Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cơ khí Hà Nội

Lời nói đầu Trong các hoạt động của một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là một trong 6 chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, đó là tiêu thụ, sản xuất hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp đồng thời là 1 trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại của 1 doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp, sản xuất, thương mại), phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ, ngân hàng) quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ.

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty cơ khí Hà Nội là 1 doanh nghiệp Nhà nước được hình thành trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. sản phẩm của Công ty sản xuất ra theo kế hoạch của Nhà nước, tiêu thụ sản xuất thông qua các đơn vị phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Bước vào thời kỳ kinh tế thị trường đối mặt với những biến động của thị trường, độc lập điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn. Trước mỗi biến động về thị trường, đặc biệt là sự cạnh tranh của các Công ty khác, Công ty đã rất bị động trong việc đưa ra các giải pháp và hướng đi đúng đắn cho việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty, rất hợp với việc phân tích đánh giá các hoạt động khác, và những kiến thức được học em quyết định chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội" làm đề án tốt nghiệp. Theo em nếu đề tài được thực hiện sẽ giúp Công ty chủ động hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương 1: Những vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm. 1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm. Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì sản xuất sản phẩm có ý nghĩa khi sản phẩm được tiêu thụ, cho nên dù muốn hay không là một nhà kinh doanh phải tính đến việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và chiến lược tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vậy tiêu thụ sản phẩm là gì? Theo quan niệm marketing: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình hoạt động kinh tế và những điều kiện tổ chức có liên quan đến điều hành và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng với điều kiện hiệu quả tối ưu. Theo các quan niệm của các nhà kinh tế, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua tiêu thụ mà doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng. Ngoài ra còn rất nhiều trong và ngoài nước mà các tác giả đề cập tới khái niệm tiêu thụ sản phẩm nhưng chung quy lại có thể hiểu khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, tiêu thụ là quá trình kinh doanh bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, lựa chọn mặt hàng, tổ chức sản xuất và xúc tiến bán. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ đồng nghĩa với hoạt động của doanh nghiệp, nó là quá tình chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn của các nguồn vật chất từ việc bán sản phẩm được thực hiện. Giá trị sản phẩm tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế thị trường sản xuất bắt đầu từ nhu cầu của thị trường, do vậy doanh nghiệp sản xuất ra cái thị trường cần chứ không phải sản xuất ra cái mà doanh nghiệp có. Nói tóm lại: tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch. Nhằm thực hiện nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường. Tổ quá trình sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị bán hàng theo yêu cầu kế hoạch và chi phí thấp nhất. 1.2. Bản chất của tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và quá trình chu chuyển của vốn. Mặt khác giá trị hàng hóa được hình thành và giá trị sử dụng của hàng hóa được xã hội thừa nhận. Tiêu thụ sản phẩm giải quyết mối quan hệ giữa người mua và người bán, trực tiếp giải quyết những mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên thông qua giá cả. Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm việc tổ chức tạo nguồn đầu vào, sản xuất, thu mua, phân phối, trao đổi cụ thể nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. Tiêu thụ là hoạt động nằm trong tổng thể chung cùng với các hoạt động khác trong hệ thống kinh tế của doanh nghiệp để có sức cạnh tranh trên thị trường. 1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp.1 trich14 Như ta đã biết mọi doanh nghiệp khi sản xuất ra sản phẩm là nhằm mục đích để bán hoặc trao đổi, nhằm thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng. Vì qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và cũng từ đó doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận. Tiêu thụ nhanh sản phẩm tức là góp phần làm tăng nhanh vòng chu chuyển vốn. Cũng chính nhờ có hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà sản xuất hàng hóa phát triển, mặt khác hoạt động tiêu thụ còn là cơ sở cho việc phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu, từ đó tìm kiếm những nhu cầu mới phát sinh. Thông qua tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ sản phẩm mục tiêu lợi nhuận vị thế của doanh nghiệp được củng cố. Nếu như trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ đã đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ làm nên cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, người tiêu dùng có được giá trị và giá trị sử dụng mà họ mong muốn và doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nhằm mở rộng sản xuất và tạo ra những sản phẩm mới. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản xuất ngày càng gắn liền với tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ tận dụng cơ hội để khai thác các nguồn lực của mình và tạo được vị thế trong thương trường. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi vốn hàng hóa chuyển thành vốn tiền tệ và vòng tuần hoàn của vốn theo công thức T - H - T' (T' = T + T). Doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ là tạo điều kiện đẩy nhanh vòng quay của vốn và mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì tính hữu ích mới được xác định, nghĩa là khi đó giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đã được thị trường chấp nhận và đánh giá. Thị trường cung cấp những thông tin phản hồi giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường. 1.2. Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm. Trước khi xem xét các biện pháp tiêu thụ sản phẩm ta phải hiểu thế nào là marketing. Có nhiều định nghĩa về marketing nhưng nói tóm lại marketing bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và hoạt động của nhà kinh doanh tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi bán hàng. Marketing có vai trò là làm thích ứng sản phẩm của doanh nghiệp với mọi nhu cầu thị trường nghĩa là nhà kinh doanh phải sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? sản xuất ra khối lượng bao nhiêu và đưa ra thị trường khi nào?. Thứ hai là vai trò phân phối: tức là toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ sau khi nó được sản xuất cho đến tay người tiêu dùng. Thứ ba là vai trò tiêu thụ hàng hóa: nó thể hiện qua hai hoạt động cơ bản sau: Kiểm soát giá cả hàng hóa Quy định các nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng. Thứ tư là vai trò khuyến mãi: tức là ta phải thực hiện các nghiệp vụ: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo quan điểm quản trị tiêu thụ bao gồm những nội dung sau: t2 trích 14 Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm Phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm Các hoạt động truyền thông Kế hoạch hóa khâu tiêu thụ Nghiên cứu và dự báo thị trường Hình 1.1. Sơ đồ về công tác tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1. Nghiên cứu và dự báo thị trường 3 trích 4 1.2.1.1 Khái quát về nghiên cứu thị trường. Bất kỳ Công ty nào cũng đều phải biết cách phát hiện ra những khả năng mới mở ra của thị trường. Không một Công ty nào có thể cứ mãi mãi trông cậy vào những hàng hóa và thị trường ngày hôm nay của mình.4 trích 12 Vì vậy nghiên cứu và dự báo thị trường là việc làm đặc biệt quan trọng. Trước hết thị trường là đối tượng chủ yếu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, chính thị trường là đối tượng chủ yếu của hoạt động kinh doanh, thị trường là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Mặt khác thị trường là lĩnh vực kinh tế phức tạp trong đó diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa, các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công khi hiểu biết về thị trường. Chính vì thế, nghiên cứu thị trường luôn là việc làm cần thiết, đầu tiên đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Mục đích chủ yếu của việc nghiên cứu và dự báo là xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm, nhóm sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp xây dựng chiến lược thị trường, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường các sản phẩm của mình bán ra và tiến hành tổ chức sản xuất mua và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà thị trường đòi hỏi. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp thu thập và xử lý một cách có hệ thống, toàn diện các thông tin về thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác kịp thời và đầy đủ tình hình thị trường để cá quyết định đúng đắn tác động đến thị trường, đồng thời còn cung cấp những thông tin cần thiết, là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1.1 Nội dung chính của công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. ã Xem xét nghiên cứu cầu về sản phẩm. Để nghiên cứu cần có thể phân làm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Trên cơ sở đó lại tiếp tục phân chia sản phẩm thành vật phẩm tiêu dùng hay tư liệu sản xuất, dịch vụ thành các loại khác nhau. Cầu về một sản phẩm là phạm trù phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu thông qua các đối tượng có cầu: Các doanh nghiệp, gia đình và các tổ chức xã hội khác. Trong khi xác định cầu vật phẩm tiêu dùng cần các đối tượng sẽ trở thành người có cầu: theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, thói quen tiêu dùng... Khi mà cầu sản phẩm là tư liệu sản xuất sẽ phải nghiên cứu số lượng và quy mô của các doanh nghiệp có cầu, tính chất sử dụng sản phẩm hiện đại và khả năng tiêu thụ trong tương lai. Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn phải tìm ra các khả năng có ảnh hưởng tới cầu, chẳng hạn như: giá cả sản phẩm, giá các sản phẩm thay thế, thu nhập của người tiêu dùng, các biện pháp quảng cáo cũng như co giãn của cầu đối với từng nhân tố tác động đó... ã Xem xét nghiên cứu cung về sản phẩm. Xem xét cung sản phẩm cùng loại trên thị trường để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong tương lai. Trong khi nghiên cứu cũng phải xác định được số lượng đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với chính sách tiêu thụ của đối thủ như thị phần, chương trình sản xuất đặc biệt là chất lượng và chính sách khác biệt hóa sản phẩm, chính sách giá cả, phương pháp quảng cáo và bán hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như các điều kiện thanh toán tín dụng. Mặt khác cũng phải nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế thông qua nghiên cứu hệ số co giãn chéo của cầu. ã Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ. Phân tích mạng lưới tiêu thụ phải chỉ rõ các ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh, phải biết lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức tổ chức bán hàng cụ thể của doanh nghiệp cũng như của đối thủ cạnh tranh. 1.2.2. Kế hoạch hóa trong khâu tiêu thụ. 1.2.2.1. Kế hoạch hóa công việc bán hàng. ã Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ cần dựa trên những căn cứ cụ thể sau: - Doanh thu bán hàng của thời kỳ trước - Các kết quả nghiên cứu thị trường cụ thể. - Năng lực sản xuất và chi phí kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp. Muốn xác định các chỉ tiêu tiêu thụ cần tính toán năng lực sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất) hoặc năng lực bán hàng (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc năng lực sản xuất và năng lực phục vụ khách hàng (các doanh nghiệp dịch vụ). ã Mối quan hệ giữa năng lực sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Năng lực sản xuất và kế hoạch tiêu thụ có quan hệ biện chứng đó là năng lực tiêu thụ quy định mức sản xuất và ngược lại khả năng sản xuất hàng hóa càng đa dạng bao nhiêu lại càng tác động tốt đến viẹc xây dựng kế hoạch tiêu thụ bấy nhiêu. Khi kế hoạch tiêu thụ phải tính toán cân nhắc kỹ lưỡng đến kế hoạch sản xuất, đưa ra nhiều phương án kết hợp khác nhau và giải quyết với sự trợ giúp của kỹ thuật tin học nhằm đưa ra phương án thỏa mãn nhất các mục tiêu đó là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, tận dụng năng lực sản xuất, giảm chi phí kinh doanh và giá thành sản xuất. 1.2.2.2. Kế hoạch hóa marketing. ã Mục đích của kế hoạch hóa marketing. Mục đích của kế hoạch hóa marketing là tạo ra sự hòa hợp giữa kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm với kế hoạch hóa các giải pháp cần thiết như: khuyến mại, quảng cáo .v.v. cũng như giữa 4 khâu cơ bản là sản phẩm, địa điểm, giá cả, khuyến mại. ã Căn cứ xây dựng kế hoạch hóa. - Dự báo liên quan đến tình hình thị trường như như biến đổi của cung, cầu thị trường, giá cả đầu vào đầu ra sự xuất hiện của sản phẩm mới. - Điểm mạnh yếu của bản thân doanh nghiệp: sản phẩm chính của doanh nghiệp và vị thế cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. - Các mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: các mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung hạn và mục tiêu ngắn hạn. - Ngân quỹ có thể dành cho hoạt động marketing: có thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nguồn kinh phí. ã Nội dung chủ yếu của kế hoạch marketing. - Lên kế hoạch cho các sản phẩm mới được bổ sung. - Sản phẩm nào cần được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của khách hàng và làm thỏa mãn nhiều nhu cầu cho người tiêu dùng hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Cần loại bỏ những sản phẩm lỗi thời lạc hậu không thể tiêu thụ mặc dù nó còn một số giá trị sử dụng nhất định. 1.2.3.2. Kế hoạch hóa quảng cáo. ã Mục tiêu của kế hoạch hóa quảng cáo. Là nhằm mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đối với một bộ phận hay toàn bộ các loại sản phẩm của Công ty tạo ra hình ảnh và quảng bá sản phẩm của Công ty với người tiêu dùng. ã Các căn cứ xây dựng kế hoạch quảng cáo. - Căn cứ vào thời gian và không gian nghĩa là nên quảng cáo ở đâu, các phương tiện sử dụng có thể là truyền thanh, truyền hình, báo chí, các chương trình từ thiện tuyên truyền về Công ty.v.v. - Biết được tính thiết thực và tác dụng của quảng cáo, chi phí và lợi ích từ việc quảng cáo. - Đề ra các mục tiêu để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. ã Nội dung chủ yếu của kế hoạch quảng cáo. - Các hình thức quảng cáo cụ thể - Quy mô của các hình thức quảng cáo đó - Thời gian địa điểm cụ thể - Phương tiện sử dụng - Ngân quỹ quảng cáo tối ưu. 1.2.2.4. Kế hoạch hóa chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí kinh doanh xuất hiện gắn với hoạt động tiêu thụ. Đó là các chi phí kinh doanh về lao động và hao phí vật chất liên quan đến bộ phận tiêu thụ bao gồm các hoạt động tính toán, báo cáo, thanh toán gắn với tiêu thụ cũng như các hoạt động đại diện bán hàng, quảng cáo, nghiên cứu thị trường, vận chuyển, bao gói lưu kho, quản trị hoạt động tiêu thụ. 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. 1.3.1.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp. Hàng hóa tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như số lượng, chất lượng, giá bán và việc tổ chức công tác tiêu thụ. ã Khối lượng sản phẩm hàng hóa. Doanh nghiệp muốn đạt được khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải có đủ sản phẩm, hàng hóa cung cấp cho tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm = Số sản phẩm + Số hàng hóa mua vào - Số xuất khác Khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra = Số SP, HH, tồn đầu kỳ + Số HH mua vào hoặc sản xuất trong kỳ - Số xuất khác và tồn kho cuối kỳ ã Chất lượng sản phẩm hàng hóa. Chất lượng sản phẩm hàng hóa là tổng hợp các tính chất của hàng hóa mà từ đó hàng hóa có công dụng nhất định. Chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và vươn lên cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp là công việc rất quan trọng của các nhà kinh doanh và ảnh hưởng to lớn đến khối lượng tiêu thụ. Khi mà sản phẩm của doanh nghiệp đạt chất lượng tốt thì sản phẩm sẽ có uy tín trên thị trường, khối lượng tiêu thụ tăng nhanh và kết thúc nhanh vòng chu chuyển vốn. ã Giá bán sản phẩm. Giá bán là một nhân tố có ảnh hưởng không ít đến khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả bán sản phẩm hàng hóa là do từng đơn vị sản phẩm kinh doanh định đoạt. Nhìn chung giá bán của đơn vị hàng hóa cao thì khối lượng tiêu thụ giảm và ngược lại. Trong điều kiện bình thường, giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ có quan hệ ngược chiều nhau. Đường cong biểu thị mối quan hệ giữa cầu và giá có dạng như sau: Giá Sản lượng Y1 Y2 Hình 1.2. Đồ thị biểu thị giữa cầu và giá Y1, Y2: là đường cong bán hàng tùy theo giá. Khối lượng hàng hóa thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hóa. ã Tổ chức công tác tiêu thụ. Bao gồm hàng loạt công việc tiêu thụ khác nhau từ công việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, ký kết hợp đồng tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng.. cuối cùng là việc khẩn trương thu hồi tiền bán hàng. Đây là những biện pháp chủ quan của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ được nhanh chóng. 1.3.1.1 Những nhân tố thuộc người mua. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn là những "ông vua" của nhu cầu (tự nhiên gay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt, phong tục... của người tiêu dùng là những nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất quyết định lượng hàng mua. Thông thường, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách hàng tăng lên. 1.3.1.2. Những nhân tố thuộc về Nhà nước. Thuế khóa, chính sách tiêu thụ, chính sách bảo trợ của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính (thuế, lãi suất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa. 1.4.1. Các hoạt động truyền thông 5 trích 4 Cùng với sự phát triển của sản xuất và tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng quyết liệt thì các hoạt động yểm trợ càng có vị trí quan trọng. Nó làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, thu hút hàng hóa vào các kênh lưu thông và tạo cho nhà kinh doanh khai thác các lợi thế. Trên thị trường, các sản phẩm được đa dạng hóa ở mức độ cao, có rất nhiều sản phẩm mới ra đời mà người tiêu dùng không biết đến. Trong tình hình đó các loại hoạt động của doanh nghiệp nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của mình để khuyến khích họ mua hàng trở nên rất quan trọng. Mặt khác cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội ngày càng phát triển, nó không chỉ tăng lên về khối lượng hàng hóa mà còn chất lượng hàng hóa ngày càng đòi hỏi được nâng cao để thỏa mãn tâm lý và thị hiếu tiêu dùng của sản phẩm và dịch vụ trước và sau bán hàng. Các hoạt động truyền thông chủ yếu Quảng cáo Xúc tiến bán hàng Kích thích tiêu thụ Các chính sách tiêu thụ Hình 1.3. Các cấp độ của hoạt động truyền thông 1.4.1.1. Các hoạt động quảng cáo. Đó là những hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí. Theo quan điểm quản lý: quảng cáo là phương thức có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong nhiều trường hợp đầu tư cho quảng cáo là một đầu tư dài hạn. 1.4.2.1. Các hoạt động kích thích tiêu thụ. Đó là việc sử dụng nhiều phương tiện tác động kích thích nhằm đẩy mạnh gia tăng, tăng cường phản ứng đáp lại của thị trường. Kích thích tiêu thụ là những phương tiện tác động kích thích ngắn hạn rất đa dạng như: phiếu mua hàng, thưởng, khuyến mại .v.v. nhằm kích thích thị trường người tiêu dùng, khu vực thương mại và bản thân người bán hoạt động này đòi hỏi xác định những nhiệm vụ lựa chọn những phương thức kích kích, xây dựng và thí nghiệm, rồi triển khai chương trình tương ứng cũng như kết quả đạt được. 1.4.3.1. Xúc tiến bán hàng 6 trích 6 Bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định nhằm thu hút sự chú ý của người mua và lôi kéo việc tiêu dùng sản phẩm. Các phương tiện xúc tiến bán hàng chủ yếu thường được sử dụng: Phương tiện % sử dụng loại phương tiện này % Tổng số ngân sách xúc tiến % trong tổng số phương tiện xúc tiến 1. Triển lãm bán buôn 82% 12% 27,9% 2. Catalong 65% 16% 37,2% 3. Quảng cáo đại chúng 60% 5% 11,6% 4. Quảng cáo sản phẩm đặc biệt 31% 1% 2,3% 5. Những trợ giúp cho nhà bán buôn, nhà phân phối 30% 3% 7% Bảng 1.1: Tỷ trọng sử dụng các phương tiện xúc tiến bán 1.4.4.1. Các chính sách tiêu thụ 7 trích 14 Mục đích của chính sách sản phẩm là doanh nghiệp phải biết sản xuất kinh doanh cái mà thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có. Điều cốt lõi của chiến lược là sản phẩm phải linh hoạt, nhạy bén, quyết định kịp thời để quyết định cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà ta có. Vì vậy, một chiến lược sản phẩm tối ưu phải là một chu kỳ kinh doanh, phải chứng tỏ cho doanh nghiệp thấy mặt hàng đang sản xuất được thị trường chấp nhận, giá bán bù chi phí mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ chiến lược sản phẩm tiến hành phân tích và định ra khả năng thích ứng với thị trường sản phẩm. đây là việc làm quan trọng và uy tín của doanh nghiệp, uy tín của sản phẩm mà họ đưa ra thị trường. Khi phân tích phải đánh giá đúng đắn chất lượng sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật như kích thước, mẫu mã, chất lượng bao bì... Dựa trên cơ sở tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu thế mạnh sản phẩm cạnh tranh để cải tiến, hình thành nhiều chủng loại sản phẩm. Trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng luôn thay đổi, thị trường luôn biến động do vậy mà doanh nghiệp cần năng động tìm ra những sản phẩm thích hợp. Đó là điều kiện để đảm bảo vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. ã Chính sách giá cả. Chính sách giá cả bao gồm các hoạt động, các giải pháp nhằm đề ra một hoạt động các mức giá phù hợp với từng vùng thị trường và khách hàng. Chính sách giá có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển chung. Trước hết việc định giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, ở đây cần nhấn mạnh rằng chính sách giá cả có tác động rất lớn và nhân tố ảnh hưởng quan trọng kích thích lượng cầu hàng hóa. Trên thị trường giá cả là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để giải quyết đến hành vi của người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường thì giá cả nó ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp, nó quyết định đến hành vi mua và bán. Giá cả là tiêu chuẩn của sự lựa chọn đối với người tiêu dùng. Việc xây dựng chính sách giá cả có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp vì: - Giá cả tác động trực tiếp tới cung, cầu và khối lượng sản phẩm trên thị trường, là căn cứ đối với sự lựa chọn của người tiêu dùng. - Giá cả là công cụ cạnh tranh mở rộng thị trường, nếu doanh nghiệp lựa chọn thị trường khu vực nào thì có chính sách phù hợp với đặc điểm tiêu dùng khu vực đó. - Giá cả cung cấp thông tin cho nhà kinh doanh dưới góc độ là tín hiệu thị trường. ã Các loại chính sách giá cơ bản. - Chính sách định giá thấp: áp dụng khi doanh nghiệp muốn tung sản phẩm mới với khối lượng lớn và mục đích thâm nhập nhanh vào thị trường gây dựng uy tín về sản phẩm vào thị trường mới hoặc trong trường hợp cần thiết phải lôi kéo khách hàng khi sản phẩm bước vào giai đoạn trì trệ, khó tiêu thụ. - Chính sách giá cả biến đổi: Khi doanh nghiệp xác định giá trong từng thời điểm và từng khu vực thị trường. - Chính sách giá cao: áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp giữ vị trí độc quyền hoặc khi tung ra sản phẩm mới, lúc đầu định giá cao và sau đó điều chỉnh sau khi thăm dò thị trường. Ngoài ra nhằm thu hồi nhanh vốn đầu tư khi đối thủ cạnh tranh chưa kịp lộ diện, hơn nữa người tiêu dùng còn chưa có sản phẩm tiêu dùng để so sánh. Mặt khác trong nhiều trường hợp, định giá cao tác động đến tâm lý khách hàng và kích thích tiêu thụ. - Chính sách ấn định nhiều mức giá: thị trường bao giờ cũng chia thành nhiều khu vực, do đó giá cao thường khai thác ở nơi có thu nhập, mức sống cao và ngược lại. 1.5.1. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ. 1.5.1.1. Xác định hệ thống kênh tiêu thụ 8 trích 6 Kênh phân phối là tập hợp các Công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm có nhiều phương thức khác nhau để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng. Thực chất của phương thức này là phương thức phân phối hợp lý nhất, tức là xác định được kênh tiêu thụ thuận tiện, chính xác và đạt hiệu quả cao cho hoạt động tiêu thụ. Phân phối là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức và điều hành vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nó bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động theo không gian từ kết thúc sản xuất đến khi người cuối cùng nhận được sản phẩm. Xây dựng chiến lược phân phối nhằm cung cấp cho khách hàng đúng sản phẩm, đúng thời gian giao hàng, đúng kênh và nguồn hàng. Ngoài ra còn góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, gia tăng nhu cầu tiêu dùng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc phân phối hàng hóa có nhiều hình thức, nhưng đa số đều thông qua một số kênh chủ yếu như: kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp. Người sản xuất Người sản xuất Người sản xuất Người sản xuất Người sử dụng công nghiệp Người sử dụng công nghiệp Người sử dụng công nghiệp Người sử dụng công nghiệp Người phân phối công nghiệp Người phân phối công nghiệp Đại lý Đại lý Hình 1.4. Các loại kênh tiêu thụ của doanh nghiệp công nghiệp ã Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức người sản xuất trực tiếp sản xuất bán sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua khâu trung gian. Xu hướng bán trực tiếp hàng hóa cho khách hàng ngày càng gia tăng, phương thức này không phải qua khâu trung gian mà doanh nghiệp tự mở ra các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tổ chức các dịch vụ, các đại lý độc quyền, đại lý ủy thác hay đại lý hoa hồng trực tiếp đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện về con người và tăng thiết bị đồng thời phát triển và mở rộng dịch vụ khách hàng. Ưu điểm: đây là phương thức bán hàng đa dạng thuận tiện qua đó xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và khách hàng, doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên qua đó họ hiểu được nhu của khách hàng, thông qua đó doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những mong muốn, nguyện vọng của người tiêu dùng, từ đó họ có những ứng xử thích hợp và tạo điều kiện xây dựng uy tín trên thị trường. Nhược điểm: hạn chế quá trình chuyên môn hóa tổ chức quản lý tiêu thụ phức tạp, vốn và nhân lực bị phân tán, tốc độ chu chuyển chậm. Hình thức này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mô hình của doanh nghiệp. Phương thức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, lượng hàng hóa ít, quan hệ thị trường hẹp. ã Kênh tiêu thụ gián tiếp. Là hình thức người sản xuất bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian bao gồm các nhà bán buôn, các đại lý và các nhà bán lẻ. ở loại kênh này hàng hóa được chuyển qua một số lần thay đổi quyền sở hữu từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Tùy thuộc vào các khâu trung gian mà hình thành các loại kênh phân phối dài ngắn khác nhau. Đặc điểm của phương thức này là sản phẩm được chuyển đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều khâu trung gian, sản phẩm tiêu thụ thường có khối lượng lớn, giá cả ổn định. Phương thức này có thể áp dụng hình thức sau: a. Mua đứt bán đoạn: ở đây bên bán chủ động chào hàng và phát giá, bên mua căn cứ vào khả năng tiêu thụ, việc tính giá bán cho khách hàng dựa vào mọi chi phí và tính toán rủi ro. Sau đó hai bên thỏa thuận những điều khoản để thực hiện việc mua bán sản phẩm. Hình thức này tạo điều kiện cho người sản xuất chủ động sản xuất theo kế hoạch và người trung gian cũng hoàn toàn chủ động việc bán hàng với chính sách giá của mình. b. Mua bán theo hình thức đại lý: Đối với sản phẩm nào đó nếu người mua và người bán không thể thỏa thuận được mua bán gọn thì có thể sử dụng hình thức ký gửi hoặc làm đại lý tiêu thụ. Trong đó giá cả được quy định của bên có hàng hóa, bên nhận ký gửi chỉ được nhân hoa hồng. Liên kết tiêu thụ sản phẩm: Căn cứ vào điều kiện sản xuất của doanh nghiệp và khả năng hợp tác của khách hàng mà quyết định hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ, mục đích của hình thức này là tạo thêm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu xã hội. Ưu điểm: các đơn vị có khả năng tiêu thụ được khối lượng hàng hóa lớn trong thời gian ngắn, thúc đẩy quá trình sản xuất và vòng quay của vốn. Người sản xuất và người phân phối có khả năng chuyên môn hóa cao nên doanh nghiệp sản xuất có khả năng tập trung vào sản xuất và tăng năng suất lao động, tăng khả năng cung ứng cho thị trường. Nhược điểm: Do thời gian lưu thông hàng hóa dài, dẫn đến hậu quả giá tiêu dùng cao so với giá nơi sản xuất. Các doanh nghiệp không kiểm soát được giá bán trên thị trường đối với các tổ chức trung gian. Đồng thời không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cuối cùng nên các đơn vị sản xuất nhận biết được các đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm còn chậm. Do cả hai phương thức trên đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định cho nên trong thực tiễn các doanh nghiệp thường áp dụng cả hai hình thức trên. Tuy nhiên giá cả và phương thức bán hàng đều phải quy định sao có cả người trung gian, nhà sản xuất và người tiêu dùng. 1.5.2.1. Tổ chức hoạt động bán hàng 9 trích 4 Công việc tổ chức bao gồm việc xác định cơ cấu và liên kết các hoạt động khác nhau của tổ chức. Trong tổ chức con n._.gười cùng làm việc và hợp tác trong mối qua hệ hợp tác qua lại. Chính điều đó làm nảy sinh nhu cầu đối với công việc tổ chức. Khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động nó mang tính nghệ thuật tác động đến tâm lý người tiêu dùng nhằm đạt được mục tiêu và bán được nhiều nhất. Hoạt động giao dịch Ký kết hợp đồng tiêu thụ Thực hiện hợp đồng Hình 1.5. Nội dung của công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. ã Hoạt động giao dịch Là hoạt động tất yếu trong tiêu thụ sản phẩm nó thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng làm tiền đề cho việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoạt động này không những hàng hóa bán nhanh mà còn cho uy tín của doanh nghiệp tăng lên. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ góp phần không nhỏ vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. ã Ký kết hợp đồng tiêu thụ. Là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng về việc chuyển giao sản phẩm, hợp đồng phải có giá trị về hiệu lực pháp lý về các điều khoản ký kết trong hợp đồng. ã Thực hiện hợp đồng. Sau khi thỏa thuận và ký kết hợp đồng các bên tham gia phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện theo đung các điều khoản đã ký kết. Đây là hoạt động quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, vì thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì mới duy trì sự hoạt động của các bộ phận của doanh nghiệp và trong các kênh phân phối. 1.5.3.1. Tổ chức hoạt động tiêu thụ. Ngày nay công tác này càng được các doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt là các sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao. Nó không chỉ tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi sử dụng mà còn góp phần kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm. Các hoạt động tiêu thụ quan trọng nhất là. - Hướng dẫn và bảo hành - Cung cấp phụ tùng và dịch vụ sửa chữa. - Kết hợp với hoạt động bảo hành và sửa chữa là hoạt động thu thập, phân tích các thị trường về sản phẩm và phản hồi cho bộ phận thiết kế và sản xuất. 1.6.1. Phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ 10 trich 5 Chúng ta đang đề cập đến vấn đề hiệu quả của công tác tiêu thụ. Vậy hiệu quả là gì? Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định11 trích 11 Có nhiều quan niệm về hiệu quả. Hiệu quả hoạt động tiêu thụ bao gồm cả hiệu quả về tài chính và hiệu quả kinh tế xét trong một doanh nghiệp và hiệu quả về mặt xã hội là hiệu quả xét trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sau mỗi kỳ kế hoạch các doanh nghiệp cần phải tổng kết, đánh giá những thành công, những tồn tại và nguyên nhân để có điều chỉnh và rút ra những kinh nghiệm cho kỳ tiếp theo cho phù hợp với điều kiẹn của doanh nghiệp. Đánh giá kết quả tiêu thụ và việc phân tích quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch tiêu thụ và làm rõ nguyên nhân thành công và thất bại của doanh nghiệp. 1.6.1.1. Nội dung phân tích, đánh giá. - Phân tích khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, - Đánh giá hoạt động của các kênh tiêu thụ, - Hoạt động yểm trợ xúc tiến bán hàng. Việc đánh giá kết quả này căn cứ vào số liệu cụ thể đã thống kê bao gồm: Số lượng hàng hóa tiêu thụ, doanh thu các khoản chi phí... Để so sánh với kế hoạch và từ đó phân tích các kết quả đạt được. Việc đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch cho kỳ sau có căn cứ khoa học và sát với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. 1.6.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả công tác tiêu thụ: ã Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thực tế so với kỳ kế hoạch. a. Về hiện vật: % thực hiện kế hoạch tiêu thụ = Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế Số lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch b. Về giá trị: % thực hiện kế hoạch tiêu thụ = Q1 x Q0 Q0x P Q1, Q2: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế và kế hoạch. P0: Giá bán kế hoạch. Chỉ tiêu này nói lên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm về mặt giá trị. ã Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm. Để đánh giá tiến độ tiêu thụ sản phẩm so với sản xuất, người ta thường dùng chỉ tiêu như lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hệ số tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận trên chi phí tiêu thụ... a. Hệ số tiêu thụ sản phẩm Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất = Qtt QSX Qtt: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ Qsx: Sản lượng sản xuất trong kỳ Hệ số tiêu thụ hàng hóa = Doanh thu bán hàng x 100% Giá trị sản lượng sản xuất ra Chỉ tiêu này phản ánh sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra trong kỳ đã tiêu thụ được với tỷ lệ là bao nhiêu. c. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận x 100% Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng là lợi nhuận ở trong kỳ. d. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận x 100% Chi phí Đây là một chỉ tiêu phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh ở trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chương 2: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CKHN. - Tên Công ty : Công ty cơ khí Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế : HAMECO - Địa chỉ : 24 Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân - Hà Nội - Điện thoại : 04.8584475 - 04.8584416 - Tài khoản VN : T01A - 00006 NHCT Đống Đa - Tài khoản ngoại tệ : 362 111307 222 - GD kinh doanh : 1152/QĐ - TCNNSĐC cấp 30/10/95 Công ty cơ khí Hà Nội được thành lập ngày 12/4/1958 theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 270 QĐTCNSDT và 1152QĐ- TSĐT của Bộ công nghiệp nặng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho đến nay trải qua 6 giai đoạn theo bảng 1.1. Bảng 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí Hà Nội. Giai đoạn Thời gian Đặc điểm 12/04/1958 Thành lập Công ty theo quyết định 270/QĐ TCNSĐT 1152/ QĐTSĐT 1 1958-1960 - Bước đi thành công ban đầu, thực hiện kế hoạch 3 năm lần 1, một kế hoạch 1 tháng 3 ngày, tốc độ tăng trưởng 1960 so với 1958: Giá trị tổng sản lượng là 4,15 lần, sản lượng hàng hóa 3,8 lần máy công cụ nhập kho tăng 7,22 lần 2 1961-1965 - Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: So với 1958 Tổng sản lượng tăng 8 lần Riêng nhà máy công cụ tăng 122% - Sản xuất được nhiều máy tiện mới như T 630; T603L - Sản xuất được máy thép đặc biệt 1x 13, x 25 H12. 3 1966-1974 - Vừa sản xuất vừa chiến đấu chống Mỹ - Hoàn thành kế hoạch sản xuất các loại sản phẩm chính và phục vụ quốc phòng như 300 súng cối 600 thước ngắn. 4 1975-1985 - Hoạt động sản xuất kinh doanh rất sôi nổi, hoàn thành kế hoạch 5 năm: 1975-1980; 1980-1985 - Được tặng danh hiệu Anh hùng - Năm 1950 đổi tên thành "Nhà máy chế tạo công cụ số 1" 5 1986-1993 - Giai đoạn khó khăn, chuyển đổi cơ chế thị quản lý tập trung Bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN 6 1994- nay - Có nhiều tổ chức và cơ cấu sản phẩm - Trú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn. - Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài - 1995 Tổ chức thành công liên doanh với Công ty VINA - SHIROKI (Nhật Bản): Chế tạo khuôn mẫu 2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. ã Lĩnh vực kinh doanh Công ty cơ khí Hà Nội được chủ động tổ chức, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chiến lược, kế hoạch phát triển riêng của Công ty, nhưng phải nằm trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty (MIE), định kỳ thực hiện báo cáo với tổng Công ty về tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành các quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các quy định liên quan đến cán bộ tổ chức cán bộ, thực hiện cac quy định về phân cấp quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với Công ty và Tổng Công ty. - Đối với Bộ công nghiệp, Công ty phải thực hiện các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, đã định mức lương do Bộ công nghiệp ban hành và chịu sự kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu định mức đó. - Công ty cơ khí Hà Nội, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí, phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng các sản phẩm và các phụ tùng thay thế, trình độ công nghệ sản xuất được xếp vào loại công nghệ cao. Công ty có dây chuyển tạo phôi gang và thép chất lượng 6000tấn/năm, sản xuất được mác gang thép đặc biệt, các hợp kim cao cấp cũng như một dàn thiết bị cỡ lớn có khả năng gia công chi tiết lớn mà không một nơi nào ở Việt Nam đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đầu tư xây dựng cơ khí chính xác, đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, xi măng, các trạm bơm cố định. ã Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Công ty. * Máy công cụ - Các máy công cụ thông dụng như: các máy cắt gọt kim loại, máy tiện vạn năng: (T18A, T14L, T630A x 1500, T630A x 3000, T18 A CNC, máy khoan, máy bào, máy phay) với năng lực sản xuất 1000máy/năm. - Các loại máy khác như: Máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng, và các loại máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng. - Công ty đã bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất và máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng. - Đúc sản phẩm gang nặng tới 10 tấn /1 chi tiết - Đúc sản phẩm thép nặng tới 6 tấn/1 chi tiết - Đúc chính xác các sản phẩm bằng hợp kim phức tạp. - Chế tạo các kết cấu thep có sản lượng 5000tấn/năm. - Tiện mài các chi tiết có chiều dài 1200mm, đường kính 6300 mm dưới 4 tấn. - Chế tạo các bánh răng đường kính 5500mm, môđun tới 50, sản xuất hàng loạt các loại bánh răng siêu chính xách dùng cho máy phát điện GM - 2100 của Mỹ. - Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường, siêu trọng, đường kính 14000 mm, nặng tới 160 tấn. * Phụ tùng và thiết bị công nghiệp. - Bơm và thiết bị thủy điện + Các loại bơm thủy lực như bơm bánh răng, bơm piston hướng kích, hướng trục, bản trục vít, áp suất đến 30 MPA. + Các loại bơm có công suất từ 25.000- 36.000m2/giờ, bơm nước dân dụn BN 125, năng lực sản xuất khoảng 300 cái/năm. - Sản xuất các loại thiết bị năng lượng, các trạm thủy điện công suất đến 2000kw. - Phụ tùng và thiết bị đường: Sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường đến 2000 TM/ngày, các thiết bị để cho nhà máy đường đến 8000 TM/ngày, trong đó có những thiết bị chính như máy đập mía công suất 2800 KW, các nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trự tinh. - Phụ tùng và thiết bị xi măng: + Sản xuất lắp đặt toàn bộ nhà máy xi măng đến 80.000 tấn/năm + Các loại thiết bị và phụ tùng thay thế khác cho các nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn. - Phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí, giao thông, hóa chất, điện lực, thủy lợi. - Thép cán xây dựng (08 - 0 24 tròn hay vằn, thép hình các loại. Hiện nay nguồn vốn cần thiết là 159 tỷ đồng do nhiều nguồn hình thành: Do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay, vốn hoạt động tài chính vốn cố định của Công ty là: 58 tỷ đồng chiếm 36,4% và vốn lưu động là 100 tỷ đồng chiếm 63,6% tổng nguồn vốn: tỷ lệ này cho thấy Công ty phân phối vốn một cách hiệu quả, bởi vì những Công ty công nghiệp vốn lưu động có hiệu quả nhất là chiếm 60-70% vốn, có thể thấy rằng Công ty cơ khí Hà Nội tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc nhiều vòa Nhà nước, cụ thể là Công ty có thể đưa ra những chiến lược những quyết định năng động giúp nắm bắt được cơ hội kinh doanh kịp thời, song song với vấn đề này là sự đổi mới các chính sách, cơ chế kinh tế và công cụ quản lý tài chính của Nhà nước ở tầng vĩ mô, thì việc khai thác tạo lập nên các nguồn vốn cho Công ty càng trở nên linh hoạt thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình, Công ty cơ khí Hà Nội đã tìm được những thị trường tiêu thụ lớn, không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài, đặc biệt sản phẩm máy công cụ và phụ tùng máy công cụ không sản xuất đủ để bán, do yêu cầu của các ngành đường, thiết bị kết cầu công trình phụ và phụ tùng, phụ kiện con cũng được tiêu thụ mạnh: hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường ra nước ngoài là Nhật Bản và Châu Âu, trong thời gian qua Công ty đã xuất khẩu một số sản phẩm sang các nước Tâu âu, ý, Đanh Mạch như hộp số công suất lớn, bánh răng, bách xích, bên cạnh đó Công ty đang thực hiện 2 dự án với Công ty ASOMA và Công ty UDALL dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của Chính phủ Đan Mạch để xuất khẩu sản phẩm cơ khí sang Châu Âu và các nước vùng Scan - di - na - van với giá trị khoảng 2 triệu USD/năm, ngoài ra Công ty còn tăng cường mở rộng thị trường ra nước trong khu vực ASIAN, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng, sản phẩm sản xuất ra được giao ngay cho khách hàng nên Công ty không mở các đại lý bán hàng giới thiệu sản phẩm. Sau đây là kết quả SXKD trong 3 năm 2000, 2001, 2002 của Công ty. Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh 2001 - 2003 của Công ty. Chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 So sánh (1) (2) (3) (4) (3/2) (4/3) Giá trị tổng sản lượng 37.673 38828 47.423 103% 122% Doanh thu bán hàng 46.232 48048 63.413 103% 132% a. Doanh thu sản xuất công nghiệp 40.145 43405 57.587 108% 133% b. Doanh thu thương mại 6087 4643 5826 76 125% Tổng giá trị hợp đồng đã ký 30.931* 42.956* 50972 139% 119% Trong đó gối đầu năm sau 3100* 15.000 21125** 484% 141% * Đã trừ giá trị hợp đồng thực hiện được ** Trong đó có 5,2 tỷ đồng doanh thu bán hàng chuyển sang 2003 và 7,7 tỷ chuyển phụ cho dự án đầu tư chiều sâu qua bảng báo cáo này ta có thể nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: + Nhờ cố gắng của ban lãnh đạo Công ty và tập thể CBCNV mà giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 122% nhờ kết quả này giúp Công ty tăng doanh thu năm 2002 so 2001 tăng 132% doanh thu bán hàng tăng 29,5% doanh thu thương mại tăng giúp doanh thu bán hàng tăng 2,5%. + Việc giá trị hợp đồng 2002 so với 2001 tăng 119% cho thấy Công ty đang dần tang trưởng ổn định, vững chức uy tín ngày càng lớn trên thị trường, được thể hiện qua năm 2002 Công ty đã thắng thầu nhiều hợp đồng trong và ngoài nước. 2.1.3.1. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu. ã Giới thiệu quy trình công nghệ. Máy móc thiết bị là bộ phận rất quan trọng đối với một Công ty sản xuất như Công ty cơ khí Hà Nội, nó phản ánh năng lực hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của Công ty. Máy, thiết bị của Công ty hầu hết của Liên Xô đến nay đã cũ và lạc hậu, nhà máy đã huy động chất xám của cán bộ công nhân nhằm cải tiến sửa chữa nâng cấp một số máy cũ tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư một số máy mới, công nghệ hiện đại như: May đo tạo độ, máy bào, máy phay, máy tiện chuyên dùng đường kính tối đa 1,6 m dài 1,2, máy doa W 250 gia công lỗ 0 2,5m, tuy nhiên trong điều kiện vốn có hạn số tiền triết khấu hao không đủ mua thêm máy móc thiết bị hiện đại, hoặc đầu tư công nghệ dây truyền mới nên chư đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn tới là xây dựng xưởng cơ khí chính xác (các thiết bị gia công hiện đại và phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế). Kết hợp với giàn thiết bị vạn năng, giàn thiết bị tạo phôi nhiệt luyện (sau khi đã được trang bị cơ khí lớn để chế tạo các sản phẩm siêu trường, siêu trọng có độ chính xác cao hoặc sản xuất phụ tùng thay thế cho các ngành xi măng, mía đường, đóng tàu, thủy điện, nhiệt điện. ã Quy trình sản xuất của Công ty. Khi có hợp đồng sản xuất, hợp đồng này được chuyển qua phòng kỹ thuật xem xét để đưa ra các bước sản xuất, rồi chuyển qua phòng điều độ, sản xuất để lên kế hoạch sản xuất, sau đó được chuyển xuống tận xưởng mộc để làm mẫu, tiếp tục mang đi đúc các chi tiết của máy, sau đó chuyển sang xưởng cơ khí tiếp tục gia công các chi tiết cho đến khi hoàn thành đúng theo yêu cầu của hợp đồng, gia công cơ khí gồm các bước sau: phay, tiện, bào và tùy theo đặc điểm của từng chi tiết mà có thể thực hiện việc nào trước, việc nào sau khi gia công xong, nhập kho bán thành phẩm, từ kho bán thành phẩm các chi tiết này được chuyển xưởng kho lắp ráp thành phẩm và chuyển qua phòng KCS kiểm tra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn để nhập kho thành phẩm để đem đi tiêu thụ, còn sản phẩm không đủ tiêu chuẩn phải sửa chữa lại. Hiện nay hai sản phẩm chủ yếu của Công ty là máy công cụ và thép cần được sản xuất theo quy trình sau: Hình 2.1. Quy trình sản xuất máy công cụ Nguyên vật liệu Đúc Cơ khí Rèn, gò, hàn Cơ khí Lắp ráp Sản phẩm Hình 2.2. Quy trình sản xuất cáp thép Sắt mua ngoài Phôi đúc Tiêu thụ Cắt thành thỏi Nhập kho Cán nung Nung 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội. ã Hình thức sản xuất ở Công ty cơ khí Hà Nội. Do quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, bởi vậy để đảm bảo cho việc chuyên môn hóa như việc kết hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất Công ty cơ khí Hà Nội đã tổ chức thành nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ thể * Các bộ phận sản xuất: Công ty có 10 phân xưởng sản xuất với những chức năng riêng. Hình 2.3. Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty XN Đúc XN GC.AL và NL Xưởng kết cấu thép Xưởng Cán thép XN lắp đặt sửa chữa thiết bị Xưởng cơ khí lớn Xưởng cơ khí chính xác Xưởng cơ khí chế tạo Xưởng Bánh răng Xưởng lắp ráp XN Vật tư Bộ phận sản xuất chính TT.KT Điều hành sản xuất Bộ phận chế tạo TB dụng cụ giá lắp 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảng 2.3. Cơ cấu lao động quản lý hành chính của Công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Cán bộ quản lý 73 72 79 Nhân viên gián tiếp - Phòng ban trung tâm - Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp 174 23 159 44 167 27 Công nhân sản xuất - Sản xuất - Phục vụ 547 112 569 109 566 118 Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ lao động Công ty cơ khí Hà Nội Trình độ Năm Trên đại học 2001 2002 2003 929 853 969 Trên đại học 2 3 3 Đại học 150 162 180 Cao Đẳng 11 10 12 THCN 73 81 88 Sơ cấp 54 40 17 CNKT bậc 3 trở xuống 113 132 143 CNKT bậc 4 53 55 53 CNKT bậc 5 119 11 108 CNKT bậc 6 trở lên 253 260 254 Lao động phổ thông 101 99 111 1.5.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Giám đốc Công ty VP Công ty Thư viện Phòng TCNS Ban QLDA Phòng KD Phòng KDXNK Phòng TC - KT - TĐH Trường THCN CTN Phó GĐ điều hành KT.KHCN. CLSP Phó GĐ điều hành ĐSBV Phó GĐ điều hành ĐSBV Phòng QLCL SP TT, TK - TĐH Phòng bảo vệ Phòng QTĐS Phòng y tế TTXD CB XGC AL & NL XKC thép XCK lớn XCK chính xác XCK chế tạo X lắp ráp X bánh răng X cán thép TTKT ĐH sản xuất XNLĐSC thiết bị XN vật tư XN Đúc Ghi chú Tổ chức toàn Công ty Tổ chức toàn Công ty Các BP liên quan 2.15.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. Bảng 2.5. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý chính TT Chức danh - phòng ban Chức năng - nhiệm vụ 1. Giám đốc Công ty Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình hoạt động của Công ty phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh 2 Phó giám đốc điều hành kỹ thuật, kHCN, CLSP Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm. 3 Phó giám đốc điều hành đời sống bảo vệ Điều hành các hoạt động nội chính, xây dựng cơ bản, giám sát việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc 4 Phó giám đốc điều hành sản xuất Điều hành sản xuất và giám sát các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc 5 Phòng tổ chức nhân sự Tổ chức nhân sự (bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương) 6 Ban quản lý dự án Quản lý các dự án, vạch kế hoạch đấu thầu các dự án 7 Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về kinh doanh nội địa 8 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xuất khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm 9 Phòng quản lý chất lượng sản phẩm Kiểm tra chất lượng sản phẩm quyết định sản phẩm đạt yêu cầu hay không đạt 2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 2.2.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được trong những năm gần đây. Hơn 40 năm, một chặng đường, Công ty cơ khí Hà Nội gian lao vất vả, kiên cường cũng cảm, cần cù sáng tạo, kiêu hãnh và tự hào qua những chặng đường thời gian đang xen nhau của một doanh nghiệp, một số bộ phận gắn bó khăng khích với sự phát triển của ngành, với những giai đoạn lịch sử vận động đi lên của nền kinh tế nước nhà. Hơn 40 năm qua, các thế hệ cán bộ công nhân cơ khí Hà Nội, bằng mồ hôi công sức, xương máu của mình đã để lại những chiến công, thành tích đáng được khắc sâu và tôn vinh. Cụ thể được thể hiện qua hai bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh 1999/1998 2000/1999 1 Giá trị tổng sản lượng 57092 37673 38824 65% 103% 2 Doanh thu bán hàng 74242 46232 48048 62% 103% 3 Doanh thu SXCN 67207 40145 43405 59% 108% 4 Doanh thu TM + khác 7035 6087 4643 86% 76% 5 Tổng giá trị HĐ đã ký 26716 30931 49715 115% 160% 6 Trong đó gói đầu năm sau 2961 3100 21000 101% 677% 7 Đầu tư xây dựng cơ bản 4591 4591 23500 43% 1163% Nguồn: Phòng giao dịch thương mại (nay là phòng kinh doanh) Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1998 - 2000 Giai đoạn 1998 đến 2000, Công ty cơ khí Hà Nội đã có những biến chuyển rõ rệt, đời sống cán bộ công nhân viên dần được nâng cao. Thu nhập bình quân người/tháng qua các năm liên tục tăng năm 1998 750.000đ/tháng, năm 1999 là 758.000đ/tháng, năm 2000 là 730.000đ/tháng. Năm 1998 năm Công ty đã ký hợp đồng chế tạo phụ ting, thay thế phục vụ cho các nhà máy công suất 500 đến 5000 tấn mía cây/ngày. Cùng với những thành công do Công ty quan hệ đối ngoại tiếp xúc với tổ chức doanh nghiệp nước ngoài. Năm 1999, chào mừng 41 năm ngày thành lập, Công ty phấn đấu đạt doanh thu 82,837 tỷ đồng, nộp ngân sách 5,881 tỷ đồng, phấn đấu giữ vững nhịp động tăng trưởng tập trung triển khai tốt giai đoạn một dự án chiêu sâu (hiện đại hóa phân xưởng đúc 1.200tấn/năm), xây dựng hệ thống giao dịch hàng thương mại xuất nhập khẩu, hoàn thành đầu tư nâng cấp 28 máy công cụ. Năm 2000 là năm bản lề bước sang thiên niên kỷ mới, năm kết thúc và thực hiện chiến lược 10 năm 1991-2000 và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 của nước ta. Đối với Công ty cơ khí Hà Nội, năm 2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9002 và ký được 644 hợp đồng với tổng giá trị 49,715 tỷ đồng. Các chỉ tiêu cơ bản của năm 2001, 2002, 2003 được thể hiện qua bảng sau. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 K.H T.H K.H T.H K.H T.H 1. Giá trị TSL -theo giá CĐ94 46,494 47,423 63,775 51,003 74,38 67,843 2. Tổng doanh thu 55,600 63,413 76,250 74,625 104,10 105,926 3. Thu nhập bình quân đ/N/T 808.000 940.000 1.000.000 1.060.000 1.170.000 1.171.000 4. Các khoản nộp ngân sách 4,283 4,664 3,752 4,667 6,40 7,44 5. Giá trị hợp đồng ký trong năm 50,872 51,437 130,568 6. Trong đó gối đầu cho năm sau 21,125 26,841 58,145 7. Lãi (lỗ) - số dự kiến 0,007 0,156 0,20 0,30 Nguồn: Phòng giao dịch thương mại (nay là phòng kinh doanh) Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2001 - 2003. Qua bảng trên ta thấy Công ty cơ khí Hà Nội đang đi lên và đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Trong môi trường mới này Công ty cơ khí đã từng bước khẳng định mình. Cùng với chuyển biến của ngành cơ khí nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất nhằm dần chi các đơn vị chủ chốt vào hoạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố và đi lên. Cũng đã đặt ra nhiệm vụ tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Để đạt được hiệu quả trên Công ty đã không ngừng khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, các quy định kỹ thuật tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao thu nhập của công nhân viên Công ty. Năm 2003 hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng so với năm 2002 riêng doanh thu thép cán, kế hoạch đầu năm đạt là 12 tỷ, thực hiện không đạt yêu cầu do thị trường phôi nhiều biến động, giá thép thành phầm kém ổn định do đó các phương án nhập phôi cán đã được giám đốc xem xét thận trọng, tránh rủi ro. Giá trị tổng sản xuất theo giá kế hoạch chủ yếu là do khu vực cán thép. Ngoài ra các hợp đồng ngành mía đường trong năm qua chỉ ký được khoảng 3 tỷ, so với dự kiến khoảng 24 tỷ, do công marketing thiếu năng động, phán đoán và điều chỉnh theo thị trường chậm. 2.2.2. Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới. 2.2.2.1. Mục tiêu tổng quát. Tại đại hội công nhân viên chức năm 2003, mục tiêu tổng quát của Công ty cơ khí Hà Nội đã được thống nhất và đưa vào nghị quyết như sau: Mở rộng thị trường, đặc biệt quan tâm đầu tư nâng cao năng lực cho thiết bị toàn bộ nhằm chủ động tham gia các công trình lớn. Phát triển ngành sản xuất máy công cụ theo hướng đa dạng hóa sản phẩm ứng dụng công nghệ tự động. Tăng cường tìm kiếm thị trường xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu sản phẩm đúc, nâng dần thế cạnh tranh của sản phẩm để chuẩn bị hội nhập, đầu tư thận trọng dứt điểm từng hạng mục, khai thác kịp thời, hiệu quả sau đầu tư. Thống nhất hành động tổ chức khoa học công tác điều hành sản xuất, kinh doanh, tài chính. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, tổ chức, nhân sự, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên làm việc tối đa để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty, của đơn vị và lợi ích chính đáng của người lao động. 2.2.2.2. Chiến lược chung. a. Vị trí của Công ty cơ khí Hà Nội trong nền kinh tế quốc dân. - Công ty cơ khí Hà Nội là một xí nghiệp trung tâm chế tạo máy lớn nhất của Việt Nam. Trong 40 năm tồn tại và phát triển Công ty đã sản xuất nhiều máy móc, thiết bị, phụ tùng cho các ngành kinh tế quốc dân và bước đầu có xuất khẩu máy và phụ tùng sang một số nước như: Cu Ba, Thái Lan. - Công ty cơ khí Hà Nội tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. b. Thế mạnh Công ty cơ khí Hà Nội. - Có cơ sở hạ tầng có tiềm năng, vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, có bề dày truyền thống kinh nghiệm trong chế tạo máy, nhất là máy công cụ, có kinh nghiệm bước đầu về sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. - Là cơ sở được Đảng và Nhà nước chủ trương đầu tư lớn trong thời công nghiệp hóa hiện đại hóa. - Có môi trường công nghệ trong nước và điều kiện quan hệ quốc tế thuận lợi để lựa chọn phương án sản xuất và hướng đầu tư. c. Những tồn tại chính. - Thiết bị và công nghệ sản xuất lạc hậu mất cân đối giữa khâu tạo phôi và gia công cơ khí, chưa tạo được thị trường ổn định, chất lượng sản xuất chưa cao chưa có thị trường xuất khẩu, đội ngũ lao động được đào tạo cơ bản trong thời kỳ bao cấp, chậm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường. - Nhà nước chưa có chính sách cụ thể toàn diện và đồng bộ để khuyến khích, để phát triển ngành cơ khí nói chung và cơ khí chế tạo máy nói riêng. Các chính sách hiện nay về lãi xuất vay vốn ngân hàng, về thuế... chưa khuyến khích ngành cơ khí mạnh dạn đầu tư phát triển. d. Định hướng phát triển của Công ty. - Xây dựng Công ty cơ khí Hà Nội là một trung tâm chế tạo máy hàng đầu tư của Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. Sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu trong nước và khả năng xuất khẩu với tỷ trọng ngày càng cao. e. Vận hội và thách thức. - Việt Nam trở thành thành viên của hiệp hội các nước Đông Nam á và trong những năm tới sẽ tham gia khối mậu dịch tự do (AFTA) tham gia diễn đàn hợp tác Châu á - Thái Bình Dương (APEC), ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Khó khăn hiện nay đối với doanh nghiệp Nhà nước trong đó có Công ty cơ khí Hà Nội là đặc điểm xuất phát thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu thị trường manh mún và chưa đủ sức vươn ra nước ngoài. - Thái Bình Dương (APEC), ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Khó khăn hiện nay đối với doanh nghiệp Nhà nước trong đó có Công ty cơ khí Hà Nội là đặc điểm xuất phát thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu thị trường manh mún và chưa đủ sức vươn ra nước ngoài. 2.2.2.3. Chiến lược theo lĩnh vực của Công ty cơ khí Hà Nội. a. Chiến lược về khoa học công nghệ. + Chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư của Công ty cơ khí Hà Nội trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện các chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu với giá trị ngày càng tăng. Chính sách đầu tư thể hiện các vấn đề sau: - Chỉ nhập những thiết bị mà trong nước không sản xuất được hoặc chỉ mua thiết kế để tự sản xuất tại Công ty và phối hợp sản xuất trong nước. - Thiết bị nhập vừa hiện đại, vừa thích hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam ưu tiên nhập các thiết bị công nghệ mới cho cả công nghệ khác. - Nghiên cứu chương trình các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng tương tự như đã nhập để tự trang bị mở rộng và cung cấp nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu ngay những sản phẩm đó. + Chính sách về khoa học công nghệ. - Gắn chặt những hoạt động khoa học công nghệ với thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các chương trình sản xuất để nâng cấp và đổi mới công nghệ sản xuất của Công ty. Từng bước xây dựng Công ty Cơ khí Hà Nội trở thành một cơ sở sản xuất hiện đại, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ là: kỹ thuật - con người - thông tin - tổ chức. - Quy hoạch phát triển công nghệ. - Nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty. - Tạo đội ngũ lao động có năng lực cải tiến và đổi mới quy trình sản xuất. - Xây dựng hệ thống thông tin. - Xây dựng hệ thống phù hợp với chiến lược phát triển. b. Chiến lược về sản xuất. Phương hướng phát triển. - Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu làm phương hướng sản xuất lâu dài. - Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất theo phương hướng đa dạng hóa sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm phục vụ mục tiêu cung cấp máy móc thiết bị cho các ngành._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29202.doc
Tài liệu liên quan