Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Cục Thuế Tỉnh An Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG (BẢN TĨM TẮT) Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S NGUYỄN DUY NHỨT HUỲNH HÀ THÁI DƯƠNG LỚP: DH1KT3 MSSV: DKT004856 Tháng 05 - 2004 LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại Cục th

pdf75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Cục Thuế Tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế tỉnh An Giang em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Duy Nhứt đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Cục thuế tỉnh An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu về lĩnh vực thuế còn quá ít, lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Xin chân thành cảm ơn Long Xuyên, ngày 5 tháng 5 năm 2004 Sinh viên thực hiện Huỳnh Hà Thái Dương MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG Chương I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GTGT ....................................................1 1. Khái niệm về thuế .......................................................................................................1 2. Các đặc điểm của thuế Nhà nước ..............................................................................2 2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước ....................................................2 2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp ..............................................................2 2.3. Thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội ...................................................................3 2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là phổ biến.............3 3. Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trường ..........................................................3 3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước .........................................3 3.2. Thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế ........................................4 3.3. Thuế gĩp phần thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội...................................5 4. Phân loại thuế ..............................................................................................................6 4.1. Căn cứ vào đối tượng nộp thuế .............................................................................6 4.1.1. Thuế trực thu .....................................................................................................6 4.1.2. Thuế gián thu ....................................................................................................7 4.2. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế ............................................................................7 5. Hệ thống Pháp luật về thuế ........................................................................................8 5.1. Thuế giá trị gia tăng...............................................................................................8 5.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................8 5.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt ............................................................................................8 5.4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ..................................................................................9 6. Thuế giá trị gia tăng ....................................................................................................9 6.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng .........................................................................9 6.2. Đối tượng chịu thuế .............................................................................................10 6.3. Đối tượng nộp thuế ..............................................................................................10 6.4. Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế GTGT....................................................10 6.5 Căn cứ tính thuế GTGT ........................................................................................11 6.5.1. Giá tính thuế GTGT ........................................................................................11 6.5.2. Thuế suất thuế GTGT .....................................................................................11 6.6. Phương pháp tính thuế GTGT ............................................................................13 6.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế .............................................................................13 6.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT...........................................................14 7. Cách sử dụng hĩa đơn, chứng từ .............................................................................15 8. Quy định về việc hồn thuế GTGT..........................................................................16 8.1. Đối tượng và trường hợp được hồn thuế GTGT ..............................................16 8.2. Hồ sơ hồn thuế GTGT .......................................................................................18 Chương II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ............................................................19 1. Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang ...........................................19 1.1. Đặc điểm tự nhiên và hành chính tỉnh An Giang ..............................................19 1.2. Đặc điểm dân cư...................................................................................................20 1.3. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang vài năm gần đây...............................20 1.3.1. Về kinh tế ........................................................................................................20 1.3.2. Về văn hĩa – xã hội........................................................................................24 2. Khái quát về nhân sự của ngành thuế tỉnh An Giang ...........................................25 3. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh An Giang.....................................................................26 3.1. Tình hình nhân sự tại Cục thuế tỉnh An Giang .................................................26 3.2. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh An Giang......................................................27 Sơ đồ tổ chức.........................................................................................................29 3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban ..........................................................30 3.3.1. Phịng Tổng hợp, dự tốn................................................................................30 3.3.2. Phịng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế ...............................30 3.3.3. Phịng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế ..........................................................31 3.3.4. Phịng Quản lý doanh nghiệp ..........................................................................31 3.3.5. Phịng Thanh tra ..............................................................................................32 3.3.6. Phịng Tổ chức cán bộ .....................................................................................33 3.3.7. Phịng Hành chính - Quản trị - Tài vụ .............................................................33 4. Tình hình và kết quả thu thuế GTGT trong vài năm gần đây .............................34 Chương III: CƠNG TÁC QUẢN LÝ QUY TRÌNH HỒN THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG .............................................38 1. Điều kiện để đối tượng nộp thuế được hồn thuế GTGT......................................38 1.1. Những trường hợp thơng thường .......................................................................38 1.2. Trường hợp đặc biệt.............................................................................................39 2. Trách nhiệm của đối tượng được hồn thuế GTGT ..............................................39 3. Cơng tác quản lý hồn thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh An Giang..........................39 3.1. Trách nhiệm của Cục thuế về giải quyết hồn thuế...........................................40 3.1.1. Thẩm quyền giải quyết hồn thuế ...................................................................40 3.1.2. Thời gian xử lý hồn thuế ...............................................................................40 3.1.3. Quy trình quản lý hồn thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang................................41 3.1.4. Trách nhiệm của Cục thuế sau khi hồn thuế và cơng việc kiểm tra, thanh tra ......................................................................44 3.2. Trách nhiệm của kho bạc Nhà nước...................................................................45 4. Vấn đề quản lý hĩa đơn của cơ quan thuế..............................................................46 4.1. Cơng tác quản lý hĩa đơn của phịng Quản lý ấn chỉ ........................................46 4.1.1. Cơng tác bán hĩa đơn cho các cơ sở kinh doanh ............................................46 4.1.2. Cơng tác quản lý hĩa đơn................................................................................46 4.2. Cơng tác quản lý hĩa đơn tự in ...........................................................................47 4.2.1. Ưu điểm của việc sử dụng hĩa đơn tự in.........................................................47 4.2.2. Những tồn tại trong việc sử dụng hĩa đơn tự in..............................................47 5. Tình hình thực hiện hồn thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh An Giang.....................48 6. Phương hướng, nhiệm vụ trong năm 2004 .............................................................53 Chương IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỒN THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG..........54 1. Thuận lợi:...................................................................................................................54 1.1. Về chính sách thuế ...............................................................................................54 1.2. Về quản lý .............................................................................................................54 2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................................56 2.1. Về chính sách thuế ...............................................................................................56 2.2. Trong cơng tác quản lý thuế ................................................................................56 3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại..........................58 3.1. Tăng cường cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế......................................58 3.2. Đảm bảo cơng tác giải quyết hồn thuế đúng theo quy trình nghiệp vụ...........59 3.3. Tăng cường cơng tác quản lý hĩa đơn................................................................59 3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra............................................................61 3.5. Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngành thuế, giữa các ngành chức năng cĩ liên quan với nhau .............................................62 3.6. Tăng cường cơng tác tuyên truyền và giáo dục về thuế .....................................62 3.7. Một số giải pháp khác ..........................................................................................63 4. Kiến nghị ....................................................................................................................64 PHẦN KẾT LUẬN GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT Giá trị gia tăng: GTGT Cơ sở kinh doanh: CSKD Ngân sách Nhà nước: NSNN Quốc doanh: QD Ngồi quốc doanh: NQD Cơng thương nghiệp: CTN Doanh nghiệp: DN Doanh nghiệp Nhà nước: DNNN Trung ương: TW Địa phương: ĐP Bộ Tài chính: BTC Ủy Ban Nhân Dân: UBND TÀI LIỆU THAM KHẢO * Các văn bản Pháp luật về thuế GTGT, TNDN * Luật doanh nghiệp * Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính * Báo cáo tổng kết năm 1999 – 2003 của Cục thuế tỉnh An Giang * Tạp chí Thuế Nhà nước, báo và bản tin về thuế * Thơng báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2002, 2003 của Cục thống kê tỉnh An Giang * Một số tài liệu khác cĩ liên quan LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Chúng ta biết rằng, thuế là nguồn thu rất quan trọng, nĩ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu ngân sách Nhà nước (khoản 70% - 80%). Ngày nay với xu thế tồn cầu hĩa nền kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực là một vấn đề bức thiết mang tính tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy, vai trị của thuế ngày nay khơng chỉ dừng ở chỗ đảm bảo nguồn thu để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, mà nĩ phải đảm bảo vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế quốc gia ngày càng phát triển. Vì vậy chính sách thuế đã được cải cách, sửa đổi cho phù hợp với xu hướng này. Nhằm khuyến khích người dân mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư, khuyến khích các cơ sở kinh doanh mở rộng sản xuất… Bộ Tài chính đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho Luật thuế doanh thu và thuế lợi tức nhằm khắc phục những nhược điểm của 2 Luật thuế này. Những chính sách nhằm khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:s + Thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp được miễn giảm thuế trong những năm đầu mới thành lập, trong thời gian đầu của các doanh nghiệp khi đầu tư thêm máy mĩc, trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ, cải thiện mơi trường sinh thái. Khi hoạt động bị lỗ sẽ được chuyển lỗ sang năm tiếp theo… + Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị tăng thêm trong từng khâu của quá trình sản xuất nên khơng bị đánh thuế trùng lặp, thúc đẩy được sự chuyên mơn hĩa trong sản xuất. Được hồn thuế giá trị gia tăng trong trường hợp xuất khẩu hàng hĩa, dịch vụ; đầu tư tài sản cố định cĩ giá trị lớn… đã khuyến khích được xuất khẩu phát triển, gĩp phần khuyến khích mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao. Trong quá trình áp dụng, bên cạnh những ưu điểm vốn cĩ, cơng tác quản lý thuế của cán bộ ngành cũng gặp khơng ít khĩ khăn. Do một số đối tượng lợi dụng những kẻ hở do cơ chế thơng thống và cĩ nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư, kích thích sản xuất phát triển đã dùng mọi thủ đoạn gian lận tinh vi để trốn thuế. Đặc biệt là thuế GTGT, với cơ chế tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhằm khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng lặp, khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu… nhưng đây cũng chính là kẻ hở để cho các đối tượng nộp thuế gian lận, trốn thuế với mục đích làm giảm tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước hoặc chiếm dụng tiền của ngân sách thơng qua cơ chế hồn thuế. Vấn đề nổi cộm và cấp thiết hiện nay là gian lận về việc mua bán hĩa đơn; hĩa đơn giả; mua bán khống, xuất khẩu khống và nhiều thủ đoạn gian lận khác qua mặt cán bộ ngành GVHD:Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thuế để xin được hồn thuế. Điều này đã gây nhiều thiệt hại cho NSNN, gây thiệt hại, mất mát to lớn cho xã hội, làm đau đầu các cơ quan chủ quản cĩ liên quan, nhất là ngành thuế. Cho nên, cần phải cĩ ngay những giải pháp thiết thực ngăn chặn những hành vi gian lận này và những biện pháp xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, nhằm đảm bảo nguồn thu, tránh thất thốt cho NSNN, đem lại nhiều lợi ích cho tồn xã hội. Vì tính cấp thiết của nĩ, đĩ là lý do tơi chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình quản lý hồn thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang, phát hiện những hành vi gian lận và đề xuất biện pháp khắc phục. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Thu thập thơng tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ ngành thuế Các văn bản pháp luật về thuế GTGT - Thu thập thơng tin thứ cấp: Bộ hồ sơ xin hồn thuế trong một số trường hợp Quyết định hồn thuế của Cục thuế tỉnh An Giang Các báo cáo kết quả thu thuế của Cục thuế tỉnh An Giang Báo cáo tổng thu ngân sách của Cục thuế tỉnh An Giang Thơng tin trên sách, báo, tạp chí, truyền hình… - Xử lý thơng tin: Dùng phương pháp so sánh, phân tích, ước lượng, tổng hợp. 4. Phạm vi nghiên cứu: Luật thuế GTGT, Nghị định quy định chi tiết và thơng tư hướng dẫn thực hiện thuế GTGT. Quy trình hồn thuế GTGT Báo cáo kết quả thu thuế của Cục thuế tỉnh An Giang. Bộ hồ sơ xin hồn thuế của doanh nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái niệm về Thuế: Sau cơng xã nguyên thủy, xã hội lồi người đã trải qua các chế độ xã hội cĩ giai cấp, trong mỗi xã hội đĩ đều hình thành và tồn tại bộ máy Nhà nước, là tổ chức đại diện cho lợi ích của giai cấp thống trị để cai trị xã hội. Cơ sở vật chất để bộ máy Nhà nước tồn tại là ngân sách Nhà nước, đĩ là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, hình thành từ nhiều nguồn lực tài chính khác nhau, trong đĩ nguồn thu chủ yếu là từ Thuế. Như vậy sự ra đời, tồn tại và phát triển của Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực của mình quy định các khoản đĩng gĩp bắt buộc với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Các khoản đĩng gĩp đĩ cĩ thể thực hiện bằng nhiều hình thức như: ngày cơng lao động, hiện vật, bằng tiền. Trong nền kinh tế thị trường chủ yếu được thực hiện bằng tiền. Thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là một phạm trù lịch sử. Nĩ ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nước, gắn liền với mục tiêu, chức năng của Nhà nước. Thuế là một cơng cụ quan trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng của mình. Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, là người đại diện cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, vì vậy Thuế của nước ta ngồi việc trang trải cho bộ máy Nhà nước do nhân dân lập ra, cịn nhằm phục vụ trở lại cho nhân dân thơng qua các phúc lợi cơng cộng, bảo đảm an ninh quốc phịng, an sinh… Cĩ nhiều quan niệm khác nhau về Thuế: + Theo Philip E.Taylor: “Thuế là sự đĩng gĩp cưỡng bách của mỗi người cho Chính phủ để trang trải các chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các lợi ích riêng được hưởng.” + Giáo sư Nghiêm Đằng thì cho rằng: “Thuế là một sự cung cấp tiền tài trực tiếp, địi hỏi ở các cơng dân bằng phương pháp quyền lực, để tài trợ các gánh nặng cơng cộng, sự cung cấp này cĩ tính chất chung cục và khơng cĩ đối giá.” + Theo tính chất kinh tế: “Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.” GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 2 + Theo tính chất Pháp lý: “Thuế là một khoản đĩng gĩp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thơng qua hệ thống pháp Luật, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.” Các quan điểm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất những nội chính của Thuế đĩ là: + Thuế là một biện pháp động viên của Nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước. + Thuế là một khoản đĩng gĩp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào NSNN. + Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực cơng, nhằm trang trải những chi phí nuơi bộ máy Nhà nước và trang trải các chi phí cơng cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. + Thuế là một hình thức phân phối thu nhập, được Nhà nước sử dụng để động viên phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN. Từ những nhận thức trên đây, chúng ta cĩ thể đi đến khái niệm về Thuế như sau: “Thuế là một khoản đĩng gĩp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội cho Nhà nước. Khoản đĩng gĩp này mang tính chất bắt buộc và khơng hồn trả trực tiếp, được Pháp luật quy định và được sử dụng theo chức năng của Nhà nước.” 2. Các đặc điểm của Thuế Nhà nước: 2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước: Tính bắt buộc của Thuế là tất yếu khách quan. Bởi vì con người sẽ khơng tự nguyện nộp một phần thu nhập của mình đĩng gĩp cho lợi ích chung của xã hội. Trong xã hội bao giờ cũng cĩ những người tự giác, nhưng lại cĩ nhiều người chỉ thích “ăn khơng” họ sẽ khơng bao giờ tự giác trích một phần thu nhập để nộp cho Nhà nước. Điều này kéo theo tất cả mọi người sẽ khơng chịu tự giác đĩng gĩp nữa. Vì vậy, tính bắt buộc của Thuế phải được thể chế hĩa trong Hiến pháp của mọi quốc gia. Bằng quyền lực chính trị của mình, cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước đã ấn định và ban hành các Luật thuế, bắt buộc tất cả mọi người phải thực hiện và khơng cĩ quyền từ chối. 2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp: Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của mọi cơng dân, Thuế khơng phải là một khoản đối giá và càng khơng phải là một khoản vay mượn. Các thể nhân, pháp nhân khơng GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 3 cĩ quyền địi hỏi Nhà nước phải cung cấp cho họ một lượng vật chất tương ứng với mức thuế mà họ đã nộp. Ta biết rằng trong các khoản động viên vào NSNN, ngồi thuế ra cịn cĩ các khoản mang tính chất thuế như phí và lệ phí. Khác với thuế, phí là khoản động viên vào NSNN dùng để chi trở lại cho mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng đã định sẵn, lệ phí là khoản thu gắn liền với sự phục vụ trở lại của Nhà nước tương ứng với khoản người dân phải nộp. 2.3. Thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội: Nguồn thu của thuế là kết quả của quá trình kinh tế. Thuế Nhà nước luơn tác động đến lợi ích của các pháp nhân, thể nhân tồn tại và tham gia vào hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. 2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là phổ biến: Trong lịch sử đã tồn tại nhiều hình thức thu thuế như: thu bằng ngày cơng lao động, thu bằng hiện vật và thu bằng tiền. Ở nước ta đã từng tồn tại cả ba hình thức trên, trong những năm trước khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, thì thuế nơng nghiệp (thuế sử đất nơng nghiệp hiện nay) được thu bằng thĩc là hình thức thu bằng hiện vật, điều này cũng phù hợp với cơ chế về giá cả thốt ly giá trị lúc bấy giờ và mọi thứ giá đều quy về thĩc làm vật ngang giá chung. Ngày nay, hầu hết các khoản thu thuế đều được thực hiện bằng tiền là phổ biến. Với những đặc điểm trên của Thuế cho thấy rằng Nhà nước dựa vào quyền lực của mình để ấn định các sắc thuế và mức thuế, bắt buộc mọi người nộp thuế phải thực hiện. Nhờ đĩ mà Nhà nước cĩ nguồn thu ổn định, thường xuyên, đảm bảo trang trải các khoản chi diễn ra trong hoạt động hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, mỗi Nhà nước mang tính giai cấp khác nhau, khi vận dụng đặc điểm của thuế đều tìm cách bảo vệ lợi ích của giai cấp mà Nhà nước đại diện. Do đĩ Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước đã ban hành ra nĩ. 3. Vai trị của Thuế trong nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, Thuế Nhà nước đĩng vai trị hết sức to lớn, nĩ là nguồn thu ổn định thường xuyên để trang trải cho nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và các phúc lợi cơng cộng, là cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, tạo sự cơng bằng xã hội… 3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: Thuế là cơng cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập ở nhiều lĩnh vực và trong phạm vi rộng lớn, như: lĩnh vực nơng nghiệp, khâu sản xuất, thương mại, tiêu dùng trên phạm vi cả nước. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 4 Phương thức huy động tập trung nguồn lực tài chính của Thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc. Nguồn huy động tập trung thơng qua Thuế là một phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đĩ mà một bộ phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập trung trong tay Nhà nước, đảm bảo chi tiêu theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách đầy đủ, nhanh chĩng, thường xuyên và ổn định. Thuế kết hợp giữa phương thức cưỡng bức được quy định dưới hình thức Pháp lý cao với kích thích vật chất, nhằm tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Ở nước ta nhất là sau khi Liên Xơ và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa bị sụp đổ thì nguồn thu viện trợ khơng hồn lại từ nước ngồi khơng cịn chiếm tỷ trọng cao như trước, các quan hệ kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ “cĩ vay, cĩ trả” nên từ đĩ cho đến nay Thuế trở thành là nguồn thu chủ yếu. Tuy nhiên với bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vì vậy khơng phải để đảm bảo vai trị chủ yếu của Thuế thì Nhà nước phải thu thuế bằng mọi giá. Việc tăng thu phải đặt trong mối quan hệ với quá trình tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Nguồn thu của NSNN chỉ cĩ thể gia tăng khi và chỉ khi nền kinh tế cĩ sự tăng trưởng đạt được năng suất và hiệu quả cao. Thu thuế vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN, nhưng phải vừa đảm bảo khơi dậy sức dân. Trong tổng thu NSNN thì số thu về thuế luơn chiếm tỷ trọng cao so với tất cả các khoản thu. Số thu từ kinh tế địa bàn của Tỉnh An Giang năm 2003 đạt 1.050 tỷ thì số thu từ thuế và các khoản cĩ tính chất thuế là 839,2 tỷ, lớn nhất trong tất cả các khoản thu, chiếm 79,92% trong tổng thu NSNN. 3.2. Thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế: Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cịn chứa đựng những khuyết tật vốn cĩ của nĩ, như: đầu cơ, tích trữ, cạnh tranh khơng lành mạnh, những cơ sở kinh doanh cĩ nguồn lực tài chính mạnh nuốt chửng các CSKD cĩ nguồn vốn ít, sau đĩ các CSKD này sẽ độc quyền trên thị trường… Do đĩ, chính sách thuế được áp dụng thống nhất sẽ bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh, gĩp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuỳ tình hình cụ thể, Thuế được sử dụng là cơng cụ gĩp phần điều tiết nền kinh tế, từ khâu sản xuất đến lưu thơng, phân phối, điều chỉnh các thành phần kinh tế hoạt động theo định hướng phát triển của Nhà nước; điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành nghề, các địa phương, các vùng kinh tế, giữa thị trường trong và ngồi nước; điều chỉnh các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 5 Vì lợi ích xã hội, Nhà nước cĩ thể tăng hoặc giảm Thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, nhằm mục đích kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế. Cụ thể: những ngành nghề phục vụ nhiều cho lợi ích cơng cộng như giáo dục, y tế… những ngành nghề sản xuất được khuyến khích như trồng trọt, chăn nuơi, làm muối… khuyến khích phát triển kinh tế ở vùng sâu, miền núi, hải đảo…sẽ được miễn, giảm thuế, cịn những ngành, nghề cĩ lợi nhuận cao sẽ bị đánh thuế cao. Bên cạnh đĩ, những mặt hàng trong nước được bảo hộ thì sẽ quy định mức thuế suất nhập khẩu cao; những mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu sẽ được quy định mức thuế suất thấp và ngược lại. Thuế cịn cĩ vai trị quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm sốt, thúc đẩy hạch tốn kinh doanh, sắp sếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh tế. Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam cũng cần khắc phục tình trạng đánh giá quá cao vai trị điều tiết đối với nền kinh tế, dẫn đến việc xây dựng hệ thống thuế suất phức tạp, nhằm đáp ứng mọi yêu cầu kinh tế - xã hội. Điều này làm cho chính sách Thuế bị nhiễu, thiếu tính khả thi, kém hiệu quả. Cần quan tâm đến xu thế chung trên thế giới về tính trung lập của Thuế và Nhà nước khơng can thiệp quá sâu vào hoạt động của nhà doanh nghiệp. 3.3. Thuế gĩp phần thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội: Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trường đĩ là sự cạnh tranh quyết liệt. Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp cĩ tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh doanh, khả năng thích ứng cao với sự biến động của thị trường, chăm chỉ làm ăn cho phép họ làm giàu một cách chính đáng. Tuy nhiên, với xu thế “mạnh được, yếu thua” đã phát sinh một số mặt tiêu cực làm rối loạn thị trường như: mua, bán chèn ép, thậm chí tìm mọi thủ đoạn tinh vi để triệt tiêu lẫn nhau để vươn lên và những hoạt động gian lận trốn lậu thuế. Điều này đã dẫn đến một số người giàu lên nhanh chĩng và cũng khơng ít người làm ăn thua lỗ dẫn đến giải thể, phá sản, tăng thêm đội quân thất nghiệp, làm cho nền kinh tế bị kìm hãm. Xã hội cĩ sự phân hĩa giai cấp rõ rệt, thu nhập xã hội cĩ sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp dân cư, khả năng tiêu dùng ngày càng cách xa nhau. Để thu hẹp khoản cách này thơng qua hệ thống chính sách thuế, thơng qua khả năng thu thuế, Nhà nước cĩ thể sử dụng một phần để đáp ứng các khoản chi tiêu, thực hiện chính sách xã hội, phúc lợi cơng cộng, trợ cấp khĩ khăn, xĩa đĩi, giảm nghèo… nhằm thu hẹp bớt khoản cách về thu nhập và khả năng tiêu dùng giữa các tầng lớp dân cư. Về nguyên tắc, sự bình đẳng và cơng bằng xã hội về thuế được thể hiện thơng qua việc áp dụng chính sách động viên cho NSNN. Sự cơng bằng về thuế áp dụng ở người cĩ thu nhập cao sẽ nộp với mức cao và ngư._.ời cĩ thu nhập thấp sẽ nộp với mức thấp hơn. Chứ GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 6 khơng phải Nhà nước điều tiết mọi thành viên trong xã hội cĩ thu nhập ngang nhau theo kiểu bình quân chủ nghĩa. Thuế tạo điều kiện cho người làm ăn cĩ hiệu quả, cĩ năng suất cao hơn phải cĩ thu nhập cao hơn nhiều lần so với người làm việc lười biếng, kém hiệu quả. Từ đĩ khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân cải tiến kỹ thuật, đầu tư chất xám, tăng cường quản lý để cĩ thu nhập cao, hợp pháp. Phải xử lý nghiêm minh các đối tượng trốn lậu thuế, các đối tượng dựa vào đặc quyền, ơ dù để trốn lậu thuế. Cĩ như thế thì cơng bằng xã hội mới được thực hiện. 4. Phân loại Thuế: Căn cứ vào những tiêu thức nhất định người ta chia hệ thống thuế ra làm nhiều loại khác nhau. Phân loại về thuế giúp cho việc hoạch định các chính sách về thuế được đúng theo chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tạo nguồn thu đầy đủ cho NSNN. 4.1. Căn cứ vào đối tượng nộp thuế: Căn cứ vào đối tượng nộp thuế, tức ai là người nộp thuế, ta biết rằng trong các sắc thuế khác nhau thì cĩ sự điều tiết khác nhau đối với bản thân người nộp thuế. Cĩ sắc thuế, người nộp thuế cho Nhà nước là nộp số tiền mà họ đã thu hộ từ một chủ thể khác, được gọi là hình thức gián thu, ở hình thức này người chịu thuế khơng trực tiếp nộp thuế vì vậy hình như họ dễ chấp nhận hơn, đĩ là Thuế gián thu. Cĩ sắc thuế, người nộp thuế cho Nhà nước cũng chính là người chịu sự điều tiết của sắc thuế đĩ một cách trực tiếp, chính điều này bản thân họ thấy ngay rằng họ bị điều tiết thực sự của khoản thuế mà họ nộp, đĩ là Thuế trực thu. 4.1.1. Thuế trực thu: Bản chất kinh tế của Thuế trực thu là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế, tức là thuế đánh trực tiếp lên thu nhập của người nộp thuế, gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà, đất. Ưu điểm của Thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân cĩ thu nhập nên đảm bảo được tính cơng bằng xã hội: người cĩ thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, người cĩ thu nhập vừa thì nộp thuế ít hơn, người cĩ thu nhập ít hoặc khơng cĩ thu nhập thì khơng phải nộp thuế. Nhưng Thuế trực thu cũng cĩ mặt bất lợi của nĩ: việc tính tốn phức tạp hơn, thường là phải xác định rõ thu nhập thì mới thu được thuế cho nên thường rất chậm. Nhiều trường hợp phải đến kỳ quyết tốn mới thu được đủ thuế, trường hợp thu thiếu thì phải thu thêm, thu thừa thì phải thối trả. Một trở ngại khác là thuế thu trực diện vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân nên về tâm lý là dễ bị phản ứng, dẫn đến tình trạng trốn thuế. Vì vậy, phải sử GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 7 dụng thêm Thuế gián thu để hỗ trợ cho nhau, phát huy tác dụng đồng bộ của cả hệ thống thuế. 4.1.2. Thuế gián thu: Gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… Bản chất kinh tế của thuế gián thu là người nộp thuế cĩ thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế bằng cách cộng gộp số thuế đĩ vào giá bán hàng hĩa, dịch vụ. Do đĩ người nộp thuế khơng phải là người chịu thuế, mà người chịu thuế chính là người tiêu dùng hàng hĩa, dịch vụ. Vì thế, nĩ khắc phục được nhược điểm của Thuế trực thu. Đĩ chính là ưu điểm của Thuế gián thu. Nhưng nhược điểm của Thuế gián thu chính là tính lũy thối của nĩ. Vì Thuế gián thu đánh như nhau trên cùng một loại sản phẩm hàng hĩa và số lượng như nhau thì chịu thuế như nhau, nên cĩ hiện tượng người cĩ thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế trên thu nhập càng thấp, nghĩa là gánh nặng Thuế của người cĩ thu nhập cao ít hơn những người cĩ thu nhập thấp. 4.2. Căn cứ đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế được hiểu là những của cải mà một Luật thuế nhất định tác động vào nĩ, điều tiết nĩ, phân phối nĩ. Đối tượng chịu thuế cĩ thể là giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ, cĩ thể là các khoản thu nhập đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh, cĩ thể là lợi tức nhận được hoặc một khoản tiền thu nhập từ trúng xổ số độc đắc… Căn cứ theo đối tượng chịu thuế cĩ thể phân thành các nhĩm sau: - Thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ như: thuế GTGT. - Thuế đánh vào một số sản phẩm hàng hĩa như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu… - Thuế đánh vào tài sản như: Thuế nhà, đất… - Thuế đánh vào một số tài sản của Nhà nước như: Thuế tài nguyên, Thuế về sử dụng đất nơng nghiệp… - Thuế đánh vào thu nhập như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với những người cĩ thu nhập cao. Hệ thống thuế được áp dụng với nhiều đối tượng khác nhau như trên nhằm vừa phát huy tác dụng riêng của từng sắc thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau để đảo bảo thực hiện chức năng tồn diện của cả hệ thống thuế. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 8 5. Hệ thống Pháp Luật về Thuế: Hệ thống thuế là tồn bộ các sắc thuế và các khoản thu mang tính chất thuế trong từng thời kỳ của một quốc gia. Hệ thống thuế được coi là cĩ hiệu quả kinh tế – xã hội khi các chính sách trong hệ thống thuế đáp ứng các yêu cầu huy động nguồn lực tài chính tập trung vào NSNN một cách ổn định, thường xuyên để trang trải các chi phí của bộ máy Nhà nước, các chi phí cơng cộng đem lại lợi ích cho cộng đồng. Bên cạnh đĩ hệ thống thuế phải kích thích được phát triển kinh tế - xã hội , tạo sự cơng bằng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Để thực hiện tốt vai trị của thuế, Nhà nước phải ban hành một hệ thống thuế bao quát hết mọi nguồn thu cĩ thể khai thác, động viên cho NSNN từ mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, từ mọi nguồn thu nhập, tiêu dùng, tài sản… Mỗi sắc thuế chỉ đảm nhiệm một số chức năng, mục đích nhất định, đồng thời hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau để phát huy tác dụng tồn diện cả hệ thống thuế. Hệ thống thuế hiện hành ở nước ta bao gồm: 5.1. Thuế giá trị gia tăng: Là loại Thuế gián thu, là nguồn thu quan trọng của NSNN. Nĩ là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, căn cứ để tính thuế là phần giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ thuộc đối tượng đánh thuế, từ đĩ cĩ ưu điểm là đánh thuế khơng trùng lặp, khuyến khích xuất khẩu. Cĩ 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%. 5.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại Thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thuế thu nhập trực tiếp làm giảm lợi nhuận của đối tượng chịu thuế, nĩ cĩ vai trị điều tiết thu nhập, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề, gĩp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Thuế suất thuế thu nhập áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh là 28%, thuế suất đối với từng CSKD tiến hành tìm kiếm, thăm dị khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng CSKD. 5.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại Thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số hàng hĩa sản xuất và lưu thơng trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế này cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất hoặc tiêu dùng, những hàng hĩa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hĩa khơng được khuyến khích sản xuất hoặc tiêu dùng. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 9 Ở nước ta thuế tiêu thụ đặc biệt tập trung vào một số hàng hĩa như rượu, bia, thuốc lá, bài lá, vàng mã, các loại hàng xa xỉ, cao cấp… Nĩ cĩ tác dụng điều tiết những người tiêu dùng cĩ thu nhập cao và hạn chế tiêu dùng những hàng hĩa độc hại cho con người. 5.4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Là loại Thuế gián thu, đối tượng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hĩa được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Nĩ đĩng vai trị quan trọng trong chính sách mở cửa với bên ngồi, đồng thời là vũ khí để bảo vệ kinh tế trong nước và là một nguồn thu lớn của NSNN. Ngồi ra, cịn nhiều sắc thuế khác như: - Thuế sử dụng đất nơng nghiệp. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Thuế nhà, đất. - Thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao. - Thuế mơn bài. - Thuế tài nguyên. 6. Thuế giá trị gia tăng: Mục đích ban hành thuế GTGT là để gĩp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hĩa, dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN. 6.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là một loại Thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng, được phép tính cộng vào giá bán của hàng hĩa, do người tiêu dùng chịu. Vì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, thu trên giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ, do người bán thu hộ Nhà nước lúc bán hàng, nĩ khơng ảnh hưởng đến doanh thu của người bán. Mặt khác, đối với người tiêu dùng, việc thu thuế GTGT cũng được dễ dàng hơn, do thuế GTGT khơng đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế mà đánh vào việc chi tiêu hàng hĩa, dịch vụ của người tiêu dùng. Nĩ khơng nhằm vào một địa chỉ nhất định, vì thế bản thân người chịu thuế biết mình phải nộp thuế nhưng dễ dàng chấp nhận hơn là Thuế đánh trực tiếp vào thu nhập. Vả lại, thuế GTGT được tính vào giá nên người tiêu dùng khơng thể khơng nộp thuế nếu họ mua hàng hĩa, dịch vụ, tức là họ khơng thể trốn thuế. Điều này đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thuế GTGT đánh vào từng loại hàng hĩa, đánh vào sự tiêu dùng của người tiêu dùng, vì thế đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là khác nhau. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 10 6.2. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế là khách thể của Thuế, đĩ là hàng hĩa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 6.3. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế là chủ thể của Thuế, đĩ là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là CSKD) và tổ chức, cá nhân khác cĩ nhập khẩu hàng hĩa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngồi. Là loại Thuế gián thu nên người tiêu dùng hàng hĩa, dịch vụ là người chịu thuế và nhà sản xuất, người bán hàng chỉ làm cơng việc thu thuế hộ Nhà nước từ người mua hàng hĩa, dịch vụ thơng qua việc cộng thuế GTGT vào giá thanh tốn để nộp cho Nhà nước. Điều này khơng làm ảnh hưởng đến thu nhập của các CSKD, đồng thời việc thu thuế từ người tiêu dùng cũng thuận lợi hơn, bảo đảm nguồn thu cho NSNN. Việc định thuế suất cao hay thấp khơng ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ của các CSKD, nhưng nếu định mức thuế suất thuế GTGT quá cao sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng (làm giảm tiêu dùng). Như vậy các CSKD khơng bán được hàng hĩa sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất (giảm sản lượng). Cho nên Nhà nước cần phải cân nhắc mức thuế suất hợp lý để cĩ thể khuyến khích được tiêu dùng và kích thích được sản xuất ngày càng phát triển, cĩ như thế thì việc huy động nguồn thu từ thuế đĩng gĩp vào NSNN mới cĩ hiệu quả và ngày một tăng cao. 6.4. Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế GTGT: Ngồi đối tượng chịu thuế đã được quy định, Luật cịn quy định một số đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế GTGT nhằm khuyến khích một số ngành, nghề này phát triển. Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế được quy định bao gồm 28 khoản, cĩ thể phân thành một số nhĩm như sau: + Một số ngành, nghề được khuyến khích sản xuất như: sản phẩm muối; sản phẩm là giống vật nuơi, giống cây trồng; sản phẩm của trồng trọt, chăn nuơi, thủy sản, hải sản nuơi trồng, đánh bắt… + Khuyến khích đầu tư cơng nghệ mới, hiện đại loại trong nước chưa sản xuất được. + Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho lợi ích xã hội như: xe buýt, xe điện, giáo dục, y tế, văn hĩa, nghệ thuật, một số loại bảo hiểm; các dịch vụ phục vụ cơng cộng về vệ sinh, thốt nước đường phố, khu dân cư… + Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho an ninh, quốc phịng. + Một số trường hợp khơng thuộc diện chịu thuế vì nĩ khơng phục vụ cho tiêu dùng trong nước. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 11 + Một số trường hợp khác. Hàng hĩa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT khơng được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào. Nhà nước quy định một số đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế GTGT nhằm khuyến khích những ngành, nghề đĩ phát triển, hoặc là những hàng hĩa phục vụ lợi ích cơng cộng. Sau một thời gian, khi một số ngành, nghề này đã phát triển và ổn định, thì Nhà nước nên mở rộng đối tượng chịu thuế để đảm bảo tính liên hồn của thuế GTGT. 6.5. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ để tính thuế GTGT đĩ là: Giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT. 6.5.1. Giá tính thuế GTGT: Trong thực tế việc mua, bán hàng hĩa và cung cấp dịch vụ cĩ rất nhiều hình thức khác nhau, vì thế giá tính thuế GTGT cũng được tính theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng hình thức trao đổi, theo sản phẩm của từng ngành nghề mà quy định cách tính giá tính thuế cho phù hợp. Tuy nhiên nĩ cũng phải dựa trên một nguyên tắc chung để xác định: * Giá tính thuế GTGT là giá hàng hĩa, dịch vụ của các CSKD bán cho người mua chưa tính thuế GTGT. Giá tính thuế bao gồm cả (+) khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá hàng hĩa, dịch vụ mà CSKD được hưởng, nĩ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phải nộp (nếu cĩ), trừ (-) các khoản phụ thu và phí cơ sở phải nộp NSNN. * Đối với hàng hĩa bán theo phương thức trả gĩp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa cĩ thuế GTGT của hàng hĩa đĩ (khơng bao gồm lãi trả gĩp), khơng tính theo số tiền trả gĩp từng kỳ. * Đối với hàng hĩa, dịch vụ cĩ tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh tốn là giá đã cĩ thuế GTGT, giá chưa cĩ thuế được xác định như sau: Giá chưa cĩ Giá thanh tốn (tiền bán vé, bán tem…) thuế GTGT = ---------------------------------------------------- 1+ (%) thuế suất của hàng hĩa, dịch vụ đĩ 6.5.2. Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT trước đây gồm cĩ 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% và 20%. - Mức thuế suất 0% đối với hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu là do hàng hĩa, dịch vụ đĩ khơng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. - Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những những sản phẩm là hàng hĩa, dịch vụ thuộc những ngành, nghề được Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh sản xuất trong nước. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 12 - Mức thuế suất 10% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hĩa và dịch vụ thơng thường. - Mức thuế suất 20% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hĩa, dịch vụ cĩ ưu thế, hoạt động kinh doanh cĩ doanh thu và lợi nhuận cao. * Với nhiều mức thuế suất như thế nĩ làm cho việc tính thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp. Việc chọn các tiêu thức để phân định các loại hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế theo từng mức thuế suất gặp nhiều khĩ khăn. Đồng thời, thuế GTGT với nhiều mức thuế suất làm cho các doanh nghiệp phải hao tốn thêm cơng sức trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng, bởi vì họ phải đưa thêm một thơng số vào tính tốn – đĩ là mức thuế suất thuế GTGT của từng loại hàng hĩa, dịch vụ cụ thể. Mặt khác, việc áp dụng nhiều mức thuế suất cũng làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng cơng đoạn khơng đều nhau, cĩ khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, cĩ khâu lại thu ít, cĩ khâu lại khơng thu, đồng thời thuế hồn và truy thu cũng tăng lên một cách khơng đáng cĩ, làm tiêu hao cơng sức và của cải của xã hội. Vì vậy, sau một thời gian thực hiện nguồn thu ngân sách đã đi vào ổn định, một số ngành, nghề cần được khuyến khích sản xuất đã cĩ vị trí khá vững vàng, Nhà nước nên thu gọn số lượng mức thuế suất, tiến đến thuế GTGT một mức thuế suất áp dụng cho hàng hĩa, dịch vụ tiêu dùng trong nước. Hiện nay, thuế GTGT chỉ cịn 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%. Ở mỗi mức thuế suất với từng trường hợp được quy định cụ thể như sau: - Mức thuế suất 0%: Đối với hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hĩa gia cơng xuất khẩu, hàng hĩa dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT xuất khẩu. - Mức thuế suất 5%: Ở mức thuế suất này trước đây chỉ cĩ 13 nhĩm hàng hĩa, dịch vụ. Nhưng hiện nay đã lên đến 21 nhĩm, chủ yếu là các loại sản phẩm hàng hĩa thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân. - Mức thuế suất 10%: Được áp dụng chủ yếu vào các đối tượng là hàng cơng nghệ, xây dựng, dịch vụ, tư vấn và các loại hàng hĩa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của mức thuế suất 0% và 5%. Việc giảm số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống cịn 3 mức thuế suất là một sự cải cách đáng kể trong quá trình hồn thiện hơn Luật thuế GTGT ở nước ta. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 13 6.6. Phương pháp tính thuế GTGT: Là cách thức xác định số thuế GTGT mà CSKD phải nộp thay cho người tiêu dùng vào NSNN. Thơng thường các nước trên thế giới chỉ áp dụng 1 phương pháp tính thuế GTGT đĩ là phương pháp khấu trừ thuế. Nhưng do tình hình thực tế ở nước ta với nhiều CSKD nhỏ lẻ, kinh tế cá thể ở quy mơ hộ gia đình, vì thế đã phân thành 2 phương pháp tính thuế GTGT cho phù hợp với điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay. Hai phương pháp tính thuế GTGT, đĩ là: + Phương pháp khấu trừ thuế + Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Sở dĩ phải chia ra thành 2 phương pháp vì phương pháp khấu trừ thuế địi hỏi CSKD phải cĩ đầy đủ hĩa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế tốn theo đúng quy định của chế độ kế tốn hiện hành. Luật thuế GTGT cịn rất mới ở nước ta, mặt khác ở nước ta đa số là những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, CSKD ở quy mơ nhỏ chưa cĩ thĩi quen sử dụng hĩa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế tốn theo đúng quy định. Đặc biệt là người tiêu dùng khi mua hàng hĩa chưa cĩ nhu cầu lấy hĩa đơn bán hàng, nên chưa thể áp dụng một phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, các CSKD chưa thực hiện được những quy định vừa nêu thì phải tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. 6.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế: Là cách tính thuế GTGT phải nộp vào NSNN bằng cách lấy số thuế GTGT (đầu ra) mà cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp do xuất bán hàng hĩa, cung ứng dịch vụ trừ (-) đi số thuế GTGT (đầu vào) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã nộp trong giá mua vật tư, hàng hĩa phục vụ sản xuất kinh doanh. - Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế trên GTGT. - Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) số thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ bán ra trừ (-) số thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ mua vào được khấu trừ. Cơng thức: Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 14 Trong đĩ: * Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hĩa đơn GTGT mua hàng hĩa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hĩa nhập khẩu. * Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hĩa, dịch vụ bán ra nhân (x) Thuế suất * Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Là thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế GTGT. + Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hĩa đơn GTGT khi mua hàng hĩa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hĩa nhập khẩu. + Thời điểm xác định được khấu trừ thuế GTGT: Thuế đầu vào của hàng hĩa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng, được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đĩ, khơng phân biệt xuất dùng hay cịn để trong kho. Trường hợp hĩa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Riêng đối với tài sản cố định, nếu cĩ số thuế đầu được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hồn thuế theo quy định của Chính phủ. Hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải: · Được cơ quan Hải quan xác nhận là hàng hĩa đã thực xuất khẩu đối với hàng hĩa xuất khẩu. · Cĩ hợp đồng bán hàng hĩa, gia cơng hàng hĩa, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngồi. · Được thanh tốn qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh tốn bù trừ giữa các hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hĩa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số thanh tốn đặc biệt khác. · Được Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh tốn đối với hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào. 6.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: * Đối tượng áp dụng: - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hĩa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - CSKD mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 15 * Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm của hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế bằng (=) doanh số trừ (-) cho giá vốn của hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế bán ra, sau đĩ nhân (x) cho thuế suất thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ đĩ. Cơng thức: Số thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT GTGT = của hàng hĩa, dịch vụ x của hàng hĩa, phải nộp chịu thuế dịch vụ đĩ GTGT của Doanh số của hàng Giá vốn của hàng hĩa, Hàng hĩa, dịch vụ = hĩa, dịch vụ bán ra - dịch vụ bán ra * Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng CSKD như sau: - Đối với CSKD đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hĩa, dịch vụ cĩ hĩa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. - Đối với CSKD đã thực hiện đầy đủ hĩa đơn, chứng từ bán hàng hĩa, dịch vụ nhưng khơng cĩ đủ hĩa đơn mua hàng hĩa, dịch vụ thì GTGT được xác định như sau: GTGT = Doanh thu (x) Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu - Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hĩa đơn mua, bán hàng hĩa, dịch vụ thì cơ quan Thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế, GTGT được xác định như sau: GTGT = Doanh thu ấn định (x) Tỷ lệ (%) tính trên doanh thu 7. Cách sử dụng hĩa đơn, chứng từ: Hĩa đơn là bằng chứng chứng minh thực tế việc mua, bán hàng hĩa bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định hoặc do cơ sở sản xuất kinh doanh tự in theo những điều kiện được quy định và được chấp thuận của cơ quan Thuế. * Hĩa đơn, chứng từ hợp pháp là: Hĩa đơn do Bộ Tài Chính (Tổng Cục Thuế) phát hành do cơ quan Thuế cung cấp cho các CSKD. Hĩa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Các loại hĩa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 16 - CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì khi bán hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hĩa đơn, chứng từ, kể cả trường hợp bán hàng hĩa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hĩa, dịch vụ phải sử dụng hĩa đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hĩa đơn là giá đã cĩ thuế GTGT. - CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hĩa cho người tiêu dùng đối với hàng hĩa cĩ giá bán dưới mức quy định phải lập hĩa đơn GTGT hoặc hĩa đơn bán hàng, nếu cơ sở khơng lập hĩa đơn thì phải lập bảng kê hàng hĩa bán lẻ theo mẫu bảng kê của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu người mua yêu cầu lập hĩa đơn thì phải lập theo đúng quy định. - Khi lập hĩa đơn, CSKD phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hĩa đơn. 8. Quy định về việc hồn thuế giá trị gia tăng: Hồn thuế giá trị gia tăng là khoản tiền Nhà nước hồn trả lại cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thơng qua cơ chế khấu trừ thuế các CSKD cĩ số thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào đã nộp thì sẽ được hồn lại phần chênh lệch, do CSKD đã nộp nhiều hơn số thuế đầu ra phát sinh theo quy định của từng trường hợp cụ thể. 8.1. Đối tượng và trường hợp được hồn thuế GTGT: 8.1.1. CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hồn thuế trong các trường hợp sau: - CSKD trong 3 tháng liên tục trở lên (khơng phân biệt niên độ kế tốn) cĩ số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hồn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hồn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả CSKD cĩ đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. - CSKD trong tháng cĩ hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu nếu cĩ số thuế GTGT đầu vào của hàng hĩa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hĩa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hồn trong tháng. Đối với quy định này đã gĩp phần tích cực hơn trong việc khuyến khích các CSKD xuất khẩu hàng hĩa, dịch vụ. Giúp cho CSKD thu hồi được vốn một cách nhanh chĩng để tái đầu tư phục vụ kịp thời cho lần xuất khẩu tiếp theo, đảm bảo uy tín cho CSKD. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 17 8.1.2. Đối với CSKD đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hồn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hồn cĩ giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên trong từng quý thì được xét hồn thuế theo quý. 8.1.3. Đối với CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế cĩ dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế cĩ số thuế GTGT của hàng hĩa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hồn thuế theo quý. CSKD phải kê khai, lập hồ sơ hồn thuế riêng cho dự án đầu tư. Những quy định về việc hồn thuế GTGT đối với những dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, nâng cấp máy mĩc, thiết bị… đã gĩp phần thiết thực vào việc khuyến khích sự đầu tư đối với các tổ chức và các nhân nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, gĩp phần đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. 8.1.4. CSKD quyết tốn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước cĩ thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 8.1.5. CSKD được hồn thuế theo quyết định của cơ quan cĩ thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. 8.1.6. Hồn thuế GTGT đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): - Đối với các dự án sử dụng vốn ODA khơng hồn lại: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hồn lại số thuế GTGT ghi trên hĩa đơn GTGT đã trả trong giá mua hàng hĩa, dịch vụ sử dụng cho dự án. - Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện NSNN đầu tư khơng hồn trả: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hồn lại số thuế GTGT đã trả khi nhập khẩu hoặc mua hàng hĩa, dịch vụ trong nước sử dụng cho dự án. 8.1.7. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức cá nhân nước ngồi mua hàng hĩa tại Việt Nam cĩ thuế GTGT để viện trợ nhân đạo, thì được hồn lại số thuế GTGT của hàng hĩa đĩ. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 18 8.1.8. Đối tượng được miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hĩa, dịch vụ tại Việt Nam theo giá cĩ thuế GTGT để sử dụng thì được hồn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hĩa đơn GTGT. 8.2. Hồ sơ hồn thuế GTGT: Để được giải quyết hồn thuế CSKD phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ hồn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Hồ sơ hồn thuế gồm những biểu, mẫu sau: - Cơng văn đề nghị hồn thuế GTGT. - Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu cĩ), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hồn lại. - Bảng kê hàng hĩa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT được hồn. - Biên bản thanh lý hợp đồng xuất khẩu hoặc ủy thác gia cơng hàng xuất khẩu. - Bảng kê các hồ sơ cĩ chữ ký và đĩng dấu của cơ sở. - Hình thức thanh tốn, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh tốn tiền hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu. - Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước của cấp cĩ thẩm quyền. - Quyết tốn thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước… Tùy theo từng trường hợp mà cĩ quy định bộ hồ sơ hồn thuế cho phù hợp. (Đính kèm bộ hồ sơ hồn thuế cho từng trường hợp ở phần phụ lục) GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 19 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 1. Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang: 1.1. Đặc điểm tự nhiên và hành chính tỉnh An Giang: An Giang là m._.inh tế nước ta nhanh chĩng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 1. Thuận lợi: 1.1. Về chính sách thuế: Đã hình thành một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu. Thuế GTGT cũng mở rộng các đối tượng chịu thuế mà trước đây chưa cĩ quy định. Hệ thống chính sách thuế đã trở thành cơng cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước đối với nền kinh tế, gĩp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Hệ thống chính sách thuế từng bước hồn thiện và phù hợp với yêu cầu của hội nhập. Từng bước tiến tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện giảm chi phí hành chính cho cả người nộp thuế và cơ quan Thuế. Thuế GTGT từ 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% giảm xuống cịn 3 mức: 0%, 5%, 10%, làm cho việc tính tốn đơn giản hơn, hợp lý hơn trong nộp thuế và hồn thuế. Tăng cường quản lý hạch tốn kinh doanh trong từng doanh nghiệp, thúc đẩy việc tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp. 1.2. Về quản lý: - Đã hình thành một hệ thống quản lý thuế thống nhất trong cả nước, ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Đội ngũ cán bộ quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và phẩm chất. Các cán bộ tại Cục thuế cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ kinh nghiệm làm việc lâu năm. Cơng tác bồi dưỡng cán bộ luơn được quan tâm. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 55 Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo điều kiện làm việc thoải mái, năng suất làm việc cao. Trang bị hệ thống máy tính, tạo điều kiện ứng dụng tốt cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý thuế. Nối mạng nội bộ giữa các ngành Thuế, Tài chính và Kho bạc cấp tỉnh giúp đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trao đổi, cập nhật thơng tin nhanh chĩng, kịp thời. - Cơng tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước Pháp luật. - Cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế bước đầu thực hiện tương đối tốt, đã cĩ soạn thảo và phát hành các nội dung tuyên truyền về chính sách thuế, ban hành văn bản trả lời các vướng mắc cho các đối tượng nộp thuế qua phương tiện thơng tin đại chúng. - Cơng tác quản lý thuế đã cĩ những chuyển biến tích cực, theo hướng rõ ràng, cơng khai, dân chủ và minh bạch hơn. Quy trình hồn thuế được niêm yết cơng khai tại trụ sở cơ quan Thuế nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ưu điểm của hồn thuế và thực hiện một cách dễ dàng. - Tổ chức quản lý thuế được tổ chức thành 3 bộ phận độc lập: Bộ phận cấp đăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế: bộ phận tính thuế, thơng báo nộp thuế và đơn đốc thu nộp thuế; bộ phận thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế. Đã hạn chế được tiêu cực trong cơng tác quản lý thuế theo kiểu “khép kín” trước đây. Từng bước thực hiện chuyên mơn hĩa quản lý thuế theo chức năng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế. - Thơng báo “đường dây nĩng” của lãnh đạo cơ quan Thuế các cấp tại địa phương để đối tượng nộp thuế thuận tiện trong việc trao đổi kịp thời những vướng mắc, những sai trái của cán bộ thuế nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ thuế cĩ phầm chất đạo đức tốt, lề lối, thái độ làm việc văn minh, lịch sự, chân thành, cĩ tinh thần trách nhiệm vững vàng. - Các đối tượng kinh doanh được hồn thuế GTGT đều phải được kiểm tra sau hồn thuế, điều này sẽ giảm thiểu được tình trạng gian lận chiếm đoạt tiền hồn thuế của NSNN. - Cơng tác hồn thuế cơ bản đã thực hiện theo thời gian quy định, theo đúng quy trình nghiệp vụ, giải quyết phần nào khĩ khăn về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Hồn thiện hơn cơng tác hồn thuế, bãi bỏ một số quy định dễ dẫn đến phát sinh tiêu cực: + Bãi bỏ quy định khấu trừ theo tỷ lệ % đối với hàng nơng, lâm, thủy sản. + Quy định phải thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hĩa xuất khẩu. + Tổ chức kiểm tra sự tồn tại thực tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới thành lập. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 56 + Hồn thiện bộ hồ sơ hồn thuế. + Quy trình quản lý hĩa đơn chặt chẽ hơn. + Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra… 2. Những tồn tại, hạn chế: 2.1. Về chính sách thuế: - Hệ thống chính sách thuế vẫn chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Sắc thuế GTGT cũng cịn nhiều đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế, làm cho quá trình tính thuế khơng trở thành một quy trình khép kín, là cơ sở cho một số đối tượng cố tình gian lận trốn thuế. - Hệ thống chính sách thuế cịn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyên mơn hĩa và hợp tác trong sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT vẫn cịn đến 3 mức thuế suất, trong tương lai nên giảm xuống cịn 2 mức thuế suất 0% và 10% để cơng việc tính tốn dễ dàng, đơn giản hơn. Do cịn cĩ nhiều mức thuế suất, điều kiện ưu đãi nên chưa thực sự đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng xã hội về nghĩa vụ thuế. - Hệ thống chính sách thuế vẫn cịn lồng ghép nhiều chính sách xã hội, cịn nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, khơng đảm bảo cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực, làm phức tạp cơng tác quản lý thuế. 2.2. Trong cơng tác quản lý thuế: - Tình trạng trốn lậu thuế, nợ đọng thuế ở nhiều sắc thuế, ở các địa phương trong cả nước. Trước hết là do đối tượng nộp thuế chưa nhận thức đúng về nghĩa vụ, trách nhiệm nộp thuế theo Pháp luật. Một số tổ chức, cá nhân cố tình tìm mọi cách gian lận thuế. Trong những năm đầu thực hiện Luật thuế GTGT cĩ khá nhiều hành vi gian lận trốn thuế, do cơ chế quản lý trước đây chưa chặt chẽ, đồng thời quản lý chưa đồng bộ đã cĩ nhiều kẻ hở cho các đối tượng lợi dụng gian lận để trốn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN. Hiện nay qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã khắc phục được nhiều thiếu sĩt, giảm được đáng kể các vụ việc gian lận. Nhưng vẫn cịn tồn tại một số mặt hạn chế cần phải khắc phục như: + Các CSKD đã lợi dụng quy trình tự tính thuế, tự kê khai thuế. Một số doanh nghiệp cĩ dấu hiệu vi phạm trong kê khai, nhằm mục đích trốn thuế: vi phạm về ghi chép sổ sách kế tốn khơng kịp thời, khơng đầy đủ, hạch tốn chi phí, sử dụng chứng từ khơng hợp lý, vi phạm về hĩa đơn như xuất bán hàng khơng lập hĩa đơn, xuất hĩa đơn khơng đúng giá, khơng đúng số lượng so với thực tế như giá cao hơn giá thực tế hoặc lập hĩa đơn thấp hơn GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 57 giá thanh tốn. cơ quan Thuế chủ yếu thu theo tự kê khai của doanh nghiệp, chỉ khi phát hiện doanh nghiệp cĩ biểu hiện trốn thuế thì mới tập trung kiểm tra, xử lý. + Việc thực hiện quy trình kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế, đối tượng hồn thuế, trong việc phối hợp giữa các bộ phận: quản lý, thanh tra, ấn chỉ chưa chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. + Việc phối hợp giữa cơ quan Thuế với các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân cĩ liên quan như: cơ quan Địa chính, Xây dựng, Cơng an, Kiểm sát, Ngân hàng, các cơ quan thơng tin đại chúng… đến việc thu thuế chưa chặt chẽ, đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Vì thế đã tạo nên kẻ hở để một số đối tượng cĩ cơ hội gian lận trốn thuế. - Chế tài xử phạt vi phạm về thuế chưa được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt vi phạm về thuế cịn quá nhẹ chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế. - Cĩ nhiều doanh nghiệp, nhất là ở khu vực ngồi quốc doanh chưa nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của việc hồn thuế, sợ thanh tra, kiểm tra, ngại làm thủ tục hồn thuế. Vì thế cĩ nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện được hồn thuế nhưng khơng đề nghị xin hồn mà để trừ dần số thuế phát sinh dương làm cho số thu ngân sách địa phương giảm đi. - Các quy định về chứng từ thanh tốn hàng xuất khẩu qua Campuchia chưa được ngành ngân hàng hướng dẫn rõ ràng nên ảnh hưởng đến việc hồn thuế GTGT hàng xuất khẩu qua Campuchia, kéo dài thời gian hồn thuế cho doanh nghiệp. Đặc biệt là xuất khẩu qua Campuchia bằng đường tiểu ngạch, thĩi quen thường là nhận tiền thanh tốn là tiền mặt, đã gây khĩ khăn cho cán bộ ngành thuế trong việc giải quyết hồn thuế. - Cịn gặp nhiều khĩ khăn về địa điểm in hĩa đơn tự in cho các doanh nghiệp của tỉnh, chi phí in ấn khá cao điều này cũng làm trở ngại trong việc khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hĩa đơn tự in. - Cơng tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, giáo dục và hướng dẫn đối tượng nộp thuế chưa đạt hiệu quả cao, hình thức chưa phong phú. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lý thuế vẫn cịn ở mức độ thấp. - Chưa cĩ một tờ báo viết riêng về thuế nhằm hướng dẫn, trả lời những vướng mắc của đối tượng nộp thuế trong tỉnh và những đối tượng cĩ quan tâm. Phân tích những tác động của thuế, sự cần thiết của thuế đối với địa phương cũng như trong cả nước. Dư luận rộng rãi chưa lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế. - Người tiêu dùng chưa cĩ thĩi quen lấy hĩa đơn khi mua hàng hĩa, dịch vụ, điều này làm trở ngại trong cơng tác quản lý doanh số bán của các đơn vị, gây khĩ khăn cho cán bộ thuế trong việc xác minh hồ sơ hồn thuế. - Các CSKD chưa cĩ thĩi quen thanh tốn qua ngân hàng đã gây nhiều khĩ khăn cho cơ quan Thuế trong việc xác minh chi phí, doanh thu, thuế đầu ra, thuế đầu vào tạo kẻ hở GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 58 cho các đối tượng nộp thuế gian lận trong ghi chép các số liệu trên hĩa đơn chứng từ, sổ sách kế tốn… 3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại: 3.1. Tăng cường cung cấp dịch vụ cho các đối tượng nộp thuế: Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cĩ sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong kinh doanh, đồng thời Việt Nam đã mở cửa hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Với cơ chế tự kê khai thuế, tự tính thuế và tự nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước, đây là một điểm mới hết sức linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và bắt kịp xu thế chung của thế giới. Việc chuyển sang cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế phải gắn liền với việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế nhằm hỗ trợ và giúp họ hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình, cụ thể là: + Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đĩ thực hiện đúng, đủ, kịp thời vào NSNN. + Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải. + Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan Thuế với các đối tượng nộp thuế, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Vì vậy cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại Cục thuế và các Chi cục thuế huyện, thị, thành. Giải đáp thắc mắc của các đối tượng nộp thuế cĩ thể là ở tại các phịng, bộ phận hỗ trợ và tuyên truyền trực tiếp tại các trụ sở thuế hoặc qua điện thoại, fax, mạng máy tính… * Cung cấp dịch vụ thuế gồm nhiều nội dung như: + Hướng dẫn, giải thích về luật thuế, giúp các đối tượng nộp thuế cập nhật nhanh những thay đổi bổ sung trong luật để thực hiện cho đúng. + Hướng dẫn về cách tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế. + Giải đáp những thắc mắc của đối tượng nộp thuế xung quanh việc thực hiện Luật thuế như: cách sử dụng hĩa đơn chứng từ, cách ghi chép số sách kế tốn liên quan đến hạch tốn các nghiệp vụ về thuế phát sinh... + Cung cấp những thơng tin liên quan như: những doanh nghiệp khơng cĩ thật, những doanh nghiệp ngừng hoạt động, các hĩa đơn khơng cịn giá trị lưu hành… + Và cung cấp các dịch vụ tư vấn khác về thuế và liên quan đến thuế. Cĩ thể thấy nếu quy định của Luật thuế quá phức tạp hoặc thay đổi thường xuyên thì khối lượng cơng việc sẽ rất lớn, điều này sẽ chiếm một khối lượng lớn về thời gian và nhân GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 59 lực của cơ quan Thuế. Vì vậy để giảm bớt gánh nặng này cần phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, nên khuyến khích loại hình kinh doanh mới là làm dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế và các vấn đề cĩ liên quan được phép thực hiện. Khi đĩ cơ quan Thuế tập trung vào biên soạn các tài liệu giải thích, hướng dẫn về nghĩa vụ nộp thuế một cách chi tiết và cụ thể, đồng thời tổng kết những vướng mắc của đối tượng nộp thuế, định hướng các nội dung cần hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế. 3.2. Đảm bảo cơng tác giải quyết hồn thuế đúng quy trình nghiệp vụ: Nhìn chung cơng tác giải quyết hồn thuế tại Cục thuế tỉnh khá tốt, thực hiện đúng theo quy trình nghiệp vụ, nhưng thời gian giải quyết cịn kéo dài, chưa đáp ứng kịp thời cho các đối tượng hồn thuế. Hiện tại cịn một số trường hợp đặt biệt chờ văn bản trả lời của Tổng Cục Thuế và Bộ Tài chính như hiện nay cịn tồn đọng 10 hồ sơ hồn thuế với số thuế GTGT đề nghị hồn là 6.145 triệu đồng do hàng hĩa xuất qua Campuchia cĩ phương thức thanh tốn bằng tiền mặt và đề nghị hồn trước thời điểm cĩ quy định hàng xuất khẩu phải thanh tốn qua ngân hàng; và một số trường hợp cần thanh tra nhưng cĩ phạm vi ảnh hưởng rộng cần thời gian thanh tra dài. Bộ phận Quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận Tổng hợp và dự tốn của Cục thuế cần thực hiện và hướng dẫn chi tiết cho cán bộ thuế tại Chi cục thuế về quy trình giải quyết hồn thuế nhằm giúp cán bộ tại Chi cục thuế thực hiện đúng, đầy đủ và nhanh chĩng đảm bảo thời gian theo quy định. Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung thì quy định về bộ hồ sơ hồn thuế đã hồn thiện hơn so với trước, nĩ đảm bảo hơn trong việc chống gian lận trong hồn thuế, khắc phục được nhiều thiếu sĩt trước đĩ. Vì vậy các cán bộ xử lý hồ sơ hồn thuế cần phải kiểm tra hồ sơ đầy đủ khơng nên bỏ sĩt, gĩp phần tích cực trong cơng tác chống gian lận trong hồn thuế. 3.3. Tăng cường cơng tác quản lý hĩa đơn: Tăng cường cơng tác quản lý hĩa đơn nhằm giảm thiểu các sai phạm, gian lận về hĩa đơn như: + Về việc bán hĩa đơn: cơ quan Thuế cĩ thể tổ chức việc đĩng dấu mã số thuế trước khi bán hĩa đơn cho từng đối tượng nộp thuế đối với các đối tượng thường xuyên sử dụng hĩa đơn với số lượng nhiều; đối với các đối tượng nộp thuế sử dụng ít, khơng thường xuyên, sử dụng hĩa đơn lẻ thì phải tự đĩng dấu hoặc ghi mã số thuế tại nơi mua hĩa đơn. + Việc hướng dẫn đối tượng nộp thuế cách sử dụng hĩa đơn phải tận tình, phải rõ ràng để tránh nhiều trường hợp các đối tượng ghi chép cĩ những sai sĩt khơng đáng cĩ làm GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 60 ảnh hưởng đến kết quả báo cáo tình hình sử dụng hĩa đơn, ảnh hưởng đến kết quả kê khai thuế, gây phiền phức cho cả đối tượng nộp thuế và cơ quan Thuế. + Thực hiện tốt cơng tác lưu sổ theo dõi các đối tượng sử dụng hĩa đơn. Tổ chức thường xuyên việc xác minh hĩa đơn. Cĩ biện pháp thích hợp để việc xác minh hĩa đơn trong thời gian nhanh nhất, như là thêm vào luật thuế GTGT quy định rằng mọi CSKD đều cĩ trách nhiệm nhận xác minh hĩa đơn cho cơ quan Thuế trong thời gian từ 1 đến 5 ngày. Cĩ như vậy cơng tác giải quyết hồ sơ hồn thuế sẽ nhanh chĩng hơn cho các đối tượng hồn thuế, đồng thời các cơng việc khác cũng sẽ được giải quyết nhanh hơn như cơng tác chống thất thu… + Tăng cường cơng tác quản lý, sử dụng hĩa đơn chứng từ qua đĩ phát hiện và chống các trường hợp sử dụng hĩa đơn giả, hĩa đơn chứng từ mà hàng hĩa đĩ khơng phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Thường xuyên xác minh hĩa đơn, trên cơ sở xác minh được lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra hĩa đơn tại các CSKD một cách khoa học nhằm phát hiện nhanh chĩng, kịp thời các hành vi vi phạm và xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Đồng thời việc thường xuyên xác minh hĩa đơn hàng tháng, nhất là đối với các đơn vị thường xuyên cĩ hàng xuất khẩu trước khi họ xin hồn thuế, đến khi các đối tượng này xin hồn thuế cơng việc sẽ nhanh chĩng và nhẹ nhàng hơn, đảm bảo giải quyết kịp thời cho các đối tượng hồn thuế, đảm bảo cho các đối tượng này xoay vịng vốn một cách kịp thời, khơng gây khĩ khăn và gián đoạn trong sản xuất. Từ đĩ nâng cao uy tín của cơ sở sản xuất, kinh doanh, giúp CSKD ngày một phát triển hơn. + Áp dụng cơng nghệ tin học trong khâu xác minh hĩa đơn. + Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các CSKD sử dụng hĩa đơn tự in, như: hướng dẫn rõ ràng cách lập hồ sơ xin sử dụng hĩa đơn tự in, nêu rõ ưu điểm của việc sử dụng hĩa đơn tự in, giải quyết nhanh chĩng các hồ sơ xin được sử dụng hĩa đơn tự in. + Hiện nay chi phí in hĩa đơn cịn khá cao, phải in với số lượng nhiều mới cĩ thể giảm được chi phí. Đồng thời ở An Giang lại chưa cĩ cơ sở được phép in hĩa đơn, cơ sở in hĩa đơn gần nhất là tại thành phố Hồ Chí Minh, điều này gây khơng ít khĩ khăn cho các CSKD trong việc in hĩa đơn như tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại. Vì vậy để khuyến khích được các CSKD sử dụng hĩa đơn tự in ngày càng nhiều ở An Giang nên cĩ cơ sở in đủ điều kiện in hĩa đơn để giảm bớt chi phí in hĩa đơn cho các CSKD sử dụng hĩa đơn tự in bằng cách thành lập cơ sở in mới đủ điều kiện được phép in hĩa đơn, hoặc đưa các điều kiện để một cơ sở in hiện cĩ của tỉnh thực hiện đúng, nhằm mục đích để cơ sở in đĩ được phép in hĩa đơn cho các cơ sở muốn sử dụng hĩa tự in, ví dụ như cơng ty cổ phần in An Giang. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 61 3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra: Tập trung lực lượng đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, thanh tra nhằm ngăn chặn các gian lận về khấu trừ và hồn thuế, đảm bảo NSNN khơng bị thất thốt, đảm bảo cơng bằng và tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh: + Đảm bảo kiện tồn tổ chức bộ máy làm cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế nĩi chung và kiểm tra thanh tra về hồn thuế nĩi riêng. Cán bộ làm cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế phải được đào tạo và đào tạo lại thường xuyên để đáp ứng kịp thời với những yêu cầu mới, đối phĩ lại những hành vi gian lận ngày càng tinh vi hơn, nghiêm trọng hơn. + Triển khai kiểm tra ngay khi cĩ quyết định hồn thuế, tập trung vào xử lý kịp thời nghiêm minh các trường hợp vi phạm, thu hồi đến mức cao nhất các khoản tiền hồn thuế bị gian lận. Phát hiện, ngăn chặn và đẩy lùi kịp thời tình trạng lập doanh nghiệp khơng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh mà mua, bán hĩa đơn bất hợp pháp, tiếp tay cho các tổ chức cá nhân rút tiền NSNN dưới nhiều hình thức. + Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra nội bộ ngành, chú trọng đến việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong tồn ngành. Quan tâm nhiều đến đạo đức của cán bộ thuế, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho các đối tượng nộp thuế mỗi lần kiểm tra, thanh tra làm mất lịng tin của nhân dân, gây nhiều dư luận xấu, làm cho tâm lý chung của các CSKD là sợ bị kiểm tra, thanh tra. + Cơng tác kiểm tra, thanh tra phải được xây dựng từ đầu năm, cĩ như vậy mới tránh được tình trạng bị động trong cơng tác kiểm tra, thanh tra. + Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra ngay từ bây giờ và thực hiện đều đặn, thường xuyên cơng việc sẽ khơng bị ứ đọng. Được như vậy cơng tác kiểm tra, thanh tra sau này sẽ nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. Kiểm sốt, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận. + Cơng việc kiểm tra với tinh thần hợp tác giữa cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế, để các đối tượng nộp thuế hiểu rằng đây là một thủ tục thơng thường khơng gây khĩ khăn trong kinh doanh và ảnh hưởng đến uy tín của mình trên thương trường. + Một số doanh nghiệp bị âm thuế liên tục trong 3 tháng nhưng vẫn khơng yêu cầu hồn thuế cũng cần phải thực hiện kiểm tra như hồn thuế để phát hiện sớm những hành vi gian lận nếu cĩ. Đồng thời khuyến khích các cơ sở này xin hồn thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách địa phương. + Cơng việc kiểm tra, thanh tra khơng chỉ dừng lại ở khâu hĩa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn mà cần phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của hàng hĩa, nguồn gốc, xuất xứ của hàng hĩa, chủ sở hữu thực của hàng hĩa, cĩ như vậy mới đảm bảo kiểm sốt được và giảm thiểu các hành vi gian lận của CSKD. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 62 3.5. Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngành thuế; các ngành chức năng cĩ liên quan với nhau: Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan Thuế, giữa Cục thuế và các Chi cục thuế, nhất là 3 bộ phận: Quản lý, Thanh tra và Ấn chỉ nhằm liên kết được các thơng tin cĩ liên quan về đối tượng nộp thuế lại với nhau để tránh được nhiều thiếu sĩt khơng cần thiết, giảm thiểu được cơng việc mà hiệu quả lại cao. Các bộ phận này cần phân cơng trách nhiệm và cơng việc rõ ràng, sau đĩ nối kết các thơng tin cần thiết lại với nhau, như thế sẽ đảm bảo cơng việc quản lý và giám sát được chặt chẽ hạn chế được nhiều trường hợp gian lận. Để đảm bảo hạn chế tối đa các gian lận, nhất là gian lận về khấu trừ thuế và hồn thuế GTGT thì cơ quan Thuế cần phải phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng khác cĩ liên quan như là cơ quan Thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Thuế của tỉnh bạn và Ban quản lý thị trường, cơ quan Hải quan, Cảnh sát kinh tế, Thanh tra Nhà nước, ngành Địa chính, Xây dựng… kiên quyết chống trốn lậu thuế, chống gian lận thương mại, chống tình trạng thành lập các doanh nghiệp khơng nhằm mục đích kinh doanh mà nhằm mua bán hĩa đơn bất hợp pháp, chống tình trạng xuất khẩu khống nhất là ở các cửa khẩu xuất sang Campuchia, đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào nề nếp, kỷ cương, đúng Pháp luật và gĩp phần làm lành mạnh nền kinh tế. 3.6. Tăng cường cơng tác tuyên truyền và giáo dục về thuế: Tình trạng trốn, lậu thuế cịn khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN, vừa khơng đảm bảo cơng bằng xã hội và đưa quản lý thuế vào nề nếp. Nguyên nhân trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đĩng gĩp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đĩ tính tuân thủ tự nguyện chưa cao. Vì vậy cần phải đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân về thuế. Nhằm mục đích tăng sự hiểu biết của nhân dân về thuế, về tầm quan trọng của những khoản đĩng gĩp từ thuế, nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác của các đối tượng nộp thuế về nghĩa vụ nộp thuế của mình từ đĩ làm giảm đi những hành vi gian lận trốn thuế, một số biện pháp trước mắt và lâu dài như sau: + Bên cạnh dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế, các bài viết về thuế đăng trên báo An Giang, chuyên mục về thuế phát sĩng trên đài phát thanh địa phương và truyền hình của tỉnh vào mỗi tối thứ tư hàng tuần, cần phải phát hành một tờ báo chuyên về thuế với nội dung hấp dẫn, mang tính thời sự như: GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 63 Tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế; tầm quan trọng của việc lấy hĩa đơn khi mua hàng hĩa; khuyến khích các CSKD và người dân cĩ điều kiện hạn chế việc sử dụng tiền mặt. Bàn luận, phân tích, hướng dẫn thực hiện những nội dung của luật thuế, cập nhật những nghị định, thơng tư mới để hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế biết và thực hiện được dễ dàng hơn. Cĩ phần giải đáp thắc mắc cho đối tượng nộp thuế và những người dân cĩ quan tâm; cĩ phần trao đổi, nghiên cứu của nhân dân, các nhà nghiên cứu. Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, đồng thời khen thưởng, tuyên dương các CSKD hoạt động hiệu quả, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ về thuế, cĩ đĩng gĩp nhiều cho nguồn thu NSNN. Cơng khai các khoản chi tiêu phục vụ lợi ích cơng cộng để nhân dân được biết, được như vậy sẽ nâng cao trình độ hiểu biết của người dân, họ sẽ nhận thức được tầm quan trọng của thuế, ý thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình và những quyền lợi mà mình được hưởng. 3.7. Một số giải pháp khác: - Tuy thuế suất thuế GTGT đã giảm từ 4 mức thuế suất xuống cịn 3 mức thuế suất nhưng vẫn cịn gây khĩ khăn phức tạp trong vấn đề xác định chính xác số thuế được hồn, tạo kẻ hở cho một số đối tượng gian lận nhằm chiếm đoạt tiền của NSNN. Vì vậy, trong thời gian tới cần giảm mức thuế suất xuống cịn 2 mức thuế suất thống nhất: 10% cho hàng hĩa tiêu thụ nội địa và 0% cho hàng hĩa xuất khẩu, cĩ như vậy cơng việc xác định số thuế được khấu trừ sẽ được dễ dàng hơn và đảm bảo được tính thống nhất, cơng bằng của sắc thuế. - Khuyến khích các CSKD, nhất là các CSKD hiện đang nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và trực tiếp trên doanh thu thực hiện ghi chép sổ sách kế tốn và sử dụng hĩa đơn chứng từ theo đúng quy định hiện hành. Tạo cho các cơ sở này đủ điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đủ điều kiện để được hồn thuế khi xuất khẩu hoặc mua sắm tài sản cố định… Đồng thời khuyến khích các loại hình kinh doanh dịch vụ kế tốn phát triển bên cạnh các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế. - Phải xử lý nghiêm minh và phạt thật nặng đối với các trường hợp vi phạm. Các vụ vi phạm nghiêm trọng về thuế nên để cơ quan Thuế cùng phối hợp với các cơ quan Pháp luật điều tra, vì cơ quan Thuế cĩ kinh nghiệm hơn cơ quan Pháp luật về các hành vi vi phạm về thuế, đồng thời các cơ quan Pháp luật phải nhanh chĩng đưa các đối tượng vi phạm ra khởi tố, xét xử. - Bên cạnh việc xử lý nghiêm minh các đối tượng gian lận về thuế cũng cần phải cĩ chính sách khen thưởng, tuyên dương kịp thời các đối tượng chấp hành tốt, hoạt động sản xuất, kinh doanh cĩ hiệu quả, đĩng gĩp cho ngân sách ngày càng nhiều. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang 64 - Cần chăm lo hơn đến mức sống của cán bộ ngành thuế, nhiệm vụ càng nặng nề thì quyền lợi được hưởng cũng tương xứng, cĩ như vậy mới đảm bảo ngăn chặn các hành vi gian lận, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Phải khen thưởng, tuyên dương kịp thời các cán bộ hồn thành xuất sắc nhiệm vụ đồng thời phải xử lý thật nghiêm khắc các hành vi tiêu cực, tham nhũng, khơng làm trịn trách nhiệm… đủ sức răn đe cán bộ ngành. 4. Kiến nghị: Nhằm hồn thiện hơn quy trình hồn thuế và cơng tác quản lý hồn thuế, nhằm nâng cao tính tự giác của người dân đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình và giảm các trường hợp gian lận trong kê khai khấu trừ thuế GTGT, các ngành, các cơ quan chức năng cần phải cĩ những biện pháp sau: Giảm số lượng mức thuế suất từ 3 mức (0%, 5%, 10%) xuống cịn 2 mức (0% và 10%) nhằm đơn giản hĩa việc tính tốn cho đối tượng nộp thuế và cơ quan Thuế. Nên quy định thủ tục đăng ký sử dụng hĩa đơn tự in đơn giản hơn. Tạo điều kiện cho An Giang thành lập các cơ sở được phép in hĩa đơn. Các cơ sở được phép chọn lựa nhà máy in cho mình mà khơng phải theo chỉ định của Tổng Cục thuế. Nâng mức xử phạt vi phạm về thuế. Đầu tư sách, báo, tạp chí thuế cho các thư viện. Rút ngắn thời gian giải quyết hồn thuế cho các đối tượng được hồn thuế trước, kiểm tra sau. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHẦN KẾT LUẬN Sau 5 năm thực hiện Luật thuế GTGT nĩi chung và cơ chế hồn thuế GTGT nĩi riêng đã mang lại những kết quả bước đầu, đồng thời cơng tác quản lý của cán bộ ngành đã đi vào nề nếp và cĩ nhiều kinh nghiệm trong quá trình quản lý. Số thu thuế GTGT ngày càng tăng lên, cơng tác giải quyết hồn thuế được thực hiện ngày càng chặt chẽ hơn, giảm thiểu được các vụ việc gian lận trong hồn thuế, đảm bảo được sự cơng bằng xã hội. Cơ chế hồn thuế đã gĩp phần thiết thực vào việc sắp xếp lại chiến lược kinh doanh, thúc đẩy hạch tốn kế tốn, sử dụng chế độ hĩa đơn chứng từ trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy các cơ sở mở rộng đầu tư, khuyến khích xuất khẩu… từ đĩ đã mang lại những hiệu quả đáng tự hào. Tuy những năm gần đây tỉnh An giang gặp khơng ít khĩ khăn do thiên tai liên tiếp, tình hình tiêu thụ nơng, thủy sản khơng ổn định, gần đây ảnh hưởng nhiều nhất là vụ kiện bán phá giá cá tra, cá ba sa của Mỹ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Nhưng tốc độ tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đều tăng cao. Để đạt được những kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Tỉnh ủy, sự điều hành của UBND tỉnh, sự năng động của các doanh nghiệp, các chính sách ưu đãi đầu tư, cộng với cơ chế thơng thống của Luật doanh nghiệp, cách tính thuế hợp lý đã khuyến khích được người dân mạnh dạn bỏ vốn ra làm ăn, mở rộng đầu tư và hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả. Tuy trong thời gian đầu mới áp dụng Luật thuế GTGT, kết quả của cơng tác quản lý hồn thuế cho chúng ta thấy cịn nhiều thiếu sĩt kể cả trong chính sách lẫn trong cơng tác quản lý thuế. Điều này đã gây nhiều tổn thất cho xã hội, chưa đảm bảo được tính cơng bằng của thuế. Mặt khác, cịn lồng ghép nhiều chính sách xã hội như cho khấu trừ theo tỷ lệ % đối với giá trị thu mua hàng nơng, lâm, thủy sản đã làm hạn chế tính trung lập của thuế. Những điều này dễ dẫn đến phát sinh tiêu cực và làm phức tạp cơng tác quản lý thuế. Tuy nhiên chính sách thuế luơn được bổ sung, sửa đổi nhằm khắc phục kịp thời, lấp đầy các lỗ hỏng phát sinh tiêu cực. Đồng thời phải đảm bảo cho mục tiêu quan trọng nhất là khuyến khích sản xuất phát triển, tạo cơng ăn việc làm ổn định, nâng dần mức sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần. Quan tâm đúng mức đến năng lực quản lý, năng lực chuyên mơn và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngành, đảm bảo bắt kịp sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế ngày một hiệu quả và khoa học phù hợp với xu thế chung của thời đại. GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1079.pdf