Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Habubank

Chương I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK 1. Quá trình hình thành và phát triển a.Thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. b

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Những hoạt động chính của HABUBANK Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm: Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng và nguồn vốn của ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá . Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép. c. Các chi nhánh hoạt động và công ty con Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại B7Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Vào ngày 31/12/2005, ngân hàng habubank có một trụ sở chính, tám chi nhánh ở Hà Nội, Quảng NINH, Bắc Ninh và thành phố Hồ Chí Minh và sáu văn phòng giao dịch. Chi tiết các chi nhánh của ngân hàng HABUBANK như sau: Bảng 1: Chi nhánh hoạt động của ngân hàng HABUBANK Tên Địa điểm Được ngân hàng Nhà Nước chấp thuân theo Trụ sở chính B7 Giảng Võ, Hà Nội Giấy phép hoạt động số 0020/NH_CP ngày 6-6-1992 Chi nhánh Hàm Long 67C Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nôị Quyết định số 90/2001/QĐ_NHNN ngày 7-2-2001 Chi nhánh Vạn Phúc 2C Vạn Phúc, đường Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội Quyết định số 361/NHNN_HAN7 ngày 25-6-2005 Chi nhánh Quảng Ninh Phố Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh Quyết định số 1286/2001/QĐ_NHNN ngày 10-10-2001 Chi nhánh Thanh Quan 57 hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội Quyết định số 716/NHNN_TD ngày 12-12-2001 Chi nhánh Bắc Ninh 119 Trần Phú, Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Quyết định số 1422/NHNN_CNH ngày 18-12-2002 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 83 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận1, TP Hồ Chí Minh Quyết định số 440/NHNN_CNH ngày 16-9-2003 Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 118 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội Quyết định số 483/NHNN_HAN7 ngày 18-9-2003 Chi nhánh Xuân Thuỷ 239 đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội Quyết định số 325/NHNN-HAN7 ngày 30-5-2005 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Công ty con: tại ngày 31-12-2005 ngân hàng HABUBANK có một công ty con. Chi tiết như sau: Bảng 2: Vốn điều lệ của Ngân hàng HABUBANK Tên công ty Được đăng kí thành lập theo đăng kí kinh doanh số Lĩnh vực hoạt động Tỷ lệ sỡ hữu của ngân hàng Công ty chứng khoán ngân hàng Nhà Hà Nội Đăng kí số 0104000254 ngày 03-11-2005 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp; giấy phép hoạt động số 14/UBCK-GPHĐKD ngày 04-11-2005 do uỷ ban chứng khoán Quốc Gia Thị trường vốn 100% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Cơ cấu tổ chức Với 19 năm hoạt động HABUBANK càng đánh giá cao tầm quan trọng của một hệ thống quản lý tốt trong ngân hàng. Mô hình tổ chức quản lý trong HABUBANK được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Nguồn: báo cáo thường niên năm2006 Cung ứng dịch vụ DVNH doanh nghiệp phát triển KD DVNH cá nhân Chiến lược hợp tác Marketing Kiểm tra và xét duyệt tín dụng BAN KIỂM SOÁT H Đ Q T BAN ĐIỀU HÀNH TGĐ ĐIỀU HÀNH UB CS TÍN DỤNG UB QUẢN LÝ TÀI SẢN Hoạt động thị trường và thành khoản Hoạt động tín dụng Hoạt động chung Phó.TGĐ Phó.TGĐ Phó.TGĐ Phó.TGĐ Hỗ trợ quản lý và kiểm soát nội bộ Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức được qui định như sau: a. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng. Hội đồng quản trị của bao gồm các thành viên: Ông NGUYỄN VĂN BẢNG Chủ tịch, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003 Ông NGUYỄN TUẤN MINH Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003 Ông NGUYỄN ĐƯỜNG TUẤN Thành viên , được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003 Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Thành viên, được bổ nhiệm ngày 16/1/2003 Bà DƯƠNG THỊ THU HÀ Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003 b. Ban điều hành: Ban điều hành là cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Ban điều hành (ban giám đốc) của HABUBANK bao gồm các thành viên : Bà BÙI THỊ MAI Tổng GĐ, được bổ nhiệm ngày 15/3/2002 Bà LÊ THU HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 1/12/2002 Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 15/2/2002 Bà NGUYỄN THỊ KIM OANH Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 28/5/2003 Bà NGUYỄN DỰ HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 3/10/2005 c. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có một số quyền và nhiệm vụ sau: Ban kiểm soát giám sát hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quản lý và điều hành công ty và chiu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hộp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chinh hàng năm của ngân hàng, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ ngân hàng. d. Uỷ ban chính sách tín dụng (UCT) : Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như: Nhận biết, đo lường, kiểm soát và quản lý rủi ro. Kiểm tra các tài khoản bị hạ điểm trong danh sách cần theo dõi để đảm bảo chặt chẽ trong việc quản lý, đồng thời những trường hợp có được lập lưu trữ cận thận tại “các bài học đáng giá” của ngân hàng. e. Uỷ ban quản lý tài sản (ALCO) : Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như: Đưa ra các hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản. Phân bổ và sử dụng vốn. Đảm báo sự thoả đáng của các qui trình, qui chế. Điều tiết lãi suất và quyết định các giải pháp dự phòng trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản. f. Các phòng ban khác: Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, HABUBANK phân định rõ trách nhiệm và vai trò của từng phòng ban, cụ thể: Phòng chiến lược, hợp tác, marketing: đảm bảo việc thực hiện các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng; hợp tác phát triển kinh doanh với khách hàng, các đối tác bên ngoài; thực hiện tốt các chiến lược marketing trong từng giai đoạn để phát triển thương hiệu HABUBANK một cách rộng rãi và có uy tín nhất. Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân: đảm bảo việc thực hiện tốt các hoạt động ngân hàng cho đối tượng khách hàng là cá nhân. Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, phát triển kinh doanh: đảm bảo việc tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho đối tương khách hàng là các doanh nghiệp, tiến hành thẩm tra tín dụng theo quy định. Phòng kiểm tra xét duyệt: có nhiệm vụ tái thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng mục tiêu của danh mục tài sản. Phòng cung ứng dịch vụ: đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất. Có thể nói, bộ máy tổ chức của HABUBANK ngày càng linh hoạt và hiệu qủa hơn, đảm bảo các hoạt động của ngân hàng diễn ra tốt trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vốn và nguồn vốn của HABUBANK 3.1. Vốn điều lệ Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của HABUBANK đã liên tục tăng tại các thời điểm sau: Bảng 3: Vốn điều lệ của HABUBANK Vốn tăng lên (triệu đồng) Được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chấp thuận theo ngày 50.000 57.000 63.170 70.000 71.044 80.000 120.000 200.000 300.000 Quyết định số 58/QĐ-NHNN5 Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5 Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5 Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5 Quyết định số 87/NHNN-QLTD Quyết định số 576/NHNN-QLTD Quyết định số 170/NHNN-QLTD Quyết định số 45/NHNN-HAN7 Quyết định số 89/NHNN-HAN7 18 -03-1996 21-12-1999 22-09-2000 05-12-2000 05-02-2002 06-09-2002 07-04-2003 11-02-2004 21-01-2005 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Như vậy vốn điều lệ của HABUBANK đã tăng lên từ 200 tỷ lên 300 tỷ trong năm 2005 và tăng lên 1000 tỷ trong năm 2006. Việc tăng vốn điều lệ HABUBANK đã hạn chế tốt rủi ro thanh khoản, đảm bảo hoạt động bền vững. 3.2. Số lượng vốn huy động Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, HABUBANK đã có những bước tiến đáng kể. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức marketing hiệu quả, HABUBANK ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. số liệu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Số lượng vốn huy động của HABUBANK Đơn vị tính: triệu VNĐ Số dư nguồn vốn huy động 2004 % nguồn vốn 2005 % nguồn vốn 2006 % nguồn vốn Tiền gửi thanh toán và vay từ các NH và tổ chức tín dụng 1.022.897 38,08% 1.191.860 31,97% 1.806.110 32,69% Các nguồn vốn vay khác 14.800 0,55% 35.995 0,97% 46.618 0,84% Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân 320.320 11,32% 480.186 12,88% 609.908 11,04% Tiền gửi tiết kiệm 1.111.673 41,39% 1.689.345 45,31% 2.486.367 45% Tổng nguồn vốn huy động 2.469.690 91,34% 3.397.386 91,13% 4.949.003 89,58% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động Năm 2005, HABUBANK đã tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như dự án tài chính nông thôn II-RDFII do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số liệu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: cơ cấu nguồn vốn huy động của HABUBANK Đơn vị: triệu VNĐ Cơ cấu nguồn vốn 2004 % tổng nguồn 2005 % tổng nguồn 2006 % tổng nguồn Vốn chủ sở hữu 150.968 5,62% 253.547 6,8% 391.364 7,09% Tiền gửi của khách hàng 1.448.867 53,95% 2.168.531 58,19% 3.096.275 56,04% Tiền gửi thanh toán và cho vay từ các NH và tổ chức tín dụng 1.037.697 38,63% 1.227.855 32,93% 1.862.728 33,53% Các khoản phải trả 48.615 1,80% 77.372 2,08% 184.324 3,34% Tổng nguồn 2.686.147 100% 3.728.305 100% 5.524.791 100% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Hoạt động cấp tín dụng ở HABUBANK Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở HABUBANK, dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỉ đồng tăng 41% so với năm 2005. Để đạt được kết quả này, HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. HABUBANK cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên các mặt với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính theo hình thức đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng. Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục đích trước mắt cũng như lâu dài của HABUBANK, trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%. Đồng thời HABUBANK luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ …Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, dư nợ trung và dài hạn chiếm 31%. Số liệu được thể hiện qua các bảng dưới đây. Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Năm 2004 2005 2006 DNNN 15% 23% 3% Công ty CP, TNHH 59% 52% 65% DN có vốn đầu tư nước ngoài 11% 2% 3% Cá nhân,hộ gia đình 15% 23% 29% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Bảng 7: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CHÍNH Năm 2004 2005 2006 Thương mại 72% 73% 65,94% Nông lâm nghiệp 4% 0,23% 0,98% Sản xuất và chế biến 4% 9,08% 3,8% Xây dựng 6% 9,92% 8,68% Vận tải và thông tin liên lạc 9% 4,71% 1,99% Các ngành khác 5% 3,42% 18,61% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Bảng 8: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG Năm 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 100% 100% 100% Cho vay ngắn hạn 70,3% 66,3% 69% Cho vay trung – dài hạn 29,7% 33,7% 31% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 II. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK 1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Habubank 1.1. Quy trình tín dụng tại Habubank Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. ở Habubank, quy trình tín dụng có thể được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quy trình tín dụng tại HABUBANK Hạch toán Khách hàng xin cấp tín dụng Phòng phát triển kinh doanh Kế toán Phòng ngân quỹ Phòng kiểm tra xét duyệt Ban điều hành Phát tiền mặt cho khách hàng Nếu bị từ chối trả lại cho khách hàng Hội đồng quản trị Đối với những khoản vay lớn phải thông qua HĐQT Nếu vay bằng tiền mặt Phán quyết Vượt quyền Hồ sơ được Giải quyết Hồ sơ Kho lưu trữ Hồ sơ Thẩm định lại Thẩm định hồ sơ Ra quyết định 1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại HABUBANK Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung. Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, ở HABUBANK khâu này được tách riêng là chi tiết hoá thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Đó là một bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng ở HABUBANK có thể thực hiện qua các bước sau đây: Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tín dụng HABUBANK Xem xét hồ sơ vay của khách hàng Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay Thẩm định phương án SXKD hoặc DAĐT Thu thập thông tin bổ sung cần thiết a. Xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin bổ sung cần thiết. Sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, khách hàng đi vay sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Bộ hồ sơ hoàn thành này làm căn cứ cho những thông tin cần thiết sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng - Thông tin về bảo đảm tín dụng Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin bổ sung cần thiết từ phỏng vấn, từ hồ sơ lưu trữ, từ phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực cần tìm hiểu, xem xét. b. Thẩm định dự án đầu tư và ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng Sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định các mặt tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, ở HABUBANK luôn xác định, thẩm định tín dụng dù thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những sai sót; không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi. Vì vậy, ở HABUBANK còn tiếp tục ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng để cung cấp thông tin giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. c. Kết luận về khả năng thu hồi nợ Sau khi tiến hành thẩm định và ước lượng kiểm soát rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ có kết quả cuối cùng của khách hàng về sử dụng vốn khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi trong báo cáo kết quả tín dụng để chuyển sang bộ phận tái thẩm định, từ đó chuyển sang bộ phận quyết định cho vay 1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại HABUBANK 1.3.1. Mục đích, thủ tục và phương thức cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên 2 góc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên các doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn thông quan ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp, vay dài hạn không phải là nguồn vốn cố định. Đứng trên góc độ ngân hành, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ở HABUBANK đã nhận thức rõ ràng rằng, tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, habubank cũng hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn khác. Vì vậy, HABUBANK thấy rõ được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của HABUBANK Để vay vốn trung và dài hạn của HABUBANK, khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho HABUBANK dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho HABUBANK phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc tự thuê chuyên gia lập, trong trường hợp đầu tư dự án lớn và phức tạp. Dựa vào mục đích cho vay, HABUBANK cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn ở HABUBANK là: - Cho vay mua sắm máy móc thiết bị; - Cho vay đầu tư dự án. 1.3.2. Nghiên cứu dự án nhà máy xi măng Hoàng Long Ngày 4/5/2006, Phòng phát triển kinh doanh của HABUBANK đã tiếp cận dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng lò quay của Công ty cổ phần xi măng Hoàng Long. Tóm tắt dự án như sau: a. Về chủ đầu tư: + Tên khách hàng : Công ty cổ phân xi măng Hoàng Long + GCNĐKKD số : 0603.00047 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam cấp ngày 26/4/2004 + Địa chỉ : Xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam + Vốn điều lệ : 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng chẵn) + Người đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Sỹ Tiệp + Chức vụ : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc + Fax : 0351.888.631 + Tài khoản số :710A-13024 tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Nam + Mã số thuế : 0700222569 b. Về dự án Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng lò quay được UBND tỉnh Hà Nam, các sở, ban, ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Ban đầu là do chi nhánh Công ty Hoàng Long Bắc Ninh làm chủ đầu tư, đây là chi nhánh của công ty Hoàng Long Bắc Ninh chuyên sản xuất giấy và vàng mã nghiên cứu. Vào thời điểm này, chủ đầu tư dự định đầu tư từng bước theo hình thức là: đầu tư trạm nghiền đá vôi, đất sét và các thiết bị phụ trợ khác, sau đó nhập clanke về trộn để tạo xi măng, tiếp đến sẽ tiến hanh đầu tư lò nung (lò quay) sản xuất clanke. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chủ đầu tư đã có những bước thay đổi. Đầu tư là cổ phần hoá công ty, sau đó thay đổi mức đầu tư, thay đổi công suất nhà máy từ 300.000 tấn ximăng lên 370.000 tấn ximăng/năm, từ đó công ty đã được Chính phủ đưa vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ximăng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định số 108/2005/QĐ - TTg ngày 16/5/2005 do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký. Cơ cấu nguồn vốn của dự án: + Vốn tự có của Công ty cổ phần ximăng Hoàng Long: 55 - 60% + Vay thương mại của các ngân hàng trong nước: 40 tỷ đồng + Vốn vay của quỹ hỗ trợ phát triển: 30% 2. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Habubank 2.1. Phương thức thẩm định Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà Habubank tổ chức thẩm định theo các phương thức sau: - Chuyên viên tự thẩm định: phương thức này được áp dụng đối với những dự án đầu tư có mức độ phức tạp thấp như tất cả các số liệu về ngành nghề kinh doanh công khai, ít rủi ro, nguồn vốn không lớn (dưới 2 tỷ), thời hạn không quá dài. - Tổ chức nhóm thẩm định: phương thức này được áp dụng với những dự án có nguồn vốn lớn (trên 2 tỷ), kỹ thuật công nghệ phức tạp. - Kết hợp với các tổ chức tài chính khác cùng thẩm định: phương thức này được áp dụng với những dự án rất lớn, trong đó có các tổ chức tài chính đồng tài trợ mà Habubank là một thành viên. Ngay sau khi tiếp cận dự án nhà máy ximăng Hoàng Long, nhận được ý kiến chấp thuận của lãnh đạo ngân hàng Habubank, Phòng Phát triển kinh doanh sẽ thực hiện thẩm định chi tiết dự án, đồng thời thành lập một tổ thẩm định gồm các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm trực thuộc pḥòng gồm 3 người. Trong quá trình thẩm định chính thức dự án, Habubank dự kiến mời thêm các ngân hàng và tổ chức tài chính khác cùng tham gia theo hình thức đồng tài trợ, trong đó Habubank là ngân hàng đầu mối. Các tổ chức này đồng thời cùng thẩm định dự án với Habubank và tự chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình. Các đối tác cùng tham gia trong dự án này là ngân hàng TMCP Quân đội, ngân hàng Bắc Á, Công ty tài chính Dầu khí. 2.2. Phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương án thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Ở Habubank, việc thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo các phương pháp sau đây: Phương pháp chủ yếu mà vụ thẩm định sử dụng là phương pháp thẩm định theo trình tự. Các cán bộ thẩm định căn cứ vào chỉ tiêu cần thẩm định xem xét một cách tổng quát các vấn đề chưa hợp lý hình dung khái quát về dự án. Sau đó thông qua nội dung cần thẩm định đi sâu vào chi tiết các nội dung của dự án, hiệu quả của dự án thông qua hồ sơ dự án. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định đã vận dụng kết hợp các phương pháp thẩm định như phương pháp so sánh các chỉ tiêu thông qua các dự án tương tự đang hoạt động, các định mức, chuẩn mực đang được áp dụng; phương pháp phân tích độ nhạy của dự án qua việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm,… khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án, phương pháp triệt tiêu rủi ro qua việc xem xét đánh giá dự án khi mà rủi ro có thể xảy ra, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, từ đó yêu cầu xem xét tính khả thi và tính vững chắc của dự án. Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng Hoàng Long. Việc thẩm định được tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết. a. Thẩm định tổng quát Cán bộ thẩm định xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính hợp pháp của một dự án. Nó cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh và của ngành, xác định các căn cứ pháp lý của dự án. b. Thẩm định chi tiết Cán bộ thẩm định xem xét một cách khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật; cách thức tổ chức quản lý dự án, mặt tài chính của dự án, mặt kinh tế - xã hội. Đồng thời trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định đưa ra những ý kiến đánh giá tổng quát kèm theo các đề xuất kiến nghị. 2.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư 2.3.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư 2.3.1.1. Hồ sơ dự án Muốn vay vốn thì khách hàng phải làm đơn xin vay và gửi Habubank bộ hồ sơ bao gồm: Hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế a. Hồ sơ pháp lý: Hồ sơ pháp lý giúp Habubank đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ này bao gồm: - Quyết định thành lập doanh nghiệp - Giấy phép hay giấy đăng ký kinh doanh - Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng - Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu - Giấy uỷ quyền của lãnh đạo doanh nghiệp cho một cá nhân nào đó. Với những khách hàng lần đầu vay vốn Habubank thì gửi những tài liệu trên. Với những khách hàng đã vay thì không cần thiết. b. Hồ sơ kinh tế - Tài liệu liên quan đến việc thuyết minh về kế hoạch vay vốn và mục đích khoản vay: + Phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh + Bản thuyết minh về tính hiệu quả của phương án kế hoạch + Hợp đồng kinh tế có liên quan - Những tài liệu có liên quan đến việc thuyết minh tình hình tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng + Bảng kê liên quan đến tài sản thế chấp + Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu - ngoài ra đối với khách hàng vay vốn liên quan đến xuất nhập khẩu thì phải gửi cho ngân hàng. + Giấy phép xuất nhập khẩu do bộ thương mại cấp + Hợp đồng xuất - nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác + hợp đồng vận tải bảo hiểm + Đơn xin mở L/C hoặc xin thông báo mở L/C 2.3.1.2. Các căn cứ pháp lý Việc thẩm định dự án đầu tư ở Habubank được thực hiện theo luật và các văn bản quy định của nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư, quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Bao gồm: - Nghị định số 16/2005/NĐ - CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Thông tư số 08 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của chính phủ. - Luật đầu tư 2006 - Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Quyết định số 710/HBB 2.3.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể. Ở Habubank áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo chất lượng công trình áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do nhà nước hoặc các bộ có chức năng xây dựng chuyên ngành ban hành. Các văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do bộ xây dựng thống nhất ban hành. Những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà nước quy định đối với từng loại công trình, từng hạng mục công trình nhằm đánh giá, xem xét các công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và đạt được các định mức đó hay không. 2.3.1.4. Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan Habubank trong quá trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng các quy định , chuẩn mực cảu hoạt động đầu tư phải tuân theo các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và các thông tin liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế giới về những vấn đề liên quan. 2.3.2. Ngân hàng Habubank tiến hành thẩm định 2.3.2.1. Thẩm định nội dung pháp lý của dự án Ở Habubank, năng lực pháp lý thể hiện ở 2 góc độ: năng lực pháp lý của chủ đâu tư và năng lực pháp lý của dự án đầu tư - Một doanh nghiệp được coi là một pháp nhân kinh tế: + Phải có quyết định thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền + Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ + Phải có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hoặc sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập về tài sản đó + Phải có tên riêng và tên doanh nghiệp có đầy đủ tư cách trong các giao dịch kinh tế theo quy định pháp luật + Phải có trụ sở và đăng ký trụ sở với chính quyền địa phương sở tại - Một dự án được coi là có tính pháp lý: + Có quyết định phê duyệt dự án + có quyết định cấp đất + Có quyết định khai thác tài nguyên khoáng sản + Có quyết định ưu đãi về lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư 2.3.2.2. Thẩm định nội dung sự cần thiết phải đầu tư và thị trường của dự án Đầu tiên, cán bộ thẩm định của Habubank sẽ xem xét sự cần thiết phải đầu tư dự án để đánh giá mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong thời kỳ phát triển kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng để xác định dự án có nằm trong quy hoạch phát triển của nề kinh tế, của ngành, của địa phương và thuộc trong nhóm ưu đãi đầu tư, từ đó có thể thẩm định dễ dàng các nội dung khác của dự án. Bởi vì một khi dự an nằm trong quy hoạch và thuộc nhóm ưu đãi đầu tư thì nó đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định một cách kỹ lưỡng. Còn những dự án không thuộc nhóm nêu trên thì cán bộ phải xem xét, đánh giá phải kỹ lưỡng từng nội dung từ tổng quát đến chi tiết. Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đó. Cán bộ thẩm định của Habubank đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng của thị trường mang lại nhất thời hoặc đang dần thu hẹp thì Habubank sẽ thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án. Để dự báo tình hình thị trường vào thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước lượng doanh thu của dự án thì cán bộ thẩm định của Habubank sẽ sử dụng các thông số thị trường theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung - Sự cần thiết phải đầu tư dự án - Các thông số cung, cầu của dự án + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế + Dự báo tỷ lệ lạm phát + Dự báo tỷ giá hối đoái + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu + Dự báo tăng tốc độ giá + Dự báo nhu cầu thị trường về lo._.ại sản phẩm sắp đầu tư + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp + Ngoài ra còn nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc, thiết bị,… 2.3.2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên nó được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạch khác, kể cả khả năng về mặt tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Cán bộ thẩm định của Habubank tiến hành thu thập đầy đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật, tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét đánh giá tổng hợp. Bước nghiên cứu này cán bộ thẩm định sẽ đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại cố giúp cho dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không. Ở Habubank, thẩm định phương diện kỹ thuật theo những nội dung sau: a. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án - Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn, điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất - Xem xét việc lựa chọn địa điểm : Vị trí của dự án phải tối ưu, đảm bảo các yêu cầu sau: tuân thủ các quy định về xây dựng, kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp, vật liệu, đi lại hợp lý, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu dân cư nếu độc hại, gây tiếng ồn. b. Thẩm định phương án giải phóng mặt bằng - Mặt phải lựa chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu đại chất công trình, ước lượng chi phí xây dựng và giá cố nền móng. - Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng địa điểm mới, để ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi có dự án. c. Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án - Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp, đề xuất hình thức đầu tư thích hợp - Nghiên cứu dây chuyền công nghệ Việc thẩm định sẽ phân tích rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ đã chọn. Xem xét nhập từ đâu, có phù hợp với Việt Nam, giá cả có cao qua. Nếu công nghệ được chọn là công nghệ đã qua kiểm chứng thì cán bộ thẩm định sẽ thu thập thông tin về kinh nghiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong nước thì cán bộ thẩm định sẽ xem kết luận của cơ quan giám định công nghệ. - Lựa chọn thiết bị: đối với thiết bị thì cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra đồng bộ công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tuổi thọ, bảo dưỡng,… Đối với thiết bị mới ngoại nhập thì cán bộ thẩm định kiểm tra, đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ thông qua: các thông tin, xuất xứ, thời điểm, mức tự động hoá, chuyên môn hoá,… Đánh giá hiệu quả thiết bị công nghệ thông qua cấp tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, mức hao phí nhiên liệu, công suất,… d. Thẩm định ảnh hưởng đến môi trường Ở Habubank, thẩm định môi trường sinh thái của dự án cả hai chiều tích cực và tiêu cực Hướng tích cực: + Bảo vệ và cải tạo nguồn nước + bảo vệ và cải tạo nguồn dưỡng khí cho con người + Tạo cảnh quan tôn vẻ đẹp tự nhiên + Giảm thiểu những thiệt hại do môi trường sinh thái gây ra Hướng tiêu cực: + Làm thay đổi điều kiện sinh thái: làm mất cân bằng sinh thái thậm chí còn gây ra những tai biến như là lụt làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt sinh vật,… + Gây ô nhiễm môi trường + Làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm năng ngành dua lịch + Ảnh hưởng đến những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp Để đánh giá tác động môi trường của dự án, Habubank tiến hành 2 nội dung: Thứ nhất là nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến trường trong mọi giai đoạn của dự án: - Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án về chất lượng của nước mặt, nước ngầm, không khí, hệ sinh thái,… Đồng thời nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại điểm sẽ thực hiện dự án - Mô tả tóm tắt công nghệ sản xuất của dự án với sơ đồ dây chuyền sản xuất kèm theo đầy đủ các công đoạn phụ trợ - Nêu danh mục nguyên - nhiên liệu, danh mục hoá chất sẽ sử dụng cho dự án, phương thức vận chuyển, bảo quản những vật liệu này. Nêu danh mục của sản phẩm dự án, mô tả sản phẩm của dự án, chất lượng sản phẩm, phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm Thứ hai là đề xuất các giải pháp để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường. Đối với những dự án đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thìcán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào các quyết định phê duyệt đó, đồng thời bổ sung những thông tin cần thiết. e. Đánh giá cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án Habubank tiến hành đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án trên các phương diện sau: + Nguồn cung cấp + Số lượng nguyên vật liệu + Chất liệu nguyên vật liệu + Phương thức cung cấp + Kế hoạch khai thác, sử dụng nguyên vật liệu thay thế (nếu có) 2.3.2.4. Thẩm định nội dung tổ chức quản lý của dự án Habubank sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau: - Loại hình công ty: Công ty nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân - Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư: + Được đặc trưng bởi thành phần nào + Số lượng các bộ phận quản lý + Hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong nội bộ cơ cấu tổ chức của dự án. - Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án + Tổng số lao động + Cơ cấu lao động + Chế độ làm việc - Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động + Phương thức tuyển dụng + Phương thức đào tạo 2.3.2.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án Trong tất cả các nội dung thẩm định ở Habubank, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây Habubank có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, các bộ tài chính ở Habubank tiến hành phân tích những nội dung sau: 2.3.5.1. Tổng mức đầu tư Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành ác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay trong thời kỳ thi công và dự trù lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản. Sau đó, tổng mức đầu tư bao gồm cả lãi vay là tổng của hai con số này. Xác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xác định toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động theo các yếu tố cấu thành như sau: I. Vốn cố định 1. Chi phí trước vận hành 2. Chi phí xây dựng và thiết bị - Chi phí xây dựng - Chi phí thiết bị II. Vốn lưu động - Vốn sản xuất - Vốn lưu thông III. Vốn dự phòng: Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến được b. Xác định tổng lãi vay thi công - Đầu tiên cán bộ thẩm định ở Habubank sẽ xác định nguồn tài trợ cho dự án: + Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác + Nguồn vốn góp cổ phần + Nguồn vốn liên doanh do các bên liên doanh góp + Nguồn vốn tự có hoặc huy động từ các nguồn khác - Tiếp đó, cán bộ thẩm định sẽ xem xét việc đảm bảo chắc chắn thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động. Ví dụ, nếu là nguồn vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Nếu là nguồn vốn tự có th́ phải có bản giải tŕnh về t́nh h́nh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một số năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hạt động có hiệu quả, có tích luỹ va do đó đảm bảo có vốn để thực hiện dự án. Nếu là nguồn vốn vay thì phải căn cứ vào cá quyết định, vào uy tín của cơ quan đảm bảo vay vốn. - Sau khi xác định được các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn dự án, có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn huy động chiếm trong tổng mức đầu tư. Sau đó, cán bộ thẩm định sẽ dự trù lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản như sau: Số lượng vốn tổ chức tín dụng cho vay Thời gian chịu lãi Lãi suất vay Lãi vay: Lãi vay = số lượng vốn vay* (1+lãi suất vay) ^ thời gian chịu lãi Tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án căn cứ vào các khoản chi phí dự tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư, và được xác định rõ tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác. 2.3.5.2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án 2.3.5.2.1. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành dự báo các thông số thị trường làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Nhìn chung các thông số thường gặp - Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế - Dự báo tỷ lệ lạm phát - Dự báo tỷ giá hối đoái - Dự báo kim ngạch xuất khẩu - Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. - Ước lượng thị phần của doanh nghiệp - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng loại dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,… Các thông số này có thể thu thập từ dự báo kinh tế vĩ mô và thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. Sau khi có được các thông số này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán: Đơn giá bán sản phẩm Công suất % công suất Sản lượng sản xuất = (2)*(3) % tiêu thụ Sản lượng tiêu thụ = (4)*(5) Doanh thu = (1)*(6) Kết quả của bước thẩm định này cho ta bảng tính doanh thu từng năm của dự án. 2.3.5.2.2. Thẩm định các thông số xác định chi phí Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, các cán bộ thẩm định ở Habubank cũng tiến hành dự báo các thông số làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tuỳ theo đặc điểm của công nghệ sử dụng từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số mà cán bộ thẩm định ở Habubank thường sử dụng bao gồm: - Công suất máy móc thiết bị - Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,… - Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… - Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao - Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng loại dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,… Sau khi có các thông số này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu sau: Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Nguyên vật liệu Năng lượng Nước Quản lý Thuê đất hàng năm Bảo hiểm Chi phí khác Chi phái khấu hao tài sản cố đinh (dựa vào bảng tính khấu hao) Chi phí lãi vay tín dụng (dựa vào kế hoạch trả nợ vay) Vay vốn cố định Vay vốn lưu động Kết quả của bước phân tích này sẽ cho ta bảng tính chi phí từng năm của dự án 2.3.5.2.3 Thẩm định lợi nhuận của dự án Để tính toán lợi nhuận của dự án, cán bộ thẩm định tiến hành tính toán các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế = (1)-(2) Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế =(3)-(4) Tuy nhiên ở habubank sử dụng dòng tiền chứ không phải là sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án vì lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi của dự án. Bởi vậy, cán bộ thẩm định tiếp tục thẩm định dòng ngân lưu của dự án. 2.3.5.2.4 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án Ngân lưu của dự án có thể đến từ ba nguồn: ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư, ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, ở Habubank khi thẩm định ngân lưu đã loại bỏ ảnh hưởng của nguồn tài trợ nên không kể ngân lưu tài trợ vào nguồn ngân lưu của dự án. Để ước lượng ngân lưu của dự án, Habubank thực hiện một trong hai cách: trực tiếp hoặc gián tiếp. - Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào tạo ra từ hoạt động của dự án trừ khi dòng tiền ra chi cho hoạt động của dự án. - Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động. 2.3.5.2.5. Thẩm định chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng của dự án chính là suất sinh lời yêu cầu tối thiểu. Ở Habubank, nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì suất sinh lời yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn được xác định trên thị trường vốn là phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án. Khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định tiến hành tính toán các bước sau: + Chủ đầu tư sử dụng những loại vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ trọng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu. + Chi phí sử dụng của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu. + lãi suất chiết khấu = trung bình cộng gia quyền của các lãi suất chiết khấu các nguồn vốn trên. Lãi suất chiết khấu tính toán được sẽ là lãi suất để tính các chỉ tiêu tài chính của dự án. 2.3.5.2.6. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư Khi quyết định cho vay ngân hàng Habubank sử dụng các chỉ tiêu sau: NPV, IRR, T cấn đối nguồn trả nợ, phân tích độ nhạy của dự án. - Giá trị hiện tại ròng NPV + NPV = NFCt là dòng ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án. NPV: Dự án có hiệu quả về tài chính NPV< 0: Dự án không có hiệu quả về mặt tài chính - Suất sinh lời nội bộ IRR + NPV = + NPV: Dự án có hiệu quả về tài chính NPV < : Dự án không có hiệu quả về tài chính Trong đó là suất sinh lời yêu cầu - Thời gian vốn T là thời gian để dòng ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. T = n + Trong đó n là số năm để lưu tích luỹ của dự án <0. NCFt là dòng ngân lưu có triết khấu T< thời gian hoàn vốn theo yêu cầu thì dự án được chấp nhận + Nguồn trả nợ bao gồm gốc phải trả và lãi phải trả - Phân tích độ nhạy của dự án. Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành cho các biến độc lập là các thông số khi ước lượng ngân lưu và chi phí giá bán, sản lượng tiêu thụ,….rồi xem xét sự thay đổi của biến phụ thuộc (NPV, IRR). Nếu các chỉ tiêu tài chính vẫn đạt hiệu quả thì dự án được xem là có hiệu quả chắc chắn. Việc quyết định đầu tư sẽ đưa ra khi hệ thống các chỉ tiêu tài chính của dự án đã phân tích ở trên được đảm bảo. 2.3.6. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Khi thực hiện công tác thẩm định nhân viên thẩm định ở Habubank sau khi thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng sẽ xem xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ như là một nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng thu nợ. Quá trình thẩm định bao gồm: a. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay - Cán bộ thẩm định chia tài sản thành hai loại: + Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bao gồm bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải. + Tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu như hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ, tài sản tài chính như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu. - Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cán bộ thẩm định chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ thêm. - Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì việc thẩm định phức tạp hơn. Cán bộ thẩm định sẽ xét những tài liệu có liên quan đến tài sản như hoá đơn mua hàng, giấy chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với tài sản này. Trường hợp tài sản là động sản mà pháp luật không có quy định chứng nhận quyền sở hữu thì cán bộ tín dụng thường yêu cầu khách hàng ra nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay. b. Thẩm định giá trị thị trường của tài sản Trước hết cán bộ thẩm định của Habubank sẽ chia tài sản ra làm hai loại tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản tài chính. Sau đó, sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay. Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị của thị trường của tài sản là: - Ước lượng dòng tiền kỳ vọng tạo ra từng tài sản. - Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định chiết khấu phù hợp. - Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết khấu vừa đề cập đến. Đối với các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố để vay ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái phiếu, tín phiếu và hối phiếu, và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường bằng chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, cán bộ thẩm định của Habubank sẽ nhờ đến các chuyên gia ở các cơ quan có chức năng như công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định hộ giá trị thị trường của tài sản. Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay gồm có bất động sản và động sản. Với bất động sản, giá trị thị trường xác định bằng cách sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Nhưng ở đây dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê động sản và thu nhập khi bán tài sản. Cán bộ thẩm định sẽ sử dụng dịch vụ định giá. Đối với tài sản cầm cố bảo đảm nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho thì cán bộ thẩm định sẽ vào hoá đơn hoặc chứng từ kế toán để định giá. 2.3.7. Thẩm định nội dung kinh tế - xã hội của dự án Habubank cũng tiến hành thẩm định tác động về mặt kinh tế - xã hội của dự án. Tuy nhiên còn rất ít, thường một số chỉ tiêu sau - Số lao động có việc làm - Số lao động có việc làm trên một đơn vị có vốn đầu tư. Một số tác động khác: + Đóng góp vào ngân sách + Ảnh hưởng môi trường 2.3.8. Đánh giá tổng quát Habubank qua quá trình thẩm định các nội dung trên sẽ đưa ra quyết định có chấp nhận hay không. Và có những đề xuất, kiến nghị gì. - Về đánh giá: + Chủ đầu tư + Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế + Vốn vay có tài sản đảm bảo - Kiến nghị: + Số tiền duyệt cho vay + Thời hạn cho vay + Kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn trả nợ + Biện pháp bảo đảm tiền vay 2.3.3. Kết quả thẩm định dự án nhà máy sản xuất xi măng Hoàng Long a. Thẩm định tính pháp lý a1. Về chủ đầu tư - Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, biên bản thành lập: không áp dụng - Đăng ký kinh doanh: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0603. 000047 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 26/4/2004. - Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0700222569 do Cục thuế tỉnh Hà Nam cấp - Điều lệ: do Hội đồng thành viên công ty cổ phần Xi măng Hoàng Long thông qua. - Năng lực quản lý của ba lãnh đạo: Ban lãnh đạo có trình độ và năng lực quản lý. Bản thân ông Nguyễn Sỹ Tiệp là sĩ quan quân đội trước khi chuyển sang công ty Xi măng Hoàng Long, ông Tiệp là giám đốc chi nhánh Hà Nội - Công ty Than Đông Bắc thuộc Bộ quốc phòng. a2. Về dự án - Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số 164/2002/QĐ-TTg ngày 18/11/2002. - Văn bản số 266/BXD-VLXD ngày 21/12/2004 của Bộ Xây dựng về việc bổ sung dự án Xi măng Hoàng Long - Hà Nam vào quy hoạch phát triển xi măng. - Quyết định 1428/2001/QĐ-UB ngày 19/12/2001 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban chấp hành quy chế và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Công văn số 390/UB-KTDN ngày 30/5/2003 của UBND tỉnh Hà Nam gửi công ty Hoàng Long - Bắc Ninh về chủ trương đầu tư nhà máy xi măng của công ty Hoàng Long. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Long, công suất 300.000 tấn xi măng/năm, thành lập năm 2003. - Các tài liệu về nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xi măng như đá vôi, đất sét, than. Kết luận của cán bộ thẩm định: Các hồ sơ của dự án đã khá đầy đủ (trong quá trình thẩm định sẽ yêu cầu công ty bổ sung thêm một số hồ sơ liên quan phát sinh), đến thời điểm này thì dự án nghiên cứu khả thi đã được lập khá bài bản. b. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư vào thị trường của dự án b1. Sự cần thiết phải đầu tư Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng Lò Quay được UBND tỉnh Hà Nam,Sở ban ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Công ty đã được Chính phủ đưa vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005, do Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Kết luận của cán bộ thẩm đinh: Việc triển khai dự án là cần thiết trong thời kỳ phát triển nền kinh tế b2. Về thị trường của dự án Xi măng là một vật liệu không thể thiếu trong tất cả các công trình xây dựng, dân dụng và công nghiệp, nước ta là nước đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhu cầu về vật liệu xây dựng sẽ không ngừng gia tăng qua các năm, thị trường tiêu thụ là rất rộng và đa dạng (kể cả thành thị và nông thôn). Trong những năm vừa qua nước ta đều phải nhập clanke để phục vụ cho nhu cầu sản xuất xi măng trong nước, mặt khác, dự án này đã nằm trong quy hoạch phát triển của Chính phủ nên đã được các cơ quan nhà nước đánh giá về sản lượng, trữ lượng… Kết luận của cán bộ thẩm định: khi xét về thị trường tiêu thụ trong tương lai thì thị trường dự án là khá chắc chắn c. Kỹ thuật của dự án Dự án đã được Viện vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng thẩm định phần công nghệ, công suất thiết kế, nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, công nghệ bảo vệ môi trường, … Ngoài ra, Habubank đã căn cứ vào các thiết bị của các cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung kỹ thuật của dự án: + Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc bộ xây dựng đảm nhận việc đo đạc bản đồ, thăm dò và xin phép khai thác mỏ đá vôi Thanh Liêm, mỏ đất sét Núi Đọ và Nghè Hạ cho dự án Xi măng Hoàng Long - Hà Nam, bao gồm cả các công việc sau: xin cấp giấy phép thăm dò mở tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình duyệt báo cáo tại Hội đồng đánh giá trữ lượng KSNN, xin phép khai thác + Bộ Quốc phòng: Số 6609/QP đã thống nhất với đề nghị của UBND tỉnh Hà Nam cho phép công ty cổ phần xi măng Hoàng Long được phép thăm dò xét tại khu vực xã Thanh Tân, huyện Thanh Liêm để làm nguyên liệu cho nhà máy xi măng Hoàng Long. + Bộ Văn hoá - Thông tin Cục di sản văn hoá (Số 923/DSVH - DT) UBND tỉnh Hà Nam về việc thoả thuận địa điểm thăm dò, khai thác đá vôi, đất sét tạ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. + Cục Lâm nghiệp - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (số 59/LN - SDR) đã có ý kiến thống nhất thăm dò mỏ đá vôi, đất sét trên diện tích được quy hoạch cho rừng sản xuất và đất khác (không thuộc rừng phòng hộ, đặc trưng), tại các xã Thanh Tân và Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm như đề nghị của UBND của tỉnh Hà Nam tại văn bản số 02/UBND - NHà nước ngày 03/01/2006. + Công trình nghiên cứu khoa học “ứng dụng công nghệ mới với xi măng lò quay”. Kết luận của cán bộ thẩm định: từ việc xem xét các văn bản đã nêu trên, với việc nghiên cứu kỹ về báo cáo nghiên cứu khả thi, Habubank khẳng định dự án đảm bảo về tính kỹ thuật. d. Tổ chức quản lý dự án Công ty cổ phần xi măng Hoàng Long là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Công ty có đội ngũ công nhân gồm 450 người, có trình độ tay nghề cao và ban lãnh đạo cũng có trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất sản phẩm xi măng. Ngoài ra công ty có các mục tiêu và chương trình đào tạo rất tốt. e. Hiệu quả tài chính của dự án e1. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án - Tổng mức đầu tư của dự án: 486.238.634.000đ trong đó: + Phần xây dựng : 162.575.783.000đ + Phần thiết bị : 196.888.407.000đ + Chi phí GPMB : 4.435.861.000đ + Chi phí quản lý dự án: 60.604.732.000đ (gồm cả vốn lưu động) + Dự phòng : 40.565.295.000đ + Thuế VAT phải nộp : 21.168.557.000đ - Cơ cấu nguồn vốn dự án + Phần thiết bị của dự án: Được quỹ hỗ trợ Hà Nam tài trợ toàn bộ + Phần xây dựng: Công ty có nhu cầu vốn vay cho phần xây dựng và các khoản mục khác là 180 tỷ đồng. + Vốn tự có và vốn khác: khoảng 90 tỷ Bằng phương pháp tính toán mà chúng ta đã trình bày thì tổng mức đầu tư của dự án bao gồm cả lãi vay thi công được xác định qua bảng sau: Bảng 9: Bảng tính tổng mức đầu tư của dự án bao gồm cả lãi vay Đơn vị tính: 1000 đồng A Tổng nhu cầu vốn chưa có lãi vay 386.090.000 1 Vốn cố đinh 358.090.000 2 Vốn lưu động 28.000.000 B Nguồn vốn cho đầu tư 386.090.000 1 Vốn tự có 146.200.000 2 Vốn vay cố định 211.890.000 2.1 Vay quỹ HTPT 121.890.000 2.2 Vay ngân hàng 90.000.000 3 Vốn vay lưu động 28.000.000 C Dự trù lãi vay trong thời kỳ XDCB 1 Vốn cố định 1.1 Vay quỹ HTPT 121.890.000 Thời gian chịu lãi 1,2 Lãi suất (năm) 7,8% Lãi vay 7.346.853 1.2 Vay ngân hàng thương mại 90.000.000 Thời gian chịu lãi 1,2 Lãi suầt (năm) 13,92% Lãi vay 6.674.640 Nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án nhà máy SX xi măng HOÀNG LONG Kết luận của cán bộ thẩm định: Tổng mức đầu tư bao gồm cả lãi vay: 400.111.493.000 tỷ đồng - Vốn đầu tư cố định: 372.111.493 tỷ đồng - Vốn lưu động: 28.000.000 tỷ đồng e2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án - Đây là dự án được ưu đãi đầu tư cho nên công ty được hưởng nhiều lợi ích từ nhà nước, đặc biệt, phần vốn vay thương mại công ty được quỹ phát triển hỗ trợ 50% lãi suất (việc xác định lãi suất để hỗ trợ phát triển dựa trên lãi suất đầu tư và phát triển của nhà nước và lãi suất trên hợp đồng tín dụng). Ngoài ra công ty còn được hưởng các ưu đãi đầu tư khác như miễn giảm tiền thuê đất trong 10 năm, hỗ trợ kinh phí dạy nghề 300.000đ/công nhân, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo… Bảng 10: doanh thu của dự án Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Công suất hoạt động 85% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Sản lượng sản xuất 314,500 333,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 -xi măng PCB 30 93,500 99,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 -xi măng PCB40 221,000 234,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 % tiêu thụ 96% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Sản lượng tiêu thụ 301,920 333,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 -xi măng PCB 30 89,760 99,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 -xi măng PCB40 212,160 234,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 Doanh thu 185,395,200 204,480,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG Bảng 11: Chi phí của dự án Đon vị tính: triệu đồng Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Mức huy động công suất 85% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Sản lượng sản xuất 314,500 333,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 370,000 -xi măng PCB 30 93,500 99,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000 -xi măng PCB40 221,000 234,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 260,000 Tổng giá thành sản xuất 169,870,012 172,297,005 178,852,810 175,062,992 171,273,173 167,483,355 164,544,446 163,500,446 144,245,094 144,245,094 Chi phí sản xuất 105,660,601 110,833,412 121,179,035 121,179,035 121,179,035 121,179,035 121,179,035 121,179,035 121,179,035 121,179,035 - Chi phí sản xuất PCB30 31,245,029 32,773,034 35,829,044 35,829,044 35,829,044 35,829,044 35,829,044 35,829,044 35,829,044 35,829,044 - Chi phí sản xuất PCB40 74,415,572 78,060,378 85,349,991 85,349,991 85,349,991 85,349,991 85,349,991 85,349,991 85,349,991 85,349,991 Khấu hao cơ bản 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 18,440,367 18,440,367 Trả lãi vay cố định 21,888,000 19,142,182 15,352,364 11,562,545 7,772,727 3,982,909 1,044,000 - - - Trải lãi vay lưu động 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 3,628,800 Tiền thuê đất hàng năm - - - - - - - - - - Phí bảo hiểm XD và thiết bị 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 996,892 nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG Bảng 12: Lợi nhuận của dự án Đon vị tính: triệu đồng Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Doanh thu thuần (không có VAT) 185,395,200 204,480,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 227,200,000 Tổng chi phí 169,870,012 172,297,005 178,852,810 175,062,992 171,273,173 167,483,355 164,544,446 164,544,446 164,544,446 164,544,446 Lợi nhuận trước thuế 15,525,188 32,182,995 48,347,190 5,137,008 55,926,827 59,716,645 62,655,554 63,699,554 82,954,906 82,954,906 Thuế thu nhập - - - 5,213,701 5,592,683 5,971,664 6,265,555 6,369,955 8,295,491 8,295,491 Lợi nhuận sau thuế 15,525,188, 32,182,995 48,347,190 46,923,308 50,334,144 53,744,980 56,389,998 57,329,598 74,659,415 74,659,415 nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG Bảng 13: Dòng tiền vào Đon vị tính: triệu đồng Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Dòng tiền vào 45,827,329 103,108,907 117,020,896 129,395,273 129,395,273 129,395,273 129,395,273 129,395,273 129,395,273 129,395,273 163,060,278 Hoàn thuế VAT 17,827,329 Thu thập trước thuế 15,525,188 32,182,995 48,347,190 52,137,008 55,926,827 59,716,645 62,655,554 63,699,554 82,954,906 82,954,906 Khấu hao cơ bản 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 37,695,719 18,440,367 18,440,367 Lãi vay vốn cố định đã tính trong giá thành 21,888,000 19,142,182 15,352,364 11,562,545 7,772,727 3,982,909 1,044,000 - - - Vốn lưu động 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 28,000,000 TSCĐ thu h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4913.doc
Tài liệu liên quan