Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Dược & vật tư thú y

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Dược & vật tư thú y: ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Dược & vật tư thú y

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Dược & vật tư thú y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986), nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Cơ chế kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng, từ đó tăng cường khả năng khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước.Với một nước nghèo và kém phát triển như Việt nam thì việc nhập khẩu phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nước có vai trò vô cùng quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Việt nam đang tiếp tục mở rộng hoạt động thương mại theo hương đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng giao lưu kinh tế tạo thị trường thông suốt trong và ngoài nước. Để làm được điều đó Nhà nước đã có những chính sách, biện pháp khuyến khích nhất định. Nhờ thế mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tăng lên, kéo theo nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Một thách thức mới được đặt ra đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là: làm thế nào để có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt ?, câu trả lời là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh cho người lao động từ đó giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường. Xuất phát từ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sau một thời gian nghiên cứu tại trường kết hợp với tình hình nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y” làm đêf tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung đề tài gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại các công ty xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế thị trường. Chương II: Tình hình nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y. Chương III: Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y. CHƯƠNG I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường . Lịch sử đã chứng minh rằng không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu nó thực hiện chính sách đóng cửa và cách biệt với thế giới xung quanh. Trên thực tế cho thấy các nước có nền kinh tế phát triển đều dựa trên sự phát triển các mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, khoa học kỹ thuật và công nghệ với các nước khác. Các mối quan hệ đó chính là hoạt đông xuất nhập khẩu . Thương mại quốc tế ra đời trên các mối quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các nước trên thế giới. Thương mại quốc tế phát triển không những tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, mở rộng và nâng cao quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của một nước nào đó mà còn tạo ra sự phát triển chung cho tất cả các nước tham gia các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và nhà nước ta khẳng định: “Không ngừng mở rộng, phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại’’ . Trong giai đoạn hiện nay, kinh doanh thương mại quốc tế có những nhiệm vụ cơ bản sau: * Tạo vốn cần thiết để nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, thực hiên CNH-HĐH. * Thông qua hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế phát huy và sử dụng tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nước tăng thu nhập quốc dân. * Kinh doanh thương mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động * Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín của nước ta trên trường quốc tế góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của đất nước. Toàn bộ nhiệm vụ của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm góp phần tích cực thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta. Kinh tế thi trường là một mô hình kinh tế hỗn hợp, sự quản lý nền kinh tế và cơ chế vận động của nó chính là sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường kết hợp với sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Nói đến thi trường ta có thể hiểu theo hai giác độ: thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ hay thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng. Cơ chế vận động của thị trường dựa vào ba quy luật chủ yếu : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tác động đến mọi đối tượng, mọi quan hệ diễn ra trên thị trường và tự điều chỉnh nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong thực tế sự tác động của nhà nước ở tầm vĩ mô là rất cần thiết thông qua các công cụ quản lý như: lãi suất tiền gửi, tiền vay, các chính sách thuế, hạn ngạch, tỷ giá .. Với một cơ chế kinh tế như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi phải nhanh chóng phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Việc buôn bán giao lưu với nước ngoài phải luôn xuất phát từ tình hình cung cầu trên thị trường. Đồng thời với cơ chế kinh tế mới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thường xuyên theo sát với những chính sách pháp luật của nhà nước ban hành trong từng giai đoạn để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế mới, hoạt động này có những đặc điểm sau: - Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài nên nó phức tạp hơn buôn bán trong nước vì đối tượng giao dịch là người khác quốc tịch, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, đồng tièn thanh toán là ngoại tệ mạnh, buôn bán qua khâu trung gian chiếm tỷ trọng lớn, hàng hoá vận chuyển qua cửa khẩu biên giới của các quốc gia khác nhau phải thông qua các tập quán thông lệ quốc tế cũng như các địa phương. - Thị trường trong và ngoài nước luôn biến động, luôn sẵn có các đối thủ cạnh tranh có thế lực và gây không ít khó khăn cho chúng ta trong việc xâm nhập và mở rộng thị trường. - Hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến quan hệ về chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác. Vì vậy, nền kinh tế mở cửa là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp có thể làm ăn hợp tác với nước ngoài. - Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối về tài chính để tổ chức hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho đơn vị mình, chứ không phải hoạt động dựa vào chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao, các đơn vị phải tự tổ chức giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, tổ chức thanh toán và thanh lý hợp đồng. 2. Vai trò và đặc điểm hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường 2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thương. Nhập khẩu chính là việc mua hàng hoá của nước ngoài đem bán trong nước phục vụ cho những nhu cầu trong nước, vì vậy hoạt động này có vị trí rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Thông qua hoạt động nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Khi mà nền kinh tế nước ta còn lạc hậu về kỹ thuật, vốn đầu tư ít, trình độ quản lý còn hạn chế, thì việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, công nghệ là rất cần thiết để phát triển nền kinh tế đất nước hoà nhập với xu thế phat triển chung của toàn thế giới. - Nhập khẩu sẽ tranh thủ khai thác được mọi tiềm năng thế mạnh về hàng hoá, công nghệ của nước ngoài cũng như thực hiện giao lưu văn hoá với nước ngoài nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trên thương trường quốc tế. - Ngoài ra nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập khẩu. Thông qua cán cân xuất nhập khẩu người ta có thể đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một đất nước. Xem xét vị trí của hoạt động nhập khẩu có thể thấy nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, thể hiện ở: - Thứ nhất là nhập khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thương mại . - Thứ hai là nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH . - Thứ ba là nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân vì thông qua nhập khẩu, nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, sách báo ... cũng như đầu vào cho sản xuất được thoả mãn và đảm bảo từ đó đời sống nhân dân được cải thiện người lao động có việc là ổn định, trình độ dân trí tăng. - Thứ tư là nhập khẩu có tác dụng kìm giữ giá cả bình ổn thị trường và kiềm chế lạm phát. Việc nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất đủ để thoả mãn nhu cầu sẽ góp phần điều tiết quan hệ cung cầu về hàng hoá đó trên thị trường do đó có tác dụng kìm giữ giá cả của mặt hàng đó. Như vậy nhập khẩu có tác dụng nhất định trong việc ổn định thị trường và kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên nhập khẩu cũng có những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Dưới đây là những hạn chế tiêu biểu của nhập khẩu : - Công tác nhập khẩu đòi hỏi một lượng ngoại tệ lớn (để mua hàng, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển... ) trong khi đối với việt nam vốn dành cho nhập khẩu lại rất eo hẹp. Vì thế sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm là một trong những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của nhà nước. - Việc nhập khẩu hàng hoá là hàng tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất trong nước. Trong điều kiện sản xuất hiện tại Việt nam, giá hàng nhập khẩu rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn sẽ khuyến khích nhu cầu hàng nhập khẩu gia tăng và cùng với xu hướng đó nhu cầu về hàng nội sẽ giảm xuống. Sự cạnh tranh tất yếu giữa hàng nhập khẩu và hàng nội sẽ gây khó khăn rất lớn cho các nghành sản xuất trogn nước cũng như đối với các nhà quản lý. Vì vậy trong điều kiện hiện nay, các nhà hoạch định chiến lược kinh tế ở tầm vĩ mô cần tính toán sao cho có thể tranh thủ được lợi thế của nước ta trong từng thời kì để mở mang sản xuất, nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu nội địa về số lượng và chất lượng, vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ra nước ngoài. 2.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu Do hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa hai quốc gia khác nhau nên nó có những đặc thù riêng khác với mua hàng trong nước. Để hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao cần xem xét các đặc điểm sau của hoạt động nhập khẩu : - Hoạt động nhập khẩu chịu sự sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau như : Công ước quốc tế về ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán thương mại quốc tế...và phụ thuộc rất lớn vào đường lối chính sách, quan điểm đối ngoại của Nhà nước, và mối quan hệ chính trị ngoại giao của nhà nước với các nước khác. - Các phương thức giao dịch thông thường trong hoạt động nhập khẩu là: giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, giao dịch đấu giá, đấu thầu quốc tế, giao dịch qua sở giao dịch, giao dịch tại hội trợ triển lãm. - Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải được tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế. Các bên tham gia ký kết hợp đồng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản của hợp đồng. Mọi vi phạm hợp đồng đều gây thiệt hại rất lớn cho tình hình tài chính, uy tín, quan hệ ngoại giao và buôn bán lâu dài giữa các doanh nghiệp, giữa các nước. - Phương thức thanh toán trong hoạt động thương mại quốc tế nói chung và trong hoạt động nhập khẩu nói riêng rất đa dạng bao gồm các phương thức như : phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L\C ), thanh toán bằng hàng, thanh toán trực tiếp bằng tiền, séc...Nhưng phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay là phương thức tín dụng chứng từ (L\C ). - Tiền tệ dùng trong thanh toán thông thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi như USD, JPY, DM... - Điều kiện cơ sở giao hàng hiện nay có rất nhiều nhưng ở Việt nam có 2 điều kiện được sử dụng phổ biến nhất đó là điều kiện CIF và FOB. Thông thường các doanh nghiệp của ta nhập khẩu theo điều kiện CIF còn xuất khẩu thì theo điều kiện FOB... - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục phức tạp qua nhiều khâu, nấc. Do đó thời gian chu chuyển chậm hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, kinh nghiêm kinh doanh ngoại thương ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự am hiểu thị trường trong và ngoài nước, vào sự tiếp nhận một cách chính xác nhanh nhạy các thông tin trên thị trường. - Do có sự cách xa nhau về mặt địa lý nên trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro thuộc loại rủi ro hàng hoá (do gặp thiên tai, hoả hoạn nhất là vận chuyển đường dài), những rủi ro thuộc loại rủi ro thanh toán như chính sách tín dụng của các quốc gia có sự thay đổi đột ngột, phía đối tác không chịu thanh toán khi nhận được hàng hoặc tìm cách kéo dài thời hạn thanh toán... Nhằm đề phòng các rủi ro nói trên các công ty có thể mua các loại bảo hiểm tương ứng. Chi phí bảo hiểm có thể do đơn vị hay khách hàng, chủ hàng trả tuỳ thuộc vào điều khoản của hợp đồng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích và cho phép các thành phần kinh tế cùng tham gia vào mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Trong kinh doanh nhập khẩu Nhà nước quy định tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu được thành lập một cách hợp pháp, đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và có vốn lưu động ít nhất là 200.000 USD đều có thể được cấp giấy phép kinh doanh ngoại thương. Song không phải tất cả các doanh nghiệp đó đều được nhập khẩu trực tiếp mà chỉ có một số doanh nghiệp nhất định có ccs điều kiện như có tư cách pháp nhân, có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có vốn tại ngân hàng. Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động nhập khẩu dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước là một điểm mới trong hoạt động ngoại thương. Kinh doanh nhập khẩu không còn là một lĩnh vực độc quyền của các công ty xuất nhập khẩu Nhà nước nữa. Điều này buộc các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau phải cạnh tranh và hợp tác với nhau. Cạnh tranh buộc các công ty xuất nhập khẩu phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các đơn vị năng động hơn trong kinh doanh từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Bảo đảm quyền tự chủ trong kinh doanh tài chính củ các tổ chức kinh doanh nhập khẩu đi đôi với sự tăng cường quản lý thống nhất của Nhà nước cũng tạo điều kiện cho các công ty hoạt động thuận lợi hơn nhưng cũng buộc cac công ty phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả hơn. Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng xuyên suốt quá trình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu. Do đó khi phân tích tình hình nhập khẩu và đánh giá hiệu quả nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần lưu ý đến các đặc điểm trên. II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU . 1. Khái niệm về hiệu quả . Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau mà có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây người ta coi hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Viện nghiên cứu khoa học thuộc uỷ ban Nhà nước Liên xô cũ đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Như vậy ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó. Ngày nay quan điểm này không còn phù hợp, kết quả sản xuất có thể tăng lên do quy mô sản xuất được mở rộng, cùng một kết quả sản xuất mà có 2 mức chi phí khác nhau thì sẽ có hiệu quả khác nhau nhưng nếu theo quan điểm trên thì chúng có hiệu quả bằng nhau. Hơn nữa, điều kiện sản xuất năm hiện tại khác với năm trước các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hưởng khác nhau việc chọn năm gốc so sánh có ảnh hưởng lớn đến kết quả so sánh. Như vậy hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra (hoặc so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào) để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được từ quả trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quả trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung ứng hàng hóa ngaỳ càng tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, mở rộng giapo lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước, là việc giải quýêt công ăn việc làm cho người lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh thương mại còn biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước, đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, và những vùng bị thiên tai, bão lụt. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau ở từng nơi, từng lúc. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bắng các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội của một địa phương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. do vậy đối với các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ được kết hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế. Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả với chi phí ta có thể hình thành được 2 công thức so sánh: Hiệu quả = kết quả - chi phí (1) Hoặc Kết quả Hiệu quả = (2) Chi phí Nếu hiểu theo công thanh so sánh hiệu số thì hiệu quả được hể hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận và kết được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh thu. Trong trường hợp này đã làm đồng nhất khái niệm hiệu quả và kết quả. Với cách so sánh hiệu số đã làm lợi nhuận mang hai nội dung vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả vừa là chỉ tiêu phản ánh hiêụ quả. Nếu coi lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả thì nó không đủ khả năng đế đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp, trong khi đó chỉ tiêu hiệu quả được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp. Nếu sử dụng công thức so sánh theo dạng thương số thì khắc phục được những hạn chế của công thức (1).đồng thời nó phân biệt rành rọt giữa chỉ tiêu kết quả và hiệu quả. Hiệu quả phải là một số tương đối. Kết quả đánh giá quy môi. Hiệu quả đánh giá chất lượng. Sử dụng công thức thương số có thể xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả ở mức tổng hợp hoặc đặc thù, đủ khả năng để so sánh hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể kết luận hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Như vậy, nếu kết quả kinh doanh đạt được càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả kinh tế càng cao. Trong đó : - Kết quả kinh doanh được xác định bằng chỉ tiêu thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận, thu nhập... đối với hoạt động nhập khẩu thì kết quả kinh doanh là: doanh thu hàng nhập khẩu, lợi nhuận nhập khẩu ... - Chi phí được xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu đối tượng phân tích. Cụ thể là khi phân tích hiệu quả nhập khẩu thì chi phí chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu như chi phí mua hàng, vận chuyên, bốc xếp, chi phí trả lãi vay, lưu kho... 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu 2.1. Hiệu quả của từng hợp đồng nhập khẩu. 2.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả từng hợp đồng. Bất kỳ hoạt động nhập khẩu nào cũng phải tiến hành thông qua các hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là một văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Việc một bên đơn phương phá bỏ hợp đồng sẽ bị phạt theo luật kinh tế. Để hạn chế các khoản phạt do vi phạm hợp đồng, tăng lợi nhuận mang lại từ việc thực hiện hợp động, công ty trước khi giao dịch cần phải tính toán xác định hiệu quả của từng hợp đồng mà công ty sẽ ký kết để khi đã đặt bút ký hợp đồng nào là chắc chắn sẽ được thực hiện và mang lại lợi nhuận cao cho công ty 2.1.2. Các chỉ tiêu *Chỉ tiêu 1: Lãi trên một đơn vị ngoại tệ nhập khẩu Để thấy được kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu cần phải phân tích theo lô hàng trên cơ sở so sánh giữa các chỉ tiêu doanh thu bán hàng nhập khẩu với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện lô hàng đó. D - C x T C H’nk = Công thức : Trong đó :H’nk : lãi trên một đơn vị ngoại tệ nhập khẩu D: Doanh thu bán hàng nhập khẩu dự kiến (VNĐ) C : chi phí của lô hàng nhập khẩu dự kiến (USD) T: Tỷ giá hối đoái VNĐ/USD Chỉ tiêu này cho ta biết cứ bỏ ra một đơn vị ngoại tệ ra king doanh nhập khẩu thì sẽ mang lại cho đơn vị bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ưu điểm là nó cho phép đơn vị ngay từ đầu xác định được nên ký kết hợp đồng nào bởi vì mỗi hợp đồng sẽ có mức lãi lãi trên một đơn vị ngoại tệ khác nhau. Nếu hợp đồng nào có mức lãi lớn hơn tỷ giá thì đơn vị lên ký kết và thực hiện nó. Chỉ tiêu 2: Tổng lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu. Lợi nhuận HĐNK Doanh thu tiêu thụ từng lô hàng NK Trị giá vốn lô hàng NK CPBH CPQL = - - - - - Trong đó : Doanh thu bán hàng nhập khẩu tăng sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Việc tăng giảm doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: Khối lượng và giá cả hàng hoá tiêu thụ. Khi bán hàng nhập khẩu, việc xác định giá vốn của hàng bán tiêu thụ được tính theo phương pháp đích danh. Giá mua tại cửa khẩu Thuế, lệ phí phải nộp ở khâu NK Giá vốn lô hàng = nhập khẩu + + Nếu hàng hoá của doanh nghiệp nằm trong danh mục hàng hoá tiêu thụ đặc biệt trong biểu thuế xuất nhập khẩu thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt. + Nếu hàng hoá của doanh nghiệp không nằm trong danh mục hàng hoá tiêu thụ đặc biệt thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế giá trị gia tăng (với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ). Doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận nhập khẩu, còn các yếu tố như: chi giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thuế, lệ phí phải nộp ở khâu nhập khẩu là các nhân tố tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Dựa vào yếu tố đó để tìm biện pháp nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu này cũng chưa đủ để đánh giá hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu. Bởi vì có thể hai hợp đồng nhập khẩu có tổng lợi nhuận hợp đồng bằng nhau nhưng vốn kinh doanh từng hợp đồng lại khác nhau thì hiệu quả của 2 hợp đồng sẽ khác nhau. Do đó, nếu dừng lại ở chỉ tiêu 2 thì chưa thể xác định được hợp đồng nào có hiệu quả cao hơn. Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh Lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu Vốn kinh doanh x 100 = Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng Việt Nam để kinh doanh lô hàng nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao kinh doanh càng có hiệu quả. Khi đánh giá hiệu quả của từng hợp đồng ký kết nên xem xét cả 3 chỉ tiêu. Tuy nhiên không phải cả 3 chỉ tiêu này bao giờ cũng thống nhất, có khi tổng lợi nhuận thấp nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao hoặc ngược lại. Khi đó phải cân nhắc nhưng nên chú ý đến chỉ tiêu tổng lợi nhuận của hợp đồng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu quá nhỏ. 2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu sau một thời kỳ kinh doanh Sau mỗi kỳ kinh doanh công ty nhập khẩu phải tiến hành đánh giá hiệu quả nhập khẩu nhằm mục đích tìm ra ưu nhược điểm trong kinh doanh nhập khẩu, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới nhập khẩu từ đó đề ra những phương hướng và biện pháp khắc phục. Chỉ tiêu 1 : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận bán hàng NK Lợi nhuận bán hàng nhập khẩu x 100 Doanh thu bán hàng nhập khẩu = = Chỉ tiêu này cho ta biết cứ thực hiện một đồng donh thu bán hàng nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu 2 : Tỷ suất lợi nhuận trên trị giá vốn hàng nhập khẩ đã bán Tỷ suất lợi nhuận trên trị giá vốn hàng nhập khẩu đã bán Tổng lợi nhuận bán hàng nhập khẩu Tổng trị giá vốn hàng nhập khẩu = Trong đó : Thuế nộp ở khâu tiêu thụ hàng NK Tổng lợi nhuận bán hàng nhập khẩu Doanh thu bán hàng nhập khẩu = Trị giá vốn hàng nhập khẩu Chi phí bán hàng Chi phí quản lý - - - - Đơn giá tính thuế Thuế nhập khẩu Số lượng hàng nhập khẩu Thuế suất thuế nhập khẩu = x x Đơn giá thuế nhập khẩu là đơn giá mua thực tế tại cửa khẩu (giá CIF ) Chỉ tiêu 3 : Tốc độ chu chuyển của hàng nhập khẩu Tốc độ này được xác định bằng số vòng ( lần) chu chuyển hàng nhập khẩu trong kỳ kinh doanh hay thời gian để hàng nhập khẩu quay được một vòng. Mnk Dnk Nnk Mnk Dnk L = = x số ngày trong kỳ Trong đó : L : Số vòng chu chuyển của hàng nhập trong kỳ Mnk : Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ Nnk : Số ngày chu chuyển một vòng của hàng nhập khẩu Dnk : Dự trữ hàng hoá nhập khẩu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh hàng nhập khẩu chu chuyển được bao nhiêu vòng. Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên ta tiến hành so sánh giữa thực hiện với kế hoạch, kỳ này với kỳ trước, xác định mức độ hoàn thành và chênh lệch. Riêng đối với chỉ tiêu lợi nhuận có thể xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng làm tăng giảm lợi nhuận trong kỳ. Ngoài ra chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho nhanh hay chậm còn nói lên việc nhập hàng có phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước hay không. III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu trong các công ty xuất nhập khẩu . Hiệu quả nhập khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nhưng nó bó hẹp trong phạm vi nhập khẩu. Nó là sự so sánh giữa kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó. Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vấn đề thể hiện chất lượng của công tác nhập khẩu , không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của mọi người lao động. Trong điều kiện hiện nay nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là một nhiệm vụ cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong ngành thương mại. Thứ nhất : Nâng cao hiệu quả là yêu cầu của quy luật tiết kiệm , tiết kiệm để đẩy mạnh sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tiết kiệm tăng năng suất lao đồng xã hội là quy luật, nói khác đi nó là quy luật bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Về cơ bản có thể nói giữa tiết kiệm và nâng cao nâng cao hiệu quả kinh tế có mối quan hệ biện chứng. Lý do buộc doanh nghiệp phải tiết kịêm cũng chính là lý do buộc xã hội phải nâng cao hiệu quả kinh tế vì thế thực chất hiệu quả kinh tế được thể hiện tập chung ở năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả kinh tế cũng chính là con đường nâng cao năng suất lao động. Thứ hai : Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là con đường quan trọng để các công ty xuất nhập khẩu thắng lợi trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Vận động theo cơ chế thi trường có sự điều tiết của Nhà nước mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng như nhau trước pháp luật. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén hơn để chuyển kịp với cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Thứ ba : Hiện nay nền kinh tế nước ta đang cần rất nhiều vốn để có thể vươn lên theo kịp với các nước khác trong khu vực, nhưng nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng ‘‘đói” vốn cho nên việc tạo lập vốn cho sản xuất kinh doanh là vô cùng quí giá và cần thiết nhưng nó cũng rất khó khăn. Thêm vào đó, hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển rất nhanh chóng làm cho nhiều máy móc có năng lực sản xuất rất nhanh chóng bị lạc hậu lỗi thời. Do đó nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là con đường có lợi nhất để thu được kết quả cao từ hoạt động nhập khẩu mà không cần hoặc cần ít vốn đầu tư. Tất cả những điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẩn trương tìm mọi biện pháp sử dụng triệt để các nguồn năng lượng, tài sản cố định, sức lao động để nâng cao hiệu qủa kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Thứ tư : Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn được đặt ra bởi hiệu quả nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt được. Nhiều công ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng lãi vay ngân hàng nên hiệu quả thấp. Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu có ý nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.Nó là điều kiện cơ bản để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển như thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiẹn đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước ... Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ góp phần thúc đấy sản xuất phát triển, tăng nhanh quá trính tái sản xuất xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả về số lượng chất lượng thời gian phục vụ... 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu Hiệu quả nhập khẩu trong các công ty xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này ._.có thể tác động một cách khách quan hoặc do chủ quan của công ty.Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu là việc làm cần thiết đối với các công ty xuất nhập khẩu. Nó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tăng giảm của hiệu quả nhập khẩu. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phát huy những mặt hiệu quả nhập khẩu. *Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu. 2.1. Các nhân tố khách quan. - Tình hình quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác. Hoạt động nhập khẩu vận động trong mọt khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường quốc tế với đối tượng hợp tác đa dạng. Vì vậy phải có chính sách mở rộng các mối quan hệ chính trị, ngoại giao trên bình diện quốc gia. - Chế độ, chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu. Đó là các chính sách về thuế quan, hạn nghạch xuất nhập khẩu , quy định về vệ sinh dịch tễ đối với hàng nhập khẩu, quy định về kích cỡ bao bì... + Thuế quan: Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là quản lý các hoạt động nhập khẩu góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng trong nước, tạo nguồn thu cho ngân sách. Thực chất của biện pháp thuế quan là quy định những thuế suất khác nhau để điều tiết hoạt động nhập khẩu. Nhà nước đánh thuế thấp đối với các mặt hàng khuyến khích nhập và đánh thuế cao đối với các mặt hàng hạn chế nhập. Việc đánh thuế vào hàng nhập khẩu càng cao càng làm cho trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu cao. Do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu. + Hạn ngạch nhập khẩu: Đây là chính sách nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và thực hiện chính sách thị trường. Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng, giá trị của một số mặt hàng hoặc một nhóm hàng được nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trường nào đó, trong một thời gian nhất định. Thường hạn ngạch nhập khẩu được áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập khẩu cho một số công ty. Ví dụ, ở nước ta, các mặt hàng có liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có quy định hạn ngạch nhập khẩu như xăng dầu, xi măng, phân bón, sắt thép, đường...Chỉ có một số doanh nghiệp được phép phân bổ cho một số lượng tối đa các mặt hàng trên trong một năm. Cũng như chính sách thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có những biện pháp điều tiết nhập khẩu như: - Biện pháp ký quỹ: Nhà nước quy định chủ hàng nhập khẩu phải đặt cọc một số tiền tại ngân hàng trước khi được cấp giấy phép nhập khẩu. - Hệ thông thuế nội địa: Đó là thuế VAT(Value Added Taxes), thuế tiêu thụ đặc biệt. - Cơ chế quản lý tỷ giá. Có hai hình thức quản lý tỷ giá, đó là: + Quản lý ngoại hối: là hình thức Nhà nước đòi hỏi tất cả các khoản thu chi ngoại tệ phải được thực hiện thông qua ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối để Nhà nước kiểm soát được các nghiệp vụ thu chi thanh toán ngoại tệ của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu mà qua đó điều tiết nó. + Nâng hay phá giá đồng tiền nội địa: Khi nâng giá nội tệ sẽ có tác dụng khuyến khích nhập khẩu và ngược lại. Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua: Nhân tố này thể hiện nhu cầu của thị trường về cac mặt hàng với số lượng và chất lượng như thế nào. Sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: thu nhập, giá cả hàng hoá, tập quán tiêu dùng, yếu tố mốt...Bản thân sức mua và cấu thành sức mua lại ảnh hưởng tới số lượng và cơ cấu hàng nhập khẩu. Mà mỗi mặt hàng kinh doanh lại có mức hiệu quả riêng. Cho nên khi sức mua và cấu thành sức mua thay đổi sẽ làm cho khối lượng và cơ cấu hàng nhập khẩu thây đổi do hiệu quả chung thay đổi. Giá cả của hàng hoá nhập khẩu: bao gồm giá mua và giá bán. Giá mua hàng nhập khẩu ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến hiệu quả nhập khẩu. Giá bán hàng nhập khẩu ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến hiệu quả nhập khẩu. Giá bán hàng nhập khẩu và là nhân tố khách quan do thị trường điều tiết. Đó là các nhân tố như tình hình giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị trường, tình hình cạnh tranh, cung cầu, lạm phát... - Giá phí ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí. Chi phí ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến lợi nhuận kinh doanh, do đó giá phí tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, do đó giá phí tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh như tỷ susaats lãi vay... - Tỷ gía hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu. Nếu tỷ giá thấp thì việc nhập khẩu là có lợi, còn tỷ giá cao thì ngược lại. Mặc dù yếu tố tỷ giá tăng giảm là khách quan song việc theo dõi sát sao sự biến động của tỷ giá để có những quyết định kịp thời sẽ có tác động rất lớn đến hiệu quả nhập khẩu. - Nhân tố thời vụ: sản xuất và tiêu dùng luôn mang tính chất thời vụ. Tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng quyết định cơ cấu mặt hàng kinh doanh tại đơn vị trong từng thời điểm do đó ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. - Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc: đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh nhập khẩu và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu. 2.2. Các nhân tố chủ quan. - Nhân tố con người bao gồm các yếu tố như trình độ quản lý, trình độ am hiểu thị trường trong nước và ngoài nước, khả năng tiếp thị, kinh nghiệm kinh doanh, trình độ ngoại ngữ...Kinh nghiệm năng lực kinh doanh của cán bộ là một yếu tố quan trọng đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Do kinh doanh nhập khẩu phức tạp hơn kinh doanh trong thị trường nội địa vì nó liên quan đến cả thị trường trong và ngoài nước nên những thiếu sót dù là nhỏ cũng gây hậu quả lớn, những điểm không chặt chẽ trong ký kết hợp đồng cũng có thể gây ra những tranh chấp làm thiệt hại đến hiệu quả kinh doanh. Để hạn chế những ảnh hưởng không có lợi này đơn vị cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, bố trí cán bộ hợp lý ở từng khâu phù hợp với năng lực sở trường của họ. - Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật trong công ty xuất nhập khẩu là nhà cửa, kho tàng... dùng làm nơi bán hàng, bảo quản, đóng gói, giữ gìn giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá các phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho các doanh nghiệp kinh doanh. Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh như tiết kiệm chi phí bảo quản, vận chuyển ..., nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Nhân tố uy tín kinh doanh của công ty. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu nhất là trong giai đoạn hiện nay việc công ty tạo được uy tín cao trong kinh doanh sẽ tăng khả năng xâm nhập thị trường kinh doanh trong và ngoài nước. Có uy tín cao công ty có rất nhiều thuận lợi và ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế thường phức tạp hơn các hoạt động trong nước vì nhiều lẽ, chẳng hạn như: thị trường rộng lớn, bạn hàng ở xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ khác nhau... do đó, đơn vị kinh doanh phải chuẩn bị chu đáo trong hoạt động nhập khẩu. Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và nhận biết khách hàng. 3.1. Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu. Việc nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ và giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng như tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó sẽ tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính quy cách phẩm chất mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ về giá cả hàng hoá, các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ phục vụ hàng hoá như bảo hành cung cấp phụ tùng ... 3.2. Nắm vững thị trường nước ngoài. Đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có một ý nghĩa quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung cần nắm vững về thị trường nước ngoài là: những điều kiện chính trị thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán...Bên cạnh những điểm trên đây đơn vị kinh doanh còn cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài đó như: dung lượng của thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ... 3.3. Lựa chọn đối tượng giao dịch. Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay các loại dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay hợp tác khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp. Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh, lựa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và giao dịch phù hợp. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KHÁCH HÀNG HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY HANVET I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HANVET 1. Quá trình phát triển của công ty Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (HANVET),tiền thân là xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y có trụ sở chính tạI số 88 đường Trường Chinh-Quận Đống Đa - Hà nội. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 358/BNN & CNTP nay là Bộ NN & PTNT với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các loạI bao bì dùng trong nghành thú y cũng như các loại dụng cụ phục vụ cho nghành. Ngày 31/1/1991 theo quyết định số 229 NN /TCCB/QĐ của Bộ NN & PTNT xí ngiệp dụng cụ bao bì và vật tư thú y được đổi tên thành xí nghiệp dược và vật tư thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho các nghành thú y theo đúng chế độ chính sách của nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn( NHNN & PTNT ). Trong 10 năm qua xí nghiệp đã trải qua nhiều thăng trầm thư thách và có nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường thuốc thú y. Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty Cổ phần dược và Vật tư thú y. Ngày 18/3/1999, Bộ NN & PTNT đã có quyết định số 53/1999 QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thành công ty với tên gọi đầy đủ là: Công ty cổ phần dược và vật tư thú y . Tên giao dịch quốc tế là:Pharmacentical And Veterinary Material Company Tên viết tắt là: HANVET HANVET là pháp nhân theo luật pháp Việt nam kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và đIều luật công ty. Công ty cổ phần dược và vật tư thú y với số vốn điều lệ ban đầu là: 4.000.000.000 VNĐ. Trong đó phần vốn của nhà nước là: 800.000.000 VNĐ và phần vốn đóng góp của cán bộ công nhân viên là: 320.000.000 VNĐ 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.1. Nguyên tắc hoạt động Dựa trên qui mô, tính chất hoạt động, công ty HANVET được tổ chức quản lý theo các nguyên tắc sau: * Tự nguyện, bình đẳng dân chủ đối với mọi người là thành viên của công ty trên cơ sở tông trọng pháp luật. * Các cổ đông sùng góp vốn, cùng tham gia vào quản lý tên cơ sở điều lệ của công ty, cùng nhau phân chia lợi nhuận hay chịu mọi rủi ro, chịu nợ của công ty tương ứng với phần góp vốn của mình vào trong công ty. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy * Hôị đồng quản trị (HĐQT): Bao gồm 6 người, có quyền quyết định mọi vấn đề hệ trọng trong Công ty như: thông qua quyết định mua bán cổ phần hoặc tăng giảm cổ tức ... * Giám đốc Công ty Ông Nguyễn Hữu Vũ là một trong 6 thành viên của HĐQT. Thay mặt cho HĐQT đưa ra các quyết định liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các mảng công việc lớn trong công ty. Các trưởng phòng như trưởng phòng tổ chức, Kinh doanh, Sản xuất và kế toán Trưởng chịu trách nhiệm về từng mảng hoạt động trong phòng của mình. * Bộ phận văn phòng : Có nhiệm vụ quản lý đIều động nhân sự ,lưu giữ tàI liệu văn bản của Công ty cũng như của cơ quan khác . Tham gia quản lý con dấu của nội bộ cơ quan, phục vụ hội họp, mua sắm, hành chính và văn thư máy chữ... * Phòng kỹ thuật : theo dõi kiểm tra điều khiển các quá trình công ngệ sản xuất, đảm bảo cả chất lượng và số lượng cho hệ thống bán hàng. đồng thời tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm. * Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nước, đồng thời cung cấp tài liệu, thông tin kinh tế cần thiết, xây dựng kế hoạch tài chính giúp công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao. * Phòng kinh doanh: Là một phòng quan trọng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc mua bán hàng, đảm bảo cung ứng vật tư và sản phẩm ra thị trường .Dự báo cung cầu, lập kế hoạch sản xuất, thu thập lưu trữ, xử lý và báo cáo các thông tin cho các bộ phận khác. Phòng kinh doanh bao gồm có 3 cửa hàng, cửa hàng số 1 phục vụ bán buôn, cửa hàng số 2 bán lẻ ở các tỉnh lân cận Hà Nội, cửa hàng số 3 phụ trách tuyến đường dài cung cấp sản phẩm cho miền Trung và miền Nam. 2.1.3. Mô hình tổ chức của công ty 2.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty. 2.2.1. Chức năng của công ty * Sản xuất - kinh doanh thương mại các loại thuốc thú y(bao gồm thuốc hoá dược và thuốc có nguồn gốc sinh học khác) các loại vật tư, thiết bị chuyên nghành thú y trên cả nước. * Đầu tư phát triển sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp( thôn gqua liên kết, liên doanh hợp tac sản xuất hoặc mua cổ phần ở các tổ chức king tế khác... ) * Kinh doanh nhập khẩu các loại thuốc thú y, vật tư thiết bị chuyên nghành chăn nuôi thú y. 2.2.2. Nhiệmvụ cơ bản của công ty. Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ các loại thuốc thú y và các vật tư khác đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm... Thúc đẩy phát triển chăn nuôi trong cả nước để đem lại hiệu quả tối đa lợi nhuận có thể được cho công ty. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 1.Đặc điểm tình hình lao động của công ty: BẢNG 1 : TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA HANVET Các chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh SL người TT % SL người TT % SL người TT% 99/98 00/99 Tổng số lao động 115 100 170 100 200 100 112.5 117.6 1.phân theo giới tính Nam Nữ 63 68 41.7 53.8 70 100 41.1 58.9 83 117 41.5 58.5 111.1 113.6 118.6 117 2.Phân theo tính chất lao động Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp +Sản xuất +Phục vụ 10 141 116 25 6.6 93.4 76.8 16.6 11 159 129 30 6.5 93.5 81.1 18.9 12 188 150 38 6.0 94 79.8 20.2 110 112.7 111.2 120 109 118.3 116.3 126.5 3. Phân theo trình độ lao động Trên đại học. Đại học. Cao đẳng. Trung cấp. Công nhân khác. 2 36 2 2 109 1.32 23.8 1.32 1.32 72.24 2 42 5 3 118 1.17 24.7 2.93 1.76 69.43 2 50 7 5 136 1 25 3.5 2.5 68 100 116.6 250 150 108.2 100 119 140 166.6 115.2 Nguồn: Phòng kế toán Bảng trên cho thấy : Số lao động nữ của Công ty câo hơn số lao động nam, sự chênh lệch như vậy là do yêu cầu của công việc đòi hỏi sự khéo tay, tỉ mỉ cẩn thận chứ không cần phảI lao động có sức khoẻ tốt. Công ty có lao động trực tiếp chiếm hơn 93% tổng số lao động, do Công ty đầu tư máy móc, mở rộng sản xuất lên cần nhiều số lao động trực tiếp. Số lao động này chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất: năm 1998 là 116 người chiếm 76.8% ; năm 1999 là 129 người chiếm 81.1% tăng 11.2% so với năm 1998; năm 2000 là 150 người chiếm 79.8% tăng 16.3% so với năm 1999. Một phần lao động trực tiếp làm lao động phục vụ, cụ thể năm 1998 có 25 người, năm 1999 có 30 người, năm 2000 có 38 người. Số lao động gián tiếp cũng tăng: năm 1998 có 10 người ,năm 1999 có 11 người tăng 10% so với năm 1998, năm 2000 có 12 người tăng 9% so với năm 1999. Trong tổng số lao động của Công ty có 2 người có trình độ trên đại học, số lao động có trình độ đại học chiếm 23%: năm 1998 có 36 người; năm 1999 có 42 người tăng 16.6% so với năm 1998; năm 2000 có 50 người tăng 19% so với năm 1999. Số lao động có trình độ trung cấp rất nhỏ: năm 1998 có 2 người; năm 1999 có 3 người; năm 2000 có 5 người. Số còn lại là công nhân chiếm trên 70% tổng số lao động. Với cơ cấu lao động hiện tại, công ty đã có đủ điều kiệnvề nhân lực để thực hiện tốt các kế hoạch và mục tiêu đề ra. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trìng công nghệ sản xuất 2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty cổ phần dược và vật tư thú y là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Công ty có số vốn điều lệ ban đầu là 4000.000.000 VNĐ, trong đó vốn của Nhà nước là 800.000.000 VNĐ và phần vốn góp của cán bộ công nhân viên trong công ty là 320.000.000 VNĐ. Công ty có diện tích mặt bằng là 15.000 m2. để thực hiện nhiệm vụ sản xuất vt tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng và niệmvụ riêng. Nhiệm vụ chính của mỗi phân xưởng như sau: * Phân xưởng I: là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính. Dây chuyền công nghệ sản xuất của phân xưởng này chủ yếu là của Hungari và Đức với công suất 1 tấn/ ngày. * Phân xưởng II: là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc dạng nước được đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các nguyên vật liệu chính đã được phối chế. Phân xưởng có dây chuyền sản xuất nhập từ Nhật Bản với công suất 1000L/ ngày. * Phân xưởng III: là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ cho phân xưởng I và phân xưởng II. Phân xưởng này có máy cắt giấy, máy in ống, máy dập nút nhôm và mộtt số máy móc khác. Ngoài ra công ty còn có các thiết bị khác như: thiết bị sản xuất nước sạch công suất 30m3/giờ, 2 tổ phát điện công suất 200 kw/giờ, thang máy ,các máy móc thiết bị văn phòng,các phương tiện phục vụ cho vận chuyển. Công ty có một nhà kho đúng tiêu chuẩn dùng bảo quản thành phẩm, mới đây xây thêm 350m2 kho, thuận tiện cho việc nhập, xuất kho ngoài ra công ty còn có mọt hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Thời gian gần đây, do nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao, công ty luôntìm hướng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới nâng cấp thiết bị, máy móc cũng như nguyên vật liệu đầu vào. do hạn chế về vốn đầu tư nên công ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản xuất nâng nên rõ rệt. 2.1. Quy trình công nghệ Do tính chất nguyên liệu đã nhập về là thuốc dưới dạng sơ chế ,về đến Công ty kết hợp với các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên về công nghệ sản xuất Công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại các khâu là lao động thủ công. Sản phẩm thuốc của Công ty chỉ tồn tại dưới 2 dạng là thuốc nước và thuốc bột. Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc của Công ty luôn được tuân thủ 3 điều sau : - Thuốc không có tính chất tương kỵ - Thuốc có tính dung nạp. - Tăng cường hiệp đồng tác dụng. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty như sau : - Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột : Nguyên vật liệu Phối chế Đóng gói, lọ Nhập kho Kiểm tra (KCS) - Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước : Đóng ống Tiệt trùng Gián nhãn Pha chế Kiểm tra (KCS) Nguyên vật liệu Nhập kho 3. Đặc điểm về người cung ứng Do đặc trưng của ngành nghề kinh doanh và thực trạng sản xuất của công ty hiện nay là 90% nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, nên người cung ứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những người cung ứng này là các nhà sản xuất nước ngoài, những thương nhân nước ngoài, nên cũng gây không ít những hạn chế cho việc tìm hiểu thông tin và lựa chọn họ. Hầu hết các nhà cung ứng là ở các thi trường như: Trung Quốc, Đức, Bỉ, Bulgari, Nhật Bản... Đặc điểm chung của họ là: Có kinh nghịêm trong giao dịch buôn bán quốc tế Hoạt động Marketing khá tốt Thường có mạng lưới phân phối rộng rãi Có trình độ kỹ thuật công nghệ tương đối hiện đại 4. Đặc điểm tình hình tài chính. BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Giá trị ( tr- đ ) TT % Giá trị ( tr- đ ) TT % Giá trị ( tr- đ ) TL % TT % Tổng số vốn 11.433 100 13.463 100 1.363 11,26 1. Chia tính chất SD - vốn cố định 2.197,5 19,22 2.913 21,64 715,49 32,56 2,42 - vốn lưu động 9.236,2 80,78 10.550 78,36 1.131,8 14,22 - 2,42 2. Chia theo nguồn - Vốn chủ sở hữu 4.656 40,72 6.025 44,75 1.369 29,40 4,03 + vốn điều lệ 4.000 34,98 4.000 29,71 0 0 - 5,27 + vốn quỹ 656 5,74 2.025 15,04 1.369 208,7 9.3 - Nợ phải trả 6.777,7 59,28 7.438 55,25 660,28 9,74 - 4,03 + vay 5.540 48,45 4.706 30,27 - 834 - 15,05 - 18,18 + chiếm dụng 1.237,7 10,83 2.732 24,98 1.494,3 120,73 14,15 Nguồn : Phòng kế toán Nhìn vào biểu trên ta thấy nhìn chung tổng số vốn của công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 1999 tổng số vốn là 11.433,72 tr.đ, năm 2000 tăng lên 13.463 tr.đ tỷ lệ tăng là 17,75% với số tiền 2.029,28 tr.đ để xem xét một cách chi tiết hơn ta xem xét tổng số vốn dưới hai hóc độ theo tính chất sử dụng và theo nguồn. 1. Chia theo tính chất sử dụng tổng số vốn của công ty chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó: vốn cố định của doanh nghiệp tăng từ 2.197,51 tr.đ năm 1999 lên 2.913 tr.đ năm 2000, tỷ lệ tăng là 32,56% với số tiền tăng là 715,49 tr.đ. Vốn lưu động của doanh nghiệp năm 1999 là 9.236,21 tr.đ năm 2000 là 10.550 tr.đ tỷ lệ tăng năm 2000 so với năm 1999 là 14,22%. Như vậy ta thấy tỷ lệ tăng của vốn cố định lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động, hơn thế nữa tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn cũng lớn hơn tỷ trọng của vốn lưu động. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo của công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn. 2. Chia theo nguồn tổng số vốn của công ty được chia thành hai loại chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Qua số liệu của biểu trên ta nhận xét tình hình huy động vốn của doanh nghiệp nói chung là tương đối tốt, nguồn công nợ phải trả năm 1999 chiếm tỷ trọng 59,28% trong tổng số vốn nhưng đến năm 2000 chỉ còn 55,29% như vậy nợ phải trả năm 2000 so với năm 1999 tăng 660,28 tr.đ tỷ lệ tăng là 9,74% nhưng tỷ trọng của nó trong tổng số vốn lại giảm đi 4,03%. Trong khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2000 so với năm 1999 tăng 13.369 tr.đ với tỷ lệ tăng 29,40% tỷ trọng của vốn chủ sở hữu tăng 4,03%. Như vậy, ta có thể thấy nợ phải trả của doanh nghiệp đã ngày càng giảm đi trong khi vốn chủ sở hữu ngày càng tăng. Tình hình này sẽ ảnh hưởng tốt khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác phản ánh khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BẢNG 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh ST TL% 1. Doanh thu Tr.đ 25.000 34.000 9.000 36 2. Lợi nhuận Tr.đ 765 2.500 1.735 226.8 3. Chi phí Tr.đ 24.235 31.500 7.265 30 4. Nộp NS Tr.đ 1.600 1.900 300 18.75 5.Thu nhập BQ/ người Ngh.đ 800 850 50 6.25 Nguồn :Phòng kế toán Nhìn vào biểu trên ta nhận thấy: tình hình kinh doanh của công ty nói chung là tương đối tốt, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng với tỷ lệ cao, đặc biệt là lợi nhuận đã có “ bước tăng đột phá ”. cụ thể: doanh thu của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 9.000.000.000đ với tỷ lệ tăng là 36%, chi phí tăng 7.265.000.000đ với tỷ lệ tăng là 30%, trong khi đó lợi nhuận của công ty tăng 1.735.000.000đ với tỷ lệ tăng 226,8%, nộp ngân sách của công ty tăng 300.000.000đ với tỷ lệ tăng 18,75%, thu nhập bình quân/ người của công ty tăng 50.000đ với tỷ lệ tăng 6,25%. Như vậy nhìn vào biểu trên ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí nhỏ hơn rất nhiều lần so với tỷ tăng của lợi nhuận, điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có hiệu quả. III. Tình hình nhập khẩu và hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại hANVET. Tình hình tổ chức hoạt động nhập khẩu. . Quy trình nhập khẩu và cơ cấu tổ chức bộ máy nhập khẩu 1.1.1. Quy trình nhập khẩu của công ty Quy trình nhập khẩu của công ty diễn ra theo sơ đồ sau: HỎI GIÁ Đặt hàng Ký kết hợp đồng Bước 1: Hỏi giá. Công ty đề nghị bên bán báo cho giá cả và các điều kiện giao hàng.Nội dung của bước hỏi giá: tên hàng, số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng mong muốn, quy cách thanh toán. Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dược nên chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng. Chất lượng hàng trong điều kiện mua hàng được dựa trên 2 cơ sở chính như theo dược điển Anh có ký hiệu BP93, 98 hoặc dược điển Mĩ có ký hiệu VSP22,23. Bước 2: Đặt hàng. Sau khi đã có được các thông tin cần thiết, công ty sẽ đưa ra dề nghị ký kết hợp động dưới hình thức đặt hàng. Bước 3: Ký kết hợp đồng. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau (đàm phán) về các điều kiện, điều khoản ghi trong hợp đồng, tiến hành ký kết hợp đồng. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhập khẩu của công ty Do mới được tách ra và cũng mới tiến hành cổ phần hóa vào năm 1999 nên công ty Cổ phần dược và vật tư thú y vẫn đang trong quá trình hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, trong hoàn cảnh đó phòng xuất nhập khẩu của công ty vẫn đang trong quá trình hình thành. Hiện tại, hoạt động nhập khẩu của công ty do ban giám đốc và phòng kế toán kết hợp đảm. Cụ thể: - Ban giám đốc chịu trách nhiệm tiếp nhận và tìm hiểu những thông tin về các hàng hóa cần nhập do các hãng nước ngoài cung cấp. Sau khi sử lý xong thông tin và đã chon được những bản chào hàng vừa ý ban giám đốc tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng.Trong quá trình này phòng kế toán chỉ tham gia đóng góp ý kiến về phương thức thanh toán, giao nhận, thời gian giao nhận. - Sau khi đã đàm phán và ký kết xong hợp đồng, các giấy tờ cần thiết liên quan đến quá trình nhận hàng và thanh toán được chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiên hợp đồng này tức là phòng kế toán phải cử đại diện đi nhận hàng và thanh toán với phía đối tác khi họ yêu cầu. Tình hình nhập khẩu của công ty theo nghiệp vụ kinh doanh Công ty cổ phần dược và vật tư thú y là một đợn cị hạch toán độc lập. Cũng như bao doanh nghiệp khác hoạt đọng trong cơ chế thị trường công ty luôn coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và coi đó là vấ đề sống còn quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh dược liệu và vật tư thú y, nhờ đó mà trong những năm qua công ty đã ngày càng trưởng thành khẳng định được vị trí và thế đứng của mình trên thị trường. BẢNG 4: KIM NGẠCH NHẬP KHẨU 1999-2000 Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch (USD) Thực hiện (USD) %HTKH Kế hoạch (USD) Thực hiện (USD) %HTKH Tổngkim ngạch NK - Nhập khẩu trực tiếp - Nhập khẩu ủy thác 720000 500.000 200.000 735180 530.000 205.000 102,11 106 102,5 860.000 600000 260.000 864918 625000 239.918 100,57 104,17 92,28 Nguồn phòng kế toán Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy được tình hình thực hiên kế hoạch nhập khẩu của công ty trong 2 năm 1999 - 2000. Năm 1999 tổng giá trị nhập khẩu của công ty đạt 735180USD bằng 102,11% so với kế hoạch năm. Trong đó kim ngạch nhập khẩu trực tiếp đạt 53000 USD tăng 6% so với kế hoạch để ra, kim ngạch nhập khẩu ủy thác đạt 205000 USD tăng 2.5% so với kế hoạch. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt 864918 USD tăng 0,57% so với kế hoạch. Trong kim ngạch nhập khẩu trực tiếp đạt 265000 USD tăng 4,17% so với kế hoạch, kim ngạch nhập khẩu ủy thác chỉ đạt 239918 USD tức là giảm 7,72% so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ có tình trạng này là do công ty đã cắt bớt nhập khẩu ủy thác và chuyển sang nhập khẩu trực tiếp. Do đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài cũng như là để giảm chi phí nhập khẩu công ty đã chuyển từ hình thức nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực tiếp. Nhìn một cách tổng thể có thể thấy hoạt động nhập khẩu của công ty tiến triển tốt qua 2 năm 1999-2000, hình thức nhập khẩu thay đổi một cách hợp lý phù hợp với khả năng hiện có của công ty. 1.2.1. Tình hình nhập khẩu của công ty theo kết cấu mặt hàng. BẢNG 5: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THEO KẾT CẤU MẶT HÀNG Mặt hàng nhập khẩu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Chênh lệch TH00/TH99 Số tiền (USD) TT % Số tiền (USD) TT % Số tiền (USD) TL % TT % 1.Vitamin 2.Tiamulin 3. Furazolidone 4.Gentamicin 5.Steptomicin 6. Penicinin 7. Tylocin 8. Chloramphenicol 9. Gluco 10.Hàng hóa khác 57.000 24.300 23.050 28.050 100.000 70.000 115.000 80.000 20.000 217.780 7,75 3,3 3,14 3,81 13,6 9,52 15,63 10,88 2,72 29,62 40.100 50.350 16.050 60.600 136.000 80.000 130.000 100.000 20.000 231.818 4,46 5,82 1,85 7 15,73 9,25 15,03 11,56 2,3 26,8 -16.900 26.050 -7.000 32.550 36.000 10.000 15.000 20.000 0 14.038 -29,65 107,2 -30,36 116,04 36 14,29 13,04 25 0 6,44 -3,11 2,52 -1,29 3,19 2,13 -0,27 -0,68 0,68 -0,42 -2,82 Tổng 735.180 100 864.918 100 129.738 17,65 0 Nguồn: phòng kế toán HANVET là công ty chuyên nhập khẩu một số loại nguyên liệu như :Vitamin các loại, Tiamulin, Furazolidone, Gentamicin, Steptomicin...Trong năm 2000 vừa qua công ty đã đạt được những thành tích đáng chú ý, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra cụ thể kim ngạch nhập khẩu đạt 864918 USD tăng 17,65% so với năm 1999. Nguyên nhân chính là do tình hình giá nguyên liệu 3 năm gần đây nói chung giảm tương đối mạnh, co mặt hàng giá giá giảm 2 lần so với trước năm 1998. Do đó mặc dù số lượng nhập khẩu của công ty vẫn tăng nhưng kim ngạch nhập khẩu lại tương đối. Một số mặt hàng có kim nghạch nhập khẩu tăng so với năm 1999 làm cho tổng kim ngạch nhập khẩ._. kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị trường và chính sách của nhà nước ban hành, củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ có đủ năng lực chuyên môn hoá và tinh thần trách nhiệm để thực hiện được các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty HANVET kết hợp với những kiến thức học tập được tại trường, tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. 1. Hoàn thiện mô hình tổ chức. Trong mô hình tổ chức hiện tại của công ty, ở cấp quản lý trung gian còn những sự mất cân đối ở mức độ nào đó chức năng giữa tài chính, sản xuất và bán hàng, tiếp thị. điều này có lẽ là sản phẩm vẫn đang được thị trường chấp nhận nên quan điểm của công ty đối với việc hoàn thiện lĩnhvực bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường chưa được đẩt cấp bách. Vì quy mô của công ty là vừa nên có thể nhập cấp quản lý cấp trung vào quản lý cấp thấp. điều này cho phép rút ngắn khoảng đi lại của thông tin hai chiều giữa cán bộ quản lý cấp cao và cấp thấp sẽ tạo nên tính năng động, linh hợt trong công ty. Việc thành lập 3 cấp quản lý tách biệt có thể dẫn tới sự chậm trễ trong việc đưa ra các quyết định quản lý. Riêng việc phân cấp chức năng quản lý bán hàng, tiếp thị nên dần hình thành bổ nhiệm một phó Giám đốc. Bởi vì, công tác quản lý kinh doanh hiện đại đòi hỏi ngày càng cao đối với chức năng quản lý này. Mô hình của công ty nên tăng cường tính chất chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá. Trong lĩnh vực chuyên môn, mỗi thành viên chỉ có thể bị điều hành bởi cấp quản lý cấp cao thuộc chức năng đó. Trong các lĩnh vực khác, họ chịu sự điều hành chunh như các thành viên khác trong công ty. Bên cạnh đó mô hình tổ chức của công ty nên giảm dần tính chất phi tập trung bằng việc sửa đổi bổ xung các quy chế phân cấp quản lý. Mô hình tổ chức của công ty nên tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng bằng cách xây dựng nên các quy chế cụ thể trong đó thể hiện rõ mục đích của sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty. 2. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu ra. Để củng cố vị trí của Công ty đồng thời để tăng doanh số tiêu thụ việc nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ là một điều hết sức cần thiết có đầu ra thì mới tiếp nhận đầu vào, tức là có khả năng tiêu thụ thì mới có khả năng nhập khẩu nhiều. Vấn đề đặt ra với HANVET là phải nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ, trên cơ sở đó có kế hoạch nhập khẩu phù hợp. Đây là việc làm hết sức cần thiết, đơn giản vì thị trường đầu ra không chỉ dừng lại ở nhu cầu của khách hàng mà là việc đáp ứng nhu cầu đó sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy đòi hỏi Công ty phải nắm được chính xác những thông tin về thị trường tiêu thụ để nhập khẩu các loại nguyên liệu phù hợp với yêu cầu khách hàng về hàng hoá, khả năng thanh toán của họ, đồng thời Công ty có thể cung ứng một cách nhanh nhất với một chi phí thấp nhất. Vấn đề phụ thuộc nhiều vào khả năng chuyên môn của người nghiên cứu. Đối với Công ty, một trong những phương pháp nghiên cứu thị trường thiết thực nhất là phân loại khách hàng của thị trường. Sau đó tiếp cận, nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng đó. 3. Tăng cường khả năng tiếp cận và nghiên cứu thị trường nhập khẩu. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng phải gắn vào thị trường, sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài có tính chất cực kỳ quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với thị trường nhập khẩu, nếu trước đây việc tìm hiểu thị trường nước ngoài là không quan trọng bởi vì hoạt động này chủ yếu được thực hiện trên cơ sở các nghị định thư giữa Nhà nước Việt Nam với chính phủ nước ngoài. Bạn hàng của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn ở thị trường các nước xã hội chủ nghĩa. Ngày nay tình hình đã có nhiều thay đổi, hầu hết doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trường, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nào đó. Do đó nắm vững thị trường nhập khẩu có ý nghĩa sống còn với các Công ty kinh doanh nhập khẩu nói chung và Công ty HANVET nói riêng. Hiện nay công việc này ở Công ty được tiến hành ở mức độ chung, khái quát như nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở thị trường nhập khẩu. Về bạn hàng chỉ nắm được sơ qua về loại hình doanh nghiệp cuả họ, đại diện doanh nghiệp của họ, mối quan hệ giữa họ với Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hơn các công tác này. Cần đi vào cụ thể hơn, cần nắm được chính xác chế độ, chính sách, luật pháp có ảnh hưởng như thế nào đến kinh doanh trực tiếp ở thị trường đó, cũng như các phong tục tập quán ở thị trường đó. Điều quan trọng nhất là phải nắm được uy tín, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình kinh doanh nội tại của bạn hàng cần giao dịch, xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của người đứng tên giao dịch của bên bạn hàng. Làm được điều này Công ty sẽ tránh được rủi ro trong hoạt động nhập khẩu do không hiểu biết về chính sách, pháp luật, tập quán kinh doanh. . .của bạn hàng. Từ đó Công ty có thể mua hàng hoá một cách dễ dàng với giá cả phải chăng. Tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và mang lại lợi nhuận cao hơn nữa. HANVET là 1 công ty chuyên nhập khẩu các loại dược và vật tư thú y. Đây là những loại hàng hoá mà thị trường cung ứng tương đối nhiều, họ có thể đến từ các nước phát triển hoặc đến từ các nước công nghiệp mới. Việc lựa chọn nhà cung ứng sao cho có hiệu qủa nhất là hết sức cần thiết. * Xác định thị trường trong điểm. Thông qua các công tác thông tin và tiếp cận thị trường cần xác định thị trường trọng điểm, vì thị trường trong điểm có ưu điểm là có thể nhập khẩu với số lượng lớn, chủng loại mặt hàng đa dạng, giá cả ổn định, điều kiện thanh toán thuận lợi, có nhiều sự hỗ trợ về chuyên môn cũng như về dịch vụ sau khi bán. Đối với thị trường trọng điểm, yếu tố quan trọng nhất là đối với Công ty phải chú trọng tới thông tin thị trường. Có thể thu thập thông tin qua các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng khác. Trong các biện pháp về thu thập và xử lý thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau: + Thông tin cần phải cập nhật, chính xác. + Thông tin nắm được phải được phân tích kỹ lưỡng, kết qủa phân tích phải được giải thích rõ ràng giúp cho việc quyết định đúng đắn. Việc nghiên cứu và tiếp cận thông tin thị trường không những giúp cho việc lập kế hoạch kinh doanh của Công ty mà còn giúp cho việc dự đoán nhu cầu đột xuất tạo ra thời co thuận lợi cho kinh doanh có thể tính được những chi phí phát sinh, từ đó giảm tối đa thiệt hại rủi ro. * Lựa chọn đối tác. khi chọn đối tác để nhập khẩu Công ty cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng nhập khẩu, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện địa lý cũng là một vấn đề quan trọng khi Công ty lựa chọn đối tác để giao dịch, yếu tố này cho phép Công ty đánh giá được khả năng sử dụng ưu thế địa lý để giảm chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, hạ giá thành của hàng nhập khẩu. Căn cứ vào chủng loại hàng hoá Công ty cần nhập khẩu, kết hợp với những thông tin nhận được về tình hình các nhà cung ứng ở thị trường trọng điểm Công ty sẽ lập một bản danh sách các nhà cung ứng có thể cung ứng tốt. Bảng danh sách này gồm các thông tin cơ bản sau: + Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vức và phạm vi kinh doanh để thấy đựoc khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên, liên kết kinh doanh và đặt hàng mua. + Khả năng về vốn, cơ sở vật chát kỹ thuật để Công ty có thể đạt được những ưu thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán. + Thái độ quan điểm kinh doanh là vươn tới chiếm lĩnh thị trường hay độc quyền về kinh doanh, giá cả, những quan điểm trong mua bán với bạn hàng, tìm hiểu uy tín và quan hệ của đối tác trong kinh doanh cũng là một điều quan trọng cho phép đi đến những quyết định mua bán một cách nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những người xuất khẩu trực tiếp, hạn chế việc mua bán qua khâu trung gian. * Xây dựng kế hoạch nhập khẩu chi tiết. Kế hoạch mua hàng của Công ty được xây dựng trên chiến lược kinh doanh ở từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó khi xây dựng kế hoạch mua hàng phải luôn đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng. Đây là một việc làm hết sức cần thiết để tiến hành có hiệu quả các bước nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi hàng loạt các quyết địng nhằm đảm bảo những mục tiêu đề ra. Quyết định chủ yếu về mặt hàng dựa trên những nội dung sau: Mua cái gì? : Căn cứ vào nhu cầu của Công ty và nhu cầu của khách hàng trong nước, Công ty sẽ xác định mặt hàng cần nhập khẩu. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu về nguyên liệu, chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất. Mua bao nhiêu? : Cơ sở để trả lời câu hỏi này là: Dự tính kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các đơn đặt hàng của các khách hàng trong nước . . . từ đó xác định đúng lượng nguyên vật liệu cần nhập. Mua khi nào? : Đây là một yêu cầu quan trọng đối với Công ty, để cung cấp kịp thời nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh, Công ty cần trả lời chính xác câu hỏi này. Đối với công tác kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu thì trả lời được câu hỏi này sẽ giúp Công ty tận dụng được thời cơ kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh việc xác định tổng lượng hàng nhập khẩu trong năm, Công ty cần xác định được lượng hàng nhập tối ưu cho mỗi lần. Ta biết rằng lượng hàng nhập khẩu càng lớn thì các chi phí cố định đặt hàng tính cho mỗi đơn vị hàng hoá càng nhỏ và ngược lại. Cho nên, xét về riêng góc độ chi phí cố định thì mua một lần với số lượng lớn (tức là giảm số lần nhập trong năm) thì càng có lợi. Nhưng nếu lượng hàng nhập khẩu một lần càng lớn thì chi phí cho việc bảo lưu kho cũng tăng theo, đồng thời làm ứ đọng vốn. Do vậy Công ty cần xác định cho mình một hàng nhập khẩu tối ưu mỗi lần nhập phù hợp giữa chi phí cố định và chi phí lưu kho. Mua với giá nào? : Do chủng loại hàng hoá Công ty nhập khẩu là hàng tư liệu sản xuất nên giá cả mặt hàng này ổn định hơn hàng tiêu dùng. Tuy nhiên ở các thị trường khác nhau thì giá cả cũng khác do sự khác nhau về chất lượng hàng, sự khác biệt về quy cách chủng loại, thậm chí có một số loại có tính chất độc quyền. Chính vì thế việc tính toán xác địng chính xác giá là hết sức quan trọng. Công ty có thể tìm hiểu tình hình giá cả thông qua các mối liên hệ với các bạn hàng quen biết , thông qua các cơ quan nghiên cứu thị trường của Nhà nước. Khi ký hợp đồng nhập khẩu cănb cứ vào kế hoạch nhận hàng để xác định loại giá nào phù hợp. Mua ở đâu và của ai? : Còn nhiều vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn thị trường nhập khẩu như quan hệ thương mại giữa hai nước, điều kiện vận tải, cước phí vận chuyển.. . quyết định mua ở đâu sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng những lợi ích thu được và các chi phí phát sinh. Sau khi đã xác định thị trường nhập khẩu Công ty phải lựa chọn đối tác phù hợp nhất căn cứ lựa chọn là mối quan hệ đã có với Công ty, uy tín của Công ty đó trên thị trường, Công ty cần dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra. 4. Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là những cá nhân hay các doanh nghiệp có lợi ích đối đầu với Công ty. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp Công ty tránh được những thất bại trong kinh doanh. Cùng kinh doanh nhập khẩu như Công ty còn có nhiều doanh nghiệp khác cũng tham gia vào nhập khẩu những loại hàng hoá tương tự như Công ty( như các công ty 8888) . Để chiến thắng trong cạnh tranh trước hết Công ty cần phải nắm đầy đủt và chính xác các thông tin về họ. Cụ thể là: + Thông tin về khả năng tài chính + nghiên cứu xem xét đối thủ cạnh tranh đang kinh doanh mặt hàng gì, có trùng với mặ hàng kinh doanh của mình về chủng loại, thời gian hay không. Tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của họ, về các chính sách Marketing của họ áp dụng. Sau khi đã có những thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao như: + Nâng cao khả năng và uy tín phục vụ khách hàng, thực chất là cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng, tiếp tục có những ưu đãi cho khách hàng như cung cấp các dịch vụ sau bán hàng với gia cả ưu đãi, có chiết khấu đối với những khách hàng mua nhiều lần, áp dụng các ưu đãi tài chính khác như: Thanh toán có kỳ hạn, giảm giá nhưng vẫn đảm bảot lợi nhuận . . . + Nỗ lực tìm kiếm thị trường dựa trên lợi thế của Công ty về trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong thời gian tới chính sách Marketing Công ty nên áp dụng là chiếm lĩnh thị trường, tạo ra một thị trường ổn định lâu dài. Chiến thắng trong cạnh tranh. Mặt khác, Công ty phải không ngừng tìm hiểu những lợi thế, những điểm yếu của họ để đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn cho từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh Công ty cũng nên có những quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh, nhằm khai thác tối đa ưu điểm của các bên. Để làm tốt công tác này Công ty cần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ công nhân viên của Công ty với bên ngoài, lấy đó làm xuất phát điểm để kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên trong quá trình kinh doanh. 5. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty HANVET Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty cần phải hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ của mình. Muốn vậy HV cần phải nâng cao hiệu quả của các nghiệp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu cụ thể như sau: * Tính toán giá: Giá cả là một trong những nguyên nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mức giá đưa ra đòi hỏi phải đủ cao để thu hồi và cso lãi song lại phải đủ thấp để thị trường chấp nhận. Để đưa ra được một mức giá cũng như một chính sách giá hợp lý, HANVET cần phải hạch toán và tính chính xác mọi chi phí bỏ ra đồng thời phải xác định được chủng loại hàng hoá Công ty đang kinh doanh ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, mức độ mong muốn có được hàng hoá của khách hàng cao đến đâu và giá cả của các đối thủ cạnh tranh ra sao... Để đưa ra một chính sách giá hợp lý, Công ty cũng cần nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Việc xây dựng chính sách giá phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ nhất định. Nếu Công ty định mức giá cao quá sẽ làm mất đi những khách hàng truyền thống, không thu hút được những khách hàng tiềm ẩn. Ngược lại nếu định giá quá thấp thì không đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí. Như vậy đối với từng loại mặet hàng cụ thể, đối với từng khách hàng khác nhau, HANVET cần hết sức linh hoạt để đưa ra mức giá phù hợp. * Ký kết hợp đồng. Trong kinh doanh nhập khẩu người tham gia kinh doanh phải kà người có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như kiến thức vèe nghiệp vụ ngoại thương, kiến thức về khoa học kỹ thuật và cả kiến thức về xã hội. . . Trong đó nhà kinh doanh bắt buộc phải được trang bị kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương. Không chỉ có kiến thức kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp cũng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Vì lý do trên đòi hỏi Công ty HANVET phải đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi có khả năng thực hiện một cách có hiệu quả các nghiệp vụ nhập khẩu. Nhập khẩu nguyên liệu là việc Công ty mua nguyên liệu từ các đối tác nước ngoài. Do đó việc đàm phán để ký kết hợp đồng là hết sức quan trọgn, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Để ký kết được hợp đồng có lợi nhất, những thông tin về bạn hàng vô cùng quan trọng. Nắm vững thông tin, khôn khéo tìm ra những điểm yếu của đối phương để ra quyết định. Trên thực tế muốn dành được thắng lợi trong đàm phán Công ty cần đạt được những điểm sau: - Tạo ra sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết họ không phải là người duy nhất. Công ty có thể ký hợp đồng tương tự với người cung ứng khác. - Từng bước tiến tới: Cần chia nhỏ mục tiêu của mình, nắm được tâm lý đối phương, từng bước thoả thuận những mục tiêu nhỏ cho đến khi đạt được toàn bộ mục tiêu. - Gây áp lực: Tuỳ vào trường hợp cụ thể có thể có những cách gây áp lực khác nhau, áp lực được tạo ra từ vị thế của mỗi bên trên bàn đàm phán. - Nêu ra mục tiêu cao: Nêu ra yêu cầu cao hơn mục đích mình cần đạt được để hai bên thoả hiệp. - Không bộc lộ suy nghĩ của mình và cần quan sát diễn biến tâm lý của đối phương đê nắm quyền chủ động. - Tránh việc thảo thuận nhanh chóng: Việc thoả thuận được quá sớm sẽ không đủ thời gian để nắm bắt mọi vấn đề. Tuy nhiên trong trường hoẹp nhận thấy đối phương chưa chuẩn bị kỹ, việc ký hợp đồng sẽ có lợi cho Công ty thì việc kết thúc đàm phán lại là thành công của ta. - Đạt được mục đich nhưng không làm mất mặt đối phương. Sau khi thoả thuận, Công ty nên lập bảng ghi nhớ ghi lại những điểm quan trọng mà hai bên đã đạt được, để tiếp tục bàn sâu hơn cho đến khi ký hợp đồng. Đàm phán mà thành công coi như hợp đồng đã được ký kết và có tính hiệu lực, có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao. * Tiếp nhận: Tiếp nhận hàng hoá là một trong những khâu tương đói quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Nếu thực hiện khau này không tốt có thể gây lãng phí rất lớn về chi phí vận xhuyển bốc dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hư hỏng hàng hoá. Để tổ chức nghiệp vụ tiếp nhận được tốt, Công ty nên thực hiện theo tiến trình sau: - Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc tàu sẽ gửi “giấy báo tàu đến” cho Công ty để Công ty biết và tới nhận “lệnh giao hàng” (D/O) tại đại lý tàu. khi tới nhận D/O cần mang theo: ỏiginal B/L và giấy giới thiệu của đơn vị. Đại lý vận chuyển giữ lại B/L gốc và trao lại D/O cho chủ hàng. - Có D/O Công ty cần nhanh chóng làm thủ tục nhận lô hàng của mình. Bởi nếu chậm trễ sẽ bị phạt chi phí lưu kho bãi và chịu tổn thất về những rủi ro phát sinh. Nếu gặp trường hợp hàng đến nhưng chứng từ chưa đến. Công ty cần phải suy nghĩ kỹ để chọn một trong hai giải pháp là liên tục chờ chứng từ đến hoặc đến ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh của ngân hàng (nơi công ty mở tài khoản) khi chưa có L/C gốc. - Khi nhận được chứng từ nhận hàng cần đối chiếu với chứng từ mua hàng để kiểm tra chi tiết. Trong quá trình nhận hàng, nhân viên nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, cập nhật số liệu từng ngày, từng giờ, kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Công ty phải đề nghị cơ quan quản lý cảng và thuê một Công ty có uy tín để giám định hàng hoá (chẳng hạn như Công ty có thể thuê Vietnamcontrol), đối chiếu kết quả giám định với hợp đồng. Nếu hàng hoá giao không đúng hợp đồng cần lập biên bản xác nhận có chữ ký của các bên. Cuối cùng khi nhận hàng cần ký “biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá”. * Thanh toán ngoại thương: Hiện nay, công ty thường thanh toán hàng nhập khẩu bằng các phương thức như : phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền(TTR), phương thức nhờ thu(D/A, D/P), phương thức tín dụng chứng từ(L/C). Với mỗi hình thức nhập khẩu công ty lại áp dụng một phương thức thanh toán khác nhau, lưạ chọn phương thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng nước ngoài, tuỳ thuộc vào giá trị của hàng hoá. Với những bạn hàng mới công ty có thể lựa chọn phương thức mở L/C trả ngay hoặc trả chậm. Để đảm bảo an toàn, công ty nên áp dụng phương thức mở L/C không huỷ ngang với những đối tác mới có quan hệ làm ăn buôn bán với Công ty. Khi mở L/C cần căn cứ vào hợp đồng, luật quốc tế áp dụng cho L/C, thường là áp dụng các quy định trong UCP 500. Với uy tín của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước như hiện nay, bên cạnh hình thức thanh toán bằng L/C, Công ty cần phải linh hoạt hơn trong việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau để tiết kiệm chi phí như phương thức sử dụng điện chuyển tiền. Đối với khách hàng đã ký hợp đồng nhiều lần Công ty thường được họ chấp nhận hình thức trả chậm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 6. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Công ty HAVET cung như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khác đang ở trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Công ty còn có những biện pháp để chủ động trong việc huy động vốn, đây chắc chắn là một khó khăn mà Công ty cần giải quyết. Để khắc phục phần nào khó khăn này, Công ty có thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn theo những giải pháp sau: * Giải pháp huy động vốn dài hạn. Công ty có thể huy động vốn dài hạn bằng các biện pháp sau: - Phát hành cổ phiếu : Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn cổ phần để tăng nguồn vốn cho Công ty và chứng nhận lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành nên vốn tự có của Công ty. Đây là biện pháp huy động vốn rất hiệu quả, Công ty có thể bán cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, nhưng trước hết là kêu gọi chính những thành vỉên của Công ty, làm công tác này chẳng những Công ty có thể huy động vốn, mà còn gắn chặt hơn giữa lợi ích chung của Công ty và lợi ích riêng của mỗi thành viên. - Phát hành trái phiếu: Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay trong nhân dân đang có hơn 20 tỷ đồng nhàn rỗi. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam đang rất cần vốn cho hoạt động kinh doanh. Để huy động lượng vốn nhàn rỗi này, giải pháp tốt nhất là phát hành các trái phiếu. Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ dài hạn, trung hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu Công ty. Căn cứ vào tình hình tài chính cụ thể Công ty có thể linh hoạt sử dụng các hình thức trái phiếu khác nhau: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu thả nổi trong điều kiện có mức lạm phát cao và thị trường không ổn định. * Các biện pháp huy đông vốn ngắn hạn. - Vay ngắn hạn ngân hàng và vay các đối tượng khác: khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, ngân hàng sẽ đánh giá tỷ lệ tự tài trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán tức thời. . . của doanh nghiệp và quyết định cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, trước khi có quyết định vay ngân hàng Công ty nên tính toán, cân nhắc, so sánh giữa lãi suất tiền vay với tỷ suất lợi nhuận có thể mang lại để có thể đảm bảo hiệu quả của hoạt động vay vốn. - Hưởng tín dụng của nhà cung ứng: Tín dụng của nhà cung ứng (còn gọi là tín dụng thương mại, tín dụng nhập khẩu) là một loại tín dụng ngắn hạn, quan trọng và hữu dụng. Tham gia hình thức này, doanh nghiệp được phép thanh toán nợ của mình sau một khoảng thời gian nao đó. Khoản nợ này được ghi nhận băng thương phiếu (kỳ phiếu, hối phiếu thương mại) - Chiết phiếu thương mại: Đây là một nghiệp vụ của ngân hàng, ngân hàng trao cho khách hàng sử dụng một số tiền căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thương phiếu cho ngân hàng trước thời hạn. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là một việc cần thiết vì nó đảm bảo cho Công ty có đủ vốn để tiếp tục mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên việc huy động vốn không phải là không có mặt trái của nó và trong nhiều trường hợp nó có thể gây ra nhiều trở ngại đối với Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn hiện có của Công ty một cách có hiệu quả nhất. Về vấn đề này Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, hối đoái của Nhà nước, trước tiên là Công ty phải hoàn thành các loại thuế phải nộp. - Tính toán khả năng lỗ lãi căn cứ vào tỷ lệ lãi tối thiểu cho mỗi hợp đồng, dự tính thời gian thu hồi vốn cũng như những chi phí, rủi ro phát sinh. Vốn trong kinh doanh gồm có vốn lưu động và vốn cố định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn trong hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu là vốn lưu động. ** Vốn lưu động bao gồm tài sản lưu động và vốn lưu thông, đối với loại này Công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: + Tăng nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá. + Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa trong thanh toán tiền hàng. + Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn. như vậy sẽ tiết kiệm được tiền của Công ty tập trung vào các dự án nhập khẩu tự doanh. Tuy nhiên cần áp dụng linh hoạt với từng đối tượng bạn hàng để tăng sức mạnh trong cạnh tranh. ** Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải thực hiện các giải pháp sau: + Tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác hết công suất của tài sản cố định, giảm chi phí về tài sản cố định trên một đơn vị hàng hoá nhập khẩu. Song song với việc thực hiện các giải pháp trên, Công ty cần phải: + Thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. + Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn để kịp thời đề ra các phương án kinh doanh thích hợp. + Thực hiện trách nhiẹm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn. 7. Tăng cường hơn nữa việc ứng dụng máy vi tính trong Công ty. Trong điều kiện hiện nay, các cơ sở kinh doanh phải thường xuyên hoà nhập vào môi trường kinh doanh mà ở đó tồn tại và phát triển. Việc nắm bắt các thông tin của môi trường kinh doanh là rất cần thiết đối với các đơn vị. Tất nhiên việc xử lý và nắm bắt thông tin mất nhiều thời gian nếu dùng tay. Việc sử dụng các thiết bị tin học sẽ là trợ thủ đắc lực và hữu hiệu giúp các đơn vị thu thập và xử lý thông tin nhanh nhạy để có thể đưa ra các quyết định kịp thời. Hơn nữa máy vi tính cho phép giảm bớt số lượng lao động cho công tác quản lý dó đó giảm bớt chi phí quản lý. Như vậy việc ứng dụng máy vi tính vào trong công tác quản lý là một biện pháp vô cùng quan trọng để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường. Hiện nay Công ty đã từng bước đưa máy vi tính vào sử dụng ở các phòng ban, cụ thể tại phòng giám đốc, phòng kế toán, bộ phận văn phòng và bộ phận kho đều đã được trang bị hệ thốnh máy vi tính và hiệu quả sử dụng của chúng rất cao tuy nhiên trong thời gian tới Công ty nên trang bị máy vi tính tại phòng kinh doanh để công tác kinh doanh tại phòng kinh doanh có hiệu quả hơn. 8. Đào tạo đội ngũ cán bộ: Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày, từng giờ. Việc cập nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật, xã hội đối với một cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu là cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá. Việc kinh doanh nhập khẩu lại phải giao dịch với các bạn hàng nước ngoài đòi hỏi cán bộ kinh doanh giỏi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Có như vậy mới có thể đàm phán thành công mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh là rất quan trọng. Trong thời gian tới, Công ty cần có chính sách cử cán bộ đi đào tạo nâng cao, đào tạo lại, tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ để trang bị kiến thức cho cán bộ kinh doanh. Việc tham gia các lớp, các khoá đào tạo sẽ giúp đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng kinh doanh của mình, đảm bảo kinh doanh thành công nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Để làm được việc này cần đầu tư một lượng vốn lớn. Công ty nên tổ chức các khoá đào tạo dưới hình thức cho cán bộ vừa học vừa làm, học cả trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp một cách hài hoà việc học với việc kinh doanh. Trong thời đại ngày nay con người là chìa khoá của sự thành công. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người có thể xem như đã thành công phần lớn trong kinh doanh. Hơn bao giờ hết Công ty HANVET nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh nhập khẩu, thích ứng với vị trí quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của Công ty. 9. Một số kiến nghị - Nhà nươc nên có chính sách khuyến khích đầu tư dành một số vốn ưu đãi đầu tư và biện pháp để bổ xung vốn lưu động cho công ty hoặc cho vay vốn ưu đãi với thời gian trả vốn vay dài. Cải tiến thủ tục vay cho phù hợp với điều kiện của công ty. - Nhà nước cần xem xét miễn giảm thuế đối với các công ty cụ thể là: miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với công ty mức thuế doanh thu 5% là tương đối cao. - Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, giải quyết các khó khăn vướng mắc cho phép nhiều đối tượng xuất khẩu trực tiếp ... - Nhà nước cần có chính sách bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trong nước, cần có biện pháp hạn chế hàng nhập lậu đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá so với sản phẩm nội địa. - Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người lao động, giải quyết một cách hài hoà về thu nhập, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng đối với công nhân lao động bởi vì tình hình thu nhập của người lao động cũng như quỹ phúc lợi khen thưởng ít hơn trước nhiều KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có mục tiêu số 1 là lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại mà là điều kiện để cho doanh nghiệp phát triển. Để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng thì doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động nhập khẩu của Công ty HANVET đã bắt đầu từ rất lâu và hoạt động này ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy vẫn còn nhiều tồn tại phải khắc phục nhưng chúng ta không thể phủ nhận sự nỗ lực năng động của đội ngũ lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Với kinh nghiệm về thị trường còn ít nhưng Công ty HANVET giám chấp nhận tham gia hoạt động nhập khẩu và thu được kết quả không nhỏ, ngày càng khẳng định được uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty nhận thức sâu sắc được rằng: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn cho sự phát triển của Công ty. Bằng kiến thức đã học được tại trường Đại học Thương mại và quá trình thực tập khảo sát, thâm nhập thực tế hoạt động nhập khẩu của Công ty em đã đi sâu vào phân tích đề tài này. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn ít, chắc chắn đè tài không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính móng sự góp ý, chỉ bảo của các thày, các cô trong khoa Thương mại quốc tế - Trường Đại học Thương mại và của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để đề tài em chọn ngày càng hoàn thiện hơn MỤC LỤC . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0451.doc
Tài liệu liên quan