Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình: MỞ ĐẦU.
Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường chứng khoán trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường. Nó đang hoạt động khá sôi nổi tại nền kinh tế của các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp… Có thể nói thị trường chứng khoán là kênh thu hút vốn nhanh chóng và có hiệu quả nhất cho các nước đang phát triển trong thời kì đổi mới. Chính vì lý do trên thị trường chứng khoán là rất cần thiết.
Tại Việt Nam thị trường chứng khoán đã manh mún ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập WTO thị trường chứng khoán mới sôi động và các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Kinh nghiệm còn hạn chế, các công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu và rất mạnh mẽ về mảng tự doanh chứng khoán. Hoạt động này tạo ra nguồn thu nhập chính cho các công ty chứng khoán trong thời gian đầu bước chân vào lĩnh vực mới này.
Tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam để thấy cơ hội và thách thức. Từ hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình để thấy được điểm yếu điểm mạnh trong thời điểm hiện nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp có thể có nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty. Với việc chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình”
em mong sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty chứng khoán, hiểu về hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường, biết được cơ hội thách thức đang chờ đón chúng ta.
Kết cấu của bài viết gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
Do lượng kiến thức còn hạn chế nên có đôi chỗ trong bài chưa được hoàn chỉnh. Em mong thầy cô góp ý để bài hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn PGS.TS Phan Kim Chiến đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Cảm ơn các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.
1.1.1. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán thế giới có những bước phát triển thăng trầm lúc lên, lúc xuống. Các thị trường chứng khoán của các nước trở thành thành phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường nhất là đối với các nước đang phát triển cần phải thu hút vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. Vậy vấn đề đầu tiên cần phải hiểu khi nhắc đến thị trường chứng khoán là chứng khoán là gì?
Có thể hiểu một cách nôm na như sau chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn phát hành của tổ chức phát hành. (theo từ điển bách khoa toàn thư mở).
Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, là nơi vận động của tư bản tiền tệ.
Theo quan niệm hiện đại, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.(giáo trình kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán)
Khác với trước đây, việc huy động vốn tiết kiệm và đầu tư thường tách rời nhau nên không thể biết khoản đầu tư của mình có hiệu quả hay không. Nhưng ngược lại qua thị trường chứng khoán, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng gắn liền với nhau, nhà đầu tư có thể kiểm soát, quản lý trực tiếp vốn đầu tư của họ, tính thanh khoản của thị trường cao. Đây là đặc tính ưu việt của loại thị trường này.
1.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán.
1.1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Trong dân cư luôn luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi. Vì thế thông qua thị trường chứng khoán các nhà phát hành bán chứng khoán, các nhà đầu tư có tiền nhàn rỗi mua chứng khoán đó. Và kết quả là số tiền của các nhà đầu tư chảy vào các công ty phát hành. Các công ty này sẽ đưa vốn đó vào sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất của công ty nói riêng, và sản xuất xã hội nói chung. Mặt khác chính phủ và chính quyền các địa phương cũng có khả năng huy động được vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, phục vụ cho đất nước.
1.1.2.2. Chức năng cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
Trên thị trường chứng khoán có rất nhiều lựa chọn đầu tư phong phú và đa dạng. Tại đây nhà đầu tư chủ động hơn với đồng vốn của mình, trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát hoạt động của công ty. Mỗi công ty niêm yết trên thị trường lại có những hấp dẫn riêng đối với từng nhà đầu tư như: khả năng sinh lời, triển vọng phát triển trong tương lai, độ rủi ro… việc tham gia vào thị trường chứng khoán rất dễ dàng, không quá phức tạp. Vì thế những người có tiền nhàn rỗi sẽ có nhu cầu đầu tư nhiều hơn, làm tăng mức tiết kiệm cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Trước đây khi đầu tư thì nhà đầu tư xác định là không thể có được tiền lúc có nhu cầu vì đã đầu tư thì không thể rút lại, phải chờ đến thời điểm hẹn nhất định mới được rút lại như việc gửi tiền vào ngân hàng theo kì hạn thì chưa hết kì hạn thì chưa được rút. Nhưng chỉ với việc mua đi bán lại chứng khoán trên thị trường là nhà đầu tư sẽ sở hữu được chứng khoán này hoặc chứng khoán khác hay chuyển đổi chứng khoán thành tiền trong thời gian ngắn nhất có thể khi họ cần. Sự an toàn về vốn đầu tư mà chứng khoán mang lại này là lực hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.
1.1.2.4. Chức năng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Theo như luật chứng khoán thì các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường phải có công bố thông tin về hoạt động và sự thay đổi trong công ty của mình ra công chúng theo định kì. Vì thế các nhà đầu tư biết được doanh nghiệp đó làm ăn có lãi lỗ thế nào, có những sự thay đổi nào trong công ty. Từ đó họ đưa ra những quyết định đầu tư và điều này ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.
Ngược lại khi nhìn vào giá chứng khoán thì có thể so sánh hiệu quả hoạt động, niềm tin của nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp với nhau. Thị trường chứng khoán là thị trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, kích thích cải tiến để phát triển.
1.1.2.5. Chức năng tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung các nhà đầu tư, khi thị trường có dấu hiệu lên hay xuống sẽ cho thấy nhà đầu tư đang mở rộng hay thu hẹp đầu tư. Giá chứng khoán cho biết trực tiếp nền kinh tế đang có biểu hiện tích cực hay tiêu cực. Thông qua thị trường chứng khoán chính phủ có thể sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm định hướng cho các nhà đầu tư để đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Và thị trường chứng khoán chính là nơi chính phủ có thể phát hành trái phiếu có hiệu quả để tạo nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách, quản lý lạm phát.
1.1.3. Phân loại thị trường chứng khoán.
1.1.3.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn gồm có thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Thông qua thị trường sơ cấp các công ty có thể huy động vốn qua việc phát hành chứng khoán, các khoản tiền trong dân cư được huy động một cách có hiệu quả. Thường thì đây là nơi duy nhất để huy động vốn bằng chứng khoán, giá của chứng khoán thì do các nhà phát hành, hoặc công ty tư vấn phát hành xác định, nó được in ngay trên chứng khoán mà không thay đổi và không có nhà đầu tư nơi đây mà chỉ có các công ty chứng khoán, kho bạc, ngân hàng nhà nước…
Khác với thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp lại là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Và giá của chứng khoán do thị trường quyết định theo nguyên tắc cạnh tranh, sự chênh lệch về giá của chứng khoán tạo ra khoản tiền thu được mà nó sẽ thuộc về nhà đầu tư, nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về công ty phát hành chứng khoán. Và hoạt động trên thị trường sơ cấp là hoạt động liên tục và nhiều lần, các nhà đầu tư tự do mua bán mà không có cản trở gì. Hoạt động mua bán trên thị trường không làm thay đổi vốn của công ty phát hành.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường chứng khoán gồm có thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.
Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi các nhà đầu tư, người môi giới tập trung giao dịch tại thị trường nhất định, thường là Sở giao dịch chứng khoán. Tính tập trung thể hiện ở chỗ thông qua các công ty chứng khoán các lệnh được đặt sẽ được chuyển tới sàn giao dịch và ở đó tiến hành ghép lệnh theo các nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian, số lượng giao dịch... Giá giao dịch được hình thành trên thị trường thông qua sự đấu tranh của các nhà đầu tư. Và trên thị trường này chịu sự kiểm soát của ủy ban chứng khoán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là thị trường diễn ra ngoài Sở giao dịch, không có địa điểm tập trung mà phải thông qua các công ty chứng khoán và hệ thống mạng điện tử của họ. Và giá giao dịch là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán. Chứng khoán được giao dịch ở đây khác với chứng khoán trên thị trường tập trung, nó là chứng khoán chưa được niêm yết trên sàn, ít người biết đến và mua bán.
1.1.3.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường gồm có thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu bao gồm cả cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã dược phát hành bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu công ty.
Cũng như vậy thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là nơi phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là thị trường cao cấp mà nó thường thấy nhiều ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh.
1.2. Các công cụ đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.2.1. Cổ phiếu
1.2.1.1. Định nghĩa cổ phiếu.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
1.2.1.2. Các hình thức phân loại.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại cổ phiếu khác nhau. Nhưng cách thức được sử dụng nhiều nhất là căn cứ vào quyền lợi cổ đông thì có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Một công ty thì không thể thiếu cổ phiếu phổ thông, đó là điều bắt buộc, còn cổ phiếu ưu đãi thì có hay không không thật cần thiết, nó là hình thức để khuyến khích đối với nhà đầu tư. Cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu khá phổ biến, là lựa chọn đầu tiên của các công ty. Vì nó có nhiều đặc tính mà không loại cổ phiếu nào có như: quyền sở hữu, quyền mua cổ phiếu mới và quyền nhận cổ tức. Điều này có thể hiểu như sau:
Cổ phiếu phổ thông không quy định số cổ tức sẽ được nhận mà cổ tức được chi trả dựa trên thành tích hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ lệ chi trả cổ tức do Hội đồng quản trị công ty xác định nhưng lại do đại hội đồng cổ đông quyết định. Vì thế có thể nói cổ tức là không cố định. Khi công ty làm ăn thất bát thì các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường sẽ không được nhận cổ tức và ngược lại sẽ chia cổ tức khi hoạt động mang lại lợi nhuận. Cổ đông cũng là người được nhận lại vốn sau lúc công ty trang trải hết các khoản nợ khi công ty phá sản.
Người nắm giữ cổ phiếu có lợi là người được ưu tiên mua cổ phiếu mới trước nhất với mức giá ưu đãi khi công ty có phương án phát hành thêm cổ phiếu. Tỷ lệ mua cổ phiếu mới tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ, nếu cổ đông không sử dụng quyền này có thể chuyển nhượng trên thị trường. Bằng cách này hay cách khác công ty đều có thể huy động thêm được vốn. Một cái lợi nữa của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông là cổ đông có quyền biểu quyết, tham gia vào việc quản lý hoạt động của công ty. Căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu mà có thể quyết định mức tham gia của cổ đông vào việc ra các quyết định chính cho hoạt động của công ty.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi (thông thường là nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức) thì khác hẳn, cổ đông sẽ được hưởng cổ tức cố định dù khi công ty có kết quả kinh doanh lỗ hay lãi. Và cổ đông này sẽ an toàn về vốn hơn do là người được nhận lại vốn trước cổ đông thường trong trường hợp phá sản. Đặc điểm duy nhất cần chú ý đó là cổ phiếu ưu đãi sau 3 năm có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông nhưng cổ phiếu phổ thông không thể trở thành cổ phiếu ưu đãi. Nhưng có những hạn chế đối với cổ đông ưu đãi là không được tham gia vào hoạt động quản trị của công ty và không có quyền mua cổ phiếu mới. Thậm trí khi công ty làm ăn phát đạt đến đâu thì cổ đông ưu đãi vẫn không có thay đổi trong việc nhận cổ tức.
1.2.1.3. Đặc điểm của cổ phiếu.
Lợi tức của cổ phiếu gồm có hai khoản là cổ tức và lãi vốn. Thường thì cổ tức không phải cái mà nhà đầu tư mong muốn vì có nhiều lúc nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá cao nhưng mỗi năm nhận mức cổ tức bằng mấy phần trăm trên thị giá cổ phiếu (10.000 đồng) thì chẳng đáng bao nhiêu. Vì thế cái họ quan tâm là lãi vốn đó là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Đây là thành phần chính cấu thành lợi tức cổ phiếu. Nhưng phải chú ý rằng lãi vốn chỉ có khi giá cổ phiếu tăng còn không thì lại có lỗ vốn. Chính vì mong muốn này mà có hoạt động mua bán cổ phiếu. Mỗi loại cổ phiếu thì có mức lãi vốn khác, trong từng thời kì, từng người cụ thể thì nên cân nhắc xem đầu tư vào loại cổ phiếu nào là thích hợp. Để lựa chọn thì có mấy loại cổ phiếu sau:
Cổ phiếu thượng hạng là cổ phiếu của công ty lớn có tiềm lực tài chính, chi trả cổ tức đều đặn, tăng trưởng ổn định.
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của ngành có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nền kinh tế.
Cổ phiếu phòng vệ là cổ phiếu có sức chống đỡ với thị trường ngay cả khi nền kinh tế suy thoái.
Cổ phiếu thu nhập là cổ phiếu của công ty có mức trả cổ tức cao hơn bình thường. Thích hợp cho những người muốn có thu nhập ổn định.
Trong mọi trường hợp đều không thể loại bỏ rủi ro được. Rủi ro luôn tồn xung quanh chúng ta, có rủi ro từ bên ngoài (rủi ro hệ thống) và có những rủi ro từ trong công ty (rủi ro không hệ thống), những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến số lượng lợi tức cổ đông nhận được.
Khi nắm giữ cổ phiếu của một công ty cổ đông không thể biết chính xác giá cổ phiếu của công ty này tăng hay giảm như thế nào mà tất cả chỉ là suy đoán. Tác động của rủi ro hệ thống không kiểm soát, điều chỉnh được mà chỉ có thể hạn chế nó. Nó có ảnh hưởng đến tất cả các công ty, mọi ngành nghề trong nền kinh tế không loại trừ một ai như: lạm phát, như chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước... Còn rủi ro không hệ thống phát sinh từ hoạt động nội tại của công ty, phụ thuộc vào năng lực quản lý, vào kế hoạch phát triển và khả năng tiếp cận khách hàng... Ảnh hưởng chỉ ở phạm vi nhỏ trong một ngành và trong một công ty. Rủi ro này thể hiện được năng lực hoạt động của công ty, nhà đầu tư có thể dùng các phương pháp khác nhau để đánh giá.
Nhà đầu tư khi trở thành cổ đông của công ty họ sẽ nhận ra một điều là việc mua cổ phiếu là không có quy định thời gian trả vốn. Họ có thể nắm giữ cổ phiếu đó đến lúc nào tùy theo mong muốn của họ. Các cổ đông khi thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu thì cổ phiếu đó lại thuộc về ai đó và người này lại giữ cổ phiếu đó mà không cần có sự trả lại vốn của công ty phát hành, đó là hoạt động chuyển giao quyền sở hữu thông qua hoạt động mua bán trên thị trường. Đây là một đặc điểm riêng có của hầu hết các chứng khoán. Về mặt bản chất cổ phiếu là phần vốn góp chứ không phải phần nợ nên nó chỉ được trả lại khi công ty phá sản, công ty vẫn hoạt động thì vốn góp đó vẫn trong công ty. Vì thế nó có điểm khác cơ bản so với trái phiếu.
1.2.2. Trái phiếu
1.2.2.1. Định nghĩa.
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là cho những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vay ban đầu khi nó đáo hạn.
1.2.2.2. Phân loại trái phiếu.
Để phân loại trái phiếu thì có nhiều cách khác nhau. Có cách phân loại trái phiếu theo đối tượng trên cuống trái phiếu gồm có 2 loại: trái phiếu vô danh, trái phiếu ghi danh. Trái phiếu vô danh không mang tên trái chủ trên cả cuống phiếu và trên sổ sách của người phát hành. Hình thức phát hành là phiếu trả lãi được đính kèm trên cuống phiếu chỉ cần mang tờ trả lãi hoặc cuống phiếu đến ngân hàng là nhận được tiền khi đến hạn trả lãi, hoặc gốc. Do không cố định ai là người được nhận nên cứ ai có tờ trái phiếu là người đó sẽ được nhận tiền. Còn trái phiếu ghi danh thì lại ngược lại, tên và địa chỉ trái chủ được ghi trên cuống phiếu và trên sổ sách của người phát hành. Hình thức này có thể được thực hiện cho cả phần gốc và lãi hoặc chỉ một trong hai cái. Với cách này thì chỉ có người chủ sở hữu chính trái phiếu mới được đến ngân hàng nhận tiền.
Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu thì hiện nay chỉ có hai đối tượng được phép phát hành trái phiếu là trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Tên là trái phiếu chính phủ nhưng không phải chỉ do chính phủ phát hành mà còn do chính quyền địa phương phát hành. Nhưng đều xuất phát từ mục đích chung khi phát hành trái phiếu chính phủ là để thực hiện các mục tiêu lớn như bù lỗ thâm hụt ngân sách, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi. Trái phiếu công ty do công ty phát hành vì mục tiêu huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhưng đặc điểm khác lớn nhất để phân biệt cổ phiếu và trái phiếu là người nắm giữ trái phiếu không được tham gia vào hoạt động công ty, được thanh toán gốc trước các cổ đông khi công ty giải thể, và để đảm bảo hơn thì có những tài sản đảm bảo cho khoản vay.
1.2.2.3. Đặc điểm của trái phiếu.
Khác với cổ phiếu chỉ do công ty phát hành thì trái phiếu do công ty và chính phủ phát hành. Trái phiếu về thực chất thể hiện quan hệ chủ nợ và con nợ, người phát hành trái phiếu là con nợ còn trái chủ là chủ nợ. Vì đặc tính đó này mà trái phiếu cần tài sản đảm bảo, không ít nhất cũng phải có ưu đãi nhất định, những cam kết về vấn đề thanh toán nợ. Trái chủ chỉ nắm giữ phần nợ nên không có quyền tham gia vào hoạt động của tổ chức phát hành.
Trái phiếu mang lại cho nhà đầu tư 3 khoản lợi đó là tiền lãi định kì, chênh lệch giá khi tiến hành mua bán lại trái phiếu và khoản thứ 3 mà cổ phiếu không có là lãi của lãi, với các khoản lãi nhận được nhà đầu tư có thể tiến hành tái đầu tư thu lợi nhuận.
Trái phiếu có thời gian đáo hạn nhất định. Thời hạn này cho nhà đầu tư biết chính xác thời điểm khi nào thì họ sẽ được nhận lại vốn đã cho vay. Thời gian đáo hạn càng dài thì giá trị thực tế của trái phiếu càng nhiều biến động, rủi ro càng lớn. Với trái phiếu thời gian thu hồi vốn là một con số hữu hạn. Đến ngày đáo hạn nhà đầu tư sẽ được nhận cả gốc và lãi bằng chính mệnh giá của trái phiếu họ sở hữu. Lãi suất dùng để tính toán trong trái phiếu là lãi suất cuống phiếu hay chính là lãi suất danh nghĩa. Vì thế lãi suất thực của trái phiếu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, cung cầu tín dụng, thâm hụt ngân sách… Một sự biến động trong các yếu tố trên theo hướng tích cực hay tiêu cực trong thời gian nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu đều ảnh hưởng đến giá trị của các trái phiếu khi đến thời gian đáo hạn.
1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư.
1.2.3.1. Định nghĩa.
Một quỹ đầu tư được hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư. Mỗi nhà đầu tư sẽ thực hiện việc góp vốn vào các quỹ đầu tư thông qua việc mua chứng chỉ do quỹ đó phát hành. Vì vậy có thể hiểu, chứng chỉ quỹ đầu tư là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong các quỹ đầu tư đại chúng.
1.2.3.2. Phân loại.
Theo hình thái vận động của vốn có chứng chỉ quỹ của quỹ đóng và chứng chỉ quỹ mở. Như tên gọi chứng chỉ quỹ đóng là chứng chỉ của quỹ chỉ phát hành lần đầu ra công chúng và không mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu bán. Thường thì các chứng chỉ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Và nhà đầu tư sẽ thực hiện mua bán, giao dịch trên thị trường. Dòng tiền lúc này sẽ chảy qua lại giữa các nhà đầu tư. Tổng vốn huy động của quỹ không thay đổi theo thời gian.
Ngược lại, chứng chỉ quỹ của quỹ mở là việc quỹ liên tục phát hành chứng chỉ ra công chúng, sẽ tiến hành mua lại chứng chỉ khi nhà đầu tư có nhu cầu với giá tại thời điểm giao dịch. Hoạt động của chứng chỉ này không diễn ra trên thị trường mà diễn ra trực tiếp giữa nhà đầu tư và đại lý ủy quyền của quỹ. Việc mua bán lại làm cho tổng vốn huy động của quỹ liên tục thay đổi.
1.2.3.3. Đặc điểm của chứng chỉ quỹ đầu tư:
Nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ chỉ với mục đích tiền của họ sẽ được đầu tư một cách có lợi nhất mà không quan tâm xem tiền của họ đang ở đâu. Có thể nói người sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư không trực tiếp tham gia vào hoạt động đầu tư của quỹ. Họ chỉ nhận lợi từ kết quả đầu tư của quỹ theo số lượng chứng chỉ quỹ mà họ nắm giữ. Chứng chỉ quỹ được mua bán tự do trên thị trường. Nó dễ dàng chuyển đổi thành tiền, hay tính thành khoản của chứng chỉ quỹ cao.
Những người có tiền nhàn rỗi thường có mong muốn đầu tư kinh doanh, nhưng với lượng kiến thức về lĩnh vực họ muốn đầu tư không cao. Hoặc do họ bị hạn chế về vốn vì thế kèm theo đó là tỷ trọng phí giao dịch trong tổng vốn đầu tư sẽ cao. Họ sẽ không thu được nhiều lợi trong việc đầu tư và gặp nhiều rủi ro nếu họ bỏ hết vốn vào trong cùng “một giỏ” hàng hóa. Chính vì thế đây là lựa chọn có lợi nhất cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Với một số vốn khiêm tốn nhà đầu tư vẫn có thể sở hữu một danh mục đầu tư đa dạng và ngăn chặn được những rủi ro có thể tránh được: rủi ro về sự thiếu thông tin đầu tư, rủi ro chi phí…
1.2.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.2.4.1. Định nghĩa.
Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể chuyển đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường có loại trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
1.2.4.2. Đặc điểm.
Chứng khoán có thể chuyển đổi là biện pháp được thực hiện để tăng vốn tự có khi mà tổ chức phát hành chưa có đủ điều kiện để phát hành cổ phiếu thường hoặc trong trường hợp muốn tăng sức hấp dẫn cho đợt phát hành của tổ chức. Loại chứng khoán này hấp dẫn vì nó mang lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Cụ thể:
Chứng khoán có thể chuyển đổi có lợi cho nhà phát hành trong việc giảm các khoản phải trả cố định và tăng thêm cổ đông cho công ty. Trái phiếu mà có kèm theo điều kiện có thể chuyển đổi thì lãi suất cuống phiếu sẽ giảm đi, cổ phiếu mà kèm theo điều kiện chuyển đổi thì giá cổ phiếu cao hơn và đồng thời nhà đầu tư cũng sẵn sàng chấp nhận mức giá cổ phiếu đó.
Nhà đầu tư cũng có lợi trong việc mua chứng khoán chuyển đổi vì chứng khoán này có khoản thu nhập cố định giống như trái phiếu và tính đầu cơ của cổ phiếu thường. Mặt khác nó cũng có khả năng bảo hiểm cho nhà đầu tư trước những biến động của tình hình lạm phát. Vậy loại chứng khoán này khá an toàn cho nhà đầu tư. Có rủi ro do đặc tính có thể chuyển đổi nên nhà đầu tư sẽ đứng trước nguy cơ pha loảng cổ phiếu thường của công ty.Về lợi nhuận của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với trái phiếu thông thường.
1.2.5. Một số công cụ chứng khoán phái sinh.
1.2.5.1. Định nghĩa.
Có nhiều quan niệm khác nhau về chứng khoán phái sinh vì mỗi quan niệm lại đứng trên một lập trường khác nhau để xem xét. Chứng khoán phái sinh có thể hiểu là các hợp đồng tài chính mà giá trị của hợp đồng được sinh ra từ các công cụ tài chính của thị trường chứng khoán có thể giao dịch tiền mặt.
Cũng có những định nghĩa khác như: chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở các loại chứng khoán đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn đầu tư và thu lợi nhuận.
Và theo định nghĩa của Ingersoll trong cuốn Theory of Financial Decision Making đã định nghĩa: Một hợp đồng tài chính được gọi là một chứng khoán phái sinh hoặc một tài sản tài chính có giá trị phụ thuộc, nếu giá trị của hợp đồng tài chính đó tại thời điểm đáo hạn T có thể được xác định hoàn toàn bởi giá thị trường của công cụ tiền mặt (hay tài sản cơ bản).
1.2.5.2. Các công cụ chứng khoán phái sinh.
* Quyền mua cổ phần là quyền ưu tiên mua trước dành cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong đợt phát hành tương đương với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào bán và trong thời hạn nhất định.
Mức giá đăng kí trong quyền mua cổ phiếu luôn luôn thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu đó trên thị trường tại thời điểm phát hành. Sự chênh lệch này tạo ra sự hấp dẫn cho đợt phát hành và cũng để tránh rủi ro khi giá cả trên thị trường sụt giảm phá hoại thành công của đợt phát hành.
Mỗi một cổ phần đang lưu hành tương ứng với một quyền. Để biết mỗi cổ phiếu mới được phép mua tương ứng với bao nhiều quyền thì các công ty phát hành thường tính theo cách sau:
Số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = số lượng cổ phần đang lưu hành / số lượng cổ phần mới.
Cổ đông nào cũng có quyền nhưng nếu không muốn thực hiện quyền thì họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời hạn thực hiện quyền.
* Chứng quyền là loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác với một mức giá xác định và trong thời hạn nhất định. Mức giá cổ phiếu ghi trong chứng quyền thường cao hơn mức giá thị trường của cổ phiếu đó (thường 15%) vì thị trường luôn có biến động theo chiều tích cực theo như mong muốn của tổ chức phát hành.
Người sở hữu chứng quyền có quyền mua cổ phiếu thường với mức giá xác định và thời gian thực hiện dài. Nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền không phải là cổ đông trong công ty, không được nhận cổ tức và không có quyền biểu quyết. Nhà đầu tư chỉ trở thành cổ đông khi thực hiện chứng quyền đó.
Đối với công ty phát hành thì chứng quyền khi được thực hiện sẽ tạo một dòng tiền đi vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
* Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một bên mua và một bên bán chấp nhận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm trong tương lai với mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
Trong hợp đồng kỳ hạn thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thành toán hợp động được xác định cụ thể. Khi đến ngày thanh toàn người mua trả tiền và người bán chuyển giao hàng hóa với số lượng đã ký kết ban đầu.
Về cơ bản hợp đồng kỳ hạn chỉ có hai bên tham gia ký kết và giá hàng hóa đã được hai bên thỏa thuận đi đến thống nhất, giá thỏa thuận này mang tính chủ quan nhiều khi không chính xác. Do đó nếu tại thời điểm giao hàng mà giá hàng hóa cao hơn hay thấp hơn giá ký kết thì một trong hai bên sẽ bị thiệt.
* Hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Trong thị trường đầy biến động thì đây là công cụ để tránh rủi ro cho người tham gia. Cần lưu ý điểm đặc biệt của hợp đồng này là nó do sở giao dịch tạo ra.
Hợp đồng tương lai có những đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn nhưng còn có thêm một số điểm khác biệt.
Hợp đồng tương lai có sở giao dịch của riêng mình. Các nhà đầu tư mua bán hợp đồng tương lai nhưng không biết đối tác của mình là ai trong một hợp đồng cụ thể. Thông qua sở giao dịch các đối tác tìm kiếm nhau dễ dàng hơn và thực hiện nghĩa vụ hiệu quả hơn.
Hợp đồng tương lai do niêm yết trên Sở giao dịch nên được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được quy định cụ thể trong hợp đồng tương lai còn đối với hợp đồng kỳ hạn thì là tất cả các loại hàng hóa. Thời hạn, khối lượng và chất lượng hàng hóa đều được xác định cụ thể.
Do hoạt động thanh toán thông qua một trung gian là công ty thanh toán bù trừ nên các bên tham gia hợp đồng sẽ tiến hành mua bán hợp đồng cho công ty làm chức năng trung gian. Việc ai đó không thực hiện hợp đồng thì cũng không có ảnh hưởng gì đến bên kia.
Và các bên tham gia sẽ biết ngay được tình hình lãi lỗ của mình trong ngày thông qua việc điều chỉnh giá trị theo ngày. Sở còn quy định về việc ký quỹ để công ty thanh toán bù trừ phòng ngừa được rủi ro thanh toán.
* Quyền lựa chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua hoặc được bán một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định.
Hàng hóa cơ sở có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Có bốn đặc điểm cơ bản cấu thành lên quyền lựa chọn là
Loại quyền (quyền chọn mua và quyền chọn bán)
Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng thực hiện theo quyền.
Ngày hết hạn là ngày sau đó quyền hết giá trị.
Giá thực hiện là mức giá mà tại đó công cụ này có thể được mua hoặc bán
Đối với quyền lựa chọn mua thì nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành thì người có quyền sẽ được lợi. Còn ngược lại đối với quyền lựa chọn bán giá thực hiện mà cao hơn giá hiện hành thì người có quyền sẽ được lợi.
1.3. Hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Môi trường pháp lý: Hoạt động trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế nên nó bị điều chỉnh bởi nhiều quy định luật pháp hết sức chặt chẽ. Môi trường pháp luật ổn định sẽ tạo ra những điều kiện phát triển thuận lợi cho thị trường phát triển ổn định và bền vững. Ngược lại luật có nhiều khe hở sẽ làm xuất hiện những hoạt động phi pháp gây tổn hại đến lợi ích của nhà đầu tư.
Các cơ chế chính sách: thuế, phí, lệ phí của nhà nước có những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Một cơ chế chính sách hợp lý sẽ giúp các chủ thể có được nguồn thu chi hợp lý hơn. Trong điều kiện kinh tế chưa thực sự phát triển, hoạt động kinh doanh manh mún thì đây là nhân tố nhằm củng cố, khuyến khích hoạt động phát triển.
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế tăng trưởng, xã hội ổn định, đất nước không có những diễn biến chính trị phức tạp thì đó là động lực giúp nhà đầu tư yên tâm, chủ thể kinh tế tin vào khả năng phát triển trong tương lai và đầu tư vào hoạt động hơn.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán. T._.hị trường tạo ra những cơ hội thách thức cho các chủ thể kinh doanh. Để xem xét thị trường thì có các khía cạnh cơ bản sau: cung - cầu hàng hóa trên thị trường; sự hiểu biết của công chúng đầu tư về thị trường chứng khoán vì yếu tố này quyết định sự năng động, hấp dẫn của thị trường; Cơ sở hạ tầng thị trường; sự quản lý của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động minh bạch, công bằng.
Cuối cùng hoạt động kinh doanh chứng khoán có hiệu quả hay không là do chính bản thân các chủ thể kinh doanh quyết định. Những điểm cần quan tâm là năng lực tài chính, năng lực chuyên môn, uy tín trên thị trường, có đạo đức nghề nghiệp…
1.3.2. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.3.2.1. Hoạt động môi giới.
* Hoạt động môi giới chứng khoán theo luật chứng khoán Việt Nam là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Và người môi giới không phải chịu bất cứ rủi ro nào từ hoạt động giao dịch đó.
* Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán.
Ban đầu giữa khách hàng và công ty chứng khoán ký kết hợp đồng kinh tế về ủy thác giao dịch. Hợp đồng này thể hiện đầy đủ những nguyên tắc giao dịch của công ty chứng khoán.
Khách hàng mở tài khoản thanh toán phục vụ quyết toán. Tài khoản mà khách hàng mở có thể là tài khoản tiền mặt (dùng cho giao dịch thông thường) và tài khoản ký quỹ (dùng cho giao dịch ký quỹ). Quy định cho loại tài khoản tiền mặt là phải được thực hiện vào trước hoặc đúng thời điểm chuyển giao chứng khoán. Còn tài khoản ký quỹ theo luật Việt Nam là 100% đối với lệnh bán và 70% đối với lệnh mua chứng khoán.
Đối với mỗi giao dịch khách hàng phải phát lệnh giao dịch theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng, là điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán nên nó phải được điền đầy đủ thông tin. Lệnh chỉ được hủy bỏ trong thời hạn của lệnh khi khách hàng yêu cầu và công ty chứng khoán chấp nhận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhân viên môi giới phải kiểm tra xem tài khoản của khách hàng có đảm bảo theo quy định không, lệnh đã đầy đủ thông tin nhân viên sẽ chuyển lệnh tới SGDCK hay TTGDCK, ở đây thực hiện khớp lệnh theo nguyên tắc đấu giá.
Sau quá trình khớp lệnh thì SGDCK (TTGDCK) sẽ gửi danh mục giao dịch trong ngày, sao kê giao dịch, danh mục các giao dịch không được thực hiện ngày T+0, ngày T+2 công ty chuyển bản sao kê giao dịch cho Trung tâm thành toán bù trừ và lưu ký chứng koán thực hiện việc ghi sổ.
Đến ngày T+3 tiến hành quyết toán với khách hàng. Khách hàng sẽ thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí cho công ty chứng khoán. Mọi việc kết thúc khi công ty chuyển giao và chuyển nhượng quyền sở hữu.
1.3.2.2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
* Tư vấn đầu tư là việc đưa ra những lời khuyên cho việc đầu tư của nhà đầu tư. Một nhà tư vấn đòi hỏi phải có hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng khoán, về pháp luật, về đầu tư và con đường đi đến đầu tư, về kế toán. Các nhà tư vấn có thể dùng công cụ phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để trả lời câu hỏi lúc nào lên mua bán, mua loại chứng khoán nào.
* Đối với tư vấn đầu tư không có quy trình tư vấn mà nghiệp vụ này đỏi hỏi đạo đức kinh doanh rất cao. Thị trường chứng khoán có rất nhiều công ty chứng khoán, nhưng công ty có được sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng thì có ưu thế hơn hẳn. Vậy đạo đức kinh doanh sẽ củng cố niềm tin đó trong khách hàng, gồm có hai quy tắc là Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đề ra giá trị căn bản sau: người hành nghề phải có đánh giá độc lập, chuyên nghiệp; Nỗ lực nâng cao hiểu biết của bản thân; tuân thủ quy định của pháp luật.
Quy tắc ứng xử có năm chuẩn mực cụ thể là: Cẩn trọng, tính trung thực công bằng và đáng tin cậy, chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật, bảo mật.
1.3.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán.
* Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán thường xuyên tham gia vào hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động này được thực hiện theo phương thức gián tiếp hoặc trực tiếp. Giao dịch trực tiếp chịu sự giám sát của thanh tra chứng khoán nhà nước và thường không tốn phí giao dịch, Nó chiếm doanh số giao dịch lớn hơn SGDCK (TTGDCK) thường khoảng 85% - 90%. Giao dịch gián tiếp có chi phí do thông qua Sở giao dịch.
* Quy trình thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
Xây dựng chiến lược đầu tư để tiến hành đầu tư có hiệu quả. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động, kết hợp hoặc tối đa hóa lợi nhuận… việc xây dựng chiến lược này phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế, khả năng của công ty.
Khai thác và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Cơ hội đầu tư thì không phải chỉ có ở chứng khoán niêm yết mà còn có cả ở chứng khoán chưa niêm yết. Nhưng việc tìm kiếm cơ hội phải căn cứ vào chiến lược đầu tư của công ty.
Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Phân tích sẽ thành công khi thu thập được số liệu ở nhiều nguốn khác nhau từ thị trường và từ các báo cáo của những công ty tiến hành hoạt động tự doanh. Khi đánh giá phải chú ý đến từng loại cổ phiếu dựa trên sự kết hợp giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Đối với trái phiếu thì đánh giá tổ chức phát hành, xem xét mức độ tín nhiệm của công chúng đối với tổ chức đó, xác định khả năng biến động lãi suất. Đồng thời cũng xem xét khả năng của công ty có thể tiến hành được phương án tự doanh đưa ra hay không.
Thực hiện đầu tư. Căn cứ vào việc mua bán trên thị trường nào mà tiến hành giao dịch cho đúng quy định trên từng thị trường. Trên thị trường tập trung lệnh tự doanh được chuyển cho môi giới như lệnh của khách hàng và phải tuân thủ quy định ưu tiên lệnh khách hàng trước.
Khi đã có một danh mục đầu tư hoàn chỉnh thì bộ phận tự doanh phải theo dõi quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Đối với trái phiếu phải theo dõi biến động về lãi suất, tỷ giá hối đoái. Đối với cổ phiếu, phải dự đoán những biến động của nền kinh tế, của ngành. Khi có biến động nên cân nhắc xem nên giữ lại hay bán đi một phần chứng khoán công ty đang nắm giữ.
1.3.2.4. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
* Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán, phát hành để mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết, giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
* Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán. Thực tế các tổ chức bảo lãnh phải tiến hành phân tích thị trường, tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn trên thị trường. Sau khi phân tích tổ chức phát hành sẽ tư vấn cho các công ty cần huy động vốn. Nếu đồng ý giữa hai bên sẽ có hợp đồng tư vấn tài chính. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng thành bại là nhân tố thời điểm tung chứng khoán ra thị trường vì thế tổ chức phát hành phải có tầm bao quát diễn biến kinh tế, có khả năng phán đoán dài hạn.
Bước thứ hai là chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Trong giai đoạn này bên phát hành và bảo lãnh phát hành ký hợp động bảo lãnh. Hồ sơ xin phép phải được quyết định trong cuộc họp của các bên liên quan, về mặt pháp lý, tài chính đều được thông qua thì sẽ gửi đi xin đăng ký. Sau khi nộp đơn đăng ký lên cơ quan có thẩm quyền, tổ chức bảo lãnh thành lập tổ hợp bảo lãnh và đại lý phân phối. Và công việc quan trọng nhất trong giai đoạn này là định giá đợt chào bán, nó liên quan đến sự thành công của đợt chào bán.
Bước ba phân phối chứng khoán. Trên cơ sở kết quả đợt chào bán tổ chức bảo lãnh sẽ phân phối cho đại lý theo tỷ lệ nhất định. Bên cạnh đó tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành phải tổ chức những buổi hội thảo ở những thị trường quan trọng để giới thiệu nội dung của đợt chào bán, trả lời giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư nhằm củng cố niềm tin của công chúng vào chứng khoán của tổ chức phát hành.
Bước bốn khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành. Theo như luật định thì sau một số ngày nhất định thường là 3 ngày thì tổ chức bảo lãnh tiến hành khóa sổ bán chứng khoán. Vào thời điểm này tổ chức bảo lãnh thành toán tiền cho tổ chức phát hành. Tập hợp thông tin để ghi chứng chỉ và trao cho tổ chức bảo lãnh.
Bước năm bình ổn và điều hòa thị trường. Bình ổn là việc tổ chức bảo lãnh mua chứng khoán vào để cho giá chứng khoán mới phát hành không hạ xuống thấp hơn. Việc này làm cho tổ chức phát hành phải mua chứng khoán với giá cao hơn thị trường.
Cuối cùng là giải thể tổ hợp. Tổ chức phát hành chính thanh toán cho tổ chức phát hành số tiền bán trừ đi hóa hồng bảo lãnh phát hành. Sau đó tổ chức phát hành lại chia tiền hoa hồng cho các thành viên tổ hợp. Kết thúc công việc này là hoạt động bảo lãnh cũng kết thúc.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty chứng khoán An Bình.
Rất nhiều công ty chứng khoán ra đời từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu phát triển đến giờ, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình cũng là một trong số các công ty đang tồn tại, được thành lập và đi vào hoạt động. Công ty cổ phần chứng khoán An Bình, viết tắt là ABS, và ngân hàng thương mại cổ phần An Bình có cũng một chủ sở hữu. Công ty được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động Số 16/GPHDKD - UBCK vào ngày 29/9/2006 và chính thức đi vào hoạt động ngày 5/11/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 50.000.000.000 đồng. Công ty gồm có 3 cổ đông chính là:
Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Và một số thành viên khác…
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: An Binh Securities.
Trụ sở chính tại: tầng 4 tòa nhà 101 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 562 46 26 Fax: (04) 562 46 28
Mã số thuế: 01 02 03 6848.
Địa chỉ trang web:
Mã số kinh doanh: 01 03 01 3698.
Ban đầu, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình tập chung cung cấp dịch vụ cổ phần hóa và phát hành trái phiếu cho tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Sau đó, đã triển khai các hoạt động phức tạp hơn phục vụ cho các doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Ngày 15/12/2006, công ty trở thành thành viên chính thức của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Điều này có nghĩa là ABS có đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 50.000.000.000 đồng thì đến tháng 4/2007 đã tăng lên là 330.000.000.000 đồng. Công ty dự định đến tháng 2/2008 tăng vốn điều lệ lên là 660.000.000.000 đồng.
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, mặc dù mới thành lập không lâu nhưng công ty đã có nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành trong nước. Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình có 13 điểm giao dịch tại Việt Nam.
Điểm thứ nhất là trụ sở chính tại đường Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Chi nhánh thứ 2 được chính thức khai trương vào ngày 13/2/2007 tại thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh thứ 3 được khai trương vào ngày 4/5/2007 tại 194, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh thứ 4 tại số 74 -76 đường Hùng Vương - Cần Thơ, được khai trương ngày 14/5/2007 do sự phối hợp của ABS với ABB (ngân hàng thương mại cổ phần An Bình)
Chi nhánh thứ 5 tại 30 - Lý Thái Tổ - Hà Nội, khai trương vào ngày24/5/2007.
Chi nhánh thứ 6 được thành lập ngày 20/6/2007 tại B3C - làng quốc tế Thăng Long - Cầu Giấy - Hà Nội.
Chi nhánh thứ 7 được thành lập vào ngày 19/7/2007 bởi sự phối hợp của ABS và công ty phần Sinh Thành tại 38A - Lý Nam Đế - Hà Nội
Chi nhánh thứ 8 được khai trương ngày 1/8/2007 tại tầng 28 tòa nhà 101 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Nơi đây tập trung phục vụ những người có ít thời gian giao dịch tại sàn.
Địa điểm thứ 9 được khai trương vào ngày 20/9/2007 tại 399 - Lê Quý Đôn - Thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình.
Chi nhánh thứ 10 được chính thức khai trương tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng số 7 - Đại lộ Nguyễn Văn Ninh thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 11/10/2007.
Chi nhánh thứ 11 khai trương tại số 7 - Trần Hưng Đạo - thành phố Hải Phòng vào ngày 5/11/2007 để đánh dấu sự kiện 1 năm hoạt động của Công ty.
Chi nhánh thứ 12 được khai trương tại Bắc Ninh trong tòa nhà Hùng Vương số 10 - Nguyễn Đăng Đạo - Tiền An - Thành phố Bắc Ninh vào ngày 15/11/2007.
Chi nhánh mới thành lập gần đây là đại lý giao dịch chứng khoán đầu tiên tại Vũng Tàu số 21 - Lê Lợi - thành phố Vũng Tàu vào ngày 21/11/2007.
Ngày 25/9/2007 công ty cổ phần chứng khoán An Bình phối hợp với sở giao dịch Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán.
Ngày 19/11/2007 công ty Cổ phần chứng khoán An Bình bắt đầu triển khai thực hiện dịch vụ ABC - M - Broker giúp nhà đầu tư có thể giao dịch chứng khoán thông qua điện thoại di động.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ.
2.1.2.1. Sứ mệnh của ABS.
Xây dựng lòng tin của khách hàng dựa vào dịch vụ của mình
Cung cấp những dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao, nâng cao giá trị cho khách hàng.
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, khuyến khích sự nỗ lực phấn đấu, góp phần và gắn bó lâu dài với tổ chức
Phát triển hệ thống đối tác trong và ngoài nước.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng giá trị cho cổ đông.
Chứng khoán An Bình có sứ mệnh kết nối giữa doanh nghiệp cần vốn với nhà đầu tư, giữa người cần mua và người cần bán, giữa nhà đầu tư, giữa thị trường trong nước và ngoài nước đi tới thành công.
2.1.2.2. Chức năng của công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
Được sự cho phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình hiện đang hoạt động trong 5 ngành nghề sau:
* Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
Tư vấn tài chính là phân tích thực trạng tài chính của các doanh nghiệp, tái sắp xếp cấu trúc tài chính, cải thiện năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp: định giá doanh nghiệp cổ phần hóa, sáp nhập hay thâu tóm, tái cấu trúc cơ cấu phát hành chứng khoán hay niêm yết.
Quản trị doanh nghiệp: tư vấn mô hình doanh nghiệp quản trị phù hợp và hiệu quả. Tư vấn soản thảo điều lệ ban giám đốc, ban kiểm soát và kế hoạch truyền thông.
Tư vấn phát hành chứng khoán: Tiến hành tái cấu trúc lại cơ cấu tài chính, xây định nhu cầu thị trường, xây dựng phát kế hoạch phát hành cổ phiếu tăng vốn cho doanh nghiệp hoặc tái sắp xếp lại cơ cấu tài chính.
Tư vấn niêm yết: tiến hành tái cấu trúc cơ cấu cổ phần, chuẩn hóa các điều kiện phù hợp với quy định pháp lý, xác định giá niêm yết của cổ phiếu và giúp doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục xin cấp phép niêm yết.
Tư vấn cổ phần hóa: giải pháp về vấn đề tài chính, tái sắp xếp cơ cầu nguồn vốn trước và sau cổ phần, định giá cổ phiếu, lập kế hoạch kinh doanh và định hướng cho doanh nghiệp sau khi cổ phần, tổ chức đấu giá phát hành lần đầu ra bên ngoài và tổ chức các đại lý phân phối cổ phiếu.
* Môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Khi mở tài khoản tại ABS, khách hàng sẽ được tư vấn về mọi vấn đề liên quan đến việc đầu tư chứng khoán trên thị trường, có thể là cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Nếu ủy quyền giao dịch cho công ty ABS thì khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn miễn phí.
Khách hàng có thể ứng trước tiền khi thực hiện bán chứng khoán mà không phải chờ 3 ngày thanh toán theo quy định. Nếu thiếu tiền có thể cầm cố chứng khoán để vay vốn.
* Tự doanh chứng khoán.
ABS xây dựng cơ cấu đầu tư bao gồm trái phiếu và cổ phiếu niêm yết và niêm yết và các công ty có tiềm lực phát triển trên thị trường nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho các cổ đông và khách hàng.
Hiện nay ABS đang quản lý danh mục chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết với khả năng sinh lời cao như: trái phiếu tập đoàn Vinashin, Vinacomin, cổ phiếu có tính thanh khoản cao như: cổ phiếu Techcombank, Habubank, VP bank…
* Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức, bảo lãnh phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán, phân phối chứng khoán. Công ty Cổ Phần Chứng Khoán An Bình cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành: Mua lại một phần hay toàn bộ chứng khoán phát hành mới, mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành; hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng.
* Lưu ký chứng khoán.
Thực hiện cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về lưu ký chứng khoán cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và nghĩa vụ của thành viên lưu ký.
Cung cấp các dịch vụ tiện ích về cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ tiện ích khác nhằm hỗ trợ tốt nhất cho nhà đầu tư.
Thực hiện tư vấn về quản lý chứng khoán của tổ chức phát hành, đăng ký chứng khoán và đăng ký lưu ký chứng khoán trên trung tâm lưu ký chứng khoán.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Khi mới thành lập vào ngày 5/11/2006, Hội Đồng Quản Trị của Công ty Cổ Phần Chứng Khoán An Bình gồm có các thành viên:
Ông Vũ Văn Tiền (chủ tịch HĐQT).
Ông Nguyễn Hoài Anh (phó chủ tịch HĐQT).
Ông Đinh Quang Tri, Nguyễn Việt Hải (thành viên HĐQT).
Từ đó đến nay, thành viên Hội Đồng Quản Trị đã có chút thay đổi như sau:
Ông Vũ Văn Tiền (chủ tịch HĐQT).
Ông Đinh Quang Tri và Nguyễn Hoài Anh (phó chủ tịch HĐQT).
Ông Hoàng Văn Ninh, Nguyễn Hùng Mạnh (thành viên HĐQT).
Ban đầu giữ chức vụ Tổng Giám Đốc công ty là Ông Nguyễn Hoài Sơn. Vì một số lý do ông Nguyễn Hoài Sơn miễn nhiễm và hiện nay không có ai giữ chức Tổng Giám Đốc công ty mà có Ông Nguyễn Hoài Anh điều hành với chức vụ là Quyền Tổng Giám Đốc.
Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình có hai Phó Tổng Giám Đốc là: Ông Nguyễn Hồng Quân và Bà Nguyễn Thị Minh Hà. Và có 5 Giám Đốc các bộ phận là:
Nguyễn Thanh Hải (giám đốc môi giới và phát triển kinh doanh).
Trần Nhật Tân (giám đốc IT).
Nguyễn Thị Khánh (giám đốc nghiệp vụ).
Cao Thị Vân Anh (giám đốc nhân sự - hành chính).
Lương Minh Tuấn (giám đốc bộ phận tư vấn).
Kế toán trưởng công ty Lương Thành Trung.
Công ty có 13 Chi nhánh ở nhiều khắp cả nước. Trụ sở chính tại tầng 4 tòa nhà 101 Láng Hạ có khoảng 12 phòng ban chức năng có những nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn riêng, đó là:
Phòng phát triển kinh doanh.
Phòng môi giới.
Phòng giao dịch chứng khoán.
Phòng tư vấn khách hàng.
Phòng tự doanh (phòng đầu tư và nguồn vốn).
Phòng phân tích.
Phòng công nghệ thông tin.
Phòng kế toán tài chính.
Phòng kế toán giao dịch và lưu ký.
Phòng hành chính – nhân sự.
Phòng quan hệ công chúng.
Phòng pháp chế và kiểm soát nội bộ.
Hiện công ty tổ chức theo cơ cấu phòng ban chức năng và cơ cấu theo khu vực địa lý. Sự kết hợp này mặc dù vẫn còn những nhược điểm của các mô hình riêng lẻ nhưng nhìn chung là khá hiệu quả, tại trụ sở chính các phòng ban có mối liên hệ bổ sung cho nhau, những phòng có trách nhiệm qua lại với nhau được xếp vào cùng khu vực cho tiện liên lạc.
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Chứng Khoán An Bình:
Hội Đồng Quản Trị
Trụ sở chính & các chi nhánh tại Hà Nội
Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh thành phố Cần Thơ
Tổng Giám Đốc
Chi nhánh thành phố Thái Bình
Chi nhánh thành phố Bắc Ninh
Chi nhánh thành phố Vũng Tàu
Chi nhánh thành phố Hải Phòng
Bảng 2: Sơ đồ tổ chức của Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán An Bình tại trụ sở chính
Q. TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI NGHIỆP VỤ
KHỐI HỖ TRỢ
P. phát triển kinh doanh
P. Môi giới
P. Tư vấn TCDN
P. Phân tích
P. Tự doanh
P. Kế toán GD & lưu ký
P. Giao dịch chứng khoán
P. Nhân sự - Hành chính
P. Pháp chế và KSNB
P. Kế toán tài chính
P. Công nghệ thông tin
P. Quan hệ công chúng
Thư ký Ban Điều Hành
VP. HDQT
2.1.3.1. Khối nghiệp vụ.
Khối nghiệp vụ do Phó Tổng Giám Đốc là Ông Nguyễn Hồng Quân phụ trách gồm có các phòng đó là: phòng giao dịch, phòng kế toán giao dịch và lưu ký. Cụ thể
* Nhiệm vụ của Phòng giao dịch chứng khoán.
Phòng giao dịch có nhiệm vụ nhập lệnh cho các khách hàng đến tham gia giao dịch, hướng dẫn cách thức giao dịch mua bán cho khách hàng và giải đáp những thắc mắc của khách hàng về quy trình giao dịch.
Quản lý, lưu trữ các phiếu lệnh, lập báo cáo theo phạm vi được phân công và gửi cho các phòng ban liên quan. Trợ giúp phòng tự doanh trong hoạt động của họ đảm bảo cho công việc của họ diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.
* Nhiệm vụ của Phòng kế toán giao dịch và lưu ký.
Phòng lưu ký là rất cần thiết để hoạt động giao dịch trên thị trường thuận lợi. Phòng này sẽ giữ chứng khoán của khách hàng và thực hiện các quyền của họ khi tham gia giao dịch theo quy định.
Phòng này sẽ có những thông báo hàng ngày cho phía ngân hàng và Trung Tâm giao dịch Chứng Khoán về sự thay đổi của các khoản thanh toán giao dịch.
Trực tiếp giao dịch với kho bạc, ngân hàng nơi mở tài khoản của công ty, đối chiếu sổ sách, số dư khớp đúng và đi lĩnh tiền tại kho bạc, ngân hàng.
2.1.3.2. Khối môi giới và phát triển kinh doanh.
Do Phó Tổng Giám Đốc Nguyễn Thị Minh Hà điều hành; Bao gồm các phòng: phòng phát triển kinh doanh, phòng môi giới chứng khoán, phòng tự doanh, phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, phòng phân tích.
* Nhiệm vụ của Phòng phát triển kinh doanh.
Lập các kế hoạch phát triển trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của công ty.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Tham mưu cho ban điều hành những vấn đề liên quan đến tương lai phát triển của công ty. Và làm những nhiệm vụ khác được giao.
* Nhiệm vụ của Phòng môi giới chứng khoán.
Phòng môi giới sẽ phải thu thập thông tin, phân tích và giải thích cho khách hàng về phương thức hoạt động của thị trường chứng khoán, làm họ tin tưởng để ủy thác cho mình giao dịch hộ họ.
Phòng này sẽ thực hiện giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán khi được ủy thác giao dịch hay nói cách khác là trung gian đại diện cho khách hàng.
Mỗi lần giao dịch xong Phòng có nhiệm vụ báo cho khách hàng của mình về kết quả giao dịch trong ngày.
* Nhiệm vụ của Phòng phân tích.
Phân tích các cơ hội đầu tư trên thị trường từ đó đưa ra những đề xuất kinh doanh với ban giám đốc. Đồng thời có ý kiến về các vấn đề liên quan đến thị trường, về các công ty niêm yết có khả năng cho phòng tự doanh của công ty.
Đánh giá giá trị thị trường của những cổ phiếu OTC để phục vụ cho quá trình thực hiện hoạt động Repo cổ phiếu.
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm phải có những báo cáo về tình hình thị trường chứng khoán đến toàn bộ nhân viên trong công ty và báo cáo chính thức đến Ban giám đốc.
* Nhiệm vụ Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Phòng tư vấn mọi vấn đề liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp như: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết… Trong hoạt động này, Phòng sẽ nghiên cứu về giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp khi cổ phần hóa, hoạt động, tổ chức, phương án hoạt động….
Chuẩn bị các điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu niêm yết theo quy định của UBCKNN về vốn cổ phần, số lượng cổ đông, tình hình tài chính..
Xem xét chỉnh sửa điều lệ công ty, xây dựng hệ thống quản lý cổ đông, tổ chức công tác chuyển nhượng phát hành chứng khoán, công bố thông tin,
Cuối cùng hoàn tất các thủ tục đăng kí niêm yết tại trung tâm chứng khoán, Lập bản cáo bạch.
* Nhiệm vụ Phòng tự doanh.
Phòng này là nơi tạo ra nhiều lợi nhuận nhất trong công ty, thường chiếm khoảng 50% lợi nhuận sau thuế của công ty. Phòng có 2 mảng hoạt động là một bộ phận chuyên viên của phòng sẽ đảm nhận việc đầu tư, và một nhóm nhân viên thực hiện khoản huy động vốn.
Họ có thể đầu tư cho chứng khoán, vàng hay đi gửi tiền tại các ngân hàng khác bằng nguồn vốn của công ty sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất có thể. Ngoài ra họ còn nhận Repo cổ phiếu của các công ty khác rồi thu được một khoản nào đó từ chi phí làm hợp đồng.
Mặt khác là đi huy động vốn bằng việc đi vay vốn tại các ngân hàng, hoặc với những thứ giấy tờ có giá trị để mang đi Repo tại các nơi khác để tạm thời có vốn đầu tư, làm một việc gì đó cần đến tiền.
2.1.3.3. Khối hổ trợ.
Bao gồm các phòng: Phòng công nghệ thông tin, Phòng hành chính - nhân sự, Phòng quan hệ công chúng, Phòng pháp chế và kiểm soát nội bộ, Phòng kế toán tài chính. Cũng do Bà Nguyễn Thị Minh Hà phụ trách nhưng còn có sự giúp đỡ của Giám đốc Cao Thị Vân Anh.
* Nhiệm vụ của phòng công nghệ thông tin.
Vì là một công ty chứng khoán nên vấn đề công nghệ luôn phải được quan tâm sát sao. Nhiệm vụ của bộ phận này là rất quan trọng, luôn luôn đảm bảo cho hệ thống internet của công ty không gặp trục trặc.
Đặt mua máy tính, máy điện thoại và các thiết bị điện tử khác, cài đặt và bảo dưỡng định kỳ. Quản lý kho dữ liệu… và còn có việc là nghiên cứu công nghệ mới cần thiết cho hoạt động của công ty thì đặt mua và hướng dẫn sử dụng cho các chuyên viên.
Quản lý và xây dựng thiết kế website, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống công nghệ của Công ty, thiết kế hệ thống bảo vệ riêng cho công ty.
* Nhiệm vụ của phòng hành chính - nhân sự.
Phòng nhân sự có nhiệm vụ hàng đầu là tuyển chọn nhân viên mới cho công ty, đề xuất những chương trình đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên công ty
Đề xuất định mức lao động, quyết định thưởng phạt và trả lương cho nhân viên, trợ lý và chuyên viên trong công ty.
Nhận thư từ và các công văn cho các phòng trong công ty. Giao nhận và gửi các văn bản, giấy tờ cần thiết của các bộ phận, thông báo lịch nghỉ vào các ngày lễ, các quyết định của ban giám đốc cho toàn thể nhân viên.
Đặt mua và cung cấp các dụng cụ, máy tính và các đồ dùng văn phòng phẩm, các việc liên quan khác theo yêu cầu của bộ phận khác.
Trực tiếp quản lý con dấu của công ty và dấu chức danh của những thành viên trong ban điều hành công ty.
Quản lý hồ sơ cán bộ trong công ty, các chế đồ liên quan đến nhân viên theo quy định của pháp luật
* Nhiệm vụ của phòng quan hệ công chúng.
Công bố, quảng cáo và có những phương án tuyên truyền thương hiệu, hình ảnh của công ty để cho công chúng tiếp cận và tin tưởng khi làm việc với công ty chứng khoán của mình.
Cải thiện các phương thức tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của cấp trên.
Soạn thảo các chương trình tiếp thị, tuyên truyền và triển khai quảng cáo cho các hoạt động giao dịch và môi giới.
* Nhiệm vụ của Phòng pháp chế và kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra tính pháp lý, hợp pháp của các hợp đồng. Cố vấn về những vấn đề liên quan tới luật pháp, những quy định của chính phủ, uỷ ban chứng khoán nhà nước cho các bộ phận khi họ có thắc mắc không hiểu.
Giải trình với cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế nhà nước về những khoản chi tiêu, thu được trong hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo quy định; thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định.
Tham gia đóng góp ý kiến và có những kiến nghị về mặt luật pháp đến Tổng giám đốc công ty, giải quyết khiếu nại trong phạm vi công ty.
Phòng kiểm soát nội bộ giám sát hoạt động HDQT, tổng giám đốc trong quá trình quản lý điều hành. Có văn bản thông báo cho HDQT những hành vi vi phạm và yêu cầu phải chấm dứt.
* Phòng Kế toán tài chính.
Kiểm tra các khoản tiền đi, khoản tiền về của công ty từng ngày một. Thông báo nhu cầu về tiền với phòng tự doanh để phòng này cân đối trước khi mang đi gửi, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán.
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của các chứng từ, hóa đơn phát sinh trong ngày, tháng, năm.
Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề, những quy định về an toàn, định mức tồn quỹ.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ lương cho các phòng ban, và các chi nhánh của công ty.
2.1.4. Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình.
2.1.4.1. Hoạt động tài chính của công ty.
Khi mà nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và cũng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường chứng khoán ngày càng có những bước phát triển mới. Rất nhiều công ty chứng khoán ra đời và cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Trong số những công ty đó có Công ty cổ phần chứng khoán An Bình. Mặc dù mới thành lập trong thời gian gần đây (tháng 11 - 2006) cũng đã có sự phát triển ở một vài điểm. Trước hết hãy xem xét về vấn đề tài chính công ty, về doanh thu đạt được.
Chỉ trong vòng 4 tháng kể từ ngày thành lập công ty đã tăng được vốn lên 330 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với vốn điều lệ ban đầu (50 tỷ đồng). Đây có thể nói là sự thành công của công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình. Có được sự tăng trưởng này là do thị trường chứng khoán Việt Nam vào thời điểm đó đang phát triển khá mạnh, nhiều nhà đầu tư tham gia làm cho số lượng người giao dịch tại sàn lớn. Việc tăng vốn điều lệ cũng là cách để công ty có thể phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, tiềm lực vốn cho phát triển hoạt động của công ty cũng tăng lên.
Theo như báo cáo kết quả kinh doanh phía dưới đây thì có một điều đó là Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì đang trong thời gian được miễn giảm. Lợi nhuận sau thuế của công ty chiếm 43.47% doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Đây chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty, chỉ tiêu này phản ánh việc để kiếm được một đồng lợi nhuận thì mức doanh thu phải đạt được là bao nhiêu. So với SSI một công ty chứng khoán lâu đời có tỷ suất này là 66% thì hoạt động của Công ty An Bình tạm ổn, có nghĩa các khoản trừ đi với mỗi đồng doanh thu chiếm hơn 50%.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình năm 2007
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Lượng
Tỷ lệ
1
Doanh thu thuần
136,979,772,715
99.15%
2
Thu lãi đầu tư
1,179,746,000
0.85%
3
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư
138,159,518,715
100.00%
4
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
45,113,716,555
32.65%
5
Lợi nhuận gộp
93,045,802,160
67.35%
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
33,017,673,294
23.90%
7
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
60,028,128,866
43.45%
8
Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
35,458,318
0.03%
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
60,063,587,184
43.47%
10
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
-
0.0._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12256.doc