Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB) chi nhánh Thái Hà

LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao, hàng hoá tiêu dùng cũng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn với nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng một lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền. Nắm bắt được thực tế đó, các NHTM đã thực hiện cung cấp dịch vụ cho

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NASB) chi nhánh Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoả mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Chỉ trong một thời gian ngắn khi sản phẩm này có mặt trên thị trường, số lượng khách hàng tìm đến với ngân hàng đã tăng lên không ngừng, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Mặc dù vậy, so với hoạt động tín dụng nói chung thì cho vay tiêu dùng vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ và chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó. Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, các ngân hàng sẽ phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Để góp phần làm rõ vấn đề này, em chọn : “Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I : Một số nội dung cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà Chương III : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM CHO VAY TIÊU DÙNG Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng (bên cho vay) cấp cho người tiêu dùng (bên đi vay) một khoản tiền nhất định nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của họ trên cơ sở hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau thời gian thoả thuận. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng có hai đặc điểm cơ bản cần lưu ý là: Về lãi suất cho vay: Từ trước đến nay, cho vay tiêu dùng vẫn được các NHTM coi là khoản mục mang lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều này có nghĩa là: Nó đủ bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Sở dĩ các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao vì nó có chi phí lớn nhất và gặp rủi ro cao trong danh mục cho vay này. Về rủi ro trong vay vốn: Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ thường là thu nhập thường xuyên của người vay. Thế nhưng, thu nhập này lại có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ người đi vay. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi người tiêu dùng bị đuổi việc, bị tai nạn…khiến họ không có thu nhập để trả nợ. Ngân hàng thường hạn chế rủi ro bằng cách yêu cầu người vay vốn mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn… Vai trò của cho vay tiêu dùng: Xuất phát từ đặc điểm của cho vay tiêu dùng, có thể thấy cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng: Đối với NHTM: Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro. Đối với người tiêu dùng: Thông thường, thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nhưng nếu chỉ dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của mình. Cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Nhờ đó người tiêu dùng được hưởng những lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền. Đối với sự phát triển của nền kinh tế: Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao dịch xã hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và người sử dụng. Cho vay tiêu dùng là hình thức được dùng để tài trợ cho những chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước. Do đó, việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần quan trọng trong việc kích cầu, từ đó kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM: Khi cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng, các NHTM thường phân loại làm 4 loại theo các tiêu thức sau: Căn cứ theo thời hạn vay: Theo căn cứ này, cho vay tiêu dùng chia làm 3 loại chính: Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn ngắn, thường dưới 12 tháng và được sử dụng bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Cho vay trung hạn có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Loại hình tín dụng này được sử dụng cho vay doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Doanh nghiệp cũng có thể vay thời hạn trung hạn dùng cho việc hình thành vốn lưu động thường xuyên, nhất là đối với doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm (nhưng tối đa không quá thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp, chủ thể xin vay). Loại hình cho vay này được cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như mua sắm trang thiết bị mới, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải cỡ lớn, xây mới xí nghiệp… Thông thường các NHTM chủ yếu cho vay ngắn hạn do có độ rủi ro thấp hơn. Sang đầu những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã có những chuyển đổi trong kinh doanh, chuyển sang kinh doanh tổng hợp, nâng cao dần tỉ trọng của cho vay trung và dài hạn. Căn cứ mức độ tín nhiệm với khách hàng: Theo căn cứ này, cho vay tiêu dùng được phân làm 2 loại: Cho vay không có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 cho khoản vay mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Phạm vi áp dụng của loại hình này thường rất hạn chế, chỉ các khách hàng có một số điều kiện nhất định như có mối quan hệ với ngân hàng thường xuyên, khả năng tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh…thì khi đó ngân hàng mới áp dụng hình thức cho vay này. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có các hình thức bảo đảm cho khoản vay như thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Những sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thể có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất trong trường hợp nguồn thu này không chắc chắn cho khoản vay. Trước đây các NHTM không được cho vay không có đảm bảo, trừ các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả hay cho vay theo chỉ định của chính phủ. Từ 29/12/1999, chính phủ đã ban hàng nghị định số 178/199/NQĐ-CP về quy chế đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng, việc cho vay không đảm bảo của các ngân hàng được mở rộng hơn, các ngân hàng có quyền chủ động trong cho vay hơn. Dựa vào phương pháp hoàn trả: Dựa vào căn cứ này, người ta chia hoạt động cho vay của NHTM thành 2 loại: Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng tín dụng hai bên kí kết. Trong loại hình cho vay này bao gồm các hình thức sau: + Cho vay có 1 kì hạn trả nợ (cho vay phi trả góp) là loại cho vay thanh toán khoản vay 1 lần theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, thường là thanh toán khi hết hạn hợp đồng. + Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể, về việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ thể đi vay. Hình thức cho vay này cũng có thể áp dụng trong kĩ thuật cho vay thấu chi. + Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) là loại hình cho vay mà khách hàng thoả thuận sẽ phải trả vốn gốc và lãi theo định kì trong phạm vi hiệu lực của hợp đồng tín dụng kí hết. Loại hình này thường áp dụng trong cho vay mua bất động sản hay nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh nhỏ… Cho vay không có thời hạn cụ thể: ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng về giá trị khoản vay nhưng không ghi thời hạn trả nợ cụ thể. Ngân hàng cho phép khách hàng tự nguyện trả nợ khi có yêu cầu của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào, song phải có thông báo trước cho bên đối tác trong một khoảng thời gian hợp lý được thoả thuận trong hợp đồng. Căn cứ xuất xứ tín dụng: Người ta cũng căn cứ vào trình tự quá trình cấp tín dụng để phân loại tín dụng. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm các hình thức: Cho vay trực tiếp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu và người vay cũng trực tiếp hoàn trả khoản vay và tiền lãi cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng tiến hành khoản cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu, mua lại các chứng từ có giá, chứng từ nợ phát sinh đang còn trong thời gian thanh toán. CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI NHTM Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM trong nền kinh tế thị trường Chúng ta đã biết rằng, hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay vẫn là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Nó phản ánh năng lực hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Một trong những hình thức cấp tín dụng của ngân hàng là hoạt động cho vay tiêu dùng hay còn gọi là cho vay đời sống. Hoạt động này tuy xuất hiện ở nước ta chưa lâu song nó đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây cũng là một hướng phát triển nhằm tăng sức cạnh tranh trong điều kiện các ngân hàng đang phải cạnh tranh quyết liệt như hiện này cũng như trong thời gian tới khi chúng ta gia nhập vào các tổ chức quốc tế. Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM Để cho vay tiêu dùng, các NHTM thường áp dụng các hình thức sau: Căn cứ vào mục đích vay: Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho các mục đích cho vay tiêu dùng khác như: mua sắm xe máy, ô tô, các đồ dùng gia đình đắt tiền và lâu bền khác hoặc trang trải chi phí du lịch, du học, bệnh viện… Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay tiêu dùng trả một lần: đây là các khoản cho vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay hết hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng loại này có quy mô nhỏ và thời hạn tương đối ngắn (phần lớn không kéo dài quá 6 tháng). Phần lớn các khoản cho vay loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,…Nguồn hỗ trợ cho các khoản vay trả một lần này thường là một nguồn hoàn trả duy nhất khi hết hạn. Việc trả nợ không dựa trên thu nhập thường xuyên mà từ những nguồn như chứng khoán đến hạn (bao gồm giấy chứng nhận tiền gửi hoặc trái phiếu hay từ việc bán cổ phiếu) hoặc bất động sản dự kiến. Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ (gồm gốc lẫn lãi) cho ngân hàng hai hoặc nhiều lần liên tiếp theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay, phương thức này được áp dụng để trả cho việc mua những vật dụng đắt tiền (ô tô, thuyền, đồ dùng…) hoặc để trang trải các khoản nợ của gia đình hoặc thu nhập từng thời kì của người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Số tiền trả góp: Số tiền khách hàng phải trả khi mua trả góp lớn hơn số tiền phải trả trong trường hợp khách hàng vay ngắn hạn. Có sự chênh lệch này là do: cho vay trả góp thường có giới hạn và vì thế thường rủi ro hơn. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai, theo phương pháp này, trong thời hạn cho vay được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ Theo căn cứ này, cho vay tiêu dùng được các NHTM áp dụng là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Khái niệm: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Sơ đồ 1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp Công ty bán lẻ 3 Ngân Hàng 2 5 Người tiêu dùng 4 1 (1): Ngân hàng và người tiêu dùng kí hợp đồng vay (2): Người tiêu dùng trả trước một số tiền khi mua tài sản cho công ty bán lẻ (3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ (4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người sử dụng (5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm: Thứ nhất: Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng ta quyết định bởi các công ty bán lẻ hay nhân viên của công ty bán lẻ. Thứ hai: Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba: Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả 2 phía như: khách hàng có thể gửi tiền tại ngân hàng, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng… Cho vay tiêu dùng gián tiếp Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Sơ đồ 2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp Công ty bán lẻ 1;;’’’; Ngân hàng 4 2 5 6 3 Người tiêu dùng (1): Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. (2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng (4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng (5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ (6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng * Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp: - Cho phép ngân hàng tăng nhanh doanh số cho vay, là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác. - Có thể an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp trong trường hợp công ty bán lẻ là khách hàng truyền thống của ngân hàng. * Nhược điểm: - Không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng và người tiêu dùng, vì vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay. - Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. - Kỹ thuật nghiệp vụ cao, phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên giỏi các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Chính vì vậy mà người ta đã đưa ra các hình thức tài trợ như: tài trợ truy đòi toàn bộ và tài trợ truy đòi hạn chế. 1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng của NHTM Hoạt động tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, cho vay tiêu dùng cũng vậy. Do đó, các ngân hàng luôn có những biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Vì vậy, khi cho vay tiêu dùng các NHTM phải kiểm tra, đánh giá các điều kiện: Uy tín người vay: thẩm định thông qua phỏng vấn hoặc qua các mối quan hệ của ngân hàng. Năng lực pháp lý người vay: Kiểm tra năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật của người vay như năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự. Mục đích vay vốn: kiểm tra xem mục đích vay vốn của khách hàng là để làm gì, có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng không. Khả năng trả nợ: Việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng vay chủ yếu dựa vào thu nhập định kì của khách hàng. Ngân hàng cần xác định thu nhập còn lại có thể dùng để trả nợ và những tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của người vay. Cụ thể là ngân hàng cần xem xét tính xác thực của thu nhập thường xuyên (lương, lợi tức); thẩm định tính hợp lý của các khoản chi tiêu (chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu, chi tiêu không thường xuyên,…). Đánh giá về đảm bảo tín dụng: đánh giá các khoản bảo đảm của khách hàng cho khoản vay như bảo lãnh tài sản hay tài sản đảm bảo. Tổng hợp tất cả các thông tin thẩm định, ngân hàng có quyết định cho khách hàng vay hay không. Chất lượng thẩm định của phương pháp này phụ thuộc vào khả năng của cán bộ tín dụng cũng như những thông tin được cung cấp có chính xác hay không. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG Nhân tố khách quan Có rất nhiều nhân tố khách quan tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định (tăng trưởng GDP ổn định, lạm phát ở mức hợp lí, thu nhập bình quân đầu người cao…) thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng, từ đó làm tăng nhu cầu cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng: tình hình xã hội không ổn định, an ninh trật tự không được đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm đầu tư cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây giảm đầu tư. Môi trường pháp lý cũng vậy, trong nền kinh tế thị trường, tất cả các thành phần kinh tế đều phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng cũng phải tuân theo các quy định của nhà nước, luật của các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan tác động đến cho vay tiêu dùng thì có các nhân tố chủ quan tác động nữa như: vốn tự có của ngân hàng. Vì là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn tự có của ngân hàng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và là khởi đầu tạo uy tín cho ngân hàng. Chính sách tín dụng cũng tác động không nhỏ đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng như: hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí…Ngoài ra còn có những nhân tố như: quy trình cấp tín dụng, thông tin tín dụng, công tác tổ chức của ngân hàng, chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị đều là những nhân tố chủ quan. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM Các NHTM phải mở rộng cho vay tiêu dùng của mình nhằm phản ảnh tốt nhất nhu cầu ngày càng lớn hơn của người tiêu dùng. Vậy các chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là những chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chính xác về hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của nhiều thời kì, ta cũng sẽ thấy phần nào xu thế về hoạt động cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối: Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t) - Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối: Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối = Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100% Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng: Tỷ trọng = Tổng doanh số CVTD x 100% Tổng doanh số của hoạt động cho vay Dư nợ vay: là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối: Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ CVTD năm (t) - Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: Giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100% Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng: Tỷ trọng = Tổng dư nợ CVTD x 100% Tổng dư nợ của hoạt động cho vay CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ 2.1. MỘT SỐ NÉT LỚN VỀ NASB THÁI HÀ 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NASB Thái Hà NH TMCP Bắc Á được thành lập theo quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của thống đốc NHNN. Trụ sở chính của ngân hàng hiện nay đặt tại 117 Quang Trung-TP Vinh. Tên Tiếng Anh là: North Asian Commercial Joint-Stock Bank, viết tắt là NASB. Trải qua hơn 13 năm hoạt động, NH TMCP Bắc Á đã trở thành một trong số các NH TMCP lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NH TMCP có doanh số lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của NASB hiện nay tương đối rộng. Ngoài trụ sở chính ở Vinh, NASB đã có chi nhánh ở những thành phố trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Cần Thơ, Kiên Giang. NASB là thành viên chính thức của hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, hiệp hội các ngân hàng Châu Á, hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. NASB đã vinh dự được nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh. NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà (gọi tắt là NASB Thái Hà) ban đầu là một trong những chi nhánh cấp II của NASB từ năm 1995 đến năm 2006. Đến 09/11/2006 thì chi nhánh Thái Hà được nâng cấp thành chi nhánh cấp I theo giấy phép kinh doanh số 0113014556 do Sở Đầu tư Hà Nội cấp. Chi nhánh có trụ sở tại số 80 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Chi nhánh có mạng lưới phòng giao dịch được bố trí rải rác tại các địa bàn đông dân cư như Thái Hà, Khâm thiên. Phòng giao dịch Khâm Thiên được thành lập ngày 12/03/2008. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NASB Thái Hà Cũng như các NHTM khác, NASB Thái Hà là một tổ chức trung gian tài chính với những chức năng cơ bản sau: * Huy động vốn - Huy động và nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tiền gửi thanh toán. Hình thức tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Hình thức tiền gửi trong và ngoài nước. - Vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi. - Huy động vốn bằng cách vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và ngoài nước khi được tổng giám đốc NASB cho phép. * Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn - Mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. Ngoài ra còn góp vốn vào các doanh nghiệp, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NASB cho phép. * Kinh doanh dịch vụ ngân hàng: NASB đã liên kết với một số ngân hàng khác để hình thành mạng lưới máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn thu phát tiền mặt, đổi tiền, mua bán vàng bạc, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước… * Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lí ngoại hối của chính phủ, của NHNN và của NASB. * Thực hiện các hoạt động bảo lãnh như: bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đảm bảo thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh nghĩa vụ tài chính, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước. * Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình biến động kinh tế và thị trường liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và đề ra kế hoạch kinh doanh của NASB Thái Hà cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NASB. * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NASB giao. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NASB Thái Hà Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của NASB Thái Hà Phòng Giám Đốc Phòng Tín Dụng Phòng Kế Toán Ngân Quỹ Phòng Thanh Toán Quốc Tế Phòng Hành Chính Nhân Sự * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: - Phòng Giám đốc: điều hành hoạt động của chi nhánh Thái Hà. Giám đốc là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Thái Hà. Thực hiện công tác phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị NASB và trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu, nhiệm vụ của chi nhánh. - Phòng Tín dụng: có 5 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. + Phòng Tín dụng thực hiện các nghiệp vụ: cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Hoạt động của phòng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên quy trình phân tích tín dụng được tiến hành một cách chặt chẽ có kế hoạch nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. + Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Sau đó quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại. + Quản lí hậu giải ngân: giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định, xử lí, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. - Phòng Kế toán ngân quỹ: có 10 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 3 thủ quỹ và 5 kế toán viên. + Thực hiện các dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ, ngoại tệ. Mở tài khoản và cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng, thực hiện giải ngân đối với các khoản tiền vay, thu lãi theo định kì… + Thực hiện công tác kế toán cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh, lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh, thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán. + Sau mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm, phòng phải cân đối vốn của chi nhánh, hoàn thành các chứng từ sổ sách và sắp xếp lưu trữ. - Phòng Thanh toán quốc tế: trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. - Phòng Hành chính nhân sự + Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội với người lao động. + Thực hiện công tác hành chính: quản lí, lưu trữ, bảo mật. Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh: lễ tân, quản lí phương tiện, tài sản. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh và tài sản cho chi nhánh và cho khách hàng. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NASB THÁI HÀ 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà Trong hai năm vừa qua, thế giới có nhiều biến động lớn về tình hình kinh tế, chính trị, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ nước Mỹ trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Thị trường tài chính nước ta biến động thất thường, NHNN phải liên tục sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để bình ổn thị trường. Điều này đòi hỏi các NHTM cũng phải thay đổi để thích nghi, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang biến động không ngừng. Trước tình hình đó, NASB Thái Hà đã nỗ lực không ngừng để có được những kết quả hết sức khả quan. Điều này thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NASB qua hai năm 2007 và năm 2008 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 Chênh lệch % Thu nhập 37.090 65.276 28.186 75,99 Chi phí 30.186 49.282 19.096 63,2 Lợi nhuận gộp 6.904 15.933 9.029 130,7 Lợi nhuận ròng 4.970 11.515 6.545 131,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008) Từ bảng số liệu trên, ta thấy năm 2008, thu nhập đạt 65.276 triệu đồng, tăng 28.186 triệu đồng, tương đương tăng 75,99% so với năm 2007. Thu nhập của NASB Thái Hà chủ yếu là thu từ lãi cho vay, thu từ phí bảo lãnh, thu phí dịch vụ thanh toán, thu từ tham gia thị trường tiền tệ, thu từ việc cho vay đầu tư vào các dự án, thu từ phí dịch vụ ngân quỹ…và các khoản thu từ phí dịch vụ khác. Chi phí cũng tăng lên tương ứng: năm 2007 chi phí là 30.186 triệu đồng, đến năm 2008 chi phí là 49.282 triệu đồng, tăng 19.096 triệu đồng tức 63,2% so với năm 2007. Chi phí hoạt động tăng lên chủ yếu là do phải trả lãi tiền gửi, chi phí nộp bảo hiểm, bảo toàn tiền vay cho khách hàng, chi phí cho nhân viên ngày càng tăng và các chi phí khác cũng tăng do lạm phát và biến động của khủng hoảng kinh tế. Việc mở thêm phòng giao dịch Khâm Thiên vào đầu năm 2008 cũng là một lí do khiến chi phí tăng lên. Nhưng thu nhập luôn lớn hơn chi phí nên lợi nhuận qua 2 năm vẫn tăng. Lợi nhuận gộp từ năm 2007 là 6.904 triệu đồng thì năm 2008 đã lên tới 15.933 triệu đồng, tăng 130,7% so với năm 2007. Có được những kết quả tốt đẹp trên là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn và chiến lược của ban Giám đốc điều hành NASB cũng như sự nỗ lực hết mình của NASB Thái Hà để không những tồn tại được mà ngày càng lớn mạnh như ngày hôm nay. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn của NASB Thái Hà Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói chung và của các NHTM nói riêng. Các ngân hàng không thể phát triển nếu chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ bên ngoài. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tạo vốn, NASB Thái Hà luôn xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở tầng lớp dân cư. Bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn truyền thống như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi của các tổ chức cá nhân trong nước, NASB Thái Hà đã vươn tới thị trường liên ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc huy động vốn với nguồn chi phí thấp đã và đang là một trong những thách thức của các NHTM. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, NASB Thái Hà đã áp dụng mức lãi suất không chỉ phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng bằng các chương trình huy động vốn đặc biệt như: TGTK dự thưởng với tài sản lớn, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NASB Thái Hà Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Chênh lệch % Tổng nguồn vốn 282.870 100 439.729 100 156.859 55 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22696.doc
Tài liệu liên quan