Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Công ty XNK và xây dựng nông lâm nghiệp (AFIMEXCO)

Mục lục Trang Phần I:lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế do ĐảNG CộNG SảN Việt Nam khởi xướng từ Hội nghị trung ương lần thứ 6(khoá IV), và trong văn kiện đại hội 9 ĐảNG ta đã nhấn mạnh chủ động hội nhập kinh tế ,mở rộng quan hệ ngoại giao, nhằm một trong những mục đích chính là đẩy mạnh xuất khẩu.Hoạt động thương mại quốc tế của nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc .Nhờ nhà nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa ,đa phương hoá ,đa dạng hoá kinh tế đối ngoại ,ch

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Công ty XNK và xây dựng nông lâm nghiệp (AFIMEXCO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đến nay nước ta đã có quan hệ buôn bán với trên 100 nước và lãnh thổ thuộc đủ các châu lục trên thế giới .hiện nay Việt Nam đã kí hiệp định hợp tác thương mại với EU ;gia nhập ASEAN(28?7/1995);Và đặc biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ đã được hai quốc hội thông qua,tạo cơ hội thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp nước ta tham gia vào thương mại quốc tế.Nước ta cũng tham gia nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới .Đó là những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế ,mở rộng buôn bán và hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện tốt chủ chương đổi mới và xu thế khu vực hoá ,toàn cầu hoá như hiện nay ,nhà nước ta đã mở cửa nền kinh tế các hoạt động buôn bán với nước ngoài ngày càng phát triển. Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh nhằm giúp nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới .Nước ta sẽ sử dụng được tối đa lợi thế các ngành nghề mà mình có ưu thế .Hiện nay nhà nước ta rất quan tâm đến các ngành nghề có giá trị xuất khẩu cao.Sự thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia và đó cũng là một giải pháp cơ bản góp phần quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế mở .Nói cách khác sự tăng trưởng xuất nhập khẩu sẽ tác dụng trực tiếp đến các chỉ tiêu cơ bản của nền kinh tế như là Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) ,Tổng sản phẩm quốc dân(GNP),Tổng thu nhập quốc dân(GNT),tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến nền kinh tế là rất quan trọng và đặc biệt là nó có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế . Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp (AFIMEXCO),là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ ,song mây tre đan,các mặt hàng nông sản chế biến xuất khẩu, sản xuất kinh doanh vật tư phân bón ,xây dựng và thi công các công trình nông lâm thủy lợi…Mặc dù trông điều kiện khó khăn hiện nay ,công ty đã và đang tiếp tục cố gắng không ngừng hoàn thiện mình ,đề ra những chiến lược phát triển lâu dài, để không ngừng phát triển,đóng góp và xự phát triển của ngành và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính phức tạp của vấn đề xuất nhập khẩu ,thực tế đòi hỏi việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt đông xuất nhập khẩu .Sau một thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp ,nhận biết rõ về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài của chuyên đề thực tập là "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp (AFIMEXCO)",với mong muốn trong những năm tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ.Chuyên đề này được thể hiện trong 3 phần: Phần I Lời nói đầu Phần II : Nội dung Chương I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương II : Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Chương III : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Phần III :Kết luận Do thời gian nghiên cứu không nhiều cho nên bài viết này còn nhiều thiếu sót.Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp ,đặc biệt là PGS-TS Trần Trí Thành -Trưởng phòng đào tạo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình quan tâm ,hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Chương I. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu I.khái niệm ,các hình thức và vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 1.khái niệm a.Khái niệm về thương mại quốc tế -Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa .Trao đổi hàng hoá là một hình thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế phát triển kinh tế làm giàu cho đất nước. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá thu ngoại tệ b.Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vi quốc tế nó là hoạt động bán sản phẩm nước này cho nước khác trên cơ sở đồng ngoại tệ là phương tiện thanh toán ,ngoại tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay nhiều hơn một quốc gia. Xuất khẩu được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, nó là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Nhà nước ta hiện nay đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu ,khuyến khích khu vực tư nhân ,các doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và thu ngoại tệ cho đất nước. 2.Các hình thức xuất khẩu a,Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trực tiếp -Là hình thức buôn bán mà bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,việc mua và việc bán không ràng buộc nhau,bên mua chỉ có thể mua mà không bán ,bên bán chỉ có thể bán mà không mua. b,Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ qua trung gian Là hình thức người bán tìm đến người mua ,người mua tìm đến người bán thông qua một người thứ ba .Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán .Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý bán hàng và môi giới. Giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 52% kim ngạch buôn bán trên thế giới -Đại lý :là tự nhiên nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác(principal).Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. -Môi giới:là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán ,được người bán người mua uỷ thác tiến hành mua hàng hoá hay dịch vụ .Khi tiến hành nghiệp vụ người môi giới không được đứng tên chính mình mà đứng tên người uỷ thác ,không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng .Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng trừ trường hợp được uỷ quyền .Quan hệ giữa người môi giới với người uỷ thác dựa trên sự uỷ thác từng lần ,chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. c,Hoạt động gia công xuất khẩu -Gia công xuất khẩu là một hoạt động mà một bên gọi là bên đặt hàng giao nguyên vật liệu , có khi cả máy móc ,thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng .Sau khi sản xuất xong ,bên đặt hàng nhận hàng hoá đó từ bên gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công .Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi quốc gia gọi là hoạt động gia công xuất khẩu. -Gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu ) từ nước ngoài về sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng ,nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công mang lại .Vì vậy suy cho cùng gia công xuất khẩu là hình thức lao động ,nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng (được thể hiện trong hàng hoá ), chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài d,Hoạt động tái xuất khẩu và chuyển khẩu -Hoạt động tái xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang nước thứ ba những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến của nước tái xuất .Nó được thực hiện bởi mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn số đã bỏ ra ban đầu. -Hoạt động chuyển khẩu là hoạt động mà hàng hoá và dịch vụ được chuyển qua cửa khẩu của một nước nào đó nhưng mà không diễn ra hành vi mua bán e,Xuất khẩu tại chỗ Là hoạt động cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn khách tham quan quốc tế các công ty có yếu tố đầu tư nước ngoài. 3.Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu Công ngiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc ,thiết bị kĩ thuật tiên tiến. nguồn hàng để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như : -Liên doanh đầu tư với nước ngoài với nước ta -Vay nợ ,viện trợ ,tài trợ -Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ -Xuất khẩu sức lao động. .. Trong các nguồn hàng như vốn đầu tư nước ngoài ,vay nợ và viện trợ...cũng phải trả bằng cách này hay cách khác.Để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu .Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. b.Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế hướng ngoại Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất ,đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học ,công nghệ hiện đại .Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận từ các hướng sau : -Xuất khẩu những sản phẩm của nước ta ra nước ngoài -Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần .Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,thúc đẩy sản xuất phát triển . -Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi -Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,cung cấp đầu vào cho sản xuất ,khai thác tối đa cho sản xuất trong nước -Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế –kĩ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước .Nói cách khác là cơ sở tạo thêm vốn kĩ thuật ,công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào nước ta nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta . -Thông qua xuất khẩu hàng hoá của nước ta vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả ,chất lượng .Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường . -Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh ,nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành . g.Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Trước hết,sản xuất hàng xuất khẩu nhằm thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. h.Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hề kinh tế đối ngoại Xuất khẩu làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế i.Xuất khẩu đòi hỏi các nghiệp phải luôn hoàn thiện đổi mới công tác quản lý ,nắm bắt các thông tin tốt ...từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của mình ở trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. k.Vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp. Ta biết rằng xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nông lâm nghiệp,kim ngạch xuất khẩu tạo nên doanh thu và lợi nhuận hàng năm cho công ty ,trước đây khi chưa tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế công ty xuất nhập khẩu nông lâm nghiệp chủ yếu là sản xuất kinh doanh trong nước và gia công hàng xuất khẩu cho một số công ty bạn với quy mô nhỏ sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu cho các công ty bạn công ty đã rút ra cho mình những kinh nghiệm quý báu và đã tự xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những lô hàng gia công từ gỗ Pơ Mu và ngày càng mở rộng với quy mô lớn hơn.Ta hay xem xét một số vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của công ty : -Xuất khẩu cho phép Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp đầu tư vào tài sản cố định ,tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động kinh doanh sản xuất giúp công ty ngày một mở rộng và phát triển. -Xuất khẩu tạo cho công ty có uy tín trên thị trường quốc tế ,từ đó mà công ty thiết lập được nhiều bạn hàng ở nhiều nước khác nhau ,công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt và lâu dài với họ đặc biệt là các bạn hàng Hàn Quốc,Đài Loan,Lào,Trung Quốc. -Xuất khẩu ngày nay luôn gắn với cạnh tranh do đó đòi hỏi công ty xuất khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp luôn phải đổi mới ,hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh của mình,nắm bắt thông tin,từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến mẫu mã sản phẩm…Sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty luôn đạt kết qủa cao .Kết quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép công ty đánh giá lại về đường lối chính sách ,chiến lược kinh doanh của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty không ngừng phát triển đi lên. Tóm lại xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp .Nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty . II.Nội dung của hoạt động xuất khẩu 1.Ngiên cứu tiếp cận thị trường -Đây là khâu rất quan trọng nhằm giúp các doanh nghiệp có đầy đủ các thông tin cần thiết về thị trường mà họ hướng tới và để đưa ra các quyết định chính xác . Trong kinh doanh quốc tế ta cần ngiên cứu các loại thị trường sau : a.Ngiên cứu thị trường hàng hoá -Hàng hoá kinh doanh phải biết được hàng hoá xuất khẩu cần có các yêu cầu gì về chất lượng ,bao bì… Đồng thời cũng cần phải nắm vững về tình hình sản xuất mặt hàng đó như tính chất thời vụ ,khả năng về nguyên vật liệu ... -Ngiên cứu thị trường nước ngoài Đây là nội dung quan trọng quyết định rất lớn sự thành công của hoạt động xuất nhập khẩu .Ngiên cứu thị trường nước ngoài để biết được nhu câù hàng hoá đó ở thị trường đó ra sao họ có yêu cầu gì …ngoài ra chúng ta còn phải tìm hiểu các yếu tố khác như chíng trị xã hội kinh tế ,pháp luật ,thị trường tài chính -Lựa chọn đối tác giao dịch Một nhà sản xuất có thể có nhiều khách hàng và việc lựa chọn khách hàng để giao dịch có hiệu quả là rất quan trọng .Khi lựa chọn khách hàng để giao dịch chúng ta cần dựa vào những điều kiện sau : +Uy tín của khách hàng trên thị trường +Khả năng về vốn ,tài chính cơ sở vật chất kĩ thuật +Tình hình kinh doanh -Khi ngiên cứu thị trường cần ,lựa chọn được những đối tác kinh doanh doanh nghiệp cần lập ra phương án kinh ;phưong án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đó đề ra .Do đó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải có sự nghiên cứu đánh giá tổng hợp các thông tin đã thu được từ thị trường .Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm : +Đánh giá tình hình thị trường và đối tác giao dịch.Từ đó doanh nghiệp có thể nhận biết được đâu là thị trường phù hợp và chủ yếu của doanh nghiệp ,những ưu nhược điểm của thị trường đó. +Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu tuỳ theo yêu cầu của thị trường +Đề ra các mục tiêu cần thực hiện để từ đó lấy cái mốc để cố gắng,giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển . +Đánh giá kết quả đạt được nhằm tìm ra ưu nhược điểm của mình để từ đó có biện pháp khắc phục. -Lựa chọn phương thức giao dịch kinh doanh phù hợp trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương thức giao dịch và mỗi phương thức giao dịch đều có ưu nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà chọn ra phương thức giao dịch phù hợp .có một số phương thức cơ bản sau . +Giao dịch thông thường là hình thức bên mua bên bán quy định về hàng hoá ,giá cả ,điều kiện giao dịch ,phương thức thanh toán . +Giao dịch qua trung gian :là hình thức giao dịch mà người mua và người bán quy định về hàng hoá ,giá cả điều kiện thanh toán …qua người thứ ba. +Buôn bán đối lưu là phương thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu ,người bán đồng thời là người mua.lượng hàng hoá giao dịch trao đổi có giá trị tương đương nhau .Nếu có chênh lệch có thể thanh toán với nhau bằng tiền phần chênh lệch đó . +Đấu giá quốc tế :là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định ,tại đó sau khi xem trước hàng hoá, người đến mua tự do cạnh tranh giá cả và cuối cùng ,hàng hoá sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất . +Đấu thầu quốc tế:là môt phương thưc giao dịch đặc biệt người mua người gọi thầu công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán người bán người dự thầu báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn vả với những điều kiện mà người mua đã nêu. +Giao dịch tại cơ sở giao dịch hàng hoá :sở giao dịch hàng hoá là một trị trường đặc biệt tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định , người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn ,có tính chất đồng loạt có phẩm chất có thể thay thế cho nhau. +Giao dịch tại hội chợ ,triển lãm -Hôi chợ là thị trường hoạt động định kỳ ,được tổ chức vào một thời gian và tại một địa điểm nhất định trong một thời hạn nhất định ,tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mìnhvà tiếp xúc với người mua để kí kết các hợp đồng mua bán. -Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế ,văn hoá ,khoa học kĩ thuật ….Liên quan chặt chẽ tới thương mại quốc tế là cuộc triển lãm công thương nghiệp ,tại đó người ta trưng baỳ các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng tiêu thụ .Ngày nay triển lãm không chỉ là nơi giới thiệu trưng bày sản phẩm mà là nơi để các doanh nghiệp tổ chức giao dịch kí kết hợp đồng mua bán . b.Ngiên cứu thị trường vận tải Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và hệ thống thông tin liên lạc các phương tiện vận tải cũng rất phát triển cả về số lượng ,chất lượng cũng như chủng loại đã xuất hiện nhiều phương thức vận tải mới và rất tiện lợi .Để có thể phương thức vận tải phù hợp thì doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường vận tải sao cho chọn được phương thức thích hợp hiệu quả cao . Trong vận tải quốc tế hiện nay phương thức hay được sử dụng là phương thức vận tải đường biển và vận tải đa phương thức . +Vận chuyển đường biển hay được dùng trong vận chuyển hàng hoá thương mại quốc tế .Nó có ưu điểm là vận chuyển hàng có khối lượng lớn ,cồng kềnh đi xa và cước phí rẻ tuy nhiên nó cũng có nhiều hạn chế là mất nhiều thời gian và rủi ro lớn. +Vận chuyển hàng hoá đa phương thức ra đời nhằm khắc phục những hạn chế đó nhưng lại có cước phí lớn vận chuyển với số lượng không lớn Một vấn đề cần đặt ra là chọn loại tàu nào để vận chuyển cho phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp . Tàu chợ :là tàu chở hàng hoá chạy thường xuyên trên một tuyến nhất định và theo lịch trình trước .Đây là loại tàu có cấu tạo nhiều boong, nhiều hầm ,trọng tải lớn và có tốc độ tương đối cao ,có thiết bị xếp đỡ riêng trên bong .Tàu chợ có các ưu điểm như người thuê tàu chủ động trong việc thuê tàu và đưa hàng ra cảng,chủng loại hàng hoá vận chuyển rất đa dạng có thể tính trước được cước phí vận chuyển thủ tục thuê tàu nhanh chóng .Tuy nhiên nó có nhược điểm là giá cước phí cao người thuê không được tự do thoả thuận các điều kiện chuyên chở mà phải chấp nhận các điều kiện có sẵn trong vận đơn . +Tàu chuyến :là loài tàu chuyên chở hàng hoá trên biển không theo một lịch trình định trước nó thường hoạt động trong một khu vực địa lý nhất định và theo yêu cầu của người thuê.Nó có ưu điểm là tính linh hoạt cao ,có thể sắp xếp hàng hoá ở bất kì cảng nào mà cũng có thể thay đổi cảng xếp dỡ ,giá cước tương đối rẻ người thuê tàu tự do thoả thuận các điều kiện ,tốc độ chuyên chở nhanh .Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm là cước phí thường biến động ,hàng hoá phải có khối lượng đủ lớn để có thể thuê cả chuyến ,kĩ thuật ,nghiệp vụ kí kết hợp đồng phức tạp. +Lựa chọn đối tượng giao dịch :sau khi lựa chọn phương thức thuê tàu thì chủ hàng phải cân nhắc xem nên lựa chọn hãng tàu nào,điều này phụ thuộc vào trình độ hiểu biết ,quan hệ của người thuê tàu .Thông thường nên lựa chọn các hãng tàu có uy tín lâu năm có đội tàu mạnh có truyền thống kinh nghiệm chuyên chở có dịch vụ tốt cho việc bảo vệ hàng hoá ,giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng . c.Ngiên cứu thị trường bảo hiểm Bảo hiểm nhằm mục đích tránh cho chủ hàng giảm bớt thiệt hại trong quá trình vận chuyển hàng hoá mà gặp rủi ro .Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát ,hư hỏng, thiệt hại của hàng hoá do những rủi ro đã thoả thuận gây ra . Bảo hiểm ra đời do có sự tồn tại khách quan của rủi ro và có tác dụng chủ yếu là khắc phục những hậu quả của rủi ro chứ không ngăn chặn được rủi ro xảy ra. Tuỳ theo điều kiện thực tế mà chọn loại điều kiện bảo hiểm nào cho phù hợp vì nó có liên quan chặt chẽ tới phí bảo hiểm phải đóng góp .Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể trực tiếp mua bảo hiểm hoặc uỷ quyền cho đại lý . Có hai loại hợp đồng bảo hiểm : +Hợp đồng bảo hiểm bao:là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong một thời gian nhất định ,thường là một năm hoăc với một giá trị bảo hiểm nhất định,không kể tới thời gian. +Hợp đồng bảo hiểm chuyến:là hợp đồng bảo hiểm được kí thác cho từng chuyến hàng được chuyên chở,từ địa điểm này đến địa điểm khác ,ghi trong hợp đồng bảo hiểm. 2.Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp,một địa phương hay một vùng có khả năng xuất khâủ được .Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu ,bao gồm các khâu từ ngiên cứu thị trường đến thu mua ,vận chuyển bảo quản ,xuất kho.Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi phí thuộc chi phí lưu thông chứ không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá . Do vậy các doanh nghiệp cần ngiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm giảm chi phí lưu thông làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thông qua các hệ thống thu mua hàng hoá xuất khẩu chủ động được nguồn hàng chủ động và ổn định trong kinh doanh mua bán ,nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn hàng xuất khẩu ,uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh .Kinh nghiệm cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu không phải lắm tiền nhiều vốn mà phải có hệ thống chân hàng mạnh ,hệ thống đại lý thu mua rộng khắp ,hoạt động thường xuyên bám sát thị trường . Có nhiều tiêu thức để phân loại nguồn hàng xuất khẩu như :phân loại theo chế độ phân cấp quản lý (thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước), ngoài kế hoạch loại phân theo đơn vị giao hàng,theo phạm vi doanh nghiệp được phân công khai thác ,theo khối lượng hàng hoá thu mua ,theo mối quan hệ kinh tế .Tuỳ theo tình hình riêng của mỗi doanh nghiệp mà tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu khác nhau như thu mua theo đơn đặt hàng kết hợp với kí hợp đồng ;thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng ,không theo hợp đồng thông qua liên doanh liên kết với các đơn vị sản xuất ;tự sản xuất ,thông qua đại lý thu mua ,thông qua đổi hàng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng là hệ thống các công việc gồm a.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu Đây là công việc ngiên cứu khả năng hàng xuất khẩu trên thị trường được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng .Trong đó nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và sẵn sàng đưa vào lưu thông .Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện nó có thể có và không xuất hiện trên thị trường với nguồn hàng này doanh nghiệp xuất khẩu phải có đầu tư ,có đơn đặt hàng có hợp đồng kinh tế thì người cung cấp mới có tiến hành sản xuất .Trong công tác xuất khẩu thì đây là nguồn hàng cực kì quan trọng. Ngiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt hàng kích cỡ,mẫu mã ,chất lượng, giá cả ,thời vụ,những đặc điểm tính năng riêng của từng mặt hàng .Ngoài ra doanh nghiệp còn xác định được xem dự định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật hay không ?,đồng thời ngiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả của hàng hoá trong nước so với giá cả quốc tế ,lơi nhuận thu được sau khi trừ đi giá mua và chi phí khác là bao nhiêu .Người làm công tác này cũng cần phải tìm hiểu chính sách của nhà nước về mặt hàng đó như thế nào ?tất cả những công tác này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro về thị trường ,tiến hành khai thác được nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lý làm cơ sở vững chắc cho việc kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. b.Tổ chức hệ thống thu mua mặt hàng cho xuất khẩu Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lí và chi nhánh của mình doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua năng cao năng suất và hiệu quả thu mua .Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý hệ thống kho tàng ở địa phương, các khu vực có loại hàng thu mua .Chi phí này khá lớn do vậy doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho ,nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện đắt tiền .Hệ thống thu mua đòi hỏi phải gắn với các phương án vận chuyển hàng hoá,với điều kiện giao thông của các địa phương. Ngoài ra đầu tư cho người sản xuất cũng là một việc làm chắc chắn lâu dài để bảo đảm có nguồn hàng ổn định trước sự tranh mua trên thị trường nội địa. Tuy vậy do yêu cầu của đầu tư nên các doanh nghệp phải có vốn lớn và cũng chứa đựng nhiều rủi ro do biến động của thị trường ,nhất là khi giá cả trên thị trường hạ xuống dưới mức kinh doanh có lãi .Trong việc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ kĩ thuật cao,có nhiều hiểu biết về sản phẩm am hiểu tình hình thị trường ,có khả năng dự đoán xu hướng biến động của thị trường .Điều này không phải doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nào cũng làm được bởi vì ngày nay nhiều sản phẩm có kĩ thuật cao phức tạp và hết sức đa dạng. c.Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Phần lớn khối lượng hàng hoá được thu mua giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu với các nhà sản xuất thông qua hợp đồng thu mua ,đổi hàng gia công …Do vậy việc kí kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu .Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện .các bên kí hợp đồng làm cơ sở vững chắc bảo đảm cho các hoạt độnh kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường .Đây là một hợp đồng kinh tế làm cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người cung cấp hàng. Tuỳ theo tính chất của từng loại hình thu mua nguồn hàng xuất khẩu mà hai bên kí kết với nhau những loại hợp đồng khác nhau. d.Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu Sau khi đã kí kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất doanh nghiệp phải lập đượckế hoạch thu mua ,tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm theo một kế hoạch cụ thể .Cụ thể bao gồm những việc sau :đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập vào hoạt động chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã kí ,tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định đưa các cơ sở ra công chế biến đi vào hoạt động chuẩn bị đủ tiền thanh toán cho nhà sản xuất .Trong quá trình thu mua doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải ghi bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện công việc những ách tắc trì trệ để có những biện pháp sử lý kịp thời. e.Tiếp nhận bảo quản và xuất kho hàng xuất khâủ Phần lớn các hàng hoá trước khi xuất khẩu đều phải qua một số kho để bảo quản ,phân loại đóng gói ,chờ làm thủ tục xuất khẩu doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chuẩn bị tốt cho công tác tiếp nhận hàng xuất khẩu .Công tác bảo quản hàng hoá trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng ,chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để hàng bị hư hỏng ,đổ vỡ mất mát … Cuối cùng là công việc xuất kho giao hàng ,công đoạn này đòi hỏi phải đúng thủ tục quy định và phải có đầy đủ giấy tờ hoá đơn hợp lệ. 3.Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu Đây là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu nó rằng buộc giữa các bên. a.Giao dịch đàm phán trước khi kí kết hợp đồng - Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi tới thống nhất hợp đồng .Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau. Đàm phán qua thư tín :là hình thức chủ yếu để giao dịch trong kinh doanh xuất nhập khẩu .Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư từ ngay cả khi hai bên đã có diều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc giao dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí .Trong cùng lúc có thể giao dịch được nhiều với khách hàng ở nhiều nước khác nhau .Người viết thư tín có điều kiện cân nhắc suy nghĩ tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu kín ý định của mình .Tuy nhiên giao dịch qua thư tín mất nhiều thời gian có thể bỏ lỡ thời cơ mua bán .Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục những nhược điểm này Điện tín hay thư tín không có hiệu quả bằng đàm phán trực tiếp nhưng đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất ,đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải giỏi nghiệp vụ ,tự tin , phản ứng nhạy bén để có thể tỉnh táo ,bình tĩnh dò xét ý đồ của đối phương . Với những hình thức đàm phán khác nhau nhưng nhìn chung các cuộc đàm phán đều phải thoả mãn các bước sau. Chào hàng(offer):là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình ,đó là lời đề nghị kí kết hợp đồng trong chào hàng người xuất khẩu cần nêu rõ tên hàng ,quy cách , phẩm chất, số lượng , điều kiện cơ sở giao hàng ,giá cả , thời hạn giao hàng ,thời hạn thanh toán ,bao bì … Hoàn giá (counter-offer): trong trường hợp người nhận không chấp nhận hoàn toàn lời chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới đó gọi là hoàn giá .Mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc . Chấp nhận (acceptance) là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng hoặc sau khi hoàn giá ,do hai bên cùng chấp nhận .Khi đí hơp đồng được thành lập. Xác nhận (confimation) hai bên sau khi đã thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch thì sẽ làm văn bản xác nhận. Trong các bước giao dịch trên thì chào hàng được quan tâm hơn cả vì đó là cơ sở dẫn tới kí kết hợp đồng. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp giữa các bên để trao đổi vệ mọi điều kiện buôn bán là một hình thức đặc biệt quan trọng . Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp giữ hai bên thường được thành lập hai văn bản bên xác nhận kí trước rồi gửi cho bên kia .bên._. kia kí xong gửi trả lại một bản .Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi không có lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín hoặc điện tín đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả nhưng chi phí cao và mất thời gian. Sau khi các bên mua bán tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả phải tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế b.Kí kết hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu Như đã nói ở trên đây là khâu rất quan trọng .Nó là kết quả tất yếu của việc đàm phán tốt đẹp .Hợp đồng thể hiện dưới hình thức văn bản là hình thức bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ buôn bán với nước ngoài ,đây là hình thức tốt nhất được pháp lý công nhận trong việc đảm bảo quyền lợi của các bên .Nó xác định rõ trách nhiệm của bên mua ,bên bán tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ ,quan niệm .Ngoài ra hợp đồng còn tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê theo dõi ,kiểm tra việc thực hiện hợp đồng theo quy định chung của quản lý nhà nước .Hợp đồng thương mại quốc tế được coi là sự thoả thuận bằng văn bản của những đương sự mang quốc tịch khác nhau ,trong đó một bên gọi là bên bán (người xuất khẩu )bán háng hoá cho bên mua (người nhập khẩu),bên mua có trách nhiệm nhận hàng, trả tiền cho bên bán. Một hợp đồng thương mại quốc tế thông thường bao gồm những nội dung chính sau. Số hợp đồng Ngày ,tháng ,năm ,và nơi kí kết hợp đồng Các điều khoản bắt buộc phải có của hợp đồng Điều khoản 1:tên hàng ,quy cách phẩm chất ,số lượng ,bao bì, kĩ mã hiệu Điều khoản 2:giá cả (đơn giá) ,tổng giá trị Điều khoản 3:thời gian ,địa điểm và phương tiền giao hàng Điều khoản 4:giám định hàng hoá Điều khoản 5:điều kiện xếp hàng và thưởng phạt Điêu khoản 6:những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khâủ Điều khoản 7:thanh toán Điều khoản 8:trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng Điều khoản 9:thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng Điều khoản 10:hiệu lực của hợp đồng Khi kí kết hợp đồng thương mại quốc tế cần lưu ý những vấn đề sau: - Văn bản của hợp đồng do một bên soạn thảo và đưa cho bên kia,trước khi kí kết bên kia cần xem xét kĩ lại các điều khoản bên soạn thảo đã ghi . -Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng ,sáng sủa ,phản ánh đúng nội dung đã được thoả thuận ,không mập mờ tránh để hiểu sai hiểu nhầm ,ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ thông dụng hai bên đều biết và thông thạo. -Người kí hợp đồng phải là người có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung kí kết. -Làm rõ các điều luật có liên quan của các nước tham gia khi kí kết hợp đồng tránh áp dụng tập quán để giải quyết vấn đề bên kia không đề cập đến. 4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu -Sau khi hợp đồng đã được kí kết thì nghĩa vụ và quyền lợi của các bên kí hợp đồng đã được xác lập .Các bên phải có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản trong hợp đồng .Các bên phải cùng nhau thực hiện và thông bao cho nhau các vấn đề nảy sinh để khắc phục những sai xót. Trình tự thực hiện hợp đồng bao gồm những bước sau : *Ký hợp đồng xuất khẩu *Kiểm tra L/C *Xin giấy phép xuất khẩu *Chuẩn bị hàng để giao *Thuê tàu *Kiểm nghiệm hàng hoá *Làm thủ tục hải quan *Giao hàng lên tàu *Mua bảo hiểm *Làm thủ tục thanh toán *Giải quyết tranh chấp;trong trường hợp có tranh chấp ,hai bên nên tìm cách khắc phục giải quyết vấn đề tranh chấp trong sự hiệp tác ,thiện chí ,giúp đỡ lẫn nhau .Nếu không được hai bên phải giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài quốc tế hay toà án. Tóm lại thông qụa chương I ,ta đã tìm hiểu được về hoạt động xuất khẩu .Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của môt doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh thương mại quốc tế .Không những vậy nó còn có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân đến sự chuyển dịch cơ cấu của một quốc gia .Để rõ hơn về tác động của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp nói riêng ta sẽ nghiên cứu tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty như thế nào để từ đó đưa một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển hơn nữa. ChươngII.Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp I.Khái quát về công ty 1.Lịch sử hình thành Công ty Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội .Tiền thân của công ty là xí nghiệp giống –thiết kế trồng rừng được thành lập tháng 12 năm 1984 ,năm 1985 đổi tên thành Công ty dịch vụ nông nghiệp .Trong giai đoạn 1985-1992 Công ty mới chỉ hoạt động chủ yếu trong nước và gia công hàng xuất khẩu thông qua các Công ty khác với quy mô nhỏ .Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông qua các Công ty bạn ,công ty đã rút ra cho mình những kinh nghiệm quý báu nên Công ty đã tự xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những mặt hàng gia công từ gỗ Pơ Mu .Dựa trên cơ sở đó ngày 20/10/1992 công ty được đổi tên thành Công ty Chế biến kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu theo quyết định số 2524QDUP của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và được cấp giấy phép kinh doanh số 105858 ngày 4/11/1992 do trọng tài thành phố cấp với nghề kinh doanh chính là thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ngày 7/1/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp số 2051019.Sau khi được đổi tên thành Công ty chế biến nông lâm sản xuất khẩu công ty đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản số 2358/gdcnp ngày 22/11/1994 .ngày 15/9/1995 công ty đã sát nhập hai đơn vị cùng ngành là Công ty dịch vụ nông nghiệp và ban quản lý trồng rừng Hà Nội và đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế là AFRIMEXCO 2.Chức năng hoạt động và các ngành nghề kinh doanh của công ty a.Chức năng hoạt động -Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất khẩu -Sản xuất kinh doanh các mặt hàng tiềm năng như mặy hàng thủ công mĩ nghệ ,cây giống ,cây cảnh ,các loại rau sạch ,các sản phẩm song mây. --Cung ứng và kinh doanh các vật tư nguyên liệu gỗ phục vụ cho các đơn vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà nội và các tỉnh . -Kinh doanh dịch vụ vật tư phân bón ,tư liệu sản xuất các mặt hàng công nghệ thực phẩm và tiêu dùng ô tô xe máy ,nhà hàng khách sạn ,dịch vụ du lịch. -Quy hoạch thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp ,giao thông thuỷ lợi và công trình điện . _Tư vấn xây dựng các dự án lâm nghiệp ,môi sinh môi trường và liên doanh ,liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện. b.Nhiệm vụ của công ty -Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh ,chức năng hiện có của đội ngũ các bộ công nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty . -Thực hiện tốt chế độ phân phối công việc theo từng lao động ,không ngừng đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong toàn công ty . -Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. -Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do công ty sản xuât ,đồng thời thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả trên thị trường trong nước và thị trường thế giới để không ngừng đưa kết quả sản xuất kinh doanh ngày một cao. -Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước ,ngoài ra công ty còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp . -Để thực hiện tốt những chức năng nhiệm vụ công ty cần thực hiện những nguyên tắc sau. -Tuân thủ các quy chế chính sách về quản lý kinh tế hiện hành ở nước ta trên cơ sở quyền làm chủ tập thể công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng giúp cho mọi thành viên trong công ty hiểu được thị trường của công ty hiện nay không chỉ đơn giản là thị trường trong nước mà còn cả thì trường quốc tế và ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm được chế biến từ gỗ Po Mu và một số loại gỗ khác như thông lào ,lim ,nghiến…Trong những năm gần đây công ty đã và đang kinh doanh các mặt hàng chính như :tượng gỗ ,thảm gỗ ,cánh cửa ván sàn,phèo nẹp trang trí nội thất các loại tranh gỗ khảm,song mây tre đan và các sản phẩm nông sản như ngô ,lạc đậu tương…và các hàng khác. 3.Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty a.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty -Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại 1002 đường Láng-Láng Thượng -Đống Đa –Hà nội .công ty có hơn 200 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 82 người ,trung cấp ,cao đẳng 78 người số còn lại là lao động phổ thông .Công ty thực hiện chế độ quản lý tập thể từ các cơ sở ,đơn vị trực thuộc công ty như xí nghiệp chế biến lâm sản, Xí nghiệp đồ mộc gia dụng Ngoài ra còn một số các đơn vị trực thuộc công ty như xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp ,xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn ,phân xưởng chế biến 3,các đơn vị xí nghiệp này đều có bộ máy ,cơ cấu tổ chức riêng để phù hợp với từng mô hình sản xuất dưới sự quản lý của công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng KT Lâm sinh Phòng XNK Phòng kinh doanh Phòng vật tư Phân xưởng chế biến nông sản 3 Xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ Xí nghiệp đồ mộc bao bì XK Xí nghiệp chế biến lâm sản Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn *Ban giám đốc - Một giám đốc công ty - Hai phó giám đốc +Một phó giám đốc phụ trách kinih doanh xuất nhập khẩu +Một phó giám đốc thường trực kiêm bí thư Đảng uỷ phụ trách khối lâm sinh, thiết kế xây dựng cây giống lâm nghiệp Giám đốc chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của công ty.Cùng với giám đốc phó giám đốc quản lý mọi mặt các hoạt động sản xuất kinh doanhvà sắp xếp bộ máy tổ chức cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao ,xây dựng và xét duyệt các phương án ký hợp đồng xuất khẩu ,hợp đồng mua bán các vật tư thiết bị theo đúng chế độ chính sách của nhà nước *Phòng kế toán tài vụ Xây dựng,quản lý các kế hoạch chi tiêu tài chính ,hạch toán từng thương vụ kinh doanh,giám sát quá trình thực hiện giá thành sản phẩm mới với các phương án kinh doanh do giám đốc duyệt ,phân tích các hoạt động kinh tế tham mưu cho giám đốc các biện pháp quản lý vốn ,tham gia góp ý kiến xây dựng phương án kinh doanh ,giám sát quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế ,tạo lập hệ thống sổ sách chứng từ theo yêu cầu hạch toán phù hợp với thực tế và pháp lệch thống kê của nhà nứoc làm thủ tục tạo nguồn vốn và giám sát mọi nguồn thu chi của công ty. *Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Do thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh nên việc thu thập thông tin để nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm bảo bảo cho việc kinh doanh của công ty ngày càng tăng và bên cạnh đó công tán mở rộng quan hệ với các tổ chức ,cơ quan chức năng có liên quan để từ đó khảo sát và xây dựng các phương án kinh doanh theo diễn biến của thị trường với các phương thức đại lý ,xuất khẩu uỷ thác theo phương án giám đốc đã duyệt. *Phòng tổ chức hành chính Thực hiện công tác quản lý sắp xếp lực lượng lao động ,tổ chưc mạng lưới kinh doanh ,làm các thủ tục về hợp đồng lao động ,xây dựng các kế hoạch và trang thiết bị các vật dụng bảo hộ an toàn lao động theo quy định về an toàn lao động do chính phủ ban hành .Quản lý tài sản công cụ lao động nhỏ ,phương tiện đi lại và chi phí tiền lương bên cạnh đó phòng tổ chức hành chính còn thực hiện công tác lưu trữ các loại hồ sơ , tài liệu trong công ty và thường trực ,tham mưu cho giám đốc làm hồ sơ sử lý các vi phạm của công ty. *Phòng vật tư Quản lý đất đai tài sản cố định và tiếp cận thị trường ,chọn lọc thông tin trong nước và ngoài nước ,quan hệ với các đối tác kinh doanh ,hợp tác đầu tư để khai thác mọi khả năng của cơ sở vật chất ,lao động sản xuất kinh doanh dựa theo pháp luật do nhà nước quy định .Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài kể cả máy móc ,trang thiết bị ,công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. *Phòng kĩ thuật lâm sinh nghiên cứu xác định chính xác từng loại mặt hàng được làm từ loại gỗ gì .Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp vời từng loại mặt hàng ,phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty từ đó đưa ra những yêu cầu về nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. b.Tình hình lao động và trả lương lao động của công ty -Cơ cấu lao động và các hình thức tổ chức quản lý lao động trong công ty Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông nghiệp là một trong các công ty của nhà nước ,những cán bộ trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà nước ngoài số cán bộ nhân viên noí trên số còn lại đều là kí hợp đồng daì hạn hay ngắn hạn đểu do sự thoả thuận giữa người lao động và công ty .Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 214 người trong đó số người biên chế là 174 còn lại là kí hợp đồng . -Số người có trình độ đại học và trên đại học có 81 người ,số người có trình độ trung cấp là 86 người còn lại là học phổ thông . Nam nhân viên trong công ty là 140 người trong đó số biên chế là 122 người .hợp đồng là 29 người 69 người có trình độ đại học ,48 người có trình độ trung cấp ,35 người học hết phổ thông .Độ tuổi từ 45 tuổi trở lên là 38 người và dưới 45 là có 15 người . Nữ nhân viên trong công ty là 69 người trong đó số biên chế là 60 người ,hợp đồng có 9 người .Có 20 người có trình độ đại học và trên đại học ,44 người có trình độ trung cấp 10 người học hết phổ thông .Người có độ tuổi 45 trở lên là 11 người và dưới 45 là 59 người để làm tốt công việc công ty đã sắp xếp và phân bố hợp lý lực lượng lao động ,không ngừng việc đào tạo cán bộ và tuyển dụng những người co năng lực .Đây cũng chính là mục tiêu và chủ chương của công ty nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công việc. Vì kinh doanh là hoạt động chính của công ty nhưng thị trường đầu vào và đầu ra lại ở rải rác không tập trung nên cần những người có sức khoẻ .Trình độ để tiện việc quan hệ và giao dịch Do đó lao động trong công ty chiếm tỉ lệ lớn ,còn lại là số lao động nữ được phân công làm công tác văn phòng . Thêm vào đó là công tác tổ chức quản lý lao động được sắp xếp hợp lý như sau :làm việc gián tiếp tại văn phòng công ty và xí nghiệp chiếm 33% trong số đó tham gia công tác quản lý là 14% ,mỗi người đều có chức danh và làm việc đúng với chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn của mình ,chịu trách nhiệm trước nội quy ,quy chế của công ty và theo pháp luật nhà nước. -Công ty áp dụng hình thức quản lý sau : -Quản lý theo hiệu quả kinh doanh với các phòng :kinh doanh vật tư, các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia hoặc không tham gia vào kinh doanh -Quản lý theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng ban ) của văn phòng công ty. Nhìn chung công ty đã tổ chức phân công lao động hợp lý tạo điều kiện cho người lao động cảm giác thoải mái trong công việc ,chủ động khai thác nguồn hàng và mở rộng phạm vi hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao giúp cho công ty ngày càng phát triển. *Năng suất lao động và trả công lao động -Để đánh giá đúng hiệu suất lao động và sử dụng lao động cũng như mức đãi ngộ lao động đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty .Công ty hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức . Đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty và làm công tác quản lý ở các xí nghiệp được hưởng lương theo thời gian làm việc và cấp bậc tính theo bảng lương quy định. Đối với công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh được khoán theo sản phẩm hoàn thành .Từ đó cho thấy năng suất lao động sẽ quyết định doanh số.Do đó có thể nói hiệu quả sử dụng lao động của công ty năm 1999,2000và năm 2001 là đạt hiệu quả tốt năm 2001 thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên là 720 nghìn đồng/tháng. Năng suất lao động bình quân tăng cho ta thấy được sự cố gắng từ mỗi cá nhân làm cho hiệu quả công việc tăng .Vì vậy mà ngoài số tiền lương mà cán bộ công nhân viên được hưởng và còn được khen thưởng thích đáng nên thu nhập bình quân của người lao động tăng tạo cảm giác thoải mái yên tâm tích cực trong công việc .Ngoài những thu nhập mà người lao động được hưởng ,công ty còn tham gia đóng bảo hiểm xã hội .bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn .Những chi phí này được công ty trích ra từ tổng quỹ lương và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh . II.Tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội.Trong giai đoạn 1985-1992 công ty mới chỉ hoạt động chủ yếu ở trong nước và gia công hàng xuất khẩu .Sau một thời gian dài và do yếu tố khách quan mà công ty đã nhận thấy cần có sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Chính vì vậy mà sau năm 1992 ,công ty đã xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những lô hàng gia công từ gỗ Pơ Mu,gỗ kim... Là một công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nên công ty có những mặt hàng chính là: - Các mặt hàng được chế biến từ gỗ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu - Hàng chế biến từ song mây tre - Hàng nông sản - Xây dựng các công trình nông,lâm ,thuỷ lợi Do đặc điểm về hoạt động và kinh doanh như vậy công ty có khá nhiều thuận lợi bởi vì có nguồn nguyên liệu sẵn có ,sự giúp đỡ của các sở ,ban ngành .Tuy vậy công ty cũng còn gặp một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bởi chính sách đóng cửa rừng ,cấm khai thác gỗ của nhà nước.Chính vì vậy mà gần đây công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác như khai thác hàng nông sản ,song mây tre đan, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và một số lĩnh vực khác … Nhìn chung kể từ khi thành lập và trải qua nhiều khó khăn .Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể.Công ty đã tiến hành tốt hoạt động kinh doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế ngày càng nhiều .Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày càng được mở rộng ,từ đó đóng góp ngày càng nhiêù vào tổng doanh thu của công ty .Để hiểu hơn những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những khó khăn mà công ty còn gặp phải ta hãy xem xét một số chỉ tiêu sau: 1.Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm Trong giai đoạn mới thành lập công ty mới chỉ hoạt động trong nước và gia công hàng xuất khẩu .Cho nên khi bắt đầu tham gia vào kinh doanh quốc tế công ty gặp rất nhiều khó khăn .Tuy vậy công ty đã nhanh chóng thích nghi với tình hình mới ,phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên trong công ty . Sau khi chuyển sang kinh tế thị trường ,vào năm 1997 công ty đã gặp khó khăn lớn trong việc sản xuât kinh doanh của mình do nhà nước có chính sách đóng cửa rừng cấm khai thác gỗ mà gỗ là mặt hàng kinh doanh chính của công ty chính vì vậy vaò năm 1997 mà doanh thu về hàng xuất khẩu của công ty là không .Để có thể tồn tại và phát triển có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,công ty đã mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sang lĩnh vực khác như khai thác chế biến nông sản, các mặt hàng song mây tre đan ,hoa quả tươi ,khô xuất khẩu... Bảng 1:Khối lượng xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu của công ty Hàng Cà phê (Tấn) Chè (Tấn) Lạc nhân (Tấn) Hoa quả khô (Tấn) Song mây tre đan (Tỉ đồng) năm 1998 1,5 0,5 1,5 2 0,5 1999 3 1 1 4 0,1 2000 4 2 0,7 4,5 5 2001 4,6 2,4 1,2 3,7 5,6 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty Do vậy mà giá trị hàng xuất khâủ của công ty đã tăng dần qua các năm ,từ đó đóng góp vào tổng doanh thu làm cho tổng doanh thu ngày một tăng, Để thấy rõ tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty ta có thể xem xét bảng sau Bảng 2: kim ngạch xuất nhập khẩu một số mặt hàng của công ty Stt Mặt hàng 1998 1999 2000 2001 Giá tri nhập Giá trị xuất Giá trị nhập Giá trị xuất Giá trị nhập Giá trị xuất Giá trị nhập Giá trị xuất Tổng giá trị 23,7 8 24,9 4.,4 110 89,5 107 98,4 Gỗ 10.8 7 11,3 4 67 71 62 79,5 Song mây tre đan 4 0,5 4,73 0,1 8 5 6 5,6 Nông sản 8.09 0,5 7,87 0,25 16 10,5 15 10.7 Các hàng khác 0,86 0 0,97 0,05 14 3 24 3.3 Đơn vị :tỉ đồng Nguồn báo cáo tổng kết của công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng giá trị hàng xuất khẩu của công ty ngày một tăng từ đó tổng doanh thu cũng tăng theo,doanh thu hàng xuất khẩu của công ty năm 1998 và năm 1999 mới chỉ có 8 và 4,4 tỉ đồng do ảnh hưởng của chính sách cấm khai thác ,xuất khẩu gỗ của nhà nước nhưng đến năm 2000 doanh thu hàng xuất khẩu của công ty đã là 89,5 tỉ đồng tăng 103.4 % so với năm 1999 đặc biệt là năm 2001 doanh thu hàng xuất khẩu của công ty đã lên tới 98,4 tỉ đồng có thể nói đấy là một bước tiến mạnh của công ty.Ta hãy xem xét sự đóng góp vào tổng doanh thu của hàng xuất khẩu theo bảng sau: Bảng 3:Doanh thu của hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty Chỉ tiêu Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu 11,9 25 22 125.3 140.3 Giá trị hàng Xuất khẩu 0 8 4,4 89,5 98,4 Đơn vị :tỉ đồng Nguồn báo cáo tổng kết của công ty Do chính sách cấm xuất khẩu gỗ Pơ mu nói chung và gỗ nói riêng của nhà nước khá dài(từ 4/1986 đến 10/ 1997),nên công ty đã bị tồn đọng một lượng hàng hoá rất lớn mà chủ yếu là các mặt hàng được chế biến từ gỗ ,dẫn đến vốn kinh doanh của công ty bị ứ đọng .Tuy nhiên công ty đã đề ra được những biện pháp đúng đắn để giải quyết khó khăn trước mắt và thu hồi vốn để tiếp tục quay vòng ,tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.Bên cạnh đó công ty còn duy trì mối quan hệ tốt và chặt chẽ với khách hàng .Vì vậy công ty đã từng bước giải quyết được các khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả ,vì vậy mà doanh thu hàng xuất khẩu của công ty đã không ngừng tăng lên qua các năm qua đó doanh tu của công ty cũng tăng lên rõ rệt năm 1998 doanh thu của công ty mới chỉ có 25 tỉ đồng sang đến năm 1999 doanh thu của công ty giảm 12% so với năm 98, nhưng sang đến năm 2000 doanh thu của công ty đã tăng mạnh trở lại đạt 469,54% so với năm 1999 ,sang đến năm 2001 doanh thu của công ty cũng tăng nhưng tăng chậm hơn năm 2000 ,tuy vậy mức doanh thu của công ty cũng đạt 104,3 tỉ đồng đạt mức kỉ lục trong một thập kỉ qua của công ty .Nhìn chung trong năm năm gần đây doanh thu của công ty luôn đạt vượt mức kế hoạch đề ra trong những năm 2000 và năm 2001 trừ năm 1997,1998,1999 doanh thu của công ty giảm là do chính sách của nhà nước tác động .Trong tình hình khó khăn chung hiện nay ,khó khăn về cả thị trường đầu vào lấn thị trường đầu ra ,sự cạnh tranh gay go quyết liệt của nền kinh tế thị trường .Nếu công ty không đề ra được những kế hoạch phát triển đúng đắn và đưa ra những mục tiêu để vươn tới thì công ty khó có thể đứng vững trên thị trường .Nhận thức được vấn đề này nên công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn .Việc mạnh dạn đầu tư mở rộng các mặt hàng xuất khẩu ,sự đa dạng về hàng hoá kinh doanh,sự thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường và sự quan tâm tới các mặt hàng chủ yếu ,quan tâm tới các thị trường truyền thống như Đài Loan ,Hàn Quốc ,Lào đã làm tăng doanh thu hàng xuất khẩu của công ty và từ đó làm cho doanh thu của công ty tăng lên rã rệt tạo điều kiện cho công ty ngày càng đi lên ,khẳng định được vị trí của mình trên thương trường trong nước cũng như trên thương trường quốc tế. 2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty Trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh thương mại quốc tế mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải tìm cho mình những mặt hàng có tính chiến lựơc .Việc phát triển một số mặt hàng chủ yếu sẽ tạo cho công ty có một chỗ đứng trên thị trường và sẽ có một thị trường lớn và ổn định .Nhờ đó mà có thể mở rộng quy mô và chuyên môn hoá trong sản xuất ,tạo điệu kiện thuận lợi cạnh tranh với các công ty khác .Tuy nhiên việc chuyên môn hoá qua sâu vào một số mặt hàng lại có thể dẫn tới rủi ro,đó là sự khó chuyển đổi kinh doanh khi thị trường có biến động .Công ty xuất nhập khẩu nông lâm nghiệp là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đa dạng nhiều mặt hàng .Song nhận thức được vấn đề này nên công ty đã chọn cho mình một số mặt hàng xuất khẩu chính (đó là các mặt hàng mà công ty có các điều kiện thuận lợi trong khai thác và chế biến).Trong các sản phẩm đó thì các sản phẩm được làm từ gỗ Pơ Mu là mặt hàng được coi là chủ yếu ta haỹ xem xét bảng sau Bảng 4:Kim ngạch xuất khẩu gỗ của công ty Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị xuất khẩu 0 7 4 71 79.5 Đơn vị : tỉ đồng Nguồn báo báo tổng kết của công ty Việc lựa chọn các mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng thủ công mĩ nghệ được làm từ các loại gỗ và gỗ Po Mu là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao .Các mặt hàng này là mặt hàng chiến lược trong xuất khâủ là bởi vì -Hiện nay trên thế giới đời sống nhân dân ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm có giá trị tinh thần cao như các đồ thủ công mĩ nghệ ,các mặt hàng song mây tre đan ngày càng cao.Các sản phẩm như bàn ghế gỗ Pơ Mu ,khung cửa ,ván càn phèo nẹp trang trí nội thất,các loài tranh ,gỗ trạm khảm luôn có nhu cầu lớn. _Đối với công ty thì đây là mặt hàng mà công ty có nguồn nguyên liệu khá sẵn có .Mặc dù nhà nước có chính sách cấm khai thác gỗ ,nhưng lại cho nhập khẩu gỗ do vậy mà công ty đã nhập gỗ từ Lào ,Cam Bu Chia.Chính vì vậy mà công ty luôn có nguồn hàng ổn định phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu . -Phát triển các mặt hàng thủ công mĩ nghệ sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm -Trong một vài năm qua thì sản phẩm gỗ xuất khẩu ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của công ty ,đặc biệt năm 2000 là 71 tỉ đồng chiếm tới 79,33 % kim nghạch xuất khẩu ,2001 là 79,5 chiếm 80,8 % kim ngạch xuất khẩu của công ty , đóng góp rất lớn vào tổng doanh thu của công ty ,từ đó đem lại hiệu quả kinh tế khá cao cho công ty Bên cạnh xuất khẩu gỗ là chủ yếu ,từ năm 1998 công ty đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu như các mặt hàng nông sản như hoa quả tươi khô ,chè,cà phê, lạc... Và tỉ trọng các mặt hàng này cũng tăng qua các năm. Bảng 5:Một số mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 1998 1999 2000 2001 Hàng KN Tỉ trọng % KN Tỉ trọng % KN Tỉ Trọng % KN Tỉ trọng % Song mây tre đan 0,5 6,25 0,1 2.27 5 5,59 5,6 5.69 Ngô , lạc, cà phê 0,5 0,25 5,68 7 7,1 7,94 8.07 Các hàng khác 6.25 0,05 1,14 3 5,56 3.3 3.35 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty Như vậy ta thấy rằng từ khi trực tiếp tham gia vào kinh doanh quốc tế công ty đã có nhiều thay đôỉ ,công ty đã dần dần mở rộng được lĩnh vực kinh doanh của mình ,các mặt hàng xuất khẩu đã được đa dạng hoá hơn chứ không chỉ là các sản phẩm gỗ .Tuy nhiên nói chung giá trị xuất khẩu các mặt hàng này chưa nhiều .Vì vậy công ty cần phải chú ý vào các mặt hàng này hơn nữa cần đa dạng hoá sản phẩm ,loại hình mẫu mã nhằm thu hút sự quan tâm của thị trường nước ngoài nhiều hơn nữa.từ đó mới có thể nâng cao được giá trị xuất khẩu của các mặt hàng này . 3.Thị trường xuất khẩu chính cuả công ty Ta biết rằng một công ty muốn luôn luôn tồn tại và phát triển thì cần phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình . Hiện nay các mặt hàng truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc của một quốc gia là mặt hàng rất được ưa chuộng .Nó không chỉ mang tính chất hàng hóa tiêu dùng mà nó còn thoả mãn tính thích tìm hiểu các giá trị văn hoá của các quốc gia khác của người tiêu dùng .Vì vậy có thể nói thị trường cho các sản phẩm gỗ ,hàng thủ công mĩ nghệ ,song mây tre đan ,nông sản...là rất lớn .Hầu như trên toàn thế giới các quốc gia đều có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm này .Tuy nhiên một doanh nghiệp khó có thể có mặt ở tất cả các thị trường .Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp chỉ nên quan tâm tới các thị trường truyền thống và thị trường mục tiêu của mình . Trước đây khi ,mới thành lập Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp mới chỉ chủ yếu hoạt động ở trong nước và gia công hàng xuất khẩu nên khi tham gia trực tiếp vào kinh doanh quốc tế thì công ty gặp rất nhiều khó khăn ,công ty phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như tổng công ty lâm nghiệp ,các công ty tư nhân ...Mặc dù là có các thị trường cũ từ khi gia công thuê cho xuất khẩu nhưng công ty cũng đang gặp những khó khăn về thị trường .Do đó công ty phải luôn tìm thị trường mới cho sản phẩm của mình.Trước tình hình đó công ty đã mạnh dạn ,từng bước củng cố thị trường cũ và tìm kiếm thị trường mới .Trước đây công ty đã có các thị trường truyền thống là Hàn Quốc ,Đài Loan,Trung Quốc, Lào.Việc tìm kiếm thị trường mới thật là một vấn đề khó khăn với công ty ,nói chung thị trường xuất khẩu của công ty còn rất hạn chế.Ta hãy xem bảng sau Bảng6: Thị trường xuất khẩu chính của công ty Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Thị trường Trung Quốc 0 0 0,9 11,6 13,3 Lào 0 1 0,4 2,4 7,7 Hàn Quốc 0 3,6 0,6 27,6 31,2 Đài Loan 0 3,4 2,5 33 40,6 Thị trường khác o o o 4,9 5,6 Đơn vị : tỉ đồng Nguồn báo cáo tổng kết của công ty Để biết rõ hơn ta hãy phân tích từng thị trường xuất khẩu của công ty . Thị trường Đài Loan : đây là thị trường lớn nhất của công ty ,Đài Loan là một nước có nền kinh tế phát triển mạnh ,nhân dân có mức sống cao, văn hoá có nhiều nét tương đồng với văn hoá nước ta,nhu cầu hàng thủ công mĩ nghệ ở dây là khá lớn chủ yếu là các mặt hàng đước chế biến từ gỗ , song mây tre đan...Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2001 đạt tới 40,6 tỉ chiếm tới 41,26% kim ngạch xuất khẩu của công ty Thị trường Hàn Quốc;là thị trường lớn thứ hai của công ty ,Hàn quốc là nước công nghiệp phát triển đứng thứ 2 Châu á,chỉ sau Nhật Bản,nhu cầu về mặt hàng của công ty là rất lớn,hơn nữa thị trường này không yêu cầu cao về chất lượng ,và các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường này là các sản phẩm thông dụng, mặc dù Hàn Quốc vừa trải qua khủng hoảng kinh tế ,nhưng kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này vẫn tăng cao,năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc là 27,6 t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34523.doc
Tài liệu liên quan