Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An

Lời nói đầu Cơ hội và thách thức của quá trình toàn cầu hoá đòi hỏi mỗi nước cần phát huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong bối cảnh đó việc mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, dần hoàn thiện mình là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các DNTM, đặc biệt là các NHTM. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng có liên quan chặt chẽ với kế toán cho vay, đồng thời đối với NHTM Việt Nam hoạt động cho vay

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một trong những nghiệp vụ chủ yếu góp phần đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.Vì vậy để hoạt động cho vay được thực hiện có hiệu quả thì phải tổ chức tốt công tác kế toán cho vay. Kế toán cho vay là một bộ phận của kế toán Ngân hàng có vai trò theo dõi, phản ánh, và giám sát quy trình cho vay. Xuất phát từ đó em mạnh dạn chon đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHĐT&PT Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHĐT&PT Nghệ An. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Kế toán cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp duy vật lịch sử, biện chứng, so sánh và phân tích. Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương : Chương 1. Những vấn đề lý luận về kế toán cho vay chung tại NHTM Chương 2. Thực trạng kế toán cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về kế toán cho vay tại ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và các phương thức cho vay. 1.1.1. Khái niệm về NHTM Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống NHTM đã trở thành trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Cho đến ngày nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM như: ở Hoa Kỳ “ Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” ở Pháp “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”. ở ấn Độ “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư” ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 thì Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” Như vậy, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ – tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn của xã hội với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ tài chính…Đây là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính. 1.1.2. Tín dụng Ngân hàng và các phương thức cho vay. Tín dụng ngân hàng. Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một mặt thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM cung ứng một khối lượng lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Mặt khác là nghiệp vụ sinh lời của các NHTM. Về nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là một quan hệ hình thái vận động đặc biệt của nguồn tài chính, sự vận động này được thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy luật. Hay có thể nói một cách đầy đủ hơn “ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị( dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Vậy quy mô, chất lượng của hoạt động tín dụng sẽ tạo ra sự tuần hoàn vốn liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ tạo ra phần thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nó không những đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế, củng cố chế độ hạch toán kinh tế, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và chống lạm phát, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra TDNH còn là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thông qua hoạt động đi vay và cho vay. Các phương thức cho vay. Hiện nay các TCTD đang áp dụng 8 phương thức cho vay theo Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của thông đốc NHNN Việt Nam. Theo đó các TCTD sẽ thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp: Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD. Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dịch vụ phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD . Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên TK thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay. 1.2.1. Khái niệm về kế toán cho vay. Kế toán Ngân hàng là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị Ngân hàng. Nội dung công việc của kế toán Ngân hàng là ghi chép, phân loaị, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của Ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của Ngân hàng. Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của ngân hàng. Kế toán cho vay cũng phát huy đầy đủ vai trò của kế toán chung và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế. Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi dư nợ, trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo tín dung đạt hiệu quả cao, bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay Để phát huy vai trò của mình kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi dư nợ, qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay. Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn khi người vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn. Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời. Thông qua quản lý các TK cho vay, đề xuất các giải pháp quản lý nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng. 1.3. Các chứng từ, tài khoản và quy trình kế toán cho vay. 1.3.1. Các loại chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa Ngân hàng và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch toán và theo dõi thu hồi nợ. Chứng từ gốc: được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành, để làm căn cứ chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gồm: + Giấy đề nghị vay vốn + HĐTD hoặc các khế ước vay vốn + Giấy nhận nợ + Các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố + …… Chứng từ ghi sổ gồm: + Giấy lĩnh tiền mặt( nếu cho vay bằng tiền mặt) + Nếu cho vay bằng chuyển khoản thì dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: UNT, UNC, phiếu chuyển tiền…. Nếu Ngân hàng chủ động trích từ TKTG của người vay để thu nợ thì dùng phiếu chuyển khoản + Nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng theo phương pháp tích số thì dùng bảng kê số dư để tính tích số +….. 1.3.2. Các TK sử dụng TK phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, nó dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người trả nợ Ngân hàng theo những kỳ hạn nợ nhất định. Các TK cho vay được căn cứ vào cơ chế nghiệp vụ tín dụng mà bố trí sắp xếp một cách thích hợp. Trong hệ thống TK hiện hành của các TCTD, các TK nội bảng phản ánh nghiệp vụ tín dụng được bố trí ở loại 2 “Hoạt động tín dụng” Số lượng TK bậc 2 dành cho hoạt động này bắt đầu từ TK 201 đến TK 293, các TK này dùng để hạch toán số tiền bằng VND hay bằng ngoại tệ( Tuỳ theo từng TK) mà các NHTM cho vay đối với từng loại khách hàng. Chẳng hạn như: TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND TK 212: Cho vay trung hạn bằng VND TK 213: Cho vay dàI hạn bằng VND ………… Mỗi Tk cấp 2 đều phân loại TK cấp 3 theo từng loại nợ: nợ trong hạn và đã được gia hạn, nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.v.v… Nội dung hạch toán: Bên nợ ghi: - Số tiền cho vay Bên có ghi: - Số tiền trả nợ - Số tiền chuyển sang nợ quá hạn Số dư nợ : - Phản ánh số tiền người vay còn đang nợ. Những năm gần đây, trong nền kinh tế thị trường nước ta, hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro khách quan. Vì vậy để hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh tiền tệ, nhà nước cho phép trích lập khoản dự phòng cho các rủi ro này. Do đó trong các TK kế toán các nghiệp vụ tín dụng được bổ sung một TK dự phòng rủi ro. Đó là TK 209 – Dự phòng phải thu khó đòi. TK này phản ánh những khoản cho vay không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán. Nội dung hạch toán TK 209: Bên có ghi: - Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi, tính vào chi phí kinh doanh. Bên Nợ ghi: - Các khoản phải thu khó đòi không thu được, phải xoá nợ. - Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập, không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau. Số dư có: - Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ. 1.3.3. Quy trình kế toán cho vay 1.3.3.1.Kế toán phát tiền vay(giải ngân) cho khách hàng. Để được vay vốn ở Ngân hàng, khách hàng phải nộp hồ sơ xin vay theo quy định của chế độ tín dụng cho Ngân hàng. Trong một khoảng thời gian nhất định, Ngân hàng phải có trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ xin vay của khách hàng tiến hành thẩm định để ra quyết định duyệt cho vay. Nếu được Ngân hàng đồng ý cho vay, Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết với nhau một HĐTD, CBTD hoàn thiện hồ sơ vay vốn chuyển đến phòng kế toán. Kế toán sẽ mở TK thích hợp cho khách hàng, và căn cứ vào chứng từ như giấy lĩnh tiền mặt(nếu cho vay bằng tiền mặt) hoặc UNC(nếu cho vay bằng chuyển khoản), kế toán vào sổ chi tiết và nhập dữ liệu vào máy. Khi cho vay, kế toán viên ghi: Nợ: - TK cho vay của khách hàng Có: - TK thích hợp(TK tiền mặt, TKTG của khách hàng…) - TK thanh toán vốn giữa các Ngân hàng thích hợp(nếu cho vay bằng chuyển khoản thanh toán khác Ngân hàng) Sau khi hạch toán, kế toán sẽ lưu lại bản HĐTD gốc cùng các chứng từ khác trong hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải được bảo lưu an toàn, thuận tiện cho quá trình theo dõi trả nợ và thu nợ khi đến hạn. Định kỳ (tháng, quý) kế toán cho vay tiến hành sao kê số dư các HĐTD để đối chiếu với số dư nợ TK cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh sao cho tổng dư nợ trên HĐTD phải bằng tổng dư nợ của các TK cho vay tương ứng. 1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ. Căn cứ vào hình thức trả nợ thực tế của khách hàng mà kế toán sẽ hạch toán theo từng trường hợp cụ thể: Trường hợp thu nợ gốc một lần theo kỳ hạn nợ: Theo quy chế tín dụng, đến hạn trả nợ khách hàng phải chủ động nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả nợ Ngân hàng. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ trong khi TKTG của khách hàng có đủ tiền để trả nợ thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TKTG của người vay để thu hồi nợ. Kế toán hạch toán: Nợ: - TK tiền mặt( nếu thu bằng tiền mặt) - TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản) Có: - TK cho vay của khách hàng Trường hợp thu nợ theo kế hoạch trả nợ trong kỳ: Đến kỳ hạn trả nợ khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc lập UNC yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ TKTG thanh toán để trả nợ cho Ngân hàng. Kế toán hạch toán: Nợ: - TK tiền mặt tại quỹ( nếu khách hàng trả bằng tiền mặt) Hoặc TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản) Có: - TK cho vay của khách hàng Đồng thời với việc hạch toán khi khách hàng trả hết nợ cho Ngân hàng kế toán cho vay sẽ rút bộ hồ sơ ra khỏi tập hồ sơ vay vốn và xoá nợ trên HĐTD bằng cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột “Số tiền đã thu nợ”, sau đó thì rút số dư. Đối với những khoản vay có cầm cố thế chấp, hoặc cam kết bảo lãnh của các tổ chức thì kế toán sẽ hạch toán ngoại bảng để trả lại các giấy tờ. Kế toán ghi: Xuất “TK cam kết bảo lãnh” Hoặc Xuất “TK tài sản cầm cố thế chấp của Ngân hàng” 1.3.3.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn Đến hạn trả nợ nếu khách hàng vay không có khả năng trả nợ và cũng không được gia hạn nợ thì kế toán Ngân hàng sẽ làm thủ tục chuyển toàn bộ dư nợ gốc kể cả phần dư nợ chưa theo hạn định sang nợ qúa hạn. Căn cứ vào số tiền quá hạn kế toán ghi: Nợ: - TK quá hạn thích hợp Có: - TK cho vay của khách hàng Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn kế toán phải phối hợp với CBTD để đôn đốc người vay trả nợ quá hạn, đồng thời áp dụng lãi suất chế tài tín dụng(áp dụng lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 1,5 lần lãi suất nợ cho vay thông thường). Các chứng từ nợ quá hạn được lưu riêng trong bộ hồ sơ nợ quá hạn của khách hàng vay. Khi bên vay trả nợ, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán: Nợ: - TK tiền mặt(nếu trả bằng tiền mặt) - TKTG của người vay Có: - TK nợ quá hạn thích hợp Vì một lý do nào đó mà bên vay không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng có thể tạm giữ tài sản của bên vay(tài sản do người vay cầm cố, thế chấp…) để xiết nợ. Trường hợp này kế toán sẽ lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào TK ngoại bảng 995 “Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý” Ghi Nhập: TK 995 1.3.3.4. Kế toán thu lãi cho vay Tính thu lãi cho vay theo phương pháp tính lãi đơn thì tiền lãi thu một lần khi thu nợ gốc. Còn theo nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng Ngân hàng sẽ tính lãi để hạch toán vào TK “Tiền lãi tính dồn dự thu”, khi khách hàng trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán TK này. Công thức tính lãi: Số tiền lãi= Số tiền vay(gốc)ẻLãi suất cho vayẻThời gian cho vay 30 ngày Hạch toán khi thu lãi cho vay: Nợ: TK tiền lãi tính dồn dự thu Có: TK thu nhập – thu lãi cho vay Khi khách hàng vay trả lãi kế toán sẽ hạch toán: Nợ: TK thích hợp(TK tiền mặt, TKTG…) Có: TK tiền lãi tính dồn dự thu Trường hợp số lãi phải thu đã được hạch toán vào TK “Tiền lãi tính dồn dự thu”. Đối với những khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi số thu đó và hạch toán: Nợ: TK thu nhập – Thu lãi cho vay Có: TK tiền lãi cộng dồn dự thu Đồng thời hạch toán ngoại bảng, ghi Nhập: TK “ Lãi cho vay chưa thu được”. Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc người vay tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng. Khi người vay trả lãi, hạch toán: Nợ: TK tiền mặt(nếu trả bằng tiền mặt) TKTG(nếu trích từ TKTG) Có: TK thu lãi cho vay Ghi Xuất ngoại bảng: “Lãi cho vay chưa thu được”. Chương 2 thực trạng kế toán cho vay tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT nghệ an 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. NHĐT&PT Nghệ An là một thành viên trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Cùng với sự ra đời của ngành, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An được thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân hàng Kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính theo Nghị định 177/TTg của Thủ tướng chính phủ. Từ khi thành lập Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã trải qua nhiều biến đổi để từng bước phù hợp với cơ chế mới và quá trình phát triển của nền kinh tế. Lịch sử của Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã trải qua 3 lần thay đổi tên gọi: Từ ngày 26/04/1957 – 23/06/1981 với tên gọi là ngân hàng Kiến thiết. Từ ngày24/06/1981 – 13/11/1990 theo Nghị định số 195 của Chính phủ Ngân hàng Kiến thiết được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng. Đến năm 1990, do yêu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới nền kinh tế nên ngân hàng cũng phải đổi mới, ngày 14/11/1990 Ngân hàng đầu tư và xây dựng được đổi tên thành NHĐT&PT nhằm từng bước chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1995 trở lại đây, nhờ đã chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, việc huy động vốn và đầu tư tín dụng đã tăng trưởng rõ rệt. Trong những năm gần đây thị phần tín dụng của Chi nhánh luôn chiếm từ 27% - 29% trên thị trường, điều này đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An. Hiện nay nhìn lại 47 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng cũng như qui mô, điều đó làm cho chúng ta thấy rõ sự trưởng thành phát triển và đổi mới của Chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. Với những thành tích đó, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: Huân chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba. Nhiều năm liền là Đảng bộ vững mạnh công đoàn xuất sắc. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An: Mô hình tổ chức được xác lập trên nguyên tắc, điều hành trực tiếp thống nhất một đầu mối(Xem sơ đồ trang sau). Qua sơ đồ ta thấy tổ chức bộ máy của chi nhánh chia thành 3 khối hoạt động riêng, trong đó gồm 10 phòng ban và 5 chi nhánh khu vực trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi nhánh được tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ khách hàng với Ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin kinh tế nhanh, chính xác và tiết kiệm lao động. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An. 2.2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An hoạt động trên địa bàn rộng lớn có rất nhiều thuận lợi về mặt tự nhiên và địa lý. Trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng phát triển, trụ vững và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong vị trí mới.Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng đạt được những kết quả khả quan, cụ thể: Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng tài sản 1.287.745 1.496.904 1.608.310 Tổng tài sản có sinh lời 1.208.000 1.305.000 1.453.000 Dư nợ tín dụng 1.193.730 1.218.313 1.265.762 Nợ quá hạn 46.091 26.199 8.444 Huy động vốn 1.228.532 1.425.077 1.490.068 LN trước thuế chưa trích DPRR 10.419 15.413 22.490 Thu lãi/ Tài sản có sinh lời 7,1% 9,7% 10,7% Lợi nhuận/ Tài sản có sinh lời 0,2% 0,32% 0,42% (Nguồn : Báo cáo tổng hợp cuối năm) Vậy qua đó ta thấy tổng tài sản của Chi nhánh ngày càng lớn, trong đó tổng tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng cao năm 2004 là 1.453.000 trđ tăng so với năm 2003 là 148.000 trđ. Điều đó chứng tỏ khả năng tìm kiếm lợi nhuận của Chi nhánh là rất cao. Năm 2004 tỷ trọng LN/ Tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng 0,42% tăng 0,1% so với năm 2003. Lợi nhuận trước thuế tương dối cao… Như vậy có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua rất là lành mạnh, đem lại hiệu quả cao cho việc đầu tư. 2.2.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn Vốn huy động của Ngân hàng là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Vốn huy động được của Ngân hàng là cơ sở cho mọi hoạt động kinh doanh của các NHTM, nhất là hoạt động tín dụng thì vốn huy động là nguồn chủ yếu. Việc sử dụng vốn huy động cho đúng chức năng, mục đích sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong thanh toán. Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An bằng nỗ lực của mình qua phương châm tự cân đối tại chỗ, tập trung huy động ở mức cao nhất, thoát ly dần khỏi nguồn vốn hỗ trợ của NHTW và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt chú trọng trong việc huy động tiền gửi của các tầng lớp dân cư trên địa bàn qua việc không ngừng đổi mới các hình thức huy động như trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiêm 1 đến 24 tháng, tiết kiệm thăng hoa, tiết kiệm dự thưởng, đổi mới phong cách và khả năng tiếp thị, tăng các loại hình dịch vụ, mở rộng mạng lưới huy động vốn tại trung tâm và các quầy đại diện. Thực hiện các biện pháp tối ưu để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát triển đẩy mạnh các hình thức thanh toán để tạo sức hấp dẫn và gây lòng tin đối với khách hàng. Nhờ vậy kết quả huy động vốn không ngừng tăng trưởng qua các năm, cụ thể: Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 SS 2003/2002 Năm 2004 SS 2004/2003 Số tiền Số tiền ± tuyệt đối ± % Số tiền ± tuyệt đối ± % Tổng nguồn vốn huy động 1.228.532 1.425.077 196.475 13,78 1490.068 64.991 4,36 1.Phân theo khách hàng - TG các TCKT - TG dân cư 219.585 1.008.947 207.908 1.217.169 11.677 208.222 5,62 17,1 306.414 1.183.654 98.506 33.515 32,1 -2,8 2. Phân theo thời gian - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn 198.396 1.030.136 201.942 1.223.135 3546 192.999 1,76 15,8 288.032 1.202.036 86.090 21.099 29,9 1,75 3. Phân theo loại tiền - TG nội tệ - TG ngoại tệ 1.013.045 215.487 1.207.253 217.824 194.208 2337 16,1 1,07 1.210.890 279.178 3637 61.354 0,3 22 (Đơn vị : Triệu đồng) (Nguồn : Báo cáo tổng hợp cuối năm) Qua bảng số liệu bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh rất tốt có xu hướng ngày càng tăng. Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động là: 1.425.077trđ tăng 196.475trđ so với năm 2002 tương đương với 13,78%. Năm 2004 tổng nguốn vốn là 1490.068 trđ so với năm 2003 tăng 64.991 trđ tương đương với 4,36%. Sử dụng vốn Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính và chiếm tỷ trọng lớn từ 70% - 80% của các NHTM, và cũng là một hoạt động mang lại nhiều rủi ro. Để sử dụng vốn một cách đúng đắn và có hiệu quả, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An không ngừng mở rộng và tìm kiếm khách hàng. Các trụ sở và quầy tiết kiệm đều đặt ở những địa điểm trung tâm để thuận lợi cho khách hàg giao dịch, và tìm đầu ra cho nguồn vốn, đảm bảo giám sát dự án đầu tư, tư vấn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu hồi vốn an toàn. Bảng 3: Hoạt động cho vay (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm2002 Năm2003 Năm 2004 %SS 03/04 Số tiền T.T (%) Số tiền T.T (%) Số tiền T.T (%) 1.Tổng doanh số cho vay 1.122759 100 1.112.702 100 1.212.193 100 8,2 - Cho vay ngắn hạn 973.595 86,7 1.012.365 91 1.070.949 88,3 5,5 -Cho vay trung, dài hạn 149.164 13,3 100.337 9 141.244 11,7 29 2. Doanh số thu nợ 884.008 1.045.877 1.136.552 8 - Doanh số thu nợ ngắn hạn 802.366 90,8 950.665 90,9 1.028.930 90,5 7,6 -Doanh số thu nợ trung, dài hạn 81.642 9,2 95.212 9,1 107.622 9,5 11,5 3. Tổng dư nợ 1.193.730 1.218.313 1.265.762 3,75 - Dư nợ ngắn hạn 573.083 48 623.413 51,2 654.231 51,7 4,7 - Dư nợ trung dài hạn 620.647 52 594.900 48,8 611.531 48,3 2,7 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp cuối năm) Tổng doanh số cho vay năm 2004 là 1.212.193 trđ tăng 99.491 trđ (tăng 8,2%)so với năm 2003. Trong đó: Cho vay ngắn hạn là 1.070.949 trđ, tăng 58.584trđ(tăng 5,5%) so với 2003. Cho vay trung, dài hạn là 141244trđ, tăng 40.907trđ(tăng 23,96%) so với năm 2003 Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 90.675t trđ (tăng 8%)so với năm 2003. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 tăng so với năm 2003 là7,6% Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 2004 tăng 11,5% so với năm 2003. Tổng dư nợ năm 2004 là 1.265.762trđ tăng 47.449trđ(tăng 3,8%) so với năm 2003. Dư nợ ngắn hạn năm 2004 tăng so với năm 2003 khoảng 4,7%. Dư nợ trung, dài hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 16631trđ (tăng 2,7%). Tình hình nợ quá hạn. Nợ quá hạn là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó, tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng còn tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội mà tín dụng mang lại. Hiện nay tại các NHTM chất lượng tín dụng luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An vấn đề xử lý nợ quá hạn để nâng cao chất lượng tín dụng luôn được quan tâm. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 1.193.730 1.218.313 1.265762 Tổng NQH 46.091 26.199 8.444 NQH thông thường 31.590 23.933 8.350 Nợ khoanh 5.964 94 94 Nợ chờ xử lý 8.537 2.172 - Tỷ lệ NQH 3,86% 2,15% 0,67% (Nguồn: Bảng báo cáo tổng hợp cuối năm) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng ngày càng giảm, năm 2003 giảm so với năm 2002 là 19892trđ. Đến năm 2004 số nợ quá hạn đã giảm một cách đáng kể, tỷ lệ NQH đạt ở mức thấp 0,67%( giảm –67,8%) so với năm 2003. Đây là một thành công lớn của chi nhánh trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được kết quả như vậy, do Chi nhánh đã có nhiều biện pháp xử lý nợ hợp lý như: phát mại tài sản, thu nợ dần… 2.2.3 Một số hoạt động khác. Hoạt động thanh toán trong nước: Luôn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và sử dụng linh hoạt nguồn vốn nội bộ. Từng bước chuyển sang giao dịch một cửa rút ngắn thới gian giao dịch với khách hàng. Riêng năm 2003 thu dịch vụ ròng đạt 2.900 trđ tăng 23% so với năm 2002, chiếm 19% chênh lệch thu chi của năm. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Năm 2002 thành lập tổ chức thanh toán quốc tế đã được thực hiện trực tiếp nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, nghiệp vụ chuyển tiền ngoại hối. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế tăng 98 trđ năm 2002 lên 230 trđ năm 2003. Hiện nay nghiệp vụ này đang có chiều hướng phát triển. Về chính sách khách hàng: Định hướng công tác phát triển khách hàng gắn liền với phát triển dịch vụ. Công tác huy động vốn có nhiều hình thức thay đổi đi liền với dịch vụ gửi một nơi rút nhiều nơi, khuyến mại, ưu tiên lãi suất trước hạn đối với kỳ phiếu nên số lượng khách hàng tăng lên. Thực hiện ưu đãi giảm lãi suất tiền vay đối với khách hàng truyền thống hoạt động vay trả tín nhiệm. Với thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ công nhân viên phải nhanh gọn, chính xác, làm “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”. Như vậy để hướng tới xây dựng Ngân hàng theo quy mô hiện đại, ban lãnh đạo cùng tập thể CBCNV của Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An không ngừng phát huy truyền thống gắn hoạt động tín dụng với việc củng cố nguồn lực con người. Nói cụ thể hơn, trong những năm qua chi nhánh đã góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới, đưa Ngân hàng vững bước vào tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 2.3 Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An 2.3.1. Thủ tục lưu giữ và quản lý hồ sơ trong kế toán cho vay Chứng từ, hồ sơ kế toán trong Ngân hàng là những tài liệu minh chứng về mặt pháp lý sự phát sinh và sự hoàn thành một nghiệp vụ kinh tế, là căn cứ để vào các sổ sách kế toán và cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp kinh tế. Do các nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ kế toán cho vay nói riêng tại chi nhánh diễn ra thường xuyên và có tính liên tục, cho nên chứng từ kế toán của Chi nhánh có khối lượng. Vì vậy việc lưu giữ quản lý hồ sơ khách hàng là rất quan trọng và cần thiết. Để thuận tiện và chính xác cho việc giao dịch với khách hàng, hồ sơ của khách hàng sẽ được kế toán để từng tập riêng theo mã số của khách hàng, và sẽ được xếp thứ tự một cách hợp lý và khoa học: Tập báo Nợ, báo Có của khách hàng, tập mẫu dấu chữ ký, tập TKTG của khách hàng, tập TK tiền vay kèm theo các bản HĐTD hoặc khế ước, tập bảo lãnh. Như vậy mỗi khi có khoản vay phát sinh và nhận được hồ sơ vay vốn do CBTD chuyển sang, kế toán giữ TK đó phải kiểm tra mẫu dấu chữ ký và nội dung chính ghi trong HĐTD. Sau đó kế toán tiến hành kiểm tra số dư Nợ - Có trên TK khách hàng, và xem số tiền khách hàng muốn vay ghi trên hợp đồng có quá so với số dư hiện có không, kế toán chỉ tiến hành giải ngân khi số tiền hạn mức vẫn còn đủ( việc kiểm tra này chỉ áp dụng đối với những khoản vay theo HĐTD hạn mức). Đối với những đơn vị chưa có TK tiền vay thì CBKT phải có trách nhiệm mở tài khoản cho vay thích hợp. Kế toán có nhiệm vụ lưu giữ bộ hồ sơ gốc đó của khách hàng để làm căn cứ phát tiền vay. Việc quản lý và theo dõi hồ sơ diễn ra đồng thời với việc quản lý và theo dõi HĐTD. Khi có khoản vay mới phát sinh thì kế toán phải in 2 sổ chi tiết, một để làm báo Nợ – Có trả cho kháhc hàng, một bản kế toán giữ để làm sổ cho Ngân hàng. Cuối tháng kế toán giữ TK sẽ tiến hành đối chiếu số dư trên hợp đồng hạn mức tín dụng với những số dư trên sổ chi tiết. Nếu không khớp đúng thì kế toán phải kiểm tra lại và điều chỉnh. Sau khi kết thúc trả nợ, CBKT và CBTD sẽ tiến hành tất toán HĐTD. HĐTD đã tất toán được đóng vào tập nhật ký chứng từ của ngày tất toán hoặc có thể đóng thành tập riêng kèm theo là các chứng từ thu nợ, hồ sơ của kế toán đơn vị vay vốn, kế hoạch vay, đơn xin gia hạn nợ(nếu có). 2.3.2. Quy trình hạch toán kế toán 2.3.2.1. Kế toán giai đoạn giải ngân. Căn cứ vào HĐTD đã được ký, kế toán kiểm tra các yếu tố ghi trong hợp đồng như ngày, tháng, năm,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36269.doc
Tài liệu liên quan