MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD 4
I. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD 5
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp 5
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 6
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 7
1.1. Các nhân tố bên ngoài 7
4.2. Các nhâ
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn sau cổ phần hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tố bên trong 10
5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD 13
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD 14
1. Chỉ tiêu doanh lợi 15
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế 15
3. Hiệu quả sử dụng vốn 16
4. Hiệu quả sử dụng lao động 17
5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 18
III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 18
1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 18
1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD 18
1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu 19
1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp 20
1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt 20
2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 21
2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước 21
2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp 22
2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH 23
2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động 24
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 26
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển 26
2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 29
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 30
4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông 33
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 36
5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty 36
5.2. Các hình thức kinh doanh cụ thể 37
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 39
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty 39
1.1. Năng lực nội bộ công ty 40
1.2. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực SXKD của công ty 41
2. Thực trạng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH 44
3. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 46
3.1. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn hậu CPH 46
3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD 52
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 62
I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006 62
1. Về tổ chức và lao động 63
2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước 64
3. Kế hoạch phương tiện 65
4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006 66
5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006 67
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 68
1. Giải pháp về phía công ty 68
1.1. Giải pháp về vốn và tài chính 68
1.2. Giải pháp về lao động 70
1.3. Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan 72
2. Giải pháp về phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan 73
2.1.Giải pháp về vốn 73
2.2. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp 74
2.3. Một số giải pháp khác 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu , quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành CPH bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
- CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong thwòi gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO vào năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp sau CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau.
- Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc sau một thời gian tìm hiểu đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều lực lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ phương tiện vận dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh nghiệp vận tải ô tô trong đó có công ty vận tải ô tô Vĩnh Phúc muốn tồn tại và phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp đã tiến hành CPH từ năm 2000. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh trong thời gian sau CPH đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà không có những tồn tại thiếu sót cần phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính của công ty và sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá” cho báo cáo thực tập của mình và mạnh rạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nhất là với các doanh nghiệp sau khi CPH.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng giai đoạn sau CPH. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD, đặc biệt rút ra được nhữg tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, so sánh với hiệu quả hoạt động SXKD trước khi công ty tiến hành CPH
4. Quan điểm nghiên cứu
- Hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhất là các CTCP muốn tồn tại thích nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động SXKD.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD gắn với kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động SXKD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kê- so sánh; phương pháp phân tích- tổng hợp
6. Nội dung nghiên cứu
Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH” đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp sau CPH nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn nữa là sự tổng kết kinh nghiệm cho giai đoạn CPH mở rộng thời gian tới của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng nhu cầu hội nhập thông qua kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đã CPH.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998, trang 5
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.
, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệpĐược tóm tắt từ giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
4.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp" Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422.
. Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424.
. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
d Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
4.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao.
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuât, Hà Nội- 1997, trang 409.
:
+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD
Một số khái niệm
Doanh số bán
Chi phí biến đổi
Lãi gộp
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí sản xuất
Thuế
Lợi nhuận thuần túy (lãi ròng)
Doanh số bán: Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ.
Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất.
Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.
Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế - các khoản thuế
Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
1. Chỉ tiêu doanh lợi
- Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô._. Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 426
: có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể coi là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Dvkd(%) =
Trong đó:
Dvkd: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
PR: Lãi ròng
PVV: Lãi trả vốn vay
VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự nhưng thay đại lượng VKD (vốn kinh doanh) bằng đại lượng VTC (vốn tự có).
- Doanh lợi doanh thu bán hàng Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 426
: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
Ddt(%) =
Trong đó:
Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh: Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các daonh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nôi- 1997, trang427.
HCPKD(%) =
Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %
QG : Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị
CTC : Chi phí tài chính
3. Hiệu quả sử dụng vốnXem chú thích 9, (trang 428)
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
SVV = TR/VKD
Với SVV là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ, chỉ tiêu này cnàg lớn thì hiệu suất sử dụng càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
HTSCĐ(%) = /TSCĐG
Trong đó:
TSCĐ: Tài sản cố định
HTSCĐ: hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HLĐ = /VLĐ
Trong đó:
HLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SVLĐ = TR/VLĐ
Trong đó:
SVLĐ: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần:
DVCP (%) = / VCP
Trong đó:
DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
VCP : Vốn cổ phần bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 1 đồng vốn cổ phần bình quân trong kỳ thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ta tính chỉ tiêu vốn cổ phần bình quân trong kỳ VCP = SCPCP, trong đó SPC là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu thông; CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu:
/ SCP
Trong đó : thu nhập cổ phiếu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
DCP(%) = . 100/CP
Với DCP: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
4. Hiệu quả sử dụng lao động Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 431
Năng suất lao động bình quân năm:
APN =
Trong đó:
APN: năng suất lao động bình quân năm
Q : Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
AL : Số lao động bình quân trong năm
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
=
Trong đó:
Lợi nhuận do một lao động tạo ra
L : Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Giáo trình Quản tri kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997,trang 432.
- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:
SVNVL =
Trong đó:
SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVLDT: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động.
III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD
Nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh theo chiều sâu. “Thực hiện CPH, doanh nghiệp đã thu hút được một lượng vốn lớn rất quan trọng từ cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp và trong dân cư để đầu tư phát triển” Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 174.
.
Doanh nghiệp có thể vừa bán cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp vừa bán cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp thu hút lượng vốn đáng kể. Có như vậy thì các chỉ tiêu về SXKD mới đạt và vượt kế hoạch đề ra làm lợi cho doanh nghiệp. Từ trước đến nay lượng vốn nhàn rỗi trong dân bị lãng phí, tuy rằng những người có tiền họ vẫn có thể gửi tiết kiệm thu lãi xuất hàng tháng. Nhưng lượng vốn đó nếu được các chủ thể tận dụng làm vốn kinh doanh phát triển sản xuất thì lợi nhuận sẽ lớn hơn rất nhiều. Vấn đề này được giải quyết khi tiến hành CPH DNNN nhất là những DNNN có xu hướng làm ăn có lãi sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội tham gia đầu tư.
1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
Chủ sở hữu trong CTCP bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp. CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân và các cổ đông chỉ được hưởng phần lợi nhuận và chịu trách nhiệm tài chính phát sinh hoặc các rủi ro khác trong phạm vi phần vốn góp của mình. Tuỳ vào mức cổ phần của mình trong công ty, cổ đông được hưởng mức lợi nhuận hay trách nhiệm tài chính hoặc các khoản nợ khác nhau tạo ra một sự phân tán rủi ro.
Người đầu tư vốn cũng tự chủ trong việc chọn công ty mà mình đầu tư, thậm chí có thể đầu tư mua cổ phần và trở thành người chủ đồng sở hữu ở nhiều công ty trong cùng thời điểm vì vậy họ cảm thấy an tâm và hạn chế được độ rủi ro cho phần vốn của mình. CTCP tập hợp được nhiều lực lượng khác nhau trong hoạt động chung của công ty nhưng vẫn tôn trọng sở hữu riêng đối với từn cổ đông cả về trách nhiệm và quyền lợi theo mức vốn góp của mình. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông thu hút được lượng vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, phát triển công ty.
1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH DNNN là tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp tham gia mua cổ phần và khẳng định quyền làm chủ của mình. Cổ đông trong doanh nghiệp từ chỗ làm chủ hình thức sang làm chủ thực sự sau khi doanh nghiệp CPH.
“Chỉ khi có vốn tham gia mua cổ phiếu, tham gia chọn các thành viên trong HĐQT (là cơ quan thay mặt mình để quản lý doanh nghiệp) thì lúc đó người lao động mới có quyền thực sự, không bị một sức o ép nào” Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, PGS.PTS. Hoàng Công Thi và PTS. Phùng Thị Đoan. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1992, trang 30.
. Khi đã trở thành cổ đông, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu muốn, trở thành người chủ của doanh nghiệp thì người lao động sẽ có trách nhiệm với công ty hơn. Có như vậy thì kết quả SXKD của công ty mới thực sự có hiệu quả, họ mới được hưởng lợi nhuận cao xứng đáng với sức lao động mà mình bỏ ra,
1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt
“CPH DNNN là chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước sang Nhà nước quản lý thông qua chính sách, pháp luật” Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 176.
. Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường. Điều này đã tạo cho doanh nghiệp sự thay đổi trong hoạt động quản trị từ tư tưởng dựa dẫm sang ý thức tự lực, dễ thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thi trường, lời ăn, lỗ chịu.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được bố trí tinh giản, gọn nhẹ thực sự là đại diện cho cổ đông. Mọi hoạt động của công ty được tiến hành theo điều lệ và quy định chặt chẽ của công ty. Nhiều CTCP đã rà soát lại và xây dựng mới quy chế tài chính, lao động, tuyển dụng; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của ban lãnh đạo và cổ đông, tổ chức hợp lý các bộ phận kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp như giải quyết vấn đề nhân sự, ra quyết định quản lý hay kinh doanh, xây dựng chiến lược đầu tư nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu SXKD. Việc mua xắm máy móc thiết bị, công nghệ được HĐQT bàn và quyết định trên cơ sở tính toán xem doanh nghiệp cần mua gì, đổi mới gì có phù hợp với điều kiện SXKD và tình hình tài chính của công ty không. Quá trình tính toán và quyết định diễn ra khẩn trương, dứt khoát đáp ứng yêu cầu về thời gian, tiến độ mà không cần phải trông chờ vào sự phê duyệt của bất cứ một ai . Đây là một thuận lợi rất cơ bản để tự chủ nắm bắt cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh không phải lệ thuộc chờ đợi tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường
2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước
CPH từ chỗ chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước về mọi mặt sang hình thức quản lý gián tiếp bằng pháp luật và chính sách. Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh quá trình CPH các DNNN nhưng các cơ quan chủ quản trước đây đã ít hỗ trợ và buông lỏng quản lý đối với CTCP, vẫn chưa xác định rõ cơ quan nào là đầu mối để đứng ra chịu trách nhiệm tổng hợp, giải quyết những vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp, hay chuyên làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, phổ biến chính sách tuyên truyền các vấn đề liên quan đến CPH và hậu CPH để doanh nghiệp tổ chức hoạt động SXKD theo đúng pháp luật.
Bên cạnh đó doanh nghiệp lại chịu sự can thiệp quá sâu của Sở là chủ quản cũ. Cơ chế thủ tục hành chính rườm rà phức tạp, nhất là những rào cản hạn chế tính chủ động sáng tạo và các kế hoạch đầu tư mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Những kiểu quan hệ can thiệp quá sâu thường bắt nguồn từ mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên tiến hành CPH nhưng có cổ phần chi phối trong công ty mẹ hoặc giữa tổng công ty với với các CTCP nhưng vẫn chịu sự chi phối của Tổng công ty. Đây là thực trạng “bình mới rượu cũ”, không ít doanh nghiệp CPH vẫn vận dụng chính sách, cơ chế điều hành như ở DNNN, bộ máy không đổi mới.
Vấn đề khác là người đại diện của nhà nước trong CTCP, theo nghị định 73, người đại diện chỉ có thể tác động đến hoạt động của CTCP theo quy định của luật pháp và điều lệ công ty, tác động của họ nhiều hay ít, có tính chất quyết định hay không tuỳ thuộc vào số vốn của nhà nước đầu tư vào CTCP. Nhưng trong thực tế vẫn xảy ra tình trạng người đại diện có sự can thiệp quá sâu vào mọi hoạt động của công ty làm tính chủ động sáng tạo trong điều hành hoạt động kinh doanh của bộ máy quản lý bị hạn chế rất nhiều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong quá trình đa dạng hoá sở hữu, việc xử lý mối quan hệ mới phát sinh là điều không thể tránh khỏi CPH làm không triệt để vẫn mang nặng tâm lý dựa vào nhà nước kìm hãm hoạt động của các mô hình mới, nới rộng quyền tự chủ của CTCP cũng là việc nên làm và làm dứt điểm để đấy mạnh quá trình CPH DNNN ở nước ta.
2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp, các hoạt động quản lý trong CTCP đều được thực hiện bởi đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành. Họ đa số là những người làm công tác điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế vấn đề xác định chủ sở hữu doanh nghiêp không đơn giản và không theo lý luận như trên.
Đa số cổn phần bán ra đều do người lao động trong công ty cũ mua lại. Trong nhiều trường hợp, người lao động không thấy được vai trò sở hữu thực sự của mình Do họ vẫn giữ thái độ e ngại đối với ban lãnh đạo; hoặc trong nhiều trường hợp cổ đông không được cung cấp đầy đủ thông tin nên cổ đông không nắm được các phương án kinh doanh, các quyết định chiến lược của công ty, họ thấy mình bị đứng ngoài cuộc hay các cổ đông không nắm được những quy định pháp lý về quyền hạn cổ đông của các cơ quan HĐQT, ban kiểm soát, hệ thống điều hành cũng như trình tực tổ chức đại hội cổ đông. Điều này có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân do thực quyền chi phối doanh nghiệp nằm trong tay một số ít người có trách nhiệm.
Cán bộ quản lý ít thay đổi: Các doanh nghiệp sau CPH còn hiện tượng sử dụng hầu như toàn bộ hệ thống cán bộ quản lý thuộc bộ máy cũ, nguyên nhân do quá trình CPH chủ yếu thuộc về cán bộ công nhân viên nên thiếu những cổ đông bên ngoài doanh nghiệp có cổ phần lớn và có đầu óc kinh doanh chiến lược. Việc này làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh nghiệp. Nói cách khác tư duy, trình độ quản lý ít thay đổi vẫn có sự chây ì, phụ thuộc làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động SXKD.
Về tổ chức bộ máy quản trị: Nhiều doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh lại không hoạt động theo điều lệ công ty, vẫn duy trì bộ máy quản trị như trước khi CPH, một số chỉ thay đổi chức danh, mà vẫn áp dụng những nguyên tắc và quy định của DNNN đã không còn phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp thời kỳ đổi mới.
2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH
Quá trình CPH diễn ra rất phức tạp và để lại không ít hậu quả không tốt đối với hoạt động của CTCP, nhất là tiến hành CPH trong giai đoạn đầu còn nhiều bất cập và chưa có kinh nghiệm.
Nhiều doanh nghiệp tiến hành CPH xong nhưng rất nhiều vấn đề doanh nghiệp cũ để lại cần giải quyết làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch SXKD như vấn đề thanh toán nợ của doanh nghiệp chưa xong và quy tình xử lý cũng rất phức tạp vì quyền hạn và trách nhiệm với khoản nợ ấy đã thay đổi so với trước, người đứng ra nhận trách nhiệm cũng không rõ ràng mà hay đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận với nhau (khó khăn trong vấn đề đòi nợ, trả lãi). Việc xử lý chỉ giới hạn ở các khoản nợ đã xác định là khó đòi, không có khả năng thu hồi (con nợ đã bị phá sản, giải thể, đang bỏ trốn hay đang thi hành án hoặc đã bị chết). Ngoài ra những khoản nợ của doanh nghiệp trong cơ chế cũ vẫn còn, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi vẫn hải gánh chịu và không xử lý nổi.
Vấn đề xác định quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp sau CPH cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp thuộc quyền tổng công ty. Các vấn đề nảy sinh về đất đai, nhà xưởng có liên quan trước khi CPH gây ra sự lúng túng cho doanh nghiệp trong việc bố trí kế hoạch SXKD. Tình trạng thực tế xảy ra là các thành viên thuộc Tổng công ty tiến hành CPH không có quyền sử dụng đất, không được đứng tên thuê giao đất phải nhờ Tổng công ty đứng ra để vay vốn cho; tương tự, trước đây khi vẫn còn là thành viên tổng công ty, các tài sản, dây chuyền sản xuất đều do tổng công ty đầu tư và đứng tên sở hữu, khi tiến hành CPH việc chuyển giao tiến hành chưa dứt điểm, gây ra tình trạng quyền sở hữu không rõ khiến các CTCP rất khó khăn trong việc triển khai kế hoạch mở rộng, liên doanh, hợp tác kinh doanh với các đối tác Đoạn này được tóm tắt từ Tạp chí kinh tế và dự báo, số tháng 11/2005, trang 16
.
2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động
Sau CPH doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để tiến hành hoạt động SXKD, đầu tư mở rộng sản xuất dưới mô hình hoạt động mới, doanh nghiệp cần vốn phải trông chờ vào các nguồn tín dụng khác kể cả tín dụng phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro, tín dụng người lao động hoặc gia đình, bạn bè. Chính sách của nhà nước mới chỉ là đưa ra những ưu đãi chứ chưa có những chế định cụ thể để đảm bảo cho doanh nghiệp được hưởng những ưu đãi này, ngoài ra sự thiếu nhất quán trong thực hiện các chính sách của nhà nước.
Một vấn đề khác phát sinh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp sau CPH là bất cập trong chế độ hạch toán, kế toán của CTCP. Thực tế cho thấy, bên cạnh những mặt thuận lợi như khả năng huy động vốn, sự phân tán rủi ro, gắn bó quyền lợi và trách nhiệm về tài chính với phần vốn góp của cổ đông, quyền quản lý được phân cấp rõ ràng tuy nhiên do chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính nên công tác hạch toán ở CTCP vẫn gặp nhiều vướng mắc, vướng mắc trong việc hạch toán, quản lý phần vốn nhà nước cũng như phần vốn của các cổ đông như thế nào cho phù hợp, các khoản thuế được miễn giảm, hay phần lợi nhuận để lại để bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty, vấn đề trích lập các loại quỹ, phân phối lợi nhuận sao cho phù hợp.
Chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp CPH đã được ban hành nhưng lại tiến hành thay đổi thường xuyên nên khi khắc phục được mâu thuẫn này lại nảy sinh mâu thuẫn khác. Giai đoạn đầu người lao động mua một cổ phần trả bằng tiền thì được mua chịu một cổ phần vì vậy làm xuất hiện trạng người giàu được hưởng nhiều hơn người nghèo. Sau đó lại thay đổi lại là ưu đãi theo thâm niên và chất lượng công tác và được nhà nước bán chịu trong 5 năm với lãi xuất ưu đãi làm nảy sinh vấn đề người mua cổ phần không có quyền sở hữu số cổ phần nhà nước cấp mà chỉ được hưởng lợi tức. Sang giai đoạn sau, người lao động cứ một năm làm việc cho nhà nước được mua 10 cổ phiếu giảm giá 30%, tổng giá trị cổ phiếu ưu đãi không vượt quá 20% giá trị vốn nhà nước có tại doanh nghiệp số người làm việc tại các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nên được hưởng mức ưu đãi khác nhau. Những người lao động nghèo cũng chịu tình trạng không công bằng gây tình trạng tâm lý bất ổn cho người lao động. Đoạn này được tóm tắt từ Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh.NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 190.
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 172/QĐ- UB ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc “ về việc chuyển Đội xe từ công ty Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang CTCP theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Công ty đi vào hoạt động với Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, trang 01.
:
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
- Hình thức : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN thành CTCP được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
- Trụ sở chính của công ty đặt tại phường Liên Bảo- Thị xã Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0210 862 708
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập Tỉnh Vĩnh Phúc (năm 1997), cơ sở vật chất hầu như không có gì, các phương tiện ô tô- là công cụ hoạt động chủ yếu của công ty thì cũ nát với các nhãn hiệu lâu đời không đảm bảo an toàn để hoạt động. Tất cả được nhận từ Công ty Vận tải ô tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với một vài phương tiện và nông cụ của Xí nghiệp dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo sáp nhập vào. Nhà cửa vật kiến trúc nhỏ bé, đã bị xuống cấp sắp phải thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là trên 6 tỷ đồng với giá trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là: 3,432 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ít ỏi, thiếu nguồn cung cấp vốn trầm trọng.; lực lượng lao động trong công ty hầu hết là có điều kiện sống khó khăn, điều kiện đi lại không thuận tiện do gia đình đều ở thành phố Việt Trì phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hưởng không ít đến tư tưởng người lao động. Hoạt động SXKD của công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh bất chấp những khó khăn ban đầu. Đây có thể nói là giai đoạn khó khăn nhất mà công ty trải qua và đó được coi như thử thách lớn ban đầu mà toàn thể cán bộ công nhân viên lao động đã cùng nhau vượt qua để duy trì hoạt động của công ty.
Cuối năm 1999, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND Tỉnh Vĩnh Phúc, kế hoạch Sở Giao thông vận tải, đơn vị lại đi đầu trong tiến trình đổi mới DNNN, bắt tay vào triển khai công tác CPH công ty. Mặc dù trong lúc triển khai kế hoạch CPH doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng bộ , lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán triệt cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ chính sách đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày 29/06/1998 nên chỉ trong 09 tháng triển khai kế hoạch CPH, công ty đã tiến hành đại hội cổ đông lần thứ nhấ ngày 09/03/2000.
Sau CPH đơn vị vần gặp không ít khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên lao động trong công ty đã quyết tâm xây dựng công ty ngày một vững mạnh hơn với mục tiêu chủ đạo là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc Trích từ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD và phong trào thi đua năm 2005, ngày 27/12/2005.
Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nhìn chung quy mô lao động của công ty còn nhỏ, trình độ lao động chưa cao. Cụ thể, số lao động hiện có là 145 người, trong đó lao động gián tiếp là 29 người chiếm 20%, lao động trực tiếp là 116 người. Do đặc điểm SXKD của công ty nên lao động nữ chiếm chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ bao gồm 12 người, chiếm 8,3% bộ phận này chủ yếu là lao động gián tiếp hoặc hoạt động trong bộ phận dịch vụ bán xăng dầu, mỡ. lao động trực tiếp đều là nam giới.
Số lao động tăng giảm không đáng kể, năm 2004 tăng 16 người, giảm 24 người, năm 2005 tăng 55 người, giảm 24 người. Lao động tăng do tiếp nhận mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ hay cắt hợp đồng lao động.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học: 18 người
Trung cấp: 13 người
Công nhân kỹ thuật: 105 người
Lao động phổ thông: 09 người.
Trình độ chính trị:
Trung cấp: 04 người
Sơ cấp: 13 người
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
Khi chuyển sang CTCP cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình chung của các CTCP, các chức năng nhiệm vụ của các bộ phận là tương tự.
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC:
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI
VỤ
ĐỘI XE
I
ĐỘI XE
III
ĐỘI XE
II
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA CHUYÊN TU
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Trích từ Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, chương IV,trang 9
Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất mọi vấn đề có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm vụ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua phương án SXKD.
- Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính quyền hạn và nghĩa vụ là thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của và kết quả kinh doanh, báo cáo của các kiểm soát viên; thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập sử dụng các quỹ; quyết định phương hướng, nhiệm vụ SXKD và đầu tư của năm tài chính mới; Quyết định về việc tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu; xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty; bầu thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu bổ xung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên theo quy định của điều lệ; ấn định mức thù lao và quyền lợi của Hội đồng quản trị và kiểm soát viên; thông qua điều lệ bổ xung sửa đổi nếu cần; quyết định thành lập hay giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty và quyết định các vấn đề khác.
- Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập khi phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thông qua nghị quyết tại các phiên họp hoặc bằng văn bản có chữ ký của tất cả các cổ đông hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua thư tín (biểu quyết tại đai hội cổ đông phải công khai, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông; HĐQT có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm
- HĐQT quyết định chiến lược phát triển, quyết định phương án đầu tư, cháo bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, huy động vốn theo hình thức khác; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay và cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Thành viên HĐQT là những người có trình độ học vấn, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, có hiểu biết pháp luật; thành viên HĐQT có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp sản xuất của công ty
Chủ tịch HĐQT để lãnh đạo hoạt động của HĐQT, là người đứng đầu HĐQT được bầu ra theo cách các thành viên HĐQT lựa chọn trong số họ để bầu một người làm chủ tịch HĐQT.
Chủ tịch HĐQT là người được các cổ đông uỷ quyền thực hiện các chức năng và quyền hạn của chủ sở hữu đối với công ty, toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của công ty. Là người đại diện của công ty trước pháp luật và các cơ quan nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Là người chịu trách nhiệm chuẩn bị các chương trình nghị sự , tổ chức xây dựng và dự thảo nội dung các văn bản , nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và HĐQT, triệu tập và điều hành hoạt động của đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp của HĐQT, phân công các thành viên của HĐQT chuẩn bị những nội dung có liên quan đến lĩnh vực họ phụ trách. Chỉ đạo giám đốc điều hành chuẩn bị báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động SXKD, báo cáo về tài chính, về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty để trình đại hội đồng cổ đông và hội nghị của HĐQT. Đồng thời chủ tịch HĐQT là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và điều hành thực hiện những nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do chủ tịch phân công, thay mặt chủ tịch thực thi công việc được uỷ quyền trong thời gian chủ tịch đi vắng. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được HĐQT phân công, không uỷ quyền cho người khác, họ có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá tình hình , kết quả hoạt động và góp vốn vào việc xây dựng phương hướng phát triển, kết quả hoạt động SXKD của công ty trong từng thời kỳ; thực hiện điều lệ công ty và Nghị quyết của đại hội cổ đông, nghị quyết của HĐQT có liên quan đến từng thành viên theo sự phân công của HĐQT; được quyền yêu cầu các cán bộ chức danh trong công ty cấp đầy đủ mọi tài liệu có liên quan đến hoạt động của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: gồm 5 người có chức năng và nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty. Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương. định mức kế hoạch của công ty, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng tài vụ: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở SXKD đồng thời kiểm tra thực hiện kế hoạch SXKD của công ty.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SXKD cho toàn công ty , trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mực khoán cho từng đầu xe từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, trả khách đúng tuyến, nơi quy định, khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo chạy xe an toàn đúng tiến độ và chỉ tiêu được giao đối với từng phương tiện và từng luồng tuyến.
Các đội xe:
- Đội xe 01: quản lý các xe chạy tuyến cố định
- Đội xe 02: quản lý các xe chạy hợp đồng và du lịch
- Đội xe 03: quản lý ._.)- năng suất lao động phản ánh sản lượng bình quân của 1 lao động trong 1 năm.
Năng suất lao động trung bình năm 2005 so với năm 2000 tăng 62,952 triệu đồng. Đặc biệt, năng suất lao động trung bình năm 2005 tăng 32,2% so với năng suất lao động trung bình năm 2004.
Ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc chỉ tiêu này tăng đều qua các năm sau CPH, tốc độ tăng trung bình là 15%. chứng tỏ trình độ sử dụng lao động là tương đối tốt.
Công ty đã có kết quả cả trong công tác đào tạo lao động và cải tiến trang thiết bị lao động nâng cao năng suất lao động.
+ chỉ tiêu (10)- mức sinh lời bình quân phản ánh sự đóng góp trung bình của 1 lao động vào lợi nhuận ròng của công ty.
Hai năm đầu sau CPH chỉ tiêu này lần lượt là 3,382 và 3,037 tức là trung bình trong 1 năm 1 lao động tạo ra được lần lượt 3,382 triệu đồng lợi nhuận ròng năm 2000 và 3,037 triệu đồng lợi nhuận ròng năm 2001.
Hai năm tiếp theo chỉ tiêu này không được thể hiện do lợi nhuận ròng âm.
Năm 2004 trung bình 1 lao động tạo ra 1,343 triệu đồng lợi nhuận ròng, năm 2005 trung bình 1 lao động tạo ra 1,219 triệu đồng lợi nhuận ròng.
Do đặc điểm quá trình sản xuất của công ty giai đoạn hậu CPH nên chỉ tiêu này biến động không đều và giảm qua các năm. Theo xu hướng chung của công ty giai đoạn hậu CPH, mức sinh lời bình quân cao ở giai đoạn đầu và giảm dần qua các năm, nhất là hai năm 2002 và 2003. Nhưng trong thời gian gần đây đã có sự cải thiện rất nhiều, hiệu quả sử dụng lao động ngày càng được khẳng định và gia tăng.
Kết luận chung: Nhìn chung, sau CPH Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược SXKD và có những kết quả đáng ghi nhận. Tuy có những thời điểm thăng trầm nhưng Công ty đã dần đi vào sản xuất ổn định trong những năm gần đây. CPH đã mang lại một bộ mặt mới về hoạt động SXKD của công ty. Thời gian đầu sau khi CPH, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự nỗ lực cho công cuộc SXKD của công ty trong thời kỳ đổi mới nên nhìn chung là hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất là tương đối cao và ổn định, năng suất lao động cao và tương đối ổn định.
Trong thời gian tiếp theo đó, cụ thể là trong năm 2003 và năm 2004, do phương hướng của công ty là mạnh rạn đầu tư trang thiết bị và đặc biệt là tiến hành đổi mới những phương tiện vận tải đã lạc hậu khó có thể phục vụ tốt cho công việc SXKD, những thiết bị phục vụ cho công tác đại tu lắp ráp phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất của công ty nên chi phí của công ty đã tăng đáng kể tăng cao hơn mức doanh thu nên sau khi thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước lợi nhuận ròng của công ty đã mang dấu âm, đây không phải con số phản ánh sự giảm sút trong SXKD mà ngược lại phải thấy được sự đầu tư mở rộng sản xuất nhằm phục vụ kế hoạch SXKD của công ty trong thời gian về sau
Hai năm gần đây công ty đã trở lại với nhịp độ SXKD bình thường và tiếp tục thể hiện được năng lực SXKD trong tất cả các mặt tuy ràng các chỉ tiêu hiệu quả chưa phải là thuyết phục hoàn toàn.
CPH là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã tạo ra bước phát triển mới so với khi còn là DNNN. hoạt động SXKD của công ty đã có những kết quả rõ ràng và sẽ có hướng tốt hơn trong thời gian tới.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC
I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006 Trích dẫn từ kế hoạch hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính.
- Căn cứ vào phương án SXKD được đại hội cổ đông thông qua ngày 09/03/2000.
- Căn cứ và hợp đồng nhận khoán giữa Công ty liên doanh VTHKVP và Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào năng lực phương tiện hiện coa của công ty và hệ thống luồng tuyến vận chuyển hành khách mà công ty đã đăng ký khai thác.
- Khi xây dựng các kế hoạch thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính đến các yếu tố rủi ro bất khả kháng khác.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch:
Nhiên liệu cấp 95 lít/ 10.000 Ng/km.
Dầu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu.
Săm lốp: định ngạch 40.000 km.
Ắc quy: Định ngạch 80.000 km.
Các chỉ tiêu khác như KHCB, KHSCL... dựa trên các quy định hiện hành của nhà nước.
Cùng với công tác tổng kết và đưa ra phương hướng hoạt động SXKD của công ty trong thời gian tới công ty đã đề ra quyết tâm thực hiện phương hướng trong thời gian tới bằng việc đẩy nhanh tốc độ đổi mới phương tiện theo yêu cầu quyết định 890 của Bộ Giao thông vận tải tổ chức vận tải hành khách bằng xe chất lượng cao, mở rộng thị trường vận tải lên một số thị trường mới nhất là lên vùng miền núi. Sắp xếp lại tổ chức và lao động, tiếp tục đổi mới hoàn thiện điều lệ kinh doanh các ngành nghề được phép, đảm bảo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và tăng cổ tức, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ đối với Nhà nước.
Về tổ chức và lao động:
Công ty vẫn giữ nguyên các bộ phận phòng ban, tên gọi cũng như chức năng và nhiệm vụ như hiện nay.
Từng bước kiện toàn các phòng ban của công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Số lao động trong công ty khoảng 150 người được bố trí phù hợp tại các phòng ban phù hợp với ngành nghề và khả năng từng người.
Việc giải quyết các chế độ bải hiểm, thuyên chuyển , tuyển dụng đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn của bộ lao động..
Chế độ tiền lương và nâng cấp tay nghề cho công nhân áp dụng theo hướng dẫn của Bộ lao động thương binh và xã hội.
Các chỉ tiêu và chính sách đối với người lao động:
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
1
Người lao động
người
155
2
Tổng quỹ lương
1000đ
1.852.541
3
Tiền lương bình quân
1000đ
1.356
4
Thu nhập bình quân
1000đ
1.524
(Nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước
Thực hiện SXKD:
TT
Diễn giải
ĐVT
Kế hoạch
1
Tổng giá trị sản lượng
triệu đ
20.820
2
Vận tải hành khách
triệu đ
14.133
Trong đó: doanh thu xe bus
triệu đ
1.626
3
Doanh thu đại lý bán xe
triệu đ
2.165
4
Doanh thu xí nghiệp sửa chữa
triệu đ
1.200
5
Dịch vụ đào tạo
triệu đ
334
6
Doanh thu khác
triệu đ
1.362
(Nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
Kế hoạch về các khoản phải nộp:
TT
Diễn giải
ĐVT
Kế hoạch
1
Thuế VAT
1000đ
198.000
2
Thuế TNDN
1000đ
24.576
3
Thuế khác
1000đ
16.564
4
BHXH+CĐ
1000đ
397.000
(Nguồn: Kế hoạch SXKD- Phòng Tổ chức hành chính)
Kế hoạch sản lượng, doạnh thu tuyến cố định và xe du lịch
Đây là hoạt động chính của công ty nên kế hoạch cho bộ phận này đã tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, căn cứ vào nhu cầu thị trường và căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2005 và các yếu tố cần thiết khác, công ty đã đề ra kế hoạch về sản lượng, doanh thu tuến cố định và du lịch như sau:
Các chỉ tiêu
ĐVT
Tổng cộng
Trên tuyến
Du lịch
Tuyến CĐ
Khoán
Người đi xe
Hk
485.706
328.776
73.560
83.370
Lượng luân chuyển
Hk/km
87.303.103
66.745.572
7.545.924
13.011.607
Tổng doanh thu
triệu đ
12.507
9.850
1.323
1.334
Km xe chạy
Km
3.834.604
3.020.280
373.056
441.268
Số xe thực hiện
Xe
61
39
6
16
(nguồn: Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính)
3. Kế hoạch phương tiện:
Công ty có kế hoạch về phương tiện nhằm đảm bảo số lượng và chất lượng các phương tiện cho các kế hoạch luồng tuyến của công ty, nhằm đảm bảo kế hoạch doanh thu đã đề ra. Trước hết, để đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng phục vụ công ty đã đăng ký phải thay thế từ 7 đến 10 xe đã xuống cấp, không còn đủ tuổi hoạt động, có thể thực hiện trog vòng 1- 2 năm tới.
Bố trí xe chất lượng cao vào đường có doanh thu cao
Kế hoạch phương tiện của công ty cổ phần:
Mác xe
Tổng số
Xe công ty
Xe liên kết
Cái
Ghế
Cái
Ghế
Cái
Xe
IFAW
1
42
-
-
1
42
HYUNDAI 45 ghế
6
270
3
135
3
135
HYUNDAI24 ghế
5
120
2
48
3
72
DAEWOO 45 ghế
1
45
1
45
-
-
ASIA 35 ghế
6
210
6
210
-
-
Xe Trung quốc 45 ghế
9
405
6
270
3
135
Xe Trung quốc 35 ghế
5
175
1
35
4
140
Tổng cộng
33
1.267
19
743
14
524
(Nguồn:Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng tổ chức hành chính)
Với công ty liên doanh:
Mác xe
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Cái
Ghế
Cái
Ghế
Cái
Ghế
DAEWOO BH113 46 ghế
5
230
5
230
-
-
ASIA 928 46 ghế
1
46
1
46
-
-
HYUNDAI 45 ghế
11
495
11
495
-
-
HYUNDAI 30 ghế
5
150
5
150
-
-
HYUNDAI 35 ghế
1
35
1
35
-
-
HYUNDAI 29 ghế
2
58
2
58
-
-
HYUNDAI 25 ghế
6
150
5
125
1
25
ASIA Combi 25 ghế
1
25
1
25
-
-
Tổng cộng
32
1.189
31
1.164
1
25
(Nguồn:Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng tổ chức hành chính)
Dự kiến đưa vào tuyến xe BUS 07 chiếc xe mới với 03 chiếc HYUNDAI city 540 và 01 chiếc xe T. Quốc (32) và 01 xe T.Quốc (51) 02 xe ASIA (35).
Hệ thống xe hợp đồng với 16 loại xe bao gồm 01 xe Trung Quốc (51), 07 xe HYUNDAI city 540 (45), 03 chiếc HYUNDAI Aero Town (35), 01 chiếc HYUNDAI County (25), 02 chiếc DAEWOO BH113 (46), 02 chiếc ASIA (35)
4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006 Trích từ Kế hoạch SXKD năm 2006- Phòng Tổ chức hành chính, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
Các chỉ tiêu chủ yếu của xưởng:
Nhân lực: 31 ngưòi
Tài sản cố định tính theo nguyên giá: 873.616.399 đồng.
Máy móc thiết bị: 36.264.000 đồng.
Công cụ dụng cụ: 15.731.400 đồng
Đất sử dụng: Vĩnh Yên = 370m2
Đồi son: 7.078 m2
Doanh thu sửa chữa: 1,2 tỷ đồng.
Đại tu vỏ xe khách: 06 xe ´ 32.000.000 = 192 triệu đồng
Trung tu vỏ xe khách: 07 xe ´ 23.000.000 = 161 triệuđồng
Đóng thùng xe tải: 05 cái ´ 16.000.000 = 80 triệu đồng
Đại tu máy gầm: 28 xe ´ 16.000.000 đồng = 448 triệu đồng
Bảo dưỡng: 180 lần ´ 260.000 = 46,8 triệu đồng
Sửa chữa đột xuất: 720 xe ´ 8giờ ´ 6000đ = 34,56 triệu đồng
Gia công cơ khí: 25.000 Kg ´ 9.500đ = 237,5 triệu đồng
Cộng 1,2 tỷ đồng
5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006
Lớp đào tạo lái xe mô tô (hạng A1)
02 khoá 150 ´ 95% ´ 75% ´ 700.000đ ´ 12 tháng = 179,55 triệu đồng.
Đào tạo nghề (hiện có).
Đại học tại chức:
58 học sinh ´ 2,5 triệu đ/ năm ´ 30% = 43,5 triệu đồng.
Công nhân kỹ thuật:
86 học sinh ´ 150.000đ ´ 10 tháng ´ 20% = 25,8 triệu đồng.
Tổng doanh thu: 179,55 triệu + 43,5 triệu + 25,8 triệu = 248,85 triệu
( hai trăm bốn mươi tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng)
Xin tăng khoá thi A1:
06 khoá ´ 150.000 ´ 95% ´ 75% ´ 70.000 = 44,94 triệu đồng
Mở một lớp tại chức ngoại ngữ:
60 học sinh ´ 800.000 ´ 30% = 14,5 triệu đồng
Đào tạo công nhân:
70 học sinh ´ 150 ´ 10 tháng ´ 25% = 26,5 triệu đồng
Tổng doanh thu: 44,94 triệu+ 14,5 triệu + 26,5 triệu = 85, 94 triệu đồng
Vậy tổng doanh thu một năm là : 334,790 triệu
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
1. Giải pháp về phía công ty
1.1. Giải pháp về vốn và tài chính
Cũng như hầu hết các CTCP khác sau khi CPH vấn đề lớn đặt ra đối với Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là vốn để phục vụ cho hoạt động SXKD. Không như khi còn là DNNN, việc thu hút vốn nhất là nguồn vốn vay khó khăn hơn nhiều, nguồn vốn kinh doanh thì chưa thể đáp ứng được các hoạt động SXKD, nhất là khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới. Vậy để đảm bảo lượng vốn phục vụ cho kế hoạch SXKD đạt kết quả, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Từng bước cơ cấu lại hoạt động SXKD bằng việc thay đổi cơ cấu doanh thu theo nguyên tắc đầu tư vốn theo hướng chú trọng phục vụ những luồng tuyến đem lại doanh thu cao hơn, làm tỷ suất lợi nhuận tăng và ổn định đổi mới phương tiện vận tải hiện đại phục vụ cho những luồng tuyến này nhằm thu hút hơn lượng hành khách đi xe, nhằm tăng doanh thu, điều chỉnh luồng tuyến, cơ sở vật chất và nhà xưởng cho phù hợp. Không nên đầu tư quá ràn trải, hơn nữa còn gây thất thoát một lượng vốn lớn mà kết quả lại không cao, chất lưọng phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ hoạt động SXKD không được cải thiện nhiều. Tóm lại cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy các hoạt động SXKD.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán, hoàn thành tốt việc tổng hợp tốt kết quả SXKD, phản ánh đúng kết quả đạt được trong từng kỳ hạch toán. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, theo rõi chặt chẽ việc thực hiện để đảm bảo cân đối giữa kế hoạch và những điều kiện, nguồn lực hiện có của công ty trong thời kỳ đó. Ghi chép phản ánh kịp thời có hệ thống diễn biến nguồn vốn cung cấp, vốn vay, công tác này của công ty còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng cán bộ không nắm rõ tình hình thực hiện kế hoạch đến đâu, nguồn vốn có được sử dụng đúng và thật sự hiệu quả không. Bên cạnh đó cần theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh đề suất thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Nắm được tình hình công nợ là rất quan trọng, cần thiết cho việc xác định tình hình vốn của công ty phục vụ cho hoạt động SXKD như thế nào. Để mục tiêu cuối cùng đạt được là tiết kiệm tới mức có thể, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Công ty nên tham thị trường chứng khoán để thu hút vốn thông qua thị trường cứng khoán làm lượng vốn cổ phần của công ty được tăng lên có thể mở rộng hoạt động SXKD qua đó tăng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cổ phần. Ngoài ra khi niêm yết trên thị trường chứng khoán công ty còn được hưởng một số ưu đãi nhất định như được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm sau khi niêm yết; dễ dàng huy động được lượng vốn lớn để đầu tư cho hoạt động SXKD, đây là cái lợi lớn nhất mà công ty đạt được và đây cũng là mục tiêu chủ đạo của các công ty khi niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra hình ảnh và thương hiệu của công ty được quảng bá, khả năng liên doanh liên kết được mở rộng. Tất cả các yếu tố đó cũng góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu suất sử dụng lao động.
Phát hành cổ phiếu khi có điều kiện thích hợp, đây là một biện pháp mà hầu hết các CTCP tiến hành khi muốn thu hút thêm nguồn vốn. Hoạt động này của công ty hầu như là không có hoặc có bán ra thì các thành viên trong công ty đều mua luôn lượng cổ phiếu đó, hoặc có phát hành ra ngoài công ty cũng rất ít.
Bên cạnh đó, công ty nên tích cực xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng hoạt động trong tỉnh, nhất là những ngân hàng mà công ty tiến hành hoạt động vay vốn như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc; Ngân Hàng Công thương bằng các hành động cụ thể như trả lãi đúng và đủ thời hạn, cung cấp thông tin tài chính lành mạnh và minh bạch, tạo lòng tin cho các ngân hàng thì việc vay vốn sẽ được tạo điều kiện thuận lợi hơn.
1.2. Giải pháp về lao động
Lao động hoạt động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc mang những đặc trưng riêng, nhất là những lao động trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện trên đường. Môi trường lao động biến đổi ở diện rộng và bị rất nhiều nhân tố tác động và hiện nay nhìn chung trình độ lao động của công ty chưa cao. Để đảm bảo kế hoạch về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động SXKD thì doanh nghiệp cần chú ý đến một số điểm sau:
Chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động đầu vào nhất là đối với lái xe vì đặc điểm của loại lao động này là cần có bằng cấp và tay nghề nhất định, kinh nghiệm thực tế càng nhiều càng được ưu tiên, bên cạnh cần có những yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Bởi khi tham gia giao thông trên đường có rất nhiều những tình huống xảy ra đòi hỏi sự xử lý nhanh nhẹn, đúng mực không để mất lòng và đảm bảo an toàn cho hành khách đi xe. Hiện nay ở công ty lượng lái xe đảm bảo cho những yêu cầu đặt ra là rất ít bởi hầu như lực lượng này đã ra ngoài hoạt động tư nhân.
Mức thế chấp hiện nay của công ty cho lái xe khi nhận xe là 10- 15% giá trị xe là tương đối cao, cần điều chỉnh lại mức khoán trên xuống dưới 10% nhằm thu hút lượng lái xe có tay nghề ra nhập lực lượng lao động của công ty. Gián tiếp góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm bảo doanh thu. Bởi nếu mức khoán cao các lái xe thường bỏ ra hoạt động tư nhân, bởi hoạt động vận tải tư nhân có rất nhiều ưu thế, một mặt ro họ tạo ra (vừa làm chủ vừa lái xe). Mặt khác về cơ bản do quản lý của cơ quan chuyên ngành của nhà nước có nhiều sơ hở, tạo điều kiện cho xe tư nhân hoạt động hiệu quả. Trong khi đó các đơn vị vận tải nhà nước là đơn vị phải làm đầy đủ nghĩa vụ và thủ tục do nhà nước quy định. Mọi chuyến xe đi về đều phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ theo chế độ tài chính kế toán, hoá đơn chứng từ phải đầy đủ. Việc mua nhiên liệu đối với xe công ty phải có hoá đơn do thực hiện chế độ thuế gián thu, nhưng nếu chờ lấy được hoá đơn thì đã bị các xe khác tranh mất khách, còn bộ phận xe tư nhân do thực hiện chế độ thuế trực thu nên rất nhanh gọn
Một vấn đề khác mà công ty cũng cần quan tâm giải quyết để đảm bảo kế hoạch doanh thu nhất là trong vận tải hành khách là thực tế hiện nay cho thấy ở công ty hàng năm phải xử lý một lượng nhất định những đơn thư phản ánh của hành khách đi xe về thái độ của lái xe và phụ xe. Vì vậy có những quy định cụ thể đối với những lái xe và phụ xe, định kỳ tổ chức các cuộc thi lái xe an toàn, tay lái giỏi, các tình huống ứng xử trên đường khi tham gia giao thông. Có những hình thức khen thưởng kịp thời (thưởng tiền, hiện vật , bằng khen) cho những lao động tiên tiến, lao động giỏi. Mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho các lái xe và phụ xe về đạo đức nghề nghiệp và tác phong ứng xử đối với hành khách đi xe nhằm làm quen với những tình huống phức tạp xảy ra trên đường.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động tạo không khí làm việc vì công ty, đảm bảo năng suất lao động. Đào tạo và đào tạo lại lao động phù hợp với yêu cầu của công ty, gồm đào tạo chính quy và đào tạo phi chính quy, nhằm nâng cao trình độ nhất là những người thuộc bộ phận quản lý; có kế hoạch đào tạo tay nghề lái xe, công nhân kỹ thuật tạo nguồn nhân lực đảm bảo kế hoạch SXKD luôn được thực hiện với năng suất lao động cao và ổn định
Doanh nghiệp cũng nên chú ý xây dựng văn hoá doanh nghiệp, công ty có đặc điểm hoạt động SXKD diễn ra trên địa bàn rộng, ngay cả những hoạt động kinh doanh ngoài vận tải hành khách cũng được tổ chức ở nhiều nơi, công việc hầu như là tách biệt nhau và tách biệt với khu điều hành. Cần xây dựng một môi trường làm việc hài hoà, ổn định và tinh thần tự giác cao nhằm khai thác được sức mạnh tập thể và sự lao động sáng tạo, điều mà hiện nay công ty vẫn làm chưa tốt, chưa phát huy được hết tiềm năng về lao động của công ty.
Giải quyết hài hoà mối quan hệ đối kháng giữa cổ đông- người lao động và người quản lý. Đây là một vấn đề nan giải mà hầu hết các CTCP đều mắc phải và cần có phương hướng cụ thể cho việc giải quyết mối quan hệ này. Những cổ đông không phải là lao động hay quản lý công ty thì chỉ quan tâm đến lợi tức cổ phiếu, người lao động và bộ phận cán bộ quản lý ngoài vấn đề lợi tức cổ phiếu còn quan tâm đến sự phát triển của công ty, đến hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. HĐQT cần mở rộng quyền ra nhập công ty với người lao động, có chế độ bán cổ phiếu hoặc trái phiếu có chuyển đổi cho người lao động và người quản lý với giá ưu đãi. Có chế độ thưởng thoả đáng từ nguồn lợi tức sau thuế cho người lao động và người quản lý căn cứ vào mức đóng góp của họ đối với công ty.
1.3. Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình SXKD, chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có lợi nhuận công ty cần đầu tư, có chiến lược kinh doanh cụ thể và khả quan phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Tức là bỏ ra lượng chi phí nhỏ trong giới hạn để có được mức lợi nhuận tốt nhất.
Trong công ty hiện nay vẫn còn lưu hành một số loại phượng tiện vận tải hoạt động đã không còn phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay cụ thể là với Quyết định 890/QĐ-BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh và Nghị định 92 của Chính phủ về tuổi đời của phương tiện được lưu hành. Quan trọng là nó không đảm bảo an toàn cho hành khách đi xe, chính những phương tiện này đã gây ra sự mất tin tưởng ở một bộ phận hành khách đi xe, họ rất ngại khi phải đi những xe này nên đã chuyển sang sử dụng phương tiện của tư nhân cùng luồng tuyến điều này đã làm giảm một phần doanh thu. Việc làm này về hình thức là sự đầu tư mới, nhưng nếu nhìn ở tầm chiến lược thì đó chính là sự tiết kiệm một lượng chi phí đáng kể để vận hành hệ thống xe này, hơn nữa nó còn là phần doanh thu bị hao hụt do sử dụng loại xe này làm mất đi lượng hành khách nhất định. Tình trạng này kéo dài là không tốt, xong vì do chưa đến kỳ thanh lý nên công ty vẫn để lưu hành.Ngoài ra còn một bộ phận thiết bị ở bộ phận dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng đã quá cũ như máy phun sơn xe, hay kích xe loại lớn không đảm bảo năng suất và an toàn lao động Công ty nên mạnh rạn đầu tư để phục vụ kinh doanh về lâu dài, tăng năng suất nhằm tăng doanh thu cho công ty dẫn đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế liên quan đến doanh thu và chi phí sẽ có xu hướng biến đổi theo chiều hướng khẳng định hiệu quả hoạt động SXKD của công ty là tốt hơn.
Hiện nay công ty đang phải thuê một mặt bằng khá lớn làm bãi đậu xe, có thể xin ý kiến của Tỉnh uỷ và ngành có liên quan cho mượn một diện tích đất ở khu đồi Son rộng hơn để làm bãi tập lái và đỗ xe, nếu thực hiện được tức là công ty cũng đã giảm được một phần chi phí. Ngoài ra đề nghị UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và các ngành chức năng sớm phê duyệt cho doanh nghiệp được thuê đất với giá ưu đãi để sử dụng vào mục đích xây dựng bãi đỗ xe quan đêm và nhà điều hành xe bus.
Giảm thiểu tối đa những chi phí hội họp, tham quan nghỉ mát.
Giải pháp về phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan
2.1.Giải pháp về vốn
Để tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp sau CPH, nhà nước cần có các chính sách dần xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa CTCP và DNNN, vì tình hình chung hiện nay là các CTCP thường chịu sự đối xử thiếu công bằng nhất là so với các DNNN, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc cũng không nằm ngoại lệ đó. Từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, ngoài việc phải tự do vận động và phát triển, không lệ thuộc về tài chính vào sự hỗ trợ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở, công ty đã khó vay vốn từ các tổ chức tín dụng thương mại so với trước đây. Hơn nữa, thủ tục thế chấp để vay vốn phức tạp và gặp rất nhiều trở ngại.
Mặc dù những quy định được lập ra nhằm đảm bảo sự an toàn và nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay nhằm tạo ra hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp nhưng cũng không nên quá khó khăn. Điều quan trọng là nên công bằng hơn đối với các CTCP so với các doanh nghiệp nhà nước.
Tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; cần hướng dẫn rõ ràng và thống nhất các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Sớm xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong hệ thống cơ chế chính sách, nhất là về giải quyết quyền sử dụng đất theo yêu cầu kinh doanh, vay vốn.
Ổn định và phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho các CTCP niêm yết trên thị trường chứng khoán, thực hiện đầy đủ các ưu đãi đối với các doanh nghiệp này khi tham gia thị trường chứng khoán
Kinh tế thị trường còn ở trình độ sơ khai, thị trường chứng khoán mới manh nha, giao dịch còn hạn chế, số CTCP niêm yết trên thị trường chứng khoán rất ít. Tổng giá trị thị trường chứng khoán chỉ khoảng 3,5% GDP, trong đó nếu tính riêng giá trị cổ phiếu thì chỉ đạt khoảng 0,65%GDP. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa quen với việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, hơn nữa ở một số CTCP tham gia niêm yết thì tỷ lệ vốn nhà nước còn quá cao dẫn đến giá trị cổ phiếu thực sự đưa vào giao dịch là rất thấp.
2.2. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, yếu tố doanh thu đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Để đảm bảo kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp vận tải sau CPH, cụ thể là ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan cần chú ý thực hiện một số điểm sau:
Tỉnh xem xét lại mức thu phí dịch vụ bến xe, vì hiện nay mức thu phí như vậy là cao (năm 2004 và 2005 tăng 65% so với năm 2003). So với các tỉnh bạn đều cao hơn từ 20- 30%. nay đề nghị mức thu phí mới là 450 đồng/ ghế xe.
Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT với các thành phần kinh tế khác theo một hình thức thống nhất như nhau, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp cổ phần cũng như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân.
Đề nghị Nhà nước thực hiện nghiêm túc, đồng bộ trên địa bàn mà phương tiện vận tải của công ty tham gia hoạt động các luật Giao thông đường bộ, Nghị định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4127, 4128 của Bộ Giao thông vận tải để hoạt động giao thông vận tải đi vào nề nếp hơn, giảm các xe dù của tư nhân chạy vòng vo đón khách, trả khách dọc đường không vào bến bãi, tranh giành hành khách đi xe thiếu lành mạnh với các xe của công ty bằng các hình thức phá giá tự do. Trong thời gian gần đây, tình trạng này xảy ra thường xuyên và ở mức độ nghiêm trọng hơn nên doanh thu vận tải hành khách của công ty bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó cần thay đổi hình thức tính thuế so với lực lượng vận tải tư nhân. Hiện nay, xe của công ty trong khi hoạt động phải tính thuế theo hình thức giãn thu quy định hoá đơn chứng từ đầy đủ còn xe tư nhân hoặc hợp tác xã chỉ nộp thuế tháng (thuế trực thu), tình trạng này làm cho hoạt động vận tải hành khách của công ty phải tuân theo các thủ tục tốn thời gian, giảm sự cạnh tranh với khu vực vận tải tư nhân.
2.3. Một số giải pháp khác
Như đã trình bày ở trên vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước đối với CTCP là một vấn đề nan giải và còn nhiều vấn đề đặt ra. Nhà nước cần ban hành thống nhất về tiêu chuẩn người đại diện sở hữu và quản lý cổ phần cho nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Bởi không phải CTCP nào cũng có thể tự bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với cán bộ quản lý, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có vốn chi phối của nhà nước. Do vậy các hoạt động SXKD, nhân sự của doanh nghiệp còn chịu sự can thiệp của người đại diện phần vốn nhà nước và cơ quan quản lý phần vốn nhà nước chi phối.
Cần có tiêu chuẩn rõ ràng và thống nhất về người đại diện phần vốn nhà nước, xác định rõ quyền và trách nhiệm của người đại diện. Quy định rõ cơ chế phối hợp nhằm đảm bảo lợi ích của công ty và nhà nước. Trong các kênh quản lý vốn nhà nước từ các cấp thuộc cơ quan nhà nước cần có một hành lang pháp lý về quản lý tài sản, tài chính để tránh gây thất thoát vốn.
Hiện nay phần vốn của nhà nước trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là không lớn và ngày càng bị thu hẹp nhưng sự ảnh hưởng của nó là không đúng với tỷ lệ đó. Nhiều khi sự can thiệp quá sâu của người đại diện vào hoạt động của công ty đã gây mâu thuẫn và tranh cãi ảnh hưởng tới quyết định về đường lối và kế hoạch hoạt đông SXKD của công ty
KẾT LUẬN
Một trong những giải pháp để cải cách DNNN trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là CPH. Quá trình cải cách DNNN nói chung và CPH nói riêng là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn về cả mặt linh tế và mặt tư tưởng văn hoá xã hội. Nhưng những kết quả của các công ty giai đoạn hậu CPH đã khẳng định tính đúng đắn của con đường mà Nhà nước ta đã lựa chọn.
Khía cạnh quan trọng thể hiện tính đúng đắn đó chính là hiệu quả hoạt động SXKD của các CTCP, sự so sánh đối chiếu với các DNNN trước khi CPH làm nổi bật lên vấn đề đó. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là một trong những doanh nghiệp tiến hành CPH và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế còn rất nhiều vấn đề bất cập trong CTCP cần điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn CPH. Các giải pháp tập trung vào các vấn đề đánh giá đúng năng lực SXKD của công ty; chấn chỉnh ý thức làm việc, xử lý tình huống của cán bộ công nhân viên, nhất là bộ phận lao động trực tiếp, thực hiện hợp lý hơn cơ chế khoán của công ty cho phù hợp với đặc điểm lao động và hoạt động của công ty. Về phía nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể các cơ chế nhất là cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp CPH, giảm thiểu việc đối xử thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp với DNNN. Định rõ quyền hạn và danh giới của nhà nước trong CTCP
TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. GS.TS. Ngô Đình Giao- Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997
2. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam- PGS.TS. Hoàng Công Thi và TS. Phùng Thị Đoan. NXB Chính trị quốc gia, Hà nội- 1992
3. PGS.TS Ngô Quang Minh- Kinh tế nhà nước và đổi mới kinh tế nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội- 2001.
4. Bộ Tài chính- Chế độ tài chính về công ty nhà nước và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. NXB Hà nội, 2005
5. Lý thuyết quản trị doanh nghiệp- PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội-1998.
6. PGS.TS Trần Đình Ty, “Doanh nghiệp sau cổ phần hoá: Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Kinh tế và dự báo- Hà Nội, số tháng 11/2005
7. Phạm Tuấn Anh, “Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau cổ phần hoá”. Tạp chí Quản lý nhà nước, Hà Nội- số 116 tháng 09/2005,
8. Ban đổi mới và phát triển DNNN Bộ GTVT, “Những nội dung cụ thể việc sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN Bộ Giao thông vận tải thời gian tới”, tạp chí Giao thông vận tải- Hà nội, số tháng 04/2001.
9. "Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: đầu xuôi nhưng đuôi chưa lọt". Tạp chí Thị trường tài chính, số 22( tháng 11 năm 2005)
10. dangcongsan.vn
11. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
12. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 5 năm sau CPH.
13. Các báo cáo kết quả SXKD và phong trào thi đua các năm 2000 đến 2005
14. Kế hoạch SXKD năm 2006
Và các tài liệu khác của công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
Các từ viết tắt đã sử dụng trong bài:
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CPH : Cổ phần hoá
CTCP : Công ty cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
HĐQT : Hội đồng quản trị
UBND : Uỷ ban nhân dân
GTVT : Giao thông vận tải
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23256.doc