Một số giải pháp nhằm lực chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của Công ty thông tin di động - VMS

Tài liệu Một số giải pháp nhằm lực chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của Công ty thông tin di động - VMS: ... Ebook Một số giải pháp nhằm lực chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của Công ty thông tin di động - VMS

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm lực chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của Công ty thông tin di động - VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Năng lực tài chính của công ty 12 Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2003-2005 14 Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty 17 Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng 34 Bảng 5: Chỉ tiêu về sản phẩm 70 Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty thông tin di động giai đoạn 2006-2010 72 Bảng 7: Chỉ tiêu số thuê bao phát triển mới 73 Biểu đồ: Cơ cấu lao động theo giới tính 27 Biểu đồ: Số lượng lao động qua các năm 28 Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2010 70 Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty 23 Sơ đồ: Thị phần 39 DANH MỤC CÁC CHÚ THÍCH VMS: Công ty Thông tin di động GSM: Hệ thống thông tin di động toàn cầu MSC: Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động HLR: Bộ đăng ký thường trú VLR: Bộ đăng ký tạm trú AUC: Trung tâm nhận thực EIR: Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị BSC: Thiết bị điều khiển trạm gốc BTS: Trạm thu phát gốc TRAU: Bộ thích ứng chuyển đổi mã OMC: Trung tâm vận hành và bảo dưỡng MS: Trạm di động ABC: Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng MỞ ĐẦU Thông tin di động là một lĩnh vực còn khá non trẻ so với các nghành nghề và lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân. Thông tin di động mới chỉ đưa vào khai thác tại Việt Nam từ hơn chục năm trở lại đây và VMS với mạng dịch vụ MobiFone là đơn vị đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực này. Hơn một thập kỷ đã qua, từ những bỡ ngỡ ban đầu cho đến nay VMS đã thực sự trở thành và tạo dựng được một vị thế lớn trên thị trường thông tin di động Vệt Nam, hình ảnh một MobiFone chất lượng tốt với phương châm “ Mọi lúc, mọi nơi ” đã được cả nước biết đến. VMS – MobiFone đã và đang đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước bằng những thành công của chính mình. Hàng năm công ty nộp cho ngân sách nhà nước hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng và con số này còn tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Với những kết quả đạt được thì VMS – MobiFone không ngừng mở rộng thị trường cũng như đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho mình. Đựơc thực tập trong ban quản lý dự án của công ty thông tin di động thấy được tầm quan trọng của việc chọn nhà thầu trong việc đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng cũng như phát triển mạng lưới mở rộng thị trường là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS. Với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty. Chuyên đề gồm các phần: Chương 1. Tổng quan về công ty Thông tin di động Chương 2.Thực trạng của hoạt động lựa chọn nhà thầu của Công ty Thông tin di động Chương 3. Một số giải pháp để chọn nhà thầu có chất lượng và đạt hiệu quả Với những hiểu biết còn hạn chế nên những cách nhìn nhận, cách phân tích và hướng tiếp cận của em chưa phải là hợp lý và tối ưu nhất. Vì vậy em rất mong sẽ nhận được những góp ý xây dựng để bổ xung và hoàn chỉnh chuyên đề tốt hơn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới thầy giáo hưỡng dẫn thạc sĩ Hà Sơn Tùng cùng các cô chú, các anh chị trong ban quản lý dự án của công ty Thông tin di động đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Hoàng Thị Như Mây CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VMS - MOBIFONE. 1. Thông tin chung về công ty VMS - MobiFone Tên công ty: Công ty thông tin di động Tên viết tắt: VMS Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Mobile Telecom Services Company Logo và khẩu hiệu: Trụ sở chính: 216-Đường Trần Duy Hưng-Quận Cầu Giấy-Hà Nội Số điện thoại: 04.7831794 Số Fax: 04.7831795 Email: www.mobifone.com.vn Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) Số tài khoản ngân hàng: 361.100.10204.6 Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Mã số thuế: 01.006862.09 Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước hạng 1 2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại hình dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm của công ty Thông tin di động cung cấp là MobiCard, Mobi 4U và MobiPlay Các dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng : - Dịch vụ thoại (Speech services) - Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call) - Dịch vụ truyền số liệu Dịch vụ giá trị gia tăng - Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP) - Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–CLR) - Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS) - Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH) - Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW) - Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB) - Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF) - Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC) - Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR) - Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR) Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS) - Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn tin. - Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto Callback). Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay, - Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U) - Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore - Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế - Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động 2,5G và dịhj vụ tin nhắn đa phương tiện MMS. Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của công ty . Sản phẩm mới Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007 như: - Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ thanh toán qua di động Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động. II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS 1. Khái quát Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động Điện thoại di động ra đời từ những năm 1920, khi đó điện thoại di động chỉ được sử dụng như là các phương tiện thông tin giữa các đơn vị cảnh sát ở Mỹ. Mặc dù các khái niệm tổ ong, các kỹ thuật trải phổ, điều chế số và các công nghệ vô tuyến hiện đại khác đã được biết đến từ hơn 50 năm trước đây nhưng mãi đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện ở các dạng sử dụng được và khi đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay. Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở Châu Âu và có tên gọi là GSM. Ban đầu, hệ thống này được gọi là “Nhóm đặc trách di động” (Group Special Mobile) theo tên gọi của một nhóm được Hội nghị các cơ quan quản lý viễn thông và bưu chính Châu Âu (CEPT) cử ra để nghiên cứu tiêu chuẩn. Sau đó, để tiện cho việc thương mại hoá, GSM được gọi là “Hệ thống thông tin di động toàn cầu” (Global System for Mobile communications). GSM được phát triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để quy định một dịch vụ viễn thông chung Châu Âu ở băng tần 900 MHz và cho đến năm 1986, giải pháp TDMA băng hẹp đã được lựa chọn. Tất cả các hãng khai thác ký biên bản ghi nhớ (MoU) hứa sẽ có một hệ thống GSM vận hành vào ngày 01/07/1991. Một số nước đã công bố kết quả phủ sóng các vùng rộng lớn ngay từ đầu, trong khi đó một số nước khác sẽ bắt đầu phục vụ ở bên trong và xung quanh thủ đô. Ngày nay, GSM đã trở thành hệ thống thông tin di động cho toàn cầu. Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993, Công ty VMS đã khai thác dịch vụ thông tin di động rất hiệu quả thông qua hệ thống này. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng viễn thông về các dịch vụ viễn thông mới, các hệ thống thông tin di động đang tiến tới thế hệ thứ ba (thế hệ một: thông tin di động tương tự; thế hệ hai: thông tin di động số như hiện nay). Các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ cao hơn. Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ thống thông tin di động thế hệ ba còn được gọi là các hệ thống thông tin di động băng rộng. Để đáp ứng các dịch vụ mới nhất hiện nay là các dịch vụ truyền số liệu, các hãng khai thác dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam đang nghiên cứu chuyển dần sang thông tin di động thế hệ ba. Trước mắt, các công nghệ thông tin di động thế hệ 2,5 được đưa vào sử dụng mà hiện nay, nhà khai thác mạng MobiFone đã đưa vào mạng của mình công nghệ WAP (giao thức ứng dụng không dây) và GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung), cho phép tăng dung lượng truy nhập và truy nhập trực tiếp vào Internet. 2.Quá trình phát triển của Công ty thông tin di động VMS. Công ty Thông tin di động VMS (Vietnam Mobile Telecom Services Company) là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB- LĐ ngày 16 tháng 04 năm 1993 của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Bưu điện và Quyết định số 596/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 10 năm 1997 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu điện về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thông tin di động. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại hình dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động Ban đầu, Công ty chỉ có 5 người với nguồn vốn điều lệ 8.026.000.000 đồng, Công ty đã gặp không ít khó khăn do thiếu vốn và công nghệ, trụ sở hoạt động của Công ty chưa có, phải đi thuê. Được thành lập từ năm 1993 nhưng đến ngày 10/05/1994, mạng lưới thông tin di động của Công ty mới chính thức đi vào hoạt động. Công ty VMS sử dụng thiết bị của hãng Ericsson - là nhà cung cấp thiết bị di động số một thế giới của Thụy Điển, ban đầu phục vụ thông tin di động cho khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa gồm một tổng đài có dung lượng ban đầu khoảng 6400 số thuê bao, 6 trạm thu phát sóng vô tuyến. Đến ngày 01/07/1994, được phép của Tổng Công ty Bưu chính Viễn Thông, Công ty tiếp tục quản lý, khai thác mạng lưới thông tin di động thử nghiệm ở Hà Nội gồm một tổng đài dung lượng 2000 số thuê bao và 7 trạm thu phát sóng vô tuyến. Đến hết năm 1995, mạng thông tin di động đã được phủ sóng tại miền Trung, gồm một tổng đài với dung lượng khoảng 3500 số thuê bao và 10 trạm thu phát sóng vô tuyến. Ngày 25/10/1994, Công ty Thông tin di động trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập theo Nghị định số 388/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Công ty Thông tin di động được đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng Hợp tác kinh doanh BCC (Business Cooperation Contract) với tập đoàn Comvik/Kinnevik của Thụy Điển vào ngày 19/05/1995 do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI), nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), cấp giấy phép số 1242/GP; thời gian thực hiện hợp đồng là 10 năm. Theo đó, bên Việt Nam sẽ chịu các chi phí về địa điểm, nhà xưởng; tuyển dụng, trả lương cho nhân công Việt Nam; các chi phí về điện, nước,..cho việc khai thác mạng thông tin di động; đảm bảo việc đấu nối với mạng chuyển mạch điện thoại công cộng trung kế nội hạt, quốc tế, các truyền dẫn khác và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc khai thác mạng lưới hệ thống điện thoại di động. Phía bạn góp vốn bằng các thiết bị máy móc, bảo dưỡng, bảo đảm các kỹ thuật khai thác quản lý, đào tạo nhân viên Việt Nam, tư vấn. Sau hơn 14 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Công ty Thông tin di động VMS đã có trụ sở chính tại Hà Nội và 4 trung tâm khu vực đặt tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng và Cần Thơ. Đến nay, Công ty Thông tin di động đã có mạng lưới phủ sóng 64/64 tỉnh thành, các địa phương đều có văn phòng hoặc đại lý giao dịch của Công ty. Mạng dịch vụ Thông tin di động của Công ty được lấy tên là MobiFone. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 216 đường Trần Duy Hưng Hà Nội. Công ty có 4 trung tâm Thông tin di động là các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán trực thuộc Công ty đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Trung tâm 1: Đặt tại 811A Đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Trung tâm 1 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại Hà Nội và khu vực phía Bắc (đến tỉnh Quảng Bình). Trung tâm 2: Đặt tại MM18 Đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh. Trung tâm 2 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại các tỉnh phía Nam (từ Ninh Thuận trở vào). Trung tâm 3: Đặt tại 263 Nguyễn Văn Linh, phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng. Trung tâm 3 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh khai thác thị trường thông tin di động tại khu vực thị trường miền Trung. Trung tâm 4: Đặt tại 85 B1 – Trung tâm Thương mại Cái Khế Cần Thơ, chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại 10 tỉnh miền Tây: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu. (theo quyết định mới nhất số 257/QĐ-VMS-TC ngày 10/3/2006 của Giám đốc Công ty Thông tin di động). III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Bảng 1: Năng lực tài chính của Công ty. Đơn vị tính:Triệu đồng. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Tổng số tài sản có 189.200 227.040 274718 2. Nguyên giá TSCĐ 38.570 42.629 45.276 3. Giá trị còn lại của TSCĐ 24.231 25.600 27.915 4. Tài sản có lưu động 132.210 138.245 140.351 5. Tổng tài sản nợ 139.240 159.500 163.000 6. Tổng số nợ lưu động 121.300 102.612 120.000 7. Lợi nhuận trước thuế 7.150.135 7.681.800 8.810.560 8. Nộp ngân sách 1.490 1.846 2.459 9. Lợi nhuận sau thuế 7.148.645 7.679.954 8.808.101 10. Vốn lưu động 4.465.000 5.496.026 6.189.165 11. Doanh thu 7.547.958 9.057.549 10.959.635 12. Doanh thu thuần 132.261 158.713 196.804 13.Tổng thu nhập 142.200 145.230 151.520 14. N.Vốn CSH 8.078.439 9.498.731 10.245.727 15. N.vốn KD 37.100 38.120 40.531 (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2003-2005) Năng lực tài chính của Công ty Thông tin di động được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dựng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Công ty. Sức mạnh vốn và tài chính là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả trong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì uy tín trên thị trường và khả năng trúng thầu là rất lớn. Có được sức mạnh về vốn cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, các chính sách marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai nó cho phép Công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho nhà thầu với Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện tốt mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty vẫn giữ nguyên mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20%. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Công ty đã đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được và vẫn có thể coi là có thuận lợi về tài chính trong đấu thầu. Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2003-2005. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 2003 2004 2005 TÀI SẢN A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 13.258.336 16.425.496 20764244 I. Tiền 10.561.000 12.785.000 15.135.000 II. Các khoản tài chính đầu tư ngắn hạn 61.451 80.140 95.670 III. Các khoản phải thu 2.584.000 3.489.000 5.469.000 IV. Hàng tồn kho 43.762 62.156 53.174 V. Tài sản lưu động khác 8.123 9.200 11.400 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 49.740.951 54.108.300 60.025.111 Tài sản cố định Nguyên giá Hao mòn luỹ kế 40.038.570 40.038.570 1.453.239 42.135.629 42.135.629 1.607.029 45.214.276 45.214.276 1.817.351 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.153.500 13.576.450 14.987.946 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 2.120 3.205 4.620 Tổng cộng tài sản 51.066.287 55.734.796 60.789.355 NGUỒN VÔN A.Nợ phải trả 81.563,5 92.829 95.140 Nợ ngắn hạn 55.810 60.450 59.785 Nợ dài hạn 23.568 28.264 31.257 Nợ khác 2.185,5 4.115 4.598 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 78.439 98.731 105.727 Nguồn vốn ngân sách 50.824.721 55.450.407 60.492.848 Tổng cộng nguồn vốn 51.066.287 55.734.796 60.789.355 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán.) Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản ta thấy Tài sản lưu động của Công ty là tương đối lớn và tăng đều trong 3 năm. Nhưng các khoản phải thu lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Công ty. Về Nguồn vốn, nợ phải trả của Công ty chiếm 51% Tổng nguồn vốn năm 2003; 48,5% năm 2004; 47,4% năm 2005 nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu, điều này tạo thuận lợi Công ty chủ động về vốn và phát triển trong những năm tới Về tài sản cố định, Công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá và mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy Công ty không ngừng thay mới máy móc thiết bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng, cùng với nó là mức độ khấu hao, như năm 2003 nguyên giá là 40.038.570 triệu đồng, khấu hao 1.453.239 triệu đồng thì đến năm 2004 nguyên giá đã tăng lên 42.1395.629 triệu đồng và khấu hao lên tới 1.607.029triệu đồng và năm 2005 nguyên giá là 45.214.276 triệu đồng cùng với khấu hao tăng lên 1.817.351 triệu đồng. Đồng thời ta thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương đối tốt. Năng suất lao động của Công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ Công ty sử dụng lao động là hợp lý và tiết kiệm. Ngoài ra, Công ty trong các năm qua cũng đă chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc Công ty đã có các bảng kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước. Đồng thời thì lợi nhuận của Công ty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã được phân phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là phân phốI cho người lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, quỹ đầu tư triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản… Công tác quản lý các mặt nghiệp vụ, vật tư, tiền vốn Từ năm 2002, Công ty đã được BVQI cấp chứng chỉ đạt tiêu chuần Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Hàng năm, Công ty đều được kiểm tra và đánh giá là triển khai thực hiện tốt, đạt tiêu chuẩn quy định. Có được một hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Toàn Công ty hiện có 52 quy chế, quy trình, quy định về hoạt động của từng bộ phận, phòng ban, Trung tâm, Xí nghiệp thiết kế, quy chế làm việc giữa Đảng, Chuyên môn và Công đoàn. Công ty đã triển khai có hiệu quả Quy chế trả lương mới, hàng năm đều có tổng kết, điều chỉnh, cải tiến phù hợp hơn với thực tiễn sản xuất kinh doanh, khuyến khích tài năng trẻ, chú trọng vào hiệu quả công việc, tạo động lực làm việc và cống hiến cho Công ty. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS Bảng 3.: Kết quả kinh doanh của công ty (Đơn vị: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu 7.547.958 9.057.549 10.959.634 2 Vốn kinh doanh 1.526.200 3.237.100 3.845.120 Vốn tích luỹ 1.100.346 1.621.150 1.732.520 3 Lợi nhuận trước thuế 7.150.135 7.681.800 8.810.560 4 Lợi nhuận sau thuế 7.148.645 8578374 10379832 5 số lao động (người) 2257 2569 2773 6 Thu nhập bình quân ngưòi/ tháng 3.5 4.1 4.8 7 Các khoản nộp ngân sách. Trong đó 1.490 1.846 2.769 +Thuế giá trị gia tăng 357 367 658 + Thuế thu nhập doanh nghiệp 920 1.172 1.362 + Thuế khác 213 307 439 8 Nợ phải trả Nợ ngân sách Nợ ngân hàng 1.478 2.025 2.154 9 Phải thu của khách hàng. Trong đó 85.467 90.275 110.246 Nợ khó đòi 847 1.054 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng.Nộp ngân sách cũng tăng lên rõ rệt.Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện đáng kể. Công ty không ngừng đầu tư và phát triển. Năm 2005, lợi nhuận công ty thu về là 1.037.983 triệu đồng, thu nhập bình quân người lao động là 4.8 triệu đồng/người, nộp ngân sách là 2.769 triệu đồng.Tốc độ tăng trưởng của công ty khoảng 1.2 lần. Các khoản nợ phải thu của công ty ngày càng tăng và khá lớn, làm chậm vòng quay của vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.Nợ khó đòi giảm từ 1.14% xuống 0.85% năm 2004, nhưng lại tăng lên 0.94% trong năm 2005 so với tổng nợ phải thu.Do đó công ty cần có những cách thức để thu được những khoản tiền này. Vòng quay khoản phải thu = Ta thấy kì thu nợ cũng biến động lúc tăng, lúc giảm và còn ở mức độ cao, năm 2003 kỳ thu nợ là 250 ngày, năm 2004 tăng lên là 280 ngày, nhưng đến năm 2005 lại giảm xuống 230 ngày. Ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng biến đổi theo chiều hướng khả quan hơn. Cả doanh thu và giá trị sản lượng đều tăng trong những năm qua, điều này chứng tỏ công ty đang trên đường phát triển và sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai không xa. II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU 1. Sản phẩm dịch vụ công ty VMS cung cấp 1.1 Ngành Viễn thông và dịch vụ viễn thông Theo Pháp lệnh Bưu chính - Viễn thông, dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ thuộc chuyên ngành Viễn thông nên dịch vụ thông tin di động mang các đặc điểm của chuyên ngành Viễn thông. Chuyên ngành Viễn thông thực hiện việc thu, truyền, đưa và phát các âm thanh, hình ảnh, chữ viết, ký hiệu,… hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin thông qua mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện. Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông. Mạng viễn thông công cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mạng lưới viễn thông công cộng bao gồm hệ thống đường trục viễn thông quốc gia, hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn liên tỉnh và quốc tế, hệ thống nội tỉnh, nội hạt, hệ thống các điểm phục vụ và hệ thống thiết bị đầu cuối. Dịch vụ viễn thông bao gồm: a) Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin; b) Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó sử dụng trên cơ sở hệ thống sẵn có của hệ thống và truyền trên mạng viễn thông hoặc Internet; c) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế; d) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet; e) Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.2. Doanh nghiệp thông tin di động và các dịch vụ thông tin di động Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều, cho phép máy điện thoại có thể nhận cuộc gọi đến và chuyển các cuộc gọi đi tới bất kỳ máy điện thoại di động hoặc cố định nào. Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động nhằm mục đích sinh lợi và tuân theo quyền, nghĩa vụ mà pháp lệnh bưu chính viễn thông quy định chung đối với các doanh nghiệp viễn thông. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thông tin di động với nhà cung ứng các thiết bị thông tin và với khách hàng: Thiết bị Dịch vụ Tiền Tiền Nhà sản xuất - Người cung cấp các thiết bị thông tin di động Nhà khai thác - Người cung cấp dịch vụ thông tin di động Người tiêu dùng Người tiêu dùng thanh toán các dịch vụ thông tin di động mà họ sử dụng, tạo ra doanh thu cho nhà khai thác; nhà khai thác quan tâm tới chất lượng thiết bị mua từ nhà sản xuất, thanh toán các thiết bị thông tin di động cho nhà sản xuất tới việc bán cho người tiêu dùng khối lượng dịch vụ lớn nhất với giá cả phải chăng. Các doanh nghiệp thông tin di động có thể mua thiết bị thông tin di động từ các nhà sản xuất hoặc tự chế tạo lấy. Các dịch vụ của doanh nghiệp thông tin di động bao gồm dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng sau: Dịch vụ cơ bản - Dịch vụ thoại (Speech services) - Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call) - Dịch vụ truyền số liệu Dịch vụ giá trị gia tăng - Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP) - Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–CLR) - Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS) - Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH) - Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW) - Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB) - Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF) - Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC) - Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR) - Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR) Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS) - Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn tin. - Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto Callback). Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay, - Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U) - Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore - Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế - Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động 2,5G và dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS. Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của công ty . Sản phẩm mới Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007 như: - Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ thanh toán qua di động Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty VMS P. Chăm sóc khách hàng P. Kế hoạch bán hàng và marketing P. Quản lý đầu tư xây dựng P. kỹ thuật – Khai thác P.tổ chức hành chính Trung tâm II Trung tâm III Trung tâm IV Giám đốc công ty Mô hình Bộ máy Tổ chức của Công ty Thông tin di động VMS P.kế toán thống kê tài chính P.tin học tính cước Phó giám đốc công ty P. Thanh toán cước phí P. Chăm sóc khách hàng Trung tâm I Ban quản lý dự án Phó giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phó giám đốc công ty P. xuất nhập khẩu 2.1. Chøc n¨ng cña l·nh ®Ëo c«ng ty Giám đốc công ty:giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh .Giám đốc sẽ trực tiếp phụ trách 4 phòng ban đó là: Phòng kế hoạch bán và marketing, phòng tổ chức hành chính, phòng xuất nhập khẩu, phòng tin cước. Ngoài 4 phòng trên giám đốc còn phụ trách trực tiếp 4 trung tâm thông tin di động. Các phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách 2 mảng tài chính và đầu tư kỹ thuật. Phó giám đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phó giám đốc được cụ thể như sau: Phó giám đốc phụ trách tài chính: Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vưc tài chính và trực tiếp phụ trách 3 phòng: Phòng kế toán- thống kê- tài chính, phòng thanh toán cước phí, phòng chăm sóc khách hàng. Phó giám đố đầu tư kỹ thuật : là người giúp viêc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, kỹ thuật mạng lưới, tình trạng kỹ thuật và thiết bị mạng lưới, công tác nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật. Là người trực tiếp phụ trách các phòng ban: Phòng quản lý đầu tư xây dựng, phong xuất nhập khẩu, ban quản lý dự án, phòng kỹ thuật khai thác. 2.2.Chøc n¨ng cña c¸c phßng ban trong c«ng ty Phòng tổ chức hành chính: Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các công tác như:Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy công ty, công tác nhân sự và đào tạo, công tác lao động và tiền lương, công tác hành chính và quản trị. Phòng kế hoạch-bán hàng- marketing: Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt chủ yếu liên quan đến kế hoạch bán hàng và marketing. Một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và hàng năm của công ty theo định hướng của ngành, của công ty. Tổ chức bảo vệ khai thác và bố trí các nguồn cho việc thực hiện kế hoạch phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng thời, kỳ nghiên cứu, đề xuất chính sách giá cả, chủng loại sản phẩm, cước phí dịch vụ thông tin di động. Phòng xuất nhập khẩu: Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ thực hiện các công tác xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng về thông tin di động theo đúng kế hoạch và các quy định, thủ tục xúât nhập khẩu. Phòng tin cước Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các mặt._.: Quản lý điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu và phát triển mạng tin học và ứng dụng phù hợp với quy luật phát triển công nghệ và quy trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành công tác tính cước và đối soát cước của công ty. Phòng chăm sóc khách hàng. Đây là phòng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các công tác: Quản lý thuê bao các dịch vụ sau bán hàng trong toàn công ty, quản lý hồ sơ khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng, đề xuất các dịch vụ mới. Phòng kế toán- thống kê- tài chính. Đây là phòng giúp giám đốc thực hiện: Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn công ty, tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán theo chế độ bảo hành, tổ chức và thực hiện công tác thông kê tài chính, phân tích kết quả tài chính và báo cáo. Phòng thanh toán cước: Đây là phòng giúp giám đốc tổ chức bộ máy thanh toán cước phí trong toàn công ty, tổ chức và thực hiện công tác thanh toán cước phí với khách hàng. Phòng quản lý đầu tư xây dựng: Đây là phòng giúp giám đốc quản lý nghiệp vụ về công tác đầu tư xây dựng của công ty theo đúng nghị định về quy chế quản lý đầu tư xây dựng của chính phủ và quy định cụ thể của ngành, kiểm tra theo dõi giám sát công tác đầu tư xây dựng của các đơn vị trong toàn công ty. Ban quản lý dự án: Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin di động do công ty đảm nhận và giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới cũng như các dự án nâng cấp và mở rộng do công ty làm chủ đầu tư hoặc được tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam uỷ quyền làm chủ đầu tư. Phòng kỹ thuật khai thác: Đây là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp giám đốc công ty quản lý điều hành về các lĩnh vực công tác: Quản lý, điều hành việc vận hành, khai thác, bảo dưỡng mạng lưới thông tin di động và các hệ thống dich vụ giá trị gia tăng, quản lý và khai thác băng tần của công ty. 3. Đặc điểm về lao động Lúc đầu mới thành lập công ty chỉ có 5 người, đến nay công ty đã có trên 2894 cán bộ công nhân viên, hầu hết là lực lượng lao động trẻ từ 24 đến 35 tuổi. Trong đó có hơn 90% cán bộ có trình độ đại học, cao học, nhiều cán bộ có 2 đến 3 bằng đai học.Có gần 30% là cán bộ nữ. Có được kết quả trên là do công ty mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 6 năm 1993 và thực hiện chế độ thi tuyển khắt khe. Đây là số cán bộ được lựa chọn phù hợp yêu cầu sản xuất knh doanh của công ty đề ra như: Kỹ sư điện tử, viễn thông, cử nhân kinh tế, tài chính… trong thời gian qua phần lớn số cán bộ đã đượ qua cá lớp bồi dưỡng, chuyển giao các kỹ năng quản lý nghiệp vụ, nâng cao trong nước và quốc tế về các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, kinh tế. Với lực lượng có trình độ nên so với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty là đáp ứng được về mặt chất lượng đồng thời có thể mở rọng quy mô sản xuất kinh doanh hơn nữa. Đây cũng có thể nói là một lợi thế quan trọng giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Đặc thù của ngành công nghệ thông tin đòi hỏi trình độ tư duy và sáng tạo cao ( thường thích hợp với nam giới).Do đó số lượng lao động nam trong công ty cao hơn nữ, lao động nữ trong công ty chỉ chiếm 36% so với tổng số lao động.Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng lao động nam cao gần gấp đôi số lượng lao động nữ. Cụ thể, chiếm 64% (tương ứng 1852 người). Biểu đồ số lượng lao động qua các năm Đơn vị: Người (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua biểu đồ ta thấy số lượng lao động qua các năm đều tăng nhưng tăng ít, và tăng nhiều nhất vào năm 2004. Cụ thể là: Năm 2004 tăng 312 người so với năm 2003 (tương ứng 13,8%).Năm 2005 tăng 204 người so với năm 2004 (tương ứng 7,9%).Năm 2006 tăng 121 người (tương ứng 4,3%).Từ đó ta cũng thấy được quy mô về nguồn nhân lực của công ty ngày càng lớn và mở rộng. 4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật "Hệ thống thông tin di động toàn cầu" GSM là sự phát triển mới của "Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời gian" TDMA (Code Division Multiple Access). GSM với tiêu chuẩn mạng tổ ong số toàn Châu Âu sẽ giải quyết được sự hạn chế về dung lượng. GSM được hơn 600 nhà khai thác ứng dụng tại hơn 170 quốc gia. Quy trình thực hiện một cuộc gọi trên mạng diễn ra như sau: Giải mã Máy nhận Trạm thu phát Mã hóa tại máy gọi Âm thanh Do vậy, GSM vừa cho chất lượng cuộc gọi cao, vừa mang tính bảo mật. Ngoài ra, GSM lại còn kèm thêm các dịch vụ tiện ích khác như: nhắn tin ngắn, kết nối GPRS, chuyển vùng cuộc gọi,... Các phần tử cơ bản của mạng thông tin di động GSM: Mạng thông tin di động cơ bản được chia thành hai phần: phần chuyển mạch và phần vô tuyến. Mỗi phần đều có các khối chức năng và được lắp đặt ở các khối khác nhau của hệ thống thiết bị mạng di động. Các phần tử cơ bản của mạng di động GSM bao gồm: 1. Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động( Mobile Sẻvices Sưitch Center – MSC) Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động là giao diện giữa mạng di động GSM và các mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN. Chức năng cơ bản là thiết lập, địng tuyến và giám sát các cuộc gọi đi, đến thuê bao di động. Có rất nhiều chức năng khác nhau đựơc thực hiện tại tổng đầi như: nhận dạng, mã hoá, chuyển mạch, dịch vụ. 2.Bộ đăng ký thường chú (Home Location Regiter – HLR) Mỗi nhà khai thác di động đều có cơ sở dữ liệu lưu trữ toàn bộ thông tin về tất cả các thuê bao thuộc nhà khai thác đó. Cơ sở dữ liệu này có thể được lưu trữ một hay nhiều HLR. Thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu, ví dụ như: vị trí cập nhập của thuê bao di động, các dịch vụ theo yêu cầu đăng ký của thuê bao. HLS có thể là phần tử đứng độc lập trong mạng hoặc có thể kết hợp ngay trong tổng đài di động MSC. 3. Bộ đăng ký tạm trú ( Visitor Location Register – VLR) VLR được lắp ngay trong tổng đài MSC và được gọi chung là MSC/VLR.VLR chứa đựng các thông tin thay đổi về thuê bao di động vãng lai trong phạm vi phục vụ của vùng dịch vụ MSC/VLR. 4/ Trung tâm nhận thực (Authenticasion Centre – AUC) Trung tâm nhận thực để đẩm bảo tính bảo mật của dịch vụ, tiếng nói và số liệu sẽ được mã hoá và kiểm tra nhận dạng thuê bao khi truy cập . Để thực hiện điều này, các mã khoá bảo mật sẽ được lưu trữ trong AUC và Sim của thuê bao di động MS. AUC đựơc cài đặt trong một hay nhiều máy tính PC nối đến HLR. 5/ Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị (Equiment Indentify Register -EIR) Trong mạng di động GSM có phân biệt giữa thuê bao và máy di động. AUC kiểm tra việc nhận dạng thuê bao khi truy nhập, còn bộ phận EIR sẽ kiểm tra việc nhận dạng máy di động để ngăn chặn việc sử dụng máy lấy trộm hoặc máy không được phép sử dụng. EIR có thể lắp đặt ngay trong tổng đài MSC. 6/ Thiết bị điều khiển trạm gốc( Base Station Controller – BSC) Thiết bị điều khiển trạm gốc BSC có khối chức năng để điều khiển và giám sát các BTS và các đường nối vô tuyến trong hệ thống. 7/ Trạm thu phát gốc( Base Transceiver Station – BTS) Trạm thu phát gốc bao gồm hệ thống Anten, bộ khuyếch đại công suất vô tuyến và tất cả các thiết bị cần thiết để sử lý tín hiệu số. 8/ Bộ thích ứng tốc độ chuyển đổi mã (transcoding Rate Adaption Unit – TRAU) TRAU có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu của mạng GSM ( 16 kbit/s và ngược lại). Đồng thời, nó thực hiện việc chuyển đổi giữa các thuật toán mã hoá thoại khác nhau ở phần chuyển mạch và phần vô tuyến. 9/ Trung tâm vận hành và bảo dưỡng(Operation Maintenance and Center - OMC) Trung tâm vận hành và bảo dưỡng mạng lưới hỗ trợ các nhà khai thác trong việc quản lý thuê bao di động, quản lý mạng lưới vô tuyến,xử lý các cảnh báo. 10/ Trạm di động(Mobile Station – MS) Trạm di động SM là thiết bị do khách hàng sử dụng, MS có thể là máy di động cầm tay, lắp đặt trên ô tô hoặc để bàn. 11/Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng(Administration, Billing and Customer Care Center – ABC) Trung tâm quản lý và chăm sóc khách hàng hỗ trợ nhà khai thác cài đặt dịch vụ thuê bao, tính cước và hộ trợ chăm sóc khách hàng như giải quyết khiếu nại về việc cài đặt dịch vụ, tính cước dịch vụ,.... Ngoài các phần tử cơ bản trên, mạng di động có thể còn có thêm các phần tử hoặc hệ thống thiết bị khác kết nối mạng nhằm cung cấp cho thuê bao di động các dịch vụ giá trị gia tăng như hộp thư thoại, nhắn tin, dịch vụ trả tiền trước, WAP và IN: Hệ thống dịch vụ bản tin nhắn SMS Hệ thống hộp thư thoại VMS Hệ thống dịch vụ Wap Hệ thống IN và PPS Mobile BTS Đi mạng khác ABC AUC HLR MSC TRAU VLR OMC VLR MSC TRAU BSC BSC BSC BTS BTS Sơ đồ cấu trúc tổng thể mạng GSM Như vậy, để có được dịch vụ thông tin di động cung cấp cho khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động cần phải đáp ứng được các công việc: - Đầu tư xây dựng các tổng đài hay còn gọi là các trung tâm chuyển mạch điện thoại di động. - Đầu tư xây dựng mạng lưới các trạm thu phát thông tin di động trong phạm vi muốn cung cấp dịch vụ. - Tiến hành kết nối các trạm thu phát với tổng đài chuyển mạch để tạo thành một mạng lưới thông tin di động hoàn chỉnh thông qua các thiết bị truyền dẫn đặc chủng (các thiết bị truyền dẫn như Viba, cáp quang,…). Cuối cùng là công việc vận hành khai thác và bảo dưỡng nó thì mới có khả năng cung cấp được dịch vụ thông tin an toàn, không bị gián đoạn, chất lượng cao. 5.Cổ phần hóa công ty Thông tin di động Theo dự kiến, đến giữa năm 2006, MobiFone sẽ trở thành Công ty cổ phần. Chính phủ đã phê duyệt Công ty nằm trong danh sách 75 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, bán đấu giá, niêm yết cổ phiếu ra thị trường chứng khoán. Sau khi kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) ngày 19/05/2005, cho đến thời điểm hiện nay, VMS vẫn đang cùng với Comvik tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng. Sau khi hoàn tất thanh lý, việc xác định giá trị tài sản sẽ thuận lợi hơn. Tiếp đó, cổ phần mạng MobiFone sẽ được bán trên thị trường chứng khoán, khi ấy, VMS sẽ chính thức hoạt động với tư cách một Công ty cổ phần. Hiện nay, Comvik của Thụy Điển và Telenor của Na Uy đều muốn trở thành cổ đông lớn nhất của VMS. Vướng mắc còn lại là khả năng thanh lý hợp đồng BCC với đối tác Comvik còn bị kéo dài. 6. Hoạt động Kỹ thuật - Đầu tư – Tin học Trong ý nghĩ của khách hàng, mạng MobiFone được đánh giá có chất lượng tốt nhất. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng mạng lưới luôn là ưu tiên hàng đầu của Công ty. Có xây dựng được hệ thống mạng lưới tốt thì cung ứng dịch vụ thông tin di động cho khách hàng của Công ty mới được đảm bảo. Các chỉ tiêu về mạng đều được đưa vào mục tiêu chất lượng của Công ty và được Công ty hoàn thành xuất sắc trong từng năm. Trong hoạt động kỹ thuật, tỷ lệ kết nối thành công các cuộc gọi trên mạng MobiFone luôn đạt mức cao, tỷ lệ rớt mạch vô tuyến luôn đạt mức thấp và hầu hết đạt kế hoạch đề ra. Trong tình hình mới, Công ty xác định việc nâng cao chất lượng mạng lưới phải gắn liền với việc phát triển, mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp tới khách hàng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều hướng theo nhu cầu của thị trường và khách hàng. Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng Chỉ tiêu KH 2003 TH 2003 KH 2004 TH 2004 KH 2005 TH 2005 Rớt mạch vô tuyến 1,2% 1,12% <1,2% 1,13% <=1,2% 1,01% Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công 98% 98,09% >96% 96,42% >=96,0% 97,14% (Nguồn: Phòng đầu tư kỹ thuật) Trong các năm từ 2003-2005, mạng lưới của Công ty đã phát triển rất nhanh và mạnh với 4 tổng đài, 29 BSC mới, 884 trạm BTS. Mạng lưới của Công ty phủ sóng khắp 64/64 tỉnh thành và cho đến nay, thông qua dịch vụ chuyển vùng quốc tế vùng phủ sóng của mạng MobiFone đã được mở rộng ra 56 quốc gia và vùng lãnh thổ với trên 133 mạng trên toàn thế giới. 7. Hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing Việc chú trọng đến chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ tiện ích cho khách hàng là điều kiện cần để có một thương hiệu mạnh có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Hiện nay, công tác bán hàng của Công ty được triển khai trên 4 kênh chính với trên 6.000 điểm bán hàng truyền thống của đại lý trên toàn quốc, tăng trên 1.000 điểm so với năm 2004. Đặc biệt, kênh phân phối không truyền thống với mục tiêu cung cấp thẻ nạp tiền trả trước cho khách hàng tiếp tục được mở rộng và tăng cường. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường tỉnh, từ năm 2004, Công ty đã phát triển hình thức đại lý chuyên MobiFone với mục tiêu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng trả sau và chủ trương xã hội hoá kênh phân phối của Ngành Bưu điện. Có thể thấy rõ điều này khi đến nay, Công ty đã có trên 500 cửa hàng đại lý chuyên MobiFone đáp ứng các nhu cầu: thanh toán cước, hỗ trợ các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng,… Trong thời gian tới, để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, Công ty sẽ nâng cấp vai trò cửa hàng giao dịch thành các chi nhánh hoạt động VMS – MobiFone tại các tỉnh với mục đích hỗ trợ phát triển kênh phân phối và chăm sóc khách hàng. Nhằm đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ trong năm 2005, Công ty đã đưa hình thức bán hàng không dùng thẻ - MobiEZ vào hoạt động. Đây là hình thức bán hàng tiên tiến, thuận tiện đối với khách hàng; đồng thời cũng đưa VMS thành Công ty đầu tiên cung cấp hình thức bán hàng này tại Việt Nam. Hiện tại, Công ty đã có 11.000 điểm bán hàng MobiEZ với doanh số bán hàng trên 2 tỷ đồng/ngày và gần 60.000 giao dịch nạp tiền chiếm gần 40% giao dịch nạp tiền của khách hàng thuê bao trả trước. Hoạt động quảng cáo của Công ty ngày càng chú trọng đến việc củng cố và xây dựng thương hiệu MobiFone. Trong năm 2003, Công ty đã thực hiện 2.000 lượt quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Năm 2004 và 2005, Công ty đã có các chương trình quảng cáo để củng cố hình ảnh riêng và thông qua quảng cáo, tên tuổi MobiFone đã và đang trở nên quen thuộc hơn và tạo cho khách hàng ấn tượng dài lâu. Bên cạnh quảng cáo, các chương trình khuyến mại cũng được Công ty sử dụng khá thường xuyên: mua SimCard giảm giá, tăng lượng tiền trong tài khoản khi mua thẻ, quà tặng khi dung dịch vụ trả sau,… Ngoài ra, Công đoàn Công ty cũng phối hợp với bộ phận chuyên môn triển khai cuộc vận động “Xây dựng văn minh Bưu điện” gắn liền với các nội dung, tiêu chí xây dựng “Văn hoá MobiFone”, chương trình thi đua: MobiFone, mọi lúc mọi nơi, tất cả làm việc vì MobiFone, hãy tiến đến tương lai và MobiFone - vững bước tiên phong, MobiFone - tiếp tục phát triển, hãy sẵn sàng vũ khí để chinh phục thử thách,… được 100% cán bộ công nhân viên hưởng ứng. 8. Hoạt động Chăm sóc khách hàng Đầu tư cho mạng lưới, phát triển hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing nhằm tạo nên sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, đưa sản phẩm đến với khách hàng, tạo niềm tin và sự yêu thích sử dụng dịch vụ của VMS. Tuy vậy, để góp phần tạo dựng niềm tin vững chắc hơn, gắn kết khách hàng với Công ty hơn thì hoạt động Chăm sóc khách hàng của Công ty chiếm một vị trí không kém phần quan trọng trong Công ty. Công tác Chăm sóc khách hàng được thực hiện thống nhất trên toàn Công ty theo các quy trình, quy định phù hợp với tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, đây là hệ thống mà Công ty đã quyết tâm đã xây dựng nên và thực hiện triệt để nhằm đảm bảo các tiêu chí về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng. Phương châm phục vụ khách hàng được cụ thể hoá trong “8 cam kết phục vụ khách hàng” nhằm gắn khách hàng với hoạt động kinh doanh của Công ty, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các chương trình duy trì, chăm sóc khách hàng như tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng quà khách hàng lâu năm, thay SIM miễn phí, … cũng được triển khai rộng rãi nhằm mang lại những lợi ích thiết thực nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ MobiFone. Năm 2003 và 2004, năm mà Công ty thực hiện phương châm “vì khách hàng” với khẩu hiệu “toàn Công ty chăm sóc khách hàng”, chương trình “One custom at a time - phục vụ từng khách hàng” duy trì cho đến nay và được thực hiện bởi toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty và các Trung tâm. Các bộ phận trả lời khách hàng đã được cải tiến theo một mô hình thống nhất, được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp. Việc tự động hoá một phần công tác trả lời khách hàng thông qua trang bị hệ thống trả lời tự động IVR tại 3 Trung tâm (Trung tâm IV mới được thành lập) giúp nâng cao hệ số phục vụ của bộ phận 145 lên 88% năm 2004 và hơn 90% năm 2005. Tỷ lệ khiếu nại có cơ sở trung bình trên 100 khách hàng là 0,5 so với mục tiêu đề ra là 0,95. Việc triển khai các chương trình Chăm sóc khách hàng ngày có tính thường xuyên hơn, được dự đoán, phân tích và đánh giá tốt hơn nên mang lại hiệu quả cao hơn. Năm 2004, hệ số thuê bao rời mạng đạt 31% so với mục tiêu đề ra là nhỏ hơn 43% (so với thuê bao mới phát triển); năm 2005, hệ số thuê bao rời mạng là 55% đạt 100% so với kế hoạch, mức độ phục vụ trả lời khách hàng đạt 88% (kế hoạch là >75%). Cho đến nay, công tác Chăm sóc hách hàng hiệu quả của MobiFone luôn được đánh giá là một lợi thế cạnh tranh của Công ty Thông tin di động. 9. Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Sự phát triển toàn diện con người cả về trí lực, thể lực và nhân cách với đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao trong môi trường doanh nghiệp lành mạnh vừa là mục tiêu, vừa là nhân tố quyết định nhịp độ và chất lượng phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mỗi người sẽ góp phần sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực tài chính, công nghệ của doanh nghiệp. Xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực như vậy, Công ty VMS đã có nhiều hoạt động phát triển con người trong thời gian qua như sau - Qua 4 năm áp dụng quy chế phân phối thu nhập theo chính sách của Nhà nước và theo quy chế mẫu của Tổng Công ty, Công ty thấy được về cơ bản đây là cơ chế tương đối khoa học, thực hiện đúng nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Công ty cũng đã tiến hành chỉnh sửa, bổ sung quy chế này ngày càng hợp lý hơn - Hoạt động trong lĩnh vực mũi nhọn đòi hỏi phải tập trung hàm lượng tri thức lớn nên Công ty rất chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Công ty đã lựa chọn được một một đội ngũ cán bộ tài năng, trí tuệ, được đào tạo cơ bản và tiếp tục được đào tạo nâng cao trên mọi lĩnh vực. Công ty đặc biệt quan tâm đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ quản lý và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ dự nguồn. Trong năm 2005 cùng với đối tác Comvik, Công ty đã tổ chức được 09 khoá đào tạo ngoài nước cho 72 lượt người với tổng kinh phí là 795.000 USD. Bằng kinh phí đào tạo của Công ty và các nguồn tài trợ khác, Công ty đã tổ chức 192 khoá đào tạo cho 5.499 lượt người trong nước và 140 lượt người ngoài nước với tổng kinh phí là 2.758.386.000 đồng Việt Nam. Các thiết bị nghe nhìn, tài liệu tham khảo cần thiết được trang bị đầy đủ nhằm tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho cán bộ công nhân viên trong các Trung tâm đào tạo. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công nhân viên cũng được Công ty chăm lo dưới nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt. Thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành Đảng uỷ, Công ty đã cử các đồng chí cán bộ chủ chốt đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị. Hiện có 39 người đã có bằng chính trị cao cấp, 8 người khác đang theo học. Năm 2005, Công ty đã kết nạp được 35 Đảng viên mới và giới thiệu 72 quần chúng ưu tú tham dự lớp bồi dưỡng lý luận chính trị Đảng. III. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY. 1.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M.Porter là quy mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành sản xuất. Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà chủ đầu tư xây dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Công ty Thông tin di động. - Công ty điện thoại di động VinaPhone. Công ty điện thoại di động Viettel Công ty điện thoại di động S-phone. Công ty điên thoại E-Mobile. Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị trường. Cho đến nay, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường là rất nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các doanh nghiệp hiện tại đối với Công ty có thể xét trên các mặt. Hiện nay trên thị trường cung cấp dịch vụ thông tin di động có 6 doanh nghiệp đó là Mobi, Vina, Vietel, S-phone, Cityphone, Sơ đồ thị phần (Nguồn: Phòng kế hoạch bán hàng) Qua sơ đồ thị phần ta sẽ thấy được các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp chính là Vina và Vietel từ đó đưa ra những chính sách đối phó hợp lý như các chính sách về giảm giá ,năng cao chất lượng sản phẩm ,khuyến mại… 2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Thông tin di động Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. 2.1. Môi trường chính trị - luật pháp Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành cơ hội và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị được xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các yếu tố trong môi trường chính trị và luật pháp: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của Nhà nước; vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước; sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế, các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cuối cùng là hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chung. Đối với Công ty Thông tin di động VMS là Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nên chịu sự kiểm soát trực tiếp của VNPT. VNPT hàng năm sẽ giao kế hoạch thực hiện cho Công ty và có chính sách quy định về giá dịch vụ của Công ty. Dịch vụ Thông tin di động là một dịch vụ viễn thông của ngành Bưu điện nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc quy trình như các công ty, doanh nghiệp dịch vụ Viễn thông trong ngành. Công ty VMS trong quá trình hoạt động tuân thủ theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/2/2002 do Chủ tịch Quốc hội ký và căn cứ vào Nghị định số 160/2004/NĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 3/9/2004 về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và dịch vụ thông tin di động cũng phải tuân theo những quy định của Nghị định này. Bên cạnh đó, Công ty VMS cũng vừa kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract-BCC) với đối tác Thụy Điển Comvik và đang trong quá trình thực hiện quyết toán hợp đồng nên cũng chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài (thể hiện qua giấy phép kinh doanh số 9405/VC ngày 19/8/1995 của SCCI mà nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư-MPI). Hiến pháp, các Bộ luật Lao động, Luật Ngân sách, Luật Thuế,... cũng điều chỉnh các hoạt động trong quá trình kinh doanh của Công ty. 2.2. Môi trường kinh tế Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các nhân tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thông tin di động nói chung và với Công ty Thông tin di động nói riêng thì sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ tác động trực tiếp tới dịch vụ cung cấp cũng như doanh thu dịch vụ. Các nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm là: tiềm năng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, hoạt động ngoại thương, xu hướng hội nhập, tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế, tỷ lệ thất nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của ngành/nền kinh tế, khả năng nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành/nền kinh tế. Trong đó, thu nhập quốc dân bình quân đầu người cũng như sự phát triển của các vùng kinh tế là các yếu tố tác động không nhỏ tới chiến lược, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp Thông tin di động. Mức thu nhập bình quân đầu người ở vùng nào tăng lên cho phép doanh nghiệp có khả năng khai thác thêm số lượng thuê bao, mở rộng thị trường bởi đặc điểm của dịch vụ thông tin di động là giá dịch vụ là tương đối cao. Công nghệ phát triển cũng mở ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2.3. Môi trường văn hóa – xã hội Yếu tố văn hóa – xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ dùng để thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ. Một cách đơn giản, có thể hiểu: thị trường = khách hàng + túi tiền của họ. Các mặt của yếu tố văn hóa – xã hội mà doanh nghiệp cần quan tâm khi nghiên cứu tầm ảnh hưởng của yếu tố này đến hoạt động kinh doanh là: dân số, xu hướng vận động của dân số; hộ gia đình và xu hướng vận động; sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động; thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ; nghề nghiệp, tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa. Điện thoại di động mà kèm theo nó là dịch vụ thông tin di động là loại sản phẩm tương đối xa xỉ đối với người Việt Nam mà trong những năm gần đây, số người sử dụng dịch vụ thông tin di động đang có xu hướng tăng mạnh. Công ty Thông tin di động hiện vẫn đang tập trung vào các địa bàn có nền kinh tế mạnh và đang phát triển trong cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bởi vậy, nghiên cứu kỹ môi trường văn hóa – xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục khai thác nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động tại các địa bàn này, đồng thời có thể tìm hiểu và mở rộng đến các vùng tiềm năng. 2.4. Môi trường nhân khẩu học Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý và sinh thái. Các yếu tố địa lý từ lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có đưa ra kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhiên ngày càng được xem trọng và ảnh hưởng lớn đến các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp (bán hàng). 2 3 1 Doanh Nghiệp Thị trường Ảnh hưởng của vị trí địa lý đến chi phí của doanh nghiệp Bán kính hoạt động hiệu quả: chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp, khả năng cạnh tranh cao. Bán kính hoạt động kinh tế Bán kính hoạt động giới hạn: vượt qua nó, doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh với đối thủ đang hoạt động ở khu vực thị trường này hoặc hoạt động không hiệu quả. Việc phân bổ các trạm như trạm điều khiển tạm gốc (BSC), trạm thu phát gốc (BTS),... rất cần xem xét kỹ tới các yếu tố về địa lý, sinh thái bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục, liên quan tới phạm vi phủ sóng, mật độ phủ sóng cũng như chi phí vận hành, bảo dưỡng. Ngoài ra, yếu tố khí hậu, thời tiết, sự cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường cũng ảnh hưởng tới các yếu tố kỹ thuật của doanh nghiệp. 3. Môi trường vi mô của doanh nghiệp Thông tin di động Môi trường của doanh nghiệp Thông tin di động chứa các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố nội tại và môi trường tác nghiệp. 3.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp - Tiềm lực tài chính: doanh nghiệp có thể kiểm soát được các nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn huy động (vốn vay, trái phiếu,...), vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lợi,... Hợp tác với đối tác Comvik của Thụy Điển 10 năm (từ năm 1995-2005), vấn đề về vốn góp của Công ty Thông tin di động luôn thể hiện sự chặt chẽ qua hợp đồng, tuy đã hết hiệu lực hợp đồng đến thời điểm này nhưng dự kiến trong năm 2006, VMS sẽ trở thành Công ty cổ phần, sẽ có thêm nguồn bổ sung tài chính mà Công ty có thể huy động được từ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nguồn lợi nhuận của Công ty dùng cho hoạt động tái đầu tư cũng là nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở các kỳ tiếp theo. - Tiềm năng con người: trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh mà họ có. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo, con người sẽ hoàn thiện mình hơn trong chuyên môn, nghiệp vụ và làm việc có hiệu quả hơn. Công ty Thông tin di động VMS luôn tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho cán bộ công nhân viên với các thiết bị trực quan, tài liệu tham khảo cần thiết; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức và giới thiệu các quần chúng ưu tú tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị Đảng. - Tiềm lực vô hình: Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh vô hình của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải thông qua các yếu tố trung gian, đó là: hình ảnh và uy tín của d._.net, thông tin di động… - Phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông theo hướng lựa chọn công nghệ và sản phẩm thích hợp, chú trọng phát triển công nghiệp phần mềm, mở rộng thị trường bên ngoài Tập đoàn, đẩy mạnh xuất khẩu. 5. Về đầu tư tài chính và thu hút vốn đầu tư: Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường tài chính, nhất là thị trường chứng khoán; đa dạng hoá các hình thức tham gia đầu tư, góp vốn, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp bên ngoài; tiếp tục triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, đa dạng hoá các loại hình huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư phát triển. 6. Về phát triển nguồn nhân lực: Sắp xếp lao động hợp lý theo mô hình mới; ổn định đời sống cán bộ công nhân viên; phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý về trình độ và ngành nghề, có năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh doanh ngang bằng với các Tập đoàn trong khu vực. Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo nghiên cứu, các lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn, đủ sức làm nòng cốt trong quá trình chuyển giao công nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, chủ động tham gia hợp tác quốc tế. Phát huy truyền thống Ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội. 7. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội: Phấn đấu tốc độ nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân 5-7%/năm; đóng góp quyết định vào tăng trưởng mật độ điện thoại cả nước, đạt mật độ 30-32 máy/100 dân; thực hiện tốt nghĩa vụ công ích Nhà nước giao; góp phần rút ngắn khoảng cách số và nâng cao dân trí của nhân dân. Chỉ tiêu về thị trường tiêu thụ của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010 Biểu đồ : Cơ cấu doanh thu của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010 Bảng5 : Chỉ tiêu về sản phẩm TT Sản phẩm Đơn vị Số lượng cung cấp Thị phần trong Tổng Công ty (%) 1 Thiết bị chuyển mạch Số 6.270.000 70 2 Thiết bị truyền dẫn (SDH và Viba) Đầu máy 4.712 75 3 Cáp quang Km sợi 1.315.758 80 4 Cáp đồng Km đôi 10.924.070 95 5 Máy điện thoại Cái 1.747.914 55 6 Ống nhựa Km 71.703 75 7 Thẻ viễn thông Cái 139.000.000 60 Về Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước kinh doanh đa ngành. Mục tiêu của quá trình chuyển đổi VNPT sang Tập đoàn Kinh tế Nhà nước nhằm tăng cường tích tụ về vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận, trong đó, điểm mấu chốt là tập trung sắp xếp đổi mới quản lý, xác lập lại cơ cấu sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong quá trình đổi mới quản lý, tạo điều kiện mới thuận lợi hơn cho các đơn vị thành viên đủ sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tập đoàn được phép kinh doanh các lĩnh vực đầu tư tài chính, vốn trong nước và nước ngoài, các dịch vụ viễn thông đường trục, viễn thông - công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, truyền thông, quảng cáo; khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. Sau khi chuyển đổi, Tập đoàn sẽ là một tổ hợp bao gồm một công ty mẹ và nhiều công ty con. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn bao gồm Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng Công ty Viễn thông Vùng I, II, III, các công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ và các công ty do tập đoàn nắm trên 50% vốn điều lệ, các công ty liên doanh với nước ngoài về viễn thông, công nghệ thông tin và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc thành lập Tập đoàn là một dấu mốc quan trọng trong Ngành Bưu chính Viễn thông song mới chỉ là mở đầu, đòi hỏi Ngành phải nỗ lực rất nhiều nhằm đảm bảo duy trì ổn định mạng lưới, hoàn thiện cơ chế tổ chức; đồng thời, Tập đoàn cần nhanh chóng lựa chọn những dịch vụ, giải pháp, công nghệ mũi nhọn, tập trung phát triển ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Trong giai đoạn 2006-2010 phải trình các phương án cổ phần hóa các đơn vị thành viên. Trong viễn cảnh phát triển rất khả quan của ngành Bưu chính-Viễn thông và Công nghệ thông tin tại Việt nam, ngành thông tin di động trong những năm tới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, sôi động giữ vị trí đứng đầu và là ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất. Trước yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ của Công ty Thông tin di động trong giai đoạn 2006-2010 cần thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau: - Tiếp tục tăng cường vùng phủ sóng và dung lượng mạng lưới trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Đặc biệt quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng để tăng chất lượng phục vụ khách hàng và tăng nguồn thu cho Công ty, đồng thời kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại. - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, sau bán hàng trên cơ sở được hỗ trợ bằng hệ thống tin học đủ mạnh và cơ chế quản lý phù hợp. - Tăng cường mở rộng, đào tạo đội ngũ đủ mạnh để quản lý, khai thác và tổ chức kinh doanh dịch vụ với quy mô ngày càng lớn. Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Thông tin di động trong giai đoạn từ năm 2006-2010 Chỉ tiêu KH 2006 KH 2007 KH 2008 KH 2009 KH 2010 Tổng cộng Thuê bao thực phát triển 1.400.000 1.400.000 1.350.000 1.300.000 1.300.000 6.750.000 Lũy kế thuê bao 4.650.000 6.050.000 7.400.000 8.700.000 10.000.000 Tốc độ tăng so năm trước 150% 130% 122,3% 117,6% 115% Tổng doanh thu (triệu đồng) 8.100.000 9.720.000 11.664.000 13.763.520 16.000.000 59.247.520 Tốc độ tăng so năm trước 118,5% 120% 120% 118% 118% Bảng7 : Chỉ tiêu Số thuê bao phát triển mới Chỉ tiêu thực hiện Cuối 2006 KH 2007 KH 2008 KH 2008 KH 2010 PT mới PT mới PT mới PT mới PT mới Lũy kế MSC (dung lượng) 7.250.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 15.250.000 MSC (số lượng) 19 4 4 4 4 35 BSC (số lượng) 85 30 30 30 30 205 BTS (số lượng) 3.139 1.000 1.000 1.000 1.000 7.139 II. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY 1. Xem xét đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của công ty Con người là yếu tố trung tâm, không có con người thì dù việc dễ đến đâu cũng không thể thực hiện được, con người là yếu tố quan trọng để giải quyết mọi vấn đề. Chính vì vậy, nâng cao công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên trong Công ty là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Phương thức thực hiện: - Tạo điều kiện cho một số cán bộ, trọng tâm là cán bộ phòng dự án đi học các lớp đào tạo hay bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tuỳ thuộc vào trình độ vốn có của cán bộ để lựa chọn chương trình và cách thức đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. + Hiện nay Công ty cũng như một số công ty xây dựng có quy mô lớn có một số máy móc thiết bị hiện đại nhưng có sự cách biệt rất lớn so với các công ty xây dựng nước ngoài về mặt trình độ và kinh nghiệm xử lý những kỹ thuật phức tạp. Công ty nên cố gắng tạo điều kiện cho một số cán bộ giỏi đi học ở nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên và công việc. + Khuyến khích các cán bộ có trình độ đại học tiếp tục nghiên cứu để đạt trình độ cao hơn hay rộng hơn. Về chuyên ngành trong các ngành khác có tính hỗ trợ trong công việc tham gia đấu thầu: quản lý kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, vi tính. + Đào tạo những cán bộ chưa đạt trình độ đại học về chuyên môn để tránh những sai lầm trong công việc. - Sắp xếp thời gian hợp lý để mời giáo viên, giáo sư tiến sĩ ở các trường đại học để nâng cao trình độ cho cán bộ của Công ty ở những lĩnh vực cần thiết. - Tăng cường hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ của Công ty, trong từng phòng ban, đặc biệt là phòng dự án sau mỗi lần trúng thầu và hoàn thành dự án. Đối với mỗi lần duyệt thầu, Công ty cần phải tổ chức ngay buổi họp mặt để phân tích các nguyên nhân, kiểm điểm những sai sót để sửa chữa, tìm hiểu những thế mạnh của nhà thắng thầu để học tập và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hoạt động đấu thầu ở lần sau. + Ngoài việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ thực hiện công tác đấu thầu, Công ty cũng cần thường xuyên kiểm tra để phân cấp trình độ tay nghề của những công nhân chủ chốt nhằm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý. Như vậy, chất lượng công trình ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của công trình cũng như của công ty. Khi lựa chọn phương thức chương trình đào tạo, Công ty phải thực hiện đúng: + Xác định đúng đối tượng đào tạo. + Đào tạo lý luận kết hợp thực hành. + Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự bồi dưỡng. + Đào tạo liên tục theo định kỳ. Điều kiện thực hiện giải pháp. Do tầm quan trọng mang tính quyết định của con người mà giải pháp trên không dễ gì thực hiện trong quá trình thực thi, có không ít những phát sinh buộc Công ty đồng thời giải quyết những tồn tại của giải pháp, tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất, diều kiện cần và đủ để giải pháp có hiệu quả là: - Tài chính: Chi phí đào tạo, bồi dưỡng là một khoản không nhỏ. Do đó Công ty phải có khẳ năng về mặt tài chính tạo điều kiện cho giải pháp thực hiện liên tục và có hiệu quả. - Thời gian: Do tính chất sản xuất và đặc điểm riêng của ngành xây dựng, nguồn lực (con người, tổ chức, nguyên liệu..) không tập trung vào một chỗ mà luôn luôn thay đổi chuyển dịch theo hợp đồng công việc nên Công ty gặp khó khăn trong bố trí đào tạo. Chính vì vậy, phòng kế hoạch của Công ty phải lập kế hoạch mang tính luân phiên chu kỳ cho từng cán bộ và phải tận dụng toàn bộ thời gian nhàn rỗi vào mùa mưa khi công trường không thể thực hiện. Ví dụ: Để đào tạo 1 cán bộ kỹ thuật, 4 công nhân thi công. Đối với cán bộ kỹ thuật thì gửi đi học, còn công nhân thì huấn luyện tại chỗ. + Chi phí đào tạo cán bộ: Đào tạo 1 kỹ sư xây dựng lên thạc sỹ. Chi phí đào tạo: 10.000.000 đồng./người/năm Thời gian đào tạo: 2 năm. Cán bộ được cử đi học được hưởng 80% mức lương, mức lương là 1.200.000đ/tháng. + Mức lương cán bộ dược hưởng trong 2 năm đi học là: x 24 x 80% = 23.040.000 + Chi phí bằng tiền cho cán bộ đi học là: 10.000.000 x 2 = 20.000.000 + Giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty giảm do cán bộ đó không làm cho Công ty 2 năm: 1.200.000 x 24 = 28800000 Tổng chi phí= 23.040.000 + 20.000.000 + 28.800.000= 71.840.000 đ (1) Chi phí đào tạo công nhân: đào tạo 4 công nhân theo hình thức huấn luỵên tại chỗ. Chi phí huấn luyện; 10.000đ/người/ngày. Thời gian huấn luyện: 2 ngày/năm + Mức lương của công nhân được huấn luyện được hưởng 25000đ/ngày. 25000 x 4 = 100.000 đ + Chi phí huấn luyện cho 4 công nhân là: 10.000 x 4 x 2 = 320.000 Tổng chi phí = 100.0000 + 80.000 + 320.000= 500.000đ (2) Tổng chi phí để nâng cao trình độ cho 2 cán bộ và 4 công nhân là: (1)+(2)= 71.840.000+ 500.000= 72.340.000 đ. Nếu như không đào tạo sẽ bị thiệt 1 khoản như sau: Ví dụ: Chi phí trực tiếp cho 1m3 tường xây = 382.547,5 đ Trong công trình tại tỉnh Bắc Ninh, do làm sai yêu cầu kỹ thuật buộc công ty phải phá đi 200m3 tường xây lại thiệt hại là: 200 x 382547,5= 76.509.500 đ Như vậy do không có kinh nghiệm thi công, các cán bộ và công nhân thi công 200m3 tường này đã gây thiệt hại cho Công ty.Ta cần xác định hiệu quả của biện pháp đào tạo cán bộ và công nhân thông qua chênh lệch giữa chi phí đào tạo và thiệt hại của Công ty; 72.340.000- 76.509.500= - 4.169.500 đ Thông qua việc đào tạo bồi dưỡng này công ty sẽ có được những cán bộ có năng lực trình độ cao hơn, Công ty sẽ giảm bớt thiệt hại, lãng phí và từ đó nâng cao khả năng trúng thầu. Hiệu quả của giải pháp Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên trách công tác đấu thầu sẽ giải quyết những vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, hạn chế sai sót ngay từ đầu, nâng cao chất lượng rút ngắn thời gian lập hồ sơ. Từ đó tiết kiệm chi phí đấu thầu tạo tâm lý thoái mái, tự tin trong tham gia đấu thầu. Dựa vào trình độ kinh nghiệm cao về nghiệp vụ, các cán bộ lập đơn giá dự thầu biết cách: Điều hoà chiến lược về giá cả nguyên vật liệu giữa thị trường và địa phương nơi có dự án, tối thiểu hoá chi phí dự án bằng cách nâng cao tiến độ thi công để giảm thời gian thực hiện dự án nhằm đưa ra mức dự thầu hợp lý nhất . 2. Nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hoạt động tạo vốn cho đấu thầu. Năng lực tài chính của Công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản mà Công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất lượng của công tác quản trị tài chính của Công ty, vì vậy Công ty cần phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất. Như đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Công ty hạn chế ở cả hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp xây dựng và cả ở cả chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy động kịp thời, hiệu quả thì Công ty sẽ gặp phải khó khăn trong sản xuất, có thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu nói riêng. Các biện pháp: - Mở rộng, thâm nhập vào các thị trường có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là thị trường mới có thể giúp Công ty thu được lợi nhuận cao và có thể học hỏi được kinh nghiệm về tổ chức quản lý nhân sự, quản lý thi công, quản lý vốn cũng như tiếp cận được với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Nhưng phải rất chú trọng đến chi phí và chất lượng công trình. - Tiến hành thi công nhanh, thi công dứt điểm các công trình đã ký kết, rút ngắn thời gian xây dựng, có như vậy mới thu hồi nhanh vốn đầu tư, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh quay vòng vốn. - Tạo vốn bằng cách liên doanh liên kết, tạo điều kiện hỗ trợ về vốn lưu động, đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lý của các đối tác nhất là các đối tac nước ngoài. - Tích cực xây dựng các mối quan hệ bền vững, tôt đẹp với các tổ chức tài chính để tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay vốn, đứng ra nhận bảo lãnh dự thầu. Khai thác tối da nguồn vốn tín dụng. - Công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi của mình coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời Công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất. Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị khác nhằm sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị của Công ty , tăng vòng quay vốn và thu lợi nhuận cao. - Lập hồ sơ kế hoạch về vốn dài hạn, ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư thiết bị, năng lực sản xuất, năng lực tài chính trong quá trình làm hồ sơ dự thầu. Điều kiện thực hiện giải pháp. - Cán bộ quản lý của Công ty phải vững vàng về trình độ quản lý tài chính, thường xuyên trau rồi kiến thức về tài chính. - Cán bộ quản lý tài chính phải có mối quan hệ rộng với giới tài chính, có năng lực ngoại giao tốt. - Có tư tưởng khoáng đạt, kỹ năng kỹ xảo trong phân tích tài chính và có một tầm nhìn chiến lược. Hiệu quả của giải pháp. - Việc áp dụng giải pháp cho phép Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau khi đấu thầu. Do đó, làm tăng tính cạnh tranh của Công ty đấu thầu, Công ty có thể cùng lúc đấu thầu nhiều công trình khác nhau hoặc có thể đầu tư vào những gói thầu lớn tại Việt Nam. - Việc huy động vốn của chính những người trong Công ty sẽ tạo ra sức gắn kết của họ với công việc nhiều hơn. - Giảm bớt thời gian thu hồi vốn kém theo nó là giảm những chi phí trong quá trình thi công như: thuê văn phòng, địa điểm. quản lý… 3.Giải pháp chống tiêu cực trong đấu thầu xây dựng Trong đấu thầu xây dựng thường sảy ra một số tiêu cực do các nhà thầu gây ra đó là: hiện tượng thông thầu, bán thầu, dùng quân xanh quân đỏ, hồ sơ giả để tranh thầu. Ngoài ra còn phá giá trong đấu thầu hoặc sau khi trúng thầu thì thực hiện không theo đúng thoả thuận chuyển dạng hợp đồng này sang dạng hợp đồng khác để có lợi cho nhà thầu dẫn đến kéo dài thời gian, chi phí tăng lên. Các biện pháp : - Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với từng gói thầu nhằm chống lại các tiêu cực của nhà thầu - Mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mở thầu … - Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị, hồ sơ dự thầu … phải được bảo mật tuyệt đối. - Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC; - Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; - Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng; - Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án. - Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuôn thủ nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng như những cam kết đã được ghi nhận tronghợp đồng giao nhận thầu Hiệu quả của giải pháp: - Bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh và công bằng trong đấu thầu. - Tiết kiệm chi phí và thời gian trong đấu thầu. - Loại bỏ những nhà thầu không đạt chất lượng và không có hiệu quả một nhanh chóng. II.Kiến nghị với nhà nước. 1. Tăng cường quản lý nhà nước về đấu thầu ở nước ta. Hiện nay trong công tác đấu thầu vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết tác dụng tích cực của nó. Thực tế cho thấy phương thức đấu thầu nhiều khi diễn ra chỉ về mặt hình thức vì các doanh nghiệp tham gia và thắng thầu thường nằm trong dự tính trước của các chủ đầu tư. Sự cạnh tranh quá gay gắt trong ngành xây dựng đã dẫn đến sự móc ngoặc giữa các nhà thầu, hay sự vi phạm các nguyên tắc đấu thầu như: công khai, bí mật…gây lên thiẹt hại cho Nhà nước và các nhà thầu khác, chất lượng công trình không đảm bảo. Chính vì thế Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ quy chế đấu thầu, để tạo ra một sân chơi lành mạnh và công bằng giảm thiểu những tiêu cực. Nhà nước phải có các biện pháp nghiêm minh với những đối tượng có biểu hiện vi phạm quy chế đấu thầu bằng các biện pháp gián tiếp và trực tiếp. 2. Nhà nước cần xây dựng hoàn thiện sửa đổi và ban hành các quy chế và bản liên quan đến đấu thầu. Trong thời gian vừa qua Nhà nước đã có khá nhiều văn bản, nghị định, quy định chung về chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản như: NĐ52/1999/CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, NĐ88/1999/NĐ-CP về quy chế đấu thầu, NĐ12/2000/NĐ- CP, NĐ14/2000/NĐ- CP, NĐ 66/2003/NĐ-CP. Tuy nhiên một số điều trong nghị định vẫn còn chưa hợp lý, còn nói chung chung làm chi các nhà thầu và chủ đầu tư kháo áp dụng. Trong thời gian tới Nhà nước cần ban hành sửa đổi những quy chế đấu thầu cho công tác này đu vào nề nếp, coi như phương thức áp dụng chủ yếu trong xây dựng và trong lĩnh vực khác của nền kinh tế. 3. Thành lập các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng. Hỗ trợ các doanh nghiệp về mặt vốn, thiết bị để họ đổi mới công nghệ, theo kịp được những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng đạt được các chứng nhận về chất lượng của tổ chức quốc tế hiện nay như ISO… KẾT LUẬN Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là phải mở rộng thị trường và không ngừng đầu tư cơ sở vật chất. Để đạt được điều đó buộc các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện năng lực của mình và phải biết khai thác triệt để những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu. Bên cạnh đó, còn phải biết tận dụng và sử lý kịp thời các cơ hội tránh những nguy cơ từ đó đưa ra những phương án có hiệu quả nhất, tiết kiệm tối đa nguồn lực nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, tiến độ thi công và chất lượng công trình. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác đấu thầu ở Công ty Thông tin di động, em có thể khẳng định đây là một công ty có nhiều triển vọng và chắc chắn sẽ lớn mạnh trong tương lai.Trong sự thành công đó công tác đấu thầu đóng vai trò quan trọng, là nhân tố châm ngòi cho sự tăng trưởng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong quá khứ và hiện tại, công tác đấu thầu đã đem lại cho Công ty những thành tựu rực rỡ, tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. Qua thời gian học tập ở trường và thực tập tại Công ty Thông tin di động em đã tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế quý báu về công tác đấu thầu xây dựng. Với đề tài: “ Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động ” chính là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn của hoạt động đấu thầu xây dựng. Và em đã phần nào nêu được khái quát những vấn đề chung về thực trạng của công tác đấu thầu, những thành tựu, những vấn đề còn tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó.Từ đó em cũng xin đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hoạt động đấu thầu của Công ty với mong muốn những ý kiến đóng góp đó sẽ giúp cho công tác đấu thầu của Công ty đạt hiệu quả cao hơn. Được thực tập tại công ty Thông tin di động VMS là một niềm vinh hạnh lớn đối với em bởi em đã được tiếp cận với một lĩnh vực đang rất phát triển cùng với sự giúp đỡ rất tận tình của các cô chú, các anh chị trong công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo hưỡng dẫn: Ths Hà Sơn Tùng, cùng các cô chú, các anh chị trong công ty Thông tin di động đã luôn tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập ở Công ty để em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo. 1. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ số 43 CP ngày 16/7/1996. 2. NĐ số 93/CP của chính phủ ngày 23/8/1997 về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ số 43- CP ngày 16/7/1996. 3. Quy chế đấu thấu ban hành kèm theo NĐ 88/1999/NĐ- CP ngày 01/9/1999. 4. NĐ số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của chính phủ về việc sửa đổi bổ sung 1 số quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP. 5. Tạp chí xây dựng các số năm 2004, 2005, 2006. 6. Giáo trình quản lý xây dựng- Trường ĐHKTQD. 7. Tiết kiệm vốn nhờ đấu thầu- báo đầu tư 10/2002. 8. Giáo trình quản trị chiến lược- Trường ĐHKTQD NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VMS - MOBIFONE. 5 1. Thông tin chung về công ty VMS – MobiFone 5 2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 5 II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 7 1. Khái quát Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động 7 2.Quá trình phát triển của Công ty thông tin di động VMS. 9 III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 12 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG 17 I.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS. 17 II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU 18 1. Sản phẩm dịch vụ công ty VMS cung cấp 18 1.1 Ngành Viễn thông và dịch vụ viễn thông 18 1.2. Doanh nghiệp thông tin di động và các dịch vụ thông tin di động 20 2. Cơ cấu tổ chức của công ty VMS 22 2.1. Chøc n¨ng cña l·nh ®Ëo c«ng ty 24 2.2.Chøc n¨ng cña c¸c phßng ban trong c«ng ty 24 3. Đặc điểm về lao động 26 4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật 28 5.Cổ phần hóa công ty Thông tin di động 33 6. Hoạt động Kỹ thuật - Đầu tư – Tin học 33 7. Hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing 34 8. Hoạt động Chăm sóc khách hàng 36 9.Tình hình tài chính của công ty 37 III. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY. 38 1.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại 38 2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Thông tin di động .40 2.1. Môi trường chính trị - luật pháp 40 2.2. Môi trường kinh tế và công nghệ 41 2.3. Môi trường văn hóa – xã hội 42 2.4. Môi trường địa lý – sinh thái 43 3. Môi trường vi mô của doanh nghiệp Thông tin di động 44 3.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp 44 3.2. Môi trường tác nghiệp 47 IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG. 49 1.Các trình tự thực hiện công tác chọn nhà thầu 49 1.1.Lập hồ sơ mời thầu 49 1.2. Mở gói thầu xây dựng 53 1.3. Xét thầu 54 1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu 54 1.3.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu 57 1.4 Công bố kết quả đấu thầu 59 2.Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty Thông tin di động 60 2.1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu 60 2.2 Những thành tựu đạt được của Công ty 62 2.2.1. Ưu điểm và cơ hội 62 2.2.2. Tồn tại và thách thức 63 3. Kết quả đấu thầu của Công ty những năm gần đây. 64 3.1.Những mặt đã đạt được 64 3.2 Những mặt còn hạn chế 65 3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 66 3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 66 3.3.2. Nguyên nhân khách quan 66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHỌN NHÀ THẦU CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ 67 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY 67 II. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY 73 1. Xem xét đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của công ty 73 2. Nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hoạt động tạo vốn cho đấu thầu 77 3. Giải pháp chống tiêu cực trong đấu thầu xây dựng 79 III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 80 1. Tăng cường quản lý nhà nước về đấu thầu ở nước ta. 80 2. Nhà nước cần xây dựng hoàn thiện sửa đổi và ban hành các quy chế và bản liên quan đến đấu thầu. 81 3. Thành lập các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng. 81 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 81 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP PHỤ LỤC Công ty thông tin di động Ban quản lý dự án thông tin Di động Số: /BQLDA Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày tháng năm 2006 Thông báo mời thầu Gói thầu: Cung cấp và lắp đặt hệ thống thang máy Dự án : Trung tâm điều hành thông tin di động khu vực nha trang Kính gửi: ........................................................................ Ban quản lý dự án Thông tin di động thuộc Công ty Thông tin di động chuẩn bị mua sắm thang máy để thực hiện Dự án Trung tâm điều hành thông tin di động khu vực Nha Trang, địa chỉ: ……., Phường ….. , Quận …., Thành phố Nha Trang. Ban quản lý dự án Thông tin di động trân trọng kính mời Quý Công ty tham gia dự đấu thầu gói thầu Cung cấp và lắp đặt hệ thống thang máy cho Dự án Trung tâm điều hành thông tin di động khu vực Nha Trang dưới hình thức trào hàng cạnh tranh. Các Nhà thầu sẽ được phát miễn phí 01 bộ hồ sơ mời thầu và có thể tìm hiểu thêm thông tin tại Ban quản lý dự án thông tin di động. Địa chỉ: Ban quản lý dự án thông tin di động Tầng 7- Trụ sở Công ty Thông tin di động – 216 Trần Duy Hưng - Hà Nội. Điện thoại: 04.7831794 Fax: 04.7831795 Thời gian phát hành Hồ sơ mời thầu: Từ 9h00’ đến 10h00’, ngày tháng năm 2006. * Hồ sơ dự thầu phải kèm theo một Bảo lãnh dự thầu là 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng chẵn) dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng hoặc tiền mặt và phải được chuyển đến Ban quản lý dự án Thông tin di động thuộc Công ty Thông tin di động (VMS) trước… giờ…phút ngày…tháng ….năm 2006. * Hồ sơ dự thầu sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu, tại Ban quản lý dự án thông tin di động. Đại diện bên mời thầu Một số công trình lớn Công ty đầu tư Tên công trình Địa điểm Nhà thầu Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) Năm thi công Thi công xây lắp hạng mục nhà chính trung tâm điều hành Thông tin di động Hà Nội Công ty xây dựng số 4 tổng công ty xây dựng Hà Nội 1,9 1998-2004 Xây dựng hạng mục nhà chính trung tâm thông tin di động khu vực phía Nam TP Hồ Chí Minh Công ty cổ phần xây dựng số 15- Vinaconex 3,8 2000-2003 Lắp đặt và hiệu chỉnh hệ thống thang máy cho công ty thông tin di động Hà Nội Công ty liên doanh thang máy SGE-Shindler 2,5 2005 Đầu tư hệ thống nguồn AC cho tổng đài MSC/BSC-Trung tâm phía Nam Đà Nẵng Công ty cổ phần thiết kế Xây dựng và giao thông Phương Nam 0,5 2002 Cung cấp lắp đặt hệ thống điều hòa phục vụ cho tổng đài BSC Cần Thơ Xí nghiệp kỹ nghệ lạnh và môi trường 1,3 2001 Thi công xây lắp hệ thống tiếp đất và mạng liên kết chung Bắc Ninh Công ty TNHH Thái Sơn 1 2001 Cung cấp vật tư thi công lắp đặt hệ thống sàn giả cho tổng đài MSC/BSC tại trung tâm khu vực phía Nam TP Hồ Chí Minh Công ty tiếp thị thương mại và trang trí nội thất TT 1 2004 Thi công xây dựng hạng mục nhà chính Trung tâm điều hành khu vực Đông Bắc Bắc Ninh Công ty cổ phần xây dựng số 15 5 2002-2003 Lắp đặt tổng đài BSC trung tâm giao dịch điện thoại di động Đăclăk Đăc lăk Công ty TNHH Việt Tiến 0,8 2005-2006 Thi công xây dựng công trình cơ sở hạ tầng các trạm BTS Đà Nẵng 2 Đà Nẵng Công ty TNHH xây dựng thương mại và dịch vụ 55 1,2 2006 Thi công xây dựng công trình hệ thống phụ trợ kiến trúc tháp Angten tự đứng cao 45m Hà Nội Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội 1,3 2005 Nguồn: Năng lực thi công của Công ty. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4560.doc