Lời nói đầu
Người ta biết đến ngân hàng với chức năng là trung gian tiền tệ, tín dụng và thanh toán với các dịch vụ tài chính ngân hàng hết sức đa dạng. Vai trò của ngân hàng ngày càng tỏ rõ sự cần thiết của nó trong nền kinh tế hiện đại. Trong đó, chức năng thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt mang lại ý nghĩa kinh tế - xã hội hết sức quan trọng. Điều đó thể hiện khá rõ nét trong việc giảm chi phí lưu thông, ổn định giá
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị đồng tiền và có khả năng đẩy lùi lạm phát. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt giúp đơn giản trong thanh toán, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm và độ tin cậy cao cho khách hàng... Thực tế cho thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt là nhân tố tác động khá mạnh mẽ đối với dịch vụ huy động vốn, cho vay vốn và các hoạt động khác của ngân hàng. Vì lẽ đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình”, hy vọng góp phần nhỏ bé nào đó trong việc đánh giá tình hình chung và khả năng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam, đặc biệt là tại Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Chuyên đề này hoàn toàn là kết quả thực tập và nghiên cứu nghiêm túc của em trên cơ sở nhận thức lý luận và nghiệp vụ chuyên môn trong quá trình thực tập tại Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Dù đã cố gắng, song do điều kiện thời gian và khả năng hạn chế, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của những người quan tâm và am hiểu về vấn đề này, để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Quản lý & Kinh doanh HN, các cán bộ của Chi Nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
Hà Nội, tháng 11 năm 2004.
Sinh viên
Ninh Ngọc Trường
Chương I
Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt, mà được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của ngươì thụ hưởng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn nhau, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Đặc điểm:
Từ khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt ở trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm sau :
Không có sự xuất hiện của tiền mặt, mà chỉ sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc bắng cách bù trừ lẫn nhau. Như vậy, để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt khách hàng phải mở tài khoản và gửi tiền vào tài khoản để thực hiện thanh toán.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia, đó là: Người trả tiền, người nhận tiền và các trung gian thanh toán.
Người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả nợ hoặc người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho người khác hay do luật định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán. Có thể họ là người mở đầu hoặc tiếp nối trong quá trình thanh toán đã được người nhận tiền khởi xướng trước. Người trả tiền có nhiệm vụ phải trả đúng hạn số tiền phải trả và phải tôn trọng những thủ tục cần thiết như lập và nộp chứng từ thanh toán theo mẫu quy định và theo những thời hạn quy định hoặc được thoả thuận trước.
Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết hay những quy định đã thỏa thuận giữa hai bên.
Người nhận tiền còn gọi là người phụ hưởng và người được hưởng một khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật định hoặ do thiện chí của người khác.
Đối với người nhận tiền là người bán hàng hay người cung ứng dịch vụ thì cơ sở để nhận tiền là các chứng từ hay háo đơn giao hàng. Trong trường hợp người nhận tiền với tư cách là các tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là những quyết định, lệnh phân phối của cấp trên. Trường hợp người nhận tiền là chủ nợ thì cơ sở nhận tiền là các hợp đồng hay khế ước vay nợ.
Các trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính như: Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước.
Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng.
Chứng từ thanh toán là các phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán và được sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh toán gồm các lệnh thu và lệnh chi cho chính người nhậ tiền hay người trả tiền lập ra. Tuỳ theo từng hình thức thanh toán cụ thể và lệnh thu hoặc lệnh chi có những mức độ phức tạp khác nhau, nhưng dù sao thì mỗi chứng từ cũng phải chứa đựng những yếu tố cơ bản như tên, địa chi người trảvà người nhận, số tiền trả, lý do trả tiền, chữ kỹ và dấu của chủ tài khoản và kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ.
Kèm theo lệnh chi hoặc lệnh thu có thể còn những chứng từ phụ trợ khác như bảng kê, giấy báo liên hàng. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế toán của các trung gian thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt luôn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn, nó là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng. Chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt phải đáp ứng được 5 yêu cầu cơ bản:
Nhanh chóng.
Chính xác.
An toàn tài sản.
Hiệu quả.
Thuận tiện cho khách hàng.
1.1.2. Những quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt không những cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà cần có tác dụng đối với hoạt động quản lý vĩ mô của Nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thổng đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành qui chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 31/2/1996 của NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 30/CP. Quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN thông báo về việc chấm dứt sử dụng ngân phiếu thanh toán, Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 về việc cung ứng và sử dụng séc, trong đó có các qui định cụ thể như sau:
1.1.2.1. Quy định về tài khoản thanh toán.
Để tiến hành trích chuyển tài khoản, quy định đầu tiên là các chủ thể thanh toán phải mở tài khoản tại một hay nhiều tổ chức tài chính trung gian, các khách hàng (gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, tài khoản phải luôn có đủ số dư để thanh toán kịp thời và đẩy đủ cho người thụ hưởng.
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán qua Tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoài tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt Nam ban hành.
Ngoài ra, trong một số hình thức thanh toán còn đòi hỏi phải có hợp động kinh tế hay đơn đặt hàng, các chủ thể tham gia thanh toán phải thực hiện đúng theo điều khoản đã ký trong hợp động kinh tế. Hợp động kinh tế hay đơn đặt hàng là cơ sở pháp lý để giải quyết khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Quy định đối với người trả tiền (người mua).
Bên mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, sòng phẳng đầy đủ các khoản tiền trên chứng từ hợp lệ do bên bán lập hoặc do ngân hàng yêu cầu.
Khi nhận được các chứng từ thanh toán cũng như về hàng hoá phục vụ phải kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính chính xác hợp pháp trong thanh toán.
Trên các chứng từ đòi nợ, nếu đơn vị không đủ khả năng thanh toán, tức là vi phạm kỷ luật thanh toán thì bị xử phạt theo qui định.
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị mua, thì đơn vị mua có quyền từ chối trong thanh toán, nếu xét thấy đơn vị bán vi phạm hợp đồng ký kết.
Ngoài ra hai bên mua và bán phải đảm bảo an toàn về chứng từ, chống hiện tượng giả mạo, gian lận, thất lạc.
1.1.2.3. Quy định đối với người thụ hưởng (người bán).
Đơn vị bán có trách nhiệm cung ứng đầy đủ hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết, đảm bảo về số lượng, chủng loại và thời gian giao hàng. Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp cùng với các tổ chức trung gian đôn đốc người mua thanh toán. Đồng thời người bán phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ thanh toán để dảm bảo tính đúng đắn và hợp lệ hoặc việc lập chứng từ đảm bảo tính chính xác.
1.1.2.4. Quy định về chứng từ thanh toán.
Tất cả những chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán đều phải lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhượng bán. Những chứng từ đó phải được lập đủu liên, viết rõ ràng, không được tẩy xóa và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng quy định. Các ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hoặc không tiếp nhận các giấy tờ thanh toán trong trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong những quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
1.1.2.5. Quy định về trách nhiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng; cung cấp đầy đủ và kịp thời ccá loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định.
Các ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thường xuyên với các chủ tài khoản về số dư tài khoản tiền gửi.
Khi nhận được các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến các ngân hàng phải kiểm tả khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải thanh toán kịp thời chính xác và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại và tuỳ theo mực độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là một số quy định cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá trình thanh toán được thực hiện đúng đắn và đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán có hiệu quả.
1.1.3. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khác với nền kinh tế tự cung, tự cấp, nền kinh tế thị trường có rất nhiều mối quan hệ kinh tế, khối lượng thanh toán lớn và ngày càng tăng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình mua bán, các nguồn vật tư hàng hoá được luân chuyển từ đơn vị bán hàng sang đơn vị mua hàng và tiền vốn được luân chuyển từ đơn vị mua hàng sang đơn vị bán hàng. Với công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại, kỹ thuật xử lý thông tin, xử lý chứng từ nhanh, có thể chuyển tiền trả bằng điện hay bằng FAX. Hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà nước đã góp phần rất quan trọng vào việc đẩy nhanh quá trình thanh toán giữa các tác nhân trong nền kinh tée bù đáp kịp thời chi phí sản xuất cho đn vị bán hàng, thúc đẩy nhanh tộc độ luân chuyển vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm thấp chi phí sản xuấtvà lưu thông, tăng tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.
Thứ hai: Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông cho xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm có hai bộ phận cấu thanh là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.nếu tổng chu chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm được chi phí lưu thông đó là chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, đếm tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Mặt khác, khi tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ổn định sức mua của đông tiền, tạo điều thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoá lưu thông tiền tệ.
Thứ ba: Đối với lĩnh vực tín dụng thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
Chế độ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang cũng như các cá nhân phải mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước và gửi tiền vào tài khoản này. Quy định này vừa đảm bảo cơ sở cho công tác kế toán vừa tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toan bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với mục đích củng cổ kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thu chi bằng tiền của tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu này, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu nợ, đồng thời qua việc giám sát, ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển cũng thông qua việc giám sát tình hình thu chi qua Tài khoản mà ngân hàng có thể kiểm soát được tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp.
Thứ năm: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện để nhà nước quản lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện các chính sách kinh tế được tốt hơn.
1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.
Thanh toán vừa là khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy để hoà chung với nhịp độ tăng trưởng không ngừng của sản xuất và lưu thông hàng hoá thì các phương tiện thanh toán cũng phải không ngừng được đổi mới và hiện đại.
Trong nền kinh tế qui mô sản xuất nhỏ - sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp thì tiền mặt tỏ ra là một phương tiện hữu hiệu nhất. Thể hiện là lúc này khối lượng hàng hoá mua bán, trao đổi không lớn, phạm vi trao đổi hẹp, thường là trong từng vùng, một khu vực nên thanh toán bằng tiền mặt thoả mãn được yêu cầu an toàn, tiện lợi, chi phí thanh toán phù hợp.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển với nhiều thành phần tham gia, khối lượng hàng hoá được sản xuất ra trao đổi rất lớn, quan hệ thương mại được mở rộng ra cả phạm vi quốc tế. Thanh toán tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế.
Trước hết là nó không đảm bảo tính an toàn cho cả người trả tiền và người nhận tiền. Tiếp đó là chi phí in ấn, vận chuyển bốc dỡ rất lớn. Vấn đề quan trọng nữa là khoảng cách giữa người bán và người mua nhiều khi rất xa nhau. Do đó thanh toán bằng tiền mặt đã không thể đáp ứng được nữa. Từ thực tế khách quan đó, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được hình thành, nó khắc phục những hạn chế của việc thanh toán bằng tiền mặt, đã đáp ứng được yêu cầu thanh toán của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành.
Quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế rất phong phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau, vì vậy cần phải thiết lập nhiều hình thức chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán thực hiện với quy trình thanh toán. Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị sao cho việc thanh toán được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất.
Các hình thức thanh toán hiện hành ở Việt Nam gồm có:
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Thanh toán bằng thư tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người cấm tờ séc đó.
Séc là một loại chứng từ thanh toán áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hoà trên luật thương mại quốc gia và trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng séc do Thủ tướng chính phủ ký ngày 09-05-1996 quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh được chuyển nhượng tự do, còn danh ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Trừ trường hợp người phát hành séc đã ghi cụm từ “ Không được phép chuyển nhượng” hoặc trên tờ séc ghi “không tiếp tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP ra đời đã đánh dấuột bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam.Theo nghị này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế trả nợ hoặc để rút tiền mặt tại các chi ngánh Ngân hàng. Tất cả khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Trong hình thức thanh toán bằng séc, việc trả tiền do người trả tiền khởi xướng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ séc vào tài khoản của người nhận tiền.
Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ). Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó.
Một tờ séc đủ điều kiện để thanh toán phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
Tờ séc phải có đủ yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa, số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau.
Được trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
Không có lệnh đình chỉ thanh toán.
Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành séc phải khới đúng với mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng.
Không ký phát hành séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ quyền.
Tài khoản tiền gửi của Chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán.
Các chữ ký chuyển nhượng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
ở việt nam hiện này, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng chuyển khoản và nếu cần thì khách hàng phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi.
1.3.1.1. Séc lĩnh tiền mặt.
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản.
Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đương song song chéo góc ở phía trên bên trái hoăc không có chữ “ chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc.
Thủ tục phát hành lĩnh tiền mặt:
Người phát hành séc phải ghi tên của pháp nhân (hoặc cá nhân) địa chỉ, số hiệu tài khoản và tên ngân hàng giữ tài khoản của bên thụ hưởng vào nơi quy định ở mặt trước tờ séc (nếu cá nhân là người thụ hưởng thì phải ghi rõ số, ngày, nơi cấp giấy chứng minh thư).
Séc lĩnh tiền mặt được chuyển nhượng, khi đó người chuyển nhượng ngoài việc ghi các yếu tố cần thiết vào mặt trước tờ séc phải ghi rõ họ tên: Số, ngày, nơi cấp chứng minh thư và địa chỉ của người được chuyển nhượng; ghi ngày tháng, năm được chuyển nhượng và ký nhận vào mặt sau tờ séc.
Thủ tục thanh toán:
Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp vào ngân hàng nơi người phát hành séc mở tài khoản các giấy tờ sau:
Tờ séc lĩnh tiền mặt đã ghi đầy đủ các yếu tố quy định.
Giấy ủy quyền lĩnh tiền mặt (nếu có).
(Trường hợp người thụ hưởng đúng tên cá nhân, đồng thời là người trực tiếp lĩnh tiền thì không cần có giấy ủy quyền. Các trường hợp khác, phải có giấy ủy quyền của người thụ hưởng (ủy quyền từng lần hoặc ủy quyền có thời hạn). Thủ tục ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền).
Khi nhận được séc lĩnh tiền mặt và các giấy tờ cần thiết kèo theo, kế toán giữ tài khoản của người thụ hưởng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của người phát hành séc, kiểm tra giấy ủy quyền của người lĩnh tiền (nếu có), chứng minh thư; đối chiếu với các yếu tố ghi ở phần quy định cho lĩnh tiền mặt, nếu khớp đúng, làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiền hành.
1.3.1.2. Séc dùng thanh toán chuyển khoản.
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các loại thanh toán khác.
Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đường song song chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ “chuyển khoản”ở góc phía trên bên trái mặt trước tờ séc trươvs khi giao cho người thụ hưởng.
Séc chuyển nhượng được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng. Nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng thì các chi nhành ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền
Người thụ hưởng
(4)
(2)
(6)
(1)
(3)
Về nguyên tắc, séc thanh toán chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào Ngân hàng cùng một thời đIúm nhưng số dư tài khoản tiền gửi không đủ để thanh toán tất cả những tờ séc đó thì ngân hàng phải ưu tiênthanh toán theo thứ tự các tờ séc phát hành trước sẽ được thanh toán trước. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền để thanh toán (séc phát hành quá số dư tài khoản tiền gửi), séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Quy trình thanh toán chuyển khoản:
Chú thích:
(1) - Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
(2) - Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán (Người thụ hưởng có thể nộp trực tiếp bảng kê kèm theo các tờ séc vào Ngân hàng phục vụ người trả tiền để đòi tiền).
(3) - Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm trả (nếu lập bảng kê có sai sót hoặc các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê séc cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(4) - Ngân hàng phục vụ người trả tiền, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khảon của người trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5) - Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên bảng kê séc lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(6) - Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ), sẽ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
Qua quy trình thanh toán trình bày ở trên, ta thấy sau khi người thụ hưởng giao hàng cung ứng dịch vụ thì nhận được séc, nhưng việc thụ hưởng có nhận được tiền hay không còn phụ thuộc vào số dư tài khoản tiền gửi của người trả tiền. Nếu tài khoản tiền gửi của người trả tiền không đủ số dư, đơn vị bị phạt theo quy định hiện hành.
1.3.1.3. Séc bảo chi:
Trong quá trình thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán không tín nhiệm lẫn nhau về khả năng chi trả, hoặc người trả tiền đã có quyết định xử phạt của ngân hàng về việc phạt hành séc thanh toán chuyển khoản qua số dư thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu người trả tiền sử dụng séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi tra bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng. Tại hai chi nhánh ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố, séc bảo chi còn được sử dụng để thành toán giữa khách hàng mở tại khoản tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
Do séc đã được ngân hàng đảm bảo chi trả nên khi khách hàng nộp séc vào ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thì ngân hàng này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc có thể ghi Có ngay vào tại khoản của người thụ hưởng. Nếu do, sơ suất khi kiểm tra, sau này phát hiện tờ séc không hợp lệ thì ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải chịu trách nhiệm.
Quy trình thanh toán séc bảo chi:
(5)
(3)
(4)
(6)
(1)
(2)
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Chú thích:
(1) - Người trả tiền nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản tiền gửi đề nghị ngân hàng bảo chi séc. Nếu đủ điều kiện thì ngân hàng sẽ bảo chi séc và trả lại séc cho người trả tiền.
(2) - Sau khi nhận được hàng hoá, người mua giao séc cho người bán.
(3) - Người bán lập bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, nộp vào ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(4) - Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra séc, nếu đủ điều kiện thì ghi Có và báo Có cho người bán.
(5) - Thanh toán liên ngân hàng.
(6) - Tất toán thanh toán séc bảo chi.
1.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở Tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Điều kiện áp dụng:
ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán ủy nhiệm chi, người trả tiền chủ động khởi xướng việc thanh toán bằng cách lập 4 liên ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên thụ hưởng. Trên ủy nhiệm chi, bên trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các liên ủy nhiệm chi và ký tên đóng dấu lên tất cả các liên ủy nhiệm chi.
Khi nhận được ủy nhiệm chi, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ.
Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi:
(2b)
(3)
(2a)
(1)
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau, ủy nhiệm chi (UNC) trở thành phương tiện chuyển tiền.
Chú thích:
(1) - Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng.
(2) - Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập ủy nhiệm chi, số dư TKTG của khách hàng nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích TKTG của người trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(3) - Khi nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng dùng các liên ủy nhiệm chi để ghi Có vào tài khoản báo Có cho người thụ hưởng.
Trường hợp bên thụ hưởng không có TKTG thì ngân hàng phục vụ bên thụ
hưởng ghi Có tài khoản chuyển tiền phải trả và báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền.
1.3.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
Điều kiện áp dụng:
ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống nhất dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các ủy nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập 04 liên ủy nhiệm thu kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ mình hay nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ tiền. Bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định và ký tên, đóng dấu đơn vị lên tất cả các ủy nhiệm thu. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ, bên thụ hưởng có thể ghi rõ trên ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển tiền bằng điện hay FAX và bên thụ hưởng phải chịu phí tổn.
Khi nhận được giấy ủy nhiệm thu, trong vọng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu:
+ Trường hợp chủ thể thanh toán mở tàui khoản tại hai chi nhánh ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống)
(4)
(2)
(5)
(1)
(3)
Người thụ hưởng
NH phục vụ
Người thụ hưởng
Người trả tiền
NH phục vụ
Người trả tiền
Giao hàng, dịch vụ
Chú thích:
(1) - Sau khi giao hàng, cung ứng dịch vụ người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền. (Bên thụ hưởng có thể nộp trực tiếp uỷ nhiệm thu vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để đòi tiền).
(2) - Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhân được được bộ chứng từ do người thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên đóng dấu ghi vào số theo dõi ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(3) - Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các y._.ếu tố cần thiết và làm thủ tục trích TKTG của bên trả tiền và báo Nợ cho họ.
(4) - Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5) - Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu có thể xảy ra tình trạng chậm trả, đó là trường hợp khi ủy nhiệm thu về đến ngân hàng phục vụ chủ thể trả tiền thì tài khoản của bên trả tiền không có hoặc không đủ số dư để thanh toán. Khi đó ngân hàng phục vụ bên trả tiền sẽ lưu ủy nhiệm thu vào hồ sơ giấy ủy nhiệm thu chưa thanh toán và báo cho bên trả tiền biết để có biện pháp xử lý. Khi tài khoản của bên trả tiền có đủ có đủ tiền để thanh toán thì ghi ngày thanh toán lên ủy nhiệm thu để thực hiện thanh toán và tiến hành tính phạt chậm trả đối với người trả tiền.
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên UNT x Số ngày chậm trả x L/suất phạt
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng.
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng.
So với các chứng từ thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi các điều kiện ghi trên thư tín dụng tương đối đa dạng, hầu như phản ánh đầy đủ những cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Điều kiện áp dụng:
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ trong trường hợp bên bán hàng, cung ứng dịch vụ đòi hỏi phải có tiền để chi trả ngay và phủ hợp với số tiền hàng đã giao, dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng trong trường hợp khác địa phương.
Trong trường hợp bên thụ hưởng không tin tưởng khả năng chi trả của bên trả tiền hoặc trường hợp bên trả tiền đã vi phạm chế độ thanh toán hiện hành, ngân hàng buộc họ phải chuyển sang hình thức thanh toán này.
Quy trình thanh toán thứ tín dụng:
(6)
(2)
(5)
(4b)
(3)
(1)
(7)
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thứ
tín dụng
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
(4a)
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khảon tại hai ngân hàng cùng hệ thống.
Chú thích:
(1) - Bên trả tiền làm thủ tục mở thư tín dụng bằng cách lập 5 liên giấy mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng gọi là “tài khoản thư tín dụng”.
(2) - Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở thư tín dụng cho người trả tiền và chuyển ngay 2 liên thư tín dụng cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết.
(3) - Khi nhận được 2 liên giấy mở thư tín dụng do ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở thư tín dụng ký hiệu mật, dấu chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng. Sau đó ghi ngày nhận, ký tên, đóng dấu lên các liên giấy mở thư tín dụng và gửi 1 liên cho bên thụ hưởng để làm căn cứ giao hàng (còn 1 liên lưu lại và mở sổ theo dõi mở thư tín dụng đến).
(4a) - Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng, nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn giao hàng.
(4b) - Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hưởng lập 4 liên bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh toán.
(5) - Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra thủ tục lập bảng kê hóa đơn chứng từ giao hàng, kiểm tra thời hạn hiệu lực của thư tín dụng, số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán, sau đó tiến hành ghi có vào Tài khoản và báo Có cho người thụ hưởng biết.
(6) - Căn cứ bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hưởng lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ tài khoản đi và gửi cho ngân hàng bên trả tiền để thanh toán.
(7) - Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản thư tín dụng.
Trường hợp các chủ thể thanh toán mở Tài khoản ở hai ngân hàng khác hệ thống thì thư tín dụng chỉ được thực hiện trong trường trên địa bàn của người thụ hưởng có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
Một số qui định:
Do tính chất phức tạp của qui trình công nghệ thanh toán nên thư tín dụng được mở với số tiền tương đối lớn (tối tiểu là 10 triệu đồng) và thời gian tương đối dài (3 tháng kể từ ngày mở thư tín dụng). Thư tín dụng không được bổ sung thêm tiền, nếu muốn bổ sung thêm tiền thì phải mở thư tín dụng khác.
Mỗi thư tín dụng chỉ dùng để thanh toán với một người thụ hưởng và chỉ thanh toán một lần (trường hợp đặc biệt được thanh toán hai lần).
Sau thời gian hiệu lực quy định, thư tín dụng đã mở không được sử dụng sẽ bị hủy bỏ bằng việc trả lại tiền trên tài khoản thư tín dụng vào tài khoản tiền gửi của người trả tiền.
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán có nhiều loại, nhưng có một laọi thẻ được sử dụng phổ biến.
1.3.5.1. Các loại thẻ thanh toán.
Thẻ ghi nợ:
Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào Tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư Tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa là do Ngâng hàng phát hành quy định.
Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định.
Thẻ tín dụng:
áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận.
1.3.5.2. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có:
+ Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền thanh toán do người sử dụng thẻ trả cho ngươì thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
+ Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ.
(5)
(4)
(1a)
(1b)
(6)
(3)
(2)
Cơ sở tiếp nhận thẻ
NH đại lý TT thẻ
Chủ sở hữu thẻ
NH phát hành thẻ
+ Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán:
Chú thích:
(1a) - Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán (nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm ủy nhiệm chi trích Tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký vào Tài khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ).
(1b) - Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các đoều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. (Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng).
(2) - Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán (gồm 3 liên).
(3) - Cơ sở tiếp nhận thẻ và 1 liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
(4) - Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý để xin thanh toán.
(5) - Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
(6) - Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giưac các ngân hàng).
Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động, mỗi lần rút không quá 5 triệu đồng và mỗi ngày thẻ chỉ được rút tiền mặt một lần.
Nếu mất thẻ, người sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng phát thẻ biết để thông qua ngân hàng đại lý thanh toán báo cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ biết.
Khi sử dụng hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu, người sử dụng thẻ phải đến ngân hàng phát hành để làm thủ tục sử dụng tiếp.
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán.
Trong phạm vi 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt.
1.4.1. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế.
Chính sự phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới thanh toán không dùng tiền mặt đó là trình độ phát triển kinh tế. Trên góc độ ngân hàng, khi đánh giá sự phát triển của nền kinh tế thì có thể lấy chỉ tiêu tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt để đánh giá. Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển, khối lượng hàng hoá lưu thông càng nhiều thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được, đòi hỏi thanh toán đáp ứng yêu cầu về tốc độ, chính xác, an toàn chỉ có thanh toán không dùng tiền mặt mới đáp ứng được. Do đó, một nền kinh tế xã hội phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt mới đa dạng và ngày càng phát triển được. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân tăng lên, lưu thông hàng hoá ngày càng nhiều, nhu cầu gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng.
1.4.2. Nhân tố kỹ thuật thanh toán qua ngân hàng (Nhân tố chủ quan).
Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thì ngay từ khi xuất hiện cho đến nay, công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng ngày càng được cải tiến và hoàn thiện, xuất hiện nhiều hình thức thanh toán mới, đã làm phong phú và ngày càng tiện lợi trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Nhân tố kỹ thuật ở đây bao gồm cả qui trình nghiệp vụ, thao tác nghiệp vụ, con người làm công tác thanh toán cũng như công nghệ áp dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Nếu các yếu tố trên được cải thiện một cách đồng bộ thì thanh toán không dùng tiền mặt mới được cải thiện. Khi thanh toán qua ngân hàng phát triển, với thiết bị đồng bộ, thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân tham gia thanh toán qua Ngân hàng. Ngược lại, thanh toán với thiết bị, kỹ thuật thanh toán lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
1.4.3. Nhân tố môi trường pháp lý.
Một nền kinh tế có môi trường pháp lý lành mạnh, quyền lợi của các bên tham gia thanh toán luôn được đảm bảo, có sự tín nhiệm cao giữa các khách hàng thì thanh toán qua ngân hàng có điều kiện phát triển. Ngược lại, trong môi trường pháp lý thiếu lành mạnh, khách hàng thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau, quyền lợi của các bên tham gia thanh toán luôn bị đe doạ thì thanh toán không dùng tiền mặt ít được sử dụng.
1.4.4. Yếu tố tâm lý (Yếu tố khách quan).
Trong nền kinh tế xã hội nếu tâm lý người dân thích dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt thì thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển và có xu hướng giảm. Ngược lại, nếu tâm lý người dân thích thanh toán không dùng tiền mặt thì thanh toán không dùng tiền mặt có điều kiện phát triển. Như vậy, yếu tố tâm lý có quyết định lớn đến việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Thực tế ở Việt Nam, thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành thói quen từ bao đời nay ăn sâu trong tiềm thức của nhiều người dân, do đó việc thay đổi yếu tố tâm lý cũng không phải là dễ. Bên cạnh đó, trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về ngân hàng cũng như thanh toán không dùng tiền mặt còn quá ít ỏi. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý ngân hàng là làm sao mà mọi người dân đều hiểu được về thanh toán không dùng tiền mặt, tạo hình ảnh rõ nét về ngân hàng trong mọi người dân.
Chương II
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh nhct khu vực ba đình
I./ Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
1./ Khát niệm chung về chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình :
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp Nhà nước được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội từ tháng 07/1988 theo nghị định 53/HĐBT (Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ) ngày 26/03/1988. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình được thành lập theo quyết định 93/NHCT-TCB, ngày 24/03/1993 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam, giấy phép kinh doanh số 302331, do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994.
Từ năm 1990 trở về trước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức một cấp từ trên xuống, từ trung ương đến địa phương. Đến tháng 07/1988 hệ thống Ngân hàng Việt Nam mới phân thành 2 cấp đó là : Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại.
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của NHCT Việt Nam . Hiện nay chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có mạng lưới các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư của các quận, huyện trong thành phố, trong tương lai sắp tới mạng lưới này còn tiếp tục được mở rộng ở hầu hết các quận huyện, từ đó tăng khả năng giao dịch với khách hàng.
Những năm đầu được thành lập cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng hay cả nền kinh tế nói chung thì chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình cũng chịu ảnh hưởng do cơ chế quản lý tập chung của thời kỳ bao cấp để lại. Mặt khác, bước đầu đặt chân sang nền kinh tế thị trường chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình và các tổ chức tín dụng khác trong địa bàn đã cạnh tranh nhau để giành giật thị trường. Trong giai đoạn này mục tiêu chiếm lĩnh thị trường (vay và cho vay) được chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đặt làm trọng tâm. Chính vì vậy ở những năm 1988 – 1991 chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình hoạt động chưa có lãi.
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã đề ra hàng loạt các chính sách khách hàng linh hoạt và thích hợp, đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Nằm trên địa bàn tập chung đông đúc dân cư, tập chung các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước và nhiều tổ chức tín dụng khác.
Bên cạnh đó nguồn tiền gửi tại ngân hàng phần lớn từ dân cư với thời hạn ngắn. Do vậy ít nhiều cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đứng trước những thử thách to lớn đó, chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình với những nỗ lực của mình và sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo ngân hàng đã không ngừng phát triển. Đặc biệt nhất, kể từ những năm 1996 cho đến nay chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình luôn là “lá cờ đầu” của toàn ngành. Những năm 1996 trờ về đây, trong bối cảnh nền kinh tế xã hội nước ta có nhiều biến động phức tạp đã làm cho sản xuất trong nước không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng Thương mại nói riêng. Với tình hình đó, hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát và các định hướng lớn của ngành, với sự hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình bằng những biện pháp thích hợp vừa tháo gỡ những khó khăn vừa dảm bảo vốn đầu tư tín dụng có hiêụ quả. Nhờ đó hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển và đã đạt được những kết quả tốt đẹp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thủ đô cũng như của đất nước.
Trong 10 năm đổi mới chi nhánh luôn được Ngân hàng Công thương Việt Nam công nhận là đơn vị kinh doanh xuất sắc và giỏi trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình được xếp thứ 2 trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam về chỉ tiêu kinh doanh hàng năm.
2./ Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình:
Thực hiện quyết định số 151/QĐ - HĐQT – NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình thực hiện theo dự án hiện đại hoá, chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình gồm có các phòng ban sau:
Trụ sở chính : 126 Đội Cấn – Quận Ba Đình – Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng
Kế toán giao dịch
Phòng
Khách hàng số 1
Phòng
Khách hàng số 2
Phòng
Khách hàng cá nhân
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Tổng hợp và tiếp thị
Phòng
Tài trợ thương mại
Phòng
Tiền tệ kho quỹ
Phòng
Thông tin điện toán
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng
Kiểm tra nội bộ
Các phòng
giao dịch
Các Quỹ tiết kiệm/ Điểm giao dịch
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình
Ban Giám Đốc gồm : 1 Giám Đốc và 4 Phó Giám Đốc.
Các phòng nghiệp vụ gồm có 11 phòng ban chức năng.
a./ Phòng kế toán giao dịch. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Cung cấp dịch vụ Ngân hàng theo qui định của NHNN và NHCN. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
b./ Phòng khách hàng số 1.là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
c./ Phòng khách hàng số 2:là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
d./ Phòng khách hàng cá nhân:là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân huy động vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
e./ Phòng tổng hợp tiếp thị.là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
f./ Phòng kế toán tài chính.là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của NHCT Việt Nam.
g./ Phòng kiểm tra nội bộ.là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của NN và cơ chế quản lý của ngành.
h./ Phòng tiền tệ kho quỹ.là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các DN có thu, chi tiền mặt lớn.
i./ Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
k./ Phòng tổ chức – hành chính.là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của NN và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn chi nhánh.
l./ Phòng tài trợ thương mại.là phòng nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
II./ Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh nhct khu vực ba đình.
1. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Ngay từ những tháng đầu của năm 2003 đất nước ta đã phải đương đầu với một số khó khăn lớn như: thiên tai ở Miền Trung và Tây Nguyên, cuộc chiến tranh ở Irắc đã tác động bất lợi đối với nền kinh tế nước ta, giá cả của các mặt hàng đều tăng do giá nhập khẩu một số nguyên vật liệu từ nước ngoài tăng cao, một số doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đã mất thị trường. Tuy vậy kim ngạnh xuất khẩu của cả nước vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 21,8% nhiều ngành đã vượt mục tiêu kế hoạch xuất khẩu cả năm như: dệt may điện tử, gạo, hạt điều, than đá... Với sự nỗ lực lớn của các ngành kinh tế, năm 2003 GDP của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 7,24%.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, do tác động cắt giảm lãi suất của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ xuống mức thấp nhất chỉ còn 1%/năm, nên tình hình lãi xuất của nước ta đã có xu hướng trái chiều giữa đồng VN và ngoại tệ trong suốt một thời gian dài và tác động chuyển dịch trong cơ cấu vốn huy động; vốn huy động bằng VNĐ đã có nhiều kênh huy động với lãi suất hấp dẫn khách hàng như: Trái phiếu Chính phủ, Kỳ phiếu của Tổng Công ty Dầu khí... nên kết quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng cùng gặp nhiều khó khăn.
Đứng trước tình hình chung đó công với sự khó khăn về địa bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt ddộng cạnh tranh hàng ngày về huy động vốn và khách hàng vay vốn. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã có những chính sách khách hàng linh hoạt và thích hợp, đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống và nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí. Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình qua các năm như sau:
a. Doanh thu (tổng thu nhập) năm 2001 là 114.858,6 triệu đồng tăng 35,7% so với năm trước, năm 2002 tổng thu nhập là 162.920 triệu đồng tăng 48.061,4 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là +29,5% so với năm 2001. Năm 2003 tổng thu nhập tăng trưởng mạnh và đạt ở mức côn số kỷ lục là: tốc độ tăng +45,4% (tương ứng với mức tiền tăng là 73.977 triệu đồng) so với năm 2002.
b. Tổng chi phí năm 2001 tổng chi phí là 104.517,2 triệu đồng năm 2002 tổng chi phí là 133.483 triệu đồng tăng +21,7% (tương ứng với mức tiền tăng là 28.965,8 triệu đồng). Năm 2003 tổng chi phí cũng tăng mạnh cùng với sự tăng trưởng của doanh thu với con số là 42.583 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng trưởng là +32%) so với năm 2002.
c. Tổng lợi nhuận năm 2001 tổng lợi nhuận của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đạt tốc độ tăng trưởng thấp, tổng lợi nhuận là 10.341,4 triệu đồng. Nhưng sang năm 2003 do Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình cải thiện các chính sách cùng với việc tăng cường quản lý các khoản mục chi phí do vậy năm 2002 lợi nhuận tăng trưởng đột biến ở mức cao chưa từng có, tốc độ tăng trưởng là 184,7% (tương ứng với mức tăng số tiền là 19.095,6 triệu đồng). Như vậy qua 2 chỉ tiêu là doanh thu và chi phí ta nhận thấy doanh thu tăng, chi phí tăng nhẹ hơn một chút thì lợi nhuận tăng khá cao.
Lợi nhuận tỷ lệ thuận với doanh thu và tỷ lệ nghịch với chi phí , sang năm 2003 tốc độ tăng trưởng có chiều hướng giảm nhẹ so với năm 2002 nhưng số tiền tăng (về mặt giá trị) lại cực kỳ cao, tốc độ tăng là +106,6% tương ứng với mức tăng của số tiền là 31.394 triệu đồng.
Qua số liệu trên bảng 1 ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận qua các năm đều tăng trưởng đều đặn, tuy rằng tốc độ tăng có chiều hướng giảm dần, nhưng đó là kết quả của sự nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV trong toàn Chi nhánh. Chi nhánh đã không ngừng khắc phục những mặt yếu, nâng cao các mặt mạnh và tưngd bước hoàn thiện các quy chế, chính sách để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh trong môi trường kinh doanh khốc liệt giữa các Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần phải đề cập đến sự hỗ trợ và quan tậm sát sao kịp thời của NHCT VN, của các cấp lãnh đạo và các ban ngành đoàn thể.
2. Tình hình chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngay từ những ngày đầu thành lập và đi vào hoạt động, Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã rất quan tâm trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt là trong công tác thanh toán nói riêng. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã không ngừng nâng cao chất lượng của công tác thanh toán để đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá và đã thu được những kết quả khả quan. Các luồng chu chuyển tiền tệ ngày một tập chung qua Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình hiều hơn, thể hiện qua doanh số thanh toán không ngừng tăng lên trong đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng mạnh. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình đã góp phần xoá đi sự khan hiếm tiền mặt do tâm lý thích dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư.
Thực tế của công tác thanh toán của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình được thể hiện qua số liệu của bảng 2 như sau:
Qua bảng 2 ta thấy:
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh đã có sự chuyển biến đáng khích lệ, mặc dù điều kiện kinh doanh của Chi nhánh mới đi vào hoạt động gặp rất nhiều khó khăn và trên điạ bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều các tổ chức tín dụng khác có sự phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh khốc liệt, việc thanh toán của Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn, công nghệ kỹ thuật phục vụ cho công tác thanh toán còn nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm trong nghiệp vụ chuyên môn. Tổng doanh số thanh toán của Chi nhánh năm 2001 là 21.151.497,3 triệu đồng, năm 2002 con số này là 28.429.431,8 triệu đồng tăng 7.277.934,5 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng với tốc độ tăng trưởng 34,4%. Qua đây ta thấy được rằng sự lớn mạnh cũng như sự nỗ lực vượt bậc của tập thể 257 CBCNV trong toàn Chi nhánh. Song năm 2003 tốc độ tăng trưởng có chiều hướng giảm nhưng xét về mặt giá trị thì tăng khá lớn, cụ thể là năm 2003 tổng doanh số thanh toán của Chi nhánh đạt được là 32.196.412 triệu đồng tăng 3.766.980,2 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 13,3% so với năm 2002.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy:
Thanh toán bằng tiền mặt của Chi nhánh qua các năm có tỷ trọng thấp và giảm dần (trong tổng doanh số thanh toán). Cụ thể năm 2001 tỷ trọng của thanh toán bằng tiền mặt là 22,6%, năm 2002 là 19,6% và năm 2003 là 18,1%. Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2001 là 4.775.672,7 triệu đồng, năm 2002 là 5.559.572,4 triệu đồng tăng 783.899,7 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 16,4% so với năm 2001, sang năm 2003 doanh số thanh toán bằng tiền mặt là 5.839.887 triệu đồng tăng 280.314,6 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 5.839.887 triệu đồng tăng 280.314,6 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 5%. Như vậy ta thấy rằng nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của Chi nhánh thấp và có chiều hướng giảm dần.
Thanh toán không bằng tiền mặt. Trong mảng này thì tình hình có chiều hướng ngược lại với mảng “thanh toán bằng tiền mặt”. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng trươngr khá đều đặn và mạnh. Cụ thể năm 2001 doanh số thanh toán không duàng tiền mặt của Chi nhánh là 16.375.824,6 triệu đồng tăng 31,2% so với năm 2000, sang năm 2002 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 22.869.859,4 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 80,4%, tăng so với năm 2001 là 6.494.034,8 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 39,7%, đến năm 2003 con số này là 26.355.525 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 81,9%, tăng so với năm 2001 là 3.845.665,6 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 15,2%.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt ngày một có ưu thể hơn hẳn so với thanh toán truyền thống, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như kết quả hoạt động của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình nói riêng.
Một trong những lý do làm cho thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh có sự thay đổi là do sụ nỗ lực của CBCNV trong Chi nhánh, sự cải tiến về công nghệ kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm và không ngừng nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra Chi nhánh còn chú trọng đến phong cách giao tiếp lịch sự, văn minh, phục vụ tận tình để nâng cao chất lượng thanh toán của Chi nhánh nhằm thu hút khách hàng và tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng với dịch vụ của Chi nhánh.
Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng không những tạo được sự ổn định tương đối về nguồn vốn của Ngân hàng, mặt khác cũng góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân hàng từ nguồn thu dịch vụ thanh toán, ngoài ra còn góp phần thúc đẩy mạnh và nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế.
3. Tình hình vận dụng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
Nhận thức được vai trò quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế hiện đại nói chung cũng như với sự phồn thịnh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình nói riêng thì hiện nay Chi nhánh đang áp dụng 4 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu đó là:
Séc (có séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền).
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Các hình thức thanh toán khác(L/c...)
Toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán nói trên Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình qua các năm đều đạt được kết quả đáng khích lệ và tạo uy tín đối với khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh. Cụ thể như sau: (bảng 3)
Qua số liệu bảng số 3: Bảng tình hình thanh toán không dùng tiền mặt Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình qua các năm 2001, 2002, 2003 ta thấy:
Doanh số thanh toán của mỗi hình thức có sự biến động, thay đổi khác nhau, có hình thức thanh toán doanh số tăng nhanh, có hình thức thanh toán tăng chậm. Bên cạnh đó cũng có hình thức thanh toán có xu hướng giảm dần và cũng có hình thức rất ít được sủ dụng. Chẳng hạn như thanh toán bằng séc thì chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thanh toán bằng tiênf mặt, và có xu hướng giảm dần, năm 2001 tỷ trọng của thanh toán bằng séc là 3% sang năm 2002 là 2,8% (song tốc độ tăng vẫn đạt +30,3% so với 2001) đến năm 2003 tỷ trọng là 2,3% và tốc độ tăng ở con số âm (-6,9%) so với năm 2002. Hình thức thanh toán được ưu chuộng nhất và có doanh số t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0350.doc