Lời mở đầu
Sau 20 năm đổi mới, cùng với việc thực thi hàng loạt chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã thu được nhiều thành tựu trên nhiều mặt, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tạo tiền đề vào giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, nâng cao vị thế Việt nam trên thị trường quốc tế .
Để phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chính sách tín dụng ngân hàng
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Bắc Quang - Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã và đang được đổi mới đồng bộ và hữu hiệu, đáp ứng các yêu cầu mới. Có thể nói: Chính sách tín dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, luôn là một chính sách quan trọng và nhất quán của Đảng và nhà nước ta.
Ngày 26/8/1991 ( Ngày đầu của thời kỳ đổi mới ) Hội đồng bộ trưởng, nay là Thủ tướng chính phủ có chỉ thị số 202/CP nêu rõ “Việc cho vay của ngân hàng để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc các ngành này thực sự trở thành đơn vị tự chủ ”.
Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm sau hơn một năm làm thử việc chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, ngày 02/03/1993 chính phủ ban hành nghị định số 14/CP “Chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn ”. Có thể nói chỉ thị 202/CP và nghị định 14/CP là căn cứ pháp lý mở đường cho cho hệ thống Ngân hàng việt nam nói chung và NHNo & PTNT nói riêng chuyển hướng từ đầu tư vào doanh nghiệp và HTX là chủ yếu sang đầu tư bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Lúc này kinh tế hộ sản xuất mới thực sự khẳng định được mình, nhờ đó đầu tư tín dụng trực tiếp đến hộ sản xuất đã thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển và mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Với tư cách là một người bạn đồng hành của nhà nông, trong những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển vốn nhanh chóng, mạnh mẽ, vững chắc đến hộ sản xuất ( một thị trường lớn và đầy tiềm năng ).Tuy nhiên do tính phức tạp của hoạt động này: Món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, một số cán bộ tín dụng quản lý khá nhiều khách hàng, nên việc cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, hiện nay nhiều chi nhánh NHNo gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng. Đối với hoạt động tín dụng này chất lượng tín dụng chưa thật tốt, trong đó NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang cũng gặp phải khó khăn như đã nêu.
Xuất phát từ thực tế trên, qua khảo sát tại NHNo và PTNT Huyện Bắc Quang. Em mạnh dạn chọn bài luận văn với đề tài:“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang - Tỉnh Hà giang ”. Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một vài ý kiến về vấn đề này. Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang.
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang .
Do kinh nghiệm về nghiệp vụ có hạn cũng như thực tiễn bản thân còn nhiều hạn chế, vì vậy bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em xin cám ơn sự giúp đỡ và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ Hoàng Yến Lan và các thầy cô giáo khoa Tài chính- Ngân hàng nhà trường cùng Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ CNVC ở NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang để bài luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bắc quang, ngày 22 tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Thuỳ Vân
Chương I
Cơ sở lý luận về Chất lượng tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất.
1.1 Khái niệm và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế việt nam
1.1.1 Khái niệm:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình, xã viên, lâm trường viên, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp.
Như vậy hộ sản xuất là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động tài chính của mình. Chính điều này đã thúc đẩy hộ sản xuất khai thác mọi khả năng trí tuệ và năng lực trong sản xuất kinh doanh để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất, ngày càng nâng cao đời sống vật chất tinh thần và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất:
*Hộ sản xuất ở nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá:
Hộ sản xuất : Là hình thức tổ chức kinh tế xuất hiện khá sớm trong phương thức kinh tế xã hội loài người. Ngày nay kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác, nó là nơi cung ứng, cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế.
Để ngân hàng đầu tư có hiệu quả, cần nghiên cứu các đặc trưng của hộ sản xuất:
Thứ 1: Hộ sản xuất ở nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, các hộ nông dân không chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp mà còn biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với kinh doanh nghành nghề phụ. Chính nhờ sự chuyển đổi này mà sản xuất của các hộ nông dân giảm bớt được sự lệ thuộc vào thời vụ, thời tiết góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, nâng cao dân trí trong nhân dân.
Thứ 2: Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng, các khu vực, cá tỉnh khác nhau và kể cả trong một vùng các hộ sản xuất cũng khác nhau về quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ năng lao động, khả năng về vốn tự có. Có sự khác biệt như vậy là do tiềm lực, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, điều này làm cho các hộ sản xuất có sức cạnh tranh từ đó mở rộng và phát triển tăng kinh tế hộ sản xuất trong dân cư.
Thứ 3: Kinh tế hộ sản xuất có những hình thức tổ chức kinh tế : Hộ sản xuất, hộ nhận khoán, hộ đấu thầu, hộ gia đình là thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp…. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập hộ từ đó cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển của hộ sản xuất góp phần làm cho kinh tế hộ sản xuất khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng trên kinh tế hộ sản xuất được coi là một trong nhân tố cần thiết trong qúa trình đổi mới nông nghiệp và phát triển nông thôn. Kinh tế hộ sản xuất là điều kiện tiên quyết giúp nông thôn thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Phân loại hộ sản xuất.
Theo ngành nghề:
- Hộ sản xuất ngành nông nghiệp.
- Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hộ sản xuất ngành thuỷ- hải sản.
- Hộ sản xuất ngành thương nghiệp, dịch vụ.
- Hộ sản xuất ngành nghề khác.
1.1.3.2.Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hộ loại 1: Chuyên sản xuất nông lâm ngư nghiệp có tính chất tự sản xuất do một cá nhân làm chủ.
- Hộ loại 2: Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp, có mức vốn nhất định theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Phân theo mức thu nhập:
- Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá
- Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình.
- Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo đói.
1.1.4. Vai trò kinh tế của hộ sản xuất đối với nền kinh tế.
1.1.4.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết nhu cầu việc làm cho ngời lao động ở nông thôn.
Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào và đa dạng, người nông dân biết làm nhiều việc mà không cần đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do đó hộ sản xuất phát triển sẽ kéo theo việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động, giải quyết nhu cầu việc làm cho người dân.
1.1.4.2. Hộ sản xuất duy trì và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống.
Việc trao quyền tự chủ cho nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề thủ công truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất.
1.1.4.3. Hộ sản xuất góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai.
Ngày nay hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ nhờ đó nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh giống mới, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khai phá thêm hàng ngàn ha đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất. Sử dụng và khai thác hiệu quả về đất đai, tài nguyên, công cụ lao động.
1.1.4.4 Hộ sản xuất thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hộ sản xuất là một đơn vị rất nhanh nhạy với sự biến động nhu cầu của thị trường và thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.4.5. Hộ sản xuất giúp chuyên môn hoá, tạo khả năng hợp tác lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hộ sản xuất dễ dàng tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động, bắt tay vào sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trường đòi hỏi, dễ dàng thích nghi và nắm bắt các cơ hội thuận lợi để sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất:
1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng một thời gian nhất định và khi đến hạn người sử dụng cần phải thanh toán cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn bao gồm cả vốn và lãi.
Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là sự vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau met thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng quy định:
+ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
+ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng met khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Do đặc điểm riêng nên tín dụng ngân hàng đạt được nhiều ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Tín dụng ngân hàng với một bên là ngân hàng và một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Đối với kinh tế hộ từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kịên vay vốn của ngân hàng.
1.2.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, do đó trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với kinh tế hộ sản xuất.
Với chức năng trung gian: Tín dụng ngân hàng nhận các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời tiến hành đầu tư cho các hộ có khả năng phát triển mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã đem lại khoản thu nhập cho những người có vốn nhàn rỗi và đồng thời tạo cơ hội cho các hộ sản xuất hoạt động tốt mở rộng dây chuyền sản xuất , mua sắm máy móc thiết bị , đổi mới công nghệ…Như vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế nhà nước, góp phần vào việc hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, giúp kinh tế hộ sản xuất phát triển làm ăn có hiệu quả: Thông qua vốn tín dụng ngân hàng các hộ sản xuất đã thực sự được trợ giúp và có cơ hội tự khẳng định vị trí của mình trong xã hội . Việc mở rộng kinh tế hộ sản xuất là hướng đi có tầm chiến lược đóng vai trò quan trọng đối với việc xây dựng nền kinh tế toàn diện, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tạo thế lực mới cho sự phát triển đất nước.
* Đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất để duy trì qúa trình phát triển liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Trong quá trình sản xuất hiện tượng tạm thời thừa vốn, thiếu vốn đối với các hộ sản xuất là thường xuyên xảy ra. Hoạt động ngân hàng đối với hộ sản xuất góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế , đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hộ sản xuất .
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá, khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập lúc đó các hộ sản xuất thiếu vốn tạm thời. Tuy vậy, họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, các khoản mua sắm, chi phí khác. Trong điều kiện như vậy các hộ sản xuất cần sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục.
Vậy vai trò tín dụng ngân hàng trở lên quan trọng, nó cung ứng vốn cho hộ sản xuất để phát triển sản xuất và vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị. Tín dụng ngân hàng còn giúp cho các hộ sản xuất sử dụng hiệu quả nguồn lao động, nguồn nguyên liệu…
*Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy qúa trình tập trung vốn, tập trung sản xuất. Trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn:
Trong cơ chế thị trường, ngân hàng là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Với vai trò tập trung vốn sản xuất, ngân hàng phải đảm bảo được độ an toàn và lợi nhuận, tránh rủi ro trong hoạt động cho vay .
Bằng cách tập trung vốn vào các hộ sản xuất kinh doanh có điều kiện để sản xuất có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, ngân hàng phải đảm bảo được hạn chế rủi ro tín dụng.
Để làm tốt vai trò là cầu nối giữa người cần vốn và người đầu tư, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Vậy hộ sản xuất phải biết sử dụng vốn như thế nào vào sản xuất để góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn .
*Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
*Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
*Tín dụng ngân hàng kiểm soát đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kế toán.
*Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hoá.
*Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội.
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về chính trị - xã hội.Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đó là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay. Do vậy tín dụng ngân hàng hỗ trợ sản xuất để tạo cho người lao động có việc làm và có thu nhập, sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội, tín dụng ngân hàng thúc đẩy ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho những người lao động thừa ở nông thôn, hạn chế luồng di dân tự do ra thành phố, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội ở thành phố và nông thôn.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giúp cho các hộ sản xuất sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình: Do đó các tệ nạn xã hội cũng dần được xoá bỏ, trình độ dân trí và chuyên môn hoá của lực lượng lao động được nâng cao. Qua đó càng thấy rõ vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng.
1.2.3 Quy định cho vay đối với hộ sản xuất của NHNO & PTNT việt nam
Loại cho vay này có đặc trưng cơ bản về mục đích sử dụng tiền vay, đối tượng cho vay, về tài sản thế chấp và về hồ sơ vay vốn khiến nó khác hẳn với các loại cho vay khác .
*Về mục đích cho vay : Là cho vay cả gia đình làm kinh tế.
*Về đối tượng cho vay : Là cả hộ gia đình làm chủ thể trong quan hệ vay vốn.
*Điều kiện vay vốn :
Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng.
* Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi theo đúng thoả thuận đã ghi trong hợp đồng tín dụng, thực hiện đảm bảo tiền vay ( Nếu có ).
*Phương thức cho vay vốn:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức.
* Hình thức vay vốn:
Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp qua tổ vay vốn.
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm:
Chất lượng tín dụng ngân hàng là tiêu chí hàng đầu trong việc cho vay, là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hoặc hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự lành mạnh và hiệu quả qua các khoản vay, hạn chế rủi ro, nợ quá hạn thấp, các hộ vay vốn đã chấp nhận nghiêm túc hợp đồng tín dụng đã cam kết.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
- Khách hàng phải có trình độ sản xuất và trình độ quản lý phù hợp và khả năng quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi tiền vay. Nếu trình độ sản xuất còn hạn chế sẽ không theo kịp kinh tế thị trường, kết quả sản xuất kém sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ. Như vậy trình độ khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích theo phương án sản xuất kinh doanh đã trình bày với ngân hàng khi vay vốn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã phạm vaò nguyên tắc cho vay của ngân hàng và trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, mức độ rủi ro cao, dẫn đến hiệu quả kinh tế kém, khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng:
- Chính sách và cơ chế tín dụng ngân hàng: là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng nhất của ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu thu hút khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
- Chấp hành cơ chế tín dụng: Việc chấp hành các quy định thể chế tín dụng của mỗi cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là sự phản ánh chính xác để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng. Chất lượng ngân hàng có thực hiện được hay không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ tín dụng của ngân hàng.
Cho vay bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng, đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay, làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
Trình độ cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản cho vay. Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản cho vay được quyết định qua các chỉ tiêu định tính.
Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng chưa kịp thời, do đó không nắm bắt được đầy đủ các thông tin về một khoản cho vay, không biết được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã và đang và sẽ sảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút. Do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định và kiểm tra kỹ càng trước, trong và sau khi cho vay.
Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng bởi nó quyết định góp phần ngăn chặn những khoản cho vay kém chất lượng ngay từ khi chưa xảy ra.
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
Trong điều kiện sản xuất của nước ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên do đó môi trường tự nhiên là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Môi trường kinh tế xã hội : Có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn nhiều hơn, các khoản vay sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên.
Môi trường chính trị pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng, do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Môi trường tự nhiên : Có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều kiện thuận lợi thì hộ sản xuất có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng và ngược lại nếu điều kiện không thuận lợi thì sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế dẫn tới việc trả nợ khó khăn gây rủi ro cho khách hàng và cả ngân hàng. Cho nên môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Tóm lại: Có thể khẳng định tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản xuất về cả mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy được hết vai trò to lớn của mình đối với quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng bên cạnh đó chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều khó khăn, việc nâng cao chất lượng tín dụng là rất quan trọng và cần thiết .
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản xuất.
* Chính sách của chính phủ : Trên 80% dân số nước ta sống ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu làm kinh tế ở quy mô gia đình. Vậy sự phát triển kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì thế các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ hội để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến hộ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro trong nông nghiệp nông thôn là rất cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn. Do vậy hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Đối với ngân hàng, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính vì thế chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến khối lượng cho vay hộ sản xuất.
*Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ của ngân hàng và hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất. Vì phần lớn hộ sản xuất năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế do trình độ còn yếu, kinh tế hộ còn mang tính tự cung tự cấp, sản xuất còn nhỏ bé, manh mún, chưa phát triển. Việc chủ động tìm ra phương thức đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất là nội dung rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện nay.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
*Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng khoản cho vay điều đầu tiên là phải xem xét khoản vay có đảm bảo nguyên tắc hay không. Theo quyết định 1627/QĐ/CP Ngày 15/01/2002 tại điều 6 nguyên tắc vay vốn ghi rõ: “ Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Một là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hai là: Hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.”
Đây là hai nguyên tắc bắt buộc mà bất cứ một khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
* Thực hiện đầy đủ các điều kiện cho vay:
Theo quyết định 1627/QĐ/CP Tại điều 7 điều kiện vay vốn ghi rõ: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau :
+ Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng, có xác nhận hộ khẩu thường trú và xác nhận của UBND xã, phường nơi cho phép hoat động sản xuất kinh doanh.
+ Hai là: Khả năng tài chính phải đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả không có nợ quá hạn từ 6 tháng trở lên với ngân hàng .
+ Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .
+ Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả.
+ Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay.
- Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phaỉ thế chấp. Do không phải đảm bảo bằng tài sản theo quy định của chính phủ hoặc không phải đảm bảo tài sản theo lựa chọn của ngân hàng do khách hàng có tín nhiệm, phương án khả thi và có khả năng tài chính tốt.
- Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất ( gồm cầm cố, cầm đồ, thế chấp, bảo lãnh, tài sản hình thành bằng vốn vay …) bất cứ khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến năm điều kiện để cho vay và để đánh giá chất lượng khoản vay.
*Thẩm định cho vay đối với hộ sản xuất phải thực hiện đầy đủ theo quy trình:
+ Sau khi ngân hàng đã nhận đầy đủ thủ tục hồ sơ xin vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ ghi ý kiến thẩm định, trình giám đốc duyệt. Nếu khoản vay được duyệt thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán, (các bước quy trình gồm giải ngân bằng tiền mặt: Lập phiếu chi tiền mặt và thu phí hồ sơ) sau đó thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay, nó quyết định tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm vững được thông tin về khách hàng, năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng …Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vậy việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng.
1.3.5 . Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
* Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay hộ sản xuất.
+Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = -------------------------------
Tổng doanh số cho vay
*Chỉ tiêu 2: Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
+ Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu hồi nợ HSX = -------------------------------
Doanh số cho vay HSX
*Chỉ tiêu 3: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất.
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xét.
Dư nợ quá hạn HSX
Tỉ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động tín dụng nói chung có nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và an toàn kinh doanh của ngân hàng. Việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn. Khả năng không thu hồi được nợ người ngân hàng còn phải sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ khó đòi HSX = -------------------------------------
Tổng nợ quá hạn
*Chỉ tiêu 4: Vòng quay tín dụng hộ sản xuất.
+ Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng của ngân hàng nói chung và của tín dụng hộ sản xuất nói riêng. Vòng quay càng lớn với số dư luôn tăng chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tạo ra lợi nhuận lớn.
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = -----------------------------
Dư nợ bình quân HSX
*Chỉ tiêu 5: Dư nợ bình quân hộ sản xuất.
Dư nợ hộ sản xuất
Dư nợ bình quân hộ sản xuất =----------------------------
Tổng số hộ vay vốn
* Chỉ tiêu 6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm.
1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng.
- Là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0154.doc