Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1: ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Khoa khoa häc qu¶n lý
&
chuyªn ®Ò
THùC TËP tèt nghiÖp
§Ò tµi:
Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶
cña ho¹t ®éng ®Çu t t¹i c«ng ty cæ phÇn ®Çu t vµ x©y dùng HUD1
Gi¸o viªn híng dÉn: ts. nguyÔn thÞ hång thuû
Sinh viªn thùc hiÖn: ®ç thÞ h¬ng
Líp: qu¶n lý kinh tÕ 46a
Hµ Néi - 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 4
I. Lý luận chung về hoạt động đầu tư 4
1. Khái niện về đầu tư 4
2. Vai trò của đầu tư 5
2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô 5
2.2. Đứng trên góc độ vi mô 6
3. Các loại đầu tư 6
3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế 6
3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu tư 7
3.3. Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn 7
3.4. Phân loại theo thời gian sử dụng 7
3.5. Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự án 8
II. Hiệu quả của hoạt động đầu tư 8
Khái niện về hiệu quả đầu tư 8
Các nguyên tắc để xác định hiệu quả 9
Phân loại hiệu quả đầu tư 10
Hiệu quả tài chính trong hoạt động đầu tư 10
Khái niệm 10
Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 10
Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 12
Các phương pháp để phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 13
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động đầu tư 17
Khái niệm 17
Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư 17
Các phương pháp để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư 18
Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội 21
III. Đặc điểm của hoạt động đầu tư và hiệu quả của hoạt độ đầu tư trong ngành xây dựng 22
Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng 22
Vai trò của ngành xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân 23
Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành phía trước 23
Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành phía sau 24
Vai trò của ngành xây dựng đối với việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 24
3. Hiệu quả của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng 25
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠi CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG THỜi GIAN GẦN ĐÂY 27
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 27
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1 27
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty HUD1 29
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty 29
Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 30
Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty 30
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 31
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty 33
II. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 34
Tình hình đầu tư của công ty 34
Đặc điểm đầu tư của công ty 34
Nguồn vốn đầu tư của công ty 35
Tình hình nguồn vốn của công ty 35
Cơ cấu nguồn vốn của công ty 36
Tình hình đầu tư vào máy móc và thiết bị thi công của công ty 39
Tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty 41
Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình 44
Tình hình đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị 45
III. Một số đánh giá về hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong những năm gần đây 46
1. Hiệu quả tài chính tại công ty HUD1 46
1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế 46
1.2. Thị phần 48
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội 49
2.1. Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước 49
2.2. Số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người 49
2.3. Các hiệu quả kinh tế - xã hội khác 51
3. Một số hạn chế trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 52
3.1. Hạn chế trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn 52
3.2. Hạn chế trong việc đầu tư vào máy móc, thiết bị 52
3.3. Hạn chế trong việc đầu tư vào nguồn nhân lực 53
4. Nguyên nhân của những hạn chế trên 53
4.1. Nguyên nhân chủ quan 53
4.2. Nguyên nhân khách quan 54
Chương III. MỘT SỐ GIẢi PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 55
I. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 55
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty trong thời gian tới 56
Giải pháp từ phía công ty 56
Giải pháp về vốn 56
Giải pháp về máy móc, trang thiết bị và dây truyền sản xuất 59
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 61
Giải pháp khi đầu tư vào tài sản vô hình - Giải pháp về thị trường 63
Giải pháp khi tiến hành đầu tư vào các dự án xây dựng các khu đô thị 64
Giải pháp nâng cao năng lực, chức năng của cơ cấu bộ máy tổ chức 65
Giải pháp nâng cao sự quản lý của các nhà lãnh đạo 66
Kiến nghị với cơ quan nhà nước 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
LỜI CAM ĐOAN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát tại HUD1 31
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 32
Bảng 1: Tổng nguồn vốn đầu tư qua các năm từ 2003-2007 35
Biểu đồ 1: Tổng vốn đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 qua các năm 36
Bảng 2: cơ cấu nguồn vốn của Công ty HUD1 37
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 giai đoạn 2004 - 2007 38
Bảng 3: Tình hình máy móc và thiết bị thi công 40
Bảng 4: Danh mục dây truyền sản xuất 41
9. Bảng 5: Giá trị máy móc thiết bị 41
10. Bảng 6: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2003-2007 42
11. Bảng 7: Số lượng lao động của công ty qua các năm giai đoạn 2003-2007 43
12. Bảng 8: Kinh phí đầu tư cho nguồn nhân lực 43
13. Bảng 9: Vốn đầu tư vào tài sản vô hình của công ty trong giai đoạn 2003-2007 44
14. Bảng 10: Một số chỉ tiêu kinh tế đánh giá tình hình tài chính công ty HUD1 47
15. Bảng 11: So sánh thị phần của HUD1 với các công ty khác trên địa bàn Hà Nội 48
16. Bảng 12: Nộp ngân sách nhà nước 49
17. Bảng 13: Số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người qua các năm 49
18. Bảng 14: Số lượng nhân sự gián tiếp có trình độ cao của HUD1 năm 2007 50
19. Bảng 15: Mức nâng cao trình độ tay nghề đến năm 2007 51
20. Bảng 16: Lao động phổ thông 51
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng. Trong đó, hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng nắm vai trò chủ chốt. Hiệu quả của nó tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự phát triển của các ngành khác.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng là một hoạt động khó. Nó cần một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, vì thế chịu nhiều ảnh hưởng từ các biến động bên trong cũng như bên ngoài. Vì thế, là một nhà quản lý, ta cần có các biện pháp quản lý như nào để hoạt động đầu tư trong ngành này đạt hiệu quả. Việc đầu tư và phân bổ vốn đầu tư cho các nguồn lực như thế nào cho phù hợp với số vốn đầu tư và công sức bỏ ra để đạt được hiệu quả cao nhất là một bài toán khó. Thử thách này, đòi hỏi các nhà quản lý phải có chính sách quản lý hoạt động đầu tư một cách khoa học và hợp lý nhất. Vì vậy trong quá trình thực tập đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, là một công ty xây dựng lớn, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1”. Đây là đề tài mà em thấy là một vấn đề rất cấp thiết tại công ty hiện nay cần có giải pháp hợp lý.
Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này thì mục tiêu của em như sau
- Cung cấp một loạt các kiến thức căn bản về đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Nghiên cứu tổng quan và thực trạng của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
- Từ thực trạng trên chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế đó đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục từng hạn chế của từng nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Đứng trên quan điểm của một nhà quản lý thì đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về những hoạt động đầu tư chính của công ty. Mà hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu tập chung vào 3 nguồn lực chính tạo nên sức mạnh của công ty đó là: con người, vốn và công nghệ. Với nhận định hiệu quả hoạt động đầu tư sẽ được nâng cao khi ta thấy được thực trạng tình hình đầu tư vào các nguồn lực này, sau đó ta sẽ rút ra những hạn chế, nguyên nhân gây ra hạn chế đó từ đó mà mạnh dạn đưa ra các giải pháp.
Với một dự án đầu tư, các nhà kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu tư theo nhiều tiêu thức:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quốc phòng
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương.
- V.V…
- Tuy nhiên trong bài viết này chỉ nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đầu tư theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Giả thiết hay quan điểm nghiên cứu
Khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, người ta thường đứng trên những quan điểm nhất định và có những giả thiết nhất định. Xuất phát từ quan điểm trên cùng với thời gian thực tế tại công ty đã cho thấy, là một công ty xây dựng làm sao để mà hoạt động đầu tư - bỏ vốn ra đạt được hiệu quả cao trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết. Nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của các phòng ban trong công ty. Đặc biệt, nhiệm vụ này lại càng quan trọng đối với các nhà quản lý, đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn xa, trông rộng, cái nhìn toàn cảnh về hoạt động của công ty mình. Từ đó, công ty sẽ có những phương hướng, kế hoạch đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của công ty được nhịp nhàng.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này đã sử dụng một hệ thống các phương pháp sau:
- Sử dụng các lý thuyết về khoa học quản lý như: sơ đồ cơ cấu tổ chức, các mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, các lý thuyết về lĩnh vực Marketing, tài chính, nhân lực…
- Phương pháp thu thập tài liệu: qua các báo cáo, các tài liệu của cơ quan ta thu thập được số liệu về tình hình hoạt động đầu tư.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: sau khi thu thập được số liệu ta tổng hợp các số liệu lại.
- Phương pháp so sánh: ta có thể so sánh theo thời gian hay theo các chỉ tiêu
- Phương pháp đồ thị: dùng để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: bằng cách phỏng vấn trực tiếp hỏi cho các chuyên ra có kinh nghiệm về đầu tư, cũng như một số các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm lâu năm.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Những lý luận chung về đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ đầu tư và xây dựng HUD1.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và ban lãnh đạo cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
I. Lý luận chung về hoạt động đầu tư
Khái niệm về đầu tư
Cho đến ngày nay, chúng ta vẫn có nhiều khái niệm về đầu tư, đứng trên các góc độ khác nhau thì có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Trên góc độ nền kinh tế: Đầu tư là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
- Trên góc độ kinh doanh: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu được số vốn lớn hơn.
- Đứng trên góc độ quản lý: đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để đạt được các lợi hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: “Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.” PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống Kê - Hà Nội 2005, Tr 5
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội
Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và tính kéo dài. Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu. Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài về thời gian thường từ 2 đến 70 năm hoặc có thể cao hơn nữa. Những hoạt động ngắn hạn thường trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường coi là một giai đoạn của đầu tư.
2. Vai trò của đầu tư
Ngày nay, hoạt động đầu tư có thể coi là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá vạn năng của sự tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện đứng trên các góc độ sau.
2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô
Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Điều này được thể hiện rõ qua hệ số ICOR được tính như sau: PGS. TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương - Giáo trình kinh tế đầu tư - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội 2007, Tr 26
ICOR =
Công thức này cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước: theo cơ cấu kỹ thuật của đầu tư, trong thời gian vừa qua, tỷ trọng máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam chiếm khoảng 28% (xây dựng cơ bản chiếm 57%) PGS. TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội 2005, Tr 9
. Cơ cấu này, tuy chưa phản ánh đúng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng đây cũng là con số không nhỏ tạo ra năng lực công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nên kinh tế.
Có công thức AD = C + I + G + X – M
Nhìn vào ta thấy, Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu. Nó tác động trực tiếp đến tổng cầu. Mặt khác, trong dài hạn, đầu tư nhiều năng lực sản xuất gia tăng, tổng cung cũng tăng lên.
2.2. Đứng trên góc độ vi mô
Trên góc độ này, đầu tư là nhân tố quan trọng quyết định sự ra đời của các cơ sở sản xuất, các công ty, các doanh nghiệp. Đầu tư sẽ cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư vào các mặt như con người, máy móc, mua sắm, xây dựng nhà xưởng. Với những loại máy móc cũ, lỗi thời…đây chính là hoạt động đầu tư. Từ đó, tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư, tạo động lực vào các hoạt động đầu tư tiếp theo.
3. Các loại đầu tư
Đầu tư có thể được phân ra thành nhiều loại tuỳ theo giác độ nghiên cứu. Đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức sau đây:
Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn.
Theo mục tiêu đầu tư.
Theo nội dung kinh tế.
Theo thời gian sử dụng.
Theo lĩnh vực đầu tư.
3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
Đầu tư được chia thành 3 loại:
Đầu tư vào lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về lượng và chất, yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doạnh, đó là sức lao động thông qua tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân.
Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là: Tư liệu sản xuất giá trị nhỏ, nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Đầu tư xây dựng cơ bản: Nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại của tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, Công nghệ, bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đên sự lãng phí tiền của rất lớn.
3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu tư
Theo tiêu thức này đầu tư chia thành:
Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình hoàn toàn mới.
Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao năng xuất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu.
Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: Đầu tư này gắn với việc trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động.
3.3. Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn
Theo tiêu thức này đầu tư chia thành 3 loại:
Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một.
Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi xuất tiền cho vay.
Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể.
3.4. Phân theo thời gian sử dụng
Theo tiêu thức này chia thành 3 loại:
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư trung hạn
Đầu tư dài hạn
3.5. Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư)
Tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm:
Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
Dự án nhóm A
Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài chia thành 3 loại:
- Dư án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án phân cấp cho các địa phương
Ngoài ra đầu tư còn được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, theo chủ đầu tư…
II. Hiệu quả của hoạt động đầu tư
Khái niệm về hiệu quả đầu tư
Trước hết ta đi tìm hiểu khái niệm hiệu quả, hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Bất cứ một hoạt động đầu tư nào thì nhìn một cách chung nhất kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án hành động.
Như vậy, hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ giữa các kết quả kinh tế, xã hội đạt được với các chi phí phải bỏ ra của một hoạt động đầu tư nào đó trong một thời gian nhất định.
Các nguyên tắc xác định hiệu quả Khoa khoa học quản lý - Giáo trình "Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước" - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội năm 2001, Tr 17
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau, tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi, tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng gióp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem như là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải phân tích đinh lượng hiệu quả với phân tích định tính. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện.
Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
3. Phân loại hiệu quả đầu tư
Để phân loại được hiệu quả hoạt động đầu tư có nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên ở đây chỉ nghiên cứu cách phân loại xét theo gốc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, tức là theo phạm vi lợi ích, theo cách này thì hiệu quả đầu tư chia làm 2 loại hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế kinh tế - xã hội.
. Hiệu quả tài chính trong hoạt động đầu tư
3.1.1. Khái niệm:
Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất – kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, những nhà đầu tư. Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến thu chi trực tiếp.
3.1.2 Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Giá trị thời gian của tiền
Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Do ảnh hưởng của lạm phát: cùng một lượng tiền như nhau nhưng lượng hàng hoá mua ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước.
Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên: có thể gặp may mắm hay rủi ro như thời tiết mưa bão làm các công trình xây dựng phải ngừng thi công.
Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền: giá trị thời gian của tiền được thể hiện thông qua lãi suất
Lãi suất = x 100%
Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hay tương lai. Có công thức sau: PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội năm 2005, Tr 233
FV = PV (1+r)n
PV = FV
Trong đó:
(1+r)n : Hệ số tích luỹ hoặc hệ số tương lai hoá giá trị tiền tệ
: Hệ sốc chiết khấu hoặc hệ số hiện đại hoá giá trị tiền tệ
n: số thời đoạn phải tính chuyển
r: là tỷ số tích luỹ hay tỷ xuất chiết khấu
Xác định tỷ xuất r và chọn thời điểm tính toán khi đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Xác định tỷ suất r: xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự án. Tỷ xuất r được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án. Mà chi phí sử dụng vốn của dự án sẽ phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn huy động.
Chọn thời điểm tính toán:
+ Đối với các dự án có quy mô không lớn, thời gian thực hiện không dài thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu thực hiện đầu tư.
+ Đối với các dự án lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, thời điểm được chọn là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt động của mỗi cấp (mục tiêu của chủ thể hiệu quả).
Hiệu quả tài chính trong đó chủ thể là doanh nghiệp.Trong hoạt của mình, chủ thể doanh nghiệp thường đặt ra những mục tiêu sau:
- Thu lợi nhuận cao nhất. Theo mục tiêu này lợi nhuận được coi là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu hiệu quả. Đánh giá chỉ tiêu này có thể thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, chỉ số lợi nhuận / Vốn CSH hay lợi nhuận/ Vốn điều lệ
- Chi phí nhỏ nhất. Theo mục tiêu này tiêu chuẩn hiệu quả là chi phí nhỏ nhất.
- Chiếm lĩnh thị trường hoặc đạt được những lượng hàng hoá bán ra là nhỏ lớn nhất.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, tránh bị phá sản.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
- Đạt được mức độ nào đó về lợi nhuận.
- v.v…
Tại một thời điểm nhất định, một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều mục tiêu. Các mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian, cùng với sự thay đổi mục tiêu là sự thay đổi trong quan niệm hiệu quả
Các tiêu chuẩn trên có thể quy tụ thành mục tiêu cơ bản, quyết định hoạt động của một doanh nghiệp là lợi nhuận cao và sự ổn định. Tuy nhiên thì mục tiêu lợi nhuận tối đa cao thường gắn liền với rủi ro tối đa và mạo hiểm tối đa. Người biết kinh doanh là người biết hạn chế bớt những rủi ro có thể gặp phải. Điều đó có nghĩa một phương án hành động có thể mang lại lợi nhuận lớn nhất nhưng trong điều kiện rủi ro lớn nhất, và một phương án khác có lợi nhuận ít hơn nhưng những rủi ro không có hay có ít hơn thì phương án có lợi nhuận ít và ổn định hơn là phương án có hiệu quả hơn theo nghĩa kết hợp giữa lợi nhuận tối đa và sự an toàn, ổn định của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích hiệu quả doanh nghiệp không thể tách rời phân tích rủi ro, đặc biệt trong điều kiện hiện nay, có nhiều nhân tố dẫn đến những biến động lớn.
3.1.4 Các phương pháp để phân tích hiệu quả tài chính Khoa khoa học quản lý - Giáo trình hiệu quả và quản l;ý dự án nhà nước - NXB Khoa học Kỹ thuật - Hà Nội năm 2001, Tr 87
Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả tài chính là đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ vào hoạt động kinh tế. Để phân tích hiệu quả tài chính của dự án ta cần chia ra hai loại sau:
3.1.4.1 Các phương pháp phân tích đầu tư đơn trong điều kiện an toàn
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ cho ta kết luận chính xác trong trường hợp những số liệu về lợi ích và chi phí của dự án được dự đoán một cách chắc chắn, môi trường hoạt động của dự án ít biến động nếu không nó chỉ có ý nghĩa lý thuyết ít có ý nghĩa thực tế.
Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính giản đơn
1) Phương pháp hệ số hoàn vốn giản đơn.
Phương pháp thời gian hoàn vốn: là phương pháp phân tích hiệu quả vốn đầu tư dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hiệu quả là thời gian hoàn vốn, không tính đến giá trị thời gian của tiền.
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dự án hoàn lại tổng vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản lãi bằng tiền mặt.
Thời gian thu hồi vốn có thể được biểu một cách tổng quát qua công thức:
I=
Trong đó:
I: là tổng số vốn đầu tư;
T: là thời gian thu hồi vốn;
Ft: lợi nhuận ròng hàng năm tại năm t;
- Nếu dự án có lãi hàng năm bằng nhau (khấu hao hàng năm bằng nhau, lãi ròng hàng năm cũng bằng nhau) thì sử dụng công thức:
T=
Nếu dự án có sử dụng vốn vay, tức là phải trả lãi vay và số lãi vay hàng năm cũng bằng nhau thì ta có công thức:
T=
Lv: là lãi vay hàng năm.
Gọi thời gian thu hồi định mức là Tm.
Nếu T<Tm dự án sẽ được chấp nhận.
Nếu T>Tm dự án sẽ được bác bỏ.
Các phương pháp giá trị tương đương
Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV).
Phương pháp giá trị tương lai (NFV).
Phương pháp giá trị hiện tại thuần hàng năm (AW).
Trong 3 phương pháp dùng giá trị tương đương thì phương pháp giá trị hiện tại thuần được sử dụng nhiều nhất và được tất cả các tài liệu về dự án đầu tư nói tới, là một chỉ tiêu quan trọng khi xác lập dự án.
Phương pháp giá trị hiện tại thuần: Là phương pháp phân tích hiệu quả vốn đầu tư trên cơ sở sử dụng chỉ tiêu hiệu quả giá trị hiện tại thuần. Giá trị hiện tại thuần là giá trị thu hồi thuần của các năm trong thời kỳ hoạt động hoặc thời kỳ phân tích dự án.
Công thức tính toán chỉ tiêu NPV:
NPV=
Trong đó:
Nt: thu hồi gộp tại năm t.
Nt = Khấu hao tại năm t + Lợi nhuận tại năm t + Lãi vay tại năm t
Nt = ( Ft+ Pt + Lv)
It : vốn đầu tư tại năm t.
NPV: Giá trị hiện tại thuần tại thời điểm t = 0.
N: Số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kỳ phân tích.
(Nt - It) : Thu hồi thuần tại năm t.
Đn : Giá trị đào thải hay thanh lý vào cuối kỳ sử dụng.
itt mức lãi xuất tính toán.
: Hệ số chiết khấu tại năm t. Hệ số này được tính sẵn phụ thuộc vào mức lãi suất tính toán (itt) và thời gian t.
Những dự án có NPV>0 là những dự án đáng giá về hiệu quả kinh tế. Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất sẽ có lợi nhất.
Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Phương pháp tỷ số lợi ích/ chi phí (B/C).
Phương pháp hệ số hoàn vốn được chiết khấu.
3.1.4.2 .Các phương pháp phân tích đầu tư đơn trong điều kiện không an toàn
Phần trên là các phương pháp phân tích hiệu quả của dự án đầu tư trong điều kiện an toàn, tuy nhiên trong thực tế thì các con số lại hoàn toàn trên giả định, dự tính, độ an toàn không cao. Ngay cả những dự báo tốt nhất cũng có thể không cung cấp cho chúng ta những thông tin chính xác, an toàn. Vì thế cần phải có các phương pháp phân tích trong điều kiện không an toàn thì việc phân tích mới đạt được kết quả cao.
Có 3 phương pháp gồm:
Phương pháp phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đây là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các đại lượng đầu vào không an toàn và đại lượng đầu ra.
Các đại lượng đầu vào bao gồm có:
Mức lãi suất tính toán.
Lượng sản phẩm tiêu thụ.
Thời kỳ hoạt động của dự án.
Giá bán sản phẩm.
Các yếu tố chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
Các đại lượng đầu ra gồm có:
Giá trị tuyệt đối lợi nhuận thu được, nếu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đó là giá trị gia tăng.
Giá trị hiện tại thuần (NPV), giá trị vốn tương lai (FW).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
Thời gian thu hồi vốn.
Tỷ suất lợi nhuận.
Điểm hoà vốn.
Phương pháp phân tích xác suất
Theo phương pháp này, những giá trị khác nhau của đầu ra hoặc đầu vào của dự án tương ứng với những xác suất nhất định. Những xác suất này cần được tính đến trong phân tích dự án
Những phương pháp trên là những phương pháp phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Nhờ những phương pháp này mà các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động đầu tư của mình. Mỗi một dự án hiệu quả mà nó mang lại không những chỉ cho bản thân doanh nghiệp mình mà nó còn mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội nhất định.
3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
3.2.1. Khái niệm:
Hiệu quả kinh tế - xã hội còn được gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Chủ thể được hưởng hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xét theo quan điểm toàn bộ nền kinh tế.
3.2.2. Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả kinh tế- xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong đó chủ thể là xã hội mà đại diện là Nhà nước. Trong hoạt động kinh tế của mình, xã hội thường đặt ra những mục tiêu sau đây:
Tăng thu nhập quốc dân.
Tạo công ăn việc làm: Đây là một trong nhữn._.g mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phân phối thu nhập và Công bằng xã hội:
Bảo vệ môi sinh.
Bảo đảm chủ quyền đất nước.
v.v…
Như vậy quá trình phát triển kinh tế là một quá trình đa mục tiêu: kinh tế, chính trị, xã hội và sinh thái. Các mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau. Mối quan hệ đó rất phức tạp nhiều khi có mâu thuẫn. Nét đặc trưng của những mục tiêu này là tính động, tính hài hoà, tính xung khắc và tính bổ xung lẫn nhau. Những mục tiêu này thường thể hiện rõ ràng trong kế hoạch phát triển kinh tế đất nước hoặc dưới dạng khác của văn bản chính thức của Nhà nước về đường lối phát triển.
Các mục tiêu quốc gia (xã hội) được thực hiện thông qua từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương cụ thể. Trong đó, mục tiêu của doanh nghiệp là mục tiêu bộ phận, mục tiêu quốc gia là mục tiêu toàn thể.
Đối với doanh nghiệp hay chủ đầu tư, lợi nhuận cao và ổn định là tiêu chuẩn cơ bản, là mục tiêu bao trùm, nhưng đối với xã hội, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được chưa phản ánh đầy đủ lợi ích của nó. Trước hết, lợi nhuận chỉ bao hàm một phần giá trị mới sáng tạo ra doanh nghiệp mà xã hội thì quan tâm đến toàn bộ giá trị đó. Giá trị mới sáng tạo ra trong doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị thặng dư xã hội và tiền lương. Phần giá trị này gọi là giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là biểu hiện của thu nhập quốc dân trong doanh nghiệp. Thông qua giá trị gia tăng để đánh giá sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu tăng thu nhập quốc dân của toàn xã hội.
3.2.3. Các phương pháp để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư
Việc xác định đúng đắn hiệu quả tài chính sẽ góp phần xác định chính xác hơn hiệu quả kinh tế-xã hội,, Tuỳ vào phạm vi xem xét ở tầm vi mô hay vĩ mô mà đưa ra các phương pháp khác nhau:
Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư
Từ góc độ này, lợi ích kinh tế - xã hội được xem xét biệt lập với các tác động của nền kinh tế đối với dự án (như trợ giá đầu vào đối với nguyên vật liệu…). Phương pháp này được áp dụng dựa vào số liệu của của các báo cáo tài chính một cách trực tiếp để tính toán các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính định tính sau:
Mức đóng góp cho ngân sách ( các khoản nộp vào ngân sách khi các kết quả đầu tư bắt đầu hoạt động: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thuê đất, thuế xuất nhập khẩu lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án.
Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án. Phương pháp tính như sau:
= -
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện ở các chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư.
Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý.
Số ngoại tệ thực thu từ hoạt động đầu tư từng năm và cả đời dự án. Phương pháp này được tính như sau:
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ
V.v…
Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô của Nhà Nước
Trong việc xác định hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tư thì gia tăng thu nhập quốc dân luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Ngoài ra thì nó còn có một số mục tiêu khác.
Khi đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
Thứ nhất: Giá trị gia tăng
Là tiêu chuẩn cơ bản biểu thị cho toàn bộ các ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế. Dưới dạng tổng quát nhất, nó là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (mua ngoài), (2 giá này được tính toán trên cơ sở giá kinh tế)
Công thức tính như sau:
NAV= O – (MI+I)
Trong đó: + NAV: Giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng do dự án mang lại;
+ O: Giá trị đầu ra của dự án;
+ MI: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài;
+ I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, máy móc.
Giá trị gia tăng thuần gồm 2 thành phần chính: Tiền lương (W) và giá trị thặng dư xã hội (SS)
NAV = W + SS
Tiền lương biểu thị tổng số lao động và lương bình quan cho mỗi người.
Giá trị thặng dư xã hội biểu thị khả năng sinh lãi của dự án. Nó bao gồm thuế gán thu, tiền lãi vay, tiền bảo hiểm, tái bảo hiểm, thuế trực thu, tiền trả kỳ vụ, lợi nhuận để lại của các xí nghiệp…
Thứ 2: giá trị gia tăng gián tiếp
Một dự án đầu tư có thể dẫn đến việc xây dựng những dự án đầu tư mới khác, cũng như hỗ trợ cho khai thác công xuất bỏ không ở những nơi khác. Giá trị gia tăng nhận được ở những dự án này được gọi là giá trị gia tăng gián tiếp. Ta thấy rõ ngành xây dựng là một ngành mà nó mang lại giá trị gia tăng cho tất cả các ngành khác, cho cả xã hội.
Phương pháp phân tích sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Phương pháp phân tích hiệu quả tuyệt đối: là phương pháp dùng các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối để phân tích dự án. Những chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội thường là:
+ Giá trị gia tăng trong năm bình thường của đời dự án.
+ Hiện giá thuần giá trị gia tăng hàng năm.
+ Phương pháp đánh giá tổ hợp công nghiệp.
Phương pháp phân tích hiệu quả tương đối
+ Nếu có một dự án thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả tuyệt đối thì người đánh giá vấp phải vấn đề lựa chọn. Việc lựa chọn không thể căn cứ vào giá trị tuyệt đối của giá trị gia tăng bởi vì thường có những hạn chế về các yếu tố sản xuất, chẳng hạn nhu vốn, ngoại hối, hoặc lao động lành nghề. Trong những tình huống như vậy cần áp dụng phương pháp phân tích hiệu quả tương đối vào phân tích giá trị gia tăng đã tính toán trước đây. Trước tiên ta sẽ tìm xem yếu khan hiếm nào tác động đến việc xây dựng và vận hành dự án. Sau đó việc lựa chọn dự án phải thực hiện trên cơ sở mối quan hệ của giá trị gia tăng do dự án tạo ra với các yếu tố khan hiếm trong nước.
Đánh giá các đóng góp của dự án đối với các mục tiêu khác
Đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu tăng thu nhập quốc dân đã được xem thông qua tiêu chuẩn cơ bản giá trị gia tăng tuyệt đối và tương đối. Ngoài mục tiêu thu nhập quốc dân, chiến lược phát triển kinh tế xã hội còn đặt ra nhiều mục tiêu khác, Vì vậy, cần phải xem xét một cách toàn diện sự đóng góp của dự án. Thông thường người ta thường hay quan tâm đến những đóng góp sau đây:
Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu giải quyết công ăn việc làm. Có 3 chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả này gồm:
+ Tổng số chỗ việc làm mới.
+ Số chỗ làm việc được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư bao gồm cả lao động lành nghề và lao động không lành nghề.
+ Số chỗ làm việc cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư.
Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phân phối lại thu nhập.
Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán.
Các ảnh hưởng đế các yếu tố văn hoá, xã hội, chính trị của dự án.
3.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - Xã hội
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc những nhà đầu tư. Hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nước. Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, còn hiệu quả kinh tế - xã hội được xem xét trên quan điểm của toàn xã hội. Hiệu quả tài chính xét theo quan điểm bộ phận, còn hiệu quả kinh tế - xã hội xét theo quan điểm toàn thể.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thê, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn.
III. Đặc điểm của hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng
Với tốc độ phát triển kinh tế như vũ báo hiện nay thì một ngành có sự đóng góp không nhỏ vào sự phát triển đó là ngành xây dựng. Là một ngành kinh tế chủ đạo, ngành xây dựng đã tạo ra cơ sở hạ tầng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tất cả các ngành khác phát triển đều dựa trên sự phát triển của ngành xây dựng. Hoạt động xây dựng là một loại hình của hoạt động đầu tư phát triển, nó vừa mang những đặc điểm chung lại vừa mang những đặc điểm riêng biệt thể hiện ở một số điểm dưới đây:
Thứ nhất: Một trong những nguồn lực quan trọng để tiến hành hoạt động đầu tư là vốn. Nguồn vốn để đầu tư một công trình xây dựng là rất lớn, có khi lên đến hang ngàn tỷ đồng. Do đó để có một lượng vốn lớn như vậy người ta phải huy động từ các nguồn khác nhau như: vốn tự có, vốn vay, vốn nhận góp vốn liên doanh, liên kết… Một vấn đề đặt ra là làm thể nào để quản lý tốt và sử dụng vốn một các hiệu quả nhằn nâng cao doanh thu cũng như thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, đó là một bài toán khó buộc các nhà quản lý phải nghiên cứu kỹ và đưa ra các cách giải quyết thích hợp.
Thứ hai: do hoạt động xây dựng cần đến rất nhiều các nguồn lực lớn, phạm vi không gian cũng tương đối lớn có khi lên đến hàng nghìn m2 nên thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối dài có khi phải mất đến hang vài năm thì một công trình mới được hoàn thành. Hoạt động xây dựng phần lớn lại diễn ra ở ngoài trời nên trong suốt thời gian đó chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố tự nhiên. Đó có thể là những yếu tố tích cực cũng như các yếu tố tiêu cực. Là nhà quản lý cần xác định được đâu là yếu tố tiêu cực để vận dụng và phát huy, mặt khác cũng cần xác định được đâu là yếu tố tiêu cực để hạn chế, kìm hãm. Nếu các yếu tố tiêu cực đó xảy ra thì cần phải có các biện pháp hữu hiệu sao cho tổn thất là nhỏ nhất.
Thứ ba: Các công trình xây dựng đều được xây dựng ở một địa phương nhất định nên nó chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội trong vùng ví dụ như: giao thông, điện, nước, cũng như trình độ văn hoá của người dân trong vùng…
Thứ tư: do hoạt động xây dựng diễn ra trong một thời gian tương đối dài nên nó chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố bất ổn theo thời gian trong quá trình hoạt động xây dựng diễn ra như:
- Sự phát triển bất ổn của nền kinh tế xảy ra các biến động về giá các nguyên vật liệu đầu vào, hay lãi xuất tăng cao từ đó đẩy chi phí lên cao làm cho lợi nhuận giảm xuống.
- Do nguồn vốn cần thiết để xây dựng là lớn nên có thể xảy ra tình trạng thiếu vốn khi đang hoạt động làm cho các công trình phải ngừng thi công hay thi công châm dẫn đến thời gian dự án kéo dài. Do đó, chúng ta cần phải xây dựng các phương án huy động vốn.
Thứ năm: kết quả của các công trình xây dựng là các công trình lớn, có chất lượng cao, có giá trị sử dụng lâu dài hang nhiều năm, có khi còn tồn tại vĩnh viễn.
2 Vai trò của ngành xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân
2.1 Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành phía sau
Bất cứ một ngành nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng cần phải có các điều kiện vật chất ban đầu như: nhà xưởng, văn phòng quản lý, nơi làm việc, nơi nghỉ ngơi của công nhân… Ngành xây dựng đã tạo ra hang loạt các điều kiện vật chất ban đầu đó. Ngoài ra ngành xây dựng cũng tạo ra hang loạt các cơ sở khác như: điện, đường, trường, trạm. Đây cũng là những cơ sở vật chất hạ tầng không thể thiếu được trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian qua, ở nước ta hàng ngàn công trình điện, đường, trường, trạm được nâng cấp và đầu tư mới giúp cho việc sản xuất và đi lại được dễ dàng. Chính vì vậy mà nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong mấy năm gần đây. Một nhân tố quan trọng không thể kể đến đó là sự phát triển của ngành xây dựng. Ngày nay nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp nhân dân ta rất lớn đặc biệt là dân cư ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển của ngành xây dựng đã góp phần giải quyết đáng kể nhu cầu này của người dân, giải quả tâm lý cho con người. Điều này cho thấy vai trò to lớn của ngành xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân.
2.2 Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành phía trước
Các nguồn lực sử dụng để tiến hành hoạt động xây dựng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là máy móc, thiết bị… Tương ứng với các nguồn lực này là ngành ngân hàng – tài chính, là ngàn cơ khí, chế tạo, ngành sản xuất thép, gạch ngói, xi măng…Những ngành này phát triển tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển. Như vậy, ta thấy được mối tác động qua lại hữu cơ giữa ngành xây dựng với tất cả các ngành phía trước và phía sau.
2.3 Vai trò của ngành xây dựng đối với việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Bất một hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi tiến hành cũng cần phải có lao động. Số lượng lao động sử dụng có thể nhiều hay ít tuỳ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Ngành xây dựng cũng nằm trong quy luật đó, tuy nhiên lượng lao động mà ngành xây dựng đòi hỏi là rất lớn. Có thể là lao động dài hạn cũng có thể là lao động thời vụ, ngắn hạn. Ngoài ra sự phát triển của ngành xây dựng còn tạo ra công ăn việc làm cho hành trục nghìn lao động gián tiếp đang làm việc trong các ngành chế biến các vật liệu xây dựng, ngành cơ khí, ngành sản xuất thép…
3. Hiệu quả của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng
Hiệu quả của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng cũng như hiệu quả của các dự án đầu tư trong các ngành khác được biểu hiện đó là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính của ngành xây dựng được xác định thông qua một số các chỉ tiêu nhất định chỉ của ngành xây dựng. Đó là mức độ đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cũng có thể là thị phần…Các doanh nghiệp khác nhau thì có những chiến lược, những mục tiêu, những nhiệm vụ khác nhau. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng cũng có nhiều điểm khác nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp xây dựng sẽ căn cứ vào các mục tiêu, chiến lược cũng như phương hướng kinh doanh của công ty đó. Với sự phát triển nền kinh tế như hiện nay, các mục tiêu, phương hướng hoạt động thường xuyên thay đổi từ đó các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính cũng thay đổi theo sao cho phù hợp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là cần phải có một lượng vốn lớn trong một thời gian tương đối dài. Vì vậy khi xét đến hiệu quả của hoạt động đầu tư thì cần phải tính đến yếu tố thời gian, từ đó mới cho các kết quả chính xác. Doanh nghiệp cần phải dự tính được các yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động.
Khi đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng nói riêng cần có một loạt các chỉ tiêu khác nhau có thể là định tính cũng có thể là định lượng. Vì thế có rất nhiều các phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một dự án là chính xác nhất.
Cũng như hiệu quả tài chính thì hiệu quả kinh tế xã hội cũng có rất nhiều các chỉ tiêu, phương pháp để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Hiệu quả kinh tế -xã hội được xét dựa trên quan điểm của toàn bộ xã hội. Hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội trong ngành xây dựng cũng như các ngành khác thường bao gồm giá trị gia tăng tức là đóng góp cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phân phối lại thu nhập…
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG THỜi GIAN GẦN ĐÂY
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị chính thức thành lập theo quyết định số 1636/ QĐ-BXD về việc chuyển Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị thành công ty cổ phần.
Việc cổ phần hoá công ty xây lắp và phát triển nhà số 1(HUD1) căn cứ :
- Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây Dựng.
- Nghị định số 64/2002/ NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Căn cứ quyết định số 160/QĐ-BXD ngày 25/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 thuộc Tổng công ty phát triển nhà và đô thị.
Công ty xây lắp và đầu tư phát triển nhà số 1 (HUD1) là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 822/QĐ-BXD ngày 19/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Đây là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ và hạch toán độc lập của Tổng công ty phát triển nhà và đô thị. Tiền thân của công ty là xí nghiệp xây dựng số 1 đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị nay là Tổng công ty phát triển nhà và đô thị.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Xây Dựng và các ban nghành liên quan, thực hiện theo nghị định chính phủ về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty xây lắp và đầu tư phát triển nhà số 1 đã tiến hành cổ phần. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 (HUD1) ra đời và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 1/1/2004.
Qua quá trình phát triển, từ khi còn là Xí nghiệp xây dựng số 1, Công ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xây dựng và phát triển các khu dân cư, các khu đô thị mới... mà nhà nước đã giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới. Thành quả của công ty đạt được với hàng trăm công trình xây dựng lớn nhỏ đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước: Khối hội trường thể chất và bể bơi trung tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội); Sân golf Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Chung cư 12-15 tầng CT2 (nhà A,B,C) khu đô thị Mỹ Đình; Nhà ở thấp tầng TT8 Văn Quán (Hà Đông); Chung cư 12 tầng CT16 khu đô thị mớiViệt Hưng; chung cư 15 tầng CT % khu Chủ Tịch; Nhà ở 5 tầng lô CT14 đô thị mới Việt Hưng; Chung cư 15 tầng CT5 khu X2 mở rộng Linh Đàm; Nhà 12 tầng khu đô thị mới Pháp Vân; Chung cư cao tầng B7 -B10 Kim Liên; nhà 12 tầng của cán bộ và công nhân viên Ban Tài Chính Quản trị Trung Ương (Cổ Nhuế); Khu nhà 20 tầng Trương Định; Thi công đường Vân Hồ -Đại Cồ Việt…
Tất cả các công trình do công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng: công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn du lịch Giáp Bát, Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội) … đặc biệt Bưu điện Bắc Linh Đàm đã được Bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỉ niệm 55 năm ngày truyền thống ngành, bên cạnh đó công trình công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn gắn biển kỉ niệm 99 năm Thăng Long – Hà Nôi.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển công ty phải không ngừng tự đổi mới và hoàn thiện mình đặc biệt phải có những chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư sao cho đạt kết quả cao nhất, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt như hiện nay.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước.
* Ngành nghề kinh doanh chính là:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệ, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp;
- Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng;
- Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi;
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng công nghiệp xây dựng;
- Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện lạnh;
- Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp.
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất lượng về mọi mặt, tạo được nhiều đảm bảo kỹ thuật cao.Các kỹ thuật thiết kế, thi công cũng như khả năng về trang trí nội, ngoại thất ngày càng đạt được những uy tín đối với nhà đầu tư.
2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình mục tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung của đất nước. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận đồng thời nâng cao đời sống cho người lao động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở;
- Thi công hạ tầng kỹ thuật;
- Xây dựng các công trình đường bộ;
- Lắp đặt thiết bị điện nước;
- Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất.
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ cơ bản thực hiện:
- Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công;
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công trình do Tổng công ty giao;
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng;
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có những hướng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của các tổ chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm cho mình một chỗ đứng thích hợp trên thị trường.
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Với chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty như trên, HUD1 đã xây dựng lựa chọn cho mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả nhất trong việc đầu tư triển khai những dự án cũng như việc thực hiện các dự án của Tổng công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát tại HUD1
Khảo sát dự án
Xin phép đầu tư
Lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư
Thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật
Đấu thầu công trình
Tổ chức thi công công trình
Nhiệm thu bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Các dự án đầu tư
Các công trình bên ngoài
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
Trước năm 2004, HUD1 có tiền thân là Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1. Do vậy, bộ máy quản lý được cấu tạo theo mô hình doanh nghiệp nhà nước. Sau khi cổ phần hoá thành công ty cổ phần, khi đó mô hình áp dụng là mô hình công ty cổ phần có thêm chức năng, bộ phận mới phù hợp với tình hình của công ty.
Để quản lý tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu “trực tuyến chức năng” tổ chức bộ máy như vậy sẽ phù hợp với tình hình của Công ty.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: TS. Đoàn Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Khoa học quản lý (tập 2) - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội năm 2002
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD 1
Héi ®ång qu¶n trÞ
Gi¸m ®èc
C«ng ty cæ phÇn XD HUD101
phã Gi¸m ®èc
phã Gi¸m ®èc
phã Gi¸m ®èc
Chi nh¸nh t¹i TP.HCM
V¨n phßng c«ng ty
P. tæ chøc
nh©n sù
P. Tµi chÝnh
kÕ to¸n
P. kü thuËt
thi c«ng
P. kinh tÕ
kÕ ho¹ch
P. qu¶n lý & PTDA
P. an toµn c¬ ®iÖn
§éi XD 101
§éi XD
102
§éi XD 103
§éi XD 104
§éi XD
105
§éi XD 107
§éi XD 108
§éi XD
109
§éi XD 110
§éi XD 111
Xëng méc & TTnT §T. Ph¹m C«ng Khang
§éi x©y l¾p ®iÖn níc
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty chia làm 3 cấp:
Quản trị viên cấp cao: ban giám đốc công ty
Quản trị viên cấp trung gian: các phòng ban
Quản trị viên cấp cơ sở: Các đội thi công
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng, HUD1 có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi đó vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Các phòng ban tuy có chức năng riêng nhưng vẫn luôn gắn kết, thống nhất với nhau trong suốt quá trình hoạt động. Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng với các yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý doanh nghiệp, tạo nên bộ máy quản lý phù hợp với thực tế của ngành xây lắp. Điều này quyết định đến sự phát triển của công ty.
4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty HUD1
Qua quá trình thực tập tại công ty và cũng tìm kiếm thông tin bên ngoài ta thấy công ty có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức sau:
Điểm mạnh
- Là một công ty lớn có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cả về số lượng và chất lượng.
- Đội ngũ quản lý, kỹ thuật có kinh nghiệm và năng lực kinh doanh tốt.
- Có uy tín, có quan hệ tốt với khách hàng, với các nguồn cung tài chính…
Điểm yếu
- Gặp một số hạn chế trong việc năng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động Marketting còn yếu.
Cơ hội
- Nhu cầu về nhà ở của nhân dân tại các khu đô thị và thành phố lớn ngày càng tăng.
- Việt Nam từ năm 2006 đã trở thành thành viên của WTO, từ đó tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển về vốn, cũng như về khoa học kỹ thuật.
- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có những đường lối chủ trương, chính sách, cơ chể đúng đắn, tạo điều kiện cho lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Thách thức
- Do thời gian thi công kéo dài nên các dự án đều phải chịu ảnh hưởng biến động bất thường của tự nhiên, của nền kinh tế, xã hội đặc biệt là tác động của lạm phát trong thời gian gần đây đã gây khó khăn cho hầu hết các công trình.
- Gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường không chỉ với các đối thủ mạnh trong nước và nước ngoài.
II. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
1. Tình hình đầu tư của công ty
1.1. Đặc điểm đầu tư của công ty
Chỉ sau vài năm cổ phần hoá, công ty đã có những chuyển biến mạnh mẽ để hoà mình vào sự phát triển chung của ngành. Có được kết quả như vậy là do công ty đã có các hoạt động đầu tư đúng hướng có thể tóm tắt trên 4 loại chính sau:
- Đầu tư vào máy móc thiết bị: Việc đầu tư này xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty vừa không phải đi thuê ngoài đẩy chi phí lên cao làm giảm lợi nhuận, vừa làm nâng cao năng lực công nghệ trong công tác đấu thầu. Số vốn đầu tư sẽ được khâu hao dần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư vào dây truyền thiết bị sản xuất: Để chủ động trong khâu vật tư của mình, đơn vị có thể đưa ra quyết định đầu tư để sản xuất vật liệu đó. Sự đầu tư này sẽ làm giảm chi phí sản sản xuất, chủ động hơn trong thi công, giảm được áp lực từ các nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào. Sản phẩm của hoạt động này vừa đáp ứng nhu cầu của đơn vị mình, vừa có thể tung sản phẩm của mình một cách rộng rãi trên thị trường. Hiện nay, công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất ống cống bê tông cốt thép tại thành phố Hải Phòng, công ty cũng có xưởng mộc và trang trí nội, ngoại thất …
- Đầu tư vào nguồn nhân lực: hoạt động đầu tư này sẽ góp phần nâng cao trình độ tay nghề của CBCNV, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất đảm bảo an toàn. Các hoạt động chủ yếu: Mở lớp đào tạo đội trưởng, cán bộ quản lý, quản lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ, huấn luyện lao động an toàn, khám sưc khỏe y tế định kỳ…
- Đầu tư vào các hoạt động Marketing, tìm kiếm, phân tích thông tin thị trường: Giá cả vật liệu đầu vào, điều tra nhu cầu của khách hàng cho các sản phẩm đầu ra.
- Đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị: là công việc quan trọng nhất của công ty HUD1.Công ty đã sử dụng tất cả các nguồn lực của mình để phục vụ cho hoạt động này. Tuy nhiên do tính chất quan trọng nên hoạt động này đòi hỏi phải huy động một nguồn vốn lớn, trong thời gian dài và một chính sách quản lý hợp lý.
1.2. Nguồn vốn đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
1.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty
Là môt công ty xây dựng lớn trong ngành xây dựng, để tiến hành hoạt động đầu tư HUD1 ngày càng cần một nguồn vốn rất lớn. Tổng nguồn vốn đầu tư của công ty qua các năm tăng rất mạnh đặc biệt trong giai đoạn 2005-2006 và 2006-2007 được thể hiện rõ ở bảng dưới đây:
Bảng 1: Tổng nguồn vốn đầu tư qua các năm từ 2003-2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm
2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng VĐT
Triệu đồng
89.628
133.598
195.204
440.971
687.840
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
-
49,06
46,11
230,07
55,98
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch
Nhìn vào bảng số liệu 1 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng liên tục qua các năm, năm 2004 tăng nhiều hơn so với năm 2003 là 43.970 triệu đồng tương ứng tăng lên 49,06%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng nhiều hơn lượng là 61.606 triệu đồng tương ứng tăng lên 46,11%. Đặc biệt trong giai đoạn năm 2006 tổng lượng vốn đầu tư đã tăng lên đột biến một lượng là 245.767 tương ứng tăng lên 230,07%. Năm 2007 tăng nhiều hơn so với năm 2006 là 246.869 tương ứng tăng lên 55,98%.
Như vậy, tổng vốn đầu tư năm 2007 tăng hơn so với năm 2003 là 7,7 lần điều đó chứng tỏ được sự đúng đắn trong đường lối, chiến lược sau cổ phần hoá. Từ đó, tạo điều kiện cho công ty từng bước tăng quy mô đầu tư, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Chính tổng vốn đầu tư ngày càng tăng làm cho năng lực về nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhân lực tăng… tạo điều kiện mở rộng sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sẵn sàng hoà nhập với xu thế chung của đất nước.
Sự gia tăng về tổng vốn đầu tư này sẽ được thể hiện rõ nét khi chúng ta biểu diễn nó dưới biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tổng vốn đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 qua các năm
Cứ theo xu hướng này thì trong tương lai vốn đầu tư của công ty ngày càng được nâng cao hơn nữa sẽ là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, việc sử dụng tổng nguồn vốn này để đầu tư này như thế nào để thu được kết quả cao nhất là một bài toán khó. Đó là công việc không chỉ của ban giám đốc công ty mà còn là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban và của tất cả các đội sản xuất.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn vốn tự có và vốn vay.
Cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: cơ cấu ngu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20716.doc