Mục lục
Lời mở đầu.
4
Chương I
cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
6
I/. Vai trò vị trí của tín dụng Ngân hàng .
6
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế .
6
a.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục ,đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
6
b.Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doan
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h .
8
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các doanh nghiệp .
9
d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát .
10
e.Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế .
10
2. Vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại .
11
3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng .
11
II/.Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay .
12
1.Vai trò của kế toán cho vay .
12
2.Nhiệm vụ của kế toán cho vay .
13
3.Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay .
14
III/.Quy trình kế toán các phương thức cho vay.
16
1.Các phương thức cho vay hiện hành theo quyết định 248 của Thống đốc NHNN1.
16
2.Khái quát cơ chế kế toán các phương thức cho vay :
17
2.1.Hồ sơ, chứng từ kế toán cho vay
20
2.2. Khái quát quy trình kế toán các phương thức cho vay .
20
2.2.1.Kế toán phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món).
20
2.2.2. Kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng .
24
Chương II
Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai .
28
I/.Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai .
28
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
28
2. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai.
29
II/.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
30
1.Sự ra đời và mô hình tổ chức của chi nhanh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
30
2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
32
2.1 Cơ cấu về nguồn vốn và tình hình huy động vốn
32
2.2 Công tác sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
36
2.3 Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ Ngân hàng .
38
2.4 Kết quả tài chính của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
39
III/ Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
39
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung .
39
2. Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế .
44
2.1 Quy trình kế toán giai đoạn cho vay .
44
a. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước .
44
b. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
46
c. Kế toán cho vay đối với tư nhân và dân cư.
47
2.2 Nghiệp vụ kế toán giai đoạn thu nợ , thu lãi , chuyển nợ quá hạn .
48
3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay .
50
4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay.
51
5. Vấn đề ứng dụng tin học vào nghiệp vụ kế toán cho vay .
52
Chương III
Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai .
54
1. Hoàn thiện hồ sơ cho vay .
54
2. Theo dõi kỳ hạn nợ .
54
3. Những biện pháp huy động vố và mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh .
55
4. Hạch toán theo dõi các khoản lãi chưa thu .
57
5. Đa dạng hoá các hình thức Tín dụng , đảm bảo tại Ngân hàng.
58
6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng.
58
7. Việc ứng dụng tin học vào kế toán cho vay .
59
Kết luận
61
Các tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Hơn 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước đã khiến cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên sôi động hơn.
Trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển nền kinh tế đang là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu bức thiết đó.
Theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hai Pháp lệnh Ngân hàng của Nhà nước về Ngân hàng Việt Nam được phân chia làm hai cấp, thể hiện tách biệt chức năng quản lý với chức năng kinh doanh, thì Ngân hàng Nhà nước làm tốt các chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, hoạch định và chỉ đạo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, còn Ngân hàng Thương mại với chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng, hoạt động với phương châm là đi vay để cho vay, Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để sử dụng và để cho vay an toàn, có hiệu quả nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế.
Khách hàng của các Ngân hàng Thương mại ngày nay không chỉ là các Doanh nghiệp Nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các cá nhân... Việc Ngân hàng cho các đơn vị ngoài quốc doanh vay không chỉ đem lại cho Ngân hàng lợi nhuận mà còn giúp cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất - kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng nhiều. Trong số đó có những Doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngược lại thì có một số Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những Doanh nghiệp còn lợi dụng cả sự tín nhiệm của Ngân hàng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng , từ đó Ngân hàng gặp rủi ro bởi những khoản đầu tư tín dụng kém hiệu quả này.
Để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng việc thu cả gốc và lãi phải đúng hạn thì vấn đề đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, thu nợ cả gốc và lãi
kịp thời, đây chính là nghiệp vụ của kế toán cho vay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay. Trong những năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại đã chú trọng bổ sung sửa đổi cải tiến chế độ hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay để phù hợp với sự phát triển và mở rộng không ngừng của Tín dụng Ngân hàng. Vì vậy, từ sự nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay, các Ngân hàng Thương mại đã tập trung cải tiến chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và đã thu được những kết quả bước đầu đáng kể.
Tuy nhiên kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán phức tạp nên đến nay vẫn còn tồn tại thuộc về cơ chế cũng như tổ chức thực hiện, nên nghiệp vụ kế toán cho vay đòi hỏi không ngừng được nghiên cứu bổ sung sửa đổi. Từ những lý do trên, qua thời gian học tập tại trường và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai”, ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung bản khóa luận này được kết cấu làm 3 chương :
Chương I :
Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Chương II :
Tình hình thực hiện kế toán cho vay
Tại Ngân hàng NO&Tpnt tỉnh Lào cai .
Chương III :
Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho vay
Tại Ngân hàng No&ptnt tỉnh Lào cai .
Tôi hy vọng bản khóa luận này sẽ phần nào đóng góp vào việc củng cố công tác kế toán cho vay, tạo điều kiện phát triển và mở rộng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai. Vì điều kiện thời gian và trình độ năng lực nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy (cô) giáo, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệp vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Chương I :
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
Trong hoạt động Ngân hàng
I/.Vai trò của tín dụng Ngân hàng :
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế :
Hệ thống Ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lưu thông hàng hóa, sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển kéo theo sự ra đời và phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hóa tập trung, hệ thống Ngân hàng một cấp hoạt động trong môi trường kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của Ngân hàng không được thể hiện rõ. Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng phát hành, đồng thời vừa là Ngân hàng trực tiếp cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, vừa là Ngân hàng kinh doanh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống Ngân hàng có sự đổi mới cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp, đó là :
Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) và hệ thống các Ngân hàng Thương mại cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ngân hàng Thương mại tham gia kinh doanh trên thị trường với tư cách là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói một cách khách Ngân hàng Thương mại là chiếc “cầu nối” giữa những người thừa vốn và những người cần vay vốn.
Thông qua các Ngân hàng Thương mại, các nguồn vốn xã hội được chuyển một cách gián tiếp từ nguồn vốn tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) sang người có nhu cầu đầu tư. Cách đầu tư gián tiếp này mang lại cho chủ đầu tư (người gửi tiền) một khả năng an toàn cao hơn và các chủ thể đang thiếu vốn
cũng được đáp ứng nhu cầu vay vốn về khối lượng, thời hạn... một cách nhanh chóng nhất. Trong khi đó, việc đầu tư trực tiếp gặp nhiều khó khăn do khó có được sự phù hợp về khối lượng vốn và về thời gian, về lòng tin giữa các chủ thể (người có vốn và người cần vay vốn). Sự xuất hiện của Ngân hàng Thương mại còn cung ứng cho thị trường hàng loạt dịch vụ tiện ích như : dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ tư vấn.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và các Ngân hàng Thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới, đơn giản hóa các thủ tục, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Đối với nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống tài chính Ngân hàng hoàn chỉnh, vững mạnh để tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế.
Với phương châm hoạt động là đi vay để cho vay, các Ngân hàng Thương mại đã huy động được những nguồn vốn lẻ tẻ nhàn rỗi trong xã hội (từ các cá nhân, các hộ gia đình, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế...) tập trung thành một khối lượng vốn lớn và cho vay linh hoạt đối với nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng các Ngân hàng Thương mại đã góp phần tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa và vòng quay vốn tiền tệ.
a.Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thường xuyên liên tục, do vậy nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thường xuyên với mức độ cao. Đây là một vấn đề tồn tại song song, một mâu thuẫn cần giải quyết sao cho cả hai bên cùng có lợi, tức là : bên cần vốn để sản xuất kinh doanh thì được thỏa mãn nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất và bên có vốn nhàn rỗi thì phải thu được lợi từ nguồn vốn đó. Tín dụng Ngân hàng đã ra đời làm trung gian để tạo điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng thỏa mãn được nhu cầu của mình.
Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách trôi chảy. Có thể nói, tín dụng là “cầu nối” giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân
cư trong xã hội được tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ được đầu tư trở lại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu tư vào nền kinh tế được mở rộng, góp phần nâng cao sản lượng trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động, kích thích phát triển tăng trưởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào một ngành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các ngành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn, tăng cường huy động vốn để tăng sức cạnh tranh. Có vốn thì các Doanh nghiệp (Xí nghiệp), các tổ chức kinh tế mới có thể đầu tư cho việc thay đổi công nghệ mới từ đó để tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống của người lao động. Sự cạnh tranh sẽ đem lại cho nền kinh tế nhiều sản phẩm mới với chất lượng tốt hơn, phong phú hơn về chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tư nhân và các cá thể, để họ có thể tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật làm quá trình sản xuất kinh doanh được tuần hoàn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
b. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh :
Thông qua việc huy động vốn thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệp và dân cư, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các đối tượng vay vốn. Điều này được thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động đó cho vay đầu tư trở lại để phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động đó được hình thành từ : nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các Doanh nghiệp nguồn vốn khấu hao được tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhưng chưa trả, phải nộp nhưng chưa nộp mà đơn vị đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư, nguồn vốn này có được từ thu nhập của dân chúng được tích lũy phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc việc đột xuất, các khoản phải thu nhập khác như : của hồi môn, thừa kế tài sản chưa sử dụng, nguồn vốn tiền tệ của những người kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng các nguồn vốn trên được tích tụ tập trung tại Ngân hàng từ đó đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn của các đối tượng vay vốn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như : đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải ra sức kinh doanh, hiện đại hóa máy móc thiết bị. Muốn thực hiện được vấn đề này thì Doanh nghiệp phải có vốn và nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để giải quyết nhu
cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân hàng là công cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các Doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về lao động động kỹ thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải đầu tư rải đều cho mọi đối tượng có nhu cầu về vốn mà việc đầu tư phải được thực hiện có trọng điểm, đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các Doanh nghiệp, những công ty tư nhân, các cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn đối với các đối tượng khác, chủ thể khác thì đầu tư với một lượng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu tư tập trung có trọng điểm như vậy vừa bảo đảm, vừa tránh được rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các Doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, được tự do phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh dần tới sự đa dạng hóa các loại hình Doanh nghiệp, đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau. Muốn đứng vững được trên thương trường thì các Doanh nghiệp ngoài khả năng sẵn có của mình thì còn phải có khả năng tốt về vốn, về điều kiện môi trường kinh doanh, trong đó khả năng về vốn là rất quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng vốn được chuyển dịch từ tay người này sang tay người khác, khi nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp được đáp ứng đã làm tăng sức cạnh tranh cho các nhà kinh doanh. Như vậy tín dụng kích thích cạnh tranh trong nền kinh tế.
Khi các Doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn trọng và thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tư nhân, các cá thể phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm sản xuất giá thành sản phẩm.v.v để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải tự khẳng định mình thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong đó một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác hạch toán kinh tế, vì quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt quá trình sử dụng vốn nhằm vào đồng vốn phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng để tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế của Doanh nghiệp mình.
d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát :
Qua quá trình cho vay khối lượng tiền trong lưu thông được tăng lên và khi Ngân hàng thu nợ thì khối lượng tiền trong lưu thông giảm đi. Như vậy, hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết quan hệ cung cầu tín dụng, sự biến động của lãi suất có tác động làm thay đổi khối lượng tiền vay. Khi lãi suất tăng thì khối lượng tiền vay sẽ giảm đi và ngược lại nếu lãi suất giảm xuống thì sẽ làm cho nhu cầu vay vốn của các đối tượng tăng lên tức là khối lượng tiền vay sẽ tăng lên.
Khi Ngân hàng cho vay thường tính cho vay ở một hạn mức nhất định từ đó góp phần khống chế khối lượng tiền vay. Đây cũng là một trong những biện pháp để điều tiết khối lượng tiền, từ đó dần tới kiểm soát được lạm phát. Bởi vì, tín dụng Ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là góp phần khống chế khối lượng tiền vừa đủ so với nhu cầu lưu thông hàng hóa nhờ đó mà kiểm soát được giá cả. Khi giá cả tăng nhanh thì Ngân hàng tăng lãi suất để giảm khối lượng tiền vay, từ đó giảm khối lượng tiền trong lưu thông, đồng thời kiểm soát được lạm phát.
Vậy hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng kiểm soát được lạm phát.
e. Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế Quốc tế :
Tín dụng Ngân hàng là một trong các giải pháp tốt để các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế Quốc tế. Khi quan hệ tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong nền kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ Thương mại Quốc tế khác cũng phát triển theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các quan hệ khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán Quốc tế, tín dụng Ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước với nhau, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển từ đó một lần nữa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra, đồng thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và phát triển.
2. Vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH Thương mại :
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại, nó quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một Ngân hàng Thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị trường, là trung gian chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu hoạt động của Ngân hàng Thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, nhiều công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng Thương mại. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của các Ngân hàng Thương mại, lãi thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập Ngân hàng Thương mại, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Để Ngân hàng Thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi : các Ngân hàng Thương mại phải luôn làm tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.
3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức vốn tín dụng bằng tiền tệ thể hiện mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
* Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm :
- Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn bằng tiền tệ, vốn đó đã tách ra khỏi quá trình tuần hoàn của Tư bản hoạt động.
- Chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
- Sự vận động của tín dụng Ngân hàng nó không hoàn toàn phù hợp với sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh, nó mang tính chất độc lập, tương đối, tín dụng Ngân hàng không hạn chế về quy mô, chủ thể trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những người chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Họ có khả năng thu hút khối lượng vốn lớn về tiền tệ để cho vay. Tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn hạn chế về mặt thời gian vì khối lượng vốn lớn, Ngân hàng có thể cho vay với thời gian dài.
- Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ cho nên Ngân hàng có thể đầu tư cho bất kỳ ngành kinh tế nào trên cơ sở đảm bảo các điều kiện vay vốn. Kinh doanh tiền tệ là hoạt động mua bán tiền tệ. Sản phẩm của Ngân hàng cũng là tiền tệ, một khi tiền đã được đem bán thì khách hàng được toàn quyền sử dụng nó. Song khác với thứ hàng hóa thông thường là ở chỗ quyền sở hữu tiền vẫn thuộc về phía Ngân hàng. Vì vậy sự rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng vẫn là nguy cơ thường xuyên, thường trực. Khi Ngân hàng bỏ vốn ra vay nhưng chưa thu hồi vốn về đúng hạn cần thấy rõ đặc điểm này trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì mới hiểu được vị trí vai trò của tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường với chức năng là đi vay để cho vay. Do vậy phải có môi trường đồng bộ về mọi nặt kinh tế - chính trị - xã hội, pháp luật, kỹ thuật hành chính... để Ngân hàng phát huy đúng vai trò (bù đỡ) thúc đẩy nền kinh tế thị trường hiện nay ngày càng phát triển.
II/. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nhằm bổ xung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt quan hệ pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng , các tổ chức tín dụng đối với khách hàng phản ánh số nợ mà người vay nhận nợ với khách hàng và hoàn trả trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của những khoản nợ này được thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là công việc tính toán và ghi chép bằng con số tất cả các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi thuộc hoạt động tín dụng Ngân hàng. Qua đó góp phần nâng cao hoạt động tín dụng Ngân hàng, tăng thu nhập của Ngân hàng và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như của xã hội mà Ngân hàng đang chiếm giữ, sử dụng.
1. Vai trò của kế toán cho vay :
Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán Ngân hàng thì kế toán cho vay được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp và quan trọng nhất, vì nó được xuất phát từ vị trí vai trò của công tác tín dụng Ngân hàng. Đây là nghiệp vụ bên có sinh lời chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là một trong những mặt hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng đi đôi với hoạt động tín dụng kế toán cho vay, nó là bộ phận góp phần bảo vệ an toàn vốn mà Ngân hàng đã đầu tư cho các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế được vay vốn thể hiện ở số dư trên tài khoản tiền vay tại Ngân hàng thông qua việc tổ chức, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính xác, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. Đồng thời theo dõi giám sát chặt chẽ dư nợ đảm bảo an toàn vốn.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tiền tệ tín dụng như hiện nay. Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện như Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần kinh tế có vốn hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được kịp thời. Kế toán cho vay làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như Giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán cho vay, kế toán cho vay đã sử dụng các công cụ khác nhau để ghi chép phân loại, kế toán cho vay có vị trí quan trọng không những đối với công tác tín dụng mà còn có quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu tín dụng trong giai đoạn hiện nay thì kế toán cho vay là một nghiệp vụ không thể thiếu được.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Kế toán cho vay là một nghiệp vụ phong phú đa dạng và phức tạp, đòi hỏi kế toán cho vay phải phù hợp với loại nghiệp vụ này để hoạt động được diễn ra một cách thường xuyên liên tục và có hiệu quả. Đồng thời để đảm bảo được việc sử dụng hợp lý tiền vốn, việc cho vay thu nợ đúng chế độ, chấp hành nghiêm túc kỷ luật tài chính.
Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cho vay thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng theo thứ tự thời gian từng đối tượng cho vay bằng giá trị tiền tệ. Qua đó phản ánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp cho các mặt hoạt động đó thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, đảm bảo cho nghiệp vụ kế toán cho vay được thường xuyên liên tục, đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả cao thì kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
* Phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của khoản vay, đảm bảo khoản vay cho phù hợp với tỉ lệ tín dụng nhằm bảo vệ an toàn vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay từ khâu phát tiền vay.
* Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình cho vay thu nợ, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ để thông báo nợ đến hạn, phối hợp với cán bộ tín dụng thu nợ đến hạn, thu lãi kịp thời đầy đủ và chính xác thu lãi theo đúng mức lãi suất đã được ghi trên hồ sơ vay trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
* Theo dõi thu hồi các khoản nợ đến hạn, chuyển trả nợ quá hạn kịp thời đối với các khoản nợ đến hạn mà khách hàng chưa trả và không được gia hạn.
* Quản lý hồ sơ vay vốn chặt chẽ, sắp xếp hồ sơ phải khoa học, ngăn nắp, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Cuối tháng sao kê khế ước đối chiếu với số dư trên tài khoản phải khớp đúng giữa sao kê với số dư trên sổ phụ nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và chỉnh sửa ngay.
Như vậy, nghiệp vụ kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua hoạt động của mình giúp Ngân hàng vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó hệ thống kế toán Ngân hàng phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
3. Chứng từ và tài khoản của kế toán cho vay :
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các Doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
a. Chứng từ kế toán cho vay :
Xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ mà người vay nhận nợ với Ngân hàng và phải trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của các khoản nợ này được thể hiện trên các chứng từ của kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng, mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay, thu nợ hay trả nợ đều được giải quyết trên cơ sở là các chứng từ kế toán cho vay.
* Chứng từ kế toán cho vay có hai loại :
- Chứng từ gốc bao gồm : đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, sổ vay vốn...
- Chứng từ ghi sổ là : những giấy tờ làm căn cứ cho việc hạch toán cho vay, thu nợ, chuyển nợ... gồm có phiếu chi, giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt), các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các bảng kê, phiếu chuyển khoản...
Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý nếu không
quan hệ tín dụng sẽ không còn là quan hệ tín dụng. Tính pháp lý trong quan hệ tín dụng được ._.thể hiện trong các chứng từ kế toán.
Đơn xin vay là chứng từ đầu tiên thể hiện mối quan hệ tín dụng, loại chứng từ này không thể hiện tính pháp lý đầy đủ trong quan hệ tín dụng mà còn trong phương thức cho vay nào đó của Ngân hàng, nó chỉ là chứng từ để theo dõi kế hoạch phát tiền vay giữa Ngân hàng và người đi vay; kế hoạch phát tiền vay được hoàn thành thì đơn xin vay cũng hết hiệu lực và không được lưu riêng để theo dõi.
- Hợp đồng tín dụng thường được áp dụng trong phương thức cho vay nào đó.
- Giấy nhận nợ - khế ước vay tiền thường được áp dụng trong phương thức cho vay từng lần (từng dự án hoặc từng món).
Hai loại chứng từ gốc này đều mang tính pháp lý trong quan hệ tín dụng.
b. Tài khoản kế toán cho vay :
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc nhóm tài khoản tài sản có trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng (nghiệp vụ bên có) nó dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng là công cụ dùng để ghi chép phản ánh số tiền người vay trả nợ Ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. Việc mở các tài khoản cho vay trong hệ thống các tài khoản kế toán Ngân hàng tới mức độ nào tùy thuộc vào yêu cầu chỉ đạo các nghiệp vụ tín dụng của từng Ngân hàng, phục vụ kinh tế từng thời kỳ nhất định.
Tài khoản kế toán cho vay theo hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số : 435/1998/QĐ.NHNN ngày 25/12/1998 bao gồm các tài khoản cấp một và tài khoản cấp hai sau :
Tài khoản 20 : tín dụng với các tổ chức tín dụng trong nước
Tài khoản 21 : cho vay các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nước
Tài khoản 211 : cho vay ngắn hạn bằng VND
Tài khoản 212 : cho vay trung hạn bằng VND
Tài khoản 213 : cho vay dài hạn bằng VND
Tài khoản 214 : cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
................................................................................
* Tính chất kết cấu của tài khoản cho vay :
Bên nợ : - ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có : - ghi số tiền Ngân hàng thu nợ
- Số tiền chuyển vào tài khoản thích hợp xử lý (đối với tài khoản không thu hồi được).
Dư nợ : phản ánh số tiền người vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó.
Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trường hợp đến hạn trả nợ người vay không đủ khả năng trả và cũng không được Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình thường.
* Tính chất kết cấu của tài khoản nợ quá hạn : là mở theo loại nợ quá hạn và thời gian quá hạn.
- Tài khoản nợ quá hạn tới 180 ngày
- Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Tài khoản nợ khó đòi
Bên nợ : - ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ tài khoản tiền vay)
Bên có : - ghi số tiền thu nợ quá hạn.
- số tiền được điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang tài khoản cho vay).
Dư nợ : phản ánh số nợ quá hạn mà khách hàng chưa trả.
Mỗi đơn vị hay cá nhân có nợ quá hạn Ngân hàng mở một tài khoản phân tích để theo dõi, thu hồi.
Ngoài ra nghiệp vụ kế toán cho vay còn mở thêm một tài khoản ngoại bảng (sổ theo dõi) để theo dõi các chứng từ có giá trị như : hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, theo dõi các khoản nợ không thu hồi được đã được xử lý nhưng phải theo dõi để thu hồi khi có khả năng và theo dõi lãi vay chưa thu.
III/. Kế toán các phương thức cho vay :
1. Các phương thức cho vay theo quyết định 248của NH Nhà nước :
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các tư nhân bao gồm : tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ xung vốn lưu động cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế có đủ vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh với thời hạn dưới 1 năm.
Tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn cung cấp vốn đầu tư cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các đơn vị.
Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ riêng, từ đó việc tổ chức hạch toán kế toán cho vay cũng phải có kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế tư nhân hiện nay theo Quyết định : 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 25/08/2000 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng áp dụng 8 phương thức cho vay. Tùy mỗi phương thức mà người ta có cách sử dụng từng loại tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay riêng để theo dõi các món vay.
* Cụ thể của 8 phương thức là :
Phương thức cho vay từng lần
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức cho vay hợp vốn
Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy chế này và các quyết định khác của Ngân hàng Nhà nước .
Mỗi phương thức cho vay đều có đặc điểm riêng phù hợp với từng đối tượng và nội dụng nhất định trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng áp dụng chủ yếu phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2. Khái quát cơ chế kế toán cho vay :
2.1. Hồ sơ chứng từ kế toán cho vay :
Trong Quyết định 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định rõ như sau :
* Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các giấy tờ sau :
- Giấy đề nghị vay vốn : giấy này phải có đầy đủ các nội dung cơ bản sau
+ Tên khách hàng vay
+ Địa chỉ khách hàng vay
+ Số tiền khách hàng cần vay
+ Mục đích khách hàng vay vốn
+ Các cam kết sử dụng tiền vay
+ Trả nợ vay
+ Trả lãi và các cam kết khác
- Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như :
+ Năng lực pháp luật .
+ Năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật .
+ Có khả năng đảm bảo tài chính để trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
* Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể loại cho vay theo quy định tại khoản 1.1 (trên).
Tùy theo từng loại hình khách hàng và phương thức cho vay thì một bộ hồ sơ bao gồm :
a. Hồ sơ do khách hàng cùng Ngân hàng lập : đó là
- Hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay
* Hồ sơ do khách hàng cung cấp : khi có nhu cầu vay vốn thì khách hàng gửi đến Ngân hàng nơi cho vay các giấy tờ sau :
Đối với pháp nhân và tư nhân :
- Hồ sơ pháp lý : (khi thiết lập quan hệ vay vốn)
Tùy theo từng loại hình pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có các giấy tờ sau :
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập Doanh nghiệp
+ Điều lệ Doanh nghiệp (trừ Doanh nghiệp tư nhân)
+ QĐ bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép hành nghề
+ Giấy phép tư nhân (đối với Doanh nghiệp liên doanh)
+ Quyết định vay vốn và các văn bản bàn giao tài sản và các tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước).
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn.
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của NH như :
. Đăng ký mẫu dấu.
. Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền.
. Đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với NH .
. Đăng ký chữ ký mở tài khoản tiền gửi (nếu chưa mở).
- Hồ sơ kinh tế bao gồm :
+ Kế hoạch sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
+ Bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh kỳ trước (liền kề)
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh kỳ trước (liền kề)
- Hồ sơ vay vốn : (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng) bao gồm :
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống
+ Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá
+ Phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có)
Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, từ lần vay thứ hai chỉ cần bổ sung các tài liệu thay đổi.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác :
- Hồ sơ pháp lý :
+ Các tài liệu chứng minh năng lực dân sự và hành vi dân sự bao gồm :
Xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
Sổ hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị
+ Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh doanh).
+ Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ được giao cho thuê, chuyển quyền sử dụng
+ Hợp đồng hợp tác, chứng thực của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác).
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ vay vốn :
+ Đối với hộ vay không phải thực hiện chế độ thế chấp, cầm cố bảo lãnh : giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
+ Đối với hộ vay phải dùng tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh bao gồm :
Giấy đề nghị vay vốn
Dự án hoặc phương án sản xuất - kinh doanh
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
+ Đối với cho vay hộ gia đình cá nhân vay vốn : ngoài các hồ sơ đã quy định, các cá nhân phải có thêm :
Danh sách hộ gia đình đề nghị Ngân hàng cho vay
Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
* Đối với cho vay đời sống , bao gồm :
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
b. Hồ sơ chứng từ do Ngân hàng lập :
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay
- Báo cáo phân tích tình hình tài chính
- Sổ theo dõi cho vay (dùng cho cán bộ tín dụng)
Ngoài ra trong thời gian cho vay có thể phát sinh 1số loại báo cáo sau:
+ Thông báo từ chối cho vay
+ Thông báo cho vay
+Thông báo gia hạn nợ
+ Thông báo nợ đến hạn
+ Thông báo nợ quá hạn
+ Thông báo tạm ngừng cho vay
+ Thông báo chấm dứt cho vay
2.2. Khái quát quy trình hạch toán các phương thức cho vay:
Trên thực tế hiện nay các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng chủ yếu hai phương thức cho vay là : phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) và phương thức cho vay thường xuyên (cho vay theo hạn mức tín dụng).
Sau đây ta đi nghiên cứu quy trình kế toán hai phương thức cho vay từng lần và phương tác cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.1. Kế toán phương thức cho vay từng lần : (cho vay theo món)
Phương thức này được áp dụng đối với tất cả các khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần và đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Quy trình xét duyệt phương thức cho vay từng lần(cho vay theo món) .
-Trường hợp cho vay lưu vụ : được áp dụng đối với cho vay hộ gia đình, các cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề :
+ Điều kiện thủ tục : hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu lưu vụ, trước ngày đến hạn của món vay ít nhất 5 ngày phải làm giấy đề nghị lưu vụ. Hộ gia đình, cá nhân phải có trách nhiệm trả đủ số lãi còn nợ của món vay trước.
+ Thời hạn lưu vụ : không quá thời hạn của một vụ kế tiếp
+ Khi có nhu cầu lưu vụ, hộ gia đình, các cá nhân chỉ cần làm giấy đề nghị lưu vụ không cần phải lập lại các thủ tục khác.
* Quy trình phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) :
Hạch toán giai đoạn cho vay : mỗi lần vay tiền khách hàng phải làm đơn xin vay gửi tới Ngân hàng để trình bày lý do vay vốn, đây là căn cứ để Ngân hàng tính toán xem xét quyết định có nên cho vay hay không. Nếu đơn xin được Ngân hàng duyệt cho vay thì khách hàng vay tiền sẽ cùng Ngân hàng lập hợp đồng tín dụng. Khi lập hợp đồng tín dụng phải lập đủ số liên theo quy định của Ngân hàng và ghi đầy đủ các yếu tố đã ghi theo mẫu in sẵn để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay. Trong đó khách hàng phải cam kết việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Khách hàng lập xong hồ sơ thì cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho kế toán cho vay lúc này kế toán cho vay kiểm soát thấy đủ điều kiện thì làm thủ tục nhập tài sản thế chấp, sau đó kế toán cho vay sẽ phát các chứng từ giải ngân.
Khi phát tiền vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể phát một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn. Mỗi lần nhận tiền thì khách hàng phải lập giấy nhận nợ.
Căn cứ vào mức tiền cho vay đã thỏa thuận, căn cứ vào giấy nhận nợ và các giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu tiền vay của khách hàng thì kế toán cho vay có thể hạch toán :
Nợ TK : cho vay trong hạn (thông thường) tức TK của người vay.
Có TK : tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt).
Hoặc TK của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản)
Hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu người thụ hưởng ở Ngân hàng khác).
Riêng đối với món vay có phần giá trị tài sản thế chấp, cầm cố sẽ nhập vào tài khoản ngoại bảng “tài sản thế chấp, cầm cố”.
Hạch toán giai đoạn thu nợ, thu lãi : hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành giải ngân thì tiền vay sẽ được lưu trong hồ sơ vay vốn của người vay do thanh toán viên giữ tài khoản cho vay của người vay để quản lý theo dõi thu hồi nợ. Hợp đồng tín dụng trong hồ sơ vay vốn phải được sắp xếp một cách khoa học để theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ nhằm thu hồi nợ và lãi một cách kịp thời.
+ Khi thu nợ kế toán hạch toán :
. Nếu thu nợ cả gốc và lãi cùng một thời điểm :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
Hoặc TK của người vay (nếu thu từ TK thanh toán) cả gốc và lãi.
Có TK : cho vay của người vay (phần gốc)
Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi
. Nếu thu nợ cả gốc và lãi không cùng thời điểm :
+ Bút toán giai đoạn thu lãi :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi
+ Bút toán giai đoạn thu nợ gốc :
Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : cho vay của người vay (phần gốc).
+ Bút toán chuyển nợ quá hạn :
Khi đến hạn mà người vay không trả được nợ và cũng không có đơn xin gia hạn thì sau 15 ngày kế toán viên sẽ tự động chuyển nợ quá hạn. Khi chuyển nợ quá hạn kế toán ghi :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Có : tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn : trong trường hợp số lãi khách hàng đến hạn không trả được thì Ngân hàng sau khi tính lãi sẽ hạch toán tài khoản ngoại bảng : nhập tài khoản “lãi chưa thu”. Theo dõi cho đến khi nào tài khoản của khách hàng có hoặc khách hàng nộp tiền mặt thì kế toán sẽ hạch toán : xuất tài khoản “lãi chưa thu” và hạch toán :
Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có : tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi).
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Nếu quá 180 ngày mà người vay chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Có : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Nếu quá một năm (12 tháng : 361 ngày trở lên) mà khách hàng vẫn chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán :
Nợ : tài khoản nợ khó đòi.
Có : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn.
Khi thu hồi nợ kế toán xóa nợ trên hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay tiền. Những khế ước này sau khi thu nợ sẽ đóng thành tập kèm chứng từ. những hợp đồng tín dụng chỉ trả một phần còn một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn để tiếp tục theo dõi thu nợ. Khế ước đã chuyển nợ quá hạn thì lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
* Ưu điểm & nhược điểm của kế toán phương thức cho vay từng lần :
- Ưu điểm :
Ngân hàng phải thẩm định từng lần cho vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của đối tượng vay từ đó đảm bảo được khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng chủ động được nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Nhược điểm :
Thủ tục cho vay rườm rà, phức tạp, mỗi lần vay khách hàng phải làm đầy đủ mọi thủ tục như lần vay đầu tiên, làm mất nhiều thời gian của khách hàng. Quy định kỳ hạn nợ đối với từng lần vay đôi khi chưa phù hợp với chu chuyển vật tư hàng hóa dẫn đến tình trạng đến kỳ hạn nợ khách hàng chưa kịp thu tiền để trả nợ Ngân hàng, gây nên nợ quá hạn phát sinh.
2.2.2. Kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay thường xuyên) :
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và Ngân hàng cho vay xác định thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng trong cho vay vốn lưu động đối với những đơn vị, những tổ chức kinh tế có nhu cầu vay, trả thường xuyên. Sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng ổn định : vòng quay vốn tín dụng và vòng quay vốn lưu động nhanh có tín nhiệm cao với Ngân hàng trong quan hệ tín dụng : ưu tiên cho vay đối với các Ngân hàng Nhà nước như : Doanh nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, các công ty kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu...
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ để phát tiền vay phải trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy biên nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn ghi trong hợp đồng tín dụng.
* Quản lý hạn mức tín dụng :
Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức đã ký kết. Trong quá trình vay vốn trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và Doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị, Ngân hàng thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký kết bổ xung hợp đồng tín dụng. Nếu ký kết hợp đồng tín dụng mới thì trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ đã hết thời hạn khách hàng phải gửi cho Ngân hàng thời hạn vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp, Ngân hàng nơi cho vay tiến hành thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.
* Quy trình kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng :
- Hạch toán giai đoạn cho vay : căn cứ để kế toán phát tiền vay là hạn mức tín dụng đã thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng ghi trong hợp đồng tín dụng. Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký kết bộ phận tín dụng sẽ lập báo cáo bằng văn bản về hạn mức tín dụng chuyển cho kế toán làm căn cứ thực hiện. Nhiệm vụ của kế toán lúc này là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ tài khoản tiền vay để dư nợ tài khoản này không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký trong kỳ. Kế toán cho vay sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thì hạch toán như sau :
Nợ TK : Cho vay.
Có TK : Tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản) hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu người thụ hưởng ở Ngân hàng khác).
- Hạch toán giai đoạn thu nợ : Toàn bộ tiền thu bán hàng được thu trực tiếp vào bên có của tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng nếu tài khoản này còn dư nợ.
Nếu dự nợ của tài khoản này bằng không thì tiền thu bán hàng được đưa vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi thu nợ kế toán sẽ hạch toán :
Nợ TK : Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có TK : Cho vay của người vay (phần gốc).
Ghi số tiền thư nợ từng lần.
- Hạch toán giai đoạn thu lãi : Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng theo định kỳ hàng tháng vào một ngày quy định, lãi vay được tính trên tổng số dự thực tế bình quân trong kỳ và ghi vào hợp đồng tín dụng.
Khi thu lãi kế toán hạch toán :
Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán).
Có : Tài khoản thu lãi cho vay.
Ghi số tiền lãi thu một lần.
Khi hết thời hạn cho vay trên hợp đồng thì Ngân hàng và khách hàng sẽ thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng chưa trả hết nợ mà có nhu cầu ký tiếp hợp đồng tín dụng mới thì số dư nợ được chuyển sang số nợ trên hạn mức tín dụng mới. Nếu khách hàng không ký tiếp hợp đồng thì hai bên phải thỏa thuận thời hạn thanh toán cuối cùng nhưng không được vượt quá chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hết thời hạn quy định như trên mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng làm thủ tục chuyển nợ quá hạn.
- Bút toán chuyển nợ quá hạn : khi đến hạn khách hàng không hoàn thành kế hoạch trả nợ cũng như không được xem xét gia hạn nợ thì kế toán sẽ lập phiếu chuyển số tiền khách hàng còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn với bút toán như sau :
Nợ : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Có : tài khoản cho vay của người vay.
Số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng chuyển sang tài khoản nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó. Nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán hết nợ thì đến 181 ngày và trên 360 ngày thì kế toán cho vay sẽ chuyển sang các tài khoản thích hợp tương tự như nghiệp vụ kế toán cho vay từng lần.
* Ưu điểm và nhược điểm của kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng :
- Ưu điểm : thủ tục cho vay nhanh, gọn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tiết giảm chi phí hành chính, tiết kiệm vốn cho khách hàng.
- Nhược điểm : trong điều kiện kinh doanh, Ngân hàng là người đi vay để cho vay, sử dụng vốn có hiệu quả cao là mục tiêu của kinh doanh Ngân hàng nhưng với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là những khách hàng vay trả thường xuyên nên Ngân hàng luôn luôn phải chủ động vốn để không vi phạm hợp đồng tín dụng do đó có lúc Ngân hàng lại thừa vốn, có lúc Ngân hàng lại thiếu vốn, việc định mức một lượng vốn nhất định nhằm phục vụ cho khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ đã làm cho Ngân hàng sử dụng vốn chưa triệt để dẫn đến giảm thu nhập của Ngân hàng.
Nếu xây dựng hạn mức tín dụng không phù hợp thì không phát huy được tác dụng mà có khi còn gây khó khăn cho đơn vị kinh doanh.
Ngoài hai phương thức cho vay trên các Ngân hàng Thương mại còn áp dụng đối với phương thức cho vay theo dự án đầu tư :
Ngân hàng nơi cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án về đời sống.
Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài hạn.
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn nợ và các quy trình khác thực hiện như các điều trong quy định này.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án, phương án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chừng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn Ngân hàng, thì Ngân hàng xem xét cho vay để bù đắp nguồn vốn đó.
+ Đối với dự án phát triển đời sống : trước mắt Ngân hàng chỉ đầu tư cho một số đối tượng như sau :
+ Đối với cho vay chương trình phát triển điện sản xuất, sinh hoạt ở nông thôn : chỉ đầu tư cho địa bàn nằm trong vùng quy hoạch lưới điện được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đã hoàn thành việc xây dựng mạng lưới trung thế, Ngân hàng Nông nghiệp đường nhánh và các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
+ Đối với cho vay xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa nhà trong cụm dân cư, tuyến dân cư đã được quy hoạch : chỉ đầu tư đối với khách hàng đã được giao quyền sử dụng đất thổ cư.
+ Đối với cho vay chương trình nước sạch : chỉ đầu tư phần dẫn nước từ đường ống vào hộ gia đình và xây bể chứa của gia đình.
+ Đối với cho vay các chương trình xây dựng cơ sở hạn tầng kinh tế để giao cho Giám đốc Chi nhánh các tỉnh, thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể.
+ Đối với cho vay các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như : trường học, trạm y tế, Chi nhánh có nhu cầu cho vay phải xây dựng đề án trình Tổng Giám đốc.
* Quy trình hạch toán phương thức kế toán cho vay theo dự án đầu tư : hạch toán tương tự như hai phương thức cho vay trên.
Chương II:
Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng nông nhgiệp&Phát triển nông thôn tỉnh lào cai
I/. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Lào Cai.
1, Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới ,có diện tích đất tự nhiên là 8.044 Km2 ,địa hình chiếm khoảng 90% là đồi núi .Toàn tỉnh có 9 huyện và 2 thị xã với 180 xã phường .Dân số của tỉnh có gần 595 nghìn người số người dân sống ở nông thôn 493 nghìn chiếm 82,87% .Mật độ bình quân 74 người /Km2, có 27 dân tộc anh em sinh sống từ lâu đời như : Tầy, Nùng, Phù Lá, Mèo, Hơ Mông ...
Là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,trình độ dân trí thấp , các ngành nghề phát triển chưa mạnh, thị trường hạn hẹp , các dịch vụ sản xuất còn đơn điệu , nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả . Dân số chủ yếu là sống bằng nghề nông lâm nghiệp, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu .Lào Cai là một tỉnh nghèo lại chịu hậu quả của chiến tranh biên giới và mới chia tách tỉnh từ tháng 10 năm 1991 cùng một lúc phải làm nhiều việc vừa lo ổn định phát triển kinh tế xã hội vừa củng cố quốc phòng an ninh và phòng thủ biên giới trên địa bàn khó khăn phức tạp.
Năm 2000 toàn tỉnh bị thiệt hại do thiên tai sẩy ra còn lớn gây tổn thất trên 35 tỷ đồng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất-kinh doanh
Các khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai bao gồm:
Các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...các hộ gia đình, tổ hợp tác,doanh nghiệp tư nhân , cá nhân.
Chi nhánh đã tích cực mở rộng dịch vụ thanh toán, quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh , và các hộ kinh doanh thuộc các ngành nghề : Thương mại ,chế biến khai thác khoáng sản , nông lâm thổ sản. khi chuyển sang hoạt đông kinh doanh từ những năm gần đây. Chi nhánh đã mở rộng quan hệ giao dịch với hầu hết các doanh nghiệp nhà nước , các đơn vị hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong năm 1999 chi nhánh chỉ có thể tăng trưởng hoạt động tín dụng thanh toán ở các hộ kinh doanh và các khách hàng trên địa bàn .
Thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 1996-2000, đến nay đã hoàn thành được một số vùng kinh tế gắn với lợi thế và điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng như : chè Than Uyên , Mường Khương . Vùng cây mận Tam Hoa ở huyện Bắc Hà , du lịch nghỉ mát ở Sa Pa... Cùng một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp , nông nghiệp cũng đã bắt đầu di vào hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá ,thương mại ,dịch vụ .Thì hoạt động
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán qua biên giới cửa khẩu quốc tế Việt Nam- Trung Quốc ở Lào Cai đã tạo điều kiện xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện tốt hơn ,đã gây được lòng tin ,sự tín nhiệm và thu hút khách hàng trong và ngoài tỉnh .
Tuy nhiên các đơn vị , các công ty , các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện còn khó khăn ,tiến độ thi công các công trình còn chậm ,do nhiều yếu tố khách quan tác động ,chưa đủ sức cạnh tranh phát triển với tốc độ cao và ổn định.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -xã hội năm2000 :
Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá thực tế là 9%
Sản lượng lương thực qui thóc đạt 175 ngàn tấn tăng 6,8% so với năm1999 là năm đạt sản lượng cao nhất hơn 10 năm qua
Sản xuất công nghiệp đạt 315 tỷ đồng tăng 22% so với năm 1999
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 211 tỷ đồng , tăng 27,8% so năm 1999.
Chi ngân sách đạt 615 tỷ đồng tăng 42,5% so với 1999
Tổng kim ngạch XNK đạt 14,3 triệu USD , tăng 31,8% so với năm 1999 trong đó xuất khẩu đạt 8 triệu USD ,tăng 10,6% so với năm 1999 .
Do đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng trong năm 1999-2000, mở ra định hướng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hộ gia đình,doanh nghiệp tư nhân và cá nhân... hiệu qủa tín dụng không những góp phần cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn giúp cho các khách hàng có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh . Đây là cơ sở để thực hiện các chiến lược khách hàng mà ngân hàng đã và đang thực hiện ngày càng có hiệu quả .
2- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh :
Môi trường phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2010 là duy trì nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm về GDP đạt từ 10% -> 12% ; GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt 350 USD đến năm 2010 đạt 700 USD đến 800 USD .Để thực hiện được mục tiêu trên hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh là tạo điều kiện chuyển dịch nhanh nền kinh tế với cơ cấu Nông -Lâm - Công nghiệp - Dịch vụ - Du lịch , chủ động tích cực khai thác những tiềm năng như đất đai ,tài nguyên khoáng sản ,cửa khẩu lao động ,cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để phát triển nền kinh tế có hiệu quả, tận dụng cơ hội ,tranh thủ hoạt động các nguồn lực ,các lợi thế so sánh để đi lên ,tiến tới giầu có, nâng cao dân trí,giải quyết tốt các vấn đề xã hội ,củng cố an ninh quốc phòng vùng biên giới.
Trước mắt tập trung phát triển cơ sở hạ tầng như :Giao thông, điện, cấp nước ,thông tin liên lạc.Đổi mới cơ cấu Nông nghiệp theo hướng hoàn thành các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô lớn như vùng Mía, chè, cây ăn quả : Đẩy mạnh chăn nuôi phát triển ngành nghề trong Nông nghiệp và trong nông thôn với giải pháp vững chắc vấn đề lương thực gắn với Công nghiệp chế biến. Trong Lâm nghiệp hình thành công tác giao đất khoán rừng, hình thành các vùng gỗ lớn, cây ăn quả ...Trong Công nghiệp tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng ,chế biến nông lâm sản. Hình thành các trung tâm Thương mại , dịch vụ tổng hợp ở Thị xã và các cửa khấu biên giới .Tập trung nâng cao dân trí, tích cực đào tạo nguồn nhân lực , chăm lo._.Nợ :TK 211111.C :200 trđ
Có :TK 101101 :200 trđ
Hoặc TK 431101.D:200 trđ
Đến kỳ hạn trả nợ ,sau khi nhận được thông báo nợ mà xí nghiệp chưa đến trả trực tiếp thì kế toán cho vay sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của xí nghiệp để thu nợ . Kế toán sẽ hạch toán :
Nợ TK: 431101
Có TK:201101: D
Nếu xí nghiệp vay theo món thì việc trả lãi sẽ được tính bằng tiền mặt . Kế toán sẽ hạch toán :
Nợ TK: 431101.D
Có TK :701001.
Nếu xí nghiệp vì lý do kinh tế và các nguyên nhân khác mà chưa trả lãi được thì kế toán cho vay sẽ tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng : Nhập TK ngoại bảng“ TK 99410.01” Khi thu lãi kế toán sẽ hạch toán :
Xuất TK ngoại bảng “ TK 99410.01 ” .
Nếu đến hạn mà xí nghiệp vẫn chưa trả được nợ thì kế toán cho vay tiến hành chuyển nợ quá hạn :
Nợ TK : 211211.C.
Có TK : 211111.C.
Kế toán cũng có thể hạch toán vào tài khoản :
Nợ TK :1011101 hoặc 431101D.
Có TK : 701011.
Nếu quá 180 ngày mà xí nghiệp vẫn chưa trả hết thì kế toán sẽ hạch toán :
Nợ TK: 211311.C
Có TK: 211211.C
Nếu quá 12 tháng mà xí nghiệp vẫn chưa trả hết nợ thì kế toán lại tiếp tục hạch toán :
Nợ TK: 211811.C
Có TK : 211311.C
3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay :
Tất cả các loại giấy tờ trong một bộ hồ sơ cho vay đều được kế toán cho vay lưu cùng các giấy tờ vay vốn ( như :phiếu thẩm định,tái thẩm định ; phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay .) của khách hàng ,thành bộ hồ sơ lưu trữ , bảo quản như một tài sản đặc biệt. Các loại phiếu ,biên bản,thông báo nợ đến hạn ,nợ quá hạn ...đều phải lập hai liên có nội dung văn bản như nhau ; Ngân hàng sẽ giữ một bản và khách hàng giữ một bản .Sau đó kế toán viên sẽ lập thành một bộ hồ sơ lưu giữ có danh mục theo dõi đối với mỗi khách hàng vay vốn và được lưu giữ lâu dài tại phòng kế toán ,đảm bảo an toàn , tuyệt đối, có phiếu Xuất-Nhập và mở sổ theo dõi kịp thời , chính xác và khách quan.
Cán bộ quản lý khế ước phải luôn theo dõi , kiểm tra để thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi .Hàng tháng phải chấm khớp đúng với sao kê khế ước do máy vi tính in ra .
Các khoản vay khi phát sinh ra được bộ phận Tín dụng chuyển hồ sơ sang thì cán bộ kế toán giữ tài khoản cho vay phải kiểm tra nội dung khế ước hoặc hợp đồng Tín dụng ,nội dung các giấy tờ khác có liên quan như : đơn xin vay , các giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có)...Kiểm tra kỹ chữ ký của cán bộ Tín dụng, của Giám đốc có đúng mẫu không . Ngoài ra kế toán viên phải kiểm tra số dư nợ cũ trong hạn hoắc quá hạn (nếu có )để số tiền vay không vượt quá hạn mức Tín dụng nếu khách hàng vay theo hạn mức . Kiểm tra xem khách hàng còn dư nợ cũ hay không đối với trường hợp khách hàng vay theo món .
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của các loại giấy tờ xong nếu thấy đúng đủ điều kiện thì kế toán viên làm nhiệm vụ là vào máy để đăng ký khế ước, nếu khách hàng chưa mở tài khoản tiền vay tai NH thì kế toán trưởng hay người được uỷ quyền sẽ làm thủ tục mở tài khoản tiền vay cho khách hàng và đăng ký số tài khoản tiền vay của khách hàng vaò máy tính . Kế toán viên lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cần của khách hàng rồi trình kế toán trưởng , Giám đốc ký sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ cho kiểm soát trước quỹ để kiểm soát vào sổ và đưa sang thủ quỹ để phát tiền vay cho khách hàng .
Sau khi giải ngân xong kế toán viên có trách nhiệm lưu giữ và theo dõi hồ sơ của khách hàng một cách khoa học kịp thời để theo dõi tình hình trả nợ , trả lãi một cách thuận tiên ,nhanh chóng, chính xác ,đúng hạn và đầy đủ .
Qua thực tế nghiên cứu ta thấy vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay của khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đều được kế toán cho vay lưu giữ cùng với các giấy tờ vay vốn rất cẩn thận ,gọn gàng khi cần xem lại các hồ sơ cũ có thể lấy ra ngay không phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cũng như mỗi bộ hồ sơ đều vẫn còn như mới ,không bị nhàu nát ...
4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay :
Quá trình để thực hiện một món vay kể từ khi cán bộ Tín dụng thực hiện từng bước thẩm định , xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện giải ngân khoản vay và theo dõi ngày trả nợ ,trả lãi của khách hàng là một quá trình liên quan chặt chẽ với nhau .Cán bộ Tin dụng thực hiện công tác thẩm định và kiểm tra ,đánh giá khách hàng càng chính xác thì việc theo dõi tình hình khách hàng trả nợ ,trả lãi của cán bộ kế toán càng nhanh chóng và chuẩn xác hơn .
Ngược lại cán bộ kế toán sẽ bảo quản hồ sơ cho vay và theo dõi việc trả nợ ,trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn một cách chính xác và sao kê kịp thời và phải thật chính xác đối với những món vay sắp đến hạn , đã đến hạn hoặc đã quá hạn vay cho cán bộ Tín dụng khi đó sẽ tạo điều kiện cho cán bộ Tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ ,trả lãi đúng hạn vay để từ đó đảm bảo nguồn vốn và tạo thu nhập cho Ngân hàng .
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay trong công tác cho vay đối với khách hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả cho vay của Ngân hàng .Nếu sự phối hợp này không hoặc chưa chặt chẽ như việc thông báo không được kịp thời những khoản vay sắp đến hạn hoặc đã đến hạn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý dư nợ đối với từng khách hàng của cán bộ Tín dụng. Nhất là đối với Chi nhánh NH No và phát triển Tỉnh Lào Cai do đặc thù của nền kinh tế địa phương và ngành đối với những khách hàng là các công ty, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện khó khăn.
Mặt khác, do Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc, đất rộng người thưa nên các công trình xây dựng cơ bản nằm rải rác,không tập trung nên mỗi cán bộ Tín dụng phải quản lý một địa bàn rất rộng, số lượng món vay nhiều, mặc dù cán bộ Tín dụng cũng phải giữ một tờ theo dõi kỳ hạn nợ nhưng muốn có số liệu tổng hợp chính xác thì phải thông qua kế toán cho vay để kế toán cho vay cung cấp số liệu.
5. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay :
Chi nhánh Ngân hàng No và phát triển Tỉnh Lào Cai với một hội sở tại Thị xã Lào Cai và tất cả các Chi nhánh trực thuộc NH No và Phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay đã được trang bị một dàn máy vi tính nối mạng từ máy chủ tới các phòng chuyên môn và các phòng giao dịch, có đội ngũ chuyên trách về công tác lập trình và xử lý mọi tình huống, nhất là trong công tác kế toán cho vay. Đồng thời Chi nhánh cũng đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ giao tiếp qua mạng vi tính và đội ngũ kế toán của Chi nhánh hầu hết mọi người đều biết sử dụng máy tính cho công tác nghiệp vụ của mình nên đã ứng dụng tin học vào hầu hết các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư Tín dụng.
Với chứng từ kế toán cho vay khi nhập dữ liệu theo dõi khách hàng vay vốn đòi hỏi phải cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng như : đăng ký mã khách hàng; tên và địa chỉ của khách hàng; đối tượng kinh doanh; cấp nào quản lý... Từ đó mới được mở tài khoản nội bảng và ngoại bảng cho từng khách hàng và được mở theo thứ tự mã số của khách hàng. Căn cứ vào mã khách hàng đã đăng ký trong máy rồi tiến hành ghi nợ- ghi có theo số tiền vay và nhập ngoại bảng giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay. Khi thu nợ căn cứ vào số tiền khách hàng trả nợ mà ghi nợ- ghi có theo số tiền trả của từng khách hàng vào các tài khoản tương ứng.
Qua các bước kế toán viên phải làm rồi đến công việc của kiểm soát, kiểm soát trước quỹ; kiểm soát chứng từ tiền mặt; kiển soát chứng từ chuyển khoản theo các tập sau đó cập nhật và in báo cáo, sổ phụ được mở cho từng khách hàng theo mã đăng ký; tài khoản nội bảng riêng; tài khoản ngoại bảng riêng, có đầy đủ họ tên, tài khoản,số phát sinh,số dư đầu và số dư cuối. Công việc sao kê nợ đã được thực hiện trên máy, việc tính lãi được tính theo tích số, kế toán chỉ phải làm thao tác và in bảng kê.
Nhờ ứng dụng tin học trong kế toán cho vay mà công tác kiểm tra ,kiểm soát thông tin khách hàng đặc biệt là phòng ngừa rủ ro của các phòng chức năng được nhanh nhạy và theo dõi chặt chẽ với mọi khách hàng vay vốn .
Số liệu được phán ánh kịp thời ,chính xác giúp cho công tác tổng hợp báo cáo được nhanh chóng và chính xác hơn .
Công tác theo dõi nợ ,kỳ hạn nợ của khách hàng được quản lý chặt chẽ ,chính xác với từng khách hàng tránh được sự sửa chữa kỳ hạn nợ tuỳ tiện của cán bộ tín dụng .
Công việc hàng ngày được giải quyết nhanh chóng nhất là công tác sao kê nội bảng, ngoại bảng, cuối tháng kế toán chỉ phải đối chiếu giữa giấy nhận nợ thực tế và sao kê máy , nên giảm bớt được số lượng kế toán phục vụ cho công tác cho vay .
Vậy nhờ có ứng dụng tin học trong nghiệp vụ kế toán cho vay mà cán bộ kế toán cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã thực hiện được một số nghiệp vụ trên máy như :
- Đăng ký mã khách hàng vay vốn .
- Họ tên và địa chỉ của khách hàng vay vốn .
- Đối tượng kinh doanh của khách hàng vay vốn .
Sau các bước mà kế toán viên phải làm rồi đến công việc của cán bộ kiểm soát . Sau khi cán bộ kiểm soát ,kiểm soát các tập chứng từ xong thì cán bộ kế toán cho vay sẽ cập nhật và in báo cáo , sổ phụ cũng được mở cho từng khách hàng vay vốn theo mã đã đăng ký và việc tính lãi cũng được thưc hiện trên máy .
Song bên cạnh những khâu của nghiệp vụ kế toán cho vay được thực hiện trên máy vi tính thì cũng còn rất nhiều khâu buộc phải thực hiện một cách thủ công như : Các khâu liên quan đến việc phát tiền vay , việc lập phiếu chi . Cuối tháng kế toán viên vẫn phải lập sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn nợ ,quá trình trả nợ , trả lãi của khách hàng đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp , rồi thông báo cho cán bộ Tín dụng biết món nào đã hết nợ ,tình hình trả lãi từng món ... Đây là công việc hết sức khó khăn đối với cán bộ kế toán cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai . Hơn nữa, điều này làm mất nhiều thời gian cho kế toán viên và gây nên sự giải quyết chậm chạp cho khách hàng vay vốn khi đến thanh toán nợ . Đây là một vấn đề tồn tại của ngân hàng ,cần tìm ra các biện pháp có thể nhằm chọn được một phương pháp tối ưu nhất để tháo gỡ những khó khăn giúp cho nghiệp vụ kế toán cho vay được thuận tiện , đỡ tốn sức người ,sức của,vừa đảm bảo ,chính xác, vừa an toàn
Chương III :
Một số kiến nghị về kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai là một ngân hàng thương mại, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ Tín dụng trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của ngân hàng luôn gắn chặt với sự vận động & phát triển nền kinh tế. Do đó khả năng mở rộng và kinh doanh , thu hút vốn đầu vào , đẩy mạnh cho vay của Ngân hàng là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần phục vụ sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp ,ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng .Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai nói riêng phải không ngừng hoàn thiện dần các thể lệ ,chế độ trong lĩnh vực hoạt động của mình để đạt được mục tiêu “ ổn định - an toàn hiệu quả -phát triển vững chắc ”,trong đó có nghiệp vụ Tín dụng và kế toán cho vay .
Tuy nhiên qua thời gian thực tập ,nghiên cứu ,tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai mặc dù trình độ có hạn nhưng tôi đã rút ra một số tồn tại ở chương II .Trong chương này tôi mạnh dạn xin nêu một số kiến nghị để giải quyết những tồn tại đó :
1.Hoàn thiện hồ sơ cho vay :
Vấn đề về thủ tục hồ sơ cho vay hiện nay được thực hiện trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai còn rườm rà nên rut gọn hồ sơ cho vay theo hướng :
- Đơn giản bớt và tiêu chuẩn hoá các giấy tờ hồ sơ cho vay vừa phải đảm bảo ,chặt chẽ, vừa thuận tiện .
- Về cho vay cầm cố: Chỉ cần cam kết thoả thuận giữa hai bên cho vay và đi vay ,cùng nhau đánh giá ,giá trị của tài sản cầm cố là bao nhiêu và giải quyết cho vay. Sau đó Ngân hàng tự hoàn chỉnh thủ tục cho khách hàng như mở tài khoản cho khách hàng ,chứ không nên yêu cầu khách hàng phải xuất trình, làm quá nhiều giấy tờ mới và làm thủ tục xin vay như là bảng kê ...Đây cũng là hình thức gây mất nhiều thời gian cho khách hàng ...
2.Vấn đề theo dõi kỳ hạn nợ :
2.1.Đôn đốc trả nợ lãi :
- Cán bộ kế toán hàng tháng lập phiếu thông báo để cán bộ Tín dụng theo dõi đôn đốc , nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng thời hạn cam kết với Ngân hàng , Ngân hàng gửi giấy báo nợ cho khách hàng để trực tiếp theo dõi .
- Cán bộ Tín dụng phối hợp với cán bộ kế toán để thu nợ , thu lãi khi đến hạn .
* Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan Doanh nghiệp chưa cân đối được nguồn trả nợ cho Ngân hàng .
- Cán bộ Tín dụng nhận đơn xin gia hạn nợ của khách hàng .
- Cán bộ Tín dụng kiểm tra điều kiện gia hạn nợ của khách hàng .
- Cán bộ Tín dụng lập tờ trình Giám đốc xin ra hạn nợ nếu do nguyên nhân khách quan .Tờ trình ghi rõ :
+ Nguyên nhân gia hạn nợ .
+ Số tiền xin gia hạn nợ .
+ Thời gian gia hạn nợ.
+ Ngày ký trình duyệt .
+ Số khế ước .
+ Số hợp đồng .
- Sau khi quyết định gia hạn nợ , cán bộ Tín dụng thực hiện quyết định của Giám đốc và chuyển phòng Kế toán để hành tự , thông báo cho khách hàng biết (sao gửi một bản cho khách hàng ) và lưu hồ sư Tín dụng.
- Trường hợp Doanh nghiệp không có đơn xin gia hạn nợ, không có lý do khách quan chính đáng thì chuyển sang nợ quá hạn .
2.2. Phương thức trả nợ ,trả lãi :
- Khi đến hạn trả nợ ,trả lãi thì chỉ cần trích thu nợ lãi đến hạn từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp ( khách hàng ) chứ không cần khách hàng phải đến trả nợ trực tiếp tại Ngân hàng nơi cho vay .
- Ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh trả thay(nếu có bảo lãnh )
- Ngân hàng có thể thu nợ ,thu lãi của khách hàng ở Ngân hàng ban nếu khách hàng đó có tài khoản tiền gửi tai Ngân hàng bạn mà Ngân nhờ thu .
2.3. Đánh giá kết quả cho vay qua số liệu của cán bộ kế toán :
Cán bộ kế toán phối hợp với cán bộ Tín dụng để phân tích kết quả cho vay, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tín dụng ,rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng.
Từ đó phân loại Doanh nghiệp,loại khách hàng để định hướng để tăng cường mở rông, duy trì hay thu hẹp, thậm chí là ngừng quan hệTín dụng đối với những khách hàng nào có hiệu quả sử dụng vốnTín dụng kém.
3. Những biện pháp huy động vốn và mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh :
Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân cũng ngày càng được nâng cao . Vì thế nguồn vốn trong dân cư có tiềm năng khá lớn . Ngân hàng muốn khai thác tốt tiềm năng này thì nhất thiết phải có những giải pháp nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng .
Ngân hàng nên nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch ,mở thêm phòng giao dịch tạo nên mạng lưới hoạt động rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư,góp phần đẩy mạnh nguồ vốn huy động . Sau đó Ngân hàng cũng nên áp dụng hình thức tiền gửi một nơi mà cũng có thể rút ở nhiều nơi .Biện pháp này tạo được nhiều thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền , góp phần khắc phục được tình trạng khách hàng tập trung quá đông ở một quầy giao dịch , tránh tình trạng phải chờ đợi lâu , tăng thêm sức hấp dẫn cho hình thức gửi tiền tiết kiệm .
Ngân hàng cần có những cách thức để vừa bảo vệ lợi ích của người gửi tiền vừa tạo cho họ sự tiện dụng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tai Ngân hàng.Theo tôi ngoài hình thức huy động tiền gửi bằngVNĐ,hoặc USD,tiền gửi có bảo đảm bằng USD mà Ngân hàng đang áp dung hiện nay, Ngân hàng nên có thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng Vàng hoặc huy động tiền gửi bằng các ngoại tệ khác như đồng Nhân dân tệ với một mức lãi suất hợp lý hơn ( lãi suất tốt nhất chỉ nên thấp hơn lãi suất của loại tiền gửi thông thường từ 0,1% đến 0,2% / tháng ). Sở dĩ Ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Nhân dân tệ bởi Lào Cai là một tỉnh Miền núi phía Bắc thuộc biên giới của Tổ quốc
Việt Nam cho nên việc trao đổi buôn bán tiền tệ giữa các nước giáp biên là rất thuận lợi chủ yếu là trao đổi bằng đồng Nhân dân tệ. Khi NH mở thêm hình thức huy động này sẽ phần nào giúp cho khách hàng khỏi mất thời gian để đổi từ đồng nước này sang đông tiền nước khác và như thế việc huy đông vốn tiền gửi tiết kiêm sẽ ngày càng nhiều hơn. Như thế NHsẽ tạo được sự an tâm cho người gửi tiền về giá trị những đồng tiền mà họ tích góp được, đồng thời họ vẫn được đảm bảo với mức lãi suất tương đối không bị thấp quá so với loại tiền gửi thông thường.
Ngoài ra, để khắc phục được tâm lý của nhiều người dân cho rằng tiền gửi tiết kiệm có tính lỏng thấp, không tiện sử dụng, nên chăng NH có thể thay thế thẻ hoăc sổ tiết kiệm bằng một loại chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng .Việc này sẽ tạo ra sự tiện dụng cho người dân , hoặc khi họcó nhu cầu chi tiêu đột xuất mà đến Ngân hàng rút tiền thì Ngân hàng sẵn sàng giải quyết cho khách hàng rút mà vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn . Đó cũng là một hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền tiến kiệm . Hơn nữa ,việc này còn đảm bảo nguồn vốn tiền gửi ổn định cho Ngân hàng .
Tóm lại ,Nếu như những giải pháp như trên được đưa vào áp dụng tại Ngân hàng , tôi tin rằng sẽ có tác dụng tích cức đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm ,vì nó đã tạo được sự tiện ích thực sự cho khách hàng . Khi đó họ sẽ không còn băn khoăn ,lo ngại mà sẽ yên tâm gửi tiền dài hạn vào Ngân hàng , gúp cho Ngân hàng khắc phục được tình trạng được thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn như hiện nay .
Ngân hàng nên quan tâm tích cực đến việc tuyên truyền , quảng cáo nhằm khuếch trương thanh thế của mình , nêu rõ cho dân chúng thấy được sự tiện lợi khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng . Việc tuyên truyền , quảng cáo có thể thực hiện qua các phương tiện thônh tin đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông tin đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông tin tới tận tay người tiêu dùng ( Tới từng hộ gia đình , từng cá nhân ).
Ngoài ra,Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với khách hàng, tích cực tìm kiếm những công ty lớn có mức thu nhập khá để thuyết phục họ áp dụng hình thức trả lương nhân viên thông qua tài khoản cá nhân tại Ngân hàng mình . Ngân hàng cũng cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức dịch vụ cho khách hàng,nhất là đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng .Làm như vậy Ngân hàng sẽ thu hút được những khoản phí qua nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng. Điều này góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng .
Kết hợp các biện pháp về kinh tế và tâm lý trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có được ưu thế vững vàng , Ngân hàng không những chỉ cần quan tâm đến vấn đề làm sao để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về mặt lợi ích , kinh tế mà còn phải chú ý cả về mặt tinh thần . Vì vậy , ngoài những biện pháp tích cực tác động vào mặt kinh tế , cần phải có thêm nhiều biện pháp khích lệ về mặt tinh thần đối với khách hàng .
Ví dụ : Vào dịp cuối năm Ngân hàng nên tổ chức quay sổ số và gửi thư chúc Tết đến mọi khách hàng , trực tiếp thăm hỏi tặng quà cho khách hàng truyền thống ...
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất tích cực . Nó tạo ra được sự gần gũi , thân thiện giữa Ngân hàng với khách hàng , giữ cho mối quan hệ này ngày càng được mở rộng và bền vững .
Đó là vấn đề chung mà tất cả các cán bộ trong Ngân hàng cần phải làm riêng đối với cán bộ kế toán cho vay thì đòi hỏi phải biết kết hợp với cán bộ các nghiệp vụ khác trong Ngân hàng để tìm ra nhiều biện pháp huy động vốn hơn và mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh hơn.
4. Hạch toán , theo dõi các khoản lãi chưa thu :
Các khoản “ lãi chưa thu ” được hạch toán ở tài khoản ngoại bảng để theo dõi .Đối với Ngân hàng đây là một khoản thu nhập tiềm tàng lớn của Ngân hàng . Nếu thu được khoản này đầy đủ sẽ góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng ,cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên .Do vậy để góp phần thúc đẩy khách hàng thực hiện nhanh và thúc đẩy tốt hơn nữa trong quá trình trả nợ ,trả lãi cho Ngân hàng ;Tôi xin đưa ra kiến nghị là : áp dụng kỷ luật phạt thật nặng đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng thời hạn qui định như sau :
Khoản lãi chưa thu sau một thời gian nhất định mà khách hàng vẫn chưa trả được thì sẽ coi như một khoản nợ mới phát sinh , mà đây lại là một khoản khách hàng đã có cam kết trong hợp đồng Tín dụng là sẽ trả nợ khi đến hạn nhưng chưa trả được .Do vậy ,Ngân hàng cần áp dụng một tỷ lệ phạt nhất định thích hợp với khoản nợ này .
Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ , nghiêm túc các cam kết đã ghi trong hợp đồng Tín dụng mà khách hàng và Ngân hàng đã ký kết , thoả thuận và từ đó sẽ góp phần giảm bớt những rủi ro cho Ngân hàng .
5. Đa dạng hoá các hình thức đảm bảo Tín dụng :
Để mở rộng hơn thị trường Tín dụng , Ngân hàng nên áp dụng các hình thức đảm bảo nợ một cách uyển chuyển và mềm dẻo hơn theo nhu cầu và khả năng của các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế .Theo tôi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai nên áp dụng một số phương thức sau :
- Phương thức trả góp : khi vay vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi cho vay và khách hàng xác nhận thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay , tài sản hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi
- Phương thức cho vay hợp vốn : Được thực hiện khi Ngân hàng NH&PTNT và các tổ chức Tín dụng khác cùng cho vay với vùng dự án , cùng phương án của khách hàng .
Khi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai áp dụng một số phương thức Tín dụng này thì Kế toán cho vay cũng phải kiểm tra , kiểm soát đầy đủ mọi thủ tục xin vay và cũng phải luôn theo dõi thu nợ , thu lãi khi đến hạn trả nợ vay .
6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng :
Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường và tạo nên một hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng một cách trôi chẩy , có hiệu quả và nó còn tạo được một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng . Nhờ đó Ngân hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với khách hàng hơn .Từ đó góp phần thúc đẩy mọi hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển .
Để tạo lòng tin với khách hàng , Ngân hàng còn có nhiều việc phải làm trong đó việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ nghiệp vụ Kế toán cho vay nói riêng . Những cán bộ Kế toán phải được đào tạo một cách cơ bản , từ trình độ Cao đẳng đến trình độ đại học và trên đại học càng tốt .
Hiện nay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai hầu hết cán bộ phòng Kế toán về trình độ đại học là 60% và phòng cũng đã có phấn đấu đến năm 2005 là 100% đạt trình độ đại học . Toàn bộ cán bộ phòng Kế toán đều đã được bồi dưỡng , huấn luyện về nghiệp vụ sử dụng máy vi tính để thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng . Tuy nhiên Ngân hàng cũng phải thường xuyên mở các lớp tập huấn để nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ trong Ngân hàng . Đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ Kế toán cho vay .
7. Việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ Kế toán cho vay :
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đó là vấn đề cần giải quyết với tất cả các Ngân hàng Thương mại . Thông qua việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công mà hiện nay Ngân hàng còn đang thực hiện , nhất là trong lĩnh vực Kế toán . Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng không những góp phần giảm nhẹ công việc cho từng cán bộ công nhân viên Ngân hàng mà còn đảm bảo cho các nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng , chính xác , kịp thời và nâng cao hiệu quả công việc . Cung cấp các thông tin cho các nhà quản lý nhanh chóng và chính xác hơn . Nhờ áp dụng các công nghệ thông tin mà các công việc được thực hiện một cách nhanh chóng chính xác như tổng hợp báo cáo Kế toán tháng , quí, năm nhất là trong năm 2000 chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã áp dụng chương trình giao dịch trực tiếp trên mạng để phục vụ các nghiêp vụ Kế toán cho vay như : Thu nợ, thu lãi, sao kê nợ đến hạn , nợ quá hạn, do vậy đã phần nào giúp cho cán bộ Kế toán cho vay đỡ vất vả hơn trong quá trình làm việc .
Mặc dù vậy , việc áp dụng tin học trong các nghiệp vụ Kế toán , nhất là trong nghiệp vụ Kế toán cho vay vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm hơn, Đó là : Việc tính lãi cho các món vay được giảm lãi theo qui định của chính phủ còn hạn chế . Nhất là việc theo dõi tình hình trả lãi những món vay trên . Từ những tồn tại trên tôi mạnh dạn xin đề xuất kiến nghị về việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ Kế toán cho vay tại Chi nhánh như sau :
- Đưa chương trình sao kê khế ước vào áp dụng để hàng tháng Kế toán viên có thể sao kê khế ước để theo dõi và cung cấp thông tin cho cán bộ Tín dụng được nhanh chóng và chính xác . Hiện nay chương trình sao kê khế ước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh khi sao kê ra không phản ánh hết được tình hình trả nợ gốc và lãi các món vay của khách hàng . Hàng tháng cán bộ cho vay vào một ngày nhất định sẽ in sao kê khế ước ( những món vay sắp đến hạn ) ra làm 2 bản để theo dõi ; một bản giử cho cán bộ Tín dụng để theo dõi , một bản giử cho cán bộ Kế toán cho vay để theo dõi tiếp . Thực hiện được công việc này sẽ đem lại những thuận lợi cho Ngân hàng là :
+ Cán bộ Tín dụng được cung cấp thông tin một cách kịp thời các móm vay sắp đến hạn , từ đó thông báo cho khách hàng , đôn đốc khách hàng để họ có đủ thời gian cần thiết để chuẩn bị trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng .
+ Thông qua nghiệp vụ này kế toán viên có thể theo dõi tình hình nợ đến hạn qua danh sách này một cách chính xác và không bị bỏ sót thay cho việc tìm sao kê tất cả các kế ước .
+ Việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn rất thuận tiện cho việc kiểm tra các móm vay vào bất kỳ thời gian nào khi thấy cần thiết hoặc khi lãnh đạo yêu cầu .
+ Việc thông báo cho khách hàng biết tình hình trả nợ của mình về số tiền xắp phải trả và ngày trả , tạo điều kiện cho khách hàng chuẩn bị và chủ động trong việc sử dụng vốn vay Ngân hàng .
- Việc áp dụng những ứng dụng tin học vào các nghiệp vụ Kế toán nói chung và Kế toán cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã giảm bớt những công việc mà Kế toán cho vay còn phải làm thủ công đã góp phần đưa năng xuất và hiệu suất công việc lên .Việc phối hợp theo dõi nợ của khách hàng giữa cán bộ Kế toán và cán bộ Tín dụng được khoa học và chính xác hơn. Tạo điều kiện cho việc thu nợ , thu lãi kịp thời , đảm bảo vòng quay vốn Tín dụng và nâng cao chất lượng Tín dụng cho Ngân hàng.
***
kết luận
Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội . Các hoạt động của Ngân hàng có tác động tích cực đến mọi hoạt động của nền kinh tế . Trong thời gian hoạt động đổi mới Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai đã cùng các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn đã phục vụ kịp thời ,đầy đủ có hiệu quả nhu cầu vốn cho các đơn vị , các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể tại địa phương .Tạo ra môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp ,các cá nhân sản xuất- kinh doanh .Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương .Đồng thời ổn định đồng tiền ,tăng thu nhập cho Ngân hàng, tăng quy mô hoạt động đi đôi với việc năng cao chất lượng, hiệu quả Tín dụng ,đa dạng hơn các hình thức huy động vốn nhằm khai thác các nguồn vốn đầu vào triệt để với giá rẻ nhất và thu hút được nhiều khách hàng vay , cung ứng được nhiều vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn , tăng thu nhập .Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn xã hội
Để thực hiện được những vấn đề nêu trên toàn bộ những cán bộ công nhân viên, các bộ phận phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã nỗ lực phấn đấu tốt mọi nhiệm vụ của mình ,trong đó đặc biệt là công tác Kế toán cho vay góp phần hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng ,khẳng định được sự hoà nhập của hoạt động Ngân hàng trong cơ chế thị trường ,tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài ,thanh toán quốc tế và tăng trưởng kinh tế ,đặc biệt là phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Trong bản khoá luận này những vấn đề mà tôi đề cập đến cũng xoay quanh vấn đề làm thế nào để năng cao hiệu quả công việc trong Ngân hàng nhằm mục đích để Ngân hàng ngày càng phát triển , thu hút ngày càng nhiều khách hàng và phục vụ tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng ,phục vụ phát triển kinh tế địa phương .Những kiến nghị trong bản khoá luận đều xuất phát từ tình hình thực tế và có kết hợp lý luận nên đều mang tính khoa học ,khách quan và có tính khả thi .
Tôi hy vọng những kiến nghị đó được công nhận và ứng dụng vào công việc .Qua đó tôi muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công việc của nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân
hàng Tỉnh .
Được sự hướng dẫn tận tâm ,nhiệt tình của các thầy giáo ,cô giáo khoa Kế toán kiểm toán học viện Ngân hàng và Ban Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cùng các anh chị cán bộ CNV trong cơ quan, đặc biệt là phòng Kế toán đã guíp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp .
Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu có hạn và do kiến thức ,kinh nghiệm hiểu biết còn hạn hẹp . Nên bản khoá luận còn nhiều khiếm khuyết ,tôi rất mong được sự góp ý của các Thầy(Cô) giáo, Ban Giám đốc và các Anh, Chị cán bộ CNV của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai và các bạn đọc để bản khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy ( Cô ) giáo khoa Kế toán Kiểm toán Học Viện Ngân hàng và Ban Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai cùng các bạn đọc .Đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình guíp đỡ chỉ bảo để tôi hoàn thành bản khoá luận này .
***************
Danh mục tài liệu tham khảo .
_____________________
1.Các văn bản pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam .
2. Kế toán các nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại .
3.Quyết định 248/2000/QĐ-NHNN1.
4. Quyết định 180/1998 QĐ - HĐQT.
5. Giáo trình hạch toán kế toán và sử lý thông tin trong công nghệ tin học Ngân hàng.
6. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ .
7. Hệ thống tài khoản Kế toán .
8. Các tạp chí ,bản tin Ngân hàng .
Xác Nhận của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Nhận xét của giáo viên chấm phản biện .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28214.doc