Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Bình

Lời mở đầu Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì “mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con ngời”. Thật vậy, quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở tất cả các phòng ban, các đơn vị. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con ngời đang đợc coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cũng nh các tài sản khác, tài sản con

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngời cần đợc mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung quản lý nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt trong các doanh nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang đợc đặt ra hết sức bức xúc. Để đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm chất, khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân viên lành nghề để theo kịp với tiến bộ và trình độ khoa học của thế giới. Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tơng lai, Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý nhân lực của ngân hàng nh thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình, qua nghiên cứu công tác quản trị nhân sự của ngân hàng em thấy công tác này đợc Ngân hàng thực hiện tơng đối tốt. Tuy nhiên, vẫn còn có một vài khó khăn cho nên Ngân hàng vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định trong công tác quản trị nhân sự. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia làm 2 chơng: Chơng I: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lao động ở chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình Chơng II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động ở Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình Chơng I Phân tích thực trạng công tác quản lý nhân lực ở chi nhánh nhnn-ptnt huyện yên bình. I. Giới thiệu chung về Chi nhánh NHNN-PTNT Huyện Yên Bình 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình NHNN-PTNT huyện Yên Bình là một ngân hàng quốc doanh, ra đời ngay 25 /11 /1990 . Sau khi nghị định 53/HĐBT có hiệu lực, ngành ngân hàng nớc ta đă chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đó, chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình là đơn vị thành viên và hoạch toán phụ thuộc vào NHNN-PTNT tỉnh Yên Bái Với tên gọi: chi nhánh NHNN-PTNT Yên Bình Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rural Development Bank of Yên Bình City. Trụ sở đặt tại: TT Yên bình –huyện Yên Bình Từ khi đợc phép hoạt động cho đến nay NHNN-PTNT đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà, chịu ảnh hởng của sự thay đổi trong chính sách kinh tế tài chính trong và ngoài nớc. Qua các thời kỳ khác nhau, ngân hàng đều có đặc trng riêng của mình nhng nhìn chung, ngân hàng có xu hớng phát triển đi lên, đặc biệt trong những năm cuối của thế kỷ thứ XX. Có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 giai đoạn chính nh sau: - Từ năm 1990 đến năm 1991: Đây là thời kì chuyển đổi khó khăn nhất của hệ thống ngân hàng nói chung và của NHNN-PTNT nói riêng. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ, còn trong ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng cao. Là ngân hàng Nhà nớc nên nhìn chung trong thời gian này ngân hàng làm ăn không có hiệu quả, đó cũng là một điều tất yếu. - Từ năm 1992 đến nay do sự phân cấp của hệ thống các Ngân Hàng. Ngân hàng huyện Yên Bình đã trở thành Ngân hàng cấp II nên hoạt động của Ngân hàng có rất nhiều chuyển biến, cùng với sự thay đổi của cơ chế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Do đòi hỏi của cơ chế thị trờng nên bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh đợc cơ cấu lại tinh gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh trớc đây. Với phơng thức hoạt động kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt, đầu t ở từng ngành nghề, từng khu vực trong nền kinh tế đã tạo đợc lòng tin với khách hàng và kinh doanh có hiệu quả đa ngân hàng ngày một phát triển. Đạt đợc kết quả khả quan này là do có sự nhanh nhạy đổi mới, quan tâm đặc biệt của các sở lãnh đạo và sự nỗ lực của các cán bộ công chức, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và cả một hệ thống. 2. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng NHNN-PTNT huyện Yên Bình là một ngân hàng quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, có t cách pháp nhân , có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật ngân hàng và luật doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam. Theo đó ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ sau: - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều kì hạn khác nhau. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các ngành và các thành phàn kinh tế. - Cho vay uỷ thác theo các chơng trình của Chính phủ, chủ đầu t trong và ngoài nớc… - Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, tiền mặt và ngợc lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị. - Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới. - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ khác. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng 3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy. NHNN-PTNT huyện Yên Bình có một giám đốc và 3 phó giám đốc cùng 57 cán bộ công nhân viên tại hội sở chính đợc bố trí vào các phòng ban sau: + Ban giám đốc + Phòng kinh doanh + Phòng kế toán + Phòng kế hoạch + Phòng ngân quỹ + Phòng hành chính nhân sự + Phòng kiểm soát + Phòng thanh toán quốc tế Qua những năm hoạt động NHNN-PTNT huyện Yên Bình đã thiết lập đợc mạng lới đơn vị cơ sở trực thuộc của mình ở hầu hết các xã trong địa bàn của huyện gồm: * 1 NHNN-PTNT huyện Yên Bình * 3 chi nhánh trực thuộc: - Chi nhánh Cảm Nhân - - Chi nhánh Thác Bà- - Chi nhánh cảm Cảm Ân - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Biểu 1: 3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : a. Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng. +Giám đốc: là ngời đứng đầu của ngân hàng đại diện pháp nhân của ngân hàng trớc pháp luật và trong quan hệ với các doanh nhiệp , các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài nớc, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định những phơng án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh của ngân hàng. +Các phó giám đốc: có nhiệm vụ t vấn, tham mu cho giám đốc và thực hiện giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mình phụ trách. b. Phòng kinh doanh: Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, tiến hành giao dịch đàm phán, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh đợc chia làm 3 bộ phận: *Bộ phận giao dịch - Bộ phận nguồn vốn - Bộ phận tín dụng Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn. c. Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép, tính toán, cập nhật các số liệu chứng từ phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nớc cũng nh quy định về quản lý d. Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công nhân viên, đào tạo và tuyển dụng công chức, viên chức của ngân hàng. e. Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác, lên danh sách hoạch định chiến lợc, mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nh đánh giá tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kỳ. f. Phòng ngân quỹ: Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của ngân hàng, nhập xuất tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới khách hàng trong các giao dịch hàng ngày. g. Phòng kiểm soát: Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của các bộ phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lợng công việc cũng nh khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh đợc thông suốt. h. Phòng thanh toán quốc tế: Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng, môi giới cũng nh sự uỷ thác của khách hàng. i. Chi nhánh khu vực và các ngân hàng trực thuộc: Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng, giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa bàn khu vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với tất cả các ngành nghề, các khu vực kinh tế. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng huyện Yên Bình Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN - PTNT Huyện Yên Bình năm 2003 - 2005 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu Triêu đồng 1.686.866 1.864.186 2.322.760 177.320 10,5 458.574 24,59 2 Tổng số CNV Ngời 52 52 57 0 0 5 9,6 3 Tổng vốn KD Triệu đông 364.817 385.245 405.672 20.428 5,59 20.427 5,3 4 Lợi nhuận Triệu đông 17.009 20.516 22.903 3.507 20,6 2.387 11,63 5 Nộp ngân sách Triệu đông 5.182 6.425 9.011 1.243 23,98 2.586 40,24 6 Tiền lơng BQ 1CNV 1000đ 1.707 1.875 2.015 168 9,84 140 7,46 7 LN/Doanh thu (4:1) % 1,008 1,218 0,87 21 20,83 -0,348 -28,57 8 LN/vốn KD (4:3) % 4,7 5,32 5,64 0.62 13,19 0,32 6 Biểu 2: Từ bảng kết quả trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng năm sau cao hơn năm trớc ccủ thể là: * Doanh thu Doanh thu của ngân hàng tăng lên qua các năm 2005 so với năm 2004 tăng 24,59%. Tơng ứng với số tiền 458.574 triệu đồng chẵn điều này có đợc là do năm 2005 ngân hàng phát hành có hiệu qảu thẻ tín dụng và có các hình thức hấp dẫn khách hàng nh tỷ lệ lãi suất tiền gửi cao... Cùng với việc tăng doanh thu qua các năm thì năm 2005 ngân hàng đã vợt chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách so với năm 2004 năm 2005 tăng 40.24%. Tơng ứng với số tiền là 2.586triệu đồng. * Lơi nhuận Lợi nhuận do ngân hàng tạo ra hàng năm cũng tăng lên năm 2004 là 20.516 triệu đồng thì tới năm 2005 là 22,903triệu đồng tăng 11,63% tơng ứng với số tiền là 2.387 triệu đồng điều này đã chứng tỏ ngân hàng trong những năm gần đây đã biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đã chứng tỏ đợc năng lực kinh doanh của mình. * Lơng bình quân Cùng với việc tăng các mặt thì tiền lơng bình quân của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng đợc tăng lên năm 2005 so với năm 2004 tăng 7% điều đó đã khích lệ CBCNV ngân hàng làm việc hăng hái, gắn bó trung thành vì sự phát triển của NHNN - PTNT huyện Yên Bình. 5. Tình hình tín dụng 5.1. Tình hình rủi ro tín dụng Trong giai đoạn hiện nay chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình đã gắn công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong những năm đầu của thế kỷ XXI là: “ Kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót cũ còn tồn tại, ngăn chặn những thiếu sót mới phát sinh, tiếp tục phát triển tín dụng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế Nhà nớc. Trên tinh thần nâng cao chất lợng tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất, làm trong sạch tình hình hình kinh doanh của ngân hàng”. Những món nợ ngân hàng hiện nay có một phần phát sinh từ thời bao cấp, nhng chủ yếu phát sinh trong thời gian gần đây.Trong số này một phần xuất phát từ nguyên nhân chủ quan là trình độ cán bộ tín dụng của ngân hàng, nhng cũng một phần xuất phát từ yếu tố khách quan về phía khách hàng. Phần lớn khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp có vốn tự có thấp nhng lại có sự đầu t vào tài sản cố định nhiều, do đó đã không có khả năng thanh toán cho ngân hàng những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Ngoài ra một số doanh nghiệp vay ngân hàng để kinh doanh đáng lẽ sau khi bán hàng phải trả tiền lại cho ngân hàng nhng lại dùng vào việc khác nh: Kinh doanh bất động sản, đầu t mua cổ phiếu. Một nguyên nhân nữa là do điều tiết của Chính phủ. Cho đến nay một tỷ lệ lớn các khoản vay chính sách và phi thơng mại là không có khả năng hoàn trả. Trong một số trờng hợp NHNN-PTNT nói riêng và một số ngân hàng thơng mại nói chung tiếp tục nh là một ngời cho vay của Chính phủ để trợ giúp cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.Đây là nguyên nhân cơ bản làm gia tăng rủi ro đạo đức mà hậu quả của nó là những món nợ không có khả năng hoàn trả ngày càng lớn trong khi sử lý rủi ro của Chính phủ có hạn do ngân sách hạn hẹp. Một nguyên nhân khác là do ngân hàng có khó khăn trong kinh doanh và khó khăn trong quản lý nguồn vốn cho vay. Hiện nay nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm đầu của thế kỷ 21 của Nhà nớc ta là: Đặc biệt quan tâm đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên nguồn tín dụng dồi dào do Nhà nớc cấp đã khiến cho ngân hàng chấp nhận rủi ro cực lớn, bởi lẽ nếu thua thiệt thì cũng chỉ mất phần vốn tự có của mình thậm chí còn ít hơn, còn lợi nhuận sẽ rất lớn nếu tính chất của dự án có cặp rủi ro/ lợi nhuận đặc biệt cao. Nếu ngân hàng vẫn tiếp tục nhận tiền gửi và huy động tín dụng qua thị trờng liên ngân hàng sẽ phải chấp nhận mạo hiểm để chuyển và cấp tài chính cho các dự án có rủi ro. Nhng thực tế thị trờng Việt Nam đợc đánh giá là thị trờng có độ rủi ro lớn (thiên tai, lũ lụt, hạn hán … ) cho nên các doanh nghiệp rất có thể bị ảnh hởng từ đó làm ăn thua lỗ, dẫn đến không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Do vậy để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng phải phân tích rõ thực trạng vế tín dụng, bảo lãnh, quản lý tài chính …để có biện pháp khắc phục thích hợp. Đó là việc thực hiện nghiêm túc quy chế tín dụng, quy trình cho vay thẩm quyền phán quyết, tăng cờng công tác tự kiểm tra, kiểm soát và có thái độ ro ràng, kiên quyết trong việc xử lý khuyết điểm đối với những ngời làm sai lợi dụng để kiếm lời, làm thất thoát tài sản của ngân hàng, của Nhà nớc. 5.2. Một giải pháp về rủi do tin dụng của ngân hàng - Ngân hàng chỉ đầu t những dự án kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng thu hòi nợ một cách chắc chắn. - Đối với các khoản nợ quá hạn: Phân loại nợ quá hạn thành các loại khác nhau từ đó bố trí cán bộ bám sát khách hàng để thu nợ. - Đối với nợ khó đòi chỉ còn tài sản thế chấp, ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phơng, với khách hàng có nhu cầu mua tài sản để xử lý theo công văn số 140/cv - Hàng tuần hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo kết quả cho vay, thu nợ để đề ra các giải pháp cụ thể đối với từng khách hàng. Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nứơc NHNN – PTNT huyện Yên Bình nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói chung đã góp phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đợc thành tích đó là do ngân hàng đã tạo đợc cho mình tốt về cơ sở vật chất về tài chính và nguồn nhân lực có trình độ. Để đạt đợc mục tiêu đề ra ngân hàng luôn chú trọng đến việc nâng cấp cải thiện trang thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại cho các phòng ban nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng thờng xuyên chăm lo đến phát triển nguồn nhân lực, đây là lực lợng quyết định nhất đến thành công của ngân hàng .Để có thể hoạt động tốt không những cần đến trình độ chuyên môn cao của cán bộ công nhân viên mà các nghiệp vụ nh thu hút vốn và sử dụng vốn cũng là tiêu chí quan trọng góp phần rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của nền kinh tế đất nớc và khu vực nhng hoạt động của ngân hàng không ngừng tăng lên, lợi nhuận trong mấy năm qua ớc đạt 10% của doanh thu, góp phần làm ổn định thị trờng tiền tệ và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngân hàng còn một số tồn tại nh: Nợ quá hạn vẫn còn và đang có chiều giảm dần cho ta thấy đợc tính bất ổn của tình hình tài chính và sự đánh giá, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Ngoài những yếu tố khách quan tác động đến hoat động kinh doanh của ngân hàng nh khủng hoảng kinh tế khu vực, bão lụt hoả hoạn …còn bao gồm những yếu tố chủ quan nh khả năng thẩm định tín dụng của cán bộ ngân hàng, sự theo dõi của cán bộ ngân hàng với hoạt động của những đối tợng vay vốn ngân hàng. Đây là những yếu tố chủ quan mà ngân hàng phải cần khắc phục. II Điểm vài nét đặc điểm lao động của Ngân hàng huyện Yên bình Ngân hàng huyện Yên bình là một đơn vị sản xuất mang tính kinh doanh, sản phẩm là kết quả của trí tuệ, chất xám nên đòi hỏi lực lợng nhân viên chủ yếu là cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên. Nhờ có đợc hệ thống đào tạo, tuyển chọn từ trớc nên hiện nay Ngân hàng có một đội ngũ lao động tơng đối đồng đều về chất lợng, năng động , sáng tạo, có khả năng hoàn thành tốt công việc đợc giao. Nguồn nhân lực của Ngân hàng qua các năm từ 2003 – 2005 Ngân hàng đã tuyển dụng mới 5 cán bộ trong đó có 3 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình độ cao đẳng, cho đi đào tạo đợc 6 cán bộ có trình độ đaị học, đợc thể hiện cụ thể quả biểu cơ cấu trình độ lao động sau đây: Biểu 3 cơ cấu trình độ lao động Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lợng % Số lợng % Số lợng % Tổng số lao động ( ngời) 52 100 52 100 57 100 Trong đó: +/Nam +/Nữ 20 32 38,5 61,5 20 32 38,5 61,5 22 35 38,6 61,4 Trình độ chuyên môn: +/ Đại học +/Cao đẳng +/ Trung cấp 26 14 12 50 26.9 23,1 30 12 10 57,7 23,1 19,2 35 16 6 61,4 28,07 10,53 Bộ phận: +Ban giám đốc + Trởng- Phó các phòng ban + Nhân viên 4 14 34 7,69 26,9 65,4 4 14 34 7,69 26,9 65,4 4 14 39 7 42,6 68,4 Trong nhiều năm qua, ban lãnh đạo Ngân hàng huyện Yên Bình đã cố gắng tạo lập nên môi trờng làm việc, làm thoả mãn nhu cầu tốt nhất của cán bộ công nhân viên nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho Ngân hàng, ví dụ nh chế độ u đãi lơng thởng hợp lý sẽ tạo ra nguồn lực thúc đẩy làm việc có hiêu quả và chất lợng hiệu quả cao nhất. Cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có việc làm ổn định , có điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, Ngân hàng còn luôn chú ý đào tạo ra bầu không khí trong lành, cảnh quan trong từng khu vực, đảm bảo điều kiện làm việc… Ngân hàng đã từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tăng nhân viên ở các khâu trực tiếp, giảm biên chế ở các khâu gián tiếp, đào tạo cán bộ trong công tác Kinh doanh nhằm đạt tiêu chuẩn hoá cán bộ. Ngân hàng coi trọng việc đoàn kết nội bộ, tạo ra sức mạnh tổng hợp, có quy hoạch, có sự kế thừa và liên tục đổi mới. III . Phân tích thực trạng công tác quản lý nhân lực 1. Công tác tuyển dụng Tuyển dụng nhân lực là quá trình thu hút ngời lao động có nguyện vọng, khả năng đáp ứng công việc của doanh nghiệp và bố trí sử dụng . Các hình thức tuyển dụng mà ngân hàng đang tiến hành là: Nguồn nội bộ: Nguồn bên ngoài: Tuyển dụng thông qua giới thiệu từ những cán bộ công nhân viên đang công tác tại Ngân hàng… Đối với đội ngũ cán bộ quản lý : Cũng nh đa số các Ngân hàng nhà nớc khác,Ngân hàng không tuyển dụng các nhà quản lý từ nguồn bên ngoài mà từ bên trong của Ngân hàng thông qua thuyên chuyển công tác, hoạc đề bạt từ đội ngũ nhân viên … Với đội ngũ nhân viên: Ngân hàng tuyển dụng nhân viên là xuất phát từ nhu cầu về nhân lực.Ngân hàng tuyển dụng nhân viên chủ yếu từ nguồn nội bộ trong Ngân hàng, cách tuyển dụng từ bạn bè, con em cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng . Cánh tuyển dụng này sẽ giảm đợc chi phí vì không phải đăng quảng cáo và ra thông báo đồng thời cũng tạo cho nhân viên thấy đợc quyền lợi mà Ngân hàng giành cho họ lớn hơn nh con em của mình sẽ có cơ hội đợc nhận vào làm tại Ngân hàng Nhựơc điểm của phơng pháp này: không tuyển chọn đợc những ngời có trình độ và năng lực thực tế… Phơng pháp tuyển dụng: Ngân hàng chủ yếu tuyển chọn nhân viên thông qua xem xét hồ sơ, phỏng vấn. Sau khi ứng viên nộp đơn xin việc, văn phòng Ngân hàng sẽ tiên hành xem xét hồ sơ xin việc có đáp ứng đủ yêu cầu không? lu bộ hồ sơ đầy đủ thì ban giám đốc cùng chánh văn phòng , trởng bộ phận thiếu ngời sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp ,đồng thời thông qua tiếp xúc trực tiếp để đánh giá về sức khức khoẻ, hình thức bên ngoài. Tuy nhiên, có một số trờng hợp sau khi kiểm tra xem xét kỹ hồ sơ xin việc, Ngân hàng tiên hành tuyển mà không qua phỏng vấn nếu Ngân hàng thấy việc đó là không cần thiết. 2. Công tác bố trí : Ngân hàng đã bố trí cán bộ hoạt động kinh doanh với đội ngũ nhân viên trên toàn bộ các vị trí đều hợp lý về số lợng và chất lợng chuyên môn cao.Trong năm 2005 tổng số lao động của Ngân hàng là 57 ngời, trong đó có 35 cán bộ có trình độ đại học, 16 cán bộ có trình độ cao đẳng và 6 cán bộ có trình độ trung cấp đợc phân bổ cho các phòng chuyên môn cụ thể nh sau: + Ban giám đốc: 4 ngời có trình độ đại học. + Phòng kế toán : 5 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình độ cao đẳng và 1 trung cấp. + Phòng Thanh toán Quốc tế: 5 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình cao đẳng 2 trung cấp + Phòng Kế hoạch: 4 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình cao đẳng + Phòng Kinh doanh: 5 cán bộ có trình độ đại học và 3 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp + Phòng Ngân quỹ: 4 cán bộ có trình độ đại học và 1 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp + Phòng Kiểm soát: 5 cán bộ có trình độ đại học và 3 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp + Phòng hành chính nhân sự: 3 cán bộ có trình độ đại học và 4 cán bộ có trình cao đẳng qua đây ta có thể thấy rõ sự bố trí nguồn nhân lực của Ngân hàng huyện Yên bình đã có những bớc sắp xếp rất hợp lý nh: - Phục vụ đúng và có hiệu quả các hoạt động mà mục tiêu đòi hỏi,bao giồm các hoạt động nảy sinh trong quá trình quản lý. Không có các tổ chức thừa, trùng lặp hoạc thiếu. - Giúp cho việc quản lý - điều hành có hiệu lực, kiểm soát đợc mọi hoạt động với các kênh thông tin nhiều chiều đáng tin cậy. - Tạo điều kiện cho các bộ phận và mọi thành viên trong tổ chức nắm chắc nhiệm vụ phải hoàn thành, phát huy tính chủ động sáng tạo với trách nhiệm cao. - Cơ bản ổn định (ít sáo trộn) song có độ thuyên chuyển nhất định để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới khi môi trờng biến đổi. -Đặc biệt chú trọng xác lập và sử lý tốt các mối quan hệ giữa tổ chức với con ngời,giữa các đơn vị tổ chức, giữa các con ngời trong tập thể lao động. Sau khi đợc tuyển dụng, ngời đợc tuyển dụng xẽ đợc bố trí vào các bộ phận hay các phòng ban theo đúng chức năng , và chuyên môn của mình nhằm đảm bảo có thể hoàn thành tốt công việc đợc giao , nhằm mục đích tạo ra đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn bộ các vị trí đều hợp lý về số lợng, có trình độ nghiệp vụ cao, đảm đơng đợc của tổ chức, cùng nhau đoàn kết, gắn bó trung thành với ngân hàng và coi sự phát triển của ngân hàng là sự nghiệp của bản thân mình đề từ đó hoàn thành tốt các mục tiêu chung của ngân hàng và đa ngân hàng ngày càng đi lên Ngoài ra ngân hàng luôn chủ trơng tăng giảm lao động ở các bộ phận để đáp ứng đợc hiệu qủa kinh doanh, khối lợng công việc ở các bộ phận và NH cũng sàng lọc giảm bớt những lao động không đạt hiệu quả lao động nhằm hạn chế chi phí phát sinh một cách vô ích. 3. Công tác đãi ngộ: Hàng tháng Ngân hàng huyện Yên Bình có đài thọ ăn tra cho cán bộ,công nhân viên trong Ngân hàng là 13.000 đ /ngày Hằng năm Ngân hàng huyện Yên bình thờng tổ chức các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên tại Ngân hàng, hoặc tại các trung tâm đào tạo cho cán bộ công nhân viên của ngành Ngân hàng. Về hỗ trợ nghề nghiệp, để hỗ trợ các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ, ngoài việc thờng xuyên cung cấp các văn bản pháp luật Ngân hàng còn cung cấp các loại sách báo,thiết bị cần thiết, đáp ứng kịp thời cho cán bộ công nhân viên cập nhật thông tin một cách nhanh nhất. Ngân hàng cũng trích ra một phần quý phúc lợi để giúp đỡ, thăm hỏi những nhân viên bị đau ốm. Các dịch vụ giải trí, mỗi năm một lần Ngân hàng tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát để giúp họ th giãn và tạo lập mối quan hệ, tinh thần đoàn kết. Đãi ngộ phi vật chất, hiện nay khi đời sống dợc nâng cao thì việc kích thích về tinh thần là vô cùng quan trọng. Môi trờng làm việc, tạo ra môi trờng làm việc thoải mái sẽ giúp cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc và nhiệt tình với công việc. Nhận thức đợc điều này Ngân hàng đã thực hiện một số đãi ngộ ; Trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ cho các phòng ban, tạo điều kiện tốt nhất có thểgiúp nhân viên cảm thấy thoải mái, tiện lợi khi làm việc. Duy trì giờ giấc làm việc theo đúng quy định của nhà nớc là một ngày làm 8 tiếng và 01 tháng 22 ngày,buổi tra nghỉ ngơi 1,5 tiếng. CHƯƠNG II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động ở NHNN-PTNT huyện Yên Bình 1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng Đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng thêm lao động, tạo luồng sinh khí mới cho Ngân hàng. Công tác đào tạo là hết sức quan trong, cần thiết nhng tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao nhng hiệu quả thấp. Cần xác định rõ những yêu cầu về trình độ của ngời lao động đối với các công việc, tuyển chọn nhân lực không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của ngời khác, nên tập trung vào phỏng vấn thử việc để tìm ra ngời phù hợp với yêu cầu công việc mà Ngân hàng sắp giao. Ngoài những nghiệp vụ quản lý điều hành kinh doanh cán bộ phòng cần phải liên tục trau dồi cả về ngoại ngữ, tin học, giao dịch, ứng xử, giao tiếp tốt nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển của Ngân hàng. Để công tác tuyển dụng đáp ứng đợc yêu cầu của nhiệm vụ đạt ra cần chú ý các vấn đề sau: + Thứ nhất hàng năm Ngân hàng phải lên kế hoạch tuyển dụng nhân viên, nắm bắt đợc nhu cầu phát sinh trong Ngân hàng để tuyển dụng cho hợp lý, đảm bảo lực lợng nhân viên của Ngân hàng. phải có kế hoạch tuyển dụng cụ thể thì Ngân hàng mới đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu về lao động khi cần thiết nhất +Thứ hai cần phải quản lý chặt chẽ công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, tuyển dụng phải mang tính khách quan,tránh tình trạng thân quen đa vào làm việc đối với những ngời làm việc không có hiệu quả gây lãng phí cho Ngân hàng + Thứ ba thờng xuyên tuyển dụng cả ở nguồn bên trong lẫn bên ngoài nhằm phát hiện những cán bộ công nhân viên giỏi, đủ năng lực làm việc trong Ngân hang + Thứ t trong công tác tuyển dụng cần có sự tham dự của các phòng ban chức năng có liên quan , ví dụ nh tuyển kế toán thì cần có sự tham gia của trởng phòng kế toán… Về lâu dài thì cần nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên của phòng hành chính - tổ chức để có thể hoạt động độc lập trong công tác quản lý tuyển dụng nhân viên mà không cần huy động tới nhân viên của phòng ban khác tham gia đảo bảo tuyển dụng hiệu quả nhng tiết kiệm. việc này còn giúp cho Ngân hàng dễ dàng quản lý điều động nhân sự và xây dựng đợc các kế hoạch tuyển dụng nhân sự lâu dài và thống nhất. Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Ngân hàng là tơng đối hợp lý và đúng với chế độ chính sách. Tuy nhiên để công tác này có hiệu quả hơn nữa thi Ngân hàng nên hoàn thiện thêm một số Bớc tuyển dụng sau: Bớc 1: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng. Cần xác định đợc các loại văn bản quy định về tuyển dụng của Ngân hàng, bộ, ngành, uỷ ban nhân dân, chính phủ… mà Ngân hàng cần phải tuân theo, tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển chọn, thành phần hội đồng tuyển dụng quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng. Dự kiến lợng hoá số nhân lực cần tuyển chọn trong kỳ kế hoạch dựa vào phân tích đánh giá trình độ năng lực số lợng nhân viên hiện có. Bớc 2: Thông báo tuyển dụng. Tuỳ từng loại công việc, loại hình chức danh mà có các hình thức thông báo sau: Thông qua các văn phòng dịch vụ lao động Quảng cáo trên các phơng tiện truyền thông đại chúng: ti vi, báo chí, phơng tiện truyền thanh vv… - Niêm yết thông báo tuyển dụng tai Ngân hàng. Nhờ nhân viên giới thiệu. Cử nhân viên tuyển dụng đến các trờng ĐH, cao đẳng… Bớc 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Dùng đơn xin việc để tập hợp các thông tin một cách có hệ thống về nhân viên dự định tuyển chọn, đơn xin việc theo mẫu qui định của Ngân hàng trong đó thể hiện các thông tin về trình độ học vấn, các thành tích đã đật đợc trớc đây, những điểm mạnh, yếu của từng ứng viên, các trang thiết bị máy móc có thể sử dụng trong công việc. Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp ( văn bằng chứng chỉ chuyên ngành , chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…). Việc nghiên cứu toàn bộ hồ sơ xin việc làm cho phép xác định đợc nên chọn ứng viên nào là phù hợp với công việc nhất. Bớc 4: Kiểm tra sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn từng ứng viên đáp ứng nhu cầu công việc, áp dụng các hình thức sát hạch để đánh giá ứng viên về trình độ kiến thức cơ bản, khả năng thực hành hay trình độ lành nghề… dới dạng bài thi, kiểm tra, làm thử công việc để kiểm tra,… phỏng vấn qua đó đánh giá ứng viên về kiến thức, khả năng giao tiếp, cá tính và trí thông minh… Bớc 5: Kiểm tra sức khoẻ: Sau khi tiến hành các bớc trên, nếu ngời xin việc đạt đợc các tiêu chuẩn thì cần phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ của ngời xin việc xem họ có đủ yêu cầu về sức khoẻ với công việc. Bớc 6: Thử thách nhân viên mới đợc tuyển dụng: Trớc khi nhân vào làm chính thức, cần phải giao công việc cho họ làm để đánh giá khả năng. Trong quá trình giao việc phải tạo điều kiện thuận lợi về phơng tiện, môi trờng làm việc cho họ có lòng tin để hoàn thành nhiệm vụ. Bớc 7: Quyết định tuyển dụng: Sau khi đã sát hạch, kiểm chứng các dữ liệu thu thập đợc và tiến hành điều tra bổ sung nh:thăm dò ý kiến thêm ở các trờng đào tạo, địa phơng nơi công tác cũ… về các ứng viên để đi đến lựa chọn ứng viên thoả mãn yêu cầu khác nhau của công việc thì trởng phòng nhân sự đề nghị giám đốc ra quyết định tuyển dụng và thực hiện kí hợp đồng với nhân viên mới, trong đó, phải ghi rõ chức vụ, nhiệm vụ, lơng bổng, thời gian tập sự, khế ớc… 2. Hoàn thiện công tác đào tạo nâng cao chất lợng lao động. Sau khi đợc chính thức tuyển dụng, ngời lao động phải trải qua chơng trình hội nhập với môi trờng làm việc và tiếp đó cần đợc đào tạo, bồi dỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, đáp ứng đợc yêu cầu của nhiệm vụ trớc mắt. Vốn kiến thức cơ bản đợc đào tạo trang bị từ nhà trờng cũng nh kinh nghiệm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0011.doc
Tài liệu liên quan