Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank

Tài liệu Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank: ... Ebook Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Sự ra đời và phát triển Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ý nghĩa biểu tượng Hai hình vuông đở lồng vào nhau tạo thế vững chắc, ổn định, thể hiện cam kết cho sự hợp tác bền vững và có lợi nhất cho khách hàng, cổ đông, đối tác và nhân viên ngân hàng. Hai hình vuông đỏ có tám cạnh mang triết lý phương Đông sâu sắc, tượng trưng cho sự may mắn, phát tài, phát lộc, điều mà ngân hàng luôn mong muốn cho quý khách hàng, bè bạn và cho chính mình. Hai hình vuông đỏ lồng vào nhau sinh ra một hình vuông nhỏ ở giữa nói lên sự phát triển liên tục của ngân hàng, những mong muốn tạo ra ngày càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội, kết hợp hài hoà ba lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích cộng đồng. Màu đỏ của hai hình vuông lớn nói lên sự nhiệt thành, tận tuỵ, màu trắng ở giữa tượng trưng cho cái tâm trong sáng, tính minh bạch, đó là điều quan trọng tạo nên phong cách phục vụ và văn hóa kinh doanh mà chúng tôi muốn xây dựng. Ý tưởng kết hợp giữa màu đen và màu đỏ nhiệt huyết, những hình khối chắc khoẻ và kiều chữ hiện đại sẽ là những hình ảnh mới của Techcombank, khẳng định những định hướng giá trị tích cực mà một định chế tài chính vững mạnh cần phải có và mang đến khi sát cánh bên khách hàng trong mỗi dự định và thành công. Bước ngoặt của Techcombank là năm 2001, việc đầu tư gần 20 tỷ đồng, khoảng 1/5 vốn điều lệ cho hệ thống Core Banking Globus đã đánh dấu sự khác biệt với những dịch vụ tiên phong. Chỉ vài năm sau khi áp dụng Core Banking Globus khẳng định đẳng cấp về công nghệ thẻ ATM kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Techcombank lại trở thành hiện tượng khi là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam triển khai Internet banking toàn diện cho phép chuyển tiền có giải thích nội dung qua Internet tối đa lên tới 500 triệu đồng/ngày, rồi kết nối sản phẩm ngân hàng với sản phẩm bảo hiểm... Hiện nay, Techcombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất có cổ đông chiến lược nước ngoài so với tỷ lệ cổ phần tối đa theo quy định của Chính phủ Việt Nam. Cổ đông chiến lược, Ngân hàng Hong Kong, Thượng Hải (HSBC), đã nâng tỷ lệ sở hữu của HSBC tại Techcombank lên 20%. Hoạt động của Techcombank đã thực sự cất cánh trên nhiều phương diện, không chỉ đơn thuần bằng các con số và chỉ số tài chính. Ngày 27 tháng 1 năm 2007, Techcombank đã khai trương Hội sở mới đặt tại 70-72 Bà Triệu. Tại đây đã diễn ra rất nhiều hoạt động tài chính, văn hoá xã hội góp phần đưa Ngân hàng Techcombank tới gần hơn nữa với khách hàng. Cơ cấu tổ chức Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng Techcombank Giám đốc trung tâm Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tiếp thị khách hàng Phòng tư vấn và giải pháp tài chính Phòng dịch vụ khách hàng Phòng đầu tư và tài chính cá nhân Phòng hỗ trợ và quản lý tín dụng Bộ phận tư vấn tái cấu trúc Bộ phận tư vấn tài chính dự án Bộ phận hỗ trợ tín dụng Bộ phận tác nghiệp TTQT Bộ phận logistics Bộ phận thẩm định Bé phËn kiÓm so¸t tu©n thñ Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm giao dịch Hội sở Techcombank Chức năng nhiệm vụ các phòng thuộc Trung tâm giao dịch Hội sở Techcombank Phòng tiếp thị khách hàng Tổ chức và thực hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Techcombank theo hướng trọn gói phù hợp cho khách hàng Nghiên cứu, xem xét, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách. Quản lý dòng tiền cho khách hàng. Thường xuyên chăm sóc khách hàng nhằm phát triển quan hệ hợp tác bền vững lâu dài, tìm kiếm phát hiện các cơ hội kinh doanh, xem xét trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh các sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với hoạt động thực tế của khách hàng và thị trường. Kiểm tra giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, lãi, phí đầy đủ đúng hạn. Phối hợp với cá chi nhánh, phòng ban chức năng chủ động tích cực tìm kiếm, phát triển khách hàng doanh nghiệp mới. Lập báo cáo theo quy định. Đặc biệt, trực thuộc Phòng tiếp thị khách hàng có Logistics là bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để cung cấp các dịch vụ vận tải, kho hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác của Techcombank. Phòng tư vấn và giài pháp tài chính Phát triển các kênh khai thác dự án và dịch vụ tư vấn tài chính như: tư vấn cho khách hàng về lập và quản lý dòng tiền, tư vấn cơ cấu nguồn vốn, tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tư vấn định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành. Thẩm định dự án và tư vấn tài chính, thu xếp vốn dự án: môi giới đầu tư và tài trợ doanh nghiệp. Đầu mối thu xếp tài chính dự án, kết hợp với các chuyên viên khách hàng phụ trách doanh nghiệp lớn để cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng doanh nghiệp, chuyển phòng Tiếp thị khách hàng quản lý, lập báo cáo theo quy định. Phòng đầu tư tài chính cá nhân Tổ chức và thực hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu tư tài chính cá nhân cho khách hàng. Cung cấp tín dụng cho các nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân thuộc phân đoạn thị trường mục tiêu. Dịch vụ được cung cấp dưới dạng giải pháp tổng thể Wealth Management (cho vay theo các sản phẩm truyền thống như mua nhà, mua ô tô, thấu chi, thẻ, đầu tư chứng khoán, cung cấp thông tin thị trường hàng ngày...) Tổ chức tiếp thị và phát triển dịch vụ phát hành thẻ và mạng lưới các đại lý chấp nhận thẻ do Techcombank phát hành. Nghiên cứu phát triển thị trường, tìm kiếm phát hiện các cơ hội kinh doanh, xem xét trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, thiết kế các sản phẩm, dịch vụ đầu tư tài chính cá nhân cho phù hợp với hoạt động thực tế của khách hàng và thị trường. Kiểm tra giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, lãi, phí đầy đủ đúng hạn. Chủ động, tích cực khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng theo quy định của Techcombank Có kế hoạch thường xuyên chăm sóc khách hàng nhằm phát triển quan hệ hợp tác bền vững lâu dài. Tư vấn sử dụng sản phẩm dịch vụ của Techcombank, tư vấn các phương án đầu tư tài chính cho khách hàng. Kết hợp với phòng Tiếp thị khách hàng để phát triển khách hàng mục tiêu. Lập báo cáo theo quy định. Phòng dịch vụ khách hàng Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và công tác liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại Trung tâm Giao dịch Hội sở. Cung cấp các dịch vụ khách hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước, xử lý hạch toán các giao dịch, theo dõi, quản lý các tài khoản của khách hàng. Thực hiện các giao dịch tiết kiệm. Bố trí các giao dịch viên và phòng khách hàng để tiếp, xử lý các yêu cầu của khách hàng VIP, tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đầu mối tiếp đón và giới thiệu đến phòng, ban chức năng của Trung tâm Giao dịch Hội sở những khách hàng thuộc đối tượng của Trung tâm hoặc giới thiệu đến các chi nhánh, phòng giao dịch lân cận nếu không thuộc đối tượng khách hàng của Trung tâm Giao dịch Hội sở. Thực hiện quản lý nhập, xuất các hồ sơ, giấy tờ có giá, các tài sản kim khí quý.. theo quy định của Nhà nước và của Techcombank. Tổ chức riêng một số bộ phận cung cấp một số sản phẩm cho khách hàng thể nhân thông thường như cho vay mua nhà, mua ô tô, thấu chi cá nhân... theo uỷ quyền của Tổng giám đốc. Làm báo cáo theo quy định. Phòng hỗ trợ và quản lý tín dụng Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng đảm bảo phù hợp với quy định của Techcombank và của pháp luật hiện hành. Kiểm tra thẩm quyền xét duyệt phù hợp với quy định của Techcombank. Lập thông báo tín dụng cho khách hàng thông báo về các điều kiện và các hồ sơ cần bổ sung để tiếp tục thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng. Thực hiện các thủ tục để hoàn thiện hồ sơ pháp lý đối với các khoản vay của khách hàng trước khi giải ngân, bao gồm: lập biên bản định giá tài sản đảm bảo, soạn thảo và thực hiện việc ký kết các hợp đồng liên quan đến khoản vay, đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định. Hạch toán tín dụng. Thực hiện các tác nghiệp thanh toán quốc tế, ngoại hối cho Trung tâm Giao dịch Hội sở và cho các khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế (thực hiện các lệnh chuyển tiền nước ngoài, quản lý Testkey, các hợp đồng ngoại tệ giao ngay, quản lý chứng từ thanh toán quốc tế, quản lý trạng thái ngoại tệ...) Lưu trữ các hồ sơ liên quan đến khoản vay. Theo dõi tình hình trả nợ gốc lãi của khách hàng. Soạn thảo và gửi thông báo trả nợ gốc lãi cho khách hàng khi đến hạn. Phối hợp với các bộ phận liên quan hỗ trợ thu hồi khoản vay. Thực hiện các thủ tục tất toán khoản vay, giải chấp tài sản đảm bảo khi khách hàng đã hoàn trả đầy đủ gốc, lãi vay, các khoản phí nếu có. Lập báo cáo theo quy định Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Tình hình sản xuất kinh doanh Đến hết ngày 31/8/2008, tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Techcombank đạt tới 47.253 tỷ đồng, tăng 12.705 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Nguồn vốn huy động từ thị trường I đạt 37.212 tỷ đồng tăng 12.939 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó, riêng huy động từ khu vực tư nhân đạt 27.730 tỷ đồng tăng 13.584 tỷ đồng so với đầu năm và đạt 96,23% kế hoạch tháng. Bảng 1.1: Chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/8/2008 Tổng nguồn vốn hoạt động 34.547,363 47.253,353 Các tổ chức kinh tế 10.153,940 9.509,058 Dân cư 14.119,333 27.703,885 Các TCTD 10.274,090 10.040,409 (Nguồn: Kỷ yếu Ngân hàng Techcombank) Dưới đây là bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Techcombank tính đến cuối năm 2008. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng có sự thay đổi qua các năm. Tài sản cố định và tài sản khác tăng đáng kể lần lượt là 436.974 triệu đồng vào năm 2007 đến 574.479 triệu đồng vào năm 2008 và từ 641.753 triệu đồng đến 1.480.547 triệu đồng vào năm 2008. Đặc biệt, các khoản đầu tư góp vốn dài hạn của Ngân hàng Techcombank tăng mạnh từ 36.930 triệu đồng (2007) lên tới 475.765 triệu đồng (2008), điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của ngân hàng là rất lớn. Theo báo cáo của Techcombank, tính đến hết tháng 5/2009, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng sau 5 tháng đầu năm đã đạt 789 tỷ đồng (sau khi đã trích đủ dự phòng). Tổng tài sản của Ngân hàng đạt 72.000 tỷ đồng , tăng 12000 tỷ đồng so với tháng12/2008 (tăng 20.03%), bằng 106.36% so với kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động dân cư đạt 39.000 tỷ đồng, tăng hơn 9.178 tỷ đồng trong 5 tháng đầu năm. Tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn 2.158 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt trên 32.000 tỷ đồng, trong đó dư nợ hỗ trợ lãi suất là 8.291 tỷ đồng. Thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất Chính phủ, trong 5 tháng đầu năm 2009, Techcombank cũng đã giải ngân được gần 13.000 tỷ đồng cho các cá nhân, doanh nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh. Với kế hoạch trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới để có độ phủ lớn hơn tới các đối tượng khách hàng cá nhân, kinh doanh hộ cá thể.... Chính vì vậy, Techcombank đặt kế hoạch trong năm 2009 sẽ tiếp tục phát triển mới 50 phòng giao dịch, 12 chi nhánh tại các địa bàn trọng điểm. Riêng từ đầu năm 2009 đến nay đã có thêm 8 chi nhánh và 7 phòng giao dịch dã được thành lập, nâng tổng số lên thành 50 chi nhánh và 130 phòng giao dịch. Tình hình hoạt động đầu tư của Techcombank Bên cạnh các hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống, Techcombank cũng chú trọng đến nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện đại, coi đây là một trong ba trụ cột chính nhằm tăng trưởng doanh thu của Ngân hàng. Năm 2008 là năm có nhiều biến động mạnh về lãi suất liên ngân hàng và có nhiều thách thức với hoạt động nguồn vốn cũng như tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Trước những biến động lớn đó, Techcombank càng khẳng định được thế mạnh của mình và có những bứt phá nhất định. Cụ thể là tổng số dư tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư không ngừng tăng trưởng, đồng thời tỷ lệ cho vay/huy động từ thị trường luôn ở trạng thái an toàn (ở mức 76% vào tháng 6/2008 và 66% vào cuối năm 2008) Trên nền tảng vững mạnh về thanh khoản, Techcombank không những đảm bảo tốt hoạt động ngân hàng thương mại mà còn tích cực hỗ trợ thị trường. Việc Techcombank mở rộng đầu tư vào trái phiếu chính phủ ở những thời điểm thích hợp một mặt củng cố tính thanh khoản cho Ngân hàng, mặt khác tạo cơ hội sinh lời khi lãi suất thị trường hạ nhiệt. Trong thời kỳ lãi suất có nhiều biến động như năm vừa qua, kênh đầu tư này tỏ ra thực sự hiệu quả, góp phần mang lại tổng doanh thu thuần từ hoạt động đầu tư trái phiếu, chứng khoán là 931 tỷ đồng, so với mức gần 82 tỷ đồng năm 2007. Ngoài trái phiếu chính phủ, Techcombank cũng từng bước xây dựng cơ sở phát triển các nghiệp vụ đầu tư mới như đầu tư vào chứng khoán, bất động sản... Trong nửa cuối năm 2008, Techcombank thành lập 3 công ty trực thuộc: Công ty TNHH Một Thành Viên Quản Lý nợ và khai thác tài sản (Techcombank AMC), vốn điều lệ 70 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động từ tháng 7/2008. Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương (Techcom Securities), vốn điều lệ 300 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2008. Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương (Techcom Capital), vốn điều lệ là 40 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động từ tháng 11/2008. Công ty TNHH Một Thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản đã triển khai một số hoạt động kinh doanh như cung cấp dịch vụ kho bãi, quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng thế chấp tại Techcombank, thực hiện dịch vụ bảo vệ và quản lý các toà nhà của Ngân hàng, góp phần nâng cao tính an toàn và chất lượng dịch vụ cho Ngân hàng. Hai công ty còn lại đang trong quá trình hoàn thiện bộ máy, quy trình hoạt động, chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường và đón đầu các cơ hội kinh doanh trong tương lai. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TECHCOMBANK Mục tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư Thẩm định tài chính dự án đầu tư làm một nội dung đặc biệt quan trọng trong số các nội dung cần thẩm định để làm căn cứ ra quyết định cho vay vốn của Ngân hàng. Điều kiện cần và đủ, đó chính là tính khả thi của Dự án đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng Nhận thức được sự quan trọng này, Ngân hàng Techcombank cũng đã xây dựng cho mình những cơ sở cần thiết, quy trình, nội dung, phương pháp và công cụ thẩm định dự án đầu tư để đáp ứng cho nhu cầu cho vay vốn an toàn và hiêu quả. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Với tư cách là người cho vay, ngân hàng quan tâm hàng đầu tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để đánh giá dự án về mặt tài chính, ngân hàng tiến hành thực hiên hoạt động thẩm định tài chính theo các bước của sơ đồ sau: Thu thập thông tin đầu vào đầu ra dự án Xác định các yếu tố của dự án cần thiết cho việc thẩm định dự án Xây dựng yếu tố cơ sở cho dự án Lập các bảng tính trung gian Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án Các căn cứ xác định hiệu quả dự án chấp nhập đuợc Xác định về tính khả thi và lựa chọn dự án đầu tư Hình 2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, chính xác, hiệu quả tài chính dự án. Bước 2: Xác định các yếu tố cần thiết để tiến hành tín toán chỉ tiêu dự án . Các phương diện cần phân tích bao gồm: - Phân tích thị trường: sản lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, doanh thu trong suốt thời gian tồn tại dự án. - Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vào, nhu cầu vốn lưu động. - Kỹ thuật, công nghệ: công suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt động của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Tổ chức quản lý: nhu cầu nhân sự ; chi phí nhân công, quản lý - Kế hoạch thực hiện, ngân sách: Thời điểm dự án đưa vào hoạt động, chi phí tài chính. Thông thường phân tích tài chính dự án được tiến hành sau khi đã phân tích các phương diện khác của dự án ( như kinh tế, kỹ thuật…). Do đó cần đọc kỹ các báo cáo nghiên cứu khả thi trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm các dự liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả tài chính dự án. Xác định các giả định tính toán cho trường hợp cơ sở: Tính hiệu quả tài chínhvà khả căng trả nợ của dự án với các giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo dễ xảy ra nhất. Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bảng thông số là dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số này phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Nội dung của bảng thông số như sau: Bảng 2.1: các chỉ tiêu sử dụng để thẩm định tài chính dự án đầu tư Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I/ Sản lượng, doanh thu - công suất thiết kế - công suất hoạt động - giá bán II/ Chi phí hoạt động - định mức nguyên vật liệu - giá mua - chi phí nhân công, quản lý, bán hàng... III/ Đầu tư - chi phí xây dựng nhà xưởng - chi phí thiết bị - chi phí đầu tư khác - thời gian khấu hao, phân bổ cp IV/ Vốn lưu động - tiền mặt - dự trữ nguyên vật liệu - thành phẩm tồn kho - các khoản phải thu - các khoản phải trả V/ Tài trợ - số tiền vay - thời gian vay - lãi suất VI/ Các thông số khác - thuế suất, tỷ giá... Việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán, tuy nhiên các thông số phát sinh sẽ được bổ sung trong quá trình tính toán cho đên khi hoàn chỉnh bảng thông số. Bước 4: Lập các bảng tính trung gian Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian gồm có: bảng tính sản lượng và doanh thu, bảng tính chi phí hoạt động, lịch khấu hao, lãi vay vốn, nhu cầu vốn lưu động. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và các thông số tổng hợp ban đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch ban đầu. Tuỳ đặc điểm và mức độ phức tạp của từng dự án mà số lượng và nội dung các bảng tính trung gian là khác nhau. Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư. Nguồn trả nợ của một dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cần thiết để tính toán khả năng trả nợ của dự án. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cho phép đánh giá được hiệu quả tài chính của dự án dưa trên các chỉ tiêu NPV, IRR, Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay. Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch Cho biết sơ lược tình hình tài chính của công ty và tính các chỉ số của dự án như tỷ lệ thanh toán, đòn cân nợ… Dựa vào bảng cân đối dự tính các cán bộ thẩm định tiến hành phân tích tính thanh khoản, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng TS, khả năng quản lý nợ của dự án và đưa ra đánh giá khái quát. Công cụ thẩm định tài chính dự án đầu tư Vì đặc điểm của công tác này rất phức tạp và liên quan đến nhiều phép tính và con số, hơn nữa để giảm nhẹ áp lực về tính toán nên Ngân hàng Techcombank đã sử dụng công cụ hỗ trợ của máy tính, đó là phần mềm ứng dụng excel với mong muốn sẽ giảm tối thiểu thời gian tính toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cho công tác này Do đó, để tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, cán bộ thẩm định cần biết cách lựa các chỉ tiêu, các căn cứ tính toán ra các chỉ tiêu đầu vào và các chỉ tiêu đầu ra của dự án, sau đó nhập vào các thông số của dự án cơ sở mà phần mềm excel đã hỗ trợ, sau đó xác định kết quả tính toán hiệu quả của dự án rồi so sánh với các tiêu chí đánh giá dự án nội bộ của Ngân hàng. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Nhìn chung, theo văn bản quản lý hiện hành, nội dung thẩm định tài chính dự án của Techcombank cũng gắn chặt với việc xác định tính khả thi của dự án và bao gồm những nội dung sau Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án. Đây là bước đầu tiên quan trọng, là tiền đề cho các bước tiếp theo. ở bước này phải trả lời cho được một cách cụ thể các câu hỏi: vì sao phải tiến hành dự án? Thực hiện dự án nhằm tới các mục tiêu cụ thể nào? Dự án có phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, với quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng lãnh thổ, với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, với quy hoạch xây dựng và các Chính sách, văn bản pháp quy khác của Nhà nước hay không? Thẩm định về phương diện tài chính của dự án. Tài chính là yếu tố biểu hiện tổng hợp, cuối cùng của các mặt hoạt động trên. Do vậy, thẩm định tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chấp thuận hay không chấp thuận dự án, nhất là đối với các nhà tài trợ. Cán bộ thẩm định sẽ có nhiệm vụ phân tích và nhận xét về các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của dự án. Quy mô công suất và hình thức đầu tư + Lựa chọn hình thức đầu tư (đầu tư mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới công nghệ thiết bị...) và tổ chức thực hiện đầu tư. + Các yếu tố cơ bản để lựa chọn quy mô công suất là thị phần và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tính năng của công nghệ và máy mọc thiết bị lựa chọn; khả năng quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn của chủ đầu tư. Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư, tiến độ sử dụng vốn đầu tư + Vốn đầu tư xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng (bằng kinh nghiệm và các dự án đã triển khai tương tự) + Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ nếu có. + Chi phí quản lý và khoản chi phí khác: đối với các khoản mục chi phí này cần kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục. + Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công + Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ xung để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt với các công trình có thời gian xây dựng dài. - Nhận xét về tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư: điều kiện của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, khả năng đảm bảo đủ nguồn vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của dự án. - Nhận xét về các chi phí sản xuất, kinh doanh: Tính toán giá thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Xác định giá thành đơn vị sản phẩm và tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án, bao gồm các yếu tố: + Tính hợp lý của ác định mức chi phí so với các dự án có cùng điều kiện tương tự. Các định mức chi phí phải phù hợp với các quy định về quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh, chế độ phân phối thu nhập... theo dúng quy định của Nhà nước. + Kiểm tra định mức chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. So sánh và đánh giá định mức chi phí nhân công với các doanh nghiệp cùng loại, cùng ngành, trên địa bàn và mặt bằng chung trong cả nước. + Kiểm tra và nhận xét về cách tính khấu hao tài sản cố định và phân bố khấu hao vào giá thành sản phẩm của dự án. - Nhận xét về doanh thu của dự án: + Mức giá bán sản phẩm hiện tại và dự báo trong tương lai để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm, khả năng huy động công suất và số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ được, từ đó tính toán doanh thu của dự án qua các năm. + Những yếu tố rủi ro liên quan đến doanh thu để có cơ sở tính toán độ nhạy của dự án. + Xác định hiệu quả sử dụng tài sản của dự án, so sánh và đánh giá với tiêu chí hiệu quả sử dụng tài sản của bản thân doanh nghiệp, của ngành hoặc các doanh nghiệp có điều kiện tương tự. - Nhận xét cân đối thu chi tài chính của dự án + Đánh giá tính đầy đủ, hợp lý về các chỉ tiêu thu chi tài chính. Cân đối thu chi tài chính của dự án phải đảm bảo tính khả thi. Việc thâm hụt nguồn thu so với nguồn chi phải được đảm bảo bằng các nguồn vốn kinh doanh hợp pháp khác của chủ đầu tư. + Trường hợp nguồn vốn kinh doanh hợp pháp khác không đủ bù đắp chênh lệch thì phương án thu chi là không khả thi. - Nhận xét về những yếu tố rủi ro ánh hưởng đến tính khả thi của phương án tinh toán (nếu có): rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, thanh toán, môi trường xã hội và những ảnh hưởng rủi ro về kinh tế vĩ mô... Thẩm định tính hiệu quả đầu tư của dự án Để xây xác định hiệu quả của dự án, thông thường Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau: Giá trị hiện tại thuần (NPV); Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR); Tỷ lệ lợi ích/chi phí (BCR); Thời gian hoàn vốn; Phân tích độ nhạy của dự án Việc tính toán các chỉ tiêu này như sau: Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV Giá trị hiện tại thuần chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn Đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở tại thời điểm năm đầu tiên (được quy ước là năm 0) Công thức xác định: Trong đó: Bt: Doanh thu của dự án năm thứ t Ct: Chi phí của dự án năm thứ t i: Tỷ suất chiết khấu n: Số năm dự án hoạt động Tiêu thức lựa chọn: NPV > 0: chấp nhận dự án NPV <0: Loại bỏ dự án NPV = 0: Tùy quan điểm của nhà đầu tư, nhà tài trợ… Các ưu điểm khi sử dụng NPV: Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính toán hiệu quả bao trùm cả đời dự án. Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh chỉ tiêu thu chi và lãi suất. Có thể so sánh các PA có vốn đầu tư khác nhau mà không cần tính toán điều chỉnh. Là chỉ tiêu ưu tiên khi chọn phương án tốt nhất và tính toán tương đối đơn giản. Kết hợp được hai chỉ tiêu lợi nhuận và an toàn (vì đã phản ánh thời hạn hoàn vốn nhờ khấu hao và lợi nhuận) Các hạn chế khi sử dụng chỉ tiêu NPV Chỉ bảo đảm kết quả chính xác trong điều kiện thị trường hoàn hảo, mà thực tế thì không như vậy. Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án Kết quả lựa chọn PA phụ thuộc rất nhiều vào độ lớn của lãi suất chiết khấu Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nội tại IRR Tỷ suất sinh lợi nội tại đo lường tỷ suất sinh lợi mà bản thân dự án tạo ra. Xét về mặt toán học, IRR của dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0 hay có thể hiểu là lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chịu đựng được khi vay vốn để đầu tư DA. Công thức tính Tiêu chuẩn lựa chọn IRR > IRR *: Chấp nhận dự án (IRR*: suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được) IRR < IRR*: Loại bỏ dự án Các ưu điểm khi sử dụng chỉ tiêu IRR Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính toán hiệu quả tài chính cho toàn bộ dự án Hiệu quả tài chính được biểu diễn dưới dạng số tương đối và so sánh được với một mức hiệu quả cho phép (tỷ suất chiết khấu cho phép) Chỉ tiêu IRR được xác định từ nội bộ dự án một cách khách quan, do đó tránh được việc xác định giá trị của IRR* để quy về cùng một thời điểm so sánh như với NPV; Tuy nhiên, việc so sánh vẫn phụ thuộc vào giá trị của IRR* khi so sánh với điều kiện này khi lựa chọn dự án. Có thể tính đến yếu tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ tiêu của dòng tiền tệ và IRR* Thường được sử dụng phổ biến trong kinh doanh Giúp chúng ta có thể tìm được PA tốt nhất theo cả hai chỉ tiêu NPV và IRR trong các điều kiện nhất định. Các hạn chế khi sử dụng chỉ tiêu này Việc xác định IRR phức tạp, nhất là với dòng tiền đổi chiều nhiều lần Khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án Chỉ tiêu IRR không thể xác định được khi dự án có NPV âm. Mặt khác, có một số dự án không chỉ có một giá trị IRR mà có thể có hai hoặc nhiều hơn. Vì thế, nó sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá. Hơn nữa, chỉ tiêu này thường nâng đỡ các dự án ít vốn đầu tư, ngắn hạn, có tỷ số doanh lợi cao so với các dự án cần nhiều vốn, dài hạn, có tỷ suất doanh lợi thấp nhưng hiệu số thu chi cao nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu IRR một cách đơn thuần. Chỉ tiêu tỷ số Thu Chi B/C hay BCR (Benefit – Cost Ratio) Chỉ tiêu tỷ số thu chi của dự án hay còn gọi là tỷ số giữa lợi ích và chi phí của dự án có thể quy về hiện tại Công thức xác định Trong đó: PVB: giá trị hiện tại của doanh thu: PVB = PVC: giá trị hiện tại của chi phí: PVC = Tiêu thức lựa chọn BCR >1: Chấp nhận dự án BCR <1: Loại bỏ dự án Các ưu điểm khi sử dụng chỉ tiêu này Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu tính toán theo thời gian cho cả đời dự án Hiệu quả được tính theo số tương đối nên được đánh giá chính xác hơn so với nguồn chi phí đã bỏ ra. Có thể tính đến nhân tố trượt giá Các hạn chế của chỉ tiêu BCR Chỉ đảm bảo tính chính xác trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu tính toán cho cả đời dự án Việc tính toán, so sánh trong nhiều trường hợp là phức tạp Lĩnh vực áp dụng của phương pháp này hạn chế trong trường hợp áp dụng để phân tích DAĐT phục vụ lợi ích công cộng. Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn của một DAĐT là độ dài thời gian để thu hồi vốn đầu tư ban đầu hay là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự án có thể bù đắp được chi phí của nó. Thời gian hoàn vốn đầu tư có thể xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền gọi là thời gian hoàn vốn giản đơn; thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền gọi là thời gian thu hồi vốn có chiết khấu. Thời gian thu hồi vốn giản đơn: Công thức tính: theo hai phương pháp cộng dồn hoặc trừ dần Phương pháp cộng dồn: Trong đó: : năm thu hồi vốn Đầu tư : là khoản thu hồi lợi nhuận sau thuế và khấu hao năm t : Tổng vốn đầu tư ban đầu Phương pháp trừ dần: Theo phương pháp này, vốn đầu tư ban đầu được trừ dần bằng các khoản thu hồi hàng năm cho đến năm T khi hiệu số này nhỏ hơn hoặc bằng 0 Khi lợi nhuận thuần hàng năm như nhau và khấu hao hàng năm như nhau thì thời gian hoàn vốn giản đơn được tính theo công thức: = Ưu điểm của phương pháp này: đơn giản hay áp dụng nó được coi như một công cụ để sàng lọc dự án ngay từ đầu. Trong trường hợp vốn đầu tư có hạn cũng hay áp dụng phương pháp này. Hạn chế của phương pháp này: Phần thu nhập sau thuế bị bỏ qua hoàn toàn, xếp hạng các dự án không phù hợp với mục đích tối đa hóa lợi nhuận của chủ đ._.ầu tư. Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu: Đối với các dự án có vốn vay, cần xác định thời gian thu hồi vốn có chiết khấu Công thức tính: Giải phương trình này ta sẽ tìm được Hoặc có thể tính theo công thức sau: Trong đó: : Tổng hiện giá vốn Đầu tư hàng năm : Tổng hiện giá tích lũy hoàn vốn bình quân hàng năm Tiêu chuẩn lựa chọn dự án (dự án độc lập) < *: chấp nhận dự án > *: Không chấp nhận dự án = *: xem xét, lựa chọn dự án kết hợp với các chỉ teieu tài chính khách *: Thời gian hoàn vốn theo quy định của nhà tài trợ hoặc thời gian hoàn vốn của chủ đầu tư. Việc tính toán các chỉ tiêu này đều được hỗ trợ bởi các lệnh lập sẵn trong bảng tính excel mà Ngân hàng đã thiết lập để làm công cụ chuyên dụng cho việc đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư Ví dụ minh hoạ về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Techcombank Dự án đầu tư Nhà máy sợi ý – Việt của công ty TNHH dệt và sợi Ý Việt đã được ngân hàng cổ phần thương mại kỹ thương Việt Nam cho vay vốn năm 2005. Giới thiệu dự án Mục tiêu đầu tư: Xây dựng nhà máy sợi sản lượng 2200 tấn/năm đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu về sợi của các công ty dệt tại miền Bắc hiện đang mua chủ yếu từ các nhà máy sợi tại Miền Nam. Hình thức đầu tư: đầu tư nhà máy mới Địa điểm dự án: Dự án được xây dựng trên diện tích 35.615 m2 tại địa điểm thôn Lựa, xã Việt Hùng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Công nghệ thiết bị: + Sử dụng công nghệ sản xuất sợi truyền thống + Thiết bị: thiết bị hãng Marzoli (IMC – Italia) Nội dung thẩm định Các căn cứ pháp lý xây dựng dự án Dự án đầu tư phù hợp với quy định số 55/2001/QĐ-TTG ngày 23/4/2001 của Thủ tướng chính phủ chiến lược phát triển Dệt may đến 2010 Dự án đầu tư nhằm cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy dệt sợi tại Hà Nội và các tỉnh khu vực lân cận như Hà Tây, Bắc Giang, Hưng Yên (đặc biệt là công nghiệp dệt sợi Phố Nối tỉnh Hưng Yên Địa điểm dự án: Dự án đầu tư nằm ngay trên mặt đường Quốc lộ 18 cạnh khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thuận lợi về cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước cũng như thuận lợi cho việc nhập khẩu, vận chuyển nguyên liệu đầu vào (bông, xơ) và tiêu thụ sản phẩm. Địa điểm dự án không phải giải phóng mặt bằng, chỉ đền bù hoa màu theo quy định hiện hành của Ngà nước thuận lợi cho việc triển khai dự án theo tiến độ. Về thị trường: Tại thời điểm thẩm định dự án, thị trường sản phẩm trong nước đang phát triển thuận lợi. Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được ký kết, nhu cầu sợi thị trường nội địa cung cấp cho các nhà máy dệt để xuất khẩu là rất lớn. Các công ty Dệt tại Miện Bắc đang thiếu sợi để sản xuất, chủ yếu mua từ miền Nam. Khi sản phẩm của công ty ra đời với sản lượng 2200 tấn/năm vẫn không đủ để cung cấp sợi cho các nhà máy tại miền Bắc như: Công ty Dệt may Vĩnh Phú; Công ty Dệt 8/3; Công ty Dệt Hà Nội; Nam Định; Hưng Yên… Về nguồn nguyên liệu đầu vào: Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là bông và xơ được nhập khẩu do trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. ( Chương trình trồng bông của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam không cung cấp đủ cho các nhà máy sợi của Tông Công ty). Về công nghệ, thiết bị: Công ty lựa chọn công nghệ truyền thống; Thiết bị của hãng Marzoli (Italia) là thiết bị kéo sợi đạt tiêu chuẩn Châu Âu và thế giới. Hiện nay các nhà máy mới của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam hầu hết đều sử dụng các thiết bị hiện đại, tiên tiến của hãng Marzoli. Về xây dựng Thiết kế cơ sở xây dựng tỉnh Bắc Ninh thẩm định và tuân thủ các diều kiện kỹ thuật xây dựng, phù hợp với dây chuyền công nghệ Về bảo vệ môi trường: Công ty đã đăng ký bảo vệ mội trượng theo quy định hiện hành và dự án đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc Ninh thẩm định đạt tiêu chuẩn. Về phòng cháy, chữa cháy: Đây là nội dung cần quan tâm vì nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy rất dễ gây ra cháy. Tuy nhiên Công ty đã có phương án phòng chống cháy, hệ thống chữa cháy đảm bảo theo quy định và đã được Phòng cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh Bắc Ninh chấp thuận. Kết quả thẩm định tài chính dự án Thẩm định về tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư của dự án là 99.000 triệu đồng trong đó Chỉ tiêu Giá trị Đơn vị Vốn cố định 90.000 Triệu đồng Chi phí xây lắp 15.000 Triệu đồng Chi phí thiết bị 60.000 Triệu đồng Chi phí khác 4.091 Triệu đồng Dự phòng 7.909 Triệu đồng Vốn lưu động cho chu kỳ sản xuất ban đầu 9.000 Triệu đồng Vốn lưu động để trả chi phí nguyên vật liệu, trả tiền lương cho công nhân, cho các bộ phận quản lý của dự án. Nhu cầu vốn lưu động ban đầu như vậy là hợp lý, không quá cao và cũng không quá thấp. Chi tiết chi phí giá thành Chi phí giá thành Định mức Đơn giá (tr.đ) 1. Nguyên vật liệu chính +Bông (38.9%) + Xơ PE (61.1%) 1.25 1.025 25 17 2. Nguyên vật liệu phụ + ống côn (ống/tấn) 680 0,3 + Dầu mỡ (tấn sợi) 1 0,3 + Bao bì carton (tấn sợi) 1 0,15 3. Điện (KWh/năm) 10.240.000 0,001015 4. Nước cho sản xuất, sinh hoạt 12775 0,003 5. Chi phí nhân công + Lương 1,5 + BHXH – YT – CĐ 19% lương 0,285 6. Khấu hao tài sản cố định +Xây lắp (năm) 15 15000 + Thiết bị (năm) 11 60000 + Chi phí khác (năm) 10 4090,91 + Dự phòng (năm) 10 7909,09 + Lãi vay vốn cố định trong thời gian thực hiện dự án (năm) 10 3000 7. Sửa chữa thường xuyên (%XL) 0,5% 15000 8. Bảo trì thiết bị (%TB) 1% 60000 9. Chi phí vận chuyển Trđ/tấn 0,3 10. Lãi vay vốn lưu động 12% Năm 11. Chi phí bảo hiểm + Tài sản 0,4% 90000 + Hàng hoá 0,4% Doanh thu 12. Chi phí quản lý 3% Doanh thu 13. Chi phí quảng cáo, tiếp thị 2% Doanh thu 14. Chi phí xuất nhập khẩu Trđ/cont 6 + Theo những đánh giá của cán bộ của phòng thẩm định thì do dự án có một vị trí thuận lợi về cơ sở hạ tầng giao thông nên chi phí xây dựng cũng như chi phí vận chuyển, mua nguyên liệu đầu vào là phù hợp với đơn giá xây dựng tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật… đầy đủ và đồng bộ. + Giá trị thiết bị của nhà máy chỉ bằng 80% giá trị thiết bị của các Nhà máy thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã đầu tư có cùng sản lượng. Dưới đây là bảng Tính toán giá thành sản phẩm một cách cụ thể Bảng tính giá thành Khoản mục chi phí Định mức Đơn giá Trđ/tấn Chi phí giá thành hàng năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Nguyên vật liệu chính 37.624,83 42.641,47 47.658,11 50.166,44 50.166,44 50.166,44 50.166,44 50.166,44 50.166,44 50.166,44 50.166,44 Bông (38,9%) 1,25 25 20.051,81 22.732,19 25.406,56 26.742,75 26.742,75 26.742,75 26.742,75 26.742,75 26.742,75 26.742,75 26.742,75 Xơ PE (61,1%) 1,025 17 17.567,01 19.909,28 22.251,55 23.422,69 23.422,69 23.422,69 23.422,69 23.422,69 23.422,69 23.422,69 23.422,69 Nguyên vật liệu phụ 1.237,51 1.402,50 1.567,50 1.650,00 1.650,00 1.650,00 1.650,00 1.650,00 1.650,00 1.650,00 1.650,00 ống côn 680 0,3 495,00 561,00 627,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 dầu mỡ 1 0,3 495,00 561,00 627,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 bao bì carton 1 0,15 247,50 280,50 313,50 303,50 303,50 303,50 303,50 303,50 303,50 303,50 303,50 Điện 10240000 0,001015 7.795,20 8,834,56 9.873,92 10,393,60 10,393,60 10,393,60 10,393,60 10,393,60 10,393,60 10,393,60 10,393,60 Nước cho sản xuất, SH 12775 0,003 28,74 32,58 36,41 38,33 38,33 38,33 38,33 38,33 38,33 38,33 38,33 Chi phí nhân công 2.945,25 3.337,95 3.730,56 3.927,00 3.927,00 3.927,00 3.927,00 3.927,00 3.927,00 3.927,00 3.927,00 Lương 1,5 2.475,00 2.805,00 3.135,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 3.300,00 BHXH+YT+CĐ 19% lương 0,285 470,25 532,95 595,65 627,00 627,00 627,00 627,00 627,00 627,00 627,00 627,00 Khấu hao tài sản cố định 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 7.954,55 Xây lắp 15,00 15.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 1.000,00 Thiết bị 11,00 60.000,00 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 5.454,55 Chi phí khác 10,00 4.090,91 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 409,09 Dự phòng 10,00 7.909,09 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 790,91 Lãi vay vốn CĐ 10,00 3.000,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 300,00 Sửa chữa thường xuyên 0,5% 15000 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 75,00 Bảo trì thiết bị 1,0% 60000 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 600,00 Chi phí vận chuyển trđ/tấn 0,3 495,00 561,00 627,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 Lãi vay vốn CĐ 3.700,50 3.337,50 2.907,00 2.409,00 1.971,00 1.593,00 1.215,00 837,00 459,00 202,50 67,50 Lãi vay vốn lưu động 12,00% năm 1.603,16 1.812,77 2.022,38 2.127,19 2.127,19 2.127,19 2.127,19 2.127,19 2.127,19 2.127,19 2.127,19 Chi phí bảo hiểm 657,00 696,00 736,20 756,00 756,00 756,00 756,00 756,00 756,00 756,00 756,00 Tài sản 0,40% 90000 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 360,00 Hàng hoá 0,04% doanh thu 297,00 336,60 376,20 396,00 396,00 396,00 396,00 396,00 396,00 396,00 396,00 Chi phí quản lý 3,00% doanh thu 2.227,50 2.524,50 2.821,50 2.970,00 2.970,00 2.970,00 2.970,00 2.970,00 2.970,00 2.970,00 2.970,00 Chi phí quảng cáo tiếp thị 2,00% doanh thu 1.485,00 1.683,00 1.881,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 1.980,00 Chi phí xuất, nhập khẩu trđ/cont 6,00 495,00 561,00 627,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 660,00 Tổng cộng 68.924,22 76.054,97 83.118,22 86.376,10 85.929,10 85.551,10 85.173,10 84.795,10 84.417,10 84.160,60 82.525,60 Về nguồn vốn đầu tư: Chỉ tiêu Giá trị Đơn vị Nguồn vốn tự có 5.000 Triệu đồng Nguồn vốn vay Ngân hàng Techcombank 81.000 Triệu đồng Vay ngân hàng thương mại vốn cố định 4.000 Triệu đồng Vay ngân hàng vốn lưu động 9.000 Triệu đồng Chủ đầu tư đã tính toán, cân đối nguồn vốn đầu tư phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước. (Vốn vay Techcombank bằng 90% tổng số vốn đầu tư với 50% số vốn vay với lãi suất 5.4%/năm và bằng 50% vốn vay với lãi suất 3%/năm). Cũng theo báo cáo của chủ đầu tư, vốn tự có của công ty là 5000 triệu đồng sẽ tham gia vào quá trình thực hiện dự án ở những bước đầu tiên như: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thuê tư vấn thiết kế, tổ chức đấu thầu... Nguồn vốn này công ty đã đầu tư ban đầu cho dự án khoảng 3 tỷ đồng, với những khoản vốn còn thiếu, các thành viên sẽ bổ xung sớm để hoàn thiện khu nhà xưởng. Như vậy nguồn vốn cần thiết trong các giai đoạn của dự án sẽ được đáp ứng nếu ngân hàng Techcombank cho công ty vay. Chi phí vốn Chỉ tiêu tỷ trọng Chi phí cơ hội vốn tự có 10% /năm Lãi vay vốn Techcombank 5.4% /năm Lãi vay vốn Techcombank 3% /năm Lãi vay vốn cố định ngân hàng Thương mại 12% /năm Thời gian vay vốn 10 năm + Vay vốn lãi suất 5.4%/năm 12 năm + Vay vốn lãi suất 3%/năm 5 năm + Vay vốn ngân hàng thương mại 4 năm Vòng quay vốn lưu động 28% vòng/năm Lãi suất vay vốn Ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng đối với khách hàng này là 10,5%/năm là hợp lý và phí quản lý là 4,2%/năm. Tổng chi phí sử dụng vốn vay Ngân hàng khoảng 14,7%/năm Về doanh thu của dự án và hiệu quả đầu tư dự án Bảng: Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án TT Chỉ tiêu Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 A Công suất dự kiến 75% 85% 95% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 Số lượng sản phẩm sản xuất Sợi các loại 1650 1870 2090 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2 Số lượng sản phẩm tiêu thụ Sợi các loại 1650 1870 2090 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 3 Giá bán sản phẩm Sợi các loại 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 45,000 B Tổng thu 0,00 74.250,00 84.150,00 94.050,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 1 Tổng doanh thu 0,00 74.250,00 84.150,00 94.050,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 Sợi các loại 0,00 74.250,01 84.150,00 94.050,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 2 Giá trị tài sản thu hồi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 C Tổng chi phí 90.000,00 60.139,10 68.598,55 77.076,90 81.395,24 81.517,88 81.623,72 81.729,56 81.853,40 81.941,24 82.013,06 82.470,80 1 Chi đầu tư 90.000,00 0,00 0,00 2 Chi phí sản xuất kinh doanh 57.269,18 64.762,93 72.256,68 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 3 Thuế các loại 2.869,93 3.835,62 4.820,22 5.391,69 5.514,33 5.620,17 5.726,01 5.831,85 5.937,69 6.009,51 6.467,24 Thuế VAT 1.914,87 2.179,19 2.443,51 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 955,05 1.656,44 2.376,72 2.816,03 2.938,67 3.004,51 3.150,25 3.256,19 3.362,03 3.433,85 3.891,45 Thu nhập trước thuế 3.410,91 5.915,84 8.488,27 10.057,24 10.495,24 10,873,24 11.251,24 11.629,24 12.007,24 12.263,74 13.898,78 D Thu nhập sau thuế 2.455,85 4.259,40 6.111,56 7.241,21 7.556,57 7.828,73 8.100,89 8.373,05 8.645,21 8.829,89 10.007,35 E Cân bằng thu chi tài chính 14.110,90 15.551,45 16.972,10 17.604,76 17.482,12 17.376,28 17.270,44 17.164,60 17.058,76 16.986,94 20.529,62 F Chi phí sử dụng vốn bình quân 11.3%/năm NPV 7.419,51 IRR 14,21%/năm BCR 1,35 Dòng tiền cộng dồn -75.889,10 -61.778,20 -46.226,75 -29.254,65 -11.649,89 5.832,23 223.208,51 40.478,95 57.643,55 74.702,31 91.689,25 112.218,87 Thời gian hoàn vốn 5 năm Nhìn vào bảng Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án ta có thể dễ dàng nhận thấy tổng doanh thu tăng theo từng năm ổn định từ năm thứ 4 và có sự tăng vọt vào năm thứ 11. Cân bằng thu chi luôn luôn là số dương và cũng có xu hướng tăng dần trong những năm đầu của dự án. Mặc dù từ năm thứ 4 có sự giảm dần về cân bằng thu chi tài chính xong vẫn giữ ở mức ổn định và tăng hẳn vào năm thứ 11 của dự án. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính của dự án được tính như sau: NPV (r = 11,3%/năm; t = 12 năm) = 7.419,51 triệu đồng NPV = 7.419,51 triệu đồng, tức là giá trị hiện tại của dòng tiền dự án trong thời gian 11 năm là 7.419,51 triệu đồng. Giá trị này lớn hơn 0 nên dự án được đánh giá là có hiệu quả IRR (t = 12 năm) = 14,21%/năm IRR = 14,21%/năm là suất sinh lợi nội tại của dự án. giá trị này lớn hơn 0 và lớn hơn chi phí sử dụng vốn bình quân mà doanh nghiệp dự kiến, cho nên dự án sẽ đủ khả năng trang trải cho toàn bộ chi phí phát sinh của dự án, hơn nữa còn mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu. BCR = 1,35 > 1, đây là chỉ tiêu phản ánh bình quân của doanh thu sẽ lớn bình quan về chi phí phát sinh của dự án, tức là dự án sẽ có lãi trong thời gian dự kiến hay nói cách khác dự án đầu tư của khách hàng là chấp nhận được. Thời gian hoàn vốn = 5 năm: theo tính toán dòng tiền của dự án thì thời gian dự án đuợc hoàn vốn là 5 năm. Thời gian hoàn vốn này nằm trong khoảng thời gian tiến hành dự án, hơn nữa đây cũng là khoảng thời gian hoàn vốn dự kiến của chủ đầu tư. Do đó, thời gian hoàn vốn này là phù hợp và khả thi. Về khả năng trả nợ của dự án Bảng phương án trả nợ của dự án Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Tổng nguồn trả nợ 12,882.98 13,421.75 13,917.33 13,984.16 13,703.84 13,461.92 13,220.00 12,978.08 12,736.16 12,572.00 13,025.05 Khấu hao TSCĐ 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 Lãi vay vốn cố định 3,700.50 3,337.50 2,907.00 2,409.00 1,971.00 1,593.00 1,215.00 837.00 459.00 202.50 67.12 Thu nhập sau thuế (50%) 1,227.93 2,129.70 3,055.78 3,620.61 3,778.29 3,914.37 4,050.45 4,186.53 4,322.61 4,414.95 5,003.38 Nguồn vốn khác trả nợ 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 II Kế hoạch trả nợ 9,322.00 8,959.00 13,096.00 12,598.00 11,160.00 10,782.00 10,404.00 10,026.00 9,648.00 4,770.00 4,635.00 1 Dư nợ đầu năm 85,000.00 79,500.00 74,000.00 64,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 Nguồn vay Techcombank 81,000.00 76,500.00 72,000.00 63,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 40,500.00 40,500.00 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 Vay NH TM vốn cố định 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2 Lãi vay cố định 3,822.00 3,459.00 3,096.00 2,598.00 2,160.00 1,782.00 1,404.00 1,026.00 648.00 270.00 135.00 Nguồn vay Techcombank 3,402.00 3,159.00 2,916.00 2,538.00 2,160.00 1,782.00 1,404.00 1,026.00 648.00 270.00 135.00 Vay Techcombank lãi suất 5.4%/năm 2,187.00 1,944.00 1,701.00 1,458.00 1,215.00 972.00 729.00 486.00 243.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 1,215.00 1,215.00 1,215.00 1,080.00 945.00 810.00 675.00 540.00 405.00 270.00 135.00 Vay NH TM vốn cố định 420.00 300.00 180.00 60.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 3 Nợ gốc phải trả 5,500.00 5,500.00 10,000.00 10,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 4,500.00 4,500.00 Nguồn vay Techcombank 4,500.00 4,500.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 4,500.00 4,500.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 0.00 0.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 Vay NH TM vốn cố định 1,000.00 1,000.00 1,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 4 Dư nợ cuối năm 79,500.00 74,000.00 64,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Nguồn vay Techcombank 81,000.00 76,500.00 72,000.00 63,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 40,500.00 40,500.00 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Vay NH TM vốn cố định 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 III Cân bằng trả nợ 3,560.98 4,462.75 821.33 1,386.16 2,543.84 2,679.92 2,816.00 2,952.08 3,088.16 7,802.00 8,390.05 IV Tích luỹ sau trả nợ 3,560.98 8,023.73 8,845.06 10,231.22 12,775.06 15,454.98 18,270.98 21,223.06 24,311.22 32,113.22 40,503.27 Căn cứ bảng số liêu về phương án trả nợ của khách hàng thì dòng tiền tích luỹ sau trả nợ đều dương, từ năm thứ 1 đến năm thứ 11, như vậy là việc trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng được bảo đảm. Dòng tiền tích luỹ sau trả nợ = số tiền còn dư lại sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với ngân hàng. Để tính toán đuợc những số liệu này, Ngân hàng thực hiện như sau: Nguồn trả nợ của khách hàng bao gồm: nguồn khấu hao cơ bản, 50% lợi nhuận sau thuế và các nguồn khác. Dư nợ đầu năm của khách hàng được tính toán dựa trên tổng số tiền vay và cách thức trả nợ gốc ngân hàng hàng năm. Lãi suất vay phải trả của khách hàng được tính bằng dư nợ đầu kỳ * lãi suất vay vốn/năm Nợ gốc phải trả: trong trường hợp này, gốc được trả đều hàng năm. Đối với món vay 5.4%/năm thì thời gian trả nợ hết gốc là 9 năm, còn khoản vay lãi suất 3% được ân hạn trong 2 năm đầu và được trả trong 9 năm cuối. Dư nợ cuối mỗi năm được tính bằng dư nợ đầu năm trừ nợ gốc phải trả của năm đó Cân bằng trả nợ = tổng nguồn trả nợ - tổng nợ phải trả Việc tính toán các chỉ tiêu này được hỗ trợ bằng phần mềm excel, do đó sẽ làm giảm áp lực về việc tính toán, ngoài ra còn giảm thiểu khoảng thời gian thẩm định của dự án hay là thời gian thẩm định một món vay. Chính vì vậy mà Ngân hàng có khả năng cạnh tranh hơn về thời gian xử lý món vay. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Techcombank. Những mặt đạt được Trải qua một chặng đường hơn 15 năm tồn tại và phát triển, ngân hàng Techcombank đã có những bước tiến mới. Hiện nay, tại Techcombank đã có Quy chế, quy trình hướng dẫn công tác thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay cụ thể, chi tiết và phù hợp với phương pháp tính toán hiện nay đang được các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế sử dụng. Nhìn chung công tác thẩm định của Techcombank cũng đạt được một số ưu điểm nhất định: - Các phương pháp thẩm định đã được đưa ra khá đầy đủ, khá toàn diện để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, và nhất là đánh giá khả năng hoàn vốn, thời gian trả nợ của dự án, một trong những điều cốt lõi, quan trọng nhất đối với ngân hàng - Phương pháp tính toán các chỉ tiêu là đơn giản, dễ hiểu, đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng và trong việc quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn nói chung. Các chỉ tiêu này trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt kết hợp với các phương pháp thẩm định khoa học và hiện đại. - Về quy trình thẩm định: đã có sự thống nhất trong toàn hệ thống và được tuân thủ một cách nghiêm túc. Các bước, các công đoạn trong quy trình thẩm định được quy định khá bài bản và logic do vậy đã tạo được tiền đề vững chắc cho công tác thẩm định nói chung. Ngoài ra giữa các phòng ban luôn có sự phối hợp thống nhất để đưa đến những quyết định có lợi nhất cho ngân hàng. - Về nội dung thẩm định: So với trước đây, nội dung thầm định đã có sự phong phú và đa dạng hơn. Không chỉ đơn thuần là thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án mà còn tính đến các yếu tố khác như phương diện kỹ thuật, môi trường... - Về cán bộ thẩm định: Bên cạnh những đội ngũ cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, có chuyên môn sâu là lớp cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn tràn đầy nhiệt huyết. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được Techcombank thường xuyên chú trọng, ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng. - Về thời gian thẩm định: Thời gian thẩm định cũng đã được rút ngắn hơn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Những mặt hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm mà Techcombank đã đạt được thì cũng còn tồn tại một số mặt hạn chế mà ngân hàng đang phải đối mặt. - Thẩm định năng lực của chủ đầu tư chưa đầy đủ, chính xác: thẩm định năng lực của chủ đầu tư bao gồm thẩm định về năng lực về tài chính và năng lực về quản lý, điều hành của chủ đầu tư. Techcombank hiện tại chỉ đang đánh giả chủ đầu tư qua báo cáo thuyết minh về tài chính và báo cáo giải trình về uy tín, năng lực. Chưa đánh giá một cách có hệ thống và theo các chỉ tiêu phân loại. - Việc tính toán dòng tiền, các chi tiêu hiệu quả tài chính của dự án không được chắc chắn, chưa chuẩn xác. Dòng tiền thu và dòng tiền chi đều chưa được đánh giá, so sánh trên cơ sở hệ thống thống kê, lưu trữ các thông tin liên quan đến dòng tiền. - Hầu hết các chi nhánh Techcombank đều không phân tích, tính toán rủi ro và đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro trong quá trình thẩm định phương án tài chính dự án. - Phần đánh giá, phân tích rủi ro của dự án còn chưa đựoc quan tâm, các nội dung về rủi ro chưa được hướng dẫn một cách cụ thể, có cơ sở khoa học cũng như các chi tiêu hạn chế rủi ro chưa được xác định làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá. - Công tác dự báo, dự đoán thông tin tín dụng, khả năng phân tích, đánh giá thị trường trong công tác thẩm định còn bị động và không có hệ thống giám sát và quản trị rủi ro. Số liệu về cho vay vốn tín dụng đầu tư tại Techcombank (vốn trong nước) Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh số cho vay 10648 7826 9870 2 Dư nợ vay 38392 41217 45393 3 Ước nợ quá hạn khoảng 845 1725 1350 (Tỷ lệ % so với dư nợ 2,2% 4,18% 2,97% Căn cứ vào bảng trên ta thấy rằng, dư nợ vay tại Techcombank tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh hơn sơ với dư nợ vay. Theo đánh giá của Trung tâm xử lý nợ, nợ quá hạn tăng nhanh (năm 2006 so với năm 2007) do các dự án thuộc chương trình mía đường, đánh bắt xa bờ chưa xử lý được nợ; mặt khác một số dự án ngành giao thông không có nguồn trả nợ khoảng 1200 tỷ đồng, từ các dự án khác do năng lực tài chính, năng lực điều hành của chủ đầu tư yếu kém và do khách quan của thị trường thay đổ chính sách, thay đổ giá nguyên vật liệu đầu vào... dẫn đên dự án không có hiệu quả về kinh tế tài chính chiếm khoảng 1,28%. Đến năm 2007, nợ quá hạn trong hệ thông Techcombank giảm do các dự án ngành giao thông được Chính phủ cho phep khoanh nợ; các dự án đầu tư theo chương trình đánh bắt xa bờ được phép bán và xoá nợ. Các nhà máy đường được Chính phủ cho phép bán nợ, chuyển đổi chủ sở hữu và xử lý bằng chính sách miễn, giảm các loại thuế, không tính lãi trong thời gian thực hiện đầu tư, tuy nhiên các dự án này vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro do vùng nguyên liệu của các dự án không đảm bảo, giá đường trong nước không thể cạnh tranh được với đường nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc. Vì vậy, để hạn chế rủi ro đối với dự án đầu tư vay vốn tín dụng đầu tư, Techcombank cần đưa ra các giải pháp để thực hiện ngay từ khâu thẩm định phương án tài chính. Nguyên nhân của những mặt hạn chế Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan chung bao trùm lên tất cả phải nói là đặc điểm, trình độ phát triển nền kinh tế Việt Nam. Chúng ta đều thấy rõ rằng nền kinh tế Việt Nam dang ở trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, do vậy nhiều hoạt động gắn liền với nó còn chưa ssịnh hình rõ ràng, thậm chí còn chứa ssựng nhièu yếu tố bất ổn, rủi ro; công tác quản lý nhiều mặt còn chưa có nề nếp, kinh nghiệm. + Thông tin trong nền kinh tế khiến cho công tác lập và thẩm định dự án đầu tư còn rất nghèo nàn, thiếu thốn, chưa có hệ thống, chưa cập nhật và kém chính xác. Thông tin để thẩm định dự án chủ yếu phải dựa trên nguồn thông tin từ phía khách hàng, lại thêm chưa được kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Hệ thống thông tin của trung tâm phòng chổng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước còn khó mà đáp ứng đựoc yêu cầu này, nhất là các thông tin về xu hướng, triển vọng phát triển của ngành kinh tế, của doanh nghiệp. Tình trạng thông tin như vậy làm cho nội dung của việc lập và của phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân tích, thẩm định dự án và dẫn đến những kết quả tính toán các chỉ tiêu thẩm định không đảm bảo tính chính xác. + Nhiều khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi lập dự án thường cũng chỉ tập trung vào một số nội dung chính, chỉ tiêu chính với một phương pháp phỏng chừng chứ chưa có khả năng đưa ra một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Điều này một phần cũng do sự thiếu hụt thông tin nói trên, một phần do trình độ hạn chế của các cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp và các yếu tố đời thường khác. Hạn chế này cũng cản trở nhiều quá trình hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính của các ngân hàng. + Tình hình thị trường nói chung, giá cả tiền tệ nói riêng tuy đã tương đối ổn định nhưng chưa hẳn đã vững chắc, cộng vào đó là các hình thức của thị trường tài chính chưa được phát triển mạnh ở Việt Nam. Tâm lý fa thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, giá cả của đồng tiền, vốn vay chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút sự chú ý của công chúng và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Do vậy, phương pháp lập và thẩm định tài chính của dự án trên cơ sở các dòng tiền tệ được chiết khấu còn chưa được chú ý áp dụng đúng mức. + Môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Một số cơ chế, chính sách chưa được các bộ, ngành có liên quan xử lý kịp thời, các văn bản hướng dẫn triển khai nghiệp vụ còn nhiều bất cập. Công tác quản lý nhà nước về việc chấp hành Pháp lệnh kế toán, Thống kê đối với doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức... Tất cả những han chế về môi trường pháp lý này đều ảnh hưởng đến mọi khâu liên quan đến quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, đặc biệt là khâu thực tế vận dụng phương pháp thẩm định. Nguyên nhân chủ quan. + Việc hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính phụ thuộc trước hết vào các chuyên viên ngân hàng làm công tác thẩm định. Trong sự hạn chế của phương pháp thẩm định không thể không đề cập đến năng lực, trình độ của đội ngũ này. Đối với đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ, những kiến thức kinh tế cụ thể liên quan đến thẩm định tài chính trong nền kinh tế thị trường còn khá mới mẻ khi họ vừa mới ra trường và làm việc khá sớm tại ngân hàng, chưa có dịp tiếp thu hoặc bổ sung kiến thức, nghiệp vụ. Một vấn đề khác cũng rất đáng lưu ý trong công tác thẩm định ở ngân hàng Techcombank đó là sự hạn chế về trình độ tin học. Cũng như trên nhiều lĩnh vực khác, toàn bộ nội dung của phương pháp thẩm định tài chính rất cần được tin học hoá, nó vừa làm giảm nhẹ khối lượng thao tác thẩm định, vừa đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ của kết quả thẩm định. Qua khảo sát, trình độ tin học của đội ngũ chuyên viên về cơ bản là chưa đáp ứng được yêu cầu này. Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến hạn chế trên chính là do ngâ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31433.doc
Tài liệu liên quan