Mục lục
Mục lục 1
Mở đầu: 4
Chương I : Cơ sở lí luận về công tác cấp phép xây dựng và quản lý kiểm soát phát triển đô thị 6
1.Khái niệm chung trong công tác kiểm soát phát triển đô thị 6
1.1 Quy hoạch xây dựng 6
1.2 Một số vi phạm thường gặp trong quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị 7
2. Các quy định nguyên tắc và biện pháp kiển sóatphát triển đô thị 8
2.1 Các quy định kiểm soát phát triển đô thị 8
2.2 Các nguyến tắc kiểm soát phát triển đô thị 9
2.2.1 Liên kết chặt c
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẽ giữa quy hoạch và khâu xét duyệt đầu tư và xây dựng 9
2.2.2 Nguyên tắc một cửa trong việc giải quyết kiểm soát xây dựng và phát triển đô thị 9
2.2.3 Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc kiểm soát phát triển đô thị 10
2.3 Các biện pháp hành chính 10
2.3.1 Cấp chứng chỉ quy hoạch 11
2.3.2 Cấp phép xây dựng 11
2.3.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 12
2.4 Quy trình kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng 13
3. Mục đích và các quy định trong cấp phép xây dựng 14
3.1 Mục đích cấp phép xây dựng cấp phép xây dựng 14
3.2Quy định điều kiện cấp phép xây dựng 14
3.3 Quy định đối tượng trong cấp phép xây dựng 17
3.3.1 Đối tượng được cấp phép và miễn cấp phép xây dựng 17
3.3.2 Đối tượng được cấp phép xây dựng tạm 18
4.Căn cứ cấp phép 19
4.1Hồ sơ cấp phép 19
4.2 Quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt , các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của các cơ quan liên quan 22
4.3 Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trừơng và các văn bản pháp luật có liên quan 23
5 Trình tự thủ tục trong công tác cấp phép xây dựng 23
5.1 Trình tự thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng 23
5.2 Trình tự thủ tục khác trong cấp phép xây dựng 26
5.2.1 Thủ tục xin cấp lại giấy phép xây dựng 26
5.2.2 Thủ tục gia hạn giấy phép xây dựng 27
5.2.3 Thủ tục điều chỉnh Giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế 27
6.Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng 28
7.Một số dư luận gần đây liên quan tới công tác cấp phép xây dựng 32
Chương II: Thực trạng cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận Đống Đa 38
1.Khái quát chung về quận Đống Đa 38
1.1 Đặc điểm tự nhiên 38
1.2 Dân số- lao động - việc làm 39
1.3 Kinh tế- văn hóa- xã hội 40
2. UBND quận Đống Đa và phòng ban chuyên môn thực hiện công tác cấp phép 44
2.1 Tổng quan về UBND quận Đống Đa 44
2.2 Phòng chuyên ban môn thực hiện công tác quản lý và cấp phép xây
dựng 45
2.2.1Phòng Xây dựng- Đô thị 45
2.2.2 Thanh tra xây dựng 48
3. Thực trạng xây dựng trên đia bàn quận và công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị 52
3.1 Thực trạng xây dựng 52
3.2 Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Quận 55
3 .2.1 Tình hình quản lý trật tự xây dựng 55
3.2.2 Những kết quả đã đạt đựơc 58
4. Thực trạng công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa 59
4.1 Công tác cấp phép xây dựng ở quận Đống Đa và những kết quả 59
4.2 Những vấn đề khó khăn trong công tác cấp phép xây dựng 62
4.2.1 Vấn đề trong quy hoạch thiết kế 62
4.2.2 Các vướng mắc trong thủ tục hành chính 65
4.2.3 Yếu tố con người 67
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa- Hà Nội 70
1. Định hướng của Quận Đống Đa trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 70
1.1Mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát 70
1.2 Các chỉ tiêu cơ bản 71
1.3 Mục tiêu nhiệm vụ của công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị 71
2. Một số giải pháp 72
2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch đô thị 72
2.2 Tiếp tục bổ sung điều chỉnh hoàn thiện hệ thống các văn bản chính sách và thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị cho phù hợp với thực tế 77
2.2.1 Hệ thống chính sách 77
2.2.2 Thủ tục hành chính 79
2.3 Luôn luôn quan tâm tới yếu tố con người trong cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị 81
2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị 82
2.5 Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân đối với công tác xin cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị 83
3. Kiến nghị 83
Kết luận: 84
Tài liệu tham khảo: 85
Phụ lục: 86
Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
Vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị nước ta hiện nay. Hiện tượng xây dựng không phép, trái phép xẩy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Đà Nẵng… có thể nhận thấy các công trình vi phạm luật lệ trật tự xây dựng và phát triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn hộ tập thể cơi nới không xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban công lấn chiếm không gian nữa, mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự, cao ốc sai kiểu cao ốc.Thậm chí có những tòa nhà sừng sững ở mặt tiền trung tâm thành phố vẫn ngang nhiên xây quá phép vài tầng.
Do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của nước ta nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng, vốn lẽ đã có nhiều bất cập và thiếu sót.Quận Đống Đa- một trong những quận nội thành của Hà Nội cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy hoạch và pháp luật, loại trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát nổi là một vấn đề cự kỳ quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta.
Một trong những công cụ để quản lý trật tự xây dựng đô thị là cấp giấy phép xây dựng.Thực tế đã chứng minh nếu trình tự thủ tục cấp phép khoa học và có tính thực tiễn cao thì sẽ được tuân thủ nghiêm minh hơn góp phần quản lý trật tự xây dựng nói riêng và công tác quản lý đô thị nói chung tốt hơn.Nếu việc cấp phép xây dựng được thực thi nghiêm túc và hiệu quả trong thực tế thì việc thực thi pháp luật và lập lại kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị sẽ nhanh chóng vào nề nếp góp phần xây dựng đất nước ta “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”.
Trong 16 tuần thực tập ở phòng Xây dựng - Đô thị thuộc UBND quận Đống Đa, tôi đã được học hỏi các vấn đề liên quan đến cấp phép xây dựng trên lý thuyết thể hiện bằng các văn bản của nhà nước, và quan sát thực tế cán bộ xây dựng xử lý hồ sơ xin cấp phép. Tôi đã hiểu rõ hơn sự cần thiết, tính chất khoa học và những bất cập khó khăn trong công tác cấp phép xây dựng. Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2 Mục đích và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lí luận chung liên quan đến quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng, thực trang công tác này trên địa bàn Hà Nội nói và đặc biệt trên địa bàn quận Đống Đa. Cuối cùng là một số giải pháp, và kiến nghị hy vọng góp phần nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng nhằm giảm bớt công trình sai phạm trên địa bàn quận Đống Đa trong giai đoạn hiện nay
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kế thừa các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp kinh tế, phương pháp nghiên cứu phân tích thống kê kết hợp với các đường lối chính sách của Đảng , Nhà nước . Đồng thời nghiên cứu thực tế trên địa bàn quận Đống Đa để tổng hợp, phân tích đánh giá và khái quát vấn đề cần nghiên cứu
3. Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I : Cơ sở lí luận về công tác cấp phép xây dựng và quản lý kiểm soát phát triển đô thị
Chương II: Thực trạng cấp phép xây dựng và quản lý trất tự đô thị trên địa bàn quận Đống Đa
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị
Chương I
Lí luận về công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị
Giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu trong quản lý xây dựng đô thị. Công tác cấp phép xây dựng nhằm tăng hiệu quả kiểm soát phát triển đô thị theo đúng quy hoạch , góp phần phát triển bền vững quá trình đô thị hóa. Như vậy, muốn tìm hiểu sâu xát về công tác cấp phép xây dựng, bước đầu ta cần hiểu những khái niệm, những vấn đề chung trong quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị.
1.Các khái niệm trong quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị
1.1 Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng đô thị: Là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: Là việc cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án xây dựng công trình.
Thiết kế đô thị: Là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và khu không gian công cộng khác trong khu đô thị.
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị : Là tổng thể các biện pháp cách thức mà chính quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây dựng và phát triển đô thị ( chủ yếu là phát triển không gian vật thể) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết đô thị phải phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; đảm bảo quốc phòng an ninh; tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội.Quy hoạch xây dựng đô thị phải tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng đô thị tạo lập được môi trường sống tiện nghi an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân, bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị được thể hiện dưới dạng các bản vẽ, các quy chế và thường được ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất định.
1.2 Một số vi phạm thường gặp trong quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị
Có rất nhiều các vi phạm quy định trong công tác quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị như: sai tiêu chuẩn xây dựng, không đáp ứng an toàn hỏa họa, sử dụng vật liệu sai quy định,…Ở đây chúng ta chỉ xem xét đến bốn loại sai phạm liên quan đến giấy phép xây dựng
Công trình xây dựng sai phép: Là công trình, phần công trình xây dựng sai với nội dung giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế đã được cơ quan cấp phép xây dựng xác nhận và lưu trữ và sai với quyết định phê duyệt kỹ thuật của cấp có thẩm quyền (đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng).
Công trình xây dựng không phép: Là công trình thuộc diện phải xin phép xây dựng, nhưng không xin cấp phép theo quy định mà vẫn xây dựng.
Công trình xây dựng trái phép: Là công trình xây dựng không phép hoặc sai phép nhưng vi phạm pháp luật nghiêm trọng thuộc diện phải xử lý dỡ bỏ.
Công trình xây dựng có những vi phạm khác: Là công trình cải tạo, cơi nới, sửa chữa nhỏ có diện tích dưới 5m2; xây dựng tường rào, cổng, trổ cửa hoặc có những hành vi làm thay đổi kết cấu ban đầu của công trình trên đất hợp pháp, hợp lệ không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng, vi phạm tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam và quy định về quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Công trình sai phạm liên quan đến giấy phép xây dựng không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng công trình mà còn ảnh hưởng tới quy hoạch xây dựng đô thị, ảnh hưởng tới mỹ quan kiến trúc đô thị, ảnh hưởng tới chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng tới môi trường và cộng đồng dân cư.
2 Các quy định nguyên tắc và biện pháp kiểm soát phát triển đô thị
2.1 Các quy định kiểm soát phát triển đô thị
Là các công cụ cơ bản để kiểm soát việc sử dụng đất và xây dựng đô thị. Chúng được thể hiện dưới dạng tài liệu hướng dẫn, sơ đồ, bản vẽ và quy định mang tính kỹ thuật ( quy chuẩn) về xây dựng, kiến trúc, an toàn phòng chống cháy nổ, thẩm mỹ, sử dụng vật liệu…để đảm bảo công trình xây dựng có sử dụng không gian kết cấu hạ tầng đáp ứng các nội dung của quy hoạch xây dựng đô thị. Các quy định trên có tác dụng hướng dẫn nhà quản lý để cấp phép quy hoạch, xây dựng và thẩm định dự án; cung cấp thông tin và hướng dẫn chủ đầu tư khi lập dự án.
2.2 Các nguyên tắc kiểm soát phát triển đô thị
2.2.1 Liên kết chặt chẽ giữa khâu quy hoạch và khâu xét duyệt đầu tư xây dựng
Kiểm soát phát triển xây dựng đô thị bao gồm tiền kiểm tức là phê duyệt đầu tư xây dựng và hậu kiểm tức là kiểm soát quá trình thi công và nghiệm thu công trình. Để phát triển xây dựng đô thị bền vững hòa cùng nhịp phát triển khác trong đời sống đô thị, việc kết nối này là hết sức quan trọng. Việc liên kết ở đây cần chú trọng đặc biệt giữa khâu quy hoạch và khâu cấp phép xây dựng. Phải đảm bảo được công trình xây dựng được cấp phép phù hợp với quy hoạch khu vực đô thị đó
Vấn đề liên kết này muốn đạt được phải thông qua khâu tổ chức. Điều này thể hiện nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành , hoặc phải do hai cơ quan đặt dưới sự kiểm soát của một co quan cùng hệ thống quản lý nhằm phối hợp hai họat động này.
2.2.2 Nguyên tắc một cửa trong việc giải quyết kiểm soát xây dựng và phát triển đô thị
Đây là nguyên tắc rất quan trọng. Nó thể hiện tính khoa học và toàn diện của việc giải quyết kiểm soát xây dựng và phát triển đô thị, thể hiện trách nhiệm của nhà nước trước nhân dân, nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng.Lí do là nhà đầu tư và người dân khó có thể hiểu hết các cơ quan có liên quan để xin phép, cũng như khó có thể quy trách nhiệm cho một cơ quan nào đó nếu quyền lợi của nhà đầu tư và người dân không được bảo vệ. Việc tồn tại một đầu mối duy nhất đứng ra kiểm sóat tức là sẽ có một cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề liên quan như hướng dẫn, điều phối các yêu cầu của nhà nước trong cấp phép cũng như giải quyết những yêu cầu, kiến nghị, vướng mắc của nhà đầu tư và người dân. Nguyên tắc này giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc đồng thời đẩy nhanh tiến độ trong cấp phép. Từ đó làm tăng cường thu hút đầu tư vào đô thị trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cũng như tạo điều kiện dễ dàng hơn cho người dân trong xây dựng nhà ở dân dụng.
Tuy nhiên vẫn còn những bức xúc đặt ra đó là khi tiến hành xây dựng công trình ở rất nhiều các khu đô thị, chủ đầu tư phải thỏa thuận riêng rẽ với các đòi hỏi về môi trường, phòng cháy chữa cháy, đất đai ở địa phương, vấn đề phải làm việc vởi từng cơ quan riêng lẻ sau khi đã làm việc với ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
2.2.3 Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc kiểm soát phát triển đô thị
Trong mấy năm gần đây, chúng ta đã và đang thấy được sự nỗ lực của nhà nước trong vấn đề cải cách hành chính, đặc biệt là việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, tâm lý lo ngại của người dân khi vào những nơi liên quan đến thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính trong kiểm soát phát triển đô thị nói riêng vẫn còn tồn tại. Lí do được đưa ra là mặc dù đã có sự nỗ lực rất nhiều nhưng các thủ tục trong xét duyệt và thẩm định của chúng ta vẫn còn khá mất thời gian. Do đó, trong công tác kiểm soát phát triển đô thị, cần có sự nỗ lực hơn nữa của cán bộ chuyên trách. Mặt khác, khi có giấy phép cũng cần đảm bảo rằng các yêu cầu kiểm soát là nhất quán , hầu như không thay đổi để đảm bảo tính an toàn của việc đầu tư xây dựng.
2.3 Các biện pháp hành chính
Việc kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch được thực hiện bằng rất nhiều biện pháp khác nhau như: lập bản quy hoạch chi tiết cho từng quận huyện, cấp phép xây dựng, thanh tra kiểm tra công trình, cưỡng chế phá bỏ…Trong thực tế mỗi biện pháp đều phát huy tác dụng riêng, song tập trung nhất vẫn là các biện pháp trực tiếp, đó là cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp phép xây dựng và thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm
2.3.1 Cấp chứng chỉ quy hoạch
Giấy phép quy hoạch hay chứng chỉ quy hoạch là một loại chứng thư pháp lý của Nhà nước chấp thuận một dự án xây dựng đã phù hợp với các yêu cầu về mặt quy hoạch, tuân thủ các chỉ đạo quy hoạch cấp trên đang có hiệu lực tại địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về sử dụng đất, các quy định về hệ thống các công trình kỹ thuật, kiến trúc,về an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch dùng để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị mặt bằng (Thỏa thuận, thuê, mua hay đền bù đất) và xin phép xây dựng chưa có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệt ở những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc sử dụng biện pháp này rất có ý nghĩa trong bối cảnh các đô thị chưa có quy hoạch chi tiết (1/500) được duyệt và công bố đồng bộ. Khi chưa có quy hoạch chi tiết, các yêu cầu cụ thể về quản lý xây dựng chưa công bốthì cần phải có cơ quan có thẩm quyền cụ thể hóa các yêu cầu quy hoạch chung và áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Vì vậy chứng chỉ quy hoạch đã định hướng cho khâu thiết kế, thi công, sử dụng công trình và kiểm soát phát triển ngay từ những bước đầu tiên.
2.3.2 Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của nhà nước chấp thuận một công trình( dự án) xây dựng đã được đáp ứng đầy đủ các điều kiện về mặt kiến trúc, xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn …theo luật định, và được phép khởi công xây dựng.
Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công cộng một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công( hậu kiểm).Hiện nay, cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý và kiểm soát phát triển không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các đô thị khác trên thế giới.
2.3.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, xử lý tranh chấp khiếu kiện là hoạt động hậu kiểm mang tính cưỡng chế pháp luật, bắt buộc các chủ thể phải tuân thủ các quy định đã cam kết trong giấy phép, trong các thỏa thuận dân sự hay trong các quy định chung.Các biện pháp trên là các biện pháp cuối cùng, mang tính quyết định hiệu lực kiểm soát phát triển, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính cưỡng chế của bộ máy hành chính nhà nước. Thông thường mỗi công trình xây dựng có giấy phép sẽ có hai cuộc kiểm tra định kỳ khi khởi công và khi đang xây dựng. Những kiểm tra như vậy là biện pháp đảm bảo việc thực hiện và thực hiện đúng các quy định pháp luật xây dựng.
2.4 Quy trình kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Lập quy hoạch xây dựng đô thị
Xét duyệt
Giới thiệu địa điểm
Chứng chỉ quy hoạch
Quản lý đầu tư xây dựng
Lập dự án đầu tư - xây dựng
Xét duyệt
Giao đất, cho thuê đất
Cấp phép xây dựng
Kiểm tra xây dựng, hoàn công
Cho phép chuyển nhượng, cho thuê
Quản lý khai thác sử dụng
Đăng ký cấp giấy chứng nhận
Thanh tra , kiểm tra xử lý vi phạm
Nhìn vào sơ đồ trên ta dễ dàng nhận thấy, giấy phép xây dựng như là một minh chứng cho công trình đã đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng. Như vậy, giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu và công tác cấp phép là một khâu quan trọng trong kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch.Tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn về công tác này.
3 Mục đích và các quy định trong cấp phép xây dựng
3.1 Mục đích của cấp phép xây dựng
Cấp phép xây dựng tạo điều kiện cho các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân được gọi chung là chủ đầu tư thực hiện các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
Cấp phép xây dựng tăng cường thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của Pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
Cấp phép xây dựng còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.
3.2 Quy định điều kiện để được cấp phép xây dựng
Một công trình sẽ được cấp phép xây dựng khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Phù hợp với quy hoạch chi tiết
Thứ hai : Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị các yêu cầu về an toàn đối với các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử- văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các lọai xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
Thứ tư: Công trình sử chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
Thứ năm : Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với các công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
Thứ sáu: Khi xây dựng cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
Thứ bẩy: Đối với các công trình xây dựng cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
Thứ tám: Đối với các công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân theo quy định như sau
Đối với công trình, nhà ở riền lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, nếu có nhu cầu xâu dựng thì được cấp phép xây dựng tạm với quy mô công trình không quá 3 tầng ( chiều cao công trình không quá 12m)
Khi giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoach áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thi không được bồi thường.
Khi xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng
Thứ chín: Lô đất được cấp phép xây dựng công trình phải có kích thước và vị trí phù hợp với quy hoạch, khoảng cách cách ly vệ sinh và an toàn cho người sử dụng, không bị úng ngập thường xuyên, không có nguy cơ bị ô nhiễm, cháy nổ, xẩy ra tai nan giao thông và được xử lý cụ thể như sau:
Đối với lô đất có vị trí nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, hoặc những lô đất có kích thước hình học không đủ điều kiện để xây dựng công trình theo quy hoạch, kiến trúc ( phần diện tích xây dựng công trình có nhiều góc cạnh, tỷ lệ chiều dài, chiều rộng không hợp lý…) thì không được phép xây dựng.
Đối với các trường hợp còn lại được cấp giáy phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ mười: Đối với các công trình, nhà ở còn lại sau khi giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông theo quy hoạch, chủ đầu tư có giấy phép hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:
Đối với công trình nhà ở không phù hợp quy hoạch xây dựng mà chưa thực hiện quy hoạch thì được cấp phép xây dựng tạm.
Đối với công trình, nhà ở đã có sẵn từ vị trí cách chân đê 05m đến hết phạm vi bảo vệ đê thuộc phía đông, thuộc phía sông, lòng sông mà không ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ; chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu cải tạo sửa chữa không mở rộng mặt bằng, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận thì được cấp Giấy phép xây dựng công trình với điều kiện có biện pháp đảm bảo an toàn cho đê điều và phù hợp với hướng dẫn quản lý quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch - Kiến trúc khi xây dựng công trình, nhà ở tại các vị trí nêu trên.
3.3 Quy định đối tượng trong cấp phép xây dựng
3.3.1 Đối tượng được cấp phép và miễn cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là điều kiện phải có của chủ đầu tư trước khi khởi công xây dựng công trình , kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở trừ chín loại công trình sau:
Công trình bí mật của Nhà nước: là công trình xây dựng thuộc danh mục bí mật Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thưo quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp: là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.
Công trình xây dựng tạm, phục vụ trong thời gian thi công xây dựng công trình chính bao gồm : công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ của tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.
Công trình xây dựng theo tuyến đường không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trừ công trình chỉ lập báo cáo Kinh tế- kỹ thuật.Đối với loại công trình này , trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan Cấp phép xây dựng để theo dõi quản lý ( đối với trường hợp cơ quan Cấp phép xây dựng
Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng ( tỷ lệ 1/500) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình .
Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu vũng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa.
Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt
3.3.2 Đối tượng được cấp phép xây dựng tạm
Dự án “ treo”, quy hoạch “ treo” không phải là một cụm từ xa lạ. Thực tế ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng tồn tại khá nhiều các dự án, các vùng quy hoạch chưa xác định thời gian nghiệm thu. Song song với nó là hàng loạt những ngôi nhà xuống cấp trầm trọng nhưng không được cấp giấy phép xây dựng. Để tránh xẩy ra các trường hợp xây dưng trái phép, nhà nước đã có quy định cho phép các công trình thuộc vùng này được phép xây dựng và được cấp giấy phép xây dựng tạm. Đó là các công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất.
Điều kiện đưa ra khi cấp giấy phép xây dựng tạm cho các công trình này đó là :
Thứ nhất : Quy mô công trình không quá 03 tầng ( chiều cao công trình không quá 12m)
Thứ hai : Khi thực hiện giải phóng mặt bằng để quy hoạch xây dựng thì Chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì được cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình; việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện theo quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
4.Căn cứ để xét cấp phép xây dựng
Để xét cấp phép xây dựng cơ quan cấp phép xây dựng phải dựa vào các căn cứ sau:
4.1 Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Trong hồ sơ xin cấp phép xây dựng cho công trình nhà ở và đô thị cần phải có các loại giấy tờ như sau:
Thứ nhất: Đơn xin cấp phép xây dựng (theo mẫu). Trong trường hợp xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
Thứ hai: Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về sở hữu nhà và quyền sử dụng đất như sau:
-Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó co ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của các nghị định : số 60 /CP và số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa Xã hôi chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp khiếu kiện.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng Khoán điền thổ hoặc Trích lục, Trích sao, Bản đồ điền thổ, Bản đồ phân chiếu thửa, Chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịc._.h sang tên tại Văn phòng Trưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.
- Giấy tờ thừa kế nhà, đất được UBND phường, xã thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của toàn án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyết định sử dụng đất ở được UBND cấp phường, xã, thị trấn thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp quận, huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp phường, xã, thị trấn.
- Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của hợp tác xã trước ngày 28/6/1971, ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về tăng cường công tác quản lý ruộng đất.
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư 47/BXD-XDCBDT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/07/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
- Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ trên, nhưng được UBND cấp phường, xã, thị trấn kiểm tra là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp ( thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và được UBND cấp quận, huyện, xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp phường, xã, thị trấn ( thời gian xác nhận không quá 7 ngày làm việc) theo hướng dẫn số 6471/2002/HD-SDCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội) thì cũng được xét cấp Giấy phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có thể chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
Kèm theo bản sao có thị thực một trong các loại giấy tờ trên là Trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
Thứ ba : Hai bộ hồ sơ thiết kế công trình:
- Đối với nhà ở, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, bản vẽ thiết kế gồm: Tổng mặt bằng thi công trên lô đất( tỷ lệ 1/500 -1/200) kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình( tỷ lệ 1/100 -1/200); mặt bằng móng ( tỷ lệ 1/100 - 1/200), mặt cắt móng (tỷ lệ 1/50) kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện ( tỷ lệ 1/100 -1/200)
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật như đường xá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí… bản vẽ gồm: Sơ đồ vị trí công trình; mặt bằng tổng thể công trình ( tỷ lệ 1/500- 1/5000); các mặt cắt ngang chủ yếu ( tỷ lệ 1/20 -1/50)
- Đối với công trình tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, tượng đài, tranh hoành tráng, bản vẽ gồm: sơ đồ vị trí công trình; tổng mặt bằng công trình ( tỷ lệ 1/200 -1/500); các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình ( tỷ lệ 1/50 -1/100); mặt bừng móng( tỷ lệ 1/00- 1/200) và mặt cắt móng( tỷ lệ 1/50).
- Riêng đối với hồ sơ xin cấp phép Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định. Chủ đầu tư có thể xin phép cho một công trình , một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình đã thuộc dự án
Đối với trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng cho một công trình hồ sơ gồm có: đơn xin cấp phép xây dựng ( phụ lục 2); Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở ( đối với trường hợp cơ quan cấp phép xây dựng đồng thời là cơ sở thẩm định thiết kế cơ sở xây dựng công trình đó thì chủ đầu tư chỉ phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở)
Đối với trường hợp xin cấp Giấy phép một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án hồ sơ gồm có: một đơn xin cấp phép xây dựng (theo mẫu phụ lục 2a), bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật , hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở .
4.2 Quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt , các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của các cơ quan liên quan
Khi xét cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố nói chung và địa bàn Quận nói riêng, cơ quan cấp phép chủ yếu dựa vào bản quy hoạch chi tiết 1/2000. Ngoài ra, còn dựa vào bản quy hoạch chi tiết 1/500 cho từng khu vực, ví dụ như khu vực phường Trung Liệt quận Đống Đa với bản quy hoạch chi tiết 1/500 theo quyết định số 151/2002/QĐ- UB
Các văn bản thỏa thuận chuyên ngành áp dụng cho từng trừơng hợp như công trình tôn giáo, công trình nhà ở riêng lẻ trong vùng bảo tồn di tích lịch sử…; hợp đồng thuê nhà đối với nhà đi thuê; hợp đồng thuê đất đối với trường hợp xây dựng trên đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất…
4.3 Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trừơng và các văn bản pháp luật có liên quan
Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc trong họat động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành
Tiêu chuẩn xây dựng là quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan tổ chức có thẩm quyền ban hành được công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng . Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Khi cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép dựa vào thông tin của công trình trong hồ sơ xin cấp phép, nếu thấy đủ yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm kiến trúc, … thì công trình mới có được giấy phép xây dựng
`5.Trình tự thủ tục trong công tác cấp phép xây dựng
5.1 Trình tự thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng
Bước 1: Lập hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư khi có nhu cầu xin phép xây dựng thì liên hệ với bộ phận tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính của Sở Xây dựng Hà Nội hoặc UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn. Khi lập hố sơ xin phép xây dựng, chủ đầu tư phải lập đầy đủ theo quy định của Nhà nước. Tùy theo từng loại công trình, hồ sơ được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tương ứng với loại công trình đó.
Bước hai: Tiếp nhận, phân lọai hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng
Cơ quan Cấp phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số hồ sơ vào giấy biên nhận, có chữ ký của người nộp, người tiếp nhận hồ sơ và có ngỳa hẹn nhận kết quả . Biên nhận hồ sơ lập thành hai bản, một bản giao cho chủ đầu tư còn một bản giao cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.
Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do cho người nộp hồ sơ biết.
Trong thời gian tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ cho biết yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc việc lấy ý kiến của cơ quan liên quan để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định. Người nộp hồ sơ có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ , thời gian lấy ý kiến của cơ quan liên quan phục vụ cấp Giấy phép xây dựng không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy phép xây dựng và thu phí, lệ phí
Căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, các ý kiến thỏa thuận, chứng chỉ quy hoạch ( nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có kiên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép xây dựng.Trong trường hợp cần làm rõ các thông tin liên quan đến các cơ quan khác(công trình tôn giáo; công trình nhà ở trong khu vực có ảnh hưởng đến đê điều, thoát lũ, công trình của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh hoặc công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa đã xếp hạng; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy nổ; công trình có tác động đến vệ sinh môi trường…) để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn của cơ quan cấp phép xây dựng xin ý kiến, thông tin liên quan phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xẩy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính: 01 bản cấp cho Chủ đầu tư và 01 bản lưu ở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. Trường hợp Giấy phép xây dựng bị mất, thì chủ đầu tư phải có thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại.
Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thu lệ phí và thu phí xây dựng theo các quy định của bộ tài chính và UBND Thành phố.
Trên đây là các bước cơ bản của trình tự cấp giấy phép xây dựng. Sau khi giấy phép xây dựng được cấp, cơ quan cấp phép xây dựng phải tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng của pháp luật về lưu trữ và Thông tư 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chậm nhất 10 ngày làm việc cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải hoàn thành việc bàn giao bản sao cấp giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế xây dựng cho UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn nơi có công trình xây dựng và Thanh tra xây dựng để thực hiện quản lý, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép đã cấp. Việc giao nhận phải có biên bản bàn giao có kí nhận của cơ quan nói trên.
Thông thường khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư tiến hành thi công công trình xây dựng và hoàn công. Nhưng trong thực tế đôi khi phát sinh một số vấn đề như: trong quá trình thi công chủ đầu tư làm mất giấy phép xây dựng hoặc trong quá trình thi công chủ đầu tư nhận thấy kiến trúc công trình chưa phù hợp và muốn thay đổi; một trường hợp khác là sau khi nhận được giấy phép xây dựng đã quá 12 tháng nhưng vì những lý do khác nhau chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng …Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các thủ tục pháp lý trong cấp phép xây dựng cho các vấn đề nêu trên
5.2 Các trình tự thủ tục khác trong cấp phép xây dựng
5.2.1 Trình tự thủ tục xin cấp lại giấy phép xây dựng
Khi chủ đầu tư khi muốn xin cấp lại giấy phép xây dựng thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng và nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng ( cũng là cơ quan cấp giấy phép xây dựng). Hồ sơ bao gồm Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư được chính quyền địa phương ( hoặc cơ quan công an) xác nhận lý do xin cấp lại.Thời gian xét cấp lại Giấy phép xây dựng là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2.2 Thủ tục gia hạn giấy phép xây dựng
Theo quy định của nhà nước, trong thời hạn 12 tháng được cấp Giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng. Khi muốn xin gia hạn giấy phép xây dựng cho công trình của mình, chủ đầu tư cần chuẩn bị một hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm những loại giấy tờ sau:
Đơn xin gia hạn Giấy phép xây dựng
Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng được gửi lên cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng. Đó cũng chính là cơ quan cấp phép xây dựng.Thời gian gia hạn Giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2.3 Thủ tục điều chỉnh Giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình hay phần hạng mục công trình theo nội dung điều chỉnh.Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “ gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư. Không xem xét điều chỉnh, bổ sung giấy phép xây dưng đối với các trường hợp chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng công trình sai với giấy phép xây dựng được cấp khi chưa thực hiện xử lý vi phạm
Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng
Bản chính giấy phép xây dựng
Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh theo quy định của pháp luật
Sau khi hoàn tất hồ sơ, chủ đầu tư nộp cho cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng. Cơ quan này phải chịu mọi trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh và phải đảm bảo nội dung này phù hợp với quy hoạch xây dựng.Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng cũng là cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Thời hạn điều chỉnh chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi có nhu cầu xin cấp giấy phép xây dựng hay gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xây dựng chủ đầu tư cần phải nắm kỹ những thủ tục trên nhằm tiết kiệm thời gian công sức. Tuy nhiên, công việc cấp phép có tiến triển thuận lợi không, lại phụ thuộc rất lớn vào cơ quan cấp phép xây dựng. Trong mục tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan này.
6.Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng
Sở Xây dựng
UBND Thành phố ủy quyền cho sở xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng cho các loại công trình sau:
-Công trình cấp đặc biệt, cấp 1 theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Đó lcác công trình sau: Nhà chung cư, nhà ở có chiều cao lớn hơn 20 tầng hoặc có tổng diện tích sàn lớn hơn 10000m2; công trình văn hóa, giáo dục, y tế có chiều cao lớn hơn 20 tầng hoặc có nhịp lớn hơn 72m hoặc có tổng diện tích sàn lớn hơn 10000m2.
- Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử- văn hóa
- Công trình tượng đài, tranh hoàng tránh trên địa bàn Thành phố
- Những công trình tiếp giáp mặt đường : Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Tràng Tiền, Hàng Khay, Tràng Thi, Hàng Bài, Phố Huế, Bạch Mai, Điện Biên Phủ, Nguyễn Thái Học, Kim Mã, Văn Cao, Liễu Giai, Nguyễn Chí Thanh, Trần Duy Hưng, Giảng Võ, Láng Hạ, Lê Văn Lương, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt, Quang Trung, Phan Chu Trinh, Bà Triệu.
-Công trình có dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương, Thanh tra Xây dựng thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp.
Đồng thời, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo cho UBND Thành phố và Bộ Xây dựng định kỳ ( 6 tháng, năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng.
UBND Quận,huyện
UBND các Quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng không thuộc trách nhiệm cấp phép của sở Xây dựng , không phải là nhà ở riêng lẻ thuộc điểm dân cư nông thôn và trong địa giới hành chính quản lý
UBND Quận, huyện chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây dựng.Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý kể cả các công trình không phải xin phép xây dựng và các công trình xây dựng trên địa bàn do Sở Xây dựng cấp phép)
UBND quận, huyện chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quận, huyện quản lý, xác định vùng quy hoạch chưa có điều kiện triển khai thực hiện để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm.Chủ trì phối hợp với các ban ngành có liên quan trong các vấn đề về cấp phép xây dựng. Phối hợp với các phòng chức năng , UBND các Phường, Xã, Thị trấn phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước và Thành phố về cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng. Đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Thanh tra Xây dựng quận, huyện, UBND phường, xã thị trấn thực hiện thanh tra, kiểm tra, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng; xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.UBND Quận, huyện cho nhiệm vụ báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Xây dựng.
UBND phừơng, xã, thị trấn
UBND xã chịu trách nhiệm cấp phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ thuộc điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được phê duyệt, thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện
Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý ( kể cả các công trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng).
UBND phường, xã, thị trấnchịu trách nhiệm chỉ đạo thanh tra xây dựng cấp phường tiếp nhận bàn giao hồ sơ giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư, xác nhận “đã tiếp nhận thông báo khởi công” của các chủ đầu tư, kể cả các chủ đầu tư không thuộc diện phải xin phép xây dựng, lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước và Thành phố về quản lý và cấp phép xây dựng như: niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan, đồng thời thường xuyên phổ biến Quy định cấp phép xây dựng và các quy định của Pháp luật liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng; trong trường hợp hộ gia đình cá nhân không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành thì UBND Xã, Phường, thị trấn căn cứ vào hướng dẫn của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để xác nhận.Đồng thời UBND phường, xã, thị trấn quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng có hiệu lực và ra quyết đinh xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng để phối hợp xử lý khi phát hiện xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp.
Trách nhiệm của sở ngành, đơn vị liên quan
Sở Quy hoạch kiến trúc: Cung cấp đầy đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyêt, thiết kế đô thị, kiến trúc của các khu vực cho Sở xây dựng và các cơ quan cấp phép xây dựng để quản lý và cấp giấy phép xây dựng. Thỏa thuận bằng văn bản về quy hoạch, kiến trúc và các công trình cụ thể tại các khu vực có yêu cầu cao, đặc biệt vè quy hoạch- kiến trúc, các công trình di tích lịch sử văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp phép xây dựng. Xác định cung cấp mốc chỉ giới, chỉ giới đường đỏ, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Xác định cung cấp mốc chỉ giới, chỉ giới đường đỏ, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp phép xây dựng.Hướng dẫn mọi tổ chức và công dân có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc và môi trường Thành phố…
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất : Trả lời các cơ quan cấp phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến nhà, đất, mốc giới địa chính khi có yêu cầu. Hướng dẫn kiểm tra định kỳ các chủ thể sử dụng đất xây dựng đảm bảo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở có liên quan trong quá trình xây dựng công trình.
Sở Tài chính, Cục thuế Hà Nội: Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nghiệp vụ thu và sử dụng lệ phí, phí xây dựng để thực hiện tốt công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
Các Sở khác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để kịp thời giải quyết hồ sơ cấp giấy phép xây dựng; phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo dõi, kiểm tra, quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo các thỏa thuận chuyên ngành, giấy phép xây dựng. Các đơn vị quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo các thỏa thuận chuyên ngành, cấp phép xây dựng. Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ điện, nước,các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khi nhận được thong báo của cơ quan cấp phép xây dựng đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc công trình xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp thì phải dừng ngay việc cung cấp các dịch vụ điện, nước, và các họat động dịch vụ khác, đình chỉ hoặc không cấp giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh.
Để hiểu sâu hơn công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên toàn Thành phố nói chung và địa bàn quận Đống Đa nói riêng, trước khi nghiên cứu phân tích thực trạng, chúng ta hãy cùng điểm sơ qua một số dư luận về công tác này trong thời gian gần đây:
7.Một số dư luận gần đây liên quan tới công tác cấp phép xây dựng
Từ xa xưa, dân ta đã có câu: “an cư, lập nghiệp”. Truyền thống đó như đi vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. Với người Việt, ngôi nhà là một phần cuộc sống của mình, vì vậy trong cuộc đời mỗi con người, việc xây nhà, cải tạo sửa chữa, cơi nới cho ngôi nhà của mình đẹp hơn, tiện nghi, hiện đại hơn là rất quan trọng. Nhưng tại sao, tâm lý người dân lại ngại ngần khi vào các cơ quan chuyên trách phường, quận, để xin cấp phép xây dựng, để rồi xẩy ra tình trạng xây dựng không phép,t rái phép, sai phép? Phải chăng do thủ tục quá rườm rà, các quy chuẩn quy phạm còn nhiều bất cập , thông tin về quy hoạch chưa rõ ràng, chưa được công khai niêm yết, chưa có quy hoạch chi tiết; hay do trình độ hiểu biết của người dân về trình tự thủ tục cấp phép còn hạn chế? Hay còn những lý do nào khác? Chúng ta cùng tìm hiểu dư luận trong thời gian vừa qua xung quanh vấn đề này trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trong vài năm trở lại đây, từ khi Luật Xây dựng có hiệu lực, việc cấp phép xây dựng cho người dân được cải thiện đáng kể. Thủ tục cấp phép xây dựng được công khai, thông thoáng. Theo quy định của pháp luật: Người dân chỉ cần một trong 11 loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và công trình không vi phạm quy hoạch xây dựng chi tiết là được cấp phép xây dựng. Kể cả những trường hợp đất không có giấy tờ, nhưng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là không có tranh chấp, chủ đất ăn ở ổn định, cũng được xem xét cấp giấy phép xây dựng. Kết quả là, tình trạng xây dựng không phép ở các đô thị lớn, trong đó có Hà Nội, được cải thiện. Trong năm 2007, ước tính số giấy phép xây dựng được cấp tăng 57% so với năm 2006; số công trình xây dựng không phép giảm 20% so với cùng kỳ. Từng bước, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Hà Nội đi vào nền nếp.
Nhưng một trong những tin tức xây dựng nổi bật ở Thành phố Hà Nội gần đây là quyết định số 79/2007/QĐ-UBND của UBND Thành phố về việc cấp giấy phép các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã gây xôn xao dư luận. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đã có rất nhiều bài ảnh phản ánh tiếng nói của nhân dân cũng như các chuyên gia về một điểm tại Khoản 12 Điều 7 của quy định này. Điểm này ghi rõ : “ Từ ngày 1/1/2008 việc sử dụng đất đai phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của chính phủ mới được xét cấp Giấy phép xây dựng”. Mục đích ban hành Quyết định số 79/2007/QĐ – UB là nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp “sỏ đỏ”, chứ không phải mục đích đặt ra điều kiện về cấp phép xây dựng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy, đây là điều kiện “cứng”, không phù hợp trong thời điểm hiện nay và do đó, khó có thể thực thi. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25.5.2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai chỉ nói đến giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất, không liên quan đến việc cấp phép xây dựng. Không có quy định nào trong Nghị định 84 nêu việc phải có sổ đỏ mới được cấp phép xây dựng; Chỉ có một điều khoản liên quan đến thời điểm ngày 1.1.2008. Theo đó, kể từ ngày 1.1.2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định của pháp luật, nếu có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, với 11 loại giấy tờ tương đương “sổ đỏ” là được cấp phép xây dựng. Thậm chí, đất không có giấy tờ nhưng được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, xác nhận là không có tranh chấp, ở ổn định thì vẫn được xem xét để cấp phép xây dựng. Như vậy, quy định về việc muốn được cấp phép xây dựng người dân phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định 79 của UBND TP Hà Nội là không phù hợp. Thực tế cho thấy . Hà Nội đang tồn đọng 65.000 sổ đỏ, người dân chưa đến nhận. Bên cạnh đó, có khoảng 27.000 trường hợp thuộc diện bất khả kháng chưa thể cấp sổ đỏ. Ngoài ra, còn hàng vạn trường hợp như đất dự án, nhà tự quản, nhà cấp 4, đất tái định cư... chưa được cấp sổ đỏ. Ðiều này có nghĩa là nếu theo quy định mới của thành phố, hàng trăm nghìn trường hợp nêu trên sẽ không được cấp phép xây dựng. Trong khi đó, nhu cầu nhà ở của người dân đang bức thiết, cho nên họ vẫn phải xây dựng. Những nỗ lực trong quản lý trật tự xây dựng đô thị của Hà Nội có thể bị cản trở bởi quyết định 79. Ðề nghị UBND thành phố Hà Nội xem xét lại quyết định nêu.
Nhận thấy sự vô lý trong Quyết định này, ngày 18/12/2007 ,Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp) có Công văn số 168/KTrVB gửi Chủ tịch UBND TP Hà Nội đề nghị xem xét, hủy bỏ Quyết định số 79 của UBND Thành phố Hà Nội quy định, từ 1.1.2008, người dân bắt buộc phải có “sổ đỏ” khi xin cấp phép xây dựng. Cũng theo Công văn này của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thì Chủ tịch UBND TP Hà Nội cần khẩn trương cho kiểm tra, xử lý đối với quyết định này và thông báo cho Cục trong vòng 30 ngày. Ngày 21.12.2007, tại cuộc họp giải quyết một số vấn đề bức xúc, vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng trên địa bàn, lãnh đạo UBND TP Hà Nội đã quyết định tam dừng thực hiện quy định tại Khoản 12, Điều 7, Quyết định số 79/2007/QĐ-UB về cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn. Nhưng thực tế đây chỉ là một công văn của UBND Thành phố về tạm dừng điểm khoản trên, như vậy có thể bất cứ lúc nào điểm khoản trên vẫn có thể thực hiện khi có một công văn mới hủy bỏ hiệu lực công văn này. Tại sao một quy định bất hợp lý với hoàn cảnh thực tế ở Thành phố như thế mà lại không được bãi bỏ hoàn toàn?
Thủ tục rườm rà trong cấp phép xây dựng không dừng lại ở đó. Theo kết quả kiểm tra của Bộ xây dựng Hà Nôi là một trong những địa phương vi phạm nhiều nhất các quy định của Luật xây dựng và nghị định hướng dẫn thi hành. Một ví dụ là chủ đầu tư thường bị yêu cầu bổ sung hồ sơ thiết kế cơ sở quá chi tiết như thiết kế đài cọc, thiết kế điện, giải pháp chống mối... Điều này trái với qui định về nội dung thẩm định thiết kế cơ sở nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn phải làm Đối với người dân, thủ tục trong luật đã là cả một vấn đề to lớn, nay khi được áp dụng vào địa phương lại còn bị chỉnh sửa lại với nhiều chi tiết phức tạp hơn, thử hỏi làm sao họ không ngại ngần khi đi xin cấp phép xây dựng cho chính công trình của mình? Từ đó dẫn đến hàng loạt những công trình xây dựng không phép, sai phép, trái phép. Khảo sát cho thấy, những công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị bị phát hiện năm 2006 là 8000 vụ. Nhưng thực tế số vụ vi phạm còn lớn hơn rất nhiều.
Một câu chuyện khác trong cấp phép xây dựng trên địa bàn Hà Nội cũng gây xôn xao dư luận trong thời gian gần đây đó là hàng loạt các công trình bị đình chỉ xây dựng, phá dỡ phần sai quy hoạch ,số tầng xây quá so với giấy phép như nhà số 74- Đặng Dung, nhà số 73 Lý Nam Đế, số nhà 2-ngõ 31- Nguyễn Chí Thanh…ở quận Đống Đa cũng có một công trình lớn đã từng tốn không ít giấy mực của báo chí vì ngang nhiên xây dựng quá số tầng so với giấy phép, đó là công trình số 9- Đào Duy Anh.Vào ngày 23/7/2007 phần mái và hai tầng trên cùng (16,17) của tòa nhà đã cơ bản bị tháo dỡ, một vài hạng mục nhỏ của tòa nhà được tiếp tục tháo dỡ trong 2 ngày tiếp theo, mặc dù trước đó, chủ đầu tư đề nghị được phạt hành chính ở mức cao nhất và nộp vào ngân sách hơn 1,7 tỷ đồng để không phả phá dỡ 3 tầng vượt phép.Có thể nói, sự thẳng tay của chính quyền đã làm cho công tác hậu cấp phép được thực hiện một cách nghiêm túc hơn. Nhưng một vấn đề đặt ra ở đây là sự cấp phép “ tùy hứng”, sự buông lỏng quản lý, sự không thống nhất chỉ đạo các cấp. Khi đến số 73-Lí Nam Đế, nơi có nhà bị đình chỉ xây dựng từ tầng thứ 4 đã “mon mem” sai giấy phép nhưng thử ngước nhìn sang mặt phố đối diện thì ta thấy ngay một tòa nhà 7 tầng sừng sững. Hay như nhà số 2 ngõ 31 Nguyễn Chí Thanh. Khi chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng cấp phép xây dựng 5 tầng. Sau đó, muốn nâng cao thêm tầng, chủ đầu tư đã xin thỏa thuận kiến trúc với Sở Quy hoạch Kiến trúc. Không cho tăng tầng, Sở Quy hoạch kiến trúc còn yêu cầu chủ đầu tư hạ thấp tầng xuống còn 3. Sau đó, chủ đầu tư đã bất chấp quy định, xây tòa nhà cao tới 10 tầng. Dạo quanh các tuyến phố Hà Nội hiện nay, ta có thể dễ dàng thấy nhà xây lô nhô cao thấp không theo một quy hoạch cụ thể, có những nhà xây dựng 7,8 tầng là có phép, nhưng cùng tuyến phố, nhà khác xin xây số tầng tương đương lại không được cấp, và nếu cứ xây lên thì bị coi là xây dựng sai phép.
Một điều cũng rất đáng nói trong mọi công việc liên quan đến thủ tục hành chính nói chung, và trong công tác c._. trọng điểm của thành phố và các bãi đỗ xe (như khu vực hồ Văn, công viên Đống Đa, trên tuyến đường La Thành ...) Các khu vực cấm xây dựng phải tuân theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
Hệ thống công viên cây xanh chủ yếu tập trung ở công viên Đống Đa và các khu vực khác như ở Văn Miếu, chùa Láng, Xã Đàn, Ngã Tư Sở (ven sông Tô Lịch), cạnh trường Đại học Thuỷ Lợi và Đại học Y Khoa. Tuy nhiên, cần phải lưu ý đến các quy định về phạm vi bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử.
Cây xanh kết hợp với các hồ nước tạo thành hệ thống cảnh quan đáp ứng yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí, đồng thời góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực. Kết hợp với chức năng là các hồ điều hoà, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa của cả quận và thành phố.
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch
Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú trọng đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đường đỏ…Sau khi đồ án quy hoạch đã được duyệt, cần được tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy chế quản lý, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là việc tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch đã được duyệt để cho dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đưa ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư , cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thông qua việc cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện để các tổ chức các cá nhân xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm bảo chất lượng cảnh quan môi trường đô thị.
2.2 Tiếp tục bổ sung điều chỉnh hoàn thiện hệ thống các văn bản chính sách và thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị cho phù hợp với thực tế
2.2.1 Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách chính là căn cứ pháp lý trong suốt quá trình thực hiện công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị.Muốn công tác trên thực hiện nhanh gọn chính xác đạt hiệu quả cao thì ngay trong khâu đầu tiên, đó là việc soạn thảo các văn bản chính sách liên quan, phải phù hợp với thực tế, đồng bộ nhất quán, đầy đủ chi tiết nhưng không rườm rà sa đà vào các thủ tục không cần thiết.Và khi văn bản thực thi phải công bố rộng rãi cho nhân dân
Đầu tiên hệ thống chính sách văn bản phải phù hợp với thực tế
Tức là nó phải có tính khả thi khi đưa và áp dụng. Văn bản không có tính khả thi, không những là một dẫn chứng cụ thể cho một hệ thống pháp luật thiếu chặt chẽ, mà khi đưa vào áp dụng thực tế nó còn là vật cản cho tiến trình công việc liên quan tới nó. Vì vậy, khi soạn thảo bất kỳ một văn bản nói chung, văn bản xây dựng nói riêng, các cơ quan hành chính nhà nước cũng nên chú ý tới tính khả thi của nó. Biện pháp được đưa ra đó là nên có phần dự thảo, và trước khi đưa ra bất kỳ một văn bản chính thức nào, ngoài việc hỏi các ý kiến chuyên gia cố vấn, nên đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến của nhân dân- những người có lợi ích liên quan khi văn bản đó được áp dụng.
Thứ hai là tính nhất quán.
Nhất quán ở đây phải từ trung ương đến địa phương. Một văn bản trung ương đưa ra, khi địa phương quyết định đưa vào áp dụng hay làm căn cứ ở một điểm nào đó thì chỉ chỉnh sửa sao cho phù hợp với địa phương mình, chứ không phải chỉnh sửa sai khác nội dung. Một ví dụ điển hình là quy định phải có “ sổ đỏ” mới được cấp phép xây dựng trong quyết định 79/2007/QĐ-UB được Sở Xây dựng Hà Nội giải thích rằng, quy định này căn cứ Nghị định 84/CP về quản lý đất đai, nhưng Bộ Tài nguyên - Môi trường khẳng định Nghị định 84 không có quy định nào như vậy.Rất may là qui định này đã được tạm dừng nếu không công tác cấp phép ở trên địa bàn Quận Đống Đa nói riêng và trên toàn Thành phố nói chung sẽ bị ách tắc rất nhiều, cán bộ xây dựng dù có biết là khó khăn nhưng cũng chả làm sao được, vì “ luật nó thế”.Tính nhất quán trong luật còn thể hiện ở việc ra các chỉ thị giữa các sở ban ngành liên quan phải có sự thống nhất với nhau. Ví dụ này không thuộc quận Đống Đa nhưng là một điển hình của Thành phố Hà Nội. Đó là trường hợp ngôi nhà số 2 ngõ 31 Nguyễn Chí Thanh, khi chủ đầu tư xin phép xây dựng, sở cấp phép xây dựng 5 tầng, sau đó muốn nâng cao thêm tầng, chủ đầu tư xin thỏa thuận với Sở Quy hoạch- Kiến trúc, không cho thêm tầng Sở Quy hoạch- Kiến trúc còn bất chấp hạ xuống 3 tầng. Và kết cục lại chủ đầu tư bất chấp quy định xây lên 10 tầng. Như vậy khi không có sự thống nhất trong quyết đinh giữa các sở ban ngành cũng là một động cơ gây ra vi phạm trật tự xây dựng.
Thứ ba: Văn bản quy phạm phải đầy đủ chi tiết nhưng không sà đà vào chủ thủ không cần thiết
Trong các văn bản cần phải có từng điều khoản quy định rõ cho từng trường hợp áp dụng cụ thế xẩy ra khi văn bản đi vào áp dụng cụ thể, tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên ngành dễ dàng giải quyết công việc dự trên cơ sở pháp lý và thực thi tốt nhiệm vụ được giao của mình. Đồng thời, giúp nhân dân hiểu rõ tình hình, tránh xẩy ra những tranh chấp khiếu nại do thủ tục không rõ ràng.
Thứ tư : Tính công khai của văn bản.
Một văn bản khi được triển khai trong cuộc sống thực tế đặc biệt liên quan đến lĩnh vực cấp phép và quản lý trật tự xây dựng sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người dân. Vì vậy, khi thực thi văn bản cần công khai minh bạch trước nhân dân bằng nhiều hình thức như: công bố trên các wedsite, thông báo trên các báo đài, thông báo trên loa truyền thanh phường, dán trên bản tin phường, dán trên bản tin của ban ngành có liên quan ở phường, quận…
2.2.2 Thủ tục hành chính
Nếu hệ thống chính sách là căn cứ pháp lý trong mọi công việc, thì việc thực hiện các thủ tục hành chính chính là con đường đưa hệ thống chính sách đi áp dụng vào thực tế. Do đó trong công tác cấp phép xây dựng, Quận cũng nên chú ý tới việc thực hiện các thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn hiệu quả.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là một trong những giải pháp hay và hiệu quả. Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin địa lý ( GIS) vào quản lý đô thị như : Vũng Tàu, Phú Yên,…đã làm. Như vậy việc áp dụng ở quận Đống Đa là điều có thể. Nhưng vấn đề đặt ra là Quận phải có một bản quy hoạch chi tiết 1/500 với các thông tin về diện tích, số tờ, số thửa và các thông tin quy hoạch và bản đồ được số hóa. Chương trình được sử dụng theo chức năng của người đăng nhập hệ thống. Người dân không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng , thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép. Khi người sử dụng có vai trò tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin phép xây dựng, máy tính sẽ xuất hiện một giao diện trong đó thể hiện đầy đủ những thư mục: hồ sơ tiếp nhận, , bổ xung hồ sơ, trình ký, tìm kiếm,… hoặc thông tin liên quan về mã số hồ sơ, ngày giao- nhận, chủ đầu tư, vị trí và diện tích thửa đất, diện tích xây dựng, vị trí thiết kế…kết hợp với bản đồ số, người thụ lý hồ sơ sẽ nhanh chóng xác định được thửa đất, tính toán những số liệu, giải quyết những vướng mắc… và hoàn tất thủ tục cấp phép.Tất nhiên, các cán bộ tiếp nhận và xử lý thông tin gửi đến còn phải cử người đến trực tiếp kiểm tra hiện trường trước khi cấp phép. Cán bộ lãnh đạo phòng quản lý Xây dựng- Đô thị có thể đăng nhập vào hệ thống và theo dõi tiến độ công việc của nhân viên, kiểm tra xem xét nhắc nhở khi cần thiết. Người dân cũng không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng, thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép
Một ứng dụng khác của công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh quá trình cấp phép xây dựng đó là phần mềm ViLIS trong quản lý đất đai, nhà ở. Phần mềm có các tính năng như : hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch sử dụng đất đai, hỗ trợ tính toán định cư theo quy hoạch, đăng ký đất đai, quản lý hệ thống tài liệu đất đai,quản lý nhà ở …Ứng dụng phần mềm là một phương pháp hiệu quả trong quản lý đất đai thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, giúp tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tạo điều kiện cho nhân dân xin phép xây dựng.
2.3 Luôn luôn quan tâm tới yếu tố con người trong cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị
Con người luôn là yếu tố nòng cốt trong mọi công việc.Quản lý trật tự xây dựng đô thị , cấp phép xây dụng cũng thế. Khi thay đổi được con người, tự khắc công việc sẽ có nhiều biến chuyển và hiệu quả.
Do đó, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cho công tác cấp phép xây dựng và đặc biệt là cán bộ thanh tra xây dựng- một lĩnh vực khá nhậy cảm- cần phải đặt mục tiêu công việc là trung tâm. Tức là phải ưu tiên người đủ tài, đủ đức. Mặt khác cũng cần đem gắn trực tiếp lợi ích xã hội của đơn vị với chức vụ cá nhân của người lãnh đạo cùng các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ nhằm thúc đẩy người lãnh đạo tuyển dụng người giỏi để hoàn thành công việc.Trong quá trình làm việc, một mặt nên luôn luôn tạo điều kiện để cán bộ có điểu kiện trao dồi thêm kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức lý luận như: : kết hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ xử lý trong những trường hợp thực tế ở địa bàn quận,cử đi học các lớp chính tri…; trong thời đại hội nhập hiện nay, trong tương lai gần công nghệ tin sẽ được ứng dựng rộng rãi trong công tác cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng , do đó Thành phố cũng như Quận nên đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cán bộ về lĩnh vực công nghệ thông tin liên quan đến công tác chuyên môn. Mặt khác, Thành phố nói chung và Quận nói riêng phải tăng cường giám sát và kiên quyết hơn nữa trong việc xử lý cán bộ chuyên ngành có những hành động sai trái trong công việc, thay thế những cán bộ nếu không đủ phẩm chất đạo đức.
Ngoài việc dùng người trong công việc, muốn năng suất đạt hiệu quả cao thì người lãnh đạo cũng cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của những con người đó. Mặc dù trong mấy năm gần đây, nhà nước đã có nhiều biện pháp cải cách chế độ tiền lương nhưng vẫn chưa hợp lý. Thực tế cho thấy, với chỉ tiền lương công chức, cán bộ cấp phép và thanh tra xây dựng không thể đáp ứng được mức sống ở đô thị với giá cả đắt đỏ như Hà Nội và đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao như hiện nay. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc cán bộ xây dựng phải đi làm ngoài và nhiều khi không tập trung được vào công việc chuyên môn, và đó cũng như là một “ hoàn cảnh” làm nẩy sinh tiêu cực trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Do vậy, rất cần sự cố gắng hơn nữa trong chính sách cải cách tiền lương, giảm lạm phát để ít nhất cán bộ Quận nói riêng và cán bộ cả nước nói chung có thể sống được bằng mức lương thực sự của mình và tập trung vào công việc chuyên môn mà chính quyền và nhân dân ủy thác. Song song với nâng cao đời sống vật chất, Thành phố cũng như quận cũng nên quan tâm hơn nữa tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên như: khen thưởng những đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, tổ chức liên hoan văn nghệ,…Khi tinh thần thoải mãi, năng suất làm việc sẽ nâng cao.
Một biện pháp khác cũng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ đó là thường xuyên cải thiện môi trường làm việc để cán bộ có thể phát huy hết năng lực trí tuệ của mình phục vụ cho công tác chuyên môn như trang bị máy móc thiết bị hiện đại, lắp điều hòa cho các phòng ban…Đồng thời, cần bố trí hợp lý thời gian để đảm bảo việc học tập của cán bộ công nhân viên không làm ảnh hưởng đến công tác chung của phòng
2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị
Quận cũng cần thiết lập một đừơng dây nóng để nhận các tố cáo vi phạm về trật tự xây dựng, người tố cáo sẽ được thưởng ở mức cao nhất và ngay lập tức.Người dân cũng có thể tố cáo về thanh tra viên về xử không đúng và đội trưởng đội thanh tra có trách nhiệm giải quyết ngay lập tức về những tố cáo này, đình chỉ ngay những thanh tra viên vi phạm và xử lý kỷ luật .Các khoản tiền thu được trong vi phạm sẽ được bố trí chủ yếu cho việc duy trì đội thanh tra này cũng như thưởng cho những người tố cáo vi phạm xây dựng
2.5 Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân đối với công tác xin cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị
Như đã phân tích ở trên, ý thức người dân là một trong những nguyên nhân gây ra ách tách trong công tác cấp phép xây dựng và là nguyên nhân chủ yếu trong những vụ vi phạm trật tự đô thị. Vì vậy công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức người dân là hết sức cần thiết, do đó Thành phố nói chung và Quận nói riêng cần chú ý tới những biện pháp nhằm nâng cao ý thức về pháp luật cho nhân dân như: phổ biến công khai và kịp thời các văn bản pháp luật bằng các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền vận động người dân có thói quen tìm hiểu về các văn bản pháp luật hoặc đến các văn phòng tư vấn luật liên quan đến các yêu cầu hành chính của mình ví dụ như nắm rõ được đầy đủ giấy tờ thủ tục cho hồ sơ xin cấp phép xây dựng…
3. Kiến nghị
Mặc dù đã có Quyết định 114/2006/QĐ-TTg và chỉ thị số 05/2008/CT-TTg về ban hành quy chế hội họp trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước, song thực tế cho thấy cán bộ lãnh đạo nói chung và cán bộ xây dựng nói riêng vẫn còn mất nhiều thời gian cho hội họp. Đề nghị chính phủ nghiên cứu để giảm bớt hơn nữa các cuộc họp để nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ công chức.
Ngày 7/12/2007 Chính phủ đã có Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, nhưng trong Nghị định trách nhiệm của các cơ quan chức năng để xẩy ra vi phạm trật tự đô thị còn khá chung chung. Đề nghị, Chính phủ cũng như Thành phố có văn bản pháp quy cụ thể hơn về trách nhiệm của lãnh đaọ cũng như cán bộ để xẩy ra vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Trong năm 2008, Thành phố cần tập trung nguồn lực hoàn thành Quy hoạch chi tiết 1/500 cho toàn Thành phố, đây là bước đầu để đến chậm nhất là năm 2010 toàn Thành phố có thể thực hiện thủ tục cấp phép qua mạng
Trước khi triển khai thực hiện thủ tục cấp phép qua mạng, Quận bố trí cán bộ xuống các phường triển khai hứong dẫn cụ thể cho nhân dân, đồng thời có bản thông báo dán lên bản tin phường cũng như các phương tiện thông tin đại chúng
Đề nghị Thành phố đầu tư trang thiết bị hiện đại hơn nữa cho thanh tra xây dựng như máy bộ đàm, phương tiện đi lại chuyên dụng cá nhân cho thanh tra xây dựng các quận huyện như xe máy…
Tình hình xây dựng ở khu đất Tổng công ty vật tư nông nghiệp rất phức tạp, các hộ dân thường xuyên lấn chiếm xây dựng trái phép , gây mất trật tự trị an trong khu vực. Đề nghị quận nếu chủ đầu tư không quản lý, đưa vào sử dụng thì đề nghị thu hồi đất.
Quy trình về thời gian vi phạm ( trình tự phá dỡ công trình ) theo quyết định 89/2007/QĐ-TTg không thống nhất, đồng bộ với hệ thống văn băn pháp luật trong việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính nói chung. Vì vậy đề nghị sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện theo Quyết định 89/2007/TTg của Thủ tướng chính phủ về quản lý trật tự xây dựng đô thị để tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng Thanh tra xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ
Kết luận
Nhận thấy được tình hình nóng bỏng trong thời gian qua trong quản lý trật tự xây dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy như: Luật xây dựng, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị 02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 79/QĐ-UBND ban hành quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội…nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên được thực thi có hiệu quả hơn.
Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố nói chung và quận Đống Đa nói riêng, trong thời gian qua công tác này đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật hàng loạt cán bộ liên quan…Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế như thủ tục hành chính tuy đã có cải cách nhưng vẫn còn khá rườm rà, đặc biệt có điểm chưa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm đất công…
Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô chuyên môn cũng như làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhưng trước hết, Thành phố cần khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng, bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện nay. Ngoài ra cũng cấn tuyên truyền vận động nhằm tăng cường nhân thức của nhân dân đối với công tác này.
Với tất cả sự nỗ lực như thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Đống Đa, của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nước để chúng ta có thể tự hào rằng người Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới.
Danh mục tài liệu tham khảo
- Luật xây dựng 16/2003/QH11 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
-Quyết định 79/2007/QD-UBND về việc “ ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
- Nghị định 180/2007/ND-CP về việc “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị”
- Chỉ thị 02/2007/CT-BXD “ Về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị”
- Nghị định 180/2007/ND-CP “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị”
- Chỉ thị 14/2007/CT-TTg “ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị”
- Quyết định 89/2007/ QD-TTg về việc “ thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh”
- Giáo trình Quản lý đô thị - GS.TS. Nguyễn Đình Hương- Th.S Nguyễn Hữu Đoàn- Nhà xuất bản Thống kê -2003
- Báo Kinh tế và quản lý đô thị
- Báo cáo cuối năm của Thanh tra xây dựng quận Đống Đa
- Báo cáo cuối năm của Phòng Xây dựng- Đô thị quận Đống Đa
Một số mẫu văn bản trong cấp phép xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG
( Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị )
Kính gửi: ...............................................................
1.Chủ đầu tư:
- Người đại diện: Chức vụ:
- Địa chỉ: .......đường ( phố)..... phường (xã)........ quận (huyện). .............TP Hà Nội.
- Số điện thoại
2. Địa điểm xây dựng:
- Lô đất số: ........................................diện tích:.
- Tại :...............................................đường (phố)
- Phường (xã): ………………….quận (huyện) …………………Thành phố Hà Nội
- Nguồn gốc đất :
3. Nội dung xin cấp phép xây dựng:
- Loại công trình :…………………… Cấp công trình
- Diện tích xây dựng tầng 1: ……….m2 ; Tổng diện tích sàn :…………………m2
- Chiều cao công trình: ……….m , Số tầng
4. Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có ):
- Địa chỉ :
- Điện thoại : .
- Giấy phép hành nghề :………………… …Cấp ngày .
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có)
- Địa chỉ : …………………………. Điện thoại .
- Giấy phép hành nghề : ……………………Cấp ngày ..
6. Phương án phá dỡ, di dời ( nếu có )
7. Dự kiến thới gian hoàn thành công trình :………...tháng.
8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng được cấp và chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại tới quyền lợi, hư hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của các tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Người làm đơn
Ký tên - đóng dấu ( nếu có)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG
CHO CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN….
Kính gửi : ……………………………………..
1.Tên chủ đầu tư :
- Người đại diện ………………………………Chức vụ:
- Địa chỉ liên hệ :
- Số nhà :………….Đường ………………..Phường ( xã)
- Tỉnh, thành phố
- Số điện thoại
2. Địa điểm xây dựng:…
- Lô đất số ………………….Diện tích ………………………………………..m2
- Tại : …………………………Đường
- Phường ( xã) ……………………Quận ( huyện )
- Tỉnh, thành phố
- Nguồn gốc đất
3. Nội dung xin phép:
- Tên dự án :
- Gồm: (n) công trình
Trong đó :
+ Công trình số (1-n) ( tên công trình)
Loại công trình: ……………………….Cấp công trình
Diện tích xây dựng: ……………….m2 ; tổng diện tích sàn: ………………m2
Chiều cao công trình :……………...m ; Số tầng :
Nội dung khác:
4. Những công trình đã khởi công:
+ Công trình :
+ Công trình: …
5.Tổ chức tư vấn thiết kế :
+Công trình số (1-n):
- Địa chỉ :
- Điện thoại :
6. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở :
- Địa chỉ: ………………………………………….Điện thoại
7. Phương án phá dỡ, di dời ( nếu có):
8.Dự kiến thời gian hoàn thành dự án:…………………………………….tháng
9. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hà Nội, Ngày…. tháng … năm….
Người làm đơn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠM
( Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện)
Kính gửi: ……………………………………………
1.Chủ đầu tư:
- Người đại diện: …………………………Chức vụ ……………………………
- Địa chỉ:…….đường (phố)…….phường (xã)…….quận (huyện)……..TP. Hà Nội
- Số điện thọai :……………………………………………………………………..
2. Địa điểm xây dựng: ……………………………………………………………..
- Lô đất số :………………………………………………………………………….
-Tại: ……………………………..đường (phố)…………………………………….
- Phường (xã) :………………………….quận (huyện)……………........TP. Hà Nội
- Nguồn gốc đất …………………………………………………………………….
3. Nội dung xin phép xây dựng tạm:………………………………………………
- Loại công trình :……………………………………………………………………
- Diện tích xây dựng tầng 1:………m2; Tổng diện tích sàn:………………… …..m2
- Chiều cao công trình:……………m ; Số tầng :…………………………………...
4. Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có):
- Địa chỉ :…………………………………………………………………………….
- Điện thoại:………………………………………………………………………….
- Giấy phép hành nghề ………………………………………………………………
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có):………………………………...
- Địa chỉ: …………………………………………………Điện thoại:……...............
- Giấy phép hành nghề :……………………………Cấp ngày:…………………......
6. Phương án phá dỡ (nếu có):…………………………………………………......
7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:…………….tháng.
8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nước thực hiện xây dựng theo quy hoạch và chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, hư hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngày……tháng……năm……
Người làm đơn
Kí tên - đóng dấu (nếu có)
ỦY BAN NHÂN DÂN
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
CƠ QUAN CẤP GPXD…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
………………
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Số: /gpxd
( Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị)
1. Cấp cho:
- Địa chỉ……đường (phố) ………phường (xã)………quận (huyện)…….TP.Hà Nội
2. Được phép xây dựng công trình (loại công trình):
Theo thiết kế có ký hiệu: ………….do………………………………lập
Gồm các nội dung sau đây:
- Diện tích xây dựng tầng một và các tầng: …….m2 , tổng diện tích sàn: ………m2
- Chiều cao các tầng và chiều cao các công trình :…..m ; Số tầng
- Trên lô đất: ……………………………….; diện tích:………………………....m2
- Cốt nền xây dựng công trình: …………….; chỉ giới xây dựng:
- Mầu sắc công trình: Tại (số nhà ): …………..đường (phố):…………….phường (xã)
quận (huyện)………………………………….Thành phố Hà Nội.
Giấy tờ về quyền sở hữu đất
3. Chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung sau đây:
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
- Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và giấy phép xây dựng này.
- Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải…)
- Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển cáo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép
5. Điều kiện khác:
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, HS
Hà Nội, ngày…… tháng……năm……
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
( Kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ỦY BAN NHÂN DÂN
( THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
CƠ QUAN CẤP GPXD…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Số: / GPXD
( Sử dụng cho các cấp công trình thuộc dự án)
1.Cấp cho :
- Địa chỉ :
- Số nhà: ………..Đường………..Phường (xã)………Tỉnh, thành phố:
2. Được phép xây dựng công trình thuộc dự án:
- Tổng số công trình : (n ) công trình
- Công trình số (1-n):
+ Theo thiết kế có ký hiệu:
+ Do:………………………………………….lập
+ Gồm các nội dung sau đây:
. Diện tích xây dựng:……….m2 ; tổng diện tích sàn: ………………………….m2. Chiều cao công trình:……………m; Số tầng ………………………………...m2
. Trên lô đất: ……………………………………………..Diện tích……………m2
. Cốt nền xây dựng công trình: …………………………….chỉ giới xây dựng
. Mầu sắc công trình:
. Các nội dung khác:
Tại …………..đường……………Phường (xã) …………….Quận (huyện)
Tỉnh, thành phố
3.Giấy tờ về quyền sử dụng đất:
4. Ghi nhận các công trình đã khởi công:
- Công trình:
- Công trình:
5. Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau đây:
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của chủ sở hữu liền kề.
- Phải thực hiện đúng tất cả các quy định về luật đất đai, về đấu tư xây dựng và giấy phép xây dựng này
- Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải…)
- Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
6. Trong thời hạn 12 tháng kêt từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà chưa có công trình nào thuộc dự án nêu tại điểm 2 của giấy phép xây dựng này được khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, HS
Hà Nội, ngày…… tháng……năm……
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
( Kí tên và đóng dấu)
ỦY BAN NHÂN DÂN
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Cơ quan cấp GPXD…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Số: /gpxdt
(Sử dụng cho cồng trình nhà,nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện )
1.Cấp cho :…………………………………………………………………………
- Địa chỉ:……đường(phố)………phường(xã)………quận(huyện)…………TP Hà Nội.
2.Được phép xây dựng công trình (loại công trình):
Theo thiết kế có ký hiệu:…………….do…………………………………lập.
Gồm các nội dung sau đây:
- Diện tích xây dựng tầng một và các tầng:…….m2;Tổng diện tích sàn:…………m2.
- Chiều cao các tầng và chiều cao công trình:….m;Số tầng:………………………..
- Trên lô đất:…………………….;Diện tích:…………………………………….m2.
- Cốt nền xây dựng công trình:……..;chỉ giới xây dựng:…………………………
- Màu sắc công trình:………………………………………………………………
Tại(số nhà):…..đường:……………….phường (xã)………………………............
quận (huyện)……………………………………………………Thành Phố Hà Nội.
Giấy tờ về quyền sử dụngđất:……………………………………………………
3.Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau:
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
- Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,về đầu tư xây dựng và cogiấy phép xây dựng này.
- Phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình ,xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại ,xử lý nước thải….).
- Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
- Phải tự dỡ bỏ công trình khi nhà nước giả phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch.
4.Giấy phép này phải có hiêu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp;quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép.
5.Điều kiện khác:
- Như trên.
-Lưu VT,HS.
Hà nội , ngày ….tháng ….năm…
cơ quan cấp giấy phép xây dựng
( Ký tên, đóng dấu)
Gia hạn giấy phép xây dựng
1.Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép:
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm……
Cơ quan cấp phép xây dựng
( Ký tên, đóng dấu)
+
Lời cảm ơn!
Trong thời gian thực tập vừa qua, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ- Nhà giáo Nguyễn Hồng Danh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các bác, các chú, anh chị trong phòng Xây dựng- Đô thị đã luôn chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình cho em trong quá trình thực tập, làm quen với công việc chuyên môn của phòng cũng như tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33087.doc