đóng góp một phần nào đó vào hoạt động TTQT tại ngân hàng: Kiến nghị: Kiến nghị với Vietcombank Việt Nam: Vietcombank nên tạo đường linh dẫn tới website của các chi nhánh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hay nhà đầu tư dễ dàng tìm được thông tin mà họ cần một cách nhanh nhất Kiến nghị với chính phủ, nhà nước: Ban hành các văn bản pháp luật Cần ban hành các văn bản pháp luật cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đây là điều không chỉ các doanh nghiệp trong nước, các Ngân hàng mà các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài quan tâm,… nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trên cơ sở pháp luật Việt Nam. Khi ban hành luật đó là cần có sự phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan ban ngành nhằm tạo sự nhất quán trong ban hành quy chế hướng dẫn chung cho hoạt động TTQT. Bởi vì tính chất của hoạt động TTQT liên quan đến nhiều hoạt động của nhiều ban ngành như: ngân hàng, bộ thương mại, tổng cục hải quan, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,… Ngoài ra, nội dung các văn bản luật phải rõ rang, dễ hiểu, đảm bảo tính ổn định tương đối, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở đã thực hiện điều chỉnh phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội Việt Nam. Giảm thuế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hỗ trợ cho vay vốn để doanh nghiệp xuất nhập khẩu được thuận lợi hơn. Giảm bớt các thủ tục xuất nhập khẩu gây rờm rà và mất thời gian cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước nhanh chóng hoàn thành thủ tục đễ dàng giao lưu buôn bán với nhau. Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển. Chính phủ cần coi trọng công tác đàm phán, thực hiện nghiêm chỉnh các hiệp định kinh tế - thương mại với các nước và tổ chức quốc tế, tạo tiền đề cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, tạo sự đột phá về cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất nhập khẩu để giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tìm kiếm khách hàng và cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị thường xuất nhập khẩu như các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm,… cung cấp các thông tin miễn phí về thị trường và đối tác nước ngoài và thị trường dành cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa đủ khả năng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài mà chủ yếu tìm kiếm đối tác thông qua các tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta chỉ mới có hình thức công ty cung cấp thông tin như công ty VIDC (Vietnam Information Development Company), do đó chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tìm kiếm thông tin của các doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu để thâm nhập thì trường nước ngoài, cung cấp thông tin về đối tác nước ngoài, tránh được tình trạng lừa gạt trong kinh doanh quốc tế. Có chính sách hỗ trợ tích cực nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu các mặt hàng được khuyến khích. Cải thiện thủ tục vay vốn, các quy định về thế chấp,…với thời hạn vay hợp lý hơn. Việc hỗ trợ vốn cần phải diễn ra liên tục để các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý…nhằm ổn định và phát triển lâu dài. Tài liệu tham khảo Sách: 1. Lê Văn Tề và Nguyễn Thị Tuyết Nga “Thanh toán và tín dụng xuất nhập khẩu”, NXB Tài Chính, năm 2009 2. Nguyễn Thị Liên Diệp “Quản trị học”, NXB Thống Kê, năm 2009 3. Hà Thị Ngọc Oanh “Kỹ thuật kinh doanh thương mại Quốc tế”, NXB Thống kê, năm 2004 4. Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ “Doanh nghiệp ảo”, NXB trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ, năm 2008 Website: www.vcb.com.vn www.eximbank.com.vn www.sacombank.com www.vietinbank.vn www.vietabank.com.vn www.vib.com.vn www.techcombank.com.vn www.dddn.com.vn www.quangngai.gov.vn Phụ lục Chứng từ của Vietcombank Quảng Ngãi. Gồm có: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaihoanchinh.doc
  • docBangbieu.doc
  • docBia.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docmucluchoanchinh.doc
  • docMUCPHILCXUAT trang84va85.doc
  • docNHNXÉT~1.DOC
  • docSODTCH~1.DOC
  • docvietat.doc
Tài liệu liên quan