Tài liệu Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Thắng: MỤC LỤC
Phần mở đầu…………………………………………..5
Chương I
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
I - Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………8
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh…………….…………………..8
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh………..……………..9
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………….………..9
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất ... Ebook Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Thắng
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh…….10
4. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………...……11
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp………………………………………..……….……………...12
a) Các nhân tố bên trong……………………………………………………12
b) Các nhân tố bên ngoài. …………………………..……………………..15
II - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…...19
1. Hiệu quả sử dụng lao động……………...………………………………..19
2. Hiệu quả sử dụng vốn………………………….…………………………20
3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu…………….………………………….21
4. Các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế……………………………………………..22
5. Chỉ tiêu doanh lợi…………………………………………………………22
III – Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………………………………………..23
1.Môi trường bên ngoài ………………………………………………..…..23
1.1 Môi trường pháp luật…………………………………………………...23
1.2 Môi trường chính trị……………………………………………………24
1.3 Môi trường văn hoá xã hội………………….………………………….24
1.4 Tác động thị trường………………………………………………….…24
1.5 Các yếu tố khoa học công nghệ………………………...………………25
1.6 Môi trường quốc tế……………………………………………………..26
2. Môi trường bên trong……………………………………………………26
2.1 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức…………………………………….26
2.2 Nguồn nhân lực………………………………………………………...27
2.3 Nguồn vốn……………………………………………………………...28
2.4 Đặc tính nguyên vật liệu……………………………………………….28
Chương II
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng..29
I- Giới thiệu đặc điểm chung về Công ty tránh nhiệm hữu hạn Tùng Thắng………………………………………………………………………29
1. Quá trình hình thành và phát triển………….…………………………….29
2. Mô hình cơ cấu tổ chức…………………………………………………..31
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty……….………………………………32
a) Chức năng………………………………………………………………...32
b) Nhiệm vụ…………………………………………………………………33
4. Tình hình lao động và nhân sự của Công ty…………………...…………37
5. Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty……….……….39
a) Các hình thức hoạt động sản suất và kinh doanh cụ thể:…………………39
b) Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty………………..………….40
II - Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng……………………………………….41
Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…………………………………………………………………..42
Năng lực của Công ty……………………………………………………42
Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty…………………………………………………………………………43
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………………...44
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty……….………….46
Chương III
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng………….…….52
I - Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.......................................................................52
Về tổ chức và lao động…………………………………………………..54
Kế hoạch sản xuất kinh doanh………………………………..………….55
Các chế độ chính sách……………………………………………………57
II - Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng……………58
Đối với Công ty………………………………………………………….58
Giải pháp về vốn và tài chính……………………………………………58
Giải pháp về lao động………………….………………….…………….59
Giải pháp về chi phí…………………………………...…………………60
Đối với nhà nước và các cấp ngành có liên quan………….…………….61
Giải pháp về vốn…………………………………………………………61
Các giải pháp nhằm đảm bảo doanh thu cho Công ty……………………62
Một số giải pháp khác……………………………………………………63
Kết luận………………….…………………………………………………63
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………65
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết
Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu nó quyết định đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn “có lãi” nhất là các doanh nghiệp tư nhân. Bước vào hoạt động với tư cách là công ty trách nhiệm hữu hạn vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là trách nhiệm cốt lõi chủ đạo xuyên suốt của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập, mở cửa đặc biệt là từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO ( tổ chức thương mại quốc tế ) thì vấn đề được quan tâm nhất là hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Để làm rõ vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những vướng mắc tồn tại cần giải quyết, từ đó rút kinh nghiệm để khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
Được thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng, sau một thời gian tìm hiểu em đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là do cơ chế thị trường nên đã có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực ( sản xuất kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi). Trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là một trong nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó muốn tồn tại, phát triển và từng bước khẳng định mình. Trong quá trình hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng, đạt được kế hoạch đề ra, song hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa cao cần phải điều chỉnh kịp thời để Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được mình trên thị trường. Là sinh viên thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được sự giúp đỡ của ban Giám đốc, các cô, các chú trong Công ty và sự hướng dẫn tích cực nhiệt tình của Tiến sĩ Bùi Đức Thọ, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng” làm báo cáo thực tập của mình và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục cho những tồn tại của Công ty để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn em mong được sự giúp đỡ, nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đưa ra lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp từ đó làm rõ được ý nghĩa tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng nói riêng, từ đó thấy được những chuyển biến tích cực về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng rút ra được những mặt còn tồn tại, yếu kém gây cản trở tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
4. Quan điểm nghiên cứu:
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tồn tại, thích nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê so sánh và phân tích tổng hợp.
6. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng” để đưa ra nội dung chủ yếu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, bản chất và vai trò hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Chương I :
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
I- Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống con người, công việc sản xuất khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận ( đồng ý sử dụng sản phẩm đó ). Như vậy các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa ra doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn. Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ thể sản xuất kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
- Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
1. giáo trình lý thuyết quản trị doanh nghiệp - ts nguyễn thị hồng thuỷ và pgs - ts nguyễn thị ngọc huyền. nxb khoa học kỹ thuật, hà nội - 1999, trang 5.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường sản xuất kinh doanh luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý. Công việc sản xuất kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi có sự tính toán cụ thể nhạy bén, biết tìm ra vấn đề có tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh xét trên nhiều góc độ. Muốn hiểu được thế nào là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“ Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc quá trình ) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, trí lực, vật lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định”. 2
Nó biểu hiện mối quan hệ tương phản giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ta xem xét từ định nghĩa trên có thể hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp3
2. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. gs-ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ thuật - hà nội - 1997 - trang 408.
3. tóm tắt từ giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs-ts. ngô đình giao, nxb khoa học kỹ thuật , hà nội - 1997, trang 412, 413.
tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì con người cũng cần phải kết hợp các yếu tố ( yếu tố con người với yếu tố vật chất ). để thực hiện công việc một cách phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên sơ sở nguồn lực có sẵn. để thực hiện được điều này bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ, trong đó có công cụ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không để chỉ ra việc sản xuất đạt được ở mức nào mà còn tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, xét trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất trong đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương diện đánh giá, phân tích kinh tế thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp mà còn đánh giá được khả năng sử dụng từng yếu tố đầu vào của từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài nguyên trên trái đất là hữu hạn do khai thác, sử dụng quá giới hạn của con người nên ngày càng khan hiếm và cạn kiệt. trong khi đó dân số của từng quốc gia, từng khu vực ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là không có giới hạn ( càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng ) thì càng tốt. Do đó con người phải có sự lựa chọn kinh tế nhưng đây mới là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng, tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Có rất nhiều phương pháp khác nhau trên cơ sở những nguồn lực đầu vào nhất định. Sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản lý và cơ cấu kinh tế. Nói cách khác là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề: sản xuất mặt hàng nào; sản xuất cho ai; sản xuất như thế nào. Trên cơ sở quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với doanh nghiệp để mang lại lợi nhuận đó là mục tiêu quan trọng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
4. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoà lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả4
4. tóm tắt giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp ts - ts ngô đình giao, nxb khoa học kỹ thuật, hà nội - 1997 , trang 409.
- Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tin cậy của khách hàng về chất lượng sản phẩm, chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý thuyết và thực tế) thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng các đơn vị giá trị hay hiện vật, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị trừ sẽ luôn đưa ra được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp việc sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
5. Các nhân tố hảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Các nhân tố bên trong.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố quản lý doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo của bộ máy quản lý của doanh nghiệp đó. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ theo kế hoạch quy định từ quá trình sản xuất, mặt hàng sản xuất kinh doanh, huy động nhân lực, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước....Như vậy việc thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào vai trò điều hành của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý hợp lý có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận và từng thành viên; bộ máy quản lý năng động, nhạy bén, nắm bắt, tiếp cận thị trường linh hoạt phù hợp, biết chớp lấy thời cơ cộng với những tấm lòng trung thực, tâm huyết của đội ngũ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp đó chính là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các hoạt động sản xuất doanh nghiệp của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp là một tổng thể các hoạt động (như một xã hội thu nhỏ) trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế- xã hội- văn hoá và có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp. Sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, phù hợp với chức năng chuyên môn của từng bộ phận, của từng cá nhân nó sẽ được phát huy tối đa nên hiệu quả công việc sẽ đạt được cao nhất khi đó môi trường làm việc sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và biết phát huy hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý thì sẽ xảy ra sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, môi trường làm việc căng thẳng, cạnh tranh không lành mạnh giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa các nhân viên với nhau. Cán bộ, nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm, mất đoàn kết, ý thức xây dựng, tổ chức kỷ luật hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao.
- Nhân tố lao động và vốn.
Con người thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp từ sự kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp hài hoà (sử dụng lao động và vốn) giữa hai yếu tố lao động và tiền vốn nhưng yếu tố lao động là then chốt nên công tác tuyển dụng lao động được tiến hành nhằm đảm bảo về trình độ, tay nghề, có như vậy thì kế hoạch sản xuất kinh doanh và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mới được nâng cao. Có thể khẳng định rằng chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo ứng dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có tính năng ưu việt, kiểu dáng mới đáp ứng yêu cầu thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá, dịch vụ được tiêu thụ của doanh nghiệp từ đó sẽ tăng doanh thu làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy lực lượng lao động là nhân tố quyết định trực tiếp đến năng suất lao động, việc sử dụng các nguồn lực như: vốn, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó doanh nghiệp muốn họat động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn, vốn cũng là đầu vào có vai trò then chốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng về tài chính không những bảo đảm cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư, bổ sung trang thiết bị, tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm giảm chi phí, nâng cao giá thành sản phẩm. Có khả năng về tài chính còn nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào, có lợi thế trong cạnh tranh.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Mỗi doanh nghiệp phải biết tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại kịp thời liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó sẽ ảnh hưởng trực thiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao mới có chỗ đứng trên thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ khác cùng loại. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải được áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng tối đa những lợi thế của nó để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động, từ đó sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vật tư nguyên liệu và các hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp. Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài những yếu tố nền tảng thì nguyên liệu đóng vai trò quan trọng, nếu thiếu nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình chệ. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có hoạt động được và có mang lại hiệu quả cao hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được bảo đảm hay không.
b ) Các nhân tố bên ngoài.
- Môi trường pháp lý.
“ Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” 5
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi
5. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ thuật, hà nội 1997 - trang 422.
doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nhiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đối với một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh lại điều chỉnh đựơc các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ khác nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ hơn. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp nhỏ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung của toàn xã hội: tính nghiêm minh và sự công bằng của luật pháp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều tuân thủ theo đúng pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn. Ngược lại nếu một số doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không tuân thủ theo pháp luật mà tự ý sản xuất kinh doanh bất chính như: sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng thể của xã hội sẽ bị giảm đi.
- Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội.
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của đảng và nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung. do đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư liên doanh, liên kết, nước ngoài tạo thêm nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường thiếu ổn địnhthì những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như không có mà ngay cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, bất ổn.
Môi trường văn hoá xã hội là những nhân tố, những điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm của doanh nghiệp họ làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ( người dân) nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là một nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lam phát, thất nghiệp, cán cân thương mại... luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:6
Là tiền đền để nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... nó ảnh hưởng rất cụ thể đến các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thêm các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy
6. đoạn này được tóm tắt từ giáo trình quản trị doanh nghiệp tổng hợp trong các doanh nghiệp. gs - ts ngô đình giao - nxb khoa học kỹ thuật hà nội - 1997 trang 424.
các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu là hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Từ đó sẽ tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo, điều tiết đúng đắn các hoạt động sản xuất kinh doanh và ra được các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
- Môi trường thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạnh khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần phải có thông tin vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực: điều tra khai thác thị trường cho ra đời một loại sản phẩm mới, hay về kỹ thuật sản xuất, về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về kinh nghiệm thành công hay về nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp đi trước... Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá, biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong sản xuất kinh doanh là rất cao giúp doanh nghiệp xác định được phương hướng sản xuất kinh doanh, tận dụng được thời cơ hợp lý, có ưu thế trong cạnh tranh tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Môi trường quốc tế
Trong xu thế cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sự ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu thế về chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Một số khái niệm:
doanh số bán
chi phí biến đổi
lãi gộp
chi phí biến đổi
chi phí cố định
lợi nhuận trước thuế
tổng chi phí sản xuất
thuế
lợi nhuận
thuần tuý
( lãi ròng)
- Doanh số bán: là tiền thu được từ bán hàng hoá, dịch vụ.
- Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài._. sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí sản xuất= chi phí ổn định+ chi phí biến đổi
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán hàng sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế – các khoản thuế.
* Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Hiệu quả về sử dụng lao động:7
- Năng suất lao động bình quân năm
ap n =
Trong đó: apn : Năng suất lao động bình quân năm.
q: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.
al: Số lao động bình quân trong năm
7. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ thuật, hà nội - 1997 - trang 431.
- chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
bq=
Trong đó : : Lợi nhuận do một lao động tạo ra
l :Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
2. Hiệu quả sử dụng vốn.8
- Số vòng quay toàn bộ vốn.
svv=
Trong đó: svv : là số vòng quay của vốn
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng vốn của doanh nghiệp quy được bao nhiêu vòng trong cam ký, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
htscđ(%) =
Trong đó: tscđ : Tài sản cố định
htscd : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
tscđg : Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập bao cáo.
8. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa học kỹ thuật, hà nội - 1997 , trang 428.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
hlđ=
Trong đó: hlđ : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
vlđ : Vốn lưu động bình quân năm.
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động.
svlđ=
Trong đó: sv lđ : Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu:9
- Vòng luân chuyên nguyên vật liệu:
svnvl =
Trong đó: svnvl : Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
nvlsd : Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
nvldt : Giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ rút ngắn chu kỳ chuyển tới nguyên vật liệu, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động.
9. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa học kỹ thuât, hà nội - 1997 trang 432.
10. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa học kỹ thuât, hà nội - 1997 trang 427.
4. Các chỉ tiêu về kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh10
h cpkd(%) =
Trong đó: hcpkd : Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %.
qg : Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị.
ctc : Chi phí tài chính.
5. chỉ tiêu doanh lợi.
- Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn:11
Có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cao vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt được hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
dvkd(%) =
Trong đó : dvkd : Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
Pr : Lãi ròng.
Pvv : Lãi trả vốn vay.
vkd : Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự nhưng thay đại lượng vkd ( vốn kinh doanh) bằng đại lượng vtc ( vốn tự có )
- Doanh lợi, doanh thu bán hàng12
11. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ thuật, hà nội 1997 trang 426.
12. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ thuật, hà nội 1997 trang 426.
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế:
ddt(%) =
Trong đó : ddt : Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
tr : Doanh thu trong thời kỳ đó.
III –Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nước ta chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường khiến cho nhiều doanh nghiệp còn cảm thấy bỡ ngỡ, hoạt động kém hiệu quả. Đó là do sự tác động của môi trường bên ngoài doanh nghiệp cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.Môi trường bên ngoài:
Môi trường pháp luật:
Môi trường pháp luật bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật “quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động” của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thì phải tìm hiểu và tuân thủ theo đúng luật pháp.
Pháp luật là cơ sở để tạo dựng môi trường hoạt động lành mạnh cho các doanh nghiệp. Môi trường pháp luật ổn định, minh bạch và thống nhất từ trung ương đến địa phương sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ngoài mục đích lợi nhuận thì các danh nghiệp sẽ quan tâm đến các mục tiêu khác để phát triển bền vững. Đường lối của Đảng và chính sách kinh tế xã hội của đất nước cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh để tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều phải có quyền và nghĩa vụ như nhau
Môi trường chính trị:
Một môi trường chính trị ổn định là một điều kiện rất tốt để các nhà đầu tư yên tâm làm ăn . Còn với một môi trường chính trị bất ổn, rối loạn thì không chỉ các nhà đầu tư nước ngoài có tâm lý e ngại đầu tư vào sản xuất trong nước mà ngay cả các nhà đầu tư trong nước cũng sẽ cảm thấy nản lòng không muốn và cũng không dám đầu tư mạnh tay. Như vậy, sẽ gây tổn thất nặng nề cho nền kinh tế.
Môi trường văn hoá – xã hội:
Môi trường văn hoá xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: độ tuổi, giới tính, trình độ, phong tục tập quán, thói quen, mức thu nhập, lối sống, niềm tin, tôn giáo... Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và khai thác các yếu tố này nhằm mục đích tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Việc xác định đúng khách hàng mục tiêu và đưa ra được sản phẩm phù hợp cũng chính là nắm bắt cơ hội để có những chiến lược kinh doanh đúng đắn tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tác động của thị trường:
Các doanh nghiệp luôn gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với thị trường. Các nhân tố kinh tế trong thị trường như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại... có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì phải nắm bắt được cung - cầu, theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất phân phối và đổi mới sản phẩm cho phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.
Quy luật cung cầu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ giá cả. Khi giá hàng hoá thấp nhu cầu của người tiêu dùng sẽ tăng, còn giá tăng thì nhu cầu của người mua sẽ giảm tức là có quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và cầu hàng hoá. Vì thế doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh giá cả cho phù hợp với thị trường để có thể tăng doanh số bán hàng, nhanh chóng quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi doanh nghiệp cần huy động vốn để phát triển sản xuất. Tỷ lệ lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay tiền để đầu tư. Còn nếu lãi suất cao thì các doanh nghiệp e ngại khi đầu tư, dẫn đến đầu tư giảm. Tỷ lệ lạm phát tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lạm phát tăng đồng nghĩa là lãi suất thực giảm khiến cho giá trị của doanh nghiệp bị giảm, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố khoa học công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh với tốc độ chóng mặt, luôn thay đổi, cũng là điều kiện tốt để cải tiến và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các quốc gia đi sau có thể “đi tắt, đón đầu”, áp dụng những công nghệ mới, sử dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ khoa học này phải phù hợp với trình độ của lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời để theo kịp với sự biến đổi liên tục của công nghệ thì các doanh nghiệp cũng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Do vậy việc áp dụng các công nghệ phù hợp cùng với việc tổ chức lớp đào tạo nâng cao tay nghệ cho lao động sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường quốc tế:
Vào ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), mở ra thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Thị trường này tiềm ẩn nhiều cơ hội cũng như thách thức. Cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp là: nguồn vốn đầu tư sẽ tăng lên, chuyển giao và ứng dụng được nhiều khoa học – công nghệ tiên tiến, học tập tác phong quản lý hiện đại… Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ: môi trường cạnh tranh gay gắt hơn, sự bất ổn của tình hình chính trị thế giới, yêu cầu của khách hàng khắt khe hơn… Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, các doanh nghiệp phải biết nắm bắt những cơ hội cũng như tìm cách giảm bớt những khó khăn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình, mở rộng thị trường.
Môi trường bên trong:
Ngoài sự tác động của môi trường bên ngoài thì mỗi sự biến đổi của các yếu tố nội tạo doanh nghiệp cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức:
Trong doanh nghiệp, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều do bộ máy quản lý quyết định. Trình độ của bộ máy quản lý có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Bộ máy quản lý hợp lý, linh hoạt có trình độ chuyên môn cao là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Người quản lý giỏi phải biết xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nắm bắt được thời cơ, tận dụng những cơ hội… điều này sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng hướng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở công tác sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp. “Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất dịnh, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã được xác định”. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học sẽ giúp doanh nghiệp khai thác các nguồn lực một cách hiệu lực, phát huy được những thế mạnh của tổ chức để đạt được thành công trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phải dựa trên những đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp để từ đó phát huy những thế mạnh, tạo cơ sở hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nguồn lực có giá trị lớn, không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã giải phóng sức lao động trong xã hội nhưng vẫn cần con người điều hành các hoạt động của máy móc thiết bị; kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra sản phẩm - dịch vụ.
Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học – công nghệ ngày càng phát triển, hàm lượng chất xám tích tụ trong các sản phẩm ngày càng cao hơn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng được các nhu cầu này. Tuy nước ta có lực lượng lao động đông đảo nhưng trình độ lao động thấp, tác phong lao động còn chịu nhiều ảnh hưởng từ nền nông nghiệp lúa nước nên năng suất lao động thấp. Có thể nói chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn:
Các doanh nghiệp khi bắt tay vào kinh doanh đều cần có vốn. Nguồn vốn là tiền đề, là chìa khóa cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có khả năng huy động nguồn vốn lớn không chỉ giúp duy trì ổn định cho hoạt động mà còn tạo điều kiện để đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần là một điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp thu hút thêm nhiều nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Đặc tính nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là với những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành sản phẩm thì chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Cho nên, khối lượng cung cấp, cơ cấu và chủng loại nguyên vật liệu rất ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc cung ứng nguyên vật liệu kịp thời, đồng bộ, chất lượng tốt là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giúp tăng vòng quay vốn; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì yêu cầu về nguồn nguyên vật liệu cũng khác nhau. Nếu các nguyên vật liệu có sẵn ở thị trường trong nước thì chi phí cho nguyên vật liệu sẽ rẻ hơn nhiều so với việc phải nhập khẩu nguyên vật liệu. Cho nên, việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu rẻ là rất cần thiết khi mà doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương II
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
I - Giới thiệu đặc điểm chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là công ty tư nhân được thành lập tư ngày 16/6/2005 theo luật công ty và luật doanh nghiệp do quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Công ty đi vào hoạt động với17
- Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng
- Hình thức : Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/ch 11 thông qua ngày 29/11/2005.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng.
17. điều lệ hoạt động kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn tùng thắng.
+ Đầu tư và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản.
- Trụ sở chính: Khu bình quyền – Thị trấn Bình Liêu – Huyện Bình Liêu-Tỉnh Quảng Ninh.
- điện thoại: 033.878390
công ty trách nhiệm hữu hạn tùng thắng có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật việt nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước ( Huyện Bình Liêu ) các ngân hàng trong huyện, tỉnh theo quy định của pháp luật, có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật doanh nghiệp.
Là đơn vị được thành lập mới, ngay từ những ngày đầu Công ty đã gặp không ít khó khăn do sự chuyển đổi về cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và đầu tư xây dựng, mặt khác Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ lại mới thành lập với vốn điều lệ 1,5 tỷ đồng việt nam, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh hẹp nên khó khăn lại càng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh bất chấp những khó khăn ban đầu. Đây có thể nói là giai đoạn khó khăn nhất mà Công ty trải qua và đó cũng được coi là thử thách lớn nhất ban đầu mà toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng nhau vượt qua để duy trì hoạt động .
Thực hiện chủ trương tỉnh uỷ-uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh, Công ty đã xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời nên Công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế khu vực tỉnh Quảng Ninh và kinh tế đất nước; từng bước Công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, doanh thu và lợi nhuận không ngừng được tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được tổ chức theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Công ty do bộ thương mại phê duyệt.
Hiện nay Công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm:
Hội đồng thành viên, 01Giám đốc, 02 phó Giám đốc, phòng sản xuất kinh doanh và xây dựng, phòng tài vụ, thủ quỹ, thủ kho, các đội sản xuất, các sở bán buôn, bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH Tùng Thắng theo mô hình trực tuyến-chức năng. Cơ cấu quản lý này đang được áp dụng phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Tùng Thắng:
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc
tổ chức_hanh chính
Phòng sản xuất kinh doanh và xây dựng
Thủ kho
Phòng kế toán
Phòng tổ chức - hành chính
Đội sản suất I
Bộphận bán hàng II
Bộphận bán hàng I
Đội xây dựng II
Đội xây dựng I
Đội sản suất II
( nguồn do phó giám đốc tổ chức hành chính công ty trách nhiệm hữu hạn tùng thắng cung cấp )
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
a) Chức năng của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; cơ sở sản xuất; đại lý bán và dịch vụ xây dựng cơ bản tại thị trường trong nứơc. Do vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của thị trường trong khu vực cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
* Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Chuyên sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh và phân phối các loại vật liệu xây dựng
- Cung cấp dịch vụ và tổ chức xây dựng.
* Các bộ phận và ngành hàng sản xuất kinh doanh:
- Sản phẩm sản xuất của công ty như: gạch đỏ 2 lỗ, ngói đỏ, cát đá.
- Sản phẩm của công ty kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm như: sắt việt úc; xi măng hoàng thạch; lam thạch, gạch men.
- Dịch vụ và tổ chức sản xuất: san lấp mặt bằng; đầu tư xây dựng theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công trình của các tổ chức, cơ quan nhà nước, nhà ở của tư nhân…
Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng các ngành, hàng sản xuất kinh doanh của Công ty được phân phối chia thành những kênh riêng biệt cả về hàng hoá cũng như dich vụ và số lượng công nhân viên tại các cơ sở khác nhau.
b) Nhiệm vụ của Công ty.
* Nhiệm vụ chung:
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài han, trung hạn, ngắn hạn của Công ty.
- Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng nhằm thực hiện được kế hoạch và phát triển để đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư có chiều sâu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và xây dựng của Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao về kinh tế trong kinh doanh, dịch vụ xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh, xây dựng theo ngành nghề đăng ký đúng mục đích, đúng nội dung mà Công ty cam kết.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ,chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức.
- Bám sát và tìm hiểu kỹ lưỡng sự phát triển cũng như sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế khu vực và thế giới để xác định định hướng chiến lược phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xây dựng của Công ty đạt hiệu quả tối đa góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
Giám đốc: là người thực hiện các chức năng và quyền hạn của chủ sở hữu đối với Công ty; toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của Công ty. là người đại diện của Công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước. Là người chịu trách nhiệm chuẩn bị các chương trình nghị sự, tổ chức và xây dựng và dự thảo nội dung các văn bản, nghị quyết của đại hội thành viên, triệu tập và điều hành hoạt động của đại hội thành viên và các cuộc họp của hội đồng thành viên, phân công các thành viên trong ban giám đốc chuẩn bị nội dung có liên quan đến lĩnh vực họ phụ trách; chuẩn bị và báo cáo vê tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo về tài chính, về phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty, điều hành và thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc tổ chức- hành chính.
Phó giám đốc tổ chức- hành chính là người trực tiếp chỉ đạo phòng kết toán,các bộ phận ( thủ quỹ,thủ kho,văn phòng,…) và đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp viêc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng nhân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu xuất công việc cao nhất. Do vậy mà vị trí của phó Giám đốc tổ chức hành chính là rất quan trọng đối với sự thành bại của Công ty.
- Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng sản xuất – kinh doanh và xây dựng; phó Giám đốc sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc phân công; thay mặt Giám đốc thực thi công việc được uỷ quyền trong thới gian Giám đốc đi vắng; trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được ban giám đốc phân công, không uỷ quyền cho người khác; có nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt độn sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ; thực hiện điều lệ công ty và nghị quyết của đại hội thàn viên; được quyền yêu cầu các cán bộ phòng ban trong Công ty cung cấp đầy đủ mọi tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Phòng hành chính.
Phòng hành chính gồm 3 người: gồm 1 trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ giúp cho phó Giám đốc tổ chức hành chính và ban giám đốc Công ty thực hiện tốt công tác quản lý vê nhân sự, bảo vệ tài sản của Công ty và an ninh trật tự an toàn xã hội trong Công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức kế hoạch của Công ty, an toàn lao động,bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của nhà nước.
- Phòng sản xuất kinh doanh xây dựng gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 1phó phòng và 2 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty trình lên ban giám đốc để phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thực hiện kế hoạch đã phê duyệt, nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh các hạng mục trong sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý và hiệu quả; khả năng sản xuất gạch ngói, khai thác than đá; chi phí cho sản xuất khai thác; giá cả hàng bán ( sắt, xi nhập vào ); giá cả hàng hoá bán ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng, địa điểm khai thác, bến, bãi…ngoài ra phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá nhỏ.
- Phòng tài vụ gồm 3 người: 1 trưởng phòng, 1 kế toán, thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các cơ quan thuế. Ngoài chức năng trên phòng còn có nhiệm vụ thống kê, hạch toán, phân tích lỗ, lãi của các tổ, đội. Từ đó phản ánh lại với ban lãnh đạo Công ty để có kế hoạch cho các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao nhất.
- Bộ phận bán hàng:
+ Các cơ sở bán buôn: Trực tiếp giao hàng cho các đại lý cấp dưới và các đại lý bán lẻ trong khu vực và để thực hiện lưu thông hàng hoá. Tổ chức vận chuyển hàng hoá tới tận địa điểm mà các đại lý cũng như các tổ chức, các chủ công trình đặt mua hàng.
+ Các cơ sở bán lẻ: Trực tiếp bán hàng cho khách hàng với số lượng nhỏ, thực hiện đầy đủ các luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua bộ phận bán lẻ Công ty có thể nắm bắt được nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi, thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với những biến động của thị trường, cũng chính từ đây mà Công ty đã tạo được đội ngũ nhân viên bán hàng có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực để phục vụ khách hàng một cách chu đáo, tận tình và niềm nở.
- Bộ phận sản xuất xây dựng.
+ Bộ phận sản xuất:
Trực tiếp tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo quy định ( gạch đỏ 2 lỗ, ngói, cát, đá ) bảo đảm số, chất lượng, chủng loại, đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật trong sản xuất; chấp hành nghiêm quy định bảo hộ, kỷ luật trong lao động, bảo đảm môi trường và an toàn trong lao động sản xuất.
+ Đơn vị thi công xây dựng:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, khảo sát mặt bằng, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng từ đó tư vấn các mẫu công trình; tiến hành thi công theo thiết kế công trình bảo đảm kỹ thuật, tiến độ, tính bền vững, tiết kiệm và có tính nghệ thuật cao, phù hợp với cảnh quan môi trường,mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng sử dụng trong một thời gian dài.
Từ 2 bộ phận sản xuất và thi công công trình Công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, nhân viên có tư dung thẩm mỹ cao, áp dụng tốt khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sáng tạo, có trình độ tay nghề cao góp phần xây dựng Công ty ngày càng phát triển mở rộng và có uy tín trên thị trường từng bứơc nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận thủ kho.
Thủ kho của Công ty có trách nhiệm quản lý khối lượng hàng hoá, xuất, nhập kho, có kế hoạch bảo quản chống thất thoát, hư hỏng, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng cho từng loại sản phẩm.
Tổ chức sắp xếp hàng hoá đúng vị trí bảo đảm tính khoa học, tiện cho việc xuất, nhập, kiểm tra, theo dõi.
4. Tình hình lao động và nhân sự của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được thành lập chưa lâu, qua 3 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên đáng kể về cả số lượng và chất lượng ngày càng được tăng lên.
Năm 2005 Công ty mới thành lập ban giám đốc và số lượng cán bộ nhân viên là 20 người; với trình độ của cán bộ và nhân viên chưa cao, số vốn điều lệ:1,5 tỷ đồng Việt Nam. Do vậy, Công ty gặp những không ít khó khăn trong quản lý điều hành, trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh trên thị trường. Để đứng vững và phát triển bằng sự quyết tâm của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, đến nay Công ty đã phát triển nhanh chóng, từng bước khẳng định được uy tín, vị thế trên thị trường; quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng.
a) Tình hình lao động của Công ty.
Lao động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, về quy mô lao động của Công ty còn nhỏ, trình độ lao động chưa cao. Cụ thể số lao động hiện có là 70 người, trong đó lao động gián tiếp là 13 người chiếm 18%, lao động trực tiếp là 57người. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên lao động nữ chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ bao gồm 6 người, chiếm 13% bộ phận nay chủ yếu là lao động gian tiếp hoặc hoạt động trong lĩnh vực bán hàng, lao động trực tiếp đều là nam giới.
Số lao động giảm không đáng kể mà có mức độ tăng trưởng tương đối nhanh, tháng 6 năm 2005 khi mới thành lập số lao động của Công ty chỉ có 20 người, năm 2007 tăng 55 người, giảm 05 người. Số lao động tăng do tiếp nhận mới, giảm do cắt hợp đồng lao động.
- Trình độ chuyên môn:
+ Cán bộ nhân viên có trình độ đại học: 5/70=7%.
+ Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng: 10/70=15%.
+ Cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp: 15/70=21%.
+ Nhân viên có trình độ phổ thông: 40/70=57%.
- Ngoài ra trong quá trình sản xuất Công ty còn huy động hàng nghìn công lao động phổ thông tại địa phương vào Công ty làm việc theo thời vụ như ( sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, bốc xếp hàng hoá).
b) Sử dụng nhân lực ( sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động).
- Ban lãnh đạo ( ban Giám đốc) gồm 3 người:
+ 1Chủ tịch hội đồng thành viên ( kiêm Giám đốc).
+ 2 Phó Giám đốc:- 1 phó giám đốc sản xuất kinh doanh và xây dựng.
- 1 phó giám đốc tổ chức - hành chính.
- Phòng sản xuất kinh doanh xây dựng gồm 4 người:
+ 1 Trưởng phòng.
+ 1 Phó phòng.
+ 2 Nhân viên.
- Phòng hành chính gồm 3 người:
+ 1 Trưởng phòng.
+ 2 Nhân viên.
- Phòng tài vụ gồm 3 người:
+ 1 Trưỏng phòng.
+ 1 Kế toán.
+ Thủ quỹ.
- Các bộ phận ( tổ đội):
+ Thủ kho: 2 người.
+ Bộ phận sản xuất: gồm 28 người.
Tổ sản xuất gạch, ngói : 14 người.
Tổ sản xuất gạch :gồm 7 người.
Tổ sản xuất đá : gồm 7 người.
+ Bộ phận bán hàng : gồm 6 người.
+ Bộ phận thi công công trình: gồm 15 người.
+ Bộ phận lái xe: gồm 4 người.
+ Bảo vệ: gồm 2 người.
5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
a) Các hình thức hoạt động sản xuất và kinh doanh cụ thể.
- Sản xuất gạch, ngói, cát, đá là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công ty, ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất Công ty đã xác định lĩnh vực vật liệu xây dựng là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động của Công ty. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng. đến nay Cô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11958.doc