Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
NCS, ThS. Trịnh Tiến Dũng
Trưởng Khoa KTHT Đô thị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Trong bài báo này tác giả phân tích những tồn tại trong công tác thu hồi đất để
giải phóng măt bằng và hỗ trợ tái định cư, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Từ khóa: thu hồi đất
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng
I. Tổng quan về công tác thu hồi đất
1. Một số khái niệm cơ bản
- Nhà nước giao đất: Là việc Nhà
nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất.
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu hồi lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho
người sử dụng đất theo Quy định.
- Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất bị thiệt
hại đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất.
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí
để di dời đến địa điểm mới.
Nguyên tắc bồi thường:
- Nếu người đang sử dụng đất có đủ các
điều kiện theo quy định của Chính phủ thì
được bồi thường; trường hợp không đủ điều
kiện bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ.
- Thu hồi đất đang sử dụng vào mục
đích nào thì được bồi thường bằng đất đó,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất;
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở
tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì
phần chênh lệch đó được thanh toán bằng
tiền. Nếu người sử dụng đất chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải trừ đi
khoản tiền đó vào số tiền được bồi thường,
hỗ trợ.
2. Trình tự quy trình thu hồi đất
Giai đoạn I (Trước khi quyết định thu hồi
đất, giao đất) Chủ đầu tư phải thực hiện theo
các bước sau:
Bước 1 (Thỏa thuận địa điểm): Chủ đầu
tư tiếp xúc với các Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu kinh tế (thuộc cấp tỉnh), Cụm
công nghiệp (UBND cấp huyện), Sở Xây
dựng (ngoài KCN,KTT,CCN) để thỏa thuận
địa điểm, lập dự án đầu tư. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ nếu thấy đủ điều kiện và phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì ra
thông báo thỏa thuận địa điểm.
Bước 2 (Lập phương án tổng thể): Sau khi
có thông báo thỏa thuận địa điểm, chủ đầu tư
lập phương án tổng thể trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3 (Thông báo thu hồi đất): Trên cơ
sở hồ sơ, cơ quan chuyên môn tham mưu
cho UBND huyện (được UBND tỉnh ủy
quyền) thông báo việc thu hồi đất trong các
trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 34
lợi ích công cộng hoặc UBND tỉnh đối
(trường hợp khác) ban hành thông báo chủ
trương thu hồi đất:
- Cho phép nhà đầu tư được tiến hành
khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để
phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng;
- Kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người
sử dụng đất trong khu vực dự án về nội dung
phải được công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương và niêm
yết tại trụ sở UBND cấp xã.
Phương án tổng thể phải được cơ
quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt
hoặc văn bản chấp thuận để làm căn cứ lập
hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất hoặc
thuê đất.
Giai đoạn II: thu hồi đất, bồi thường thiệt
hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 1 (Thu hồi đất): Chủ đầu tư nộp hồ
sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất, thuê đất tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan này
lập thủ tục trình UBND cùng cấp quyết định
thu hồi đất.
Bước 2 (Kiểm kê đất đai, tài sản có trên
đất): Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư; UBND cấp
xã tiến hành kiểm kê đất đai; Tài sản trên
đất; Số nhân khẩu, hộ khẩu đang sống chung
cùng gia đình; số lao động trong độ tuổi,
ngoài độ tuổi; lao động trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; đối tượng gia đình chính sách,
hộ nghèo..là cơ sở để xác định mức các
khoản hỗ trợ.
Bước 3 (Lập phương án chi tiết bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư): Tổ chức thực
hiện bồi thường chịu trách nhiệm lập
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ;
phương án tái định cư; phương án giao đất
sản xuất nông nghiệp cho các hộ tái định cư
(nếu có); đối với vùng dự án thủy lợi, thủy
điện phải có phương án định canh, định cư.
Bước 4 (Lấy ý kiến của nhân dân): Cơ
quan tổ chức bồi thường phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của nhân
dân. Hình thức lấy ý kiến phải công khai:
Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có
đất bị thu hồi (trụ sở thôn, khối phố, nhà sinh
hoạt văn hóa,...). Ngoài việc niêm yết, có thể
tổ chức họp các đối tượng bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi dự án tham gia góp ý.
Bước 5 (Hoàn chỉnh phương án): Trên cơ
sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị
thu hồi, đại diện chính quyền, đoàn thể ở cơ
sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6 (Phê duyệt phương án chi tiết và tổ
chức thực hiện): sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án chi tiết không quá
03 ngày làm việc, tổ chức thực hiện bồi
thường phải triển khai các nhiệm vụ sau:
- Niêm yết công khai Quyết định phê
duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
- Tham mưu ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho từng trường hợp bị thu hồi
đất hoặc trích sao bảng chi tiết cho từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
- Thông báo thời gian, địa điểm chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian bàn giao đất.
Bước 7 (Tổ chức chi trả bồi thường):
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày phương
án được phê duyệt, chủ đầu tư phải thực hiện
việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho từng trường hợp bị thu hồi đất.
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 35
Trường hợp người bị thu hồi đất không
nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có trách nhiệm chuyển khoản tiền
chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng
làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại,
khiếu kiện.
Bước 8 (Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế
thu hồi đất): Sau khi nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Khi
bàn giao phải lập biên bản bàn giao mặt
bằng giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư với người có đất bị thu hồi, và có sự
xác nhận của UBND cấp xã.
Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều
39 Luật Đất đai.
3. Thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại,
khởi kiện:
- Quyền tố cáo: công dân có quyền báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về các hành vi vi phạm pháp luật theo
Luật Tố cáo;
- Quyền khiếu nại, khởi kiện: Người
bị thu hồi đất có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục, thời hạn, thời hiệu
giải quyết tố cáo, khiếu nại, khiếu kiện theo
quy định của pháp luật.
II. Những tồn tại trong công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Qua gần 10 năm thực hiện, Luật Đất
đai 2003 đã đạt được nhiều kết quả tích cực,
đồng thời cũng phát sinh những hạn chế về
quản lý trong đó có việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, xác định giá
đất, hỗ trợ tái định cư như một số nội dung
chưa rõ, chưa phù hợp và đồng bộ, còn bộc
lộ nhiều bất cập, thể hiện ở:
1. Về giá cả:
Tại khoản 2, Điều 42, Luật Đất đai
2003 quy định thời điểm bồi thường cho
người bị thu hồi đất là thời điểm có quyết
định thu hồi đất. Trên thực tế, từ lúc có
quyết định thu hồi đất cho đến khi cơ quan
chức năng hoàn thành thủ tục để người dân
nhận tiền bồi thường là rất dài. Lúc này giá
đất đã khác xa so thời điểm có quyết định
thu hồi đất nên người bị thu hồi đất phải chịu
thiệt thòi. Ngoài ra, việc thu hồi đất nông
nghiệp chuyển sang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (ví dụ xây dựng các khu đô
thị, khu nhà ở thương mại), người bị thu hồi
đất chỉ được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp. Sau khi xây dựng nhà ở, giá trị của
đất tăng lên rất cao. Người bị thu hồi đất có
sự so sánh về sự chênh lệch giữa giá đất
mình được bồi thường với giá đất mà các
chủ đầu tư bán cho người mua nhà, nên đã
phát sinh tranh chấp, khiếu kiện kéo dài.
Các phương pháp định giá Quyền sử
dụng đất của chúng ta đã quá cũ và không
còn thật sự phù hợp trong điều kiện xã hội
hiện nay.
2. Về cơ chế thu hồi đất:
Điều 39; 40, Luật Đất đai 2003 quy
định Nhà nước thu hồi đất với trường hợp để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thu hồi
đất để phát triển kinh tế. Đối với dự án sản
xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư
được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu
hồi đất. Như vậy, theo pháp luật hiện hành,
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 36
có hai cơ chế thu hồi đất được thực thi: một
là, cơ chế hành chính, Nhà nước thực hiện
thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế đối với các dự án đầu tư lớn; hai là,
cơ chế thỏa thuận (cơ chế thị trường) do nhà
đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất.
Thực tế cho thấy việc thực hiện song song
hai cơ chế thu hồi đất này đưa đến những
tình huống rất khó giải quyết sau:
- Việc thực hiện cơ chế thỏa thuận gặp
rất nhiều khó khăn do những trường hợp
người sử dụng đất đưa ra những yêu cầu về
giá bồi thường quá cao so với khả năng tài
chính của chủ đầu tư. Kết quả là nhiều dự án
không thể triển khai thực hiện do không thỏa
thuận được giá bồi thường. Để có thể tiếp
cận được đất đai, chủ đầu tư có quyền đề
nghị Nhà nước hỗ trợ trong việc thu hồi đất
hay không? Giải pháp xử lý tình huống này
chưa được quy định cụ thể trong Luật Đất
đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Đối với những mảnh đất liền kề nhau;
đất ở vùng giáp ranh, giáp biên bị Nhà nước
thu hồi được bồi thường theo giá đất do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm thu
hồi, thông thường giá đất này thấp hơn nhiều
so với giá đất trên thị trường; và giá cả có
thể khác nhau khi ở địa phương này hoặc địa
phương khác trong khi về địa lý và thuận lợi
cũng như giá trị thặng dư mà đất mang lại
gần như là như nhau. Hoặc trường hợp, với
mảnh đất liền kề, khi chủ đầu tư lấy đất để
thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh, người
sử dụng đất được chủ đầu tư bồi thường theo
giá đất thị trường, và giá trị bồi thường cao
hơn nhiều so với các chủ sử dụng đất bị Nhà
nước thu hồi đất. Từ đó phát sinh sự so bì,
khiếu kiện.
3. Về tính pháp lý của văn bản pháp
luật:
- Giá đất do Nhà nước xác định là căn
cứ để tính bồi thường thường thấp hơn nhiều
so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên thị trường. Để khắc phục tình trạng này,
Điều 56 Luật Đất đai 2003 đã quy định các
nguyên tắc trong việc định giá đất của Nhà
nước. Tiếp đó, tại điều 11, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định: “khi Nhà nước thu hồi đấtmà
giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để
xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp”.
Đây là những khái niệm mơ hồ và khó xác
định. Bởi vì, giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình
thường lại mang tính cá biệt, duy nhất và
hàm chứa các yếu tố “ảo”. Nó phụ thuộc vào
thị trường ở từng địa điểm cụ thể, tại những
thời điểm cụ thể và chịu ảnh hưởng rất lớn
của tâm lý, thị hiếu, sở thích v.v.. của từng
nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Việc
định nghĩa như vậy chỉ mang tính “định
tính” mà không mang tính “định lượng”.
Trong khi đó việc xác định giá đất lại phải
căn cứ vào việc định lượng rất cụ thể.
Một vấn đề nữa là hiện nay ở nước ta,
chưa có cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp
nhân nào đủ năng lực, trình độ định giá Bất
động sản chuyên nghiệp để xác định được
giá thị trường là bao nhiêu.
4. Về chính sách địa tô:
Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng chưa giải quyết hiệu quả sự chênh lệch
về địa tô được tạo ra từ đất đai do sự chuyển
đổi mục đích sử dụng đất hoặc không do đầu
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 37
tư của người sử dụng đất mang lại. Điều này
vi phạm nguyên tắc công bằng xã hội, gây ra
những bất bình giữa người bị thu hồi đất với
người không bị thu hồi đất hoặc giữa người
bị thu hồi đất với doanh nghiệp được hưởng
lợi từ việc thu hồi đất. Ví dụ, khi giải phóng
mặt bằng và xây dựng một con đường, nhiều
hộ dân bị mất nơi ở do bàn giao mặt bằng
xây dựng đường phải di chuyển chỗ ở và tái
định cư tại các khu chung cư, thì ngược lại,
nhiều hộ gia đình có nhà ở trong ngõ nay trở
thành nhà mặt đường. Giá trị bất động sản
của họ tăng lên hàng trăm lần. Lợi thế sinh
lời rất lớn từ mảnh đất của họ được tạo ra từ
sự đầu tư xây dựng đường của Nhà nước,
của xã hội, nhưng họ lại không phải đóng bất
kỳ một khoản tiền nào từ nguồn lợi thu được
này vào ngân sách nhà nước. Đây là một
điều hết sức phi lý.
5. Về thực hiện:
Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai 2003 quy
định đối với trường hợp thu hồi đất mà người
sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở thì trước
khi thu hồi đất, UBND cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng khu tái định cư; khu tái định
cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án
trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Tuy
nhiên, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2003 chưa có quy định hướng dẫn cụ
thể thế nào là “có điều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Trên thực tế, rất khó
để có thể tạo được một khu tái định cư có
điều kiện phát triển cả về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và điều kiện sản xuất, kinh doanh
hơn nơi ở cũ. Điều này không chỉ gây khó
khăn cho việc triển khai thực hiện mà còn tạo
ra những cách hiểu khác nhau giữa các địa
phương khi xây dựng khu tái định cư với chất
lượng không giống nhau.
6. Về quản lý:
Vẫn tồn tại một số trường hợp thu hồi
đất không công khai, minh bạch. Điều này
thể hiện ở:
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu
hồi đất không thông báo cho người bị thu hồi
đất biết lý do thu hồi, phương án tổng thể về
bồi thường, giải phóng mặt bằng, thời gian,
kế hoạch di chuyển;
- Người bị thu hồi đất không được bàn
bạc, trao đổi, có ý kiến về phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
- Các khiếu nại, thắc mắc của người bị
thu hồi đất không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giải quyết thỏa đáng, kịp thời;
- Quá trình thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng còn vi phạm nguyên tắc
công bằng, bình đẳng, đúng pháp luật và còn
tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng,
tiêu cực, cảm tính chủ quan hoặc định kiến ở
một bộ phận cán bộ thực thi nhiệm vụ giải
quyết bồi thường, v.v..
Hậu quả của những tồn tại này là trong
thời gian qua có khoảng 70% khiếu kiện
khiếu nại kéo dài liên quan đến đất đai và
trong đó thì hơn 50% khiếu nại này là có cơ
sở (Báo cáo tại QH Khóa XIII, kỳ họp thứ 4).
III. Một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Tăng cường tính công khai trong
nguyên tắc thu hồi đất; theo đó việc thu hồi
đất chỉ được thực hiện sau khi quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và
công khai; Nhà nước chủ động thu hồi đất
theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được
xét duyệt. Quy định rõ ràng và cụ thể hơn các
trường hợp Nhà nước thực hiện việc thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng,
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 38
an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội.
Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất thì hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng được chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án.
2. Sửa đổi cơ chế thu hồi đất theo
hướng quy định Nhà nước thu hồi đất và
giao cho một Tổ chức Phát triển quỹ đất
thực hiện. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thuộc trách nhiệm chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham
gia của cả hệ thống chính trị. Kiện toàn,
nâng cao năng lực của tổ chức có chức năng
phát triển quỹ đất để bảo đảm thực thi nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đấu giá
quyền sử dụng đất. Việc này sẽ mang lại lợi
ích: Nhà nước thực hiện thu hồi đất, sẽ
chuyển toàn bộ địa tô chênh lệch của đất đai
vào ngân sách nhà nước thay vì khoản lợi
nhuận địa tô này rơi vào tay các nhà đầu tư
nếu để họ thỏa thuận bồi thường với người
sử dụng đất như quy định hiện nay; Cải tiến,
đổi mới việc định giá đất và quản lý việc
định giá đất.
3. Bảo đảm dân chủ, công khai, khách
quan, công bằng và đúng quy định của pháp
luật; xác lập cơ chế pháp lý đầy đủ, đồng bộ
cho việc thu hồi, giải phóng mặt bằng; ví dụ:
bổ sung quy định hướng dẫn chi tiết về điều
kiện phát triển “bằng hoặc tốt hơn ở nơi cũ”
của khu tái định cư mới tại khoản 3 Điều 42
Luật đất đai 2003. Hoàn thiện cơ chế tạo quỹ
đất, huy động các nguồn vốn xây dựng các
khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đồng bộ để bố trí chỗ ở mới cho người
có đất bị thu hồi trước khi bồi thường, giải
tỏa. Khu dân cư được xây dựng phù hợp với
điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
phương án đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ
chức lại sản xuất và bảo đảm đời sống của
nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi. Nghiên
cứu phương thức chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ để bảo đảm ổn định đời sống lâu dài cho
người có đất bị thu hồi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quốc hội nước CHXHCNViệt Nam (2003, Luật đất đai).
[2]. Chính Phủ, NĐ số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007,Quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
[3]. Chính Phủ, NĐ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009,Quy định bổ sung về Quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
[4]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 về chính sách, pháp luật đất đai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_nang_cao_nang_luc_quan_ly_viec_thu_hoi_dat.pdf